DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTM . 3
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. . 3
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: . 6
1 2. Nội dung PTTCKH của ngân hàng thương mại 11
1.2.1. Khái niệm và vị trí của PTTCKH trong quy trình tín dụng. . 11
1.2.2.Vai trò của PTTCKH trong hoạt động tín dụng. . 12
1.2.3 Nguyên tắc và phương pháp PTTCKH khách hàng . 17
1.2.4 Quy trình PTTCKH. . 22
1.2.5. Nội dung PTTCKH. . 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động PTTCKH khách hàng . 35
1.3.1. Nhân tố thuộc chủ quan. . 35
1.3.2. Nhân tố khách quan. . 37
2.1 Tổng quan về SGD NHNTVN . 39
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của SGD NH TMCP
NTVN. 39
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh. . 41
2.2. Thực trạng công tác PTTCKH Tại SGD 45
2.2.1 Phương pháp áp dụng: . 45
2.2.2 Quy trình PTTCKH. . 45
2.2.3 Nội dung PTTCKH. 46
2.3 Đánh giá kết quả công tác PTTCKH tại SGD. . 57
2
2.3.1 Kết quả đạt được. . 57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. . 59
2.3.2.1 Hạn chế 59
2.2.4 Nguyên nhân . 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PTTCKH
KHÁCH HÀNG SGD NHNT VN 65
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại SGD NHNTVN. . 65
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động PTTCKHKH TẠI SGD 67
3.2.1 Giải pháp nguồn nhân lực . 67
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện nội dung PTTCKH 69
3.2.3 Giải pháp về thông tin PTTCKH . 70
3.2.4 Các giải pháp khác . 77
3.3 Một số kiến nghị . 77
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 77
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 80
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan 81
KẾT LUẬN 84
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
I. BẢNG
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán ngày . tháng . năm . . 23
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh từ .đến . 24
Bảng 1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ đến . 26
Bảng 2.3. Bảng chí số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp
thuộc ngành xây dựng . 50
Bảng 2.4. Bảng chí số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp
thuộc ngành công nghiệp 51
Bảng 2.5.
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ . 52
Bảng 2.6. Tổng hợp điểm tín dụng 53
Bảng 2.7. Xếp hạng doanh nghiệp . 53
Bảng 2.8. Ứng dụng kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng 56
II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hoạt động huy động vốn từ nền kinh tế của SGD qua các
năm 2006-2008 . 42
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay nền kinh tế của SGD qua các năm 2006-2008
. 43
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Có thể nói trong thời đại ngày nay, ngân hàng thương mại (NHTM) đã
trở thành tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất, không thể thiếu đối với nền
kinh tế mỗi quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, sự tăng trưởng nhanh chóng của
nền kinh tế thị trường đặt ra yêu cầu và cũng là động lực thúc đẩy cho sự phát
triển của hệ thống NHTM. Thời gian qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã có
những chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, các
NHTM Việt Nam dù phát triển đến đâu thì hoạt động đem lại thu nhập chính
vẫn là hoạt động tín dụng. Và trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng,
các ngân hàng luôn phải đối mặt với nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng. Rủi ro tín
dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và một thực tế là ngân
hàng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể đề phòng, hạn
chế nó. Vậy nên, vấn đề mà các NHTM hiện nay quan tâm là làm thế nào để
hoạt động tín dụng có thể mạng lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng với mức
rủi ro thấp nhất. Có rất nhiều biện pháp được sử dụng để hạn chế và phòng
ngừa rủi ro tín dụng như lựa chọn khách hàng mục tiêu, trích lập quĩ dự
phòng rủi ro .Trong đó nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng thông qua
hoạt động phân tích tài chính khách hàng được sử dụng tại các NHTM trong
vài năm gần đây. Tuy nhiên, phân tích tài chính khách hàng là vấn đề đòi hỏi
cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đối
với hệ thống ngân hàng thương mại. Xuất phát từ thực tế này và vấn đề cấp
thiết tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, em quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại sở giao dịch
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ kinh tế.
2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu lý luận chung về phân tích tài chính khách hàng trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động công tác phân tích tài chính
khách hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tài
chính khách hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính khách hàng trong
quá trình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ năm 2006
đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa vào lý thuyết về phân tích tài chính khách hàng và tình hình phân
tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam cùng với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân
tích tài chính khách hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
3. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động phân tích tài chính khách hàng
của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại Sở
giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng tại Sở
giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xếp hạng CC hoặc CC- thì cán bộ tín dụng cần phải
kiểm tra, giám sát chặt chẽ món vay. Ngân hàng phải theo dõi, giám sát hoạt
động của doanh nghiệp để kịp thời hối thúc doanh nghiệp trả nợ khi có nguồn
thanh toán. Thậm chí tìm cách bổ sung tài sản đảm bảo để đề phòng trường
hợp doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể thu hồi hồi
gốc và lãi thông qua phát mại tài sản đảm bảo.
56
Nếu hạng của doanh nghiệp rơi vào loại CC- hoặc C, tức là hoàn toàn
mất khả năng thanh toán món vay. Lúc này hội đồng tín dụng phải tính đến
phương án đưa ra tòa kinh tế.
Bảng 2.8. Ứng dụng kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng
Loại Cấp tín dụng
Giám sát sau khi
cấp tín dụng
AA+
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với
mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời gian và biện
pháp ĐBTV (có thể cho vay không có đảm bảo
bằng tài sản)
Kiểm tra khách hàng định
kỳ nhằm cập nhật thông
tin và tăng cường mối
quan hệ với khách hàng.
AA
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với
mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời gian và biện
pháp ĐBTV (có thể cho vay không có đảm bảo
bằng tài sản)
Kiểm tra khách hàng định
kỳ nhằm cập nhật thông
tin và tăng cường mối
quan hệ với khách hàng.
AA-
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là
các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống.
Không yêu cầu cao về biện pháp ĐBTV
Kiểm tra khách hàng định
kỳ nhằm cập nhật thông
tin.
BB+
Có thể mở rộng tín dụng: Không hoặc hạn chế
áp dụng các điều kiện ưu đãi.
Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả
khi cho vay dài hạn.
Kiểm tra khách hàng định
kỳ nhằm cập nhật
thôngtin.
BB
Hạn chế mở rộng tín dụng: chỉ tập trung vào các
khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp
ĐBTV hiệu quả.
Việc cấp tín dụng mới hay các khoản cấp tín
dụng dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ
về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả
nợ của phương án vay vốn.
Chú trọng kiểm tra việc sử
dụng vốn vay, tình hình
tài sản đảm bảo.
BB-
Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi
vốn cho vay.
Các khoản cấp tín dụng mới chỉ được thực hiện
trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá
Tăng cường kiểm tra
khách hàng để thu nợ và
giám sát hoạt động.
57
kỹ càng khả năng phục hồi của khách hàng và
các phương án ĐBTV.
CC+
Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng: chỉ thực hiện
gia hạn nợ nếu có phương án khác phục khả thi.
Tăng cường kiểm tra
khách hàng. Tìm cách bổ
sung tài sản đảm bảo.
CC
Không mở rộng tín dụng: tìm mọi biện pháp để
thu hồi nợ.
Tăng cường kiểm tra
khách hàng.
CC-
Không mở rộng tín dụng: tìm mọi biện pháp để
thu hồi nợ, kể cả sử lý sớm TSĐB.
Xem xét phương án phải
đưa ra tòa kinh tế.
C
Không mở rộng tín dụng: tìm mọi biện pháp để
thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm TSĐB.
Xem xét phương án phải
đưa ra tòa kinh tế.
2.3 Đánh giá kết quả công tác PTTCKH tại SGD.
2.3.1 Kết quả đạt được.
Những thành công mà công tác PTTCKH tại SGD đạt được thể hiện ở
nhiều mặt, trong đó rõ nhất là kết quả của hoạt động tín dụng.
2.3.1.1 Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng.
