Luận văn Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài Theo định hướng phát triển của nước ta và định hướng phát triển thị trường chứng khoán đến 2010 thì thị trường chứng khoán là một kênh rất quan trọng thu hút vốn đầu tư trung và dài hạn. Đối với Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu hình thành và phát triển một thị trường tài chính hoàn chỉnh để thu hút vốn cho nền kinh tế, thị trường chứng khoán đã ra đời vào tháng 7/2000. Qua 6 năm hoạt động, thị trường đã đạt được những bước tiến đáng kể về quy mô, chất lượng, giá trị, sự quan tâm của nhà đầu tư và đã giúp các doanh nghiệp thu hút được lượng vốn nhàn rỗi khá lớn trong dân chúng phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần được cải thiện trong đó chất lượng hàng hóa đưa ra thị trường là một vấn đề quan trọng cần được lưu tâm. Hiện nay, các công ty đã được cấp phép niêm yết chỉ là một con số rất ít trong hàng ngàn công ty cổ phần của nền kinh tế nước ta, chưa thể hiện được tính đại chúng của thị trường bởi vì còn rất nhiều doanh nghiệp lớn đại diện cho các ngành kinh tế chưa lên niêm yết. Trong tương lai, hoạt động niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ trở nên rất sôi động và để chuẩn bị cho sự bùng nổ này thì hoạt động thẩm định niêm yết cần được nâng cao nhằm đảm bảo những hàng hóa đưa ra thị trường là những công ty tốt, có tiềm năng phát triển và tình hình tài chính lành mạnh. Mặt khác, các công ty còn xuất hiện nhu cầu niêm yết trên thị trường nước ngoài và ngược lại là các công ty nước ngoài lên niêm yết trên thị trường nước ta cho nên chúng ta rất cần học hỏi kinh nghiệm, nâng cao năng lực thường xuyên để hoạt động thẩm định đem lại sự tin tưởng cho nhà đầu tư. Có thể thấy rằng một thị trường chứng khoán có nhiều công ty niêm yết lớn, kinh doanh tốt, hiệu quả thì mới thu hút được nhiều vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước và như thế mới hoàn thành sứ mệnh của thị trường là thu hút vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Từ đó thấy rằng việc hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết là rất cần thiết góp phần giúp chúng ta có được một thị trường chứng khoán phát triển, hoàn chỉnh và có thể hội nhập với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Vì lý do đó tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ, hy vọng có những đóng góp có ích cho thị trường chứng khoán nước ta. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động thẩm định niêm yết trong thời gian vừa qua ở thị trường nước ta để rút ra những mặt tích cực cần phát huy, những mặt hạn chế cần được cải thiện. Ngoài ra còn nghiên cứu hoạt động thẩm định niêm yết ở một số thị trường khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho thị trường Việt Nam. Từ đó, luận văn đưa ra những kiến nghị về chính sách, pháp lý, kỹ thuật nhằm giúp hoạt động thẩm định niêm yết trên thị trường Việt Nam phát triển hơn nữa và đáp ứng được mong mỏi của nhà đầu tư. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm khung pháp lý, tiêu chuẩn niêm yết, quy trình thực hiện, kết quả đạt được. Về không gian, luận văn nghiên cứu trên phạm vi cả nước Về thời gian, đề tài giới hạn đánh giá thực trạng thẩm định niêm yết từ 2004- nay Về nội dung, luận văn tập trung đánh giá hoạt động thẩm định niêm yết trên các mặt như khung pháp lý, áp dụng các tiêu chuẩn niêm yết, quy trình thực hiện, hạn chế, tồn tại để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn chỉnh hệ thống thẩm định niêm yết. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính như: + Sử dụng phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp để đánh giá về thực trạng hoạt động thẩm định niêm yết của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua. + Sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để liên hệ kinh nghiệm các nước làm cơ sở đề xuất mô hình hoạt động và các giải pháp phù hợp nhằm phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam. 5. Những đóng góp của luận văn + Luận văn đã đóng góp được một số điểm như: + Khái quát và phân tích được thực trạng hoạt động thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam + Tìm hiểu và rút ra kinh nghiệm cho hoạt động thẩm định từ thị trường chứng khoán các nước. + Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 6. Kết cấu luận văn Luận văn gồm có 3 chương: + Chương 1: Tổng quan về hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán + Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam + Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

pdf77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông thường là 30 ngày, các 52 chuyên viên tổ thẩm định đã cố gắng hết sức để rút ngắn thời gian tuy nhiên còn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp bổ sung hồ sơ nhanh hay chậm. Có thể nói dù mới chỉ nhận nhiệm vụ thẩm định niêm yết và không hề được tập sự, đào tạo nhưng với kinh nghiệm quản lý niêm yết từ trước đến nay và trước nhu cầu của các công ty, SGDCK Tp.HCM đã rất cố gắng để không làm gián đoạn lộ trình niêm yết của các công ty. Ngay cả khi các quy chế, quy trình chưa được ban hành, Sở vẫn linh động tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm định dựa trên những kinh nghiệm trong quản lý niêm yết cũng như những kinh nghiệm được truyền thụ từ Ban Quản lý Phát hành. Dù chỉ mới tiếp nhận và tiến hành thẩm định một số ít hồ sơ nhưng trong quá trình thực hiện đã phát sinh khá nhiều vấn đề khó khăn do những bất cập trong quy định pháp lý, sự không đồng bộ giữa các văn bản pháp luật, ý thức của các công ty và sự phát triển còn non yếu của thị trường nước ta nói chung. c. Những vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định niêm yết: ƒ Do quy định pháp lý bất cập, không rõ ràng: − Điều kiện niêm yết không quy định bắt buộc phải có tổ chức tư vấn niêm yết nên trong hồ sơ đăng ký niêm yết chỉ yêu cầu là có hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có). Nhưng trong mẫu Bản cáo bạch thì có nội dung ‘ý kiến của tổ chức tư vấn niêm yết’. Như vậy có bắt buộc tổ chức đăng ký niêm yết phải có công ty tư vấn hay không, trường hợp các công ty đăng ký niêm yết là công ty có chức năng tư vấn luôn thì thế nào (ví dụ công ty chứng khoán). Nếu không quy định bắt buộc có công ty tư vấn thì làm sao đảm bảo tính khách quan khi tổ chức đăng ký niêm yết tự lập hồ sơ, tự làm Bản cáo bạch và đưa ra ý kiến đánh giá cho chính công ty họ. − Công ty vẫn đảm bảo yêu cầu 2 năm có lãi và không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm nộp hồ sơ, tuy nhiên báo cáo tài chính kiểm toán có nhiều khoản ngoại trừ và những khoản ngoại trừ này gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận thì Sở cũng phải cân nhắc rất kỹ việc chấp thuận niêm yết. Mặc dù điều kiện đưa ra là những khoản ngoại trừ này không trọng yếu và có giải thích rõ ràng về cơ sở cho việc ngoại trừ thì hồ sơ vẫn được chấp nhận. Tuy nhiên có những trường hợp ngoại trừ ảnh hưởng lớn làm giảm đáng kể lợi nhuận thì rất khó xem xét. Không chấp thuận thì không theo đúng quy định, nhưng chấp thuận thì có thể gây rủi ro cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. 