Chương 01 : TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. Marketing trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1. Sự thâm nhập và phát triển của Marketing trong lĩnh vực ngân hàng
1.1.1.1. Về phương diện thời gian
Việc ứng dụng Marketing trong lĩnh vực ngân hàng bắt đầu với việc khuyến cáo
của giới ngân hàng Mỹ trong hội nghị hiệp hội ngân hàng Mỹ vào năm 1958. Từ đó
trong thập niên 60, Marketing đã được quan tâm và ứng dụng khá phổ biến trong
hoạt động ngân hàng bán lẻ ở Mỹ.
Đến những năm 1970, Marketing mới được phát triển vào lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng tại Anh và các quốc gia Tây Âu.
Đến thập niên 1980 và sau đó, Marketing được ứng dụng rộng rãi ở các nước có
nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới.
1.1.1.2. Về phương diện kỹ thuật
Marketing thâm nhập vào hoạt động ngân hàng không phải dưới một quan niệm
toàn diện mà đó là quá trình tiếp cận từng bước dưới các hình thức khác nhau.
Cụ thể theo tuần tự thời gian:
Marketing là quảng cáo, khuyến mãi.
Marketing là nụ cười và sự thân thiện với khách hàng.
Marketing là phân khúc thị trường và đổi mới.
Marketing là xác định vị trí ngân hàng.
Marketing là một tiến trình bao gồm nhiều hoạt động có sự phối hợp với nhau. Bắt đầu từ nghiên cứu thị trường, khách hàng, hoạch định thị trường mục tiêu, vị trí thị trường, quan hệ khách hàng, tổ chức thực hiện thông qua bộ công cụ như sản phẩm, giá cả, phân phối, yểm trợ, yếu tố con người và đánh giá thành quả Marketing.
1.1.2. Khái niệm về Marketing ngân hàng
Marketing là một tiến trình mà trong đó ngân hàng hướng mọi nỗ lực vào việc thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chủ động, từ đó thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của ngân hàng.
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2671 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần tiến hành rà soát và đối chiếu toàn bộ các quy định và văn bản
hiện hành và tính tương thích của các quy định và văn bản luật này với các cam kết
và yêu cầu của các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Nhiệm vụ này nên
được tiến hành càng sớm càng tốt để xác định các lỗ hổng về mặt pháp lý, các trở
ngại, các khác biệt và mâu thuẫn của hệ thống các quy định pháp lý.
3.2.2. Ban hành quy định khuyến mãi trong hoạt động marketing ngân hàng
Cho đến năm 2010 chưa có một quy định cụ thể về hoạt động khuyến mại trong
ngân hàng. Đặc biệt là việc khuyến mãi tặng thêm lãi suất ở một số ngân hàng dẫn
đến tình trạng người gửi tiền tiếp tục kỳ vọng mức lãi suất cao và chờ đợi, gây bất
lợi cho việc thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay, gây mất ổn định thị trường
tiền tệ. Để tránh việc đưa ra các hình thức khuyến mãi tràn lan ảnh hưởng đến hoạt
động ngân hàng. Nhà Nước cần phải quản lý chặt chẽ các chương trình khuyến mãi
và sớm ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể thực hiện thống nhất trong toàn hệ
thống ngân hàng.
3.2.3. Chi phí tiếp thị, quảng cáo
Hiện nay chi phí tiếp thị, quảng cáo hạn chế chỉ ở mức 10% tổng chi phí . Đây là
một quy định không nhận được sự ủng hộ.
Theo Luật sư Trương Thanh Đức, Phó tổng giám đốc Ngân hàng Hàng Hải, nói
rằng mức khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại như hiện nay chỉ phù hợp với
thời kinh tế bao cấp khi không cần quan tâm đến quảng cáo, tiếp thị.
63
Do vậy Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cần được sửa đổi và sẽ nới dần tỷ lệ
chi quảng cáo, tiếp thị để giúp cho các ngân hàng xây dựng thương hiệu của mình
một cách hiệu quả hơn.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại ngân hàng Vietcombank
3.3.1. Một số giải pháp chung
3.3.1.1. Chiến lược marketing
- Phải xây dựng các chương trình kế hoạch marketing cho từng thời gian cụ thể.
Các chương trình, kế hoạch marketing trong từng năm, quý, tháng phải được lập chi
tiết về mục đích và nhiệm vụ, nhân sự, tài chính, sự phối hợp của các nhân viên, bộ
phân có liên quan…
- Bộ phận nghiên cứu chính sách sản phẩm bán lẻ cần tăng cường việc xây dựng
cơ chế quản lý và phân loại khách hàng nhằm xác định mức chi phí lợi nhuận của
từng phân đoạn khách hàng để từ đó thực hiện tốt chính sách khách hàng. Triển
khai mô hình tổ chức kinh doanh theo định hướng khách hàng và chủ động tìm đến
khách hàng, xác định nhu cầu của từng nhóm khách hàng dựa trên thăm khảo ý kiến
từ các chi nhánh cơ sở nơi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Để từ đó đưa ra sản
phẩm và dịch vụ mới có chức năng và tính đa dạng phù hợp đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Theo phương thức áp dụng các sản phẩm hỗ trợ
chéo dựa trên nguyên tắc cơ bản “Lợi nhuận theo khách hàng hơn là lợi nhuận theo
từng sản phẩm dịch vụ”.
3.3.1.2. Mô hình tổ chức
Hiện tại VCB sử dụng mô hình ngân hàng không có bộ phận marketing độc lập.
Mà chỉ thành lập những phòng và bộ phận có liên quan như : Phòng tổng hợp và
phân tích chiến lược, quan hệ công chúng, quản lý bán sản phẩm bán lẻ, trung tâm
dịch vụ khách hàng… trên thực tế các phòng này phải thực hiện hầu hết các nhiệm
vụ của hoạt động marketing nên tính chuyên nghiệp không cao. Vì vậy nên thành
lập một bộ phận marketing độc lập để có thể hạn chế việc trùng lắp, không đồng bộ
thậm chí mâu thuẫn lẫn nhau làm cho nguồn lực của ngân hàng bị lãng phí.
64
3.3.1.3. Quy trình thực hiện
Các phòng có liên quan thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau:
- Đề xuất kế hoạch bán sản phẩm, dịch vụ bán lẻ phù hợp với chính sách và hệ
thống sản phẩm dịch vụ hiện có. Phân tích thị trường theo địa bàn hoạt động, xác
định thị trường mục tiêu, nhóm khách hàng tiềm năng, xác định kế hoạch bán các
sản phẩm dịch vụ.
- Đề xuất các phương thức, quy trình bán hàng và các biện pháp nhằm hỗ trợ các
chi nhánh thúc đẩy bán các sản phẩm, dịch vụ.
- Triển khai các hoạt động quảng cáo, truyền thông trong nội bộ ngân hàng và
ngoài thị trường. Thiết lập các phương thức truyền thông, công cụ quảng cáo chuẩn,
dài hạn cho các sản phẩm.
- Tổ chức các chiến dịch tiếp thị, bán hàng theo từng đối tượng khách hàng.
- Đề xuất các chương trình, kế hoạch đào tạo kỹ năng bán hàng cho đội ngũ bán
hàng theo hướng chuyên nghiệp, chủ động tìm kiếm khách hàng.
- Chủ động tham gia thị trường tài chính khu vực và thế giới: Thực hiện cam kết
mở cửa dịch vụ ngân hàng theo lộ trình thích hợp để khai thác những lợi thế và khắc
phục những khó khăn thách thức trong nước, từng bước phát triển ra thị trường khu
vực và quốc tế. Cũng vì thế cạnh tranh là không thể tránh khỏi, nó có thể tạo ra áp
lực cần thiết để VCB nỗ lực hơn nữa nhằm mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng
dịch vụ, học hỏi những kinh nghiệm quản lý, công nghệ, cũng như các gói sản phẩm
của nước ngoài.
- Để đưa sản phẩm dịch vụ thâm nhập thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả
VCB cần:
Thứ nhất, thu thập thông tin về các sản phẩm mới được phát triển dùng để thay
thế cho các sản phẩm cũ. Chủ động đề ra biện pháp để đối phó với những rủi ro trên
thị trường.