Những thành công mà công tác PTTCKH tại SGD đạt được thể hiện ở
nhiều mặt, trong đó rõ nhất là kết quả của hoạt động tín dụng. PTTCKH đã
đóng góp phần đáng kể trong việc phân loại và sàng lọc khách hàng, từ đó
giúp ngân hàng giảm được rủi ro tín dụng một cách đáng kể. Công tác
PTTCKH được xây dựng chuẩn mực dẫn đến chất lượng tín dungjcuar SGD
được cải thiện đáng kể. Cụ thể là tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2007
đạt %, năm 2008 đạt và tỷ lệ nợ xấu giảm xuống từ % xuống còn %.
Công tác PTTCKH đã góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hóa ngân
hàng tại SGD. Hệ thống thông tin tín dụng ngày càng hoàn thiện cung cấp các
thông tin khách hàng hoàn chỉnh, tăng hiệu quả trong công tác khách hàng.
SGD đang kiên quyết thực hiện nhất quán việc giảm nợ xấu, kiểm soát chặt
chẽ, chú trọng đến chất lượng tín dụng hơn là tăng trưởng dư nợ
58
2.3.1.2 Chính sách khách hàng được xây dựng và áp dụng đồng bộ.
PTTCKH phân loại cụ thể từng khách hàng theo từng hạng tương ứng
với mức độ rủi ro nên các hạng khách hàng khác nhau được áp dụng chính
sách ưu đãi khác nhau nhằm khiến khích khách hàng có tình hình tài chính
lành mạnh, thiện chí trả nợ tốt, khả năng mất vốn ít và giảm cho vay đối với
khách hàng có độ rủi ro cao.
Chính sách khách hàng của SGD áp dụng đối với khách hàng bao gồm
chính sách về tiếp thị, chính sách về cấp tín dụng, chính sách bảo hiểm tiền
vay, chính sách về lãi suất, chính sách về dịch vụ và phí dịch vụ. Theo đó
SGD chỉ quan hệ tín dụng với những khách hàng ở nhóm nợ tốt (khách hàng
xếp loại AAA, AA, A, BBB, BB),hạn chế tối đa cho vay khách hàng xếp loại
B, CC, CCC và tuyệt đối không cho vay khách hàng thuộc nợ nhóm 5 (xếp
loại D). Điều này làm cho SGD chuyển dich được nền khách hàng, dư nợ mới
ở những nhóm nợ tốt, nợ xấu phát sinh chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
SGD tích cực tiếp thị đến khách hàng xếp lọai từ A, AA, AAA. Chính
sách bảo đảm tiền vay được xây dựng theo tiêu chí khách hàng có độ rủi ro
cao phải có đảm bảo tiền vay cao theo tỷ lệ tương ứng. Khách hàng hạng
AAA được xem xét cho vay, bảo lãnh khi tài sản đảm bảo đáp ứng tối thiểu
20%, tài sản đảm bảo đối với khách hàng hạng AA là 30%, hạng A là 50%,
hạng BBB là 70% và tài sản đảm bảo là 100% đối với các khách hàng hạng
thấp hơn.
2.3.1.3 Giám sát khách hàng sau khi cho vay sát với mức độ rủi ro.
Kết quả PTTCKH được SGD không chỉ đưa vào áp dụng trong việc cấp
tín dụng và thực hiện chính sách khách hàng mà còn được áp dụng đẻ ra các
quy định giám sát khách hàng sau khi cho vay.
Thực hiện PTTCKH khi thấy cần thiết chính là hệ thống cảnh báo sớm
để có phương hướng giải quyết kịp thời. Các khách hàng có độ rủi ro cao phải
59
được kiểm tra giám sát sau khi cho vay thường xuyên hơn để sơm phát hiện
dấu hiệu rủi ro.
Đối với các khách hàng nhóm AAA và AA: Ngân hàng kiểm tra khách
hàng định kỳ nhằm cập nhất thông tin và tăng cường mối quan hệ đối với
khách hàng.
Đối với các khách hàng nhóm A, BBB: Thực hiện kiểm tra khách hàng
định kỳ để cập nhật thông tin khách hàng.
Đối với các khách hàng nhóm BB, B: Chú trọng kiểm tra việc sử dụng
vốn vay, tình hình tài sản đảm bảo.
Đối với các khách hàng nhóm C, D: Thường xuyên cập nhật tình trạng
của khách hàng, nỗ lực tìm kiếm nguồn thu hồi nợ.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1 Hạn chế.
Nhìn chung hoạt động PTTCKH của SGD đã thực hiện khá hoàn thiện
nhưng không tránh được một số hạn chế.
- Về thông tin được sử dụng để phân tích:
Thông tin được thu thập để phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp hơi ngắn, chỉ khoảng 2-3 năm, vì thế khó dự đoán chính xác sự biến
động của các chỉ tiêu tài chính trong tương lai. Hiện tại SGD thường xem xét
các chỉ tiêu của khách hàng trong vong 2-3 năm, trong giai đoạn này chỉ có 2-
3 mốc thời gian để so sánh, vì thế không thể dự đoán chính xác xu hướng biến
động của các chỉ tiêu. Độ dài thời gian dài hơn khoảng 5 năm trở lên, với
nhiều mốc thời gian so sánh giúp cho dự đoán chính xác hơn.
- Về phương pháp phân tích:
60
Trong phương pháp tỷ số có một số chỉ tiêu rất hữu ích có thể phân tích
như: vốn lưu động ròng phản ánh khả năng thanh toán, tỷ lệ các loại chi phí
trên doanh thu không được ngân hàng sử dụng.
Hạn chế tiếp theo là SGD chưa áp dụng phương pháp DUPONT trong
phân tích, mặc dù phương pháp này rất hữu ích vì cho biết nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi trong chỉ tiêu tổng hợp. Kết hợp phương pháp DUPONT và
phương pháp so sánh sẽ giúp hoàn thiện hoạt động PTTCKH. Từ đó, ngân
hàng không phải gắn kết những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN với thay đổi trong chỉ tiêu tài chính, mà bản thân hoạt động PTTCKH
sẽ cho thấy nguyên nhân này.
- Về kết quả PTTCKH:
Các bảng chỉ tiêu được tính toán trong quá trình cho vay không được
liên kết với các bảng chỉ tiêu tính trước khi cho vay dẫn đến việc theo dõi
biến động của các chỉ tiêu theo thời gian gặp khó khăn. Có nghĩa là các chỉ
tiêu được tính trước khi cho vay và trong khi cho vay không được đưa vào
cùng một bảng số liệu để dễ dàng phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu này.
Ngoài việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, những nhận xét, đánh giá về
tình hình doanh nghiệp được ngân hàng đưa ra còn chung chung, chưa lập
luận phân tích chi tiết biến động trong từng chỉ tiêu tài chính và minh họa
bằng biểu đồ, số liệu. Nếu các chỉ tiêu phân tích trước và trong quá trình cho
vay không được đưa vào một bảng thì vẫn có thể phân tích dựa vào biểu đồ.
Mỗi biểu đồ phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu tài chính giúp biểu hiện
trực quan, sinh động và PTTCKH hiệu quả hơn.
Đồng thời dự đoán sự biến động của các chỉ tiêu tài chính cũng là một
trong những bộ phận quan trọng trong PTTCKH nhưng chưa được ngân hàng
quan tâm đúng mức. Mặc dù dự đoán là phần khó nhất trong PTTCKH nhưng
61
cũng là phần rất quan trọng, cho thấy năng lực PTTCKH của ngân hàng, là cơ
sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động phân tích khi kết thúc cho vay.