53 − Quy định đưa ra là phát hành ra công chúng thì phải xin phép UBCKNN nhưng trước đây chưa quy định đối tượng công ty đại chúng và không cơ quan nào quản lý đối tượng này, các công ty không biết UBCK là cơ quan nào thì làm sao biết để thực hiện quy định. Vì vậy rất nhiều công ty vô tình vi phạm, các công ty nộp hồ sơ niêm yết đã thực hiện phát hành ra công chúng nhưng không đăng ký, báo cáo với UBCKNN. Như vậy, các công ty này đã vi phạm quy định và việc thẩm định hồ sơ phải bị gián đoạn, sau khi công ty thực hiện báo cáo lại với UBCK và UBCK có công văn xử lý thì hồ sơ đó mới tiếp tục được xem xét. − Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty ghi nhận toàn bộ cổ đông lúc mới thành lập là cổ đông sáng lập của công ty. Nếu chiếu theo quy định của Luật doanh nghiệp thì trong vòng 3 năm kể từ khi thành lập, các cổ đông này không được chuyển nhượng cổ phiếu cho người không phải là cổ đông sáng lập trừ khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. Như vậy toàn bộ cổ phiếu của công ty không giao dịch được thì không thể nào niêm yết được. Trường hợp này, Sở phải tạm thời hướng dẫn công ty họp Đại hội cổ đông và chỉ xác định một số người đại diện là cổ đông sáng lập nắm giữ tối thiểu 20% vốn cổ phần của công ty theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp, còn lại các cổ đông khác được chuyển nhượng cổ phiếu. − Các cổ đông nước ngoài của tổ chức đăng ký niêm yết nắm giữ trên 49% tổng số cổ phiếu của công ty. Trong khi theo quy định hiện nay, các cổ đông nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 49% tổng số cổ phiếu của một tổ chức niêm yết. Trường hợp này tổ chức đăng ký niêm yết phải thực hiện giảm tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài sao cho không vượt 49% thì mới đảm bảo tuân theo đúng quy định. Tuy nhiên, do các quy định của luật pháp nước ta không đồng bộ, thống nhất nên có những trường hợp bất cập xảy ra. Chẳng hạn như trường hợp một công ty tiền thân là Công ty TNHH được thành lập theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sau đó chuyển đổi thành công ty cổ phần có sáng lập viên là Việt kiều nắm giữ hơn 50% vốn điều lệ. Ở thời điểm công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần chưa có quy định rõ ràng nên Nhà nước đã cấp phép thành lập cho công ty như thế; nhưng sau đó theo Quy chế góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam thì cổ đông Việt kiều được xem là nhà đầu tư nước ngoài và quy định nhà đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 54 30% vốn cổ phần trong doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp lên niêm yết thì tỷ lệ này được nâng lên là 49%. Như vậy do khách quan mà công ty không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ sở hữu và đành phải bị gián đoạn quá trình thẩm định niêm yết. ƒ Do công ty đăng ký niêm yết, công ty tư vấn không nắm rõ quy định, lập hồ sơ không cẩn thận: − Báo cáo tài chính đã được kiểm toán nhưng công ty kiểm toán hoặc kiểm toán viên không nằm trong danh sách công ty kiểm toán và kiểm toán viên được chấp thuận của UBCKNN. Trường hợp này bắt buộc công ty đăng ký niêm yết phải thực hiện kiểm toán lại. − Số liệu mang sang giữa các kỳ, các năm trong các báo cáo tài chính không khớp nhau; có thể là so sai sót trong lập biểu, do có quyết định mới thay đổi phương pháp kế toán hoặc thay đổi công ty kiểm toán. Trường hợp này cần yêu cầu có giải trình cụ thể hoặc lưu ý của công ty kiểm toán. − Vốn điều lệ trên Giấy phép đăng ký kinh doanh không khớp với số lượng cổ phiếu mà công ty đăng ký niêm yết. Các công ty rơi vào trường hợp này thường là do đang trong quá trình phát hành hoặc mới phát hành xong nhưng chưa làm đăng ký kinh doanh lại theo số vốn mới. Trong trường hợp này các công ty phải hoàn tất đợt phát hành và thực hiện kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu thì hồ sơ mới tiếp tục được xem xét. − Đại hội đồng cổ đông đã thông qua việc niêm yết tuy nhiên việc tổ chức đại hội đồng cổ đông lại không hợp lệ do không đảm bảo tỷ lệ cổ đông tham dự. Luật doanh nghiệp 1999 quy định để tổ chức đại hội cổ đông hợp lệ thì tỷ lệ tham dự phải từ 51% trở lên, nhưng theo Luật doanh nghiệp 2005 thì tỷ lệ này là 65%. Đa số các công ty chưa thay đổi điều lệ cho phù hợp với Luật doanh nghiệp mới và không để ý đến sự thay đổi trong Luật doanh nghiệp nên vẫn áp dụng tỷ lệ 51%. Nếu rơi vào trường hợp này coi như Nghị quyết không được công nhận và công ty phải tổ chức lại đại hội đồng cổ đông để thông qua việc niêm yết. − Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đã thông qua việc niêm yết tuy nhiên thời gian tổ chức đại hội cổ đông cách quá lâu so với thời điểm gởi hồ sơ niêm yết thì công ty cũng phải lấy ý kiến đại hội cổ đông lại về việc niêm yết (ví dụ cách xa trên 1 năm) 55 − Bản cáo bạch không đầy đủ các nội dung theo quy định, số liệu tài chính trong Bản cáo bạch không khớp với số liệu trong báo cáo tài chính. Các trường hợp này công ty phải bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp. − Điều lệ công ty chưa tuân theo điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết. Công ty phải làm cam kết sửa đổi theo điều lệ mẫu trong kỳ đại hội cổ đông gần nhất. − Ban kiểm soát của công ty không có người có chuyên môn về kế toán theo quy định của pháp luật. Công ty phải cam kết sẽ bầu bổ sung người có chuyên môn kế toán trong kỳ đại hội cổ đông gần nhất. ƒ Những vấn đề khác: − Trong quá trình thẩm định cần có sự đánh giá, so sánh giữa công ty với các doanh nghiệp cùng ngành nghề để thấy được vị trí, khả năng, tốc độ phát triển của công ty có tương xứng hay vượt xa hay tụt hậu so với doanh nghiệp bạn. Nhưng hiện nay tại nước ta chưa có thống kê riêng cho các ngành nghề và việc lấy được số liệu của các ngành để phân tích là rất khó khăn, có thể nói là không thể làm được và có làm được thì tính chính xác cũng rất hạn chế. Do đó, vấn đề này đã hạn chế phần nào kết quả so sánh khi tiến hành thẩm định. Qua những trường hợp trên cũng cho ta thấy sự lỏng lẻo trong quản lý và sự non yếu của thị trường nước ta. Chúng ta đặt ra quy định nhưng không giám sát được việc thực thi quy định cho nên những quy định đó không phát huy tác dụng, doanh nghiệp có thể vô tình hay cố ý vi phạm và khi bắt buộc phải công khai thì mới lộ ra những vấn đề bất cập làm