Thứ hai, thu thập thông tin về chính sách nhà nước như: Dự kiến phân bổ ngân
sách, các thỏa thuận cấp nhà nước có liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để
có thể dự đoán thị trường và xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
65
Thứ ba, thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng, xu hướng tiêu dùng để
tung ra sản phẩm mới hoặc nâng cấp các sản phẩm hiện hữu nhằm đáp ứng tốt hơn.
Thứ tư, thu thập thông tin về các ngân hàng cạnh tranh. Từ đó có thể ngăn ngừa
và dự kiến được rủi ro có thể phát sinh.
- Đánh giá tổng hợp sau bán hàng, biện pháp hỗ trợ khách hàng, cải thiện khả
năng cạnh tranh.
3.3.1.4. Nhân sự
- Phải có được đội ngũ nhân viên đúng và đủ các kỹ năng cần thiết cũng như
được bố trí vào đúng vị trí trong bộ máy tổ chức các cấp của ngân hàng VCB.
- Xây dựng văn hóa lãnh đạo của VCB. Phong cách lãnh đạo của các nhà quản
trị và môi trường diễn ra hoạt động quản trị có vai trò quan trọng đối với kết quả
thực hiện chiến lược marketing. Như tăng cường năng lực quản trị điều hành vể
marketing, dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo mô hình hiện đại, áp dụng các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế tốt nhất tích cực hội nhập quốc tế.
- Nên tuyển dụng thêm nhân viên có trình độ chuyên môn Marketing hơn là
tuyển dụng xong rồi mới đào tạo.
3.3.2. Giải pháp cụ thể
3.3.2.1. Hoạt động sản phẩm dịch vụ
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, đặc thù
của vùng miền được xác định là thế mạnh và mũi nhọn. Cần tập trung vào những
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm
trên thị trường nhằm tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh. Khả năng cung cấp nhiều
sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới sẽ giúp cho VCB tranh thủ được cơ hội phát
triển thị phần. Do vậy VCB cần hoàn thiện sản phẩm dịch vụ trên cơ sở kết hợp
giữa sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới tạo bước đi vững chắc của ngân hàng
hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng.
- Xây dựng diễn đàn riêng dành cho các cán bộ nhân viên VCB trao đổi kinh
nghiệm và đưa ra những ý tưởng về những sản phẩm mới, những bất cập, vướng
mắc để phòng chính sách ngân hàng bán lẻ tham khảo để từ đó hoàn thiện sản phẩm
dịch vụ của VCB hơn.
66
- Tăng cường kỹ thuật xử lý tự động, nghiên cứu viết các phần mềm tự động
hóa các quy trình tiếp nhận yêu cầu khách hàng, thẩm định thông tin, xử lý nghiệp
vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu các thủ tục quản lý hành chánh nhằm
cung cấp sản phẩm dịch vụ một cách nhanh chóng.
3.3.2.1.1. Tiền gửi thanh toán
- Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản, trước hết là các tài khoản cá nhân
với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện ích kèm theo, góp phần phát triển dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị đến các cơ quan hành chánh sự nghiệp, doanh
nghiệp trả lương qua tài khoản qua thẻ ATM để tận dụng nguồn vốn rẻ.
3.3.2.1.2. Sản phẩm thẻ
VCB có lợi thế là ngân hàng đầu tiên đưa thẻ ATM vào Việt Nam, cùng với lợi
thế về công nghệ, hệ thống các điểm rút tiền tự động tương đối lớn VCB đang có lợi
thế rất lớn trong thị trường thẻ. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, rất nhiều các
ngân hàng cạnh tranh cũng đang quyết liệt mở rộng dịch vụ thẻ làm cho thị phần
của VCB bị chia nhỏ. Để phát triển mạnh mẽ hơn hoạt động thẻ VCB cần:
Hướng tới khách hàng đến giao dịch tại VCB: Đối tượng đã có tài khoản tại
VCB và thường xuyên giao dịch nhưng chưa phát hành thẻ. Nên tập trung tư vấn,
hướng dẫn và thuyết phục khách hàng phát hành thẻ như một sản phẩm đi kèm với
tài khoản giao dịch.
Tham gia các hội chợ thương mại, triển lãm để tiếp thị, tư vấn phát hành thẻ.
Đẩy mạnh hướng tới khách hàng là tân sinh viên. Đây là lượng khách hàng
tương đối lớn, có trình độ và là những khách hàng tiềm năng có thu nhập cao trong
tương lai. Mặt khác có thể lôi kéo các phụ huynh, những người có nhu cầu chuyển
tiền chu cấp cho quá trình học tập và sinh hoạt của con em mình.
Tích cực triển khai với khách hàng doanh nghiệp trả lương qua tài khoản
bằng cách rà soát lại các doanh nghiệp có giao dịch với VCB, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ thuyết phục họ sử dụng những tiện ích của hình thức trả lương
này. Tập trung vào đối tượng này Vietcombank sẽ phát hành được một lượng thẻ
tương đối lớn và có nhu cầu thực sự.
67
Phát triển thêm nhiều sản phẩm thẻ và nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng thẻ.
Tiêu chuẩn làm thẻ tín dụng tín chấp cho khách hàng chỉ cần có bảng lương 3 tháng
gần nhất có xác nhận của ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản.
Cần xem xét kỹ các lỗi giao dịch trong thời gian qua mà khách hàng thắc
mắc để nhanh chóng khắc phục. Đặc biệt trong giao dịch thanh toán phải đảm bảo
sự an toàn tuyệt đối.
Cần xây dựng hệ thống định danh khách hàng để có thể giải quyết được các
yêu cầu của khách hàng qua điện thoại. Rà soát, giảm bớt các thủ tục, tạo thuận lợi
cho khách hàng.
Thường xuyên đưa ra các chương trình ưu đãi đặc biệt.
3.3.2.1.3. Tiền gửi tiết kiệm
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, tạo đột phá mạnh trong công tác huy động
vốn. Đặt mục tiêu huy động vốn là mục tiêu trọng tâm và ưu tiên hàng đầu. Cải tiến,
phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nhiều tiện ích, đi kèm lãi suất hợp lý nhằm
phục vụ khách hàng như đẩy mạnh triển khai thêm các sản phẩm huy động vốn có
mục đích phù hợp với từng đối tượng khách hàng: Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm
bậc thang, tiết kiệm học đường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm dành cho phái đẹp,
chứng chỉ tiền gửi tham gia dự thưởng… Hay vận động người thân sử dụng sản
phẩm và gửi tiết kiệm tại VCB nhằm gia tăng lượng huy động vốn cho hệ thống.
Đơn giản hóa thủ tục gửi tiền tiết kiệm chỉ cần một chữ ký mẫu.
Tăng cường nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm mới thường thì 1 tháng đưa ra
một sản phẩm mới để tạo được lợi thế cạnh tranh, thu hút được khách hàng.
Triển khai huy động vốn ở các địa bàn kinh tế phát triển, có tiềm năng. Đồng
thời triển khai các chương trình huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân, bán lẻ và
mảng vay nợ viện trợ nước ngoài.
Nên tạo sự khác biệt với sản phẩm cùng loại trên thị trường đặc biệt là giá cả
và tiện ích đi kèm. Bên cạnh đó thiết kế các sản phẩm hạn chế sự dịch chuyển vốn
từ sản phẩm cũ sang sản phẩm mới để đạt hiệu quả mong đợi.
68
Mỗi khi có gói sản phẩm dịch vụ mới, cần phát huy mạnh hơn nữa dịch vụ
kèm theo như quà tặng có in quảng cáo thương hiệu Vietcombank, vì phong tục
người Việt Nam ưa thích loại hình giảm giá, khuyến mãi hay quà tặng.
Gia tăng thêm nhiều kênh gửi tiền cho khách hàng: Gửi tiền tiết kiệm qua
máy ATM, qua Internet B@king.