2.2.4 Nguyên nhân.
2.2.4.1 Nguyên nhân chủ quan:
Xuất phát từ những nhân tố ảnh hưởng đến PTTCKH nói chung,
nguyên nhân chủ quan bao gồm:
- Trình độ cán bộ tín dụng
Để ra quyết định cho vay đối với khách hàng, SGD phải tiến hành một
qui trình phân tích tín dụng rất phức tạp mà hoạt động PTTCKH khách hàng
là một khâu trọng yếu. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của
doanh nghiệp thực hiện trên rất nhiều phương diện khác nhau. Vì vậy đòi hỏi
cán bộ tín dụng không chỉ chắc về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải am
hiều về nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác như: môi trường kinh doanh, thị
trường đầu vào- ra, tiềm năng phát triển của ngành,…Để tích luỹ được khối
lượng kiến thức sâu rộng như vậy không thể trong ngày một ngày hai mà cần
phải có thời gian lâu dài. Do đó đội ngũ cán bộ tín dụng ở SGD mới ứng dụng
qui trình PTTCKH khách hàng nên chưa nắm bắt được nhiều kiến thức và
thông tin.
Hơn nữa, hiện nay một số cán bộ tín dụng mới chỉ tập trung phân tích
những thông tin sẵn có do khách hàng cung cấp, chưa có thói quen thường
xuyên cập nhật thông tin mới thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như: sách báo chuyên ngành, tạp chí và đặc biệt là CIC. Nhân viên thực hiện
PTTCKH chưa quan tâm đến dự đoán các chỉ tiêu tài chính của khách hàng
trong tương lai, mà chỉ quan tâm đến tình hình tài chính khách hàng quá khứ
và hiện tại. Thể hiện ở hạn chế là các thông tin thu thập được cho phân tích
trong thời gian ngắn, khó phản ánh xu hướng biến động và dự đoán tương lai.
62
- Hoạt động đào tạo, tập huấn
Hoạt động tập huấn chính thức và chuyên sâu về tích tài chính khách
hàng chưa được thực hiện, chủ yếu họ phải tự tìm tòi, học hỏi lẫn nhau nên
mất nhiều thời gian và đôi khi dẫn đến tình trạng các cán bộ tín dụng mắc
những thiếu sót giống nhau.
Tại chi nhánh chưa có một bộ phận nhân viên chuyên thực hiện công
việc PTTCKH nên báo cáo PTTCKH chưa chuyên nghiệp, phần lớn việc
PTTCKH do nhân viên tín dụng đảm nhận, trách nhiệm gắn với từng khoản
cho vay. Do đó phương pháp DUPONT là phương pháp phân tích quan trọng
chưa được áp dụng, chưa phản ánh được tính chuyên nghiệp trong PTTCKH.
Cũng vì thế trong các báo cáo PTTCKH chỉ có những số liệu tính toán biểu
hiện trong bảng số liệu và những nhận xét ngắn gọn. PTTCKH yêu cầu nhiều
biểu đồ, phân tích, lập luận hơn. Các mẫu PTTCKH khách hàng có thể được
tìm thấy qua các trang web dịch vụ chuyên về PTTCKH, website của các cơ
sở đào tạo nghề PTTCKH.
Khả năng cập nhật công nghệ mới của nhân viên bị hạn chế bởi nguyên
tắc, quy định, quy trình sách vở. Nhân viên tín dụng chưa áp dụng các phần
mềm chuyên nghiệp vào hoạt động PTTCKH để tạo thuận lợi hơn cho công
việc và cho khách hàng. Hiện nay việc tính toán các số liệu vẫn mang tính
chất thủ công làm giảm hiệu quả, tăng thời gian của hoạt động PTTCKH.
Ngoài ra khả năng này còn chịu ảnh hưởng của trình độ vi tính, ngoại ngữ của
nhân viên tín dụng.
2.2.4.2 Nguyên nhân khách quan:
Thực trạng hiện nay ở hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh,
mối quan tâm hàng đầu là tăng cường chất lượng tín dụng để kiên quyết xử lý
vấn đề nợ xấu. Nhưng khách hàng không phải luôn đáp ứng được những yêu
63
cầu cho vay của ngân hàng, cũng như các chỉ tiêu tài chính không đạt được
giá trị yêu cầu vì thế ngân hàng vẫn phải cho vay. PTTCKH không được cụ
thể, ngân hàng chủ yếu phân tích tài sản đảm bảo để ra quyết định cho vay.
Thời điểm phân tích khách hàng và thời điểm báo cáo tài chính có kiểm
toán không tương thích. Cụ thể, đối với những khoản vay hạn mức tín dụng
thì thời điểm phân tích khách hàng là vào đầu năm song tại thời điểm đó báo
cáo tài chính của năm trước chưa được kiểm toán. Do đó ảnh hưởng đến độ
tin cậy của thông tin cung cấp cho hoạt phân tích khách hàng cũng như làm
giảm khả năng dự đoán rủi ro tín dụng.
Hạn chế của các nguồn thông tin khác: Các thông tin trên các ấn phẩm,
tạp chí chuyên ngành còn tản mạn, chưa sử dụng ngay được mà cần phải chọn
lọc, tổng hợp tốn nhiều thời gian và chi phí.
Những bất cập về cơ chế chính sách của Nhà nước: Việc khai thác
thông tin từ các ngân hàng bạn, các đối tác có quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp hay từ các cơ quan quản lý Nhà nước (thuế, thanh tra…) là rất khó
khăn, gần như không thực hiện được vì hiện tại chưa có một chế tài cụ thể hay
một ràng buộc pháp lý nào cả, việc này hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của
người cung cấp thông tin.
Hiện nay, Nhà nước chưa có một cơ chế khuyến khích các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán
độc lập hay kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm toán các báo cáo tài chính của
bản thân doanh nghiệp trước khi nộp cho ngân hàng cho nên các báo cáo đó
còn thiếu độ tin cậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải xác minh lại số liệu và phân
tích kĩ lưỡng hơn, mất nhiều chi phí.
64
Nội dung PTTCKH khách hàng mà SGD đang thực hiện là theo chỉ đạo
của NHNT Việt Nam. Do đó những thiếu sót trong nội dung của hệ thống này
cần phải được NHNT Việt Nam bổ sung và hoàn thiện.
Kết luận: chương II đã trình bày thực trạng công tác PTTCKH khách
hàng tại SGD NHNT VN chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế mà SGD đang thực
hiện. Thông qua đánh giá những thành công và hạn chế còn tồn tại SGD sẽ
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích khách hàng đạt
hiệu quả cao ở chương III tới.
65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PTTCKH
KHÁCH HÀNG SGD NHNT VN
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại SGD NHNTVN.
Định hướng chiến lược phát triển
Trên cơ sở đánh giá toàn diện các yếu tố kinh doanh cùng với kinh
nghiệm hoạt động, SGD đã xác định tầm nhìn để cùng với hệ thong Ngân
hàng ngoại thương tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường là:
“ Xây dựng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn
đầu tư tài chính đa năng, nằm trong số 70 tập đoàn tài chính lớn nhất khu
vực Châu Á (không bao gồm Nhật Bản) trước năm 2020, với hoạt động ở cả
thị trường tài chính trong nước và quốc tế”.
Định hướng chiến lược của SGD là:
- Hoạt động Ngân hàng Thương mại là cốt lõi, chủ yếu, vừa phát triển bán
buôn vừa đẩy mạnh bán lẻ, tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động trong nước.
- Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh bằng cách mở rộng và đẩy mạnh một
cách phù hợp các lĩnh vực Ngân hàng đầu tư (tư vấn, môi giới, kinh doanh
chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư…); dịch vụ bảo hiểm; các dịch vụ tài chính và
phi tài chính khác, bao gồm cả bất động sản thông qua liên doanh với các đối tác
nước ngoài.
- Phát triển trên nền tảng:
Công nghệ Ngân hàng hiện đại
Cơ cấu quản trị và mô hình tổ chức cũng như các chuẩn mực phù hợp với
thông lệ quốc tế tốt nhất
66
Nguồn nhân lực có chất lượng cao, có động lực và được bố trí, sử dụng tốt
Đội ngũ khách hàng ngày càng đa dạng, gắn bó
Không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy phát triển bền vững làm
mục tiêu xuyên suốt và hiệu quả kinh tế làm mục tiêu hàng đầu.
Giữ vững vị trí là một trong những chi nhánh cấp 1 hàng đầu của hệ
thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
o Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, khách hàng thể nhân để tăng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa, cho vay thể nhân trong tổng dư nợ.
o Tìm kiếm các dự án tốt, hiệu quả để cho vay trung-dài hạn và
tăng cường quan hệ với các ngân hàng khác để cho vay đồng tài trợ
o Tiếp tục thực hiện việc rà soát, phân loại khách hàng,… để đảm
bảo quản lý rủi ro và quản lý hiệu quả danh mục các khoản vay. Tiếp tục tìm
kiếm và mở rộng lượng khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán trong và
ngoài nước để có chính sách khách hàng tổng thể. Có các biện pháp để thu hút
và hỗ trợ các khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Chú trọng công tác quảng bá hình ảnh của Vietcombank, quảng cáo rộng rãi
các sản phẩm của Vietcombank trên mọi phương tiện thông tin hoặc thông
qua các chương trình khuyến mại thường xuyên để thu hút khách hàng.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn,
ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng cho các cán bộ để đáp
ứng yêu cầu của công việc và nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng đề ra mục tiêu kiên quyết xử lý các khoản nợ xấu, giao
nhiệm vụ thu hồi nợ xấu đến từng phòng, từng cán bộ tín dụng và không
67
ngừng kiểm tra, giám sát tín dụng để kịp thời phát hiện, xử lý kịp thời ngăn
ngừa nợ xấu.
Chủ động giúp đỡ khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý về bảo
đảm tiền vay để tăng cường trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay,
tạo cơ sở cho ngân hàng khi phải thu hồi nợ; đồng thời giảm thiểu những
khoản cho vay không có tài sản đảm bảo.
Ngân hàng tích cực tìm kiếm khách hàng có năng lực tài chính mạnh,
những dự án, phương án kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ ngân hàng.
Đảm bảo chất lượng tín dụng không giảm sút đồng thời vẫn phát triển tổng
giá trị cho vay.
Sắp xếp đội ngũ nhân viên tín dụng theo tiêu chuẩn quy định, nâng cao
trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Nhân viên tín dụng phải có ý
thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao, kiểm
soát chặt chẽ khoản cho vay, chủ động thu nợ đầy đủ theo kỳ hạn hợp đồng.
Tránh trường hợp làm phát sinh nợ quá hạn với những khách hàng mới, dự án
mới. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của giai đoạn hội nhập.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động PTTCKHKH TẠI SGD
3.2.1 Giải pháp nguồn nhân lực
Nhân viên tín dụng có vai trò quyết định đến chất lượng hoạt động cho
vay và PTTCKH tại ngân hàng. Vì họ là người trực tiếp tiến hành cho vay và
phân tích.
Ngân hàng cần có kế hoạch tuyển dụng nhân viên PTTCKH đáp ứng
mục tiêu phát triển ngân hàng, đáp ứng nhu cầu công việc. Nhân viên được
tuyển dụng phải toàn diện cả về chuyên môn và đạo đức. Những bài kiểm tra
68
đầu vào tuyển dụng nhân viên phải được thiết kế kỹ lưỡng, đảm bảo những
yêu cầu tối thiểu nhất đối với nhân viên PTTCKH. Ví dụ:
○ Kiến thức cần kiểm tra bao gồm kiến thức cơ bản về tài chính, kế toán,
ngân hàng và toán học.
○ Các kỹ năng được yêu cầu cao đối với nhân viên PTTCKH là kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng sáng tạo, kỹ năng
hiểu biết con người, ngoài ra còn cần các kỹ năng khác như: sáng kiến, kỹ
năng bán hàng... ở mức trung bình.
○ Ngoài ra các yêu cầu đối với nhân viên PTTCKH là làm việc chăm
chỉ, áp lực thời gian làm việc lớn khoảng 50-120 giờ/tuần.
Phân chia công việc, trách nhiệm giữa những nhân viên tín dụng trong
cùng phòng, cùng chi nhánh rõ ràng. Ngân hàng nên có bộ phận nhân viên
PTTCKH riêng đảm bảo thành công của hoạt động phân tích. Bộ phận nhân
viên này phải hiểu rõ ý nghĩa cũng như ưu nhược điểm của từng chỉ tiêu
PTTCKH, mối liên quan giữa các chỉ tiêu và áp dụng thành thạo trong phân
tích. Khả năng phát hiện những dấu hiệu bất hợp lý trong các báo cáo tài
chính, các số liệu doanh nghiệp cung cấp rất cần thiết. Được như vậy chất
lượng PTTCKH tại chi nhánh sẽ được cải thiện đáng kể.
Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức đào tạo nghiệp vụ để xây dựng đội
ngũ nhân viên phân tích đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Hiện
nay có rất nhiều khoá học đào tạo nhân viên PTTCKH do các trường đại học
trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính, kế toán, kiểm toán quốc tế tổ chức.
Lãnh đạo ngân hàng cần có khoản ngân sách để cử nhân viên tham gia các
khoá học này, từ đó phổ biến kiến thức cho nhân viên PTTCKH khác trong
ngân hàng. Có thể bằng cách tổ chức định kỳ cuộc họp tổng kết lớn trong toàn
69
chi nhánh, toàn hệ thống đánh giá kết quả đạt được, rút kinh nghiệm trong
hoạt động PTTCKH.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần có chính sách khuyến khích đối với những
nhân viên hoạt động hiệu quả cao trong công tác phân tích khách hàng nói
chung, PTTCKH nói riêng. Tổ chức thi đua cán bộ nghiệp vụ giỏi, xuất sắc và
có phần thưởng hấp dẫn. Nếu nhân viên nào đạt loại xuất sắc có thể được trao
phần thưởng hiện vật hoặc tiền, ngược lại với những nhân viên phân tích
không đạt yêu cầu làm phát sinh nợ quá hạn phải có hình thức phạt, kỷ kuật.
Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho nhân viên cũng là ưu
tiên lớn để sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin ngân hàng cũng như nghiên
cứu tìm hiểu nghiệp vụ qua mạng internet. Vì kiến thức về PTTCKH được
phổ biến rất nhiều qua các website nhưng chủ yếu bằng tiếng Anh, thậm chí
có cả các mẫu PTTCKH do những công ty chuyên về PTTCKH cung cấp.
PTTCKH cần sử dụng thành thạo Excel, Visual Basic, các phần mềm chuyên
dụng khác như Mathematica...
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện nội dung PTTCKH
Nội dung PTTCKH đã được NHNTViệt Nam soạn thảo, ban hành làm
tài liệu thống nhất để các chi nhánh ngân hàng trong hệ thống áp dụng mỗi
khi phân tích khách hàng. Sự thống nhất này góp phần quan trọng giúp nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và PTTCKH nói riêng. Tuy
nhiên, việc áp dụng còn nhiều hạn chế.
Nhân viên PTTCKH cần áp dụng đồng thời nhiều phương pháp phân
tích, không chỉ phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh như hiện nay, mà
áp dụng cả phương pháp DUPONT. Phương pháp DUPONT đã được đề cập
trong Sổ tay tín dụng cho phép thấy được yếu tố tác động đến ROA, ROE
70
giúp ngân hàng phát hiện ra nguyên nhân thực sự dẫn đến kết quả đạt được
của ROA, ROE.
Trong hoạt động PTTCKH, các chỉ tiêu tính toán cần được so sánh với
các chỉ tiêu trung bình của ngành, cũng như với doanh nghiệp khác trong
ngành; so sánh giữa kết quả thực hiện được với kế hoạch đề ra. Được như
vậy, PTTCKH mới có cơ sở, phản ánh được vị thế của doanh nghiệp trong
ngành, tránh đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp dựa trên kết quả một
vài chỉ tiêu.
