Luận văn Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng cũng không ngoại lệ. Với những biến động khôn lường của nền kinh tế, nhất là thị trường tài chính đã tạo ra những rủi ro khó tránh khỏi cho các DN. Nhằm hạn chế những điều này, các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thông quản lý tài chính và cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính, công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính. Trong những năm gần đây, tình hình tăng nóng tín dụng đã chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quả trị rủi ro tín dụng là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường kinh doanh và năng lực hoạt động của ngân hàng mình. NHTMCP Á Châu là một trong những ngân hàng hàng đầu trong khối NHTMCP ở nước ta, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế là việc cần làm ở bất kỳ NH nào, và ACB cũng không ngoại lệ. Do đó, yêu cầu kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng một cách bài bản, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, hướng tới các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp với môi trường hội nhập. Trước những đòi hỏi cấp thiết của tình hình quản trị rủi ro hiện nay, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

pdf112 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1976 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt khác giúp cho ACB có cái nhìn tổng quan hơn về danh mục cho vay, tập trung trong quản trị RRTD khi có những biến động về tình hình kinh tế vĩ mô. Giúp việc cấp tín dụng của ACB được mở rộng một cách an toàn, hiệu quả và bền vững. Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ đóng vai trò hết sức quan trọng trong tất cả các hoạt động của NH, không chỉ riêng về mảng tín dụng. Hiện tại, ACB có Ban kiểm toán, Bộ phận giám sát từ xa và Ban kiểm soát tại chi nhánh. Để các bộ phận này hoạt động thực sự có hiệu quả, hết chức năng, cần thiết phải có một số điều chỉnh sau: Ban kiểm toán hiện nay hoạt động tương đối hiệu quả. Tuy nhiên để đào tạo được một kiểm toán viên giỏi không phải đơn giản, thời gian mất khoảng 2 năm. Nếu tuyển kiểm toán viên thì không rành về hoạt động tín dụng của NH, còn nếu tuyển nhân sự mới cũng phải đào tạo rất mất thời gian. Vả lại, nhân viên kiểm toán cũng có nhu cầu luân chuyển công việc, nên chế độ đối với nhân sự làm kiểm toán viên cần được cân nhắc để tránh tình trạng đào tạo xong lại không phục vụ được trong lĩnh vực được đào tạo. 75 Bộ phận giám sát từ xa cần linh hoạt hơn. Hiện nay, Bộ phận giám sát từ xa của ACB chưa hiểu hết bản chất của hoạt động tín dụng, đôi khi còn quá nguyên tắc, thực hiện theo từng câu chữ trong công văn ban hành, gây mất thời gian cho chi nhánh trong việc giải trình khi bắt sai lỗi. Hiện tại, bộ phận Kiểm soát tại chi nhánh chưa thực sự hoạt động một cách độc lập, chưa thực hiện chưa đúng với chức năng kiểm soát của mình và còn bị chi phối nhiều bởi mối quan hệ với nhân viên tín dụng trong cùng một chi nhánh, với Giám đốc chi nhánh/Phòng giao dịch. Để bộ phận này hoạt động hiệu quả và thực hiện đúng vai trò của mình, cần thực hiện một số giải pháp sau: Điều chỉnh tiêu chí đánh giá cuối năm của nhân viên. Phần định tính (30%) do Giám đốc chi nhánh xem xét về việc chấp hành đúng nội quy của ACB, về thái độ làm việc, tiếp xúc KH; còn chỉ tiêu định lượng (70%) nên để Khối vận hành xem xét dựa trên hệ thống truy xuất dữ liệu. Có như vậy Bộ phận kiểm soát tại chi nhánh mới thực sự hoạt động độc lập được. Khi có sự không thống nhất giữa Bộ phận Kiểm soát tại chi nhánh và Giám đốc chi nhánh, nên có một kênh trao đổi thông tin hiệu quả, xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể. Bộ phận Kiểm soát có thể liên hệ trực tiếp với Khối vận hành để xem xét chỉ đạo thực hiện, đảm bảo hoạt động tín dụng thực sự hiệu quả, an toàn. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên Kiểm soát tại chi nhánh, tuyển chọn những nhân viên giỏi, làm việc tại vị trí tín dụng hơn 2 năm, có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi để nắm bắt được những rủi ro có thể xảy ra, dự báo và đưa ra những kiến nghị cần thiết trong quá trình cấp tín dụng. Luân chuyển kiểm soát viên giữa các chi nhánh, phòng giao dịch để việc kiểm soát được khách quan hơn, tránh việc lợi dụng các mối quan hệ quen biết trong chi nhánh để những rủi ro có cơ hội phát sinh. Nhân viên Kiểm soát phải thực sự có bản lĩnh, cả về trình độ nghiệp vụ lẫn việc ứng xử giữa các mối quan hệ. Vì một khi làm việc tại chi nhánh, công việc của nhân viên kiểm soát và nhân viên tín dụng, đôi khi mâu thuẫn nhau. Nhân viên tín dụng thì muốn đạt chỉ tiêu, muốn hồ sơ tiến hành nhanh để vừa lòng KH, đôi khi lại 76 quên đi công tác kiểm soát rủi ro. Nhân viên Kiểm toán tại chi nhánh phải thực sự hiểu biết, tạo lòng tin cho nhân viên tín dụng và phải dung hòa được các mối quan hệ với các bộ phận khác, và kể cả đối với Giám đốc chi nhánh, tránh những mâu thuẫn công việc phát sinh thành mâu thuẫn cá nhân. Hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra: Xử lý nợ có vấn đề: Nợ xấu luôn tồn tại tại bất kỳ NH nào, do đó thiết lập cơ chế xử lý nợ có vấn đề là một đòi hỏi khách quan. Xử lý nợ có vấn đề cần được thực hiện bởi Trung tâm thu nợ, ít tiếp xúc với KH và có nhiều thông tin khách quan về tình hình tài chính, trả nợ của KH. Để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng, không nên nóng vội làm phá vỡ các mối quan hệ với KH, đặc biệt là KH cũ, quan hệ lâu năm. Tìm hiểu rõ thực trạng kinh doanh, tài sản đảm bảo, thái độ của KH: phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của KH; tình trạng và khả năng xử lý tài sản đảm bảo. Lựa chọn phương pháp xử lý: cẩn uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng KH và khả năng của từng chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý. Xử lý tài sản đảm bảo là giải pháp cuối cùng sau khi áp dụng mọi biện pháp khác để thu hồi nợ. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay: RRTD như đã phân tích có thể xuất phát từ những nguyên nhân mà NH không lường trước được. Vì vậy, sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Yêu cầu KH mua bảo hiểm tài sản thế chấp, giải thích rõ những lợi ích mà KH có được nếu rủi ro xảy ra. Vì đôi khi, do tập quán mà những KH chưa quen với việc mua bảo hiểm, họ cho là việc mua bảo hiểm là không cần thiết. Xem xét kỹ tính pháp lý của tài sản đảm bảo, tuân thủ quy định về các thủ tục pháp lý, công chứng và đăng ký đầy đủ tài sản đảm bảo theo quy định trước khi giải ngân. Để đảm bảo tính pháp lý về tài sản đảm bảo, cần thỏa thuận về việc hoàn thiện thủ tục đăng ký sở hữu tài sản đối với phần tài sản hình thành trong tương lai, 77 xem đó là điều kiện cấp tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản đảm bảo. Hiện nay, bảo hiểm người vay tại ACB chỉ áp dụng đối với các sản phẩm vay tín chấp, thẻ tín dụng. Kiến nghị nên mở rộng hình thức bảo hiểm này trước mắt đối với các KH lớn tuổi và còn trong độ tuổi được bảo hiểm, hoặc làm việc trong các ngành nghề có rủi ro cao, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay khi có rủi ro xảy ra cho người vay. Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng: Tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro. 3.2.3. Về nhân sự và cơ cấu tổ chức Cho dù chính sách tín dụng có đúng đắn đến đâu, quy trình tín dụng có chặt chẽ đến đâu mà yếu tố con người không tương xứng hoặc không được bố trí thích hợp thì hiệu quả đạt được cũng không thể nào cao được. Nói chung, yếu tố con người là quan trọng nhất trong việc thực hiện bất kỳ mục đích nào của con người, do chính con người đặt ra. Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những RRTD nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hệ thống không thể đa dạng hoá được (như thiên tai, tình hình kinh tế,…) là rất hạn chế, vì vậy chỉ có thể nâng cao hiệu quả của quản trị RRTD bằng cách sử dụng yếu tố con người trong vận hành cơ chế quản trị RRTD. 3.2.3.1. Phân công công việc và trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, phòng ban Tách biệt các chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý RRTD và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng. Song song, phải phân định rõ 78 chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của các bộ phận để tránh mâu thuẩn về quyền lợi gây nên nhiều rủi ro. Bộ phận bán hàng: có chức năng tìm kiếm, tiếp xúc, khởi tạo quan hệ tín dụng với KH. Sau khi xem xét hồ sơ đầy đủ, theo đúng quy định, chuyển hồ sơ sang bộ phận thẩm định để thẩm định KH và thẩm định tài sản đảm bảo. Bộ phận thẩm định: bao gồm bộ phận thẩm định tư cách KH, tình hình tài chính, tính hiệu quả của phương án vay, … và bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo. Bộ phận quản lý RRTD: thẩm định tín dụng độc lập (tái thẩm định), giám sát quá trình thực hiện các bộ phận của bộ phận bán hàng và thẩm định. Đồng thời giám sát quá trình vay vốn, trả nợ của KH, tạo ra quá trình kiểm tra liên tục sau khi cho vay. Sau khi xem xét các điều kiện của KH vay, sẽ có phúc đáp về việc đồng ý hay không đối với khoản vay. Bộ phận tác nghiệp/quản lý nợ vay: có chức năng lưu trữ hồ sơ, nhập máy tính, theo dõi và quản lý khoản vay theo đúng quy định, điều kiện đã được phê duyệt từ bộ phận quản lý RRTD. Để thực hiện giải pháp trên cần lưu ý các biện pháp: Trong giai đoạn đầu chuyển đổi, sẽ phải điều chuyển một số nhân sự từ bộ phận tín dụng trước kia sang bộ phận bán hàng. Nhiều nhân viên đã quen với cách làm việc cũ, gây khó khăn trong việc chuyển đổi mô hình mới này cho nên phải thông đạt tư tưởng cho nhân viên vì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Bộ phận bán hàng nên được đào tào bài bản, chuyên nghiệp vì đây là chính là bộ mặt của NH. Đảm bảo cho toàn bộ nhân viên khi chuyển sang bộ phận mới phải được đào tạo đầy đủ, đáp ứng cho nhu cầu công việc hiện tại. Bên cạnh đó, cần phân định rõ ràng trách nhiệm giữa các bộ phận để tránh sự e ngại, sợ trách nhiệm trong quá trình cấp tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động của NH và KH. 79 3.2.3.2. Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả trong toàn hệ thống Trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác, đồng thời phải đặc biệt quan tâm đến bảo mật thông tin KH. Ngoài TCBS, CLMS cơ chế trao đổi thông tin giữa các bộ phận cần phải chính xác, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu hợp lý của KH. Đồng thời, cơ chế bảo mật thông tin KH cũng phải được tôn trọng đến mức tối đa, tránh tiết lộ thông tin cá nhân gây khó chịu cho KH. Giữa các bộ phận, phòng ban cần thường xuyên đào tạo nghiệp vụ, bổ sung kiến thức cho nhân viên, không chỉ kiến thức về công việc hiện tại mà phải đào tạo luôn cả kiến thức của các bộ phận có liên quan. Nên luân chuyển công việc để nhân viên nắm bắt được công việc của bộ phận có liên quan, từ đó có cung cách phục vụ KH hợp lý hơn. Khi nhân viên tín dụng tiếp xúc KH nên có thói quen ghi âm lại để ghi chép sau thật cẩn thận, tránh tình trạng thông tin truyền đạt không chính xác, gây hiểu nhầm nhu cầu KH, hoặc thẩm định hồ sơ không chính xác, nhân viên của bộ phận tiếp theo KH và thiếu tính chuyên nghiệp trong cách phục vụ KH. 3.2.3.3. Tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng Yếu tố con người là quan trọng nhất khi xem xét đến bất kỳ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Trong tín dụng, yếu tố con người lại càng quan trọng hơn gấp nhiều lần, con người quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hiệu quả tín dụng của NH. Cho nên, rất cần thiết phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, theo hướng sau: Tuyển chọn và đào tạo nhân viên có năng lực, có đạo đức, phù hợp với công việc và có chế độ đãi ngộ thích hợp với từng nhân viên. Các tiêu chuẩn cần có đối với nhân viên tín dụng là: CBTD phải là người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với NH, đặc biệt là đối với các cấp lãnh đạo. 80 CBTD phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên môn hóa trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng KH. Kiên quyết xử lý đối với các CBTD có liên quan đến tiêu cực tín dụng, không trung thực và chuyển cán bộ sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Cần quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo tại Trung tâm đào tạo của ACB Các tài liệu giảng dạy cần được cập nhật thường xuyên, chính xác và mang tính thực tiễn cao. Có thể tổ chức thêm các lớp đào tạo nghiệp vụ tín dụng ngoài giờ làm việc để thuận tiện cho việc chuyển đổi vị trí giữa các nhân viên mà không có thời gian để tham dự các lớp học. Tránh tình trạng nhân viên làm việc tại một chức danh nào đó khi chưa được đào tạo những kiến thức cần thiết, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Đội ngũ giảng dạy là những người có kinh nghiệm thực tế, đã từng công tác tại vị trí giảng dạy nhiều năm. Cần thiết phải thuê những chuyên gia về giảng dạy, tuy nhiên phải thường xuyên theo sát lớp học để tránh tình trạng giảng dạy nội dung không đúng như yêu cầu của ACB. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, trao đổi về các tình huống tín dụng đã xảy ra để rút kinh nghiệm chung. CBTD cũng là nhân tố quan trọng trong hoạt động kiểm soát tín dụng. Ngoài việc phải nâng cao nhận thức của kiểm soát tín dụng, về sự cần thiết và vai trò của kiểm soát tín dụng trong hoạt động của NH, còn phải nâng cao nhận thức cho cán bộ tín dụng về ý nghĩa của kiểm soát, đào tạo cho họ các kiến thức và kỹ năng cần thiết để phục vụ hoạt động này. Từ đó tạo cho họ khả năng chủ động trong kiểm soát đối với các khoản vay phức tạp, khó giám sát. Trên cơ sở làm cho CBTD hiểu rõ về sự cần thiết và vai trò của kiểm soát tín dụng thì mới khơi gợi và củng cố tinh thần tự giác, chủ động, tính có trách nhiệm trong kiểm soát tín dụng. Các giải pháp đề nghị: 81 - Giám đốc/Trưởng phòng tín dụng cần thường xuyên nhắc nhở, lưu ý cán bộ tín dụng về việc kiểm soát tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong việc cấp tín dụng. - Tổ chức các buổi hội thảo, thảo luận về kiểm soát RRTD, nhấn mạnh các sai phạm và hậu quả gặp phải trong toàn hệ thống để phòng tránh. Thảo luận và đưa ra những biện pháp kiểm soát tín dụng linh hoạt nhưng an toàn cho từng trường hợp cụ thể. - Loại bỏ tâm lý khi cho vay chỉ dựa vào tài sản đảm bảo mà phải thực hiện nguyên tắc: cho vay phải dựa vào sự hiểu biết về KH, có thể kiểm soát được hoạt động tín dụng khi cho vay. Bố trí nhân sự hợp lý, tránh tình trạng thiếu nhân sự Lượng hóa công việc một các hợp lý, cụ thể hơn để đo lường năng suất làm việc của nhân viên, từ đó bố trí nhân sự cho phù hợp. Tránh tình trạng làm việc quá mức, gây chán nản trong nhân viên, mất đi động lực làm việc và sẽ không đủ thời gian để tiếp xúc KH và theo dõi các khoản cho vay. Bên cạnh đó, phải có chế độ đãi ngộ hợp lý, đúng với những cam kết ban đầu khi thỏa thuận nhận việc. Tránh tình trạng ký Phụ lục hợp đồng lao động một cách tùy tiện để thay đổi các điều khoản ban đầu. Trường hợp bất khả kháng nên giải thích một cách hợp lý, bố trí nhân viên chuyên trách/người có trách nhiệm để giải thích với nhân viên một cách hợp lý, tránh gây chán nản trong nhân viên. Có chế độ đãi ngộ hợp lý, tránh tình trạng “chảy máu chất xám” khi ACB đã đào tạo rất bài bản để có được nguồn nhân sự như hiện nay. 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong việc quản lý đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến khoản vay, quản lý và giám sát khoản vay. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do vậy, cán bộ thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa 82 học những ngành nghề do mình phụ trách. Cần thiết, ACB nên thành lập tổ, bộ phận chuyên trách công tác thu thập thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định dự án của NH. 