3.3.2.1.4. Tín dụng
Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cá nhân phục vụ nhu cầu vay vốn
ngày càng gia tăng của khách hàng là nỗ lực không ngừng của Vietcombank để trở
thành địa chỉ tin cậy cho khách hàng.
Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu đi đôi với
xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn động. Luôn đưa ra nhiều sản phẩm mới, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Thủ tục vay đơn giản, thời gian thẩm định nhanh chóng,
lãi suất cho vay cạnh tranh.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Chủ
động phân tích diễn biến thị trường, dự báo tình hình để nắm bắt cơ hội kinh doanh
giấy tờ có giá nhằm đạt hiệu quả sử dụng vốn, rà soát danh mục đầu tư góp vốn, chú
trọng hiệu quả đầu tư.
Ngoài ra việc quan tâm đối với những khách hàng, cũng khá quan trọng là
khách hàng lớn, có tiềm năng. Bằng cách chỉ đạo cán bộ tín dụng thường xuyên
bám sát nhu cầu vốn của doanh nghiệp (DN). Theo sát những dự án mới, những ý
tưởng đầu tư mới của DN. Từ đó ngân hàng đồng hành cùng DN từ khâu xây dựng
dự án, tìm hiểu thị trường, lập báo cáo khả thi, đến lúc giải ngân và đi vào sản xuất.
Có như thế, khi DN đi vào hoạt động ổn định, có lãi sẽ sử dụng ngược lại các dịch
vụ tài chính của ngân hàng như dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, trả lương qua tài
khoản, bảo lãnh…
Bộ phận thẻ và bộ phận tín dụng phải phối hợp thường xuyên và chặt chẽ để
thực hiện phát hành thẻ tín dụng quốc tế góp phần tăng trưởng tín dụng vừa đảm
bảo an toàn và hiệu quả.
Duy trì cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng hợp lý, cân đối với khả năng nguồn
vốn; Chủ động đánh giá khách hàng có nhu cầu vay vốn trên địa bàn, lựa chọn tìm
69
kiếm các phương án, dự án, khách hàng vay tốt. Hướng trọng tâm vào lĩnh vực sản
xuất, khu vực nông nghiệp, nông thôn và doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế cho vay
phi sản xuất.
Bên cạnh các hoạt động nghiệp vụ, ngân hàng còn phải thường xuyên tổ
chức các buổi giao lưu, sinh hoạt ngoại khóa giữa bộ phận nghiệp vụ với các phòng
nghiệp vụ của doanh nghiệp. Thông qua các buổi giao lưu ngân hàng và DN thiết
lập được những “kênh thông tin nóng” để giải quyết tức thời các vướng mắc phát
sinh giữa 2 bên. Tạo cơ chế thuận lợi nhất cho DN.
3.3.3. Hoạt động về giá
Có thể nói cạnh tranh về giá cả được xem là nóng bỏng nhất trong thời gian
qua, đặc biệt là vấn đề về lãi suất huy động giữa các ngân hàng.
- Cần hướng tới nâng cao khả năng dự báo những biến động trên thị trường tiền
tệ để có những quyết sách linh hoạt, phù hợp, “đi trước” các ngân hàng khác.
- Các nhóm khách hàng khác nhau có đặc điểm nhu cầu khác nhau và sẽ có
những phản ứng khác nhau với những thay đổi của giá. Vì vậy, ngân hàng định giá
thường căn cứ vào sự phản ứng của khách hàng đối với giá.
- Giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng phải tính đến yếu tố
này khi xác định giá sản phẩm dịch vụ, vì giá là nhân tố ảnh hưởng lớn tới năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. Nhưng phải lưu ý khi cạnh tranh bằng giá, các ngân hàng
sẽ tìm mọi cách giảm giá thay vì phải tăng thêm chất lượng và cải tiến phương thức
phục vụ, tạo ra sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ và điều này sẽ hạn chế sự phát
triển của thị trường này. Khi khách hàng không nhận thấy được sự khác nhau, họ sẽ
dễ dàng từ bỏ một sản phẩm dịch vụ này để chuyển sang sản phẩm dịch vụ khác chỉ
đơn giản vì phí rẻ hơn. Như vậy ngân hàng sẽ rất khó duy trì được cơ sở khách hàng
cho mình.
Như vậy, từ những yếu tố trên mà ngân hàng cần phải thận trọng khi xây dựng
chính sách giá hợp lý cho sản phẩm dịch vụ trong đó xây dựng chính sách giá tiền
gửi linh hoạt được xem là yếu tố quan trọng bậc nhất để duy trì và tăng trưởng số
dư tiền gửi. Lãi suất vận dụng linh hoạt phải xem xét cả về thời gian gửi tiền, thời
gian rút tiền, mức lãi, số lượng tiền gửi.. Vì ngày nay, hầu hết các khách hàng đều
70
có thể tự so sánh giá cả và chất lượng sản phẩm dịch vụ của bất kỳ ngân hàng nào
trên thị trường và giá cả là một trong những yếu tố quyết định giữ khách hàng.
Ngoài ra, ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu và bổ sung các chính sách giá
cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Giá cả còn thể hiện giá trị & đẳng cấp của sản
phẩm và vị trí của ngân hàng. Mức giá áp dụng cho một sản phẩm dịch vụ có tính
thống nhất trên toàn quốc. Về chức năng, ngân hàng phải chứng tỏ cho khách hàng
thấy được sản phẩm dịch vụ có những ưu việt gì so với các sản phẩm cùng loại của
các đối thủ: Giá, giá trị tăng thêm, tính thuận tiện trong thủ tục, dịch vụ hậu mãi.
3.3.4. Hoạt động phân phối
Thực hiện mở rộng mạng lưới trên cả hai góc độ:
Các chi nhánh truyền thống:
Thông qua việc tiếp tục mở thêm các phòng giao dịch, chi nhánh với mô
hình gọn nhẹ tại các khu vực dân cư, khu đô thị, thương mại, công nghiệp, trung
tâm kinh tế nhằm rút ngắn khoảng cách đi lại cho khách hàng, đáp ứng nhanh chóng
và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ cho khách hàng. Bên cạnh đó để củng cố và
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng về cơ sở vật chất, thiết kế quầy giao dịch
ấn tượng tạo cảm giác thoải mái khi khách hàng giao dịch. VCB cần đưa ra bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng cho các chi nhánh và phòng giao dịch. Và là cơ sở để
chấm điểm đánh giá kết quả ảnh hưởng đến việc phân phối lợi nhuận đến từng chi
nhánh, buộc các chi nhánh phải thực hiện tốt.
Tiếp tục rà soát thực trạng các công ty trong và ngoài nước, VPĐD để có kế
hoạch phát triển tổng thể cũng như có phương án nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nghiên cứu mở rộng thêm đại lý ở nước ngoài để thuận tiện cho việc
chuyển tiền kiều hối của khách hàng từ nước ngoài chuyển về đảm bảo được nhanh
chóng, chi phí rẻ hơn. Thực hiện kế hoạch đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và
mở rộng thị trường.
Các chi nhánh hiện đại:
- Ngoài kênh phân phối chủ đạo là các chi nhánh ngân hàng. VCB cần phát huy
hơn nữa các loại hình kênh phân phối mới hỗ trợ:
Đội ngũ bán hàng qua điện thoại.
71
Phương thức gửi thư trực tiếp.
- Bên cạnh đó nên đẩy mạnh hợp tác với các trung tâm thương mại, các doanh
nghiệp kinh doanh trực tuyến, nhằm gia tăng hiệu quả và khả năng tự phục vụ của hệ
thống ATM nhằm cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau với chi phí rẻ hơn, nâng cấp
hệ thống ATM thành những “ngân hàng thu nhỏ” trải đều khắp tỉnh, thành phố.
- Vietcombank cần nhận thức được việc đầu tư cơ sở hạ tầng ATM/POS phục vụ
trả lương qua tài khoản tăng cả về số lượng lẫn chất lượng để nỗ lực gia tăng thị
phần. Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ của các máy ATM bằng cách thường
xuyên bào trì, kiểm tra để đảm bảo máy ATM thông suốt hay đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật an toàn về điện tại các máy ATM cần được chú trọng củng cố, lắp đặt máy
camera, lắp thêm thiết bị chống giật, lắp cọc và dây tiếp đất nhằm đảm bảo an toàn
cho người sử dụng.