PTTCKH sẽ hiệu quả hơn khi các chỉ tiêu được theo dõi định kỳ từng
tháng, quý, năm. Như vậy ngân hàng có nhiều mốc thời gian để so sánh, theo
dõi được biến động trong tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng
dự đoán tương lai chính xác hơn. Đồng thời khi áp dụng phương pháp so sánh
ngân hàng cần sử dụng nhiều biểu đồ để so sánh.
Các chỉ tiêu cần được tính toán chính xác, cần áp dụng chương trình máy
tính chuyên nghiệp trong quá trình tính toán để tránh sai sót chủ quan, nhưng
phải bảo mật, an toàn, tránh sự xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài. Do đó
vẫn cần kiểm tra lại bởi nhân viên PTTCKH để đảm bảo tính chính xác cao.
Hoạt động PTTCKH phải được thực hiện nghiêm túc, cẩn thận nhưng
đồng thời phải đảm bảo thời gian phân tích không được kéo dài, ảnh hưởng
đến hoạt động của khách hàng và ngân hàng, đồng thời tránh nguy cơ xảy ra
rủi ro tín dụng do phân tích không cẩn thận.
3.2.3 Giải pháp về thông tin PTTCKH
3.2.3.1 Tăng cường thu thập thông tin
Thông tin là đầu vào quan trọng của quá trình phân tích khách hàng, ảnh
hưởng lớn đến những kết quả thu được. Thông tin càng đầy đủ thì càng có
71
nhiều khả năng đánh giá chính xác năng lực tài chính của doanh nghiệp. Hiện
nay thông tin được sử dụng để PTTCKH khách hàng vừa không đáng tin cậy
vừa hạn chế.
a) Báo cáo tài chính: Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các
báo cáo tài chính (bao gồm báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và bảng cân đối kế toán). Nếu khách hàng không
nộp đầy đủ các báo cáo tài chính, ngân hàng có thể ra quyết định không cho
khách hàng vay, đến khi nào khách hàng có đủ các báo cáo tài chính thì ngân
hàng mới xem xét đến đề nghị vay vốn của khách hàng.
b) Phát động phong trào, tạo thói quen cho các cán bộ tín dụng thường xuyên
cập nhật thông tin thông qua sách báo, tạp chí, phương tiện truyền hình,
truyền thanh để tích lũy lượng thông tin dồi dào, chuyên sâu, phục vụ cho
công tác PTTCKH khách hàng nói riêng và thẩm định tín dụng nói chung.
c) Mở rộng hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin với các chi nhánh khác cùng
hệ thống NHNT và các ngân hàng thương mại khác để hiểu rõ hơn về khách
hàng, đặc biệt trong quan hệ tín dụng của khách hàng với các ngân hàng khác,
vai trò chủ nợ của ngân hàng mình với khách hàng. Các chỉ tiêu phân tích
không chỉ đơn thuần được tính dựa vào những báo cáo tài chính doanh nghiệp
cung cấp, mà cần được so sánh với chỉ tiêu chung của ngành, các chỉ tiêu này
có thể có ở các cơ quan tài chính hoặc ngân hàng ước tính tạm thời dựa trên
thông tin tài chính đã có về ngành, các doanh nghiệp cùng ngành. Các chỉ tiêu
này cần được điều chỉnh thường xuyên để phù hợp, chính xác hơn.
d) Tăng cường trao đổi thông tin: Để đảm bảo hoạt động PTTCKH chính
xác, thông tin tài chính về khách hàng cần được kiểm tra đối chiếu với thông
tin của các cơ quan thống kê, các tổ chức tín dụng khác, hay từ cơ quan thuế
72
nhằm đảm bảo doanh nghiệp không gian lận trong thông tin cung cấp. Nguồn
thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước có độ tin
cậy cao, ngân hàng cần tiếp cận nguồn thông tin này để hoàn thiện hoạt động
PTTCKH.
e) Hoàn thiện công tác lưu trữ thông tin: Ngân hàng cần không ngừng hoàn
thiện hệ thống lưu giữ thông tin về khách hàng. Hệ thống này cần được xây
dựng theo tiêu chuẩn chung trong toàn hệ thống tạo điều kiện thuận lợi khi
nhân viên phân tích cần tìm hiểu thông tin về một khách hàng cụ thể, hoặc tìm
hiểu về doanh nghiệp trong ngành để so sánh với khách hàng khi tiến hành
PTTCKH. Hệ thống thông tin của bộ phận tín dụng cần được cập nhật liên tục
với hệ thống thông tin kế toán để theo dõi sát tình hình doanh nghiệp.
3.2.3.2 Nâng cao độ tin cậy của thông tin
Yêu cầu đối với thông tin để phân tích không chỉ đơn giản là phong phú
mà còn cần phải có độ tin cậy cao, vì thông tin không tin cậy thì sẽ làm sai
lệch kết quả đánh giá không có giá trị trong chấm điểm và xếp hạng. Để nâng
cao độ tin cậy của thông tin, SGD có thể thực hiện một số giải pháp sau:
a) Tăng cường phỏng vấn, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng: Việc phỏng
vấn, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải được tiến hành thường xuyên hơn
và yêu cầu khách hàng đồng ý để cán bộ tín dụng tới kiểm tra đột xuất, không
báo trước hoặc chỉ thông báo trước một thời gian ngắn đồng thời mở rộng
phạm vị tiếp xúc như với công nhân viên trong doanh nghiệp, tham quan toàn
bộ cơ sở sản xuất…Có thể quy định số lần tiếp xúc trực tiếp tối thiểu đối với
mỗi khách hàng, trong đó nêu cụ thể số lần có báo trước và số lần không báo
trước. Như thế sẽ hạn chế tối đa sự dàn dựng của khách hàng, giúp cán bộ tín
dụng thu thập được những thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị.
73
b) Hợp tác với các cơ quan chức năng để trao đối thông tin 2 chiều: Bên
cạnh đó, ngân hàng cũng phải đối chiếu với thông tin của các cơ quan tài
chính khác nhằm tránh tình trạng doanh nghiệp cung cấp thông tin không
thống nhất cho các bên có liên quan với mục đích trục lợi, gây thiệt hại cho
những người sử dụng, trong đó có SGD. Tuỳ theo điều kiện mà các đối tượng
cần liên hệ có thể là cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp của doanh nghiệp, cơ
quan thuế, thanh tra hoặc quản lý thị trường… Để thực hiện được việc này,
ngân hàng phải xây dựng mối quan hệ mật thiết với các cơ quan nói trên, có
kế hoạch cụ thể về cách thức, thời gian, nội dung…cho việc đối chiếu, kiểm
tra thông tin hai chiều.
3.2.3.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Con người luôn là tài nguyên quan trọng nhất, có vai trò quyết định tới
sự thành công của mọi đơn vị, trong đó có SGD. Các giải pháp trên có thực
hiện được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nhân lực của ngân hàng,
không chỉ là các cán bộ tín dụng mà tất cả cán bộ thuộc những phòng ban liên
quan, phục vụ cho hoạt động tín dụng. Chiến lược xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực là chiến lược lâu dài, đòi hỏi nguồn kinh phí lớn nên sẽ do
Hội sở chính NHNT VN thực hiện. Nhưng với vị trí là chi nhánh cấp 1 của
NHNT Việt Nam, SGD cần tập trung vào một số giải pháp sau để nâng cao
đội ngũ cán bộ của mình:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng của hoạt
động PTTCKH khách hàng: Riêng đối với hoạt động chấm phân tích khách
hàng, cán bộ tín dụng phải nhận thức rõ tầm quan trọng của công việc, phải
tuân thủ triệt để quy trình phân tích. Yêu cầu cán bộ tín dụng phải am hiểu
thật sự chứ không tiến hành công việc một cách máy móc, phải hiểu được ý
nghĩa cũng như ưu nhược điểm của từng chỉ tiêu, lý giải được kết quả của
74
những chỉ tiêu này so với chỉ tiêu trung bình ngành. Đồng thời có thể dựa vào
giá trị các chỉ tiêu để thấy được những điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp và
những bất hợp lý về số liệu nếu có. Có như vậy mới đưa ra được những đánh
giá xác thực về năng lực tài chính khách hàng, phục vụ đắc lực cho quá trình
ra quyết định.
