MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Phương pháp thực hiện đề tài 2
Đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài 3 4.
Kết cấu và nội dung của đề tài 3 5.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
Tổng quan về Ngân hàng thương mại 4 1.1
Khái niệm về Ngân hàng thương mại 4 1.1.1.
Một số hoạt động chính của Ngân hàng thương mại 4 1.1.2.
Rủi ro tín dụng ngân hàng 7 1.2
Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động Ngân hàng 7 1.2.1
1.2.2 Rủi ro tín dụng 8 Biện pháp phổ biến để quản lý rủi ro tín dụng tại Việt Nam 10 1.2.3
Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng 11 1.3
Tổng quan về hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng 12 1.3.1
1.3.1.1 Khái niệm về hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng 12
Vai trò của hệ thống chấm điểm định hạng 12 1.3.1.2
1.3.1.3 Lợi ích của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 13
Các yêu cầu cơ bản cho hệ thống chấm điểm xếp hạng 16 1.3.1.4
Xác lập được mô hình xếp hạng khoa học 16 a.
Có quy trình xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng 17 b.
Thông tin nhập liệu bao gồm cả định lượng và định tính 18 c.
Thông tin cuối cùng về kết quả định hạng 19 d.
1.3.2 Nhận xét chung về hệ thống chấm điểm xếp hạng 20
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA NHĐT&PTVN
2.1 Sơ lược về Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT giai đoạn 2001-06/2007
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội trong giai đoạn 2001-2007 23
2.2.2 Tình hình hoạt động của NHĐT&PTVN giai đoạn 2001-06/2007 25
2.2.2.1 Về tổng tài sản 25
2.2.2.2 Về vốn chủ sở hữu 26
2.2.2.3 Về huy động vốn 27
2.2.2.4 Về hoạt động tín dụng 28
2.2.2.5 Về kết quả kinh doanh 29
2.2.3 Thực trạng tín dụng và QLTD tại NHĐT&PTVN từ 2003-2006 30
2.2.3.1 Thực trạng tín dụng 30
2.2.3.2 Thực trạng Quản lý tín dụng 32
2.2.3.3 Một số hạn chế về hoạt động tín dụng và QLTD của BIDV
2.3 Thực trạng thống chấm điểm xếp hạng khách hàng của BIDV 37
2.3.1 Căn cứ xây dựng và xếp hạng của hệ thống 37
2.3.1.1 Căn cứ xây dựng 37
2.3.1.2 Căn cứ xếp hạng 38
2.3.2 Phương pháp xếp hạng 38
2.3.3 Rà soát chỉnh sửa Hệ thống xếp hạng tín dụng 41
2.3.4 Vận hành hệ thống chấm điểm xếp hạng 41
2.3.4.1 Hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân và tổ chức tín dụng 42
a. Hệ thống xếp hạng khách hàng là cá nhân 42
b. Hệ thống xếp hạng khách hàng là tổ chức tín dụng 45
2.3.4.2 Hệ thống xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế 50
2.3.4.3 Tổ chức vận hành hệ thống chấm điểm xếp hạng 56
2.3.5 Nhận xét về hệ thống chấm điểm định hạng của BIDV 57
2.3.5.1 Những tác động tích cực trong hoạt động tín dụng. 57
2.3.5.2 Những hạn chế của hệ thống chấm điểm xếp hạng 58
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Định hướng chiến lược hoạt động – phát triển của BIDV đến năm 2010 63
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV 68
3.2.1 Giải pháp về phía NHĐT&PTVN 68
3.2.2.1 Kiện toàn đối với nguồn số liệu để phân tích đánh giá 68
3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá xếp hạng 70
3.2.2.3 Hoàn thiện chức năng là công cụ quản lý tín dụng 72
3.2.2.4 Hoàn thiện các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực và tài liệu hướng dẫn xác định điểm khách hàng 75
3.2.2 Kiến nghị Ngân hàng nhà nước, Các cơ quan quản lý. 77
3.2.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 77
a. Hướng các NHTM hoạt động theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế 77
b. Kiện tòan hệ thống xử lý và cung cấp thông tin tín dụng CIC 79
3.2.2.2 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước 80
a. Hoàn thiện văn bản chế độ 80
b. Quy định Báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được kiểm toán 81
c. Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện nghiêm túc các chế độ báo cáo tài chính 82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp loại khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển
Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng cao về cả huy động vốn và cho vay. Cơ cấu
tín dụng chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Chất lượng tín dụng được nâng lên
rõ rệt.
Việc NHĐT&PTVN trong năm 2006 trở thành Ngân hàng đầu tiên chính
thức áp dụng việc chấm đểm xếp hạng tín dụng khách hàng bằng hệ thống chấm
điểm xếp hạng nội bộ và trích lập dự phòng rủi ro dựa vào kết quả của hệ thống
(theo như hướng dẫn của điều 7QĐ493 của NHNN) phần nào cho thấy quyết tâm
của lãnh đạo BIDV trong việc đưa Ngân hàng hoạt động dần theo các quy định và
chuẩn mực quốc tế. Công tác quản trị rủi ro tín dụng được quan tâm chú trọng. Tuy
nhiên kết quả chấm điểm phân loại nợ từ hệ thống chấm điểm định hạng và kết quả
phân loại nhóm nợ khách hàng theo các qui định của Nhà nước vẫn còn có sự sai
biệt lớn, đồng thời giá trị tuyệt đối của các khoản nợ xấu của BIDV vẫn còn cao cho
thấy việc quản trị rủi ro tín dụng của BIDV vẫn cần thiết phải luôn liên tục hoàn
thiện. Mặc dù, BIDV đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp loại khách hàng để hỗ
trợ cho việc quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, để hệ thống chấm điểm xếp loại
khách hàng hiện nay của BIDV hoạt động có hiệu quả, chính xác, khách quan hơn,
trở thành công cụ quản trị rủi ro với mức độ tin cậy cao thì cần thiết phải có những
bổ sung, cập nhật, điều chỉnh…để hệ thống chấm điểm định hạng này thêm kiện
toàn , hoàn thiện.
67
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ NHẰM GIẢM
THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
3.1 Định hướng chiến lược hoạt động – phát triển của BIDV đến năm 2015.
Năm 2006 đã đánh dấu một bước tiến dài của Việt Nam với việc được kết nạp
WTO sau một quá trình thương lượng kéo dài; kể từ ngày 17/01/2007 Việt Nam
chính thức gia nhập WTO. Việc gia nhập tổ chức thương mại này đặt ra nhiều thời
cơ và thách thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và lĩnh vực
tài chính Ngân hàng nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam hiện nay,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những nhận thức đúng đắn về quá
trình hội nhập quốc tế, chủ động xây dựng cho mình kế hoạch hành động; vạch ra
mục tiêu chiến lược trong thời gian tới và hiện BIDV đang có những nỗ lực vượt
bậc để thực hiện cải cách trên tất cả các lĩnh vực.
Nhìn chung, bên cạnh những khó khăn chung của ngành trong bối cảnh kinh tế
Việt Nam hiện nay, BIDV cũng có những thuận lợi về mặt khách quan và sức mạnh
nội tại giúp BIDV tận dụng các thời cơ do hội nhập mang lại:
− Về mặt khách quan, đó là môi trường kinh tế thuận lợi với tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục đạt mức cao và ổn định trong nhiều năm, cầu
nội địa và vốn đầu tư nước ngoài lớn.
− Về mặt chủ quan BIDV có đội ngũ lãnh đạo quản lý nhạy bén, có tầm nhìn
chiến lược, có tư duy cởi mở linh hoạt với uy tín cao trong cộng đồng tài chính. Đội
ngũ nhân viên BIDV có tâm huyết, trẻ trung, năng động và trình độ chuyên môn
cao. BIDV có mạng lưới hoạt động với tổng số 103 Chi nhánh và Sở giao dịch, 202
68
phòng giao dịch phủ khắp 64 tỉnh, thành phố 5. Các chỉ tiêu cơ bản của BIDV về
tổng tài sản, tổng vốn huy động và dư nợ tín dụng đều đạt mức tăng trưởng bình
quân cao.