- Đồng thời các bộ phận nghiệp vụ thẻ chủ động nắm bắt nhu cầu, tiếp cận các
đơn vị và đề xuất trang bị thiết bị đọc thẻ để phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ
(POS) và tăng cường liên kết giữa các NHTM.
- Chủ động phối hợp với các tổ chức cung ứng hàng hóa dịch vụ, kinh doanh
thương mại, các tổ chức bảo hiểm, các đơn vị, trường học, đồng thời nâng cao hiệu
quả sử dụng máy POS tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Tích cực ký kết và mở rộng với các đơn vị bán hàng trực tuyến để chấp nhận
thanh toán bằng thẻ VCB. Và chắc rằng trong tương lai việc mua bán trực tuyến sẽ
trở nên phổ biến và dần chiếm trọng lớn trong giao dịch mua bán hằng ngày. Do
vậy nghiệp vụ tài khoản và thẻ của ngân hàng nào phổ biến và tiện lợi trong giao
dịch trực tuyến sẽ rất có lợi thế trong để phát triển sau này. VCB cần phải đi trước,
đón đầu và mở rộng hình thức thanh toán sẽ rất có lợi thế trong cạnh tranh về sau.
- VCB TW bên cạnh đưa ra các chỉ tiêu về lắp đặt các đơn vị chấp nhận thẻ cần
phải đưa thêm chỉ tiêu về doanh số chấp nhận thẻ để đảm bảo việc lắp đặt có hiệu
quả cao.
- Ngân hàng điện thoại, ngân hàng điện tử:
Tập trung nghiên cứu để bổ sung vào các dịch vụ tiện ích khác cho khách hàng
như trả tiền tiền thoại cố định, chuyển khoản, thanh toán truyền hình cáp …
72
Cần sửa đổi, nâng cấp lại hệ thống đường truyền để đảm bảo gửi tin nhắn đến
cho khách hàng nhanh nhất và chính xác nhất.
Khuyến khích khách hàng thanh toán, chuyển khoản trên mạng bằng cách phí
chuyển tiền rẻ hơn khi đến ngân hàng.
Mở rộng các kênh chuyển tiền như : Chuyển tiền cho người nhận bằng CMND
cùng hệ thống VCB, chuyển tiền khác hệ thống VCB, chuyển tiền ra nước ngoài…
Vận động tất cả các cán bộ nhân viên trong toàn bộ hệ thống đăng ký và sử
dụng để mỗi người đều hiểu biết và có thể giới thiệu tư vấn khách hàng đăng ký sử
dụng dịch vụ này.
Thực hiện phương pháp tiếp cận khách hàng chủ động: Chủ động giới thiệu và
tư vấn cho khách hàng mở tài khoản mới đăng ký sử dụng dịch vụ, chủ động gửi
thư mời những khách hàng đã mở tài khoản nhưng chưa đăng ký dịch vụ này.
3.3.5. Hoạt động quảng bá thương hiệu
3.3.5.1. Quảng cáo
Tăng cường hình thức quảng cáo ngoài trời như băng rôn, hộp đèn, billboard
ở những tuyến đường lớn hay trạm xe buýt, ở các trường đại học…
Nên áp dụng hình thức quảng cáo pop up – 10s trên các chương trình xen giữa
các phim. Vì đây là hình thức được nhiều khách hàng biết đến. Đặc biệt phải chú
trọng đến nội dung quảng cáo làm sao truyền tải thông tin đến với khách hàng.
Nên có mục quảng cáo về các sản phẩm tiết kiệm mới ở mặt sau biên lai rút
tiền ATM.
Cần có một bộ phận chuyên về chăm sóc khách hàng vip như gửi thư thông
báo về các chương trình khuyến mãi về thẻ, tiết kiệm…
Để giữ vững vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam xét trên hai
khía cạnh trọng yếu (thị trường, định hướng). Luôn duy trì thị phần lớn nhất trong
các lĩnh vực hoạt động ngân hàng then chốt: Kinh doanh vốn, thanh toán, bán lẻ. Và
là ngân hàng tiên phong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, có tính định
hướng cho hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Vietcombank phải chọn chiến lược
định hướng xây dựng thương hiệu có hiệu quả bằng cách:
73
- Tiến hành khảo sát khách hàng và khảo sát nội bộ để định vị thương hiệu hiện
tại trên thị trường là nội dung tối cần thiết trước khi tiến hành bất kỳ một hành động
nào liên quan đến chiến lược phát triển thương hiệu. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến định hướng phát triển thương hiệu sau này và cũng giúp ích cho chiến lược phát
triển kinh doanh của ngân hàng.
- So sánh nhóm khách hàng của ngân hàng với thị trường của ngân hàng và khả
năng cạnh tranh của ngân hàng để lựa chọn và phát triển thương hiệu một cách thích
hợp nhất với mong đợi của khách hàng, đáp ứng được những kỳ vọng của khách
hàng thì mới có cơ hội tồn tại. Đồng thời xây dựng thương hiệu phải có tính khác
biệt, có nghĩa là phải tạo ra sự khác biệt giữa thương hiệu của một ngân hàng với
các ngân hàng khác có cùng đối tượng khách hàng. Trong thị trường có nhiều nhà
cung cấp dịch vụ ngân hàng, khách hàng chỉ chọn thương hiệu có thể đem lại các
giá trị khác với các ngân hàng khác phù hợp với nhu cầu của mình.
- Phát triển và mở rộng năng lực vốn có của ngân hàng để tạo lòng tin với khách
hàng và chiếm ưu thế trên thị trường nhờ phát huy thế mạnh của mình. Chỉ khi ngân
hàng tạo dựng được niềm tin với khách hàng mới duy trì được sự gắn bó, lòng trung
thành của khách hàng đối với thương hiệu của mình. Và chỉ có lòng trung thành của
khách hàng mới giúp ngân hàng đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
- Xây dựng Sổ tay thương hiệu, trong đó xác định rõ các yếu tố cốt lõi của
thương hiệu; thiết kế hệ thống cơ bản các dấu hiệu nhận diện thương hiệu, biểu
tượng thương hiệu, cấu trúc thương hiệu...; Xây dựng các văn bản quy phạm cho
việc quản lý thương hiệu nội bộ; xây dựng các hướng dẫn cơ bản cho công việc
quản lý và phát triển thương hiệu...
- Ngoài ra, các VCB cần tiến hành định giá thương hiệu. Đây là công việc vô
cùng quan trọng để khẳng định thêm giá trị cốt lõi của thương hiệu.
- Bên cạnh việc xây dựng thương hiệu, VCB cũng cần có các giải pháp để bảo vệ
thương hiệu của mình:
Đưa ra các biện pháp chống giả mạo để bảo vệ lợi ích của khách hàng đặc
biệt đối với sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao.
74
Nâng cao việc sử dụng rào cản tâm lý để bảo vệ thương hiệu. Phải kết hợp
một cách linh hoạt tâm lý về mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng, tâm lý về mua
hàng theo đám đông, tâm lý mua hàng truyền miệng, tâm lý ấn tượng nhãn hiệu,
tâm lý ngại chuyển đổi sang sản phẩm khác… Nên chủ động thực hiện minh bạch
và công khai các hoạt động kinh doanh giúp khách hàng có cái nhìn tổng thể về
ngân hàng và tăng lòng tin vào ngân hàng.
- Tăng cường chuyển tải thông tin tới đông đảo quần chúng nhằm giúp khách hàng
có được thông tin cập nhật, hiểu biết cơ bản về sản phẩm dịch vụ và cách thức sử dụng
và lợi ích của từng sản phẩm. Cần phân khúc thị trường để xác định cơ cấu thị trường
hợp lý và khách hàng mục tiêu, phân nhóm những khách hàng theo tiêu chí phù hợp, từ
đó giới thiệu sản phẩm và dịch vụ phù hợp với từng đối tượng.