- Chú trọng đào tạo cán bộ tín dụng: Thường xuyên cử cán bộ tham gia
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về các thay đổi liên quan đến
chế độ chính sách, nhất là chế độ kế toán thống kê và các thông tin kinh tế nói
chung. Bên cạnh việc trang bị cho cán bộ tín dụng những kiến thức nền tảng
đó, ngân hàng có thể tạo điều kiện cho cán bộ tham gia những khóa học đào
tạo chuyên sâu. Đào tạo chuyên sâu là chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho
các cán bộ có trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu về từng nghiệp vụ cụ thể,
với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp lớn, các ngành kinh tế- kĩ thuật;
chuyên cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa;...Như vậy đào tạo sẽ sát với
thực tế công việc của từng đối tượng nghiệp vụ cụ thể theo những qui trình
nghiệp vụ cụ thể. Có như vậy nhân viên mới có điều kiện nâng cao kỹ năng,
kỹ xảo từ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng tín dụng và hạn chế rủi
ro. Và điều này cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm phân công lao động ở
SGD, mỗi cán bộ tín dụng quản lý một số khách hàng hoạt động trong một
lĩnh vực kinh doanh đặc thù (nông lâm ngư nghiệp, xây dựng, thương mại-
dịch vụ,…) và có qui mô nhất định. Tuy nhiên kinh phí đào tạo dành cho cán
bộ ở một chi nhánh là giới hạn nên đối tượng đào tạo chỉ tập trung vào trưởng
phòng, phó phòng và một số ít cán bộ nòng cốt. Các cán bộ này có nhiệm vụ
truyền đạt những kiến thức đã học được sau khi tham gia khóa huấn luyện cho
các cán bộ còn lại của chi nhánh. Nhờ phương pháp này mà các kiến thức,
thông tin mới luôn được cập nhật và nhân rộng trong toàn bộ đội ngũ nhân
75
viên ngân hàng, nâng cao mặt bằng chất lượng cán bộ tín dụng của toàn chi
nhánh. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực PTTCKH phải được xây dựng
thành kế hoạch cụ thể từng thời kỳ, rèn luyện trình độ chuyên môn và đạo đức
nhân viên PTTCKH. Thường xuyên khuyến khích ý kiến đóng góp của nhân
viên để bổ sung, hoàn thiện nội dung quy trình phân tích, đảm bảo mục tiêu
phát triển chung của ngân hàng.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá cán bộ tín dụng: Để đảm
bảo quy trình phân tích tín dụng trong đó có hoạt động PTTCKH khách hàng
được tuân thủ triệt để, SGD cần có kế hoạch tăng cường hoạt động kiểm tra,
kiểm soát nội bộ với nghiệp vụ này. Mục đích chính là đánh giá mức độ tuân
thủ các quy chế tín dụng và hạn chế những nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng
phát sinh từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng. Việc kiểm tra này được tiến
hành trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau cho vay.
Cụ thể, ở giai đoạn trước khi cho vay, cần kiểm tra xem cán bộ tín dụng có
hướng dẫn khách hàng đầy đủ các điều kiện, thủ tục vay vốn ngân hàng theo quy
định hiện hành hay không; Hồ sơ vay vốn có chắc chắn do khách hàng tự lập, đã
đầy đủ hay chưa; Cán bộ tín dụng đã điều tra, thu thập xử lý thông tin, tiến hành
phân tích khách hàng như thế nào, có theo đúng hướng dẫn của ngân hàng không;
Những đánh giá của cán bộ tín dụng về khách hàng có khách quan và chính xác
hay không, có dấu hiệu nào chứng tỏ sự dễ dãi trong cho vay hay mối quan hệ bất
bình thường giữa cán bộ tín dụng và khách hàng.
Giai đoạn trong cho vay, cần kiểm tra xem cán bộ tín dụng có theo sát
hay bỏ mặc doanh nghiệp. Còn khi hợp đồng tín dụng đã kết thúc cần kiểm tra
việc lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin cho hệ thống lưu trữ nội bộ của cán bộ
tín dụng, ý thức sửa chữa thiếu sót (nếu có) và đúc rút kinh nghiệm của bản
thân cán bộ đó.
76
Hoạt động kiểm tra cán bộ tín dụng có thể do cấp trưởng, phó phòng tín
dụng phụ trách. Việc kiểm tra phải được tiến hành cẩn thận, khách quan và
kết quả kiểm tra cần công bố một cách công khai. Những người đưa ra đánh
giá về cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn cho ý kiến của mình,
không được bao che, bỏ qua sai sót nhưng cũng không được bóp méo sự thật,
cố tình đổ lỗi cho nhân viên. Đồng thời giữ gìn mối quan hệ chung tại nơi làm
việc vừa nghiêm túc vừa thân thiện.
- Áp dụng chế độ thưởng phạt công bằng, nghiêm minh: Căn cứ vào kết
quả kiểm tra, đánh giá cán bộ tín dụng mà SGD áp dụng một chính sách
thưởng phạt công bằng, nghiêm minh với mục đích gắn kết trách nhiệm của
cán bộ tín dụng với hoạt động phân tích, thẩm định khách hàng. Theo đó,
ngân hàng tổ chức thi đua cán bộ tín dụng xuất sắc và có chế độ thưởng, phạt
thích hợp với từng mức độ đạt được. Nếu cán bộ tín dụng đạt loại xuất sắc
nghĩa là các khoản cho vay đều lành mạnh, thu hồi gốc và lãi đầy đủ, đúng
hạn, có thể tìm thêm khách hàng mới hoặc vượt chỉ tiêu tín dụng của bản thân
thì có thể thưởng một tháng lương hoặc hơn. Trường hợp cán bộ tín dụng để
phát sinh nợ quá hạn do lỗi chủ quan của bản thân thì có thể kiểm điểm, trừ
tiền lương, thưởng và chỉ được tiếp tục thực hiện nghiệp vụ của mình khi giải
quyết hết nợ quá hạn thuộc trách nhiệm của mình. Cần lưu ý khi thực hiện chế
độ khen thưởng phải được sự đồng tình và hưởng ứng của tập thể cán bộ, sẽ
tạo động lực tốt cho lao động nếu không sẽ có tác động tiêu cực.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm: Định kỳ tổ chức hội
nghị tổng kết tình hình, đánh giá rút kinh nghiệm về hoạt động thẩm định nói
chung và hoạt động PTTCKH khách hàng nói riêng. Tuỳ theo điều kiện có thể
tổ chức hội nghị tổng kết trong toàn chi nhánh hoặc chỉ trong phòng tín dụng.
Hoạt động tổng kết, rút kinh nghiệm cần được toàn thể cán bộ nhìn nhận một
cách nghiêm túc để không phạm phải những thiếu sót đã xảy ra trước đó.
77
3.2.4 Các giải pháp khác
Trước hết ngân hàng cần hiện đại hóa cơ sở vật chất, nhất là hệ thống
thông tin toàn hệ thống, các phần mềm ứng dụng để tiến hành PTTCKH. Các
phần mềm này cần đảm bảo tính bảo mật, an toàn trong toàn hệ thống, cập
nhật thường xuyên, tốc độ và khả năng xử lý dữ liệu cao. Đường truyền dữ
liệu giữa các bộ phận đáp ứng yêu cầu công việc nay cả giai đoạn bận rộn
nhất trong năm.
Phát triển đội ngũ nhân viên tin học trình độ cao, có đạo đức nghề
nghiệp, có khả năng phát hiện xử lý kịp thời những sự cố máy tính trong ngân
hàng, đảm bảo an toàn dữ liệu, có thể đề xuất chương trình phù hợp với yêu
cầu PTTCKH.