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Bổ sung, thay thế một số chỉ tiêu tài chính không cần thiết dùng để phân tích XHTD doanh nghiệp tại ACB. Bổ sung, thay thế các chỉ tiêu phi tài chính trong hệ thống XHTD phân loại nợ. Việc sử dụng quá nhiều chỉ tiêu định tính để chấm điểm phi tài chính làm cho kết quả XHTD phù thuộc nhiều vào CBTD. Nếu CBTD muốn điều chỉnh kết quả chấm tăng hoặc giảm có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau để điều chỉnh : năng lực của chủ sở hữu, lý lịch tư pháp của người đứng đầu doanh nghiệp, quan hệ của ban lãnh đạo với các cơ quan chủ quản và các cấp bộ ngành có liên quan, môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD, thiện chí trả nợ của khách hàng, định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng, khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới, ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây, khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính nên đưa thêm các chỉ tiêu định lượng để đánh giá bao gồm : Các chỉ tiêu dự báo nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp theo hàm thống kê Z-score của Altman, caùc chæ tieâu ñaùnh giaù khaû naêng quaûn trò ñieàu haønh cuûa doanh nghieäp nhö toác ñoä taêng cuûa naêng suaát lao ñoäng, toác ñoä taêng tieàn löông bình quaân, hieäu suaát söû duïng lao ñoäng. Ngoài ra ACB nên xem xét loại bỏ các chỉ tiêu trùng lắp để kết quả xếp hạng được chính xác hơn như số lần cơ cấu lại nợ và chuyển nợ quá hạn, lịch sử quan hệ đối với các cam kết ngoại bảng, có những công ty mang tính chất gia đình thì chủ sở hữu/thành viên góp vốn/cổ đông cũng đồng thời là người trực tiếp quản lý điều hành doanh nghiệp vì thế chỉ nên sử dụng tiêu chí tiêu năng lực điều hành của người quản lý doanh nghiệp 83 3.2.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của ACB vào cộng đồng NH quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh. NH cần: Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ NH Bảo đảm khả năng hòa nhập với NH quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin NH, thông tin thương mại và thông tin kinh tế. NH cần có sự hoàn thiện các mạng thông tin như: mạng thông tin diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống; mạng nội bộ; mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ. Thông qua đó tạo điều kiện cung cấp các thông tin chính xác hạn chế các rủi ro trong công tác đánh giá khách hàng và dự án đầu tư cũng như định giá các tài sản bảo đảm. Đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ Việc cung cấp các công nghệ mới đa dạng sẽ hạn chế sự tập trung rủi ro cho một nghiệp vụ cụ thể. Ngoài ra, các loại hình nghiệp vụ này cần được bảo mật chặt chẽ. Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời, chính xác Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên NH cần xây dựng một bộ phận riêng về công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ. Các cán bộ phụ trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối thông tin trong toàn bộ hệ thống NH để quá trình thông tin được thông suốt, giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của NH. Cần có bộ phận xếp hạng tín nhiệm Khi các DN trên thị trường có sự biến động về mức sản xuất, tiêu thụ hay về ngành hàng, cần có một bộ phận chuyên cập nhật các thông tin cụ thể về từng ngành hàng, từng thời điểm, về các quy định của pháp luật có liên quan đến ngành hàng 84 đó. Bộ phận này sẽ đóng vai trò đầu mối thông tin kịp thời cho NH và đưa ra các dự đoán để các cán bộ tín dụng dựa vào đó đánh giá khách hàng và giảm bớt các rủi ro. Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh Thông qua hệ thống này NH sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi nhánh một cách phù hợp và hiệu quả hơn đồng thời khuyến khích sự phát triển của các chi nhánh. Qua đó, NH cũng sẽ lượng hoá được mức độ rủi ro tín dụng theo khu vực. Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ rủi ro cho từng vùng. 3.2.7. Giải pháp dành cho Hội sở và Kênh phân phối. 3.2.7.1. Đối với Hội sở Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin: TCBS và CLMS, đáp ứng cho nhu cầu truy xuất số liệu thống kê, phục vụ cho công tác QTRRTD nói riêng và quản trị kinh doanh NH nói chung. Ban chính sách và Quản lý tín dụng là đầu mối, tích cực rà soát lại các văn bản, quy chế, quy định liên quan đến hoạt động tín dụng sao cho chuẩn hóa trong toàn hệ thống. Sau khi rà soát, phổ biến đến các khối và cần xây dựng lại thành một Sổ tay tín dụng có hiệu lực duy nhất trong toàn hệ thống và thông đạt đến toàn thể nhân viên. Trong sổ tay tín dụng chỉ tổng hợp những quy trình, thủ tục công việc. Còn đối với các văn bản hướng dẫn chi tiết sẽ thay đổi trong từng thời kỳ, cần cập nhật liên tục thì vẫn theo dõi trên hệ thống mạng Lotus như hiện nay để thuận tiện cho việc cập nhật văn bản và bảo mật thông tin. Đặc biệt lưu ý tránh tình trạng văn bản được ban hành mâu thuẫn giữa các Khối, Phòng ban. Để thực hiện được điều này, ACB cần: - Chú trọng hơn nữa việc tuyển chọn, đào tạo nhân viên nghiệp vụ tại BCS&QLTD, Khối KHDN, Khối KHCN, Khối Vận hành đặc biệt là Ban Pháp chế (nhân viên tại Ban Pháp chế hiện nay trình độ nghiệp vụ còn rất hạn chế, vì đa số là nhân viên mới ra trường và chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều nên giải quyết tình huống đôi khi mang tính sách vở nhiều, không phù hợp với tình hình thực tế). Tuyển chọn những người thực sự có năng lực, tâm huyết với ACB. 85 - BCS&QLTD sẽ là đầu mối để tổng hợp và xem xét tính thống nhất của các công văn ban hành và kịp thời hiệu chỉnh những sai sót. - Đối với các văn bản quan trọng nên cung cấp tài liệu bằng giấy như: lãi suất cho vay, chính sách KH, ... để thuận tiện cho việc nghiên cứu và tác nghiệp của nhân viên. Đối với các tài liệu quan trọng sẽ phân phối có ký nhận và thu hồi nếu nhân viên đó chuyển công tác hoặc nghỉ việc. - Khi soạn thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phải rõ ràng, tránh dùng từ đa nghĩa, tránh soạn thảo văn bản chung chung, gây hiểu nhầm khi thực hiện. Phải ghi rõ ràng tên và số điện thoại của nhân viên phụ trách giải đáp thắc mắc trong quá trình thực hiện, tránh sự đùn đẩy công việc giữa các nhân viên trong bộ phận, gây khó khăn cho chi nhánh. - Khi có phản hồi của chi nhánh phải gấp rút phân công nhân viên chuyên trách giải đáp thắc mắc một cách rõ ràng, và phân phối toàn hệ thống để các chi nhánh khác không hỏi lại câu trùng lắp, đồng thời tham khảo khi chi nhánh phát sinh. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà tình hình kinh tế đang không ổn định, và chính sách của NHNN thay đổi liên tục. 3.2.7.2. Đối với kênh phân phối Tuân thủ Quy chế cho vay và Quy trình cấp tín dụng: Để đảm bảo an toàn, giảm rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ NH phải luôn tuân thủ Quy chế cho vay của NHNN và Quy trình cấp tín dụng của ACB. Tránh tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn cấp những khoản tín dụng không hợp lý, lập hồ sơ giả, làm gia tăng RRTD. Bộ phận kiểm soát tại chi nhánh phải phát huy tối đa vai trò của mình, tuân thủ tính độc lập trong kiểm tra, kiểm soát hồ sơ. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Do vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NH có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đảm bảo hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra kiểm soát và kết quả đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh, thì công tác kiểm tra, 86 kiểm soát là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát của chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng sau: Một là, đảm bảo thực hiện kiểm tra tất cả các khâu của quá trình cho vay: - Kiểm tra trước khi cho vay: Kiểm tra sự tuân thủ trong quá trình thẩm định KH, phương án, dự án vay vốn. Đồng thời kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các điều kiện phê duyệt trước khi giải ngân của cấp thẩm quyền. Nếu có xét duyệt ngoại lệ phải thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục hướng dẫn để việc theo dõi được dễ dàng, tránh sai sót trong cấp tín dụng. - Kiểm tra trong khi cho vay: kiểm tra việc chuyển tiền thanh toán của KH có phù hợp với mục đích vay vốn hay không, đặc biệt là kiểm tra việc giải ngân bằng tiền mặt để thanh toán tiền mua hàng hóa và chi trả lương cho nhân viên. - Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích, kiểm tra bảo đảm nợ vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi tình hình luân chuyển hàng hoá, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chú ý những trường hợp KH đề nghị được gia hạn nợ. Cần phải xem xét, phân tích toàn diện để kịp thời phát hiện những khoản nợ khó đòi, hoặc khi khả năng kinh doanh của doanh nghiệp suy giảm/nguồn thu nhập trả nợ bị ảnh hưởng, thay đổi, NH cần thu hồi nợ nếu thấy có dấu hiệu không khả quan. Chỉ cơ cấu lại nợ khi thực sự cần thiết, tăng tài sản để đảm bảo cho khoản vay. Nếu khó khăn là không thể đảo ngược thì NH cần phải có hành động kịp thời để thu hồi nợ, bảo toàn nguồn vốn cho vay của NH. Hai là, hiện việc kiểm soát thường xuyên đối với các khoản nợ vay của KH. Công tác kiểm soát cần được tiến hành theo một số nội dung sau: - Xem xét các danh mục và phân loại khoản vay, KH vay. - Kiểm tra định kỳ và tái định giá tài sản đảm bảo. - Kiểm soát hồ sơ, đánh giá chất lượng tín dụng các khoản vay, KH vay. - Kiểm tra việc tuân thủ quy trình và chính sách tín dụng của cán bộ tín dụng. Ba là, để công tác kiểm soát đạt hiệu quả cao thì chi nhánh nên bố trí cán bộ kiểm soát là những cán bộ có nghiệp vụ giỏi, bản lĩnh nghề nghiệp, đặc biệt là có 87 nghệ thuật đấu tranh để mạnh dạnđóng góp cũng như tham mưu cho Ban Giám đốc. - Khi nhận được văn bản hướng dẫn của Hội sở, đối với những công văn quan trọng Trưởng đơn vị/Trưởng phòng nghiệp vụ phải tổ chức họp để trao đổi ý kiến, tránh trường hợp hiểu sai, hiểu nhầm, mỗi người hiểu theo một hướng, gây khó khăn trong quá trình thực hiện, gây rủi ro cho ACB. Đồng thời, chi nhánh nên tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên đề để phổ biến, trao đổi về các công văn, chế độ mới trong và ngoài ngành để mỗi cán bộ tín dụng có thể nắm bắt và trao đổi lẫn nhau để hiểu sâu hơn. - Trong quá trình tác nghiệp, nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời gửi văn bản hỏi Hội sở, tránh trường hợp gọi điện thoại hỏi vì có thể người trả lời sẽ không chắc chắn. Nên tận dụng mạng Lotus để việc liên lạc với Hội sở nhanh chóng và chính xác hơn. Cần lưu lại văn bản hướng dẫn trong trường hợp nhận được sự phản hồi từ Hội sở. - Tổ chức nâng cao năng lực của nhân viên, kể cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ lẫn đạo đức, giúp nhân viên ý thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro và khả năng nhận biết rủi ro trong quá trình cho vay để phòng tránh. - Cung cấp các báo cáo kịp thời và chính xác khi có yêu cầu từ Hội sở, phục vụ cho công tác nghiên cứu, theo dõi và đưa ra các biện pháp giảm rủi ro nói chung giảm RRTD nói riêng cho ACB. 3.3. Giải pháp hỗ trợ từ phía ban, ngành liên quan 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro. 88 Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM về việc tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các NHTM. NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gở những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của Tổ chức Tín dụng, của cơ quan Công an, của Chính quyền cơ sở, của Sở Tài nguyên Môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án. Nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác. Đồng thời, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ trên để giúp các NHTM vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của NH vào đúng quỹ đạo luật pháp. Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức, nội dung thanh tra nên được cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được NHTM, thể hiện được vai trò của mình là cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và không gây ảnh hưởng đến các hoạt động của các NHTM. Cần xây dựng phương án bổ sung hoặc hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi nghiệp vụ. 89 Cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ NH, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật, thị trường để một mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM, mặt khác có thể đưa ra các nhận định, kết luận giúp NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động. NHNN phải theo dõi chặt chẽ việc sửa đổi, bổ sung những kiến nghị của Thanh tra NHNN nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra. Hiện nay hoạt động thanh tra NH của NHNN chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động của NH và đánh giá về sự an toàn của NHTM. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của các NHTM thì Thanh tra NHNN chưa thực hiện việc này một cách có hệ thống, chưa có tiêu chí để thực hiện việc đánh giá này và chưa thực sự đánh giá toàn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát rủi ro của các NHTM qua các cuộc thanh tra. Vì vậy, để thanh tra NHNN thực hiện được vai trò đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của NHTM, cần phải xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài thanh tra tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra NH thông qua mạng thông tin trực tuyến với các NHTM. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các NHTM. Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) Một trong những bộ phận được NHTM sử dụng là Trung tâm thông tin tín dụng (mạng CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các Tổ chức Tín dụng càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết chẳng hạn như là: thông tin tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các Tổ chức Tín dụng, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lưu ý các NHTM. Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới 90 và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời. Ngoài ra, NHNN cần phải có chính sách tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC không chỉ am hiểu về công nghệ thông tin như khai thác thông tin qua mạng và các công cụ hỗ trợ khác mà còn phải có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê khô khan cho các ngân thương mại tham khảo. Hiện nay, các NH chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, NHNN nên có những biện pháp thích hợp để các NH nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. NHNN cần phải có biện pháp khuyến khích và đi dần đến quy định bắt buộc các NHTM hợp tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho trung tâm. Thanh tra NH Nhà nước nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các NH, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những NH vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. Đồng thời, NHNN cần phải có biện pháp khuyến khích các NH sử dụng thông tin tín dụng từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay. 3.3.2. Kiến nghị đối với chính phủ - Chính phủ phải có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các DN nhà nước, chỉ để tồn tại những DN làm ăn có hiệu quả, những DN cần thiết cho dân sinh, cổ phần hoá DN nhà nước. - Cần kiểm soát chặt chẽ, tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập và đăng kí kinh doanh của DN sao cho phù hợp với năng lực thực tế của DN đó. - Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới hình thức luật liên quan đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và đến hoạt 91 động NH nói riêng tạo hành lang pháp lí cho hoạt động DN và các NH thương mại đi đúng hướng . - Nhà nước cần có biện pháp đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, góp phần đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng NH cấp cho nền kinh tế. Nhà nước nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thực hiện gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan toàn bộ nền kinh tế. - Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống NH thương quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. - Cần có những quy định cụ thể liên quan đến công bố thông tin tài chính mại, tránh tình trạng thắt chặt thay đổi định hướng doanh nghiệp có xác minh của kiểm toán, quy định chặt chẽ hơn về những điều kiện của công ty kiểm toán khi họ thực hiện các báo cáo kiểm toán sơ sài, hoặc thiếu trung thực. Vì thực tế hiện nay cho thấy chất lượng của rất nhiều công ty kiểm toán là chưa đảm bảo. - Xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật đảm bảo quyền chủ nợ của ngân hàng trong xử lý TSĐB, chỉ đạo các bộ ngành có