- Cần lập nguồn ngân sách dự trù cho các chương trình quảng cáo các sản phẩm
dịch vụ mới trong năm.
3.3.5.2. Giao tiếp
Ngày nay, trong thời buổi “ra cửa gặp ngân hàng” khi mà các hình thức cạnh
tranh về giá cả, chất lượng đã trở nên một điều hiển nhiên thì cạnh tranh bằng cách
tạo được sự thân thiết, chiếm được lòng tin cậy của khách hàng là hình thức cạnh
tranh hiệu quả và bền vững mà Vietcombank cần hướng tới.
Chú trọng nâng cao và đào tạo kỹ năng bán hàng của nhân viên không chỉ
nhằm mục đích thuần túy là kiếm thêm lợi nhuận mà còn là bước tự hoàn thiện căn
bản và cần thiết của mỗi cá nhân để tạo dựng mối liên hệ gắn bó, có chiều sâu và
lâu bền giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng, hình thành và tạo dựng nét văn
hóa bán hàng chuyên nghiệp.
Nâng cao ý thức của nhân viên tự học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để làm hài
lòng khách hàng.
Nên tổ chức các khóa học về kỹ năng giao tiếp cho nhân viên mới, hay các
cuộc thi về “Giao dịch viên tiêu biểu”, “Nụ cười VCB”…
3.3.5.3. Khuyến mãi
Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, khách hàng tiền gửi cũng quan tâm đến các yếu tố
vật chất khác đi kèm thông qua các chương trình khuyến mãi.
75
- Nên thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, đặc biệt vào dịp cuối năm, chủ
yếu là khách hàng doanh nghiệp có qui mô lớn, có quan hệ lâu dài với VCB để tiếp
nhận ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để VCB phục
vụ tốt hơn và đưa ra những cam kết tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới.
- Triển khai mạnh mẽ chương trình tích điểm đối với tất cả khách hàng khi đến tiến
hành giao dịch, cộng thêm lãi suất cho khách hàng lớn tuổi, cộng thêm lãi suất có số dư
tiền gửi cao.
- Các hình thức khuyến mãi, chăm sóc khách hàng phải thống nhất trong toàn hệ
thống, quà tặng khuyến mãi phải đa dạng và có giá trị cao như: Lò vi ba, bộ li tách
ocean, bàn ủi, ấm đun siêu tốc, máy say sinh tố…
- Tổ chức các chương trình khuyến mãi kỷ niệm ngày thành lập ngân hàng Ngoại
Thương.
3.3.5.4. Hoạt động PR
Trong một xã hội phát triển nơi mà các mối quan hệ và truyền thông có ảnh
hưởng quyết định thành bại của một thương vụ làm ăn hay nói rộng hơn là sự phát
triển của một ngân hàng thì PR đang dần trở thành vũ khí kinh doanh đặc biệt quan
trọng. Chính vì vậy hoạt động PR của Vietcombank sẽ tiếp tục được đẩy mạnh.
- VCB trung ương nên khuyến khích các chi nhánh nhỏ mới thành lập, nếu
không đủ kinh phí thực hiện các hoạt động PR thì nên liên kết 3-4 chi nhánh với
nhau để thực hiện như: “Xây nhà tình thương”, “Tặng quà cho bà mẹ Việt Nam anh
hùng”…
- Tích cực tham gia các hoạt động đối ngoại: Hoạt động của các hiệp hội ngành,
các diễn đàn, hội nghị thường niên, gặp gỡ các nhà đầu tư. Tham gia hội nghị
thường niên ADB tổ chức tại Hà Nội hằng năm.
- Ủng hộ và chủ động tham gia công tác an sinh xã hội, xây dựng hình ảnh của
Vietcombank gắn liền giữa hình ảnh giữa hoạt động về tài chính – ngân hàng mạnh
và một doanh nghiệp luôn quan tâm đến lợi ích cộng đồng
- Cần có kế hoạch tổ chức các chương trình sự kiện lớn ít nhất mỗi năm 1 lần để
có thể tạo tiếng vang, thương hiệu VCB gần gũi với công chúng.
76
- Nên tài trợ cho các chương trình hay, có ý nghĩa trên các kênh truyền hình phổ
biến như “Vượt lên chính mình”, “Ngôi nhà mơ ước”…
- Cần có sự kết hợp nhịp nhàng giữa trung tâm dịch vụ khách hàng với phòng
quan hệ công chúng để thống nhất về các chương trình PR với định hướng xây dựng
hình ảnh VCB hiệu quả.
- Mặc dù Vietcombank là một thương hiệu lớn và đã triển khai hoạt động PR từ
nhiều năm nay, tuy nhiên trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay muốn
làm ăn tốt, kinh doanh tốt phải làm PR tốt. Do vậy, hoạt động PR của Vietcombank
phải chuyên nghiệp, bài bản, đồng bộ trên toàn hệ thống để các chi nhánh có cùng
tiếng nói chung với hội sở chính, tạo sự cộng hưởng giúp cho hoạt động PR thật sự
là vũ khí hiệu quả để duy trì và phát triển thương hiệu Vietcombank.
- Vietcombank đặt mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng trên
cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và
là 1 trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á vào năm 2015-2020, có phạm vi
hoạt động quốc tế. Với mục tiêu đó, trong thời gian tới Vietcombank cần đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động PR theo hướng:
Duy trì và làm tốt hơn nữa công tác PR nội bộ nhằm tạo nên sự gắn bó giữa
CBNV với ngân hàng, tạo động lực thúc đẩy sự cống hiến giữa người lao động với
ngân hàng.
Củng cố và không ngừng mở rộng mối quan hệ với các phương tiện thông tin
đại chúng nhằm tranh thủ sự ủng hộ của giới truyền thông đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Mở rộng hoạt động PR ra các kênh truyền thông ngoài Việt Nam (báo chí nước
ngoài, các kênh truyền thông của Việt Nam được phát hành, phát sóng ra nước ngoài,
có đối tượng độc giả/khán giả là người nước ngoài, người VN ở nước ngoài) nhằm mở
rộng tầm ảnh hưởng của ngân hàng ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thương
hiệu ngân hàng theo hướng khẳng định vị thế hàng đầu của Vietcombank trong mọi
lĩnh vực hoạt động như từ việc định vị đến đồng bộ hóa logo, slogan, màu sắc, biển
quảng cáo tấm lớn thông qua các chương trình, sự kiện quan trọng có ý nghĩa trong
77
cộng đồng, quảng cáo trên các ấn phẩm báo chí, phương tiện truyền thông qua tờ
thông tin Vietcombank.
Quản lý tốt hệ thống ấn phẩm của Vietcombank để thiết lập kênh thông tin hỗ
trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tăng cường các mặt hoạt động của nội dung PR cộng đồng nhằm truyền thông
sâu rộng thương hiệu ngân hàng đến mọi đối tượng dân cư.
3.3.6. Chiến lược con người
3.3.6.1. Cán bộ công nhân viên
- Trong xu thế hội nhập, chất lượng đội ngũ nhân viên sẽ quyết định chất lượng
sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Do đó VCB nên tuyển dụng nhân viên có chuyên
ngành marketing, bên cạnh đó cần nâng cao trình độ và nghiệp vụ marketing cho
đội ngũ cán bộ chuyên môn nói chung và chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm
marketing nói riêng.
- VCB Trung Ương nên để các chi nhánh chủ động tuyển dụng số nhân viên cần
thiết cho chi nhánh để có thể đạt được hiệu quả cao hơn.
- Phải có hợp đồng ràng buộc đối với cán bộ công nhân viên được cử đi đào tạo
nước ngoài. Để khi hoàn thành khóa học họ có thể đóng góp cho sự phát triển của
VCB, tránh trường hợp chạy sang các ngân hàng khác.