Trên đây là một số giải pháp mà SGD cần xem xét thực hiện để hoàn
thiện hoạt động PTTCKH khách hàng, góp phần quan trọng trong việc lựa
chọn khách hàng và ra các quyết định tín dụng có liên quan. Tuy nhiên đó
chưa phải là tất cả những biện pháp cần thiết để hoàn thiện công tác PTTCKH
doanh nghiệp tại SGD. Một số vấn đề vượt khỏi khả năng thẩm quyền cũng
như khả năng kinh phí, nguồn lực của SGD, mà cần phải có sự trợ giúp từ
phía NHNT Việt Nam và ngân hàng Nhà nước cũng như một số các cơ quan
ban ngành khác. Vì vậy, bên cạnh những giải pháp dành cho SGD, người viết
cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với NHNT Việt Nam, ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan chức năng có liên quan.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
3.3.1.1.Hoàn thiện hệ thống thông tin lưu trữ tại Hội sở chính NHNT Việt
Nam:
Do hạn chế về kinh phí, nguồn nhân lực, SGD không thể thiết lập riêng
cho bản thân ngân hàng một hệ thống thông tin lưu trữ đầy đủ, đa dạng. Do đó
78
một hệ thống thông tin lưu trữ toàn hệ thống Ngoại Thương tại HSC NHNT
Việt Nam xây dựng là hợp lý. Hệ thống sẽ tổng hợp những thông tin cơ bản
về các khách hàng đã hoặc đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Những
thông tin này rất ngắn gọn cho biết tên khách hàng, lĩnh vực hoạt động, số lần
quan hệ tín dụng với từng ngân hàng trong hệ thống NgoạiThương, quy mô
và thời hạn từng món vay và đặc biệt là kết quả thanh toán gốc và lãi như thế
nào cùng với một số điểm lưu ý (nếu có). Nguồn thông tin có thể được chia
theo nhiều tiêu thức khác nhau để tiện tra cứu như ngành nghề, quy mô doanh
nghiệp, thời hạn vay… Ngoài ra còn có các thông tin tổng hợp chung được
cập nhập từ các báo, tạp chí chuyên ngành về đặc điểm ngành nghề, xu hướng
phát triển tại thị trường trong nước và thế giới mà cán bộ tín dụng cần lưu ý
khi phân tích khách hàng. Hệ thống thông tin này còn có thể hoạt động như
một mạng thông tin phòng ngừa rủi ro cho hoạt động tín dụng của các ngân
hàng Ngoại Thương.
Trung tâm tin học có nhiệm vụ thiết lập hệ thống lưu trữ dưới dạng vi
tính hoá song song với hồ sơ tín dụng lưu bằng văn bản, hoà vào mạng nội bộ
trong toàn hệ thống ngân hàng Ngoại Thương, để thông tin được phong phú
và hiệu quả sử dụng cao. Và tất nhiên, để đảm bảo bí mật kinh doanh thì
mạng phải được bảo mật chặt chẽ.
3.3.1.2 Hoàn thiện nội dung PTTCKH khách hàng
NHNTVN cần không ngừng hoàn thiện quy định về phân tích khách
hàng và nhất là PTTCKH thông qua học hỏi kinh nghiệm từ các hội thảo
chuyên đề NHNN tổ chức, hoặc do cử cán bộ đi học tập nước ngoài. Đồng
thời hướng dẫn cho các chi nhánh áp dụng những quy định này theo chuẩn
mực, áp dụng hình thức khen thưởng với những chi nhánh thực hiện tốt
những quy định đề ra thể hiện ở các báo cáo thẩm định, ở kết quả hoạt động
79
cho vay, giúp đỡ những chi nhánh hoạt động phân tích chưa đạt yêu cầu thông
qua mở lớp đào tạo.
3.3.1.3 Hỗ trợ SGD nhân lực:
NHNT Việt Nam, với đội ngũ cán bộ có năng lực và giàu kinh nghiệm
cùng nguồn kinh phí lớn, cần thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo cán bộ
ngân hàng, trong đó chú trọng đến cán bộ tín dụng, dưới nhiều hình thức khác
nhau như tập huấn nghiệp vụ, hội thi nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm qua đó
nâng cao kĩ năng nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, kinh tế xã hội cho cán bộ.
Đặc biệt NHNT Việt Nam cần liên tục tiến hành khoá tập huấn PTTCKH
khách hàng để cán bộ hiểu cặn kẽ về công tác này, đánh giá đúng ý nghĩa và
tầm quan trọng của kết quả đánh giá. Việc làm trên có thể giao cho Phòng tổ
chức cán bộ và đào tạo phối hợp với Phòng tổ chức- hành chính nghiên cứu,
lên kế hoạch cụ thể về cả thời gian, địa điểm, cách thức và kinh phí…
Về chiến lược nhân sự trong thời gian dài: Trên cơ sở chỉ tiêu bổ sung
cán bộ của SGD cũng như các chi nhánh NHNT khác, NHNT Việt Nam cần
xây dựng kế hoạch cụ thể về tuyển dụng cán bộ cho từng thời kỳ, đáp ứng yêu
cầu của công việc cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt chú trọng đến trình
độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Ngay từ khâu
tuyển dụng cần đặt ra những yêu cầu cần thiết tối thiểu cho một cán bộ tín
dụng như đọc và lập báo cáo tài chính, hạch toán kế toán trong doanh nghiệp,
nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, hiểu biết sâu rộng về kinh tế xã hội, khả
năng giao tiếp, phục vụ khách hàng…
3.3.1.4 Hỗ trợ SGD nâng cấp cơ sở vật chất:
Bản thân SGD rất khó có nguồn kinh phí lớn để nâng cấp cơ sở vật
chất theo hướng hiện đạ hóa và hội nhập. Vấn đề này cần phải nhờ đến sự trợ
giúp của NHNT Việt Nam cấp kinh phí để trang bị máy tính mới tốc độ cao
cho các cán bộ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiệp vụ. Hơn
80
nữa, hiện nay SGD nói riêng và các ngân hàng khác trong hệ thống Ngoại
Thương nói chung vẫn chưa có phần mềm phân tích khách hàng tự động. Vì
vậy trong thời gian tới NHNT Việt Nam nên tập trung nhân lực (có thể thuê
chuyên gia bên ngoài) và đầu tư kinh phí để xây dựng phần mềm này.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
3.3.2.1 Tăng cường hướng dẫn về nghiệp vụ phân tích tín dụng
NHNN mới ban hành quy chế cho vay đối với các TCTD mà chưa có
quy định cụ thể về hoạt động phân tích khách hàng hay hoạt động PTTCKH.
Do vậy mỗi ngân hàng phải xây dựng quy trình riêng cho mình. Để nâng cao
chất lượng tín dụng của các TCTD nói chung, NHNN cần ban hành các văn
bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện quy trình phân tích khách hàng, nhất là
PTTCKH. Dựa trên những quy trình chung này, mỗi ngân hàng có những sửa
đổi nhất định tuỳ điều kiện từng ngân hàng nhưng vẫn phải đảm bảo không
thay đổi những nội dung chính.
3.3.2.2 Củng cố trung tâm thông tin tín dụng :
NHNN cần có những biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng và tăng
cường vai trò của trung tâm thông tin tín dụng: Tài trợ cho trung tâm này
nâng cao chất lượng và số lượng thông tin; Giúp các TCTD dễ dàng tiếp cận
thông tin này trong hoạt động phân tích tín dụng, PTTCKH; Kết nối thông tin
này với các Bộ ngành liên quan như Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính, Bộ
thương mại, Tổng cục thống kê...
Ngân hàng Nhà nước cần quy định chặt chẽ, chi tiết trách nhiệm và
quyền lợi tương ứng của các thành viên tham gia vào kênh thông tin này.
Đồng thời phải quy định rõ ràng hình thức xử phạt thích đáng với từng hành
vi gian lận, cạnh tranh bất hợp pháp, đặc biệt là hành vi cung cấp thông tin sai
sự thật làm tổn hại đến các đối tượng khai thác, sử dụng thông tin.