đau đầu cả doanh nghiệp và nhà quản lý. Đây là một thực tế mà chúng ta phải chấp nhận và chỉ có thể từ từ giải quyết, bởi nước ta cũng đang trong quá trình chuyển đổi và phát triển, không thể ngay lập tức có thể hoàn thiện được. ii. Đối với niêm yết bổ sung a) Quy trình nghiệp vụ Tổ chức niêm yết phải đăng ký niêm yết bổ sung trong các trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc thưởng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu; chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ; chào bán chứng khoán phát hành thêm cho đối tác chiến lược, cho cán bộ công nhân viên; chào bán thêm chứng khoán ra công chúng và các trường hợp khác khi tổ chức niêm yết thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch. 56 Việc xem xét cấp phép niêm yết bổ sung đơn giản hơn rất nhiều so với thẩm định niêm yết lần đầu. Hồ sơ nộp cho Sở Giao dịch gồm có: − Đơn đăng ký niêm yết bổ sung − Báo cáo kết quả phát hành − Sổ cổ đông − Giấy xác nhận số tiền trong tài khoản phong tỏa (trường hợp công ty phát hành huy động thêm vốn) Trong vòng 5 ngày làm việc từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Trung tâm xem xét quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký niêm yết bổ sung. Khi xem xét niêm yết bổ sung, chuyên viên sẽ coi hồ sơ để xác nhận xem doanh nghiệp có phát hành thành công đúng số lượng đăng ký niêm yết hay không và cơ cấu vốn sau khi phát hành có còn đảm bảo duy trì được tiêu chuẩn niêm yết hay không. Việc đánh giá này tương đối đơn giản nên Trung tâm cố gắng giải quyết hồ sơ rất nhanh để doanh nghiệp sớm hoàn tất đợt phát hành và nhà đầu tư sớm có cổ phiếu đưa vào giao dịch. Việc nộp hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung là một thủ tục tất yếu tổ chức niêm yết phải làm. Bởi vì khi cổ phiếu đã được niêm yết thì mọi giao dịch phải thông qua hệ thống giao dịch của Trung tâm, cho nên sau khi phát hành thành công công ty phải đăng ký niêm yết bổ sung cho số lượng cổ phiếu đó thì cổ đông mới có thể tiến hành giao dịch được. b) Kết quả xem xét niêm yết bổ sung Chúng ta có thể xem xét kết quả các đợt niêm yết bổ sung từ đầu năm 2007 đến 05/10/2007 trong phụ lục 2 (Phụ lục 2: các đợt niêm yết bổ sung được cấp phép từ đầu năm đến 05/10/2007) Từ đầu năm đến nay các công ty thực hiện phát hành và niêm yết bổ sung khá nhiều, giá trị niêm yết bổ sung từ đầu năm đến nay đã lớn hơn giá trị niêm yết bổ sung của cả năm 2006. Giá trị vốn huy động được từ các đợt phát hành thêm lên đến 11.418 tỷ đồng. Có thể nói các công ty niêm yết đang phát huy rất tốt lợi thế từ thị trường chứng khoán để huy động vốn cho các dự án đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. 57 Chương III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THẨM ĐỊNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Theo chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì từ nay đến 2010 sẽ phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Cụ thể như sau: ƒ Mở rộng qui mô của thị trường chứng khoán tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2005 đạt mức 2 - 3% GDP và đến năm 2010 đạt mức 10 - 15% GDP. - Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển. - Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng qui mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. ƒ Xây dựng và phát triển các Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hoá. - Xây dựng Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thành Sở giao dịch chứng khoán với hệ thống giao dịch, hệ thống giám sát và công bố thông tin thị trường tự động hoá hoàn toàn. 58 - Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội; chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao dịch Chứng khoán phi tập trung (OTC). - Thành lập Trung tâm Lưu ký độc lập cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng khoán, lưu ký và thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; mở rộng phạm vi lưu ký các loại chứng khoán chưa niêm yết. ƒ Phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường chứng khoán Việt Nam. - Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: Công ty Chứng khoán đa nghiệp vụ và công ty chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ. - Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước. - Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tư. Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư. - Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam. ƒ Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân - Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư..., tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường 59 với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường. - Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư. 3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thẩm định niêm yết Với định hướng phát triển như trên có thể thấy rằng thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai gần hứa hẹn sẽ có sự phát triển vượt bậc và sự tăng trưởng mạnh mẽ. Trước nhu cầu phát triển của thị trường đòi hỏi phải gia tăng số lượng công ty lên niêm yết để mở rộng quy mô của thị trường, hoạt động thẩm định niêm yết phải có sự trưởng thành và đáp ứng được những yêu cầu như: • Cung cấp cho thị trường những hàng hóa có chất lượng, đó không chỉ là những công ty lớn mà phải kinh doanh thật sự hiệu quả, là những doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành • Tăng cường và đa dạng hóa chủng loại hàng hóa niêm yết chứ không chỉ bó gọn trong cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư • Nâng cao tính công khai, minh bạch của hoạt động thẩm định cũng như của thị trường chứng khoán để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư tham gia thị trường; 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trước nhu cầu phát triển của thị trường 3.3.1. Những kiến nghị liên quan đến xây dựng tiêu chuẩn niêm yết a) Xây dựng các tiêu chuẩn niêm yết linh hoạt theo tình hình phát triển của thị trường Hoạt động thẩm định niêm yết có sự gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của thị trường, với thị trường còn non yếu thì tiêu chuẩn niêm yết nên dễ dàng, đơn giản để khuyến khích các công ty lên niêm yết, nhưng khi thị trường phát triển thì cũng cần thay đổi tiêu chuẩn niêm yết để đảm bảo chất lượng hàng hoá đưa ra thị trường. Các tiêu chuẩn niêm yết của thị trường nước ta còn tương đối đơn giản, chưa bao quát các 60 vấn đề như yêu cầu về nền tảng kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị công ty, khả năng công bố thông tin minh bạch, bảo vệ lợi ích của cổ đông nhỏ, loại bỏ tính gia đình. Khi thị trường càng phát triển, nhà đầu tư sẽ càng quan tâm hơn đến các yếu tố này của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của