- Cán bộ Vietcombank chỉ quảng bá tốt sản phẩm của của Vietcombank khi thực
họ thực sự hiểu rõ các sản phẩm dịch vụ. Các bộ phận đầu mối cần chủ động phối
hợp với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tổ chức thường xuyên các buổi hội
thảo chuyên đề, phổ biến sâu rộng các nghiệp vụ mới. Cần đưa ra nhiều hình thức
vận động đa dạng, có khả năng truyền tải thông tin hấp dẫn, thú vị hơn như hội thi
tìm hiểu dịch vụ ngân hàng, thi đua cán bộ huy động giỏi, có chiến lược quảng bá,
khuyếch trương sản phẩm tốt hơn trên phương tiện thông tin đại chúng.
Đối với nhân viên giao dịch: Không có lời phàn nàn, khiếu nại hay chê trách của
khách hàng đối với quan hệ, thái độ giao dịch của nhân viên vì nguyên nhân chủ
quan. Có được những lời khen về phong cách giao tiếp, giải thích, thuyết phục,
phục vụ, thao tác nghiệp vụ…
78
Đối với nhân viên marketing: Thu hút được số lượng khách hàng ngày càng
tăng. Khách hàng không bỏ đi, hay giao dịch lần đầu xong sẽ tiếp tục quay trở lại
giao dịch các lần tiếp theo. Nói cách khác là không ngừng làm hài lòng khách hàng.
- Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới VCB cần xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Trong đó chú trọng công tác nâng cao chất lượng
tuyển dụng, thu hút nhân tài, có quy chế tuyển dụng rõ ràng, minh bạch, ưu tiên tuyển
dụng người lao động tốt nghiệp các trường đại học có uy tín, có kiến thức về tài chính
kinh tế tài chính – ngân hàng, trình độ ngoại ngữ và khả năng tin học tốt.
- Xây dựng cơ chế tiền lương, tiền thưởng hợp lý hơn nữa để khuyến khích nhân
viên.
- Tăng cường công tác quản lý cán bộ, hạn chế các tiêu cực xảy ra. Xử lý
nghiêm những cán bộ sai phạm, thực hiện thưởng, phạt đúng người, đúng việc.
- Đa dạng hóa các kênh và phương thức đào tạo. Tăng cường hợp tác giữa các
trường đại học, các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước với các bộ, ngành trung
ương và địa phương…Nên thường xuyên mời các chuyên gia ngân hàng về giảng
dạy hay khuyến khích thu hút và trọng dụng các chuyên gia ngân hàng trình độ cao
từ các tổ chức, quốc gia trong khu vực và thế giới vào làm việc tại Việt Nam.
3.3.6.2. Khách hàng
Thu hút sự chú ý của khách hàng là mục tiêu ngân hàng hướng đến. Vì vậy ngân
hàng nào làm dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn sẽ có cơ hội chiếm lĩnh thị
trường nhiều hơn. Hãy luôn chăm sóc khách hàng để tạo cho mỗi người có cảm giác
mình là khách hàng quan trọng, đặc biệt của ngân hàng. Trên cơ sở đó VCB đã đưa
ra một số giải pháp hoàn thiện chiến lược khách hàng như sau:
- Thành lập một bộ “sưu tập khách hàng”: Phân loại khách hàng, tập trung vào
từng đối tượng khách hàng. Tạo điều kiện để các nhân viên tìm hiểu và chăm sóc
khách hàng chu đáo, tập trung vào những vấn đề nhỏ nhất mà khách hàng yêu cầu,
đây là bí quyết trong chiến lược kinh doanh.
- Xây dựng các hình thức phản hồi từ phía khách hàng để hoàn thiện dần chất
lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp.
79
- Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng : Một thiệp chúc mừng và lẵng
hoa nhân ngày sinh nhật khách hàng Vip, ngày thành lập công ty…. Là những món
quà vô giá thể hiện sự quan tâm, tôn trọng khách hàng, tạo ra sự gần gũi và hiểu
nhau hơn giữa ngân hàng và khách hàng. Nghiên cứu viết chương trình quản lý một
số khách hàng lớn để có chính sách chăm sóc phù hợp với những lợi ích mà khách
hàng mang lại cho VCB.
- Cần sớm hoàn thiện mô hình tổ chức kinh doanh theo định hướng khách hàng,
chủ động tìm đến khách hàng, xác định được nhu cầu của từng nhóm khách hàng, từ
đó đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đơn giản
hóa thủ tục trên cơ sở tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin hiện đại. Phân tích
cụ thể đến từng đối tượng khách hàng, sử dụng hệ thống chấm điểm khách hàng và
hỗ trợ của công nghệ thông tin về cung cấp thông tin khách hàng để phân loại và
xếp hạng các khách hàng tổ chức là các doanh nghiệp nhỏ, các tổ chức nước ngoài,
các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
TÓM TẮT CHƯƠNG III
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, để tiếp tục phát triển ổn định và kinh
doanh có hiệu quả, VCB cần xây dựng các chiến lược Marketing phù hợp trên cơ sở
phát triển thương mại điện tử, đưa các dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Thực
hiện các hoạt động marketing phải được đặt trong mô hình tổ chức phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của ngân hàng. Đặc biệt, phải luôn có quan niệm “Thành
công của khách hàng chính là thành công của chính ngân hàng” đặt khách hàng là
trung tâm trong chiến lược phát triển để tạo được niềm tin và uy tín trong hoạt động
kinh doanh.
Công tác hoạch định, nghiên cứu các chiến lược Marketing tại VCB đòi hỏi các
chuyên gia ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, bản năng nghiệp vụ cao.
80
LỜI KẾT
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có nhiều bước phát
triển mới. Đặc biệt là sau khi gia nhập WTO đã mang lại cho ngành ngân hàng
nhiều cơ hội cũng như thách thức mới như: Tiếp cận được công nghệ ngân hàng
hiện đại, thừa hưởng được những kinh nghiệp quản lý, hoạt động kinh doanh tiền tệ,
bên cạnh đó phải đối mặt với những thách thức với sự xuất hiện của nhiều ngân
hàng nước ngoài vượt trội về vốn, công nghệ, dịch vụ cũng như lĩnh vực khác.
Chính vì thế việc ưu tiên cho việc hoàn thiện hoạt động Marketing tại VCB là
một hướng đi đúng đắn trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, thực trạng hoạt động marketing tại VCB
cộng với kinh nghiệm thực tiễn của tác giả trong ngành ngân hàng, luận văn đã tổng
hợp một cách có hệ thống các vấn đề còn tồn tại cần khắc phục trong hoạt động
marketing tại VCB và một số giải pháp cụ thể.
Tuy nhiên, luận văn chỉ mới tập trung chủ yếu đưa ra một số giải pháp hướng
đến khách hàng cá nhân, chưa chú trọng đến nhóm khách hàng doanh nghiệp. Trong
tương lai, nếu có cơ hội tiếp tục nghiên cứu, tác giả sẽ xây dựng một chiến lược
marketing toàn diện dành cho chiến lược kinh doanh tổng thể cho VCB.
Mặc dù, tác giả đã rất cố gắng để hoàn thành tốt luận văn. Tuy nhiên không thể
tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý
thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên 2006,2007, 2008,2009,2010 của Vietcombank
2. Các tạp chí chuyên ngành:
- Thời báo ngân hàng (số 21-28)
- Thời báo Kinh Tế Sài Gòn (số 24-30)
- Số báo của Vietcombank (số 01-12 năm 2010),số 01-03 năm 2009
3. Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn (2004),”Quản trị Marketing”
4. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn , “Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại”
5. Philipkotler (1997), “Marketing Căn Bản”
6. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Minh Trang (2008),“Nguyên Lý Marketing”
7. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003), “Giáo trình Marketing ngân hàng”
8. Nguyễn Viết Lâm (2005), “Giáo trình nghiên cứu Marketing”
9. TS. Hà Nam Khánh Giao (2004), “ Marketing dịch vụ”
10. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), “Nghiệp Vụ Ngân Hàng Hiện Đại”
11. T.S Trịnh Quốc Trung (2008), “Marketing Ngân Hàng”
12. Website tham khảo:
www.acb.com.vn
www.docbao.com.vn/.../Tap_Chi_Ngan_Hang.dec
www.eib.com.vn
www.marketingvietnam.net
www.vietnamnet.vn
www.vietcombank.com.vn
www.sbv.gov.vn/vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số sản phẩm mới tiền gửi tiết kiệm năm 2010
Năm 2010, cho ra đời một số sản phẩm mới với tính đột phá chủ yếu là tiền gửi
tiết kiệm cá nhân như:
Chương trình tiết kiệm tặng bảo hiểm, ngoài việc được hưởng lãi suất khách
hàng khi gửi tiết kiệm được tặng bảo hiểm xe gắn máy (có thể cho người khác sử
dụng).