Mục tiêu phát triển của BIDV từ 2005-2015 : Phát triển Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam hiện nay thành tập đoàn tài chính mạnh hoạt động kinh
doanh đa lĩnh vực, đa ngành nghề, hoạt động ngang tầm với các ngân hàng, các
định chế tài chính trong khu vực và trên thế giới.
Các giải pháp thực hiện : Trong bối cảnh hậu WTO, để đạt được các mục
tiêu nói trên BIDV sẽ thực thi các biện pháp tổng thể mạnh mẽ mang tính đồng bộ
và toàn diện nhằm chủ động nắm bắt các cơ hội thị trường và cơ hội hợp tác kinh
doanh, xác định các lĩnh vực có tiềm năng mà BIDV có thế mạnh đầu tư phát triển,
khai thác tối đa lợi thế của ngân hàng đi trước, đồng thời phát triển kinh doanh gắn
liền với quản lý rủi ro và nâng cao năng lực tài chính, tăng trưởng gắn liền với hiệu
quả và phát triển bền vững.
Một là nâng cao năng lực tài chính đưa Ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực
quốc tế; kinh doanh có hiệu quả. Đến năm 2010, các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và
hiệu quả kinh doanh được phản ảnh theo các chỉ tiêu phù hợp với thông lệ quốc tế
và đạt mức chung của các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Hai là tiếp tục đổi mới tổ chức, quản trị điều hành và hoạt động theo Luật
pháp và thông lệ quốc tế. Cơ bản hoàn thành sắp xếp lại cơ cấu bộ máy tổ chức theo
thông lệ quốc tế của một Ngân hàng hiện đại; nâng cao năng lực quản trị điều hành
và hoạch định chính sách; phát triển hệ thống thông tin quản lý tập trung dựa trên
một nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và quản lý rủi ro độc lập.
Ba là nâng cao khả năng cạnh tranh về mọi mặt đáp ứng tiến trình hội nhập
ngày càng sâu rộng. Xác định rõ chiến lược khách hàng và thị trường; nâng cao
năng lực tài chính, phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng với
chất lượng cao dựa trên nền công nghệ hiện đại và linh hoạt với mạng lưới phân
5 Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức giai đọan 2007-2010 do Ban Tổ Chức Cán Bộ của BIDV xây dựng.
69
phối rộng khắp nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế; chú trọng thu hút và
giữ chân nhân tài nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Bốn là triển khai thành công chương trình cổ phần hoá và vận hành Ngân
hàng cổ phần theo thông lệ quốc tế.
Năm là xây dựng lộ trình cho các chương trình hành động để chủ động hội
nhập quốc tế thành công.
Lộ trình phát triển hội nhập của BIDV.
Được chia làm 03 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1 từ năm 2007 đến 2008: nhiệm vụ trong giai đoạn này là lành
mạnh hoá tài chính, cơ cấu lại tổ chức và quản trị điều hành phù hợp với thông lệ và
cổ phần hoá thành công; xác định và phát triển các lĩnh vực, các ngành kinh doanh
chiến lược và thị trường chiến lược, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao phục
vụ hội nhập. Bắt đầu triển khai chính sách cải tiến hệ thống thông tin phục vụ quản
lý và kinh doanh.
+ Giai đoạn 2 từ 2009 đến 2010 : giai đoạn này tập trung phát triển mạnh các
lĩnh vực chiến lược, xây dựng và phát triển thương hiệu Ngân hàng mạnh trong khu
vực, cơ bản hoàn thành đầu tư công nghệ thông tin hiện đại nhất, đáp ứng các chuẩn
mực hoạt động theo tiêu chuẩn Basel 1 và từng bước chuẩn bị điều kiện để áp dụng
Basel 2.
+ Giai đoạn 3 từ 2011 đến 2015 : tiếp tục phát triển thương hiệu, mở rộng sự
hiện diện của BIDV trong khu vực và trên trường quốc tế ; trở thành Ngân hàng
hoạt động theo chuẩn mực quốc tế, đáp ứng theo yêu cầu của Basel 2.
Những mục tiêu cụ thể của BIDV trong những năm 2006-2010.
− Xây dựng BIDV thành Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt
động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các Ngân hàng tiên tiến trong khu
vực Đông Nam Á.
− Các chỉ tiêu cơ bản từ 2006-2010 :
Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng :
70
+ Tổng tài sản ước đạt 300.000 tỷ VND ( tương đương 17 tỷ USD).
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân :
9 Tổng tài sản : 20%/năm.
9 Nguồn vốn : 21%/năm.
9 Tín dụng : 17%/năm.
9 Đầu tư : 31%/năm.
Nhóm chỉ tiêu về chất lượng :
+ Năng lực tài chính : CAR tối thiểu 10%.
+ Cơ cấu dư nợ/tài sản có ≤ 62%.
9 Nợ trung dài hạn/ tổng dư nợ ≤ 40%.
9 Nợ dài hạn /Tổng dư nợ ≤ 27%.
9 Nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ ≥ 80%.
+ Cơ cấu đầu tư/Tài sản có ≥ 24%.
+ Cơ cấu thu dịch vụ ròng/Lợi nhuận trước thuế ≥ 40%/năm.
+ Nợ xấu < 5% tổng dư nợ.
+ Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân : 40%/năm.
+ Khả năng sinh lời : ROA ≥ 1%; ROE ≥ 15%.
Các mục tiêu ưu tiên của BIDV :
+ Tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam và mở
rộng hoạt động ra nước ngoài.
+ Thực hiện cổ phần hoá một cách tích cực và chủ động.
+ Đẩy mạnh tái cơ cấu Ngân hàng; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đơn vị thành viên.
+ Đạt được bảng cân đối kế toán lành mạnh, giải quyết triệt để vấn đề Nợ xấu
+ Hệ số an toàn vốn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
+ Tăng trưởng Ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững.
+ Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
71
+ Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng.
+ Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn, phát
triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm.
Kế hoạch cổ phần hoá
+ Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại BIDV, phát hành cổ phiếu thu hút
thêm vốn. Trong giai đoạn đầu, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước sẽ chiếm 70% ; đến giai
đoạn 2, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước sẽ giảm xuống nhưng không thấp hơn 51% .
+ Các nhà đầu tư nước ngoài : BIDV sẽ lựa chọn từ 02 cổ đông nước ngoài
trở lên, trong đó có 01 nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông chiến lược, các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ phải tuân thủ quy định hiện hành về tỷ lệ tham gia góp vốn của Nhà
nước.
+ Các nhà đầu tư trong nước : BIDV cũng sẽ cân nhắc đa dạng hoá các cổ
đông lớn trong nước, xem xét thế mạnh của từng nhà đầu tư để tạo nên sức mạnh
tổng hợp.
+ Cổ phần hoá gắn liền với niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và
ngoài nước. Dự kiến, việc cổ phần hóa sẽ được thực hiện vào Quý II/2008 và sau
đó niêm yết trên thị trường chứng khóan trong nước.
Với mục tiêu trước mắt và lâu dài như trên cùng với những giải pháp, lộ trình
thực hiện đã được vạch sẵn cho thấy quyết tâm của Ban Lãnh đạo BIDV là xây
dựng và phát triển BIDV thành một tập đòan tài chính đa năng hiện đại, có thương
hiệu và năng lực tài chính mạnh đủ sức cạnh tranh với các tập đòan tài chính, tổ
chức tín dụng nước ngoài, từng bước chuẩn hóa hoạt động theo các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế .
Để thực hiện định hướng nêu trên, ngoài các chương trình, kế hoạch mang tính
tổng quát mà BIDV đã và đang triển khai thực hiện; BIDV cũng cần có những
chương trình hành động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả công
tác quản lý rủi ro tín dụng; một trong những hành động đó là kiện toàn hệ thống
chấm điểm định hạng tín dụng – công cụ quan trọng trong việc xây dựng chính sách
72
dụng và quản lý rủi ro tín dụng phục vụ cho chiến lược hoạt động của BIDV.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV.