81
Ngoài ra, CIC còn có thể mở rộng thông tin cung cấp như tăng cường
các thông tin kinh tế, tài chính liên quan phục vụ cho hoạt động phân tích tín
dụng nói chung và hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nói
riêng của các NHTM. Không những tăng số lượng thông tin mà còn phải nâng
cao chất lượng của chúng. Cần thu thập thông tin mang tính hai chiều, cập
nhật thêm thông tin từ các bộ ngành như Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ thương
mại, Tổng cục thống kê … Đồng thời tiếp cận với nguồn thông tin ngoài
nước, cần thiết lập mối quan hệ trao đổi thông tin với một số cơ quan thông
tin tín dụng lớn như Hiệp hội thông tin tín dụng Châu Á, diễn đàn thông tin
tín dụng Asean, các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp…Ngân hàng
Nhà nước cần đặt ra mục tiêu xây dựng CIC thành kênh thông tin chủ yếu và
đáng tin cậy của các tổ chức tín dụng.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan
3.3.3.1Hoàn thiện những quy định về hệ thống kế toán, kiểm toán đối với các
doanh nghiệp.
Nhà nước cần ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và quyết toán công
khai đối với các doanh nghiệp. Việc kiểm toán phải được tiến hành định kỳ,
thường xuyên, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán
trước khi cung cấp cho ngân hàng để tiến hành phân tích. Đồng thời các biện
pháp xử lý cũng cần được quy định rõ đối với các doanh nghiệp cố tình cung
cấp số liệu sai sự thật để lừa đảo vay vốn ngân hàng. Hiện nay, công tác quản
lý Nhà nước về kế toán doanh nghiệp còn lỏng lẻo, nên đã xảy ra không ít
trường hợp lập báo cáo tài chính ma, lừa đảo, chiếm đoạt vốn doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước
cần ban hành các quy định đi kèm với các chế tài bắt buộc để đảm bảo tính
trung thực, rõ ràng trong các báo cáo tài chính; phản ánh đầy đủ mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
82
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành: Bộ tài chính kết hợp với
các bộ ngành có liên quan xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cho
từng giai đoạn để làm căn cứ chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của
các NHTM. Hệ thống chỉ tiêu này sẽ được điều chỉnh theo định kỳ cho phù
hợp với tình hình mới và được công bố công khai, rộng rãi cho nhiều đối
tượng không chỉ riêng các NHTM.
3.3.3.2. Nhà nước cần tăng cường quản lý đối với hoạt động tín dụng ngân
hàng.
Vì hoạt động của ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nhà
nước vẫn thường thông qua ngân hàng để thực hiện những chính sách phát
triển kinh tế xã hội tầm vĩ mô. Nên việc quản lý của Nhà nước đối với hoạt
động tín dụng ngân hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Cụ thể, Nhà nước cần
xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý, cơ chế chính
sách để đảm bảo được hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả, ngày càng
lành mạnh và phát triển.
Đồng thời với ban hành và hoàn thiện các văn bản, cơ chế về hoạt động
tín dụng, Nhà nước cũng cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt
động tín dụng của các tổ chức tín dụng. Đặc biệt là thông qua vai trò của Nhà
nước cần phân chia trách nhiệm cụ thể cho ngân hàng nhà nước trong công
tác giám sát, kiểm tra định kỳ hoạt động tại các tổ chức tín dụng để kịp thời
phát hiện và xử lý những vi phạm trong lĩnh vực tín dụng.
3.3.3.3 Xây dựng, củng cố và hoàn thiện các cơ quan chuyên trách thống kê
cung cấp thông tin.
Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, các ngành trong việc nghiên cứu thành
lập các cơ quan chuyên trách tiến hành thống kê, thu thập thông tin, đánh giá
và xếp hạng doanh nghiệp. Để đạt được hệ thống thông tin toàn diện cần có
83
sự phối hợp giữa nhiều Bộ, ngành liên quan như: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và đầu tư, Tổng cục thống kê và các doanh nghiệp đầu ngành...trước mắt, cần
thu thập, trao đổi, xử lý và chuẩn hóa thông tin về doanh nghiệp, sau đó công
bố, phát hành các thông tin này một cách định kỳ, thường xuyên. Thông qua
các cơ quan chuyên trách, hoạt động này được tiến hành thuận lợi, nhanh
chóng hơn.
Các nguồn thông tin trên là cơ sở quan trọng, đáng tin cậy về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình hoạt động chung của ngành góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động PTTCKH của ngân hàng.
Trong tương lai, Nhà nước có thể có những khuyến khích nhất định cho
việc ra đời và hoạt động của các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp
trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực tín dụng để đảm bảo nguồn thông
tin mà ngân hàng khai thác được sẽ đa dạng, đa chiều, phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau. Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống ngân hàng vô cùng quan
trọng với mỗi quốc gia nên Quốc hội cần thiết xây dựng một khung pháp lý
chặt chẽ áp dụng cho loại hình này và Chính phủ cần thường xuyên kiểm tra,
giám sát hoạt động của những tổ chức đó tránh hiện tượng kẻ xấu lợi dụng để
cung cấp thông tin sai lệch với ý đồ phá hoại hoặc rò rỉ thông tin mật của quốc gia ...
84
KẾT LUẬN
Phần trình bày trên cung cấp những hiểu biết cơ bản về hoạt động
PTTCKH khách hàng của NHTM. Có thể nói hoạt động này có vai trò quan
trọng trong hoạt động phân tích khách hàng nói chung, giúp ngân hàng giảm
thiểu rủi ro và tăng cường chất lượng hoạt động cho vay nói chung.
Song trên thực tế, công tác PTTCKH khách hàng vẫn không phát huy
hết hiệu quả của nó vì những yếu tố khách quan và chủ quan. Do bản thân
SGD gặp khó khăn về trình độ công nghệ, chuyên môn, thiếu kinh phí và
nguồn lực; do tồn tại trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở
những phân tích đã trình bày, những đề xuất, kiến nghị, em hy vọng chuyên
đề góp phần vào hoàn thiện chất lượng hoạt động PTTCKH khách hàng tại
SGD NHNT Việt nam
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Phan Thị Thu Hà (2008), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản ĐH
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2) Trầm Thị Xuân Hương (2009), “Ứng dụng xếp hạng tín nhiệm nội bộ
theo yêu cầu Basel trong quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, (4), tr 18-23.
3) Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Văn Dũng (2009), Từ thực trạng cho
vay dưới chuẩn đế vấn đề đặt ra đối với xếp hạng tín nhiệm khách
hàng, tạp chí Ngân hàng, (3/2009), tr 32-35.
4) Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng, Nhà xuất
bản tài chính, Hà Nội.
5) Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2001), Quyết định 57/2002/QĐ/NHNN
ngày 24/01/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc triển khai thí
điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng Doanh nghiệp, NHNN, Hà Nội.
6) Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng, Nhà xuất
bản tài chính, Hà Nội.
7) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2006), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
8) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2007), Báo cáo thường niên, Hà Nội
9) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2008), Báo cáo thường niên, Hà Nội
10) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2008), Quyết định số
246/QĐ-NHNT.CSTD ngày 22/07/2008, Ban hành quy trình tín dụng
đối với khách hàng là tổ chức, Hà Nội.
11) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2008), Quyết định số
246/QĐ-NHNT.CSTD ngày 28/01/2008, Ban hành quy trình tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hà Nội.
86
12) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2004), Cẩm nang tín dụng,
Hà Nội.
13) Đặng Đình Tân (2008), “Cần có định hướng thiết lập hệ thống
xếp hạng tín nhiệm nội bộ trong các tổ chức tín dụng”, Tạp chí Ngân
hàng (11), tr34-35
14) Ernst & Young (2006), Tài liệu dự án Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUANVANPHUONG.phantichtaichinh KH.pdf