liên quan quy định về thủ tục, trình tự xử lý TSĐB nhanh chóng, hiệu quả; các quy định pháp lý liên quan đến giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, quy định về cấp giấy tờ sở hữu tài sản, quy định về các ngành kinh doanh… - Cơ cấu lại dư nợ và xử lý các khoản nợ xấu là việc làm đã khó, quá trình cải thiện và hạn chế phát sinh thêm các khoản nợ xấu ở giai đoạn hiện nay là càng khó khăn hơn. Để giải quyết vấn đề này, tất nhiên bản thân các ngân hàng phải ý thức và tự gánh lấy trách nhiệm. Trên thực tế, các Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của các NHTM đã ra đời nhưng nó chỉ là nơi chứa đựng các khoản nợ khó đòi từ ngân hàng mẹ chuyển sang, chức năng chỉ mới dừng lại ở khâu thẩm định giá trị TSTC cũng như quản chấp hàng hóa cầm cố cho đến khi tài sản đó được bán, thanh lý; còn để xử lý các món nợ này thì các Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản không có thị trường giao dịch. Để hỗ trợ thêm nữa cho các NHTM nói chung 92 cũng như các ngân hàng TMCP nói riêng, Chính phủ cần xây dựng một cơ chế để phát triển thị trường thứ cấp cho các hoạt động mua, bán các khoản nợ xấu của các NHTM. Trước mắt, Chính phủ sử dụng nguồn lực của mình để xử lý các khoản nợ này từ các NHTM Nhà nước; các Công ty giao dịch tài sản có, tài sản nợ của Chính phủ phải tiếp cận trực tiếp các NHTM Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và xử lý các món nợ này; vấn đề là thực hiện việc mua bán các khoản nợ của các NHTM Nhà nước chứ không phải của các DNNN. Khi thị trường này được khởi động và giao dịch có hiệu quả, quá trình tham gia của các ngân hàng TMCP để giải quyết nợ tồn đọng sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ tầm nhìn, sứ mệnh của NHTMCP Á Châu trong thời gian tới, để có thể đạt được những mục tiêu và tham vọng đó thì hoạt động kinh doanh cần phải được nâng cao hơn nữa. Đối với hệ thống các ngân hàng, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là một trong những chìa khóa, có tác động lớn nhất đến kết quả kinh doanh. Để có thể hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng quản trị quản trị rủi ro tín dụng, NHTMCP Á Châu cần phải thực hiện đồng bộ một số giải pháp được đưa ra chi tiết tại Chương 3. Chỉ khi thực hiện đồng bộ các giải pháp trên thì hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu mới có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, tác giả cũng có một số kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ nhằm hỗ trợ ngân hàng trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của mình. 93 KẾT LUẬN  Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng và khiến cho hoạt động kinh doanh ngân hàng trở nên phức tạp hơn. Thực tế đó, đòi hỏi hệ thống các NHTM phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, trong đó nhấn mạnh nhất là quản trị RRTD do hoạt động này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng. Việc ngân hàng đương đầu với RRTD là điều không thể tránh khỏi được. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được.. Là một trong những NH TMCP hàng đầu Việt Nam, ACB đang có những bước chuyển mình cần thiết trong công tác quản trị RRTD NH mình hướng tới các chuẩn mực quốc tế nhằm từng bước an toàn hoá hoạt động tín dụng, tạo bàn đạp cho sự phát triển vững mạnh, chắc chắn của ngân hàng. Theo mục tiêu đặt ra, ACB phấn đấu trong giai đoạn từ nay đến 2015 sẽ phấn đấu hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Với những giải pháp mà tác giả đã đề xuất trong đề tài có thể ứng dụng vào thực tế, góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB, nhằm giúp cho ACB phát triển an toàn, bền vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay. Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà tác giả đưa ra sẽ còn tiếp tục nghiên cứu, phát triển và trao đổi thêm. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ của Cô TS. Nguyễn Thị Loan, các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này cũng như rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy, Cô, của các anh, chị và các bạn để đề tài này hoàn thiện hơn. 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, TS. Đặng Hà Giang, TS. Hoàng Hùng, ThS. Trần Văn Thanh, ThS. Lê Thị Hồng Phúc, ThS. Nguyễn Văn Thầy, ThS. Nguyễn Kim Trọng (2010), Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, NXB Phương Đông. 2. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã hội. 3. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2008), “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại để phát triển bền vững”, Tạp chí phát triển kinh tế số 212, tr.32-36. 4. PGS.TS Lê Văn Tề (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 5. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống Kê, TP.HCM. 6. ACB (2008, 2009, 2010), “Báo cáo thường niên”. 7. Các văn bản luật về ngân hàng. 8. Tài liệu nội bộ về chính sách tín dụng, XHTD tại ACB. 9. Thông tin từ các website + www.acb.com.vn + www.sbv.gov.vn + ww.cafef.vn + www.vneconomy.vn 10. Tạp chí ngân hàng 11. Tạp chí kinh tế phát triển 95 PHỤ LỤC 1: QUY ĐỊNH ĐIỀU 7 TẠI QUYẾT ĐỊNH 493/2005/QĐ – NHNN NGÀY 22/04/2005 VỀ VIỆC PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TẠI TCTD Điều 7. Tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro như sau: 1- Căn cứ trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng trình Ngân hàng Nhà nước chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. 