3.2.1. Giải pháp về phía NHĐT&PTVN.
3.2.1.1 Kiện toàn đối với nguồn số liệu để phân tích đánh giá.
− Bổ sung và hoàn thiện thêm hệ thống các chỉ tiêu phi tài chính : trong 05
nhóm chỉ tiêu phi tài chính mà hệ thống định hạng tín dụng đưa ra, ngoại trừ nhóm
chỉ tiêu thứ nhất “Khả năng lưu chuyền tiền tệ ” là có cơ sở tương đối rõ ràng để
xác định ; các nhóm chỉ tiêu khác còn lại chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự đánh giá cảm
quan của người nhập liệu. Có nhóm chỉ tiêu rất cần thiết được hệ thống nêu ra
nhưng lại khó có thể đạt được tuyệt đối trong thực tế, ví dụ nhóm chỉ tiêu “ Quan hệ
với ngân hàng”, đối với các chỉ tiêu thuộc nhóm này ngoài những khách hàng chỉ
giao dịch duy nhất tại BIDV hoặc các Ngân hàng khác có cung cấp thông tin khách
hàng lưu tại CIC thì BIDV có thể tạm chấp nhận độ tin cậy, chính xác; nếu không
chỉ tiêu này hoàn toàn không đủ cơ sở kiểm chứng. Có nhóm các chỉ tiêu chỉ đánh
giá chung chung chẳng hạn “ Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp”, “ Lý
lịch - kinh nghiệm trong ngành của người lãnh đạo…”, “ Ảnh hưởng của biến động
nhân sự…”, “ Số năm hoạt động trong ngành”; hoặc có chỉ tiêu đòi hỏi khả năng
nhận biết - phân tích - đánh giá nằm ngoài khả năng của của một bộ phận không
nhỏ nhân viên tín dụng hoặc người nhập liệu như “Triển vọng ngành”, “ Ảnh
hưởng chính sách của các nước”, “ Uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu
dùng” .
Để hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phi tài chính (đa phần mang tính định tính)
áp dụng cho hệ thống định hạng thực sự không phải là vấn đề đơn giản. Các chỉ tiêu
hiện nay hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu đánh giá doanh nghiệp. Tuy nhiên
cơ sở, căn cứ chuẩn, hợp lý để xác định cho việc đánh giá các chỉ tiêu ấy là vấn đề
phức tạp. Do vậy, đối với các chỉ tiêu phi tài chính này BIDV và Công ty tư vấn
Ernst & Young cần làm việc lại để điều chỉnh hoặc bổ sung một số chỉ tiêu, bằng
cách tiến hành điều tra khảo sát trên diện rộng, lựa chọn, sàng lọc các yếu tố phi tài
chính có tác động mạnh được số đông các tổ chức kinh tế để làm cơ sở căn cứ xác
73
định các tiêu chí phi tài chính (Ví dụ các chỉ tiêu cần bổ sung như : “Ảnh hưởng của
chính sách của Nhà nước đến thị trường tiêu thụ hàng hóa của DN”, “Mức độ hợp
tác của khách hàng với bộ phận tín dụng”,…), đồng thời có tài liệu hướng dẫn việc
đánh giá doanh nghiệp một các chặt chẽ, khoa học hơn phù hợp với chuẩn mực
quốc tế nhưng thỏa mãn được yêu cầu hoạt động Ngân hàng, hoạt động tín dụng tại
Việt Nam.
− Đề nghị xác định lại sự cần thiết hoặc bỏ hẳn mục nhập liệu từ Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ : như đã đề cập tại phần hạn chế của hệ thống định hạng mà
BIDV hiện tại đang áp dụng thì vai trò của số liệu do bảng lưu chuyển tiền tệ cung
cấp rất mờ nhạt, hầu như chưa có gắn kết gì với các số liệu được lấy từ báo cáo lãi
lỗ và bảng cân đối kế toán. Vì vậy, đối với nguồn số liệu này BIDV cần xác định rõ
có cần thiết phải sử dụng hay không, nếu có thì sử dụng như thế nào; các chỉ tiêu
nào cần hoặc không cần thiết, và khi đó hệ thống các chỉ tiêu của hệ thống định
hạng sẽ xây dựng cơ cấu như thế nào, tỷ trọng điểm các tiêu chí mới là bao nhiêu để
phản ánh đúng thực chất của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trên thực tế hệ
thống báo cáo tài chính của đa số các doanh nghiệp Việt nam ít quan tâm đến báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và thường bỏ qua báo cáo này. Do vậy, trong trường hợp
nhận thấy không cần thiết phải sử dụng báo cáo này để nhập liệu thì có thể bỏ hẳn,
không sử dụng nguồn số liệu này để nhập liệu cho hệ thống định hạng để hạn chế
tính hình thức.
− Xây dựng bảng nhập liệu cho phép nhập được nhiều lọai tiền tệ và nhập
được dữ liệu từ những báo cáo tài chính theo nhiều chuẩn mực kế tóan khác nhau:
Một trong những hạn chế có liên quan đến nguồn nhập liệu tiếp theo đó là việc
nhập các số liệu dưới dạng ngoại tệ và nguồn cung cấp số liệu không theo phương
pháp và chuẩn mực kế toán của Việt Nam. Hiện tại, hệ thống định hạng của BIDV
chỉ phù hợp với việc lấy nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính được lập theo
phương pháp và chuẩn mực kế toán của Việt Nam, đồng thời chưa có đơn vị tính
khác ngoài VNĐ. Do vậy, đối với các khách hàng có hệ thống báo cáo tài chính
theo phương pháp kế toán Mỹ chẳng hạn hoặc hạch toán giá trị bằng ngoại tệ thì
74
chắc chắn nguồn số liệu phải qua một bước gián tiếp chuyển đổi hoặc chấp nhận có
sự thiếu sót về số liệu. Điều này gây khó khăn cho việc định đúng tính chất giá trị
của khách hàng. Do đó, để hệ thống định hạng của mình có khả năng bao quát phản
ánh đúng thực chất loại, hạng của khách hàng BIDV cần thiết phải lưu tâm đến việc
xây dựng một công cụ chấm điểm - định hạng cho phép chấp nhận được các đơn vị
giá trị khác VNĐ, đồng thời phải có phân hệ mới cho phép đánh giá thông tin tài
chính của khách hàng từ nguồn số liệu được lập bằng các phương pháp kế toán phổ
biến khác.
− Số liệu đánh giá phải được cập nhật theo các báo cáo tài chính hàng quí:
Mặt khác điểm hạn chế cần khắc phục đối về nguồn số liệu cung cấp cho hệ
thống chấm điểm định hạng của BIDV là số liệu tài chính không được cập nhật
thường xuyên theo quý mà chỉ được cập nhật theo năm. Hiện tại, BIDV quy định cứ
sau mỗi năm tài chính số liệu về tài chính của khách hàng mới được nhập mới, điều
này chỉ phản ánh được tình hình tài chính của khách hàng sau một năm hoạt động.
Do đó, kết quả cho ra chưa lường được những rủi ro tài chính xảy ra tại các thời
điểm hoạt động trong năm của khách hàng, nhất là khách hàng doanh nghiệp hoạt
động trong bối cảnh kinh tế thị trường hội nhập thường xuyên thay đổi biến động.
Vì vậy, để nâng cao tính chính xác, hiệu quả trong việc phân loại xếp hạng của
khách hàng để từ đó có những chính sách tín dụng thích hợp đối với từng khách
hàng (nhất là khách hàng V.I.P – có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của BIDV), việc
quản lý được “sức khỏe tài chính” cho cả quá trình lịch sử của khách hàng với đầy
đủ thông tin trong từng thời kỳ hoạt động, hệ thống định hạng cần thiết phải được
nâng cao tầng suất nhập liệu cập nhật thông tin trong một năm có thời gian cập nhật
có thể theo quý, theo tháng. Tuy nhiên, để làm được điều này BIDV không thể
không tính toán đến vấn đề nhân lực của mình và mức độ hợp tác công cấp thông
tin của khách hàng.