Tiết kiệm bậc thang, linh hoạt lãi thưởng: Sản phẩm này có hai tính năng linh
hoạt cho lãi suất gửi và lãi suất thanh toán trước hạn. Lãi suất gửi được thiết kế 3
mốc bậc thang số dư và 5 biên độ ưu đãi lãi suất. Lãi suất thanh toán trước hạn tăng
dần theo thời gian thực gửi.
Tiết kiệm quà tặng vàng tháng 4: Khi gửi tiết kiệm ngoài việc được hưởng lãi
suất khách hàng còn được tặng tiền khuyến mãi ngay. Tùy theo số tiền thực gửi mà
tiền khuyến mại càng nhiều.
Tiết kiệm 15 tháng – Sở hữu căn hộ cao cấp: Tập hợp tối đa lợi ích cho khách
hàng: (1) được hưởng lợi lãi suất cao, (2) được hưởng khuyến mại lớn, (3) được
quyền thanh toán trước hạn với lãi suất cao, (4) được hưởng ưu đãi lãi suất vay vốn
tại NHNT.
Phụ lục 2: Vietcombank với công tác an sinh xã hội
Bên cạnh hoạt động kinh doanh VCB còn chú trọng công tác an sinh xã hội. Đó
là những hoạt động uống nước nhớ nguồn, nhân đạo, từ thiện. để phục vụ công tác
an sinh xã hội, CBNV trong toàn hệ thống đã đóng góp xây dựng quỹ phúc lợi công
tác an sinh xã hội như sau:
Năm 2008 - 2010: VCB hỗ trợ cho trẻ em tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
thông qua quỹ bảo trợ trẻ em: 5.455.000.000 đồng. Trong đó năm 2008 đã thực
hiện: 575.000.000 đồng, xây dựng lớp học mần non cho trẻ em nghéo tại tỉnh quảng
nam : 250.000.000 đồng, các đơn vị ủng hộ tại địa phương: 100.000.000 đồng
Năm 2009: Đã thực hiện 2.884.700.000 đồng, xây dựng trường mẫu giáo An
Phú, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang: 800.000.000 đồng, trợ cấp và hỗ trợ mổ tim
cho con cán bộ VCB: 94.700.000 đồng, ủng hộ đồng bào bị bão lũ: 700.000.000
đồng, nhận phụng dưỡng 54 mẹ Việt Nam Anh Hùng với số tiền hàng tháng
500.000 đồng/mẹ, tham gia chương trình “ Chung tay vì người nghèo” tỉnh Ninh
Thuận với số tiền 2 tỷ đồng…
Phụ lục 3: Một số sơ đồ, bảng biểu
Bảng1: So sánh lãi suất cho vay và phí chuyển tiền trong nước
dành cho khách hàng cá nhân (31.12.10)
Lãi suất cho vay VCB ACB EIB
Cho vay với tài sản đảm bảo là cầm cố
các giấy tờ có giá
- Do Ngân Hàng TMCP Ngoại thương
phát hành
Ngắn hạn : 15,60%
Trung, dài hạn : 16,8%
19,1 %
19,2 %
19,0%
19,0%
- Cầm cố các giấy tờ có giá khác Ngắn hạn: : 15,72%
Trung, dài hạn: 17,16%
19,2 %
19,2 %
19,2%
19,2%
Phí chuyển tiền VND
Chuyển khoản khác tỉnh trong cùng hệ
thống
- Min:11.000đ/món
- Tỷ lệ: 0,011%
- Max: 550.000đ
11.000đ/món 11.000đ/món
Nộp hoặc rút tiền mặt của chính chủ tài
khoản khác tỉnh
Min 11.000đ
Tỷ lệ: 0,033%
Max : 1.100.000đ
Miễn phí Min 11.000đ
Tỷ lệ 0.022%
Max: 1.100.000đ
Số dư tối thiểu 50.000Đ/15USD/12 EUR 100.000Đ/20USD
/20EUR
50.000Đ/10USD
Quản lý tài khoản Miễn phí 11.000 đ/tháng 5.000đ/tháng
Phí SMS 8.800đ/tháng Miễn phí 5.500đ/tháng
Internetbanking Miễn phí Miễn phí Miễn phí
( Nguồn từ điều tra thu thập của tác giả)
Bảng 2: Một số đơn vị hợp tác cung cấp Dịch vụ tài chính qua kênh VCB-iB@nking
Đơn vị hợp tác Các dịch vụ cung ứng
Tài chính Prudential
- Trả lãi vay
- Trả gốc vay
Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam
- Nộp phí bảo hiểm định kỳ
- Hoàn trả phí đóng tự động
- Hoàn trả tạm ứng
Bảo hiểm nhân thọ AIA VN
- Thanh toán phí bảo hiểm
- Thanh toán tiền vay
- Thanh toán tạm ứng phí bảo hiểm
- Thanh toán khác
Bảo hiểm nhân thọ Hàn Quốc (Korea Life)
- Thanh toán phí bảo hiểm định kỳ
- Thanh toán phí đóng tự động
- Thanh toán tạm ứng
Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương (VCBS) - Nộp tiền đầu tư chứng khoán
Chứng khoán Ngân hàng NN&PTNT VN (Agriseco) - Nộp tiền đầu tư chứng khoán
- Nhận tiền chuyển từ Agriseco
Chứng khoán Tân Việt (TVSI) - Nộp tiền đầu tư chứng khoán
- Nhận tiền chuyển từ TVSI
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) - Nộp tiền vào tài khoản lưu ký chứng
khoán
Bảng 3: Mức phí thường niên của một số loại thẻ của VCB
Loại thẻ Vietcombank Mức phí thường niên
MTV Mastercard 9.000 VND/thẻ/ tháng
Conect 24 Visa 60.000 VND/thẻ/năm
Visa/ Mastercard cội nguồn Loại vàng:
- Thẻ chính: 200.000 VND/thẻ - Thẻ phụ: 100.000 VND/thẻ
Loại chuẩn:
- Thẻ chính: 100.000 VND/thẻ- Thẻ phụ: 50.000 VND/thẻ
American Express Hạng vàng:
- Thẻ chính: 600.000 VND/thẻ - Thẻ phụ: 500.000 VND/thẻ
Hạng xanh:
- Thẻ chính : 400.000 VND/thẻ - Thẻ phụ: 300.000 VND/thẻ
Vietnam Airlines American Express 400.000 VND/thẻ
Bảng 4: Phân tích dư nợ ngắn hạn theo thời gian
Bảng 5: Phân tích dư nợ cho vay theo đối tượng
khách hàng và loại hình doanh nghiệp
2010 % 2009
Doanh nghiệp nhà nước 61,249,054 35% 56,228,609
Công ty trách nhiệm hữu hạn 32,851,968 18% 21,992,871
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 9,744,238 5% 11,495,821
Hợp tác xã và công ty tư nhân 6,510,681 4% 6,190,863
Cá nhân 18,709,093 11% 13,676,950
Khác 47,748,872 27% 32,036,012
2010 % 2009 %
Ngắn hạn 94,715,390 54% 73,706,171 52%
Trung hạn 20,682,088 18,173,642
Dài hạn 61,416,428 46% 49,741,313 48%
Tổng cộng 176,813,906 100% 141,621,126 100%
Bảng 6 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
2010 % 2009
Xây dựng 10,479,503 6% 11,144,304
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 14,158,727 8% 8,125,594
Sản xuất và gia công chế biến 63,622,119 36% 54,568,332
Khai khoáng 11,454,950 6% 8,831,119
Nông lâm, thủy hải sản 2,071,144 1% 1,944,886
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc 12,167,693 7% 10,416,625
Thương mại, dịch vụ 38,862,585 22% 35,928,224
nhà hàng, khách sạn 3,969,130 2% 3,042,568
Các ngành khác 20,028,055 11% 7,619,474
176,813,906 100% 141,621,126
Bảng 7: Phân tích công tác huy động vốn
Tiền gửi của khách hàng 2010 2009
Tiền gửi không kỳ hạn 48,693,603 47,256,093