mình bởi chính nó thể hiện đẳng cấp của doanh nghiệp và tạo nên sự khác biệt giữa doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết. Hiện nay có thể nói là thị trường nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển ổn định và chuẩn bị tăng tốc, đồng thời chúng ta cũng có nhiều biên bản ghi nhớ hợp tác với thị trường khác, để có thể bắt kịp với sự phát triển của thị trường các nước cũng như tạo cho các doanh nghiệp làm quen một môi trường chuyên nghiệp để có thể dễ dàng hội nhập, thiết nghĩ chúng ta nên có sự điều chỉnh các tiêu chuẩn niêm yết. Chúng ta có thể bổ sung một số điểm sau vào tiêu chuẩn niêm yết: • Quy định về thời gian hoạt động tối thiểu của doanh nghiệp từ khi thành lập. Ví dụ như doanh nghiệp phải có thời gian hoạt động từ khi thành lập ít nhất là 3 năm. Quy định này là cần thiết để thấy được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự liên tục, ổn định. • Quy định về giá trị thị trường của doanh nghiệp, giá trị thị trường phải gắn với giá trị thực của doanh nghiệp, không vượt xa giá trị thực. Tại Nhật Bản, tiêu chuẩn niêm yết yêu cầu giá trị thị trường của doanh nghiệp phải đạt mức tối thiểu theo quy định và phải gắn với giá trị thực của doanh nghiệp, tránh trường hợp các doanh nghiệp thao túng thị trường, đẩy giá cổ phiếu lên quá cao, như vậy sẽ ảnh hưởng tới nhà đầu tư. • Quy định về thời gian điều hành tối thiểu của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Có thể là doanh nghiệp phải có cùng một Ban lãnh đạo trong vòng ít nhất là 1 năm trở lên. Quy định này là nhằm đảm bảo tính ổn định trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có như vậy thì các kế hoạch, chiến lược kinh doanh mới được thực hiện một cách xuyên suốt nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Một doanh nghiệp có Ban lãnh đạo liên tục thay đổi thì hoạt động kinh doanh sẽ bị xáo trộn và không thể nào làm cho nhà đầu tư yên tâm được. • Những quy định liên quan đến việc quản trị doanh nghiệp (sẽ nói rõ hơn ở kiến nghị thứ 5 về cải thiện tình hình quản trị công ty) nhằm đảm bảo doanh nghiệp 61 có tình hình quản trị tốt thì hoạt động kinh doanh mới hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các cổ đông nhỏ. Hiện nay xu hướng các doanh nghiệp đều đa dạng hóa trong kinh doanh, tham gia vào nhiều ngành nghề khác nhau và bộ máy hoạt động ngày càng mở rộng do đó vấn đề quản trị ngày càng quan trọng, có vai trò quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. • Yêu cầu về quy trình công bố thông tin của doanh nghiệp đảm bảo sự kịp thời, chính xác, minh bạch. Doanh nghiệp phải quy định rõ trách nhiệm của nhân viên công bố thông tin và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các cá nhân làm rò rỉ thông tin. Hiện nay ở nước ta tình trạng rò rỉ thông tin là rất phổ biến và gây hại rất lớn cho nhà đầu tư, do đó việc đảm bảo thông tin từ chính doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nước ta đã ban hành Luật chứng khoán và Nghị định, Thông tư hướng dẫn trong đó có quy định điều kiện niêm yết. Các điều kiện này không đưa vào trong Nghị định nhưng SGDCK có thể đưa thêm vào khi ban hành Quy trình tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ niêm yết hoặc đưa vào trong các tiêu chí khi phân tích, đánh giá doanh nghiệp. b) Xây dựng tiêu chuẩn niêm yết cho các loại hàng hóa mới Khi thị trường phát triển, các loại hàng hóa sẽ ngày càng đa dạng, phong phú và cần có tiêu chuẩn niêm yết riêng cho chúng. Hiện nay, thị trường chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, cơ quan quản lý cần có sự chuẩn bị trước để nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn niêm yết cho các loại chứng khoán mới như quyền chọn, hợp đồng tương lai tạo cơ sở cho sự ra đời các loại hàng hóa này trên thị trường giúp thị trường thêm sôi động. Quyền chọn thường được xây dựng dựa trên một loại chứng khoán cơ sở như cổ phiếu của các công ty niêm yết Tiêu chuẩn niêm yết đối với quyền chọn thường bao gồm các tiêu chí sau: - Loại chứng khoán cơ sở: thường là cổ phiếu của các công ty niêm yết thuộc loại tốt trên thị trường, có tình hình kinh doanh phát triển ổn định và tăng trưởng, có các chỉ số tài chính lành mạnh, cổ phiếu được nhiều nhà đầu tư quan tâm, có 62 tính thanh khoản cao. Đối với những thị trường chứng khoán có phân loại thị trường cấp 1, cấp 2 thì thường lấy cổ phiếu của các công ty trên thị trường cấp 1 làm chứng khoán cơ sở. - Loại quyền chọn: quyền chọn mua/quyền chọn bán - Biên độ dao động giá tối thiểu của cổ phiếu cơ sở: quy định này để đảm bảo cổ phiếu có một sự hấp dẫn nhất định với nhà đầu tư thì quyền chọn mua/bán đối với cổ phiếu đó mới được nhà đầu tư quan tâm. - Kiểu quyền chọn: quyền chọn kiểu châu Âu hay kiểu Mỹ. Thường quy định là quyền chọn kiểu châu Âu (chỉ thực hiện quyền chọn khi kết thúc kỳ hạn quy định trong quyền chọn) để việc thực hiện được đơn giản. c) Xây dựng tiêu chuẩn niêm yết cho các ngành nghề đặc biệt Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thuộc rất nhiều ngành, nghề, lĩnh vực khác nhau. Mỗi ngành nghề có những đặc thù riêng về khách hàng, nguyên vật liệu, sản phẩm, chu kỳ kinh doanh, khả năng sinh lời, độ rủi ro v.v… Do đó nếu chỉ dùng một tiêu chuẩn chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thì tính khách quan không cao, và không có cơ sở đánh giá chính xác hoạt động của doanh nghiệp, nhất là với các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề đặc thù như ngân hàng, bảo hiểm, điện, cơ sở hạ tầng… Do vậy, trong quy định về tiêu chuẩn niêm yết cần ban hành các quy định riêng cho các ngành nghề đặc thù để khi tiến hành thẩm định sẽ dễ dàng đánh giá, so sánh và phân tích. Chẳng hạn đối với ngân hàng thì tiêu chuẩn về vốn điều lệ phải cao hơn các doanh nghiệp thông thường khác và có thêm các điều kiện về dư nợ cho vay, về tỷ lệ nợ quá hạn v.v.... 3.3.2. Phân chia thị trường và đề ra các chuẩn niêm yết riêng cho từng thị trường Ở các thị trường chứng khoán đã phát triển đều có sự phân chia thị trường như thị trường cấp 1, cấp 2, thị trường dành cho các doanh nghiệp mới thành lập v.v.... Việc phân chia này là để tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp có điều kiện lên niêm yết và mọi doanh nghiệp có thể huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Mặt khác, việc phân chia như vậy cũng giúp nhà đầu tư dễ dàng lựa chọn chứng khoán cho danh 63 mục đầu tư của mình tùy theo mức độ rủi ro mà họ chấp nhận. Trên các thị trường này có đặt ra tiêu chuẩn niêm yết riêng và quá trình thẩm định cũng khác nhau. Thị trường cấp 1 dành cho các doanh nghiệp lớn, tiêu biểu, có nền tảng kinh doanh tốt, có quá trình hoạt động lâu dài Thị trường cấp 2 có thể dành cho các doanh nghiệp mới thành lập. 3.3.3. Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình thẩm định Các bên liên quan trong quá trình lập hồ sơ chính là các công ty tư vấn, công ty kiểm toán. Các tổ chức này là đối tượng có sự tiếp cận sâu sát nhất với doanh nghiệp, hiểu rõ doanh nghiệp để đưa ra ý kiến tư vấn, kiểm toán. Các nhà đầu tư không thể có điều kiện tìm hiểu sâu về vô số doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư, họ phải căn cứ vào những thông tin trong Bản cáo bạch do công ty tư vấn phối hợp với doanh nghiệp lập ra. Do vậy, sự minh bạch, trách nhiệm của các đơn vị này là rất quan trọng bởi những nội dung tư vấn, ý kiến kiểm toán đưa ra sẽ có tác động rất lớn tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư và ảnh hưởng tới lợi ích của họ. Trường hợp có gian lận, che dấu sẽ gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Trên thị trường thế giới đã có nhiều bài học kinh nghiệm về các vụ gian lận, làm giả hồ sơ, biến lỗ thành lãi v.v… gây hại tới không chỉ nhà đầu tư mà còn tác động xấu tới thị trường Mặc dù hiện nay thị trường của ta cũng có quy định là các bên liên quan trong quá trình lập hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm đối với hồ sơ đó, tuy nhiên quy định còn rất lỏng lẻo và các biện pháp xử phạt, chế tài cũng chưa đủ mạnh để gây e ngại khi có sự cố xảy ra cho nên không có tác dụng gì nhiều. Mặt khác, hiện nay cũng không bắt buộc phải có công ty tư vấn trong quá trình lập hồ sơ mà doanh nghiệp có thể tự chủ lập hồ sơ và đưa ra các ý kiến đánh giá của mình về chính công ty của mình, như vậy sẽ làm giảm tính khách quan. Để giải quyết vấn đề này tôi có một số kiến nghị sau: • Quy định bắt buộc phải ký hợp đồng với một công ty chuyên tư vấn (quy định hiện nay không bắt buộc), và công ty này chịu trách nhiệm đối với hồ sơ họ tư vấn, họ phải tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp có sự chuẩn bị cần thiết để đáp 64 ứng các điều kiện niêm yết cũng như tuân thủ các quy định pháp luật khác. Như ở SGDCK Tokyo chỉ nhận hồ sơ đăng ký niêm yết khi có liên lạc từ công ty tư vấn về hồ sơ đó. • Quy định các công ty tư vấn vẫn phải hỗ trợ công ty niêm yết trong vòng 01 năm sau khi lên sàn để giúp các công ty này tuân thủ tốt các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như các quy định pháp luật khác, giúp cho công ty niêm yết quen với việc công bố thông tin cần thiết cho nhà đầu tư. • Quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật về trách nhiệm của các bên liên quan • Quy định xử phạt rõ ràng • Quy định về việc bồi thường khi các thông tin sai lệch do họ đưa ra gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định niêm yết Trong quá trình thẩm định phải đánh giá các tiêu chuẩn định lượng và định tính. Đối với các tiêu chuẩn định lượng thì việc đánh giá, so sánh là rất đơn giản vì đã có con số rõ ràng nhưng đánh giá các tiêu chuẩn định tính thì vô cùng phức tạp và phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của chuyên viên thẩm định. Ta cũng biết các tiêu chuẩn định tính rất đa dạng và chính là đặc trưng riêng của mỗi thị trường, để đảm bảo chất lượng thẩm định hay chất lượng hàng hóa đưa ra thị trường thì vấn đề quan trọng là chuyên viên thẩm định phải có năng lực, kinh nghiệm, nhạy bén và khả năng phân tích, đánh giá tốt. Một số kiến nghị để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định: • Cho các chuyên viên này tham gia thêm các lớp đào tạo về kế toán kiểm toán, quản trị công ty, luật, phân tích tài chính doanh nghiệp v.v...; • Yêu cầu chuyên viên nâng cao trình độ ngoại ngữ để tìm hiểu, học hỏi thêm kinh nghiệm từ sách vở, chuyên gia ở thị trường các nước • Cử đi học và giao lưu tại các SGDCK của nước ngoài để học hỏi thêm kinh nghiệm 65 3.3.5. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản trị công ty Quản trị doanh nghiệp là một hệ thống các cơ chế mà công ty được điều hành và quản lý theo cơ chế đó. Cơ cấu quản trị doanh nghiệp xác định rõ sự phân chia quyền lợi và trách nhiệm giữa những thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các cổ đông, Hội đồng Quản trị, ban giám đốc và những người liên quan khác của công ty (nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, …). Đồng thời, cơ cấu quản trị doanh nghiệp cũng lập ra các nguyên tắc và thủ tục để ra quyết định về những vấn đề của công ty. Một mục tiêu chính của quản trị doanh nghiệp là bảo vệ thỏa đáng quyền lợi cao nhất và đối xử công bằng đối với các cổ đông của công ty, bởi vì mục tiêu của công ty phải là tối đa hóa giá trị cổ đông của tất cả các cổ đông, cả cổ đông trong nước và nước ngoài. Quản trị doanh nghiệp không liên quan đến điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, mà chỉ xác định quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ quản lý. Tương tự như minh bạch tài chính, một công ty cần có cơ cấu quản trị doanh nghiệp tốt để thu hút và giảm rủi ro cho nhà đầu tư. Và nhờ vậy, công ty sẽ được định giá cao hơn các công ty có cơ cấu quản trị doanh nghiệp không tốt. Để cải thiện chất lượng quản trị công ty, SGDCK nên đưa ra các nguyên tắc quản trị công ty và hướng dẫn các công ty thực hiện, đồng thời nên soạn thảo thành dạng sách hướng dẫn và cung cấp cho các doanh nghiệp đăng ký niêm yết. Từ kinh nghiệm của các nước cho thấy các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp phải bao hàm các vấn đề sau: i. Quyền của cổ đông: Cổ đông là người sở hữu công ty. Cổ đông có quyền quyết định tất cả các vấn đề quan trọng của công ty. Do đó, để đảm bảo thực thi quyền của cổ đông thì: − Hội đồng quản trị công ty cần đề cập trong chính sách quản trị công ty về các quyền của cổ đông − Nghiêm cấm bất cứ hành vi nào ngăn cản quyền được biết thông tin của cổ đông − HĐQT cần khuyến khích việc tham dự và biểu quyết của cổ đông tại ĐHCĐ. Nghiêm cấm mọi hành vi ngăn cản quyền tham dự ĐHCĐ của cổ đông. Ví dụ, thủ tục để tham dự và biểu quyết không nên quá phức tạp để cổ đông có thể dễ dàng thực hiện. 66 − Chủ tọa đại hội cần để một khoảng thời gian thích hợp cho việc thảo luận và khuyến khích cổ đông phát biểu ý kiến và đặt câu hỏi liên quan tới hoạt động của công ty. Cổ đông cũng có thể gởi câu hỏi đến trước ngày diễn ra đại hội. − Tất cả các thành viên HĐQT cần tham dự đại hội. Cổ đông có thể đặt những câu hỏi liên quan trực tiếp đến các thành viên về một vấn đề cụ thể nào đó. ii. Đối xử công bằng với mọi cổ đông: Tất cả cổ đông, bao gồm thành viên ban điều hành, giám đốc không tham gia điều hành, cổ đông nước ngoài, trong nước, cổ đông nhỏ, cổ đông lớn đều phải được đối xử công bằng. Nếu quyền lợi của cổ đông nhỏ bị vi phạm thì phải được khôi phục lại. Một số hướng dẫn để thực hiện nguyên tắc này: − HĐQT cần khuyến khích cổ đông nhỏ đề xuất ý kiến trước khi đại hội về bất cứ vấn đề nào cần thông qua trong đại hội. − HĐQT cần đặt ra trước các tiêu chuẩn để xem xét các vấn đề mà cổ đông đề xuất. − Các cổ đông nằm trong ban lãnh đạo không được đề xuất các vấn đề sẽ thảo luận trong đại hội nếu không báo trước cho cổ đông, nhất là các vấn đề mà cổ đông cần có thời gian để phân tích, đánh giá trước khi quyết định. − Để đảm bảo tính minh bạch và có thể tham khảo trong tương lai, HĐQT nên khuyến khích sử dụng thẻ biểu quyết đối với các vấn đề quan trọng như các giao dịch đặc biệt, giao dịch thâu tóm − Cần có quy trình bằng văn bản về việc sử dụng và bảo vệ thông tin nội bộ. HĐQT thành lập quy trình trên và thông báo cho mọi nhân viên công ty được biết. iii. Thông tin công khai và minh bạch: HĐQT cần đảm bảo là mọi thông tin quan trọng liên quan đến công ty, cả thông tin tài chính và các thông tin khác phải được công bố chính xác, kịp thời và minh bạch thông qua các phương tiện thông tin đáng tin cậy và dễ dàng tiếp cận. − Bên cạnh việc CBTT đầy đủ theo quy định của SGDCK, đối với các thông tin như báo cáo thường niên và báo cáo tài chính năm, công ty nên công bố thêm qua các kênh thông tin khác như website của công ty và thông tin phải được cập nhật kịp thời. − HĐQT nên công bố bản tóm tắt về chính sách quản trị công ty cùng với hướng dẫn thực hiện qua các kênh thông tin khác nhau như báo cáo thường niên và website 67 công ty. Nếu HĐQT đã thông qua các chính sách về môi trường và xã hội thì những chính sách này cũng phải được công bố kèm theo trong hướng dẫn. − HĐQT phải công bố về vai trò và trách nhiệm của HĐQT cũng như của từng thành viên. HĐQT nên công bố về số lần mỗi thành viên tham gia dự họp cũng như kết quả công việc mỗi thành viên đã thực hiện trong năm. − Ngoài thu nhập của HĐQT cần phải công bố theo quy định, HĐQT cũng nên công bố chính sách thu nhập của ban giám đốc và các quản trị viên phù hợp với công việc và trách nhiệm của họ. Nếu một người là giám đốc công ty mẹ đồng thời là giám đốc công ty con thì phải công bố cả thu nhập từ công ty con. iv. Trách nhiệm của HĐQT : HĐQT đóng vai trò quan trọng trong việc quản trị công ty vì lợi ích cao nhất của công ty. HĐQT chịu trách nhiệm trước cổ đông và độc lập với Ban giám đốc. − Cấu trúc HĐQT: trong HĐQT phải đảm bảo có 1/3 số lượng thành viên là thành viên độc lập không điều hành và số lượng này không thấp hơn 3, các thành viên còn lại nên là đại diện của các nhóm cổ đông, số lượng thành viên tương ứng với tỷ lệ sở hữu của mỗi nhóm. Tiêu chuẩn của thành viên độc lập không điều hành nên khắt khe hơn so với tiêu chuẩn do UBCK và SGDCK đưa ra. Một thành viên không nên kiêm nhiệm quá nhiều chức danh khác. Chức danh Chủ tịch HĐQT nên tách bạch với chức danh Giám đốc điều hành. − Các tiểu ban: Công ty nên thành lập thêm 2 tiểu ban là tiểu ban về thu nhập và tiểu ban bầu cử − Quy định cụ thể về các cuộc họp của HĐQT, thù lao HĐQT − Có chế độ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho HĐQT và Ban giám đốc 3.3.6. Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ: Qua phần phân tích ở chương II cho thấy những bất cập trong hệ thống văn bản pháp luật gây ra rất nhiều khó khăn cho quá trình thẩm định niêm yết và không dễ giải quyết vì sự bất cập liên quan đến nhiều cơ quan, bộ ngành khác nhau. Khi xây dựng luật phải chú ý đến sự liên quan giữa các văn bản luật để có sự điều chỉnh cho phù hợp. Một doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán không chỉ phải tuân thủ các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà còn phải tuân thủ Luật Doanh nghiệp, quy định về thuế, Luật Đầu tư, Luật chuyên ngành ví dụ Luật các tổ 68 chức tín dụng (đối với ngân hàng) v.v… do đó rất cần sự đối chiếu, so sánh để luật đưa ra không mâu thuẫn nhau dẫn đến những tình huống khó xử. Đối với Việt Nam, thị trường chứng khoán là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm và thực tế. Họat động của thị trường chứng khóan lại liên quan đến rất nhiều lĩnh vực..., vì vậy việc nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật điều chỉnh thị trường chứng khoán là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết 3.3.7. Đề xuất thực hiện niêm yết chéo Niêm yết chéo là việc niêm yết chứng khoán của một tổ chức phát hành ở nước ngoài trên thị trường chứng khoán trong nước và ngược lại. Thông thường, tổ chức phát hành nước ngoài phải là công ty được niêm yết trên chính thị trường chứng khoán nước đó hay trên các thị trường chứng khoán ở các quốc gia khác nhau. Việc niêm yết chéo sẽ giúp cho hoạt động thẩm định có điều kiện tiếp cận với các thị trường chứng khoán khác để thu thập thêm kinh nghiệm và ngày càng nâng cao năng lực. Để thực hiện việc niêm yết chéo giữa các Sở giao dịch Chứng khoán với nhau thì cần phải có các điều kiện cơ bản như: - Chế độ kiểm toán báo cáo tài chính phải theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế, trong trường hợp các quốc gia chưa ban hành chuẩn mực kiểm toán quốc tế thì công ty niêm yết phải lập 02 báo cáo tài chính và phải thuyết minh sự chênh lệch giữa hệ thống kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán quốc gia. - Khung pháp lý cũng như các quy định về niêm yết, giao dịch, công bố thông tin giữa các nước khác nhau phải được điều chỉnh cho phù hợp. - Sự chênh lệch về tỷ giá cũng tạo ra những khó khăn trong việc xác định giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường. Việc niêm yết chéo mang lại nhiều lợi thế cho các công ty niêm yết nhưng cũng tốn nhiều chi phí, những phí này chủ yếu là phí giao dịch, chi phí công bố thông tin, phí đăng ký lưu ký và phí niêm yết. Trong vài thập kỷ qua, việc niêm yết chéo đã đạt được những thành tựu quan trọng. Các SGDCK trên toàn cầu cạnh tranh với nhau để thu hút các dòng vốn thông qua việc giao dịch và niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thế giới. Tuy nhiên để khắc phục những bất lợi kể trên nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập các thị trường tài chính trên toàn cầu thì hoạt động liên kết giao 69 dịch hay giao dịch xuyên quốc gia ngày nay đang được áp dụng ở nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ là việc đáp ứng được các tiêu chuẩn niêm yết mà còn là việc chuẩn bị các điều kiện để thực hiện nghĩa vụ của một công ty niêm yết cũng như áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản trị doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực công bố thông tin bởi vì công bố thông tin công khai và minh bạch là vấn đề rất quan trọng. Luật Chứng khoán của nước ta hiện nay cho phép doanh nghiệp niêm yết trên TTCK nước ngoài, nhưng hành lang pháp lý cho việc niêm yết ở thị trường nước ngoài cũng cần có hướng dẫn cụ thể. Để đảm bảo