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá xếp hạng.
− Điều chỉnh cơ cấu tỷ trọng điểm giữa các nhóm chỉ tiêu và giữa các chỉ tiêu
75
trong cùng một nhóm : Dưới góc độ tổng quát khi so sánh tỷ trọng điểm giữa các
chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ tiêu với nhau có vẻ như sự chênh lệch tương quan tỷ
trọng điểm không nhiều, tuy nhiên khi xem xét chi tiết hơn thì mức độ chênh lệch tỷ
trọng điểm giữa các chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ tiêu lại khá cách biệt. Chẳng hạn
nhóm chỉ tiêu thanh khoản (tỷ trọng 30 % điểm tài chính - 03 chỉ tiêu) và nhóm chỉ
tiêu thu nhập (tỷ trọng 20% điểm tài chính - 05 chỉ tiêu) tính bình quân chênh lệch
6% mỗi chỉ tiêu, hoặc như chỉ tiêu “Số lần cơ cấu nợ...” và “Định hướng quan hệ tín
dụng với khách hàng...” tỷ trọng điểm chênh lệch gấp 3 lần (4,44% và 1,48%). Việc
xây dựng hệ thống cơ cấu điểm vừa có tính quân bình theo nhóm lại vừa có sự
chênh lệch lớn giữa các chỉ tiêu như vừa nêu thật sự vẫn chưa đảm bảo được tính
cân đối, mức độ tác động đáng được tin cậy hoàn toàn đối với các chỉ tiêu. Bởi lẽ có
các chỉ tiêu được xây dựng với tỷ trọng điểm cao nhưng khả năng đánh giá đúng
chính xác chỉ tiêu đó lại bị hạn chế như một số chỉ tiêu thuộc nhóm “ Quan hệ với
ngân hàng”.
Mặt khác cơ cấu điểm cho các chỉ tiêu chấm điểm định hạng khách hàng hiện
nay cũng còn mang tính chủ quan của ngân hàng, có những tỷ số tài chính đối với
khách hàng càng cao càng có lợi, càng thể hiện được tính hiệu quả trong hoạt động
nhưng đối với ngân hàng điều đó lại không tốt.
Do vậy, việc tái cơ cấu tỷ trọng điểm cho các chỉ tiêu nhất thiết phải được lưu
ý. BIDV và đơn vị tư vấn có thể tiến hành khảo sát, phân tích thực hiện cơ cấu lại tỷ
trọng điểm với sự thể hiện nhất quán về quan điểm đánh giá : tốt theo quan điểm
ngân hàng hay tốt theo quan điểm khách hàng. Ví dụ :
Đối với thông tin tài chính : tăng tỷ trọng điểm của nhóm chỉ tiêu thu nhập lên
30% và giảm tỷ trọng điểm của chỉ tiêu cân nợ hoặc ngược lại.
Đối với thông tin phi tài chính : tăng tỷ trọng điểm của các chỉ tiêu thuộc 02
nhóm các nhân tố bên ngoài và nhóm các đặc điểm hoạt động khác đồng thời giảm
tỷ trọng điểm của các chỉ tiêu thuộc nhóm quan hệ với ngân hàng.
Hoặc, giảm tỷ trọng điểm của các chỉ tiêu các nhân tố bên ngoài và tăng tỷ
trọng điểm của các chỉ tiêu nhóm khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ và một số
76
chỉ tiêu thuộc nhóm các đặc điểm hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến khả
năng thanh toán cho ngân hàng.
− Độ dãn khoảng cách chấm điểm trong một vài chỉ tiêu phải đồng đều và
hợp lý hơn: như đã trình bày tại phần hạn chế, hiện nay độ dãn khoảng cách điểm
của các chỉ tiêu phi tài chính chưa hoàn toàn thống nhất. Một số chỉ tiêu được xây
dựng thang - bậc điểm ít hơn so với các chỉ tiêu khác, đồng thời thang bậc điểm tối
đa của hệ thống chỉ có 05 trong khi giới hạn cho điểm từ 20 đến 100; mức chênh
lệch các thang điểm lên tới 20 điểm. Bên cạnh đó, việc hướng dẫn phân chia các
loại - hạng khách hàng cũng chưa thật rõ ràng, chưa thuyết phục; rất khó lựa chọn
chỉ tiêu để đánh giá các khách hàng có các tính chất khác biệt nhau không nhiều . Vì
những nguyên nhân vừa nêu nên khả năng xảy ra sự sai biệt, thiếu chính xác và
thiếu nhất quán về loại - hạng đối với mỗi khách hàng sẽ rất cao nếu như các khách
hàng đó được chuyển giao qua các cá nhân quản lý, nhập liệu khác nhau.
Do vậy, để tăng tính chính xác khi chọn thang điểm chấm, tăng hiệu quả trong
việc đánh giá của mỗi khách hàng BIDV cần thiết bổ sung, hoàn thiện thêm các cấp
độ lựa chọn chấm điểm; thực hiện chi tiết hơn mức phân chia (có thể hạ mức chênh
lệch thang điểm bình quân xuống 10 điểm ).
3.2.1.3 Hoàn thiện chức năng là công cụ quản lý tín dụng.
Hoàn thiện ở đây đề cập đến các yếu tố : đối tượng khách hàng được xếp loại,
bổ sung các chỉ tiêu nhằm hoàn thiện tính dự báo, có cái nhìn toàn diện về cơ hội,
tiềm năng, khả năng …của khách hàng.
Hệ thống chấm điểm định hạng hiện nay BIDV đang áp dụng khó có thể phản
ánh đúng toàn diện kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV nếu chỉ dừng lại chấm
điểm các khách hàng “đủ tiêu chuẩn” (theo quan điểm của BIDV) để chấm điểm.
Do vậy, trước mắt trong khả năng cho phép của hệ thống định hạng, BIDV nên thực
hiện công tác nhập liệu và chấm điểm đối với tất cả các khách hàng còn lại ( dao
động quanh giới hạn 30% dư nợ của toàn hệ thống). Đồng thời chính thức đưa phân
hệ chấm điểm khách hàng cá nhân của hệ thống vào ứng dụng thực tế.
77
Chủ trương của BIDV không thực hiện định hạng đối với các đối tượng là :
khách hàng chưa có lịch sử quan hệ tại BIDV, các khách hàng mới hoạt động, các
khách hàng kinh doanh kém hiệu quả…; mặc dù hệ thống chấm điểm định hạng có
đề cập và có xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí để chấm điểm (vẫn còn khiếm
khuyết) các đối tượng này. Vì vậy, để bảo đảm tính toàn diện về lâu dài BIDV nhất
thiết phải hoàn thiện cho hệ thống bằng cách bổ sung thêm hoặc loại bỏ đi các tiêu
chí không thể thực hiện được nhằm phục vụ cho đánh giá cho các đối tượng nêu
trên nhất là khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng, doanh nghiệp mới thành lập và
khách hàng chưa có đủ thông tin cần thiết theo yêu cầu của hệ thống định hạng .
Tương tự như những trường hợp nêu trên, thực tế trong công tác tín dụng tại
BIDV đã cho thấy có những đối tượng khách hàng là những đơn vị đầy tiềm năng,
thông tin phi tài chính thực sự tốt, tuy nhiên thông tin tài chính lại chưa đầy đủ hoặc
chưa có, hoặc ngược lại; những khách hàng được thành lập để thực hiện dự án,
khách hàng do Ban lãnh đạo tiếp thị về, hoặc khách hàng là các đơn vị thực hiện
các chủ trương chính sách thuộc sự quản lý của UBND Tỉnh, Thành (Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng, Bộ phận quản lý Quỹ đền bù giải tỏa,…), khách hàng
là các tổ chức nước ngoài… đối với những đối tượng khách hàng này hệ thống định
hạng hiện nay của BIDV không thể thực hiện việc đánh giá toàn diện các được.
Điều đó cũng có thể cho phép nhận xét rằng hệ thống định hạng hiện nay của
BIDV chỉ đáp ứng được yêu cầu dự báo rủi ro tín dụng đối với các khách hàng đã
thiết lập được thời gian quan hệ tương đối, các khách hàng chưa đủ thời gian quan
hệ (theo yêu cầu của hệ thống) hệ thống định hạng chưa thể dự báo, đánh giá chất
lượng tín dụng được. Và như vậy chức năng dự báo của hệ thống định hạng vẫn còn
khiếm khuyết. Để hoàn thiện chức năng dự báo của hệ thống chấm điểm định hạng
của mình, về lâu dài BIDV cần bổ sung thêm các tiêu chí có tính chất đánh giá tiềm
năng tương lai khả quan của khách hàng.
Một điểm cần lưu ý nữa đối với hệ thống định hàng của BIDV đó là vấn đề
đánh giá khách hàng trong mối quan hệ gắn kết với tài sản đảm bảo cho khoản nợ
tín dụng. Hiện nay hệ thống định của BIDV hoàn toàn không đề cập đến các chỉ tiêu
78
liên quan đến phần giá trị tài sản đảm bảo cho khoản nợ trong khi đối với phần đông
khách hàng của BIDV hiện nay khi thiết lập giao dịch đều ít nhiều phải thỏa mãn
điều kiện tài sản đảm bảo do BIDV yêu cầu (Ví dụ các chỉ tiêu cần bổ sung như :
“Mức độ đảm bảo nợ vay Ngân hàng bằng tài sản của DN hiện nay”, “Mức độ đảm
bảo bằng tài sản đối với tòan bộ nợ phải trả của DN”,…).
Thực tế hoạt động tín dụng hiện nay của BIDV đã cho thấy có không ít trường
hợp Ngân hàng phải thực hiện thu hồi nợ khách hàng thông qua các hình thức xử lý
tài sản đảm bảo. Do vậy, để đảm bảo yếu tố khách quan, công bằng đối với tất cả
các đối tượng khách hàng; BIDV cũng cần tính đến việc bổ sung thêm một số chỉ
tiêu chấm điểm cho khách hàng trong trường hợp khách hàng phải thực hiện nghĩa
vụ cho Ngân hàng thông qua các tài sản dùng để đảm bảo nợ vay.
Một hạn chế nữa của hệ thống cần sớm khắc phục là sự gượng ép khi nhập
liệu. Mặt dù đã xây dựng khá đầy đủ các chỉ số, chỉ tiêu tài chính tuy nhiên khi vận
hành hệ thống có những chỉ tiêu khách hàng không thể đáp ứng được nhưng hệ
thống yêu cầu phải nhập mới tính điểm được. Trong trường hợp này hệ thống không
thể cho ra kết quả đầy đủ và thường xuyên báo lỗi khi nhập liệu. Điển hình cụ thể là
các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực không có hàng tồn kho nhưng bảng
điểm tài chính yêu cầu phải nhập; nếu không nhập hệ thống không chạy chính xác
mà nếu nhập thì không đúng với thực tế. Do vậy, để kiện toàn hệ thống định hạng,
BIDV cần có phương hướng khắc phục như xây dựng thêm một số lựa chọn ban
đầu trước khi nhập liệu các thông tin chính cho khách hàng, chẳng hạn đưa ra thêm
các mục : doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp không hoặc chưa có các số
liệu : tồn kho, khoản phải thu, phải trả… trên cơ sở lựa chọn đăng nhập, lựa chọn
ban đầu mà hệ thống các chỉ tiêu tính điểm cho khách hàng được xây dựng phù hợp,
đúng thực tế, loại bỏ yếu tố gượng ép khi nhập liệu.
Song song đó hệ thống các yếu tố phi tài chính của hệ thống định hạng hiện tại
cũng chưa làm nổi bật được vai trò tác động của các yếu tố thị trường – một trong
những yếu tố được đề cập nhiều trong bộ chuẩn mực Basel 2 mà BIDV đang xây
dựng lộ trình hướng đến. Do đó, để đảm bảo sự vận hành của hệ thống chấm điểm
79
định hạng thống nhất với định hướng hoạt động chung, đảm bảo cho việc chấm
điểm định hạng bắt kịp và hòa nhập theo từng thời kỳ của định hướng hoạt động
chung của BIDV phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng được tính toàn diện về
mọi mặt khi đánh giá rủi ro tín dụng khách hàng; BIDV cần thiết phải xem xét, bổ
sung thêm các chỉ tiêu có liên quan đến tính rủi ro thị trường của từng đối tượng
khách hàng.
3.2.1.4 Hoàn thiện các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực và tài liệu
hướng dẫn xác định điểm khách hàng.
Như đã trình bày tại phần hạn chế của hệ thống, hiện nay kết quả đánh giá xếp
hạng doanh nghiệp tại BIDV chịu ảnh hưởng rất lớn từ người làm công tác nhập
liệu; mà chủ yếu là cán bộ tín dụng quản lý trực tiếp .
Lợi thế của BIDV là đã trang bị cho mình một đội ngũ nhân viên làm công tác
tín dụng trẻ, năng động, nhiệt huyết được trang bị đầy đủ về kiến thức tài chính
ngân hàng, đáp ứng được khả năng công tác trong môi trường hoạt động của Ngân
hàng hiện đại. Tuy nhiên, do đa phần là nhân viên trẻ nên kinh nghiệm công tác còn
hạn chế, cách nhìn nhận đánh giá vấn đề, nhất là các vấn đề về quản trị rủi ro còn
thiếu chiều sâu. Cách thức tiếp nhận, xử lý công việc phần nhiều vẫn còn thụ động,
phụ thuộc nhiều vào cách làm việc, ý kiến chỉ đạo từ trên xuống; chưa hình thành
được cách phân tích, đánh giá riêng , chưa thể hiện được sự sáng tạo, “phá cách”
một cách hiệu quả khi xử lý công việc. Trên bình diện tổng quát thì mặt bằng chung
về kinh nghiệm và kiến thức (nhất là khiến thức về việc nhận xét, đánh giá khách
hàng) của đội ngũ nhân viên làm công tác tín dụng chưa thật đồng đều.
Thực trạng đội ngũ nhân viên thừa tính năng động, giàu kiến thức chuyên
môn… nhưng thiếu kinh nghiệm nhận thức, phân tích, đánh giá đã phần nào ảnh
hưởng đến năng lực chấm điểm của nhân viên đối với khách hàng; nhất là những
khách hàng có các chỉ tiêu phi tài chính đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm và chiều
sâu phân tích .
Trong khi đó các văn bản hướng dẫn về việc nhận xét, đánh giá khi chấm
điểm cho khách hàng mà BIDV ban hành vẫn chưa thể hiện được sự toàn diện, chưa
80
hướng dẫn cách xác định điểm của tất cả các chỉ tiêu, nội dung hướng dẫn còn nhiều
điểm mang tính đại khái chung chung, rất khó cho người đọc lĩnh hội được ý nghĩa
nội dung một các chính xác. Hướng dẫn chưa tạo được sự thống nhất chung nơi các
nhân viên về cách nhìn nhận, xác định điểm đối với khách hàng; chẳng hạn như các
chỉ tiêu liên quan đến quan điểm phát triển ngành, về định hướng quan hệ….
Những hạn chế, bất cập nêu trên góp phần làm cho tính hiệu quả của hệ thống
chấm điểm định hạng của BIDV chưa được khai thác đúng mực; chưa phát huy trọn
vẹn ưu điểm nhận xét đánh giá dự báo về rủi ro của khách hàng.
Do vậy, để góp phần hoàn thiện hệ thống chấm điểm định hạng tín dụng của
mình BIDV cũng cần chú trọng đến việc kiện toàn chất lượng đội ngũ nhân viên
nhất là đội ngũ làm công tác tín dụng, chấm điểm khách hàng. Thường xuyên tổ
chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức và phương pháp nhận xét đánh giá khách
hàng cho các nhân viên mới, hướng dẫn các thao tác xử lý khi vận hành hệ thống.