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND 31,450,313 29,180,004
Tiền gửi không kỳ hạn bằng vàng, ngoại tệ 17,243,290 18,076,089
Tiền gửi có kỳ hạn 151,132,566 117,061,369
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VND 104,161,018 70,919,040
Tiền gửi có kỳ hạn bằng vàng, ngoại tệ 46,971,548 46,142,329
Tiền gửi vốn chuyên dụng 3,578,543 3,152,533
Tiền gửi ký quỹ 1,351,237 1,601,567
Tổng cộng 204,755,949 169,071,562
Phát hành giấy tờ có giá 2010 2009
Chứng chỉ tiền gửi 1,535,261 356,214
Ngắn hạn bằng VND 116 6,265
Ngắn hạn bằng ngoại tệ 4,444 31,539
Trung hạn bằng VND 113,065 234,300
Trung hạn bằng ngoại tệ 1,417,636 84,110
Kỳ phiếu, trái phiếu 2,028,724 29,844
Ngắn hạn bằng VND 259 459
Ngắn hạn bằng ngoại tệ 725 817
Trung hạn bằng VND 2,015,820 27,719
Trung hạn bằng ngoại tệ 11,920 849
Tổng cộng 3,563,985 386,058
Huy động vốn 208,319,934
169,457,620
Bảng 8: Các chỉ số tài chính cơ bản 2006-2010
Các chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng tài sản 167.128 197.363 222.090 255.496 307.496
Vốn chủ sở hữu 11.228 13.528 13.946 13.946 20.669
Tổng dư nợ TD/TTS (%) 39,68 48,34 50,79 55,43 57,5
Thu nhập lãi thuần 3.817 4.005 6.622 6.499 8.188
Thu nhập ngoài lãi thuần 1.472 2.109 2.318 2.788 3.337
Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh 5.289 6.114 8.940 9.287 11.525
Tổng chi phí hoạt động (1.291) (1.628) (2.592) (3.494) (4.544)
Lợi nhuận thuần từ HĐKD trước chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng
3.998 4.486 6.348 5.793 6.980
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (121) (1.337) (2.757) (789) (1.501)
Lợi nhuận trước thuế 3.877 3.149 3.590 5.004 5.479
Thuế TNDN (1016) (759) (862) (1060) (1.243)
Lợi nhuận sau thuế 2.859 2.380 2.711 3.921 4.236
Lợi nhuận thuần sau thuế 2.859 2.380 2.711 3.921 4.215
Số lượng chi nhánh 59 59 63 70 72
Tổng số nhân viên 7.277 9.190 9.212 10.401 11.415
Cổ phiếu phổ thông ( triệu cp) - - 1.210 1.210 1.322
Tỷ lệ chi trả cổ tức (%/năm) - - 12,0 12,0 12,0
Một số chỉ tiêu an toàn và hiệu quả
Chỉ tiêu hiệu quả
Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi 27,82% 34,47% 25,93% 30,02% 28,95%
ROAE 29,11% 19,23% 19,74% 25,58% 22,55%
ROAA 1,88% 1,31% 1,29% 1,64% 1,50%
Chỉ tiêu an toàn
Tỷ lệ dư nợ cho vay/huy động vốn
56,13%
67,42%
70,50%
83,57%
84,88%
Tỷ lệ nợ xấu 2,7% 3,97% 4,61% 2,47% 2,83%
Hệ số an toàn vốn CAR 9,3% 9,2% 8,9% 8,11% 9,0%
Công ty trong nước – ngoài nước,
Văn phòng đại diện và Công ty liên doanh, liên kết
Công ty trong nước
TT Tên công ty Địa chỉ
1 Công ty cho thuê tài chính Tầng 3, tòa nhà số 108, Phố Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
2 Công ty chứng khoán Tầng12,17, tòa nhà VCB Tower, số 198 Trần Quang Khải, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội
3 Công ty TNHH cao ốc
Vietcombank 198
Tầng 15, VCB Tower, số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội
Văn phòng đại diện, công ty nước ngoài
1 Công ty chuyển tiền
Vietcombank
VCB Money, Inc
11770 E Warner Avenue, Fountain Valley, CA 92708
2 Công ty Vinafico HK 16th floor, Golden Star Building, 20 Lockhard, Hong Kong
3 Văn phòng đại diện tại
Singapore
14 Robinson Road, 08 - 01 Far East Finance Building Singapore
048545
Công ty liên doanh, liên kết
1 ShinhanVina Bank
100 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
2 Vietcombank Bonday Số 35 đường Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
3 Vietcombank Bonday-Bến
Thành
Lầu 2, số 5 đường Nguyễn Gia Thiều, Phường 6,
Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
4 Công ty Quản lý quỹ
Vietcombank
Tầng 18, VCB Tower, số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội
5 Công ty TNHH Bảo hiểm
nhân thọ Vietcombank -
Cardif
Phòng 908, tầng 9 tháp Vincom B, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
6 Quỹ thành viên
Vietcombank 1 (VPF1)
Tầng 18, VCB Tower, 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Bảng 10: So sánh một số sản phẩm dịch vụ của VCB với ACB, EIB
Sản phẩm dịch vụ VCB ACB EIB
Huy
động
vốn
Chủng
loại
8 loại, không nhận gửi vàng 12 loại, có nhận gửi
vàng
11 loại, có nhận gửi
vàng
Rút vốn Rút trước hạn hưởng lãi
không kỳ hạn
Hưởng theo lãi suất tròn
tháng thực gửi.
Rút trước hạn được
hưởng lãi suất 90 –
95% tùy theo thời
gian thực gửi.
Tín
dụng
Chủng
loại
9 loại 14 loại 15 loại
Thủ tục Rườm rà Nhanh chóng Nhanh chóng
Thẻ
Các loại
thẻ
Thẻ ghi nợ nội địa (2 loại),
thẻ ghi nợ quốc tế (3 loại),
thẻ tín dụng quốc tế (3 loại)
Thẻ ghi nợ nội địa (2
loại), thẻ ghi nợ quốc tế
(3 loại), thẻ tín dụng
quốc tế (2 loại)
Thẻ ghi nợ nội địa
(3 loại), thẻ ghi nợ
quốc tế (2 loại), thẻ
tín dụng (3 loại)
Tính
năng
In sao kê, truy vấn số dư, rút
tiền, chuyển khoản, thanh
toán tiền điện, điện thoại cố
định.
Trả tiền điện thoại thuê
bao trả sau
Thêm tính năng thanh
toán tiền internet, tiền
nước.
Hạn mức Cao Tương đối cao Tương đối cao
Loại tiền
tệ sử
dụng
Nhiều loại ngoại tệ khác
nhau, VNĐ
VNĐ, USD Nhiều loại ngoại
tệ khác nhau và VNĐ
Dịch vụ
SMS
banking
Tính
năng
Cung cấp thông tin tài
khoản, lãi suất, tỷ giá, địa chỉ
phòng giao dịch, địa điểm
đặt máy ATM, hạn mức thẻ
tín dụng, báo số dư tự động.
Thông tin về các sản
phẩm mới.
Nạp tiền cho điện
thoại di động
Dịch vụ
Internet
banking
Chất
lượng
dịch vụ
- Cho phép khách hàng xem
số dư tài khoản, sổ tiết kiệm,
vay qua mạng.
Trả được tiền bảo hiểm Chuyển tiền được
giữa cá nhân với cá
nhân trong cùng hệ
thống.
(Nguồn từ các ngân hàng năm 2009)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_hoat_dong_marketing_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ngoai_thuong_viet_nam.pdf