2- Điều kiện để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro: a) Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được áp dụng thử nghiệm tối thiểu một (01) năm; b) Kết quả xếp hạng tín dụng được Hội đồng quản trị phê duyệt; c) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng; d) Chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng; đ) Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro; e) Hệ thống thông tin có hiệu quả để đưa ra các quyết định, điều hành và quản lý đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và thích hợp với Hệ thống xếp hạng tín dụng và phân loại nợ. 96 3- Hồ sơ của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro gồm: a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro, trong đó phải giải trình được Hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại các Khoản 2 Điều này. b) Bản sao Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro và các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng. 4- Trong thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng chỉnh sửa theo quy định. 5- Hàng năm, tổ chức tín dụng phải đánh giá lại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật. Việc thay đổi, điều chỉnh chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. 6- Tổ chức tín dụng có chính sách dự phòng rủi ro được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận quy định tại Khoản 1, Điều này thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể như sau: 6.1- Phân loại nợ : a) Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. 97 c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. 6.2- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 6.1 Điều này như sau : a) Nhóm 1: 0% b) Nhóm 2: 5% c) Nhóm 3: 20% d) Nhóm 4: 50% đ) Nhóm 5: 100% 98 PHỤ LỤC 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÍN DỤNG VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẠI ACB CV Phê Duyệt Hội đồng tín dụng Bộ phận phê duyệt tín dụng BTD Hội sở BTD Khu vực BTD Chi nhánh TỔNG GIÁM ĐỐC Khối KHDN Khối KHCN KhốiVận hành Trung tâm thu nợ P.Quản Lý Bán hàng Các bộ phận PTSP Bộ phận CĐTD P.Quản Lý Bán hàng Trung tâm thu nợ Các bộ phận PTSP Bộ phận CĐTD Ban kiểm toán nội bộ Ban CS & QLTD AREV P.Hỗ trợ Tín dụng P.Pháp chế và Tuân thủ Trung tâm tín dụng Trung tâm tín dụng Giám đốc chi nhánh Phòng/BP TDDN Phòng/BP TDCN Phòng hỗ trợtín dụng RA, RO, RM CA PFC CA Sơ đồ 2.3 - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI ACB • Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại ACB Mục đích xây dựng bộ máy quản lý tín dụng tại ACB - Xây dựng một hệ thống quản lý tín dụng hoạt động trực tuyến, có hiệu quả, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng. - Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, quản lý được rủi ro tín dụng. - Đảm bảo hoạt động tín dụng tuân thủ các chính sách, qui định, qui trình của ACB, của nhà nước, của Pháp luật. - Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ACB. 99 Nguyên tắc tổ chức: - Phân định rõ nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phân, cá nhân tham gia trong bộ máy quản lý tín dụng. - Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cá nhân theo phân cấp, ủy quyền phê duyệt cấp tín dụng. - Đáp ứng yêu cấu kiểm soát của ACB, đảm bảo quá trình cấp tín dụng phải thông qua 3 khâu : Khâu thẩm định, khâu kiểm soát, khâu phê duyệt. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại ACB gồm 2 cấp: Hội sở và chi nhánh. • Thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại ACB Nguyên tắc phê duyệt tín dụng: - Các quyết định cấp tín dụng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, chính sách tín dụng của ACB - Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng - Đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả - Các quyết định phê duyệt cấp tín dụng của HĐTD/BTD được thực hiện theo nguyên tắc nhất trí (nghĩa là 100% thành viên tham gia đồng ý). - Người thẩm định, kiến nghị cấp tín dụng không được đồng thời là người xét duyệt. - Chuyên viên phê duyệt tín dụng chỉ phê duyệt hồ sơ tín dụng đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của một khoản tín dụng được phê duyệt theo cơ chế chuyên viên, bao gồm : + Tiêu chuẩn sản phẩm tín dụng theo từng sản phẩm cụ thể. + Tiêu chuẩn khách hàng phê duyệt theo cơ chế chuyên viên. + Loại sản phẩm tín dụng được phê duyệt theo cơ chế chuyên viên. - Người xét duyệt không được tham gia xét duyệt các hồ sơ tín dụng trong các trường hợp sau : 100 + Có quan hệ gia đình với khách hàng cá nhân hoặc với thành viên góp vốn, thành viên Ban Tổng giám đốc, Giám đốc, Kế toán trưởng của khách hàng doanh nghiệp; + Có quan hệ góp vốn hoặc là thành viên Ban Tổng giám đốc/ Giám đốc, Kế toán trưởng của khách hàng doanh nghiệp; + Có quan hệ gia đình với người thẩm định, kiến nghị cấp tín dụng. - Hồ sơ tín dụng được trình cho cấp xét duyệt cao hơn trong các trường hợp : + Chuyên viên xét duyệt tín dụng chưa đủ cơ sở ra quyết định; + Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch không đồng ý với kết quả xét cấp tín dụng; + Thành viên Ban tín dụng có ý kiến khác nhau, thì hồ sơ tín dụng đó được trình Ban tín dụng Khu vực / Hội sở hoặc Hội đồng tín dụng (tùy theo hạn mức phán quyết); + Cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ ); + Có một trong các loại hạn mức phê duyệt vượt thẩm quyền phê duyệt của cấp phê