Hình thành cho đội ngũ nhân viên tín dụng cách nhìn nhận khoa học, toàn diện,
khách quan đối với từng khách hàng và đặc trưng ngành nghề khách hàng hoạt
động. Vì BIDV là Ngân hàng đầu tiên chính thức đưa hệ thống chấm điểm định
hạng vào phục vụ công tác quản lý rủi ro, sử dụng kết quả chấm điểm của hệ thống
làm cơ sở để áp dụng chính sách khách hàng do vậy đối với nguồn nhân lực đã có
kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng được BIDV tuyển dụng hoặc tiếp quản từ
các Ngân hàng khác sang cũng cần được bồi dưỡng, bổ sung kiến thức về hệ thống
định hạng cũng như cách thức nhận xét, đánh giá đối với từng đối tượng khách
hàng. Song song đó việc soạn thảo, ban hành tài liệu hướng dẫn việc khai thác, sử
dụng hệ thống phải rõ ràng, câu từ diễn giải mạch lạc, thể hiện được tính xuyên suốt
hợp lý trong việc xác định mốc điểm của các chỉ tiêu. Nên sử dụng các từ ngữ phổ
biến thông dụng. Tài liệu hướng dẫn phải hướng dẫn trọn vẹn đầy đủ việc xác định
mức thang điểm cụ thể cho tất cả các chỉ tiêu, không nên giới hạn trong việc hướng
dẫn chung chung, hiểu sao cũng được, cho thang điểm nào cũng đúng…
Việc xác định điểm của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan
của nhân viên nhập liệu, đánh giá do vậy khả năng xảy ra tiêu cực cũng cần được
81
lưu ý. Như đã trình bày tại các nội dung trước : kết quả định hạng khách hàng là cơ
sở tham khảo để áp dụng chính sách khách hàng, khách hàng có điểm tốt, hạng tốt
sẽ được hưởng những ưu đãi về lãi suất cho vay, giá trị và loại tài sản đảm bảo, lãi
suất tiền gởi, giới hạn và hạn mức tín dụng… rất có lợi cho hoạt động tài chính của
mình. Sự chênh lệch về mức độ ưu đãi về chính sách đối với các loại hạng gần nhau
khá lớn, ví dụ khách hàng loại AA được BIDV xem xét bảo lãnh tối đa 100% dư nợ
vay, số dư bảo lãnh không có tài sản bảo đảm (tín chấp 100%); trong khi đối với
khách hàng loại A chỉ 50%,… Vì vậy khả năng nhân viên tín dụng và khách hàng
câu kết, thao túng kết quả chấm điểm của hệ thống định cũng có thể xảy ra. Do đó,
để đảm bảo cho hệ thống vận hành với nguồn nhập liệu “sạch”, đảm bảo thông tin
phục vụ công tác quản lý rủi ro tín dụng đúng với thực tế BIDV cần có chế độ khảo
sát, kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng năm trên qui mô lớn về mức độ trung thực,
chính xác của các Chi nhánh trong việc chấm điểm phân loại khách hàng. Ban hành
những qui định khen thưởng đối với các Chi nhánh, cá nhân làm tốt công tác chấm
điểm, đồng thời xử phạt đối với các hành vi sai phạm thiếu trung thực đối với cá
nhân hoặc tập thể vi phạm, thiếu khách quan trong việc chấm điểm khách hàng.
Hệ thống chấm điểm định hạng của BIDV là một chương trình điện toán,
trong quá trình khai thác, sử dụng đôi khi đòi hỏi phải có sự can thiệp vào cấu trúc
hệ thống để khai báo thông tin người sử dụng hoặc cập nhật các thông tin sửa đổi,
điều chỉnh hàng năm theo yêu cầu của bộ phận giám sát thuộc Ban quản lý tín dụng
BIDV hoặc khắc phục sự cố khi vận hành,…vì vậy để đảm bảo hệ thống định hạng
vận hành ổn định nhất thiết Hội Sở Chính và các Chi nhánh của BIDV phải trang bị
cho đơn vị mình đội ngũ chuyên viên công nghệ thông tin làm công tác hỗ trợ hiệu
quả, đáp ứng được yêu cầu xử lý công việc có tính cấp thời, khắc phục về mặt kỹ
thuật các sự cố ngoài dự kiến của các thiết bị hỗ trợ cho việc vận hành bộ máy điện
toán nhằm đảm bảo môi trường hoạt động của hệ thống định hạng được ổn định, an
toàn. Đồng thời, BIDV cũng thường xuyên chú trọng đến công tác trang bị, nâng
cấp, bổ sung trang thiết bị cần thiết cho hệ thống công nghệ thông tin của mình.
82
3.2.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
a. Hướng các NHTM họat động theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, việc hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật, qui định,… là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà Ngân hàng Nhà
nước cần nhanh chóng thực hiện nhằm đưa hoạt động chung của ngành Ngân hàng
ngày thêm phù hợp, tiến gần đến chuẩn mực chung của quốc tế.
Trong những năm gần đây Ngân hàng Nhà nước đã có những nỗ lực nhất
định trong việc ban hành và hoàn thiện các văn bản mang tính pháp lý chung như
quy định về cho vay bất động sản, cho vay đầu tư chứng khoán, những qui định
đối với hoạt động ngân hàng,… nhằm nâng cao năng lực hoạt động của ngành đáp
ứng được yêu cầu hội nhập như : ban hành các Quyết định có tính chất an toàn cho
hoạt động của Ngân hàng như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hệ số nguồn vốn huy động so
với vốn điều lệ, các qui định về vốn điều lệ tối thiểu trong hoạt động Ngân hàng,
yêu cầu trình độ, năng lực quản trị của các thành viên Ban điều hành Ngân hàng,..
đã có những tác động tích cực đối với các hoạt động kinh tế đồng thời làm cho
hoạt động ngành Ngân hàng ngày thêm năng động và hiệu quả.
Ban hành các qui định, văn bản chế độ phải rõ ràng dễ hiểu và các đối tượng
điều chỉnh phải nghiêm túc thực hiện. Xét về tổng thể các văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động ngân hàng chưa được ban hành một cách đồng bộ, chưa đầy
đủ, các hướng dẫn chưa thật sự rõ ràng và vẫn còn các điều khoản có thể gây hiểu
nhầm, chưa chặt chẽ, thiếu nhất quán, sâu sát. Trong thực tế việc ban hành, chỉnh
sửa, hướng dẫn các văn bản vẫn còn tạo ra các tình trạng bị động không đáng có
cho các Ngân hàng, buộc các Ngân hàng rơi vào tình huống phải xử lý những phát
sinh từ sự tắc trách, thiếu đồng bộ của các cơ quan quản lý và Ngân hàng nhà
nước.
Một ví dụ điển hình của sự thiếu nhất quán, chưa sâu sát của Ngân hàng nhà
nước trong việc ban hành các văn bản quản lý là các điều khoản thực hiện quản lý
rủi ro và trích lập dự phòng của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Cụ thể Quyết
83
định này cho phép các tổ chức tín dụng trong thời gian chưa xây dựng được hệ
thống xếp hạng, phân loại nợ khách hàng thì có thể phân loại và xếp hạng khách
hàng theo tuổi nợ; tức là được áp dụng theo Điều 6 của quyết định trên. Trong một
khoảng thời gian nhất định mà Ngân hàng Nhà nước cho phép, tổ chức tín dụng nào
đã xây dựng được hệ thống xếp hạng, phân loại nợ khách hàng cho riêng mình thì
phân loại và xếp hạng theo kết quả hệ thống đó, tức áp dụng Điều 7; và sau hai (02)
năm tất cả các tổ chức tín dụng đều phải hoàn tất công việc xây dựng và đưa vào sử
dụng hệ thống xếp hạng, phân loại nợ khách hàng làm công cụ quản lý tín dụng và
trích lập dự phòng rủi ro. Thế nhưng hiện nay đã hơn 02 năm kể từ khi Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN có hiệu lực, ngọai trừ BIDV, tất cả các Ngân hàng thương
mại còn lại khác đều vẫn đang thực hiện phân loại và xếp hạng khách hàng theo tuổi
Nợ - tức theo Điều 6/QĐ493. Khi Ngân hàng phân loại và xếp hạng theo Điều 6
mang tính định lượng hay Điều 7 mang tính định tính và có tác dụng cảnh báo từ xa
thì kết quả xếp loại giữa 2 cách chắc chắn khác biệt nhau rất nhiều (cụ thể đã chứng
minh tại BIDV). Điều đó ảnh hưởng đến việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro và kết
quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng.
Mặt khác trong một số văn bản có tính chất quản lý rủi ro tín dụng đối với
hoạt động Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước đã có đề cập đến việc các
Ngân hàng thương mại cần phải thiết lập hệ thống định hạng, chấm điểm xếp loại
khách hàng. Tuy nhiên, cho đến hiện nay Ngân hàng nhà nước vẫn chưa có hướng
dẫn cụ thể nào và cũng chưa đưa ra được các tiêu chuẩn thống nhất cho các Ngân
hàng trong việc xây dựng hệ thống định hạng, xếp loại khách hàng và phân loại nợ.
Bên cạnh đó, hệ thống định hạng tín dụng nội bộ do các NHTM tự xây dựng và
trình NHNN phê duyệt, do vậy tính tương đồng giữa các hệ thống định hạng đó
cũng không được đảm bảo. Thiết nghĩ Ngân hàng Nhà nước nên ban hành một hệ
thống định hạng tín dụng chuẩn theo Điều 7 quyết định 493 để các NHTM làm cơ
sở xây dựng hệ thống định hạng riêng phù hợp đặc điểm của từng ngân hàng hoặc
các ngân hàng thương mại có thể sử dụng chính hệ thống định hạng đó để phân loại
nợ cho hệ thống của mình.
84
b. Kiện tòan hệ thống xử lý và cung cấp thông tin tín dụng CIC.
Một số thông tin nhập liệu cho hệ thống định hạng tín dụng nội bộ của BIDV
phải lấy nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước –
CIC. Tuy vậy, thực tế hoạt động tín dụng đã chứng minh việc đặt niềm tin nhiều
vào thông tin do CIC cung cấp để đi đến quyết định tín dụng cuối cùng đôi khi lại
thiếu an toàn cho món vay, bởi lẽ các thông tin ấy đã lỗi thời, thiếu chính xác. Sự
thiếu chính xác của CIC thường thể hiện ở các thông tin sau : số lượng các tổ chức
tín dụng mà khách hàng đang có quan hệ, dư nợ phát sinh quá hạn, số lần cơ cấu
nợ, thời gian khách hàng thiết lập và kết thúc quan hệ tín dụng, thông tin về khách
hàng, về người đại diện doanh nghiệp, báo cáo tài chính của khách hàng,… Có thể
nói rằng những sai sót này xảy ra là do CIC còn rất thụ động, trông chờ và ỷ lại
vào nguồn thông tin từ các ngân hàng thương mại cung cấp, nếu các Ngân hàng
thiếu thiện chí hoặc cung cấp sơ sài lấy lệ thì chất lượng thông tin hầu như không
đảm bảo độ tin cậy đối với các phán quyết tín dụng.
Do vậy, để ngày càng nâng cao chất lượng thông tin mà mình cung cấp, trở
thành một địa chỉ tin cậy cung cấp thông tin của các doanh nghiệp cho các TCTD,
làm cơ sở tham khảo tốt cho hoạt động tín dụng, thiết nghĩ CIC nên :
− Bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng phải cung cấp thông tin khách hàng
định kỳ hàng tháng quý cho CIC.
− Quy định các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lớn với ngân hàng định kỳ
phải gửi báo cáo các thông tin tổng quát về doanh nghiệp mình cho CIC.
− Thông tin khách hàng vay phải được thu thập toàn diện, đầy đủ và không
giới hạn bất kỳ mức vay nào.
− Phân chia và quản lý thông tin khách hàng theo vùng, miền, khu vực cũng
như ngành nghề để dễ tra cứu, tránh được sự nhầm lẫn, chồng chéo đối với khách
hàng có tên, mã số thuế…khá giống nhau.
− Phối hợp chia sẻ thông tin với các cơ quan thuế, thống kê. Xây dựng đội
ngũ chuyên viên có chất lượng để thực hiện thu thập, xử lý, cập nhật thông tin.
85
− Liên kết, hợp tác với các định chế tài chính nước ngoài nhằm mở rộng công
tác thu thập thông tin liên quan đến các khách hàng có vốn đầu tư nước ngòai.
3.2.2.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
a. Hòan thiện văn bản chế độ.
Công tác ban hành các quy định, văn bản quản lý phải mang tính kế thừa, ổn
định và phù hợp với thực tiễn Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế : Ở cấp quản lý
vĩ mô, các Bộ ngành và các cơ quan quản lý nhà nước nên có cái nhìn bao quát,
toàn diện, sâu sát hơn; lường trước được tác động và đề ra được giải pháp khắc
phục trước khi ban hành các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, văn bản, qui định,…có
tính chất nhạy cảm, ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động kinh tế trong nước. Trong
thực tế nhiều khách hàng đang quan hệ tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói
chung và BIDV nói riêng phải chịu những đánh giá định tính rất bất lợi xuất phát từ
những rủi ro pháp lý, rủi ro thị trường … không do khách hàng tạo ra. Ví dụ điển
hình là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất động sản giai đoạn 2005-2006,
các khách hàng có quan hệ tín dụng bằng vàng từ năm 2005 trở lại đây, và gần đây
là doanh nghiệp hoạt động trong các ngành có liên quan mật thiết hoặc phụ thuộc
nhiều vào nguồn nguyên liệu hàng xăng, dầu … phải rơi vào tình trạng khó khăn về
tài chính, về khả năng thanh khoản… dưới sự tác động của các văn bản, qui định
được ban hành bởi các cơ quan quản lý có liên quan, tác động đến thị trường hoặc
ngành nghề hoạt động. Các doanh nghiệp này tuy đạt điểm định tính (phi tài chính)
nhưng điểm định lượng lại bị ảnh hưởng không tốt; thiện chí cộng tác và khả năng
kinh doanh của khách hàng tuy khá tốt nhưng quan hệ tín dụng lại được dự báo tiềm
ẩn rủi ro. Vì vậy, nếu so sánh kết quả chấm điểm của khách hàng trong hai thời kỳ
trước và sau khi chịu tác động của hệ thống định hạng khách hàng thì khả năng
chênh lệch rất lớn có thể xảy ra. Điều đó ít nhiều tạo nghi vấn nơi các cơ quan quản
lý về chất lượng tín dụng và tính chính xác của hệ thống chấm điểm tại BIDV.
b. Quy định Báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được kiểm toán.
Mặt khác, hiệu quả của hệ thống chấm điểm định hạng của BIDV còn phụ
thuộc vào mức độ hoàn thiện của chế độ, chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban
86
hành cũng như mức độ tuân thủ pháp luật về kế toán kiểm toán của các doanh
nghiệp.
Nguồn thông tin tài chính để chấm điểm định hạng khách hàng chủ yếu được
căn cứ vào báo cáo tài chính của khách hàng. Tuy nhiên, mức độ tuân thủ chế độ kế
toán, độ chính xác, trung thực của số liệu… của khách hàng lại chịu sự tác động từ
các chính sách, các qui định,… do các Cơ quan quản lý chi phối. Sự thay đổi về
bảng biểu, mẫu biểu kế toán do Bộ tài chính (hoặc Cơ quan thuế) cũng có thể ảnh
hưởng đến cấu trúc nhập liệu của hệ thống định hạng mà BIDV đang áp dụng .
Chế độ kế toán hiện hành chỉ khuyến khích các doanh nghiệp lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ nhưng không bắt buộc. Điều này được thể hiện trong quyết định
167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính quy định “Tất cả các doanh nghiệp
phải lập và gởi báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ này. Riêng báo cáo
lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gởi
nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
6. Vì quy định như vậy nên khách hàng có sự chọn lựa không lập báo cáo này, và
khi xây dựng hệ thống định hạng BIDV cũng khó có thể quyết định dứt khoát là sử
dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách bắt buộc.
Từ những nhận định nêu trên để kết quả chấm điểm của hệ thống định hạng có
cơ sở hoàn thiện hơn nữa thì hệ thống kế toán cần phải được các cơ quan quản lý
ban hành qui định chế độ kế toán phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Các quy định
về kế toán thống kê cần phải có tính thống nhất, công bằng và ổn định trong khoảng
thời gian nhất định. Có như vậy thì việc thống kê, tính toán các chỉ số trung bình
ngành mới thuận lợi, căn cứ để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính mới thực
sự thêm phần tin cậy, giúp cho việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp của ngân hàng
có thể thực hiện được dễ dàng và nâng cao chất lượng của kết quả định hạng.
6 Quyết định 167/QĐ/BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính : Về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
87
c. Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện nghiêm túc các chế độ
báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó các Cơ quan quản lý có chức năng cũng cần tăng cường kiểm tra
việc tuân thủ pháp luật về kế toán kiểm tóan của các doanh nghiệp.
Hiện nay, Luật kế tóan thống kê và chuẩn mực kế toán cũng đã được ban hành
và ngày càng hoàn thiện, nhưng vì nhiều nguyên nhân khác nhau nhiều doanh
nghiệp không chấp hành, hoặc chấp hành không đúng theo Luật định. Một trong số
những nguyên nhân vừa nêu xuất phát từ việc kiểm tra xử lý các trường hợp vi
phạm của các Cơ quan quản lý chưa được thực hiện thường xuyên, rạch ròi và
nghiêm khắc.
Vì vậy, để doanh nghiệp chấp hành chế độ kế toán thống kê nghiêm chỉnh,
đảm bảo nguồn cung cấp thông tin chính xác thì công tác kiểm tra của các cơ quan
chức năng cần phải thường xuyên liên tục hơn, cũng như các biện pháp xử lý vi
phạm cần được thực hiện nghiêm minh. Nếu các Cơ quan quản lý (và cả doanh
nghiệp) nhận thức và thực hiện được các vấn đề nêu trên thì chắc rằng chất lượng
dự báo của hệ thống chấm điểm định hạng mà BIDV đang áp dụng sẽ được cải
thiện nhiều.
Kết luận chương 3 : Với định hướng đến năm 2015 sẽ trở thành một Tập đoàn
tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế với
chất lượng ngày một nâng lên ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực,
BIDV đã xây dựng cho mình mục tiêu, lộ trình và các biện pháp để thực hiện. Trước
mắt, trong giai đoạn từ 2006-2010 BIDV ưu tiên các mục tiêu có liên quan đến chỉ
tiêu về tăng trưởng, chất lượng, kế hoạch cổ phần hóa,....
Để mục tiêu, lộ trình và các biện pháp có thể thực hiện thành công trong thực tế,
ngoài các kế hoạch có tính chất tổng quát mà BIDV đã và đang triển khai thực hiện,
BIDV cũng cần có những chương trình hành động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng và hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng; một trong những hoạt
88
động đó là kiện toàn hệ thống chấm điểm định hạng tín dụng mà BIDV đang áp
dụng.
Tuy nhiên, để có thể kiện toàn hệ thống chấm điểm định hạng tín dụng của mình
ngoài các yếu tố tác động nội tại của mình mà BIDV có thể chủ động điều chỉnh
được; BIDV cần thiết có những giải pháp kiến nghị đến Ngân hàng Nhà nước và các
cơ quan chức năng có liên quan nhằm hoàn thiện các vấn đề có liên quan đến việc
ban hành, áp dụng các văn bản, qui định có tính chất quản lý….
89
KẾT LUẬN
Trên cơ sở trình bày các nội dung lý luận cơ bản liên quan đến rủi ro tín
dụng, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phổ biến tại Việt Nam,
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn đã đề cập đến vấn đề rủi ro tín dụng
và công tác quản lý rủi ro tín dụng thông qua hệ thống chấm điểm định hạng trong
hoạt động Ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam – BIDV nói riêng. Luận văn thể hiện một số nội dung chính như :
Trình bày cơ sở khoa học cơ bản của hệ thống chấm điểm định hạng tín dụng,
phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của BIDV thông qua kết quả chấm điểm định
hạng của các khách hàng được quản lý rủi ro tín dụng bằng hệ thống chấm điểm
định hạng trên cơ sở số liệu báo cáo hoạt động từ 2001 đến nay, số liệu hoạt động
tín dụng từ 2003-2006 và tập trung đi sâu phân tích rủi ro tín dụng giai đoạn 2005-
2006. Nêu lên các tồn tại, hạn chế trong quá trình vận hành hệ thống chấm điểm
định hạng tín dụng tại BIDV. Qua đó, đề tài đã đi sâu phân tích các hạn chế và đề
ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hệ thống chấm điểm định hạng của
BIDV.
Quản lý rủi ro tín dụng bằng hệ thống chấm điểm định hạng tuy đã được đề cập
nhiều trong hoạt động Ngân hàng nhưng trên thực tế chỉ mới có duy nhất Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – BIDV chính thức áp dụng ; và thời gian áp
dụng cũng chưa dài (từ năm 2006). Do đó, cơ sở đánh giá, so sánh cũng như các
giải pháp hoàn thiện hệ thống chấm điểm định hạng được nêu trong đề tài chắc
chắn sẽ có một số hạn chế nhất định, sẽ còn nhiều điểm cần thảo luận thêm. Do
vậy, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy cô
cũng như ý kiến trao đổi đóng góp của đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
thêm.
90
PHỤ LỤC
Hình 1 : Màn hình đăng nhập của Hệ thống chấm điểm xếp hạng của BIDV
Hình 2 : Màn hình giao diện của hệ thống chấm điểm định hạng
91
Hình 3 : Màn hình nhập liệu của hệ thống chấm điểm xếp hạng
Hình 4 : Màn hình nhập liệu các chỉ tiêu tài chính
92
Hình 5 : Màn hình nhập liệu các chỉ tiêu phi tài chính
93
Hình 6 : Màn hình kết quả chấm điểm định hạng Doanh nghiệp
Hình 7 : Bảng thông tin tổng hợp kết quả chấm điểm định hạng (TCKT)
94
95
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, NXB Thống Kê . Đại học Ngân
hàng.
2. TS Hồ Diệu chủ biên (2004), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê.
Trường Đại học Ngân hàng.
3. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn chủ biên (2004), Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê. Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM.
4. T.S Nguyễn Minh Kiều (2004), Lợi nhuận và rủi ro, Bài giảng Fulbright.
5. TS Trần Ngọc Thơ và nhóm tác giả (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại,
NXB Thống kê. Trường Đại học kinh tế Tp. HCM.
6. Phạm Linh – Luận văn thạc sĩ kinh tế “ Nâng cao chất lượng của hệ thống
quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” – năm 2005
7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên 2006.
8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo hội nghị Giám đốc Tập I,
Tập II - tháng 04/ 2006.
9. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Quyết định ban hành hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ (20/10/2006).
10. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tài liệu tập huấn triển khai Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997. 11.
Luật Ngân hàng Nhà Nước ngày 12 tháng 12 năm 1999 . 12.
13. Phạm Linh – Luận văn thạc sĩ kinh tế “ Nâng cao chất lượng của hệ thống
quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” – năm 2005
14. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do Ngân hàng nhà nước ban hành ngày
22/04/2005, Điều 2 mục 1 .
15. Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức giai đọan 2007-2010 do Ban Tổ Chức
Cán Bộ của BIDV xây dựng.
16. Quyết định 167/QĐ/BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính : Về việc ban
97
hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
17. Văn bản của các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Các website :
- : Bảo hiểm tiền gởi Việt Nam,
- : Ngân hàng TMCP Á Châu,
- : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- : Tổng Cục thống kê Việt Nam,
- : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
- : Báo điện tử - Thời báo kinh tế Việt Nam,
- : Tin nhanh Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47943.pdf