hoạt động niêm yết chéo được thành công, các cơ quan quản lý cần thực hiện các vấn đề sau: - Cần ban hành các quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo cho các tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin đầy đủ và kịp thời. - Các báo cáo tài chính phải được lập theo các chuẩn mực kế toán quy định và phải đạt được mức chuẩn tối thiểu để từng bước phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. - Các quốc gia không nhất thiết phải có cùng một mô hình, tiêu chuẩn và quy định về thị trường chứng khoán như nhau. Tuy nhiên các bên tham gia phải hiểu được sự khác nhau giữa các thị trường, công ty chứng khoán, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và tổ chức lưu ký tập trung. - Việc thanh toán các giao dịch xuyên quốc gia nên dựa trên sự liên kết giữa các trung tâm lưu ký ở những quốc gia khác nhau. Để từng bước thống nhất các hệ thống thanh toán bù trừ. - Ban hành quy định về thanh toán ngoại hối khi trả cổ tức cho cổ đông nước ngoài để các công ty thực hiện - Có cơ chế giao dịch cho các nhà đầu tư trong nước khi thực hiện giao dịch ở thị trường nước ngoài. ------------------------------- 70 KẾT LUẬN Qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam tuy còn non trẻ nhưng cũng đã đạt được sự phát triển nhất định, đã tạo nên một sự quan tâm lớn của công chúng đầu tư đến thị trường tài chính và cung cấp thêm một kênh huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với sự ra đời của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn đi kèm từ đầu năm 2007 sẽ giúp thị trường hoạt động có khuôn khổ, minh bạch hơn. Trong đó hoạt động thẩm định niêm yết tuy còn những mặt tồn tại nhưng cũng đã làm tròn vai trò của mình, đã lựa chọn được những công ty làm ăn tốt, kinh doanh hiệu quả và có định hướng phát triển vững chắc trong tương lai để đưa ra thị trường, góp phần làm cho hoạt động trên thị trường sôi động, hấp dẫn nhà đầu tư. Trong thời gian tới, trước nhu cầu nâng cao chất lượng hàng hóa, đưa lên những công ty lớn có tính đại diện, tiêu biểu của ngành, khẳng định sự phát triển vững chắc của thị trường chứng khoán nước ta và hội nhập với thị trường chứng khoán các nước thì hoạt động thẩm định niêm yết cần được chú trọng hoàn thiện hơn nữa cả về tiêu chuẩn niêm yết, quy trình thực hiện thẩm định, cách thức phân tích, thẩm định doanh nghiệp cũng như các vấn đề pháp lý liên quan. Với sự phân tích và những kiến nghị về xây dựng tiêu chuẩn niêm yết, mô hình niêm yết cho các nhóm đối tượng riêng biệt, hoàn thiện cơ chế quản trị công ty, khung pháp lý, nâng cao chất lượng nhân sự và thực hiện niêm yết chéo, hy vọng là đề tài “Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” sẽ giúp ích phần nào cho việc nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định niêm yết và góp phần vào sự phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Chính phủ, các Nghị định về chứng khoán và thị trường chứng khoán, các Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định. 2. Chính phủ, Quyết định 163/2003/QĐ-TTg của Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010. 3. Trung tâm Nghiên cứu Khoa học & Đào tạo Chứng khoán (2004), Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán 4. Phòng Quản lý Niêm yết, Quy trình tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ niêm yết (bản dự thảo) 5. Quốc hội, Luật chứng khoán số 70/QH-2007 ngày 29/12/2006 6. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 599/2007/QĐ-TTg về việc thành lập SGDCK Tp.HCM 7. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM, Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006 và 5 năm 8. TS. Trần Đắc Sinh (12/2001), “Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam – Mô hình và bước đi”, NXB Tp. Hồ Chí Minh,. Tiếng Anh 9. Korea Stock Exchange, website 10. Thailand Stock Exchange, website: 11. Tokyo Stock Exchange, Securities Trading Seminar 12. Tokyo Stock Exchange, website: 72 Phụ lục 1: Danh sách các công ty niêm yết được cấp phép từ 2004-2006 Stt Tên công ty Mã CK Vốn điều lệ Ngày cấp phép NY 1 CTY CP BÔNG BẠCH TUYẾT BBT 68,400,000,000 12/03/2004 2 CTY CP HÓA AN DHA 67,065,000,000 12/04/2004 3 CTY CP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN SFC 17,000,000,000 16/06/2004 4 CTY CP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM KINH ĐÔ MIỀN BẮC NKD 83,999,970,000 02/12/2004 5 CTY CP GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM SSC 60,000,000,000 29/12/2004 6 CTY CP HÀNG HẢI HÀ NỘI MHC 120,000,000,000 31/12/2004 7 CTY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN NAM TNA 25,500,000,000 04/05/2005 8 CTY CỔ PHẦN VĂN HÓA PHƯƠNG NAM PNC 30,000,000,000 21/06/2005 9 CTY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI NHỊ HIỆP NHC 13,360,610,000 11/11/2005 10 CTY CỔ PHẦN KINH ĐÔ KDC 299,999,800,000 18/11/2005 11 CTY CỔ PHẦN DÂY VÀ CÁP ĐIỆN TAYA VIỆT NAM TYA 210,076,970,637 02/12/2005 12 CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ TIÊN HTV 48,000,000,000 07/12/2005 13 CTY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) VNM 1,752,756,700,000 28/12/2005 14 CTCP KHU CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO ITA 500,000,000,000 11/01/2006 15 CTCP ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TP.HCM CII 400,000,000,000 24/02/2006 16 CTCP THỦY ĐIỆN RY NINH II RHC 32,000,000,000 24/04/2006 17 CTY CP VẬT TƯ XĂNG DẦU COMECO COM 34,000,000,000 12/05/2006 18 CTCP VIỄN LIÊN UNI 10,000,000,000 30/05/2006 19 NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN STB 1,899,472,990,000 02/06/2006 20 CTCP NHỰA BÌNH MINH BMP 139,334,000,000 12/06/2006 21 CTCP TM DỆT MAY SÀI GÒN GMC 22,750,000,000 12/06/2006 22 CTCP XNK THỦY SẢN BẾN TRE ABT 33,000,000,000 12/06/2006 23 CTY CP GẠCH MEN CHANG YIH CYC 90,478,550,000 21/06/2006 24 CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO VFC 55,756,270,000 26/06/2006 25 CTY CP THỦY ĐIỆN VĨNH SƠN SÔNG HINH VSH 1,250,000,000,000 28/06/2006 26 CÔNG TY CỔ PHẦN FULL POWER FPC 100,000,000,000 06/07/2006 27 CTCP HÀNG HẢI SÀI GÒN SHC 14,000,000,000 11/07/2006 28 CTCP GẠCH MEN THANH THANH TTC 40,000,000,000 18/07/2006 29 CTCP XUẤT NHẬP KHẢU SA GIANG SGC 40,887,000,000 28/07/2006 30 CTCP ĐIỆN TỬ TÂN BÌNH VTB 70,000,000,000 12/08/2006 31 CTCP TẤM LỢP VLXD ĐỒNG NAI DCT 120,973,460,000 21/09/2006 32 CTCP THỰC PHẨM QUỐC TẾ IFS 242,841,600,000 29/09/2006 33 CTCP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SMC SMC 60,000,000,000 29/09/2006 34 CTCP VĂN HÓA TÂN BÌNH ALT 13,347,000,000 05/10/2006 35 CTCP CÁT LỢI CLC 84,000,000,000 18/10/2006 36 CTCP GAS PETROLIMEX PGC 200,000,000,000 20/10/2006 37 CTCP THỰC PHẨM SAO TA FMC 60,000,000,000 20/10/2006 73 38 CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG RAL 79,150,000,000 23/10/2006 39 CTCP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KCN SÔNG ĐÀ SJS 50,000,000,000 05/11/2006 40 CTCP BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN TTP 106,550,000,000 09/11/2006 41 CTCP PIN ẮC QUY MIỀN NAM PAC 102,630,000,000 09/11/2006 42 CTCP VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO VIP 351,000,000,000 09/11/2006 43 CTCP NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG SCD 85,000,000,000 12/11/2006 44 CTCP CẢNG ĐOẠN XÁ DXP 35,000,000,000 13/11/2006 45 CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM IMP 84,000,000,000 15/11/2006 46 CTCP KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ PVD 680,000,000,000 15/11/2006 47 CTCP CÁP TREO NÚI BÀ TÂY NINH TCT 15,985,000,000 15/11/2006 48 CTCP CAVICO VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG MCV 31,000,000,000 15/11/2006 49 CTCP BAO BÌ DẦU THỰC VẬT VPK 76,000,000,000 16/11/2006 50 CTCP CÔNG NGHIỆP FPT FPT 608,102,300,000 21/11/2006 51 CTCP ĐƯỜNG BIÊN HÒA BHS 162,000,000,000 21/11/2006 52 CTCP CAO SU HOÀ BÌNH HRC 96,000,000,000 22/11/2006 53 CTCP XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HOÀ BÌNH HBC 56,399,900,000 22/11/2006 54 CTCP THƯƠNG MẠI DIC DIC 32,000,000,000 22/11/2006 55 CTCP PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC TDH 170,000,000,000 23/11/2006 56 CTCP NHỰA XÂY DỰNG ĐỒNG NAI DNP 20,000,000,000 28/11/2006 57 CTCP Kim khí TPHCM HMC 158,000,000,000 28/11/2006 58 CTCP CAO SU ĐÀ NẴNG DRC 92,475,000,000 28/11/2006 59 CTCP CẢNG RAU QUẢ VGP 38,850,200,000 29/11/2006 60 CTCP CƠ KHÍ ĐIỆN LỮ GIA LGC 10,000,000,000 29/11/2006 61 CTCP DỆT LƯỚI SÀI GÒN SFN 30,000,000,000 29/11/2006 62 CTCP VLXD LÂM ĐỒNG LBM 16,391,600,000 30/11/2006 63 CTCP NAM VIỆT NAV 25,000,000,000 30/11/2006 64 CTCP DƯỢC HẬU GIANG DHG 80,000,000,000 01/12/2006 65 CTCP GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG NSC 30,000,000,000 01/12/2006 66 CTCP DƯỢC PHẨM DOMESCO DMC 107,000,000,000 04/12/2006 67 CTCP THỰC PHẨM SAFOCO SAF 27,060,000,000 05/12/2006 68 CTCP KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH DTT 20,000,000,000 06/12/2006 69 CTCP DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN TAC 189,802,000,000 06/12/2006 70 CTCP TM XNK THỦ ĐỨC TMC 27,000,000,000 06/12/2006 71 CTCP BAO BÌ PP BÌNH DƯƠNG HBD 15,350,000,000 06/12/2006 72 CTCP GIẤY VIỄN ĐÔNG VID 84,557,000,000 07/12/2006 73 CTCP THÉP VIỆT-Ý VIS 100,000,000,000 07/12/2006 74 CTCP SƠN ĐỒNG NAI SDN 11,400,000,000 08/12/2006 75 CTCP ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA KHP 163,221,000,000 08/12/2006 76 CTCP ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI SFI 11,385,008,054 08/12/2006 77 CTCP THỦY ĐIỆN CẦN ĐƠN SJD 200,000,000,000 11/12/2006 74 78 CTCP CƠ KHÍ XĂNG DẦU ĐƯỜNG THỦY PJT 35,000,000,000 11/12/2006 79 CTCP VITALY VTA 40,000,000,000 11/12/2006 80 CTCP KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH BMC 13,114,000,000 12/12/2006 81 CTCP DỊCH VỤ ÔTÔ HÀNG XANH HAX 16,257,300,000 13/12/2006 82 CTCP THUỶ SẢN SỐ 1 SJ1 20,000,000,000 13/12/2006 83 CTCP IN VÀ BAO BÌ MỸ CHÂU MCP 30,000,000,000 18/12/2006 84 CTCP CÔNG NGHỆ TAICERA TCR 299,735,940,000 26/12/2006 75 Phụ lục 2: Các đợt niêm yết bổ sung được cấp phép từ 1/1/07 đến 05/10/07 Stt Mã chứng khoán Số lượng phát hành Hình thức phát hành Ngày niêm yết Tiền thu được 1 BBC 242,574 ESOP 1/3/2007 2,425,740,000 2 VNM 7,950,000 Riêng lẻ 1/26/2007 1,116,972,500,000 3 CAN 1,500,000 Quyền + ESOP + Riêng lẻ 1/29/2007 25,000,000,000 4 ITA 5,000,000 Riêng lẻ 1/29/2007 388,500,000,000 5 TNA 1,250,000 Riêng lẻ 1/30/2007 42,500,000,000 6 SJS 1,500,000 Thưởng 2/5/2007 0 7 SHC 1,116,000 Riêng lẻ 2/12/2007 8 GMD 5,146,770 Quyền 2/26/2007 380,860,980,000 9 REE 4,450,590 Riêng lẻ 3/9/2007 912,077,970,000 10 SHC 484,000 Quyền + ESOP 3/15/2007 11 GMD 5,557,915 Riêng lẻ 3/21/2007 928,929,205,000 12 TNA 647,915 Quyền 3/28/2007 17,623,288,000 13 TNA 100,585 ESOP 3/28/2007 2,735,912,000 14 TNA 1,500 Bán cho bà Trần Nguyệt Ánh 3/28/2007 5,100,000 15 VFC 1,200,000 Quyền + Riêng lẻ 4/2/2007 32,026,196,500 16 ITA 10,000,000 Cổ tức 4/2/2007 0 17 VIP 7,020,000 Quyền 4/11/2007 32,026,196,500 18 VNM 8,325,670 Quyền 4/19/2007 83,256,700,000 19 CLC 1,679,949 Cổ tức 4/25/2007 0 20 PGC 5,000,000 Quyền + Riêng lẻ (bảo lãnh) 5/2/2007 167,500,000,000 21 PMS 2,000,000 Quyền + Riêng lẻ + Đấu giá 5/3/2007 45,421,866,000 22 HRC 7,660,976 Cổ tức 5/7/2007 0 23 MCV 1,500,000 Quyền + Riêng lẻ 5/10/2007 39,925,675,200 24 IMP 838,750 Cổ tức 5/11/2007 0 25 TRI 2,000,000 Riêng lẻ 5/14/2007 70,000,000,000 26 TMS 1,000,000 Riêng lẻ 5/17/2007 63,850,200,000 27 BHS 647,727 Cổ tức 5/21/2007 0 28 UNI 500,000 Quyền 5/22/2007 5,000,000,000 29 SMC 1,499,937 Thưởng 5/23/2007 76 30 BBC 1,071,700 Cổ tức 5/23/2007 0 31 REE 19,086,114 Cổ tức 5/28/2007 0 32 DRC 3,791,052 Cổ tức 5/28/2007 0 33 NKD 1,679,785 Thưởng 5/29/2007 0 34 SSC 4,000,000 Thưởng + ESOP 6/1/2007 35 FPT 30,405,114 Cổ tức 6/12/2007 0 36 ALT 199,715 Cổ tức 6/13/2007 0 37 DMC 1,069,999 Cổ tức 6/14/2007 0 38 BBC 100,000 ESOP 6/15/2007 39 MHC 2,682,256 Cổ tức + ESOP 6/19/2007 0 40 KDC 5,999,685 Thưởng 6/21/2007 0 41 DMC 1,465,000 ESOP + Riêng lẻ 6/21/2007 82,400,200,000 42 BMC 2,622,800 Thưởng 6/21/2007 0 43 SJD 6,000,000 Thưởng + Cổ tức 7/4/2007 0 44 GTA 8,407,750 Niêm yết lần đầu 7/4/2007 45 FMC 900,000 Thưởng (ESOP) 7/6/2007 0 46 TYA 2,412,780 Cổ tức 7/10/2007 0 47 VF1 50,000,000 Quyền 7/16/2007 48 TCR 3,596,831 Cổ tức 7/23/2007 0 49 SAM 17,060,572 Quyền + Riêng lẻ 7/27/2007 1,620,160,750,000 50 DMC 535,000 Quyền 7/27/2007 51 FPC 3,000,000 Cổ tức 8/1/2007 52 PVD 1,340,000 Riêng lẻ 8/3/2007 214,553,600,000 53 PAC 1,737,000 Quyền + ESOP 8/7/2007 54 TRI 1,000,000 Quyền + ESOP+ Riêng lẻ 8/10/2007 13,451,640,000 55 SJS 20,000,000 Quyền 8/13/2007 400,000,000,000 56 STB 236,014,235 Cổ tức + Quyền 8/13/2007 3,133,072,545,000 57 FPT 684,115 ESOP 8/13/2007 58 PPC 15,535,000 Thưởng 8/14/2007 0 59 DHG 2,000,000 Quyền + ESOP + riêng lẻ + Đấu giá 8/16/2007 60 TMS 1,058,000 Quyền 8/17/2007 21,160,000,000 61 PVD 31,280,000 Quyền 8/17/2007 312,800,000,000 62 GMC Thưởng + Cổ tức 8/20/2007 0 77 894,833 63 KHP 1,088,140 Cổ tức 8/29/2007 0 64 NAV 2,500,000 Quyền 8/30/2007 25,000,000,000 65 VID 845,570 Cổ tức 9/17/2007 66 HBC 4,360,010 Cổ tức + thưởng + Quyền + Riêng lẻ 9/18/2007 178,811,720,000 67 GIL 5,687,500 Cổ tức + Quyền + ESOP 9/21/2007 166,874,240,000 68 GMC 1,500,000 Quyền + ESOP + Riêng lẻ 9/24/2007 293,138,725,000 69 FPC 15,000,000 Quyền 9/25/2007 600,000,000,000 70 VIS 5,000,000 Cổ tức + thưởng + Quyền 9/25/2007 36,161,840,000 Tổng 599,431,414 11,454,222,789,200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47494.pdf
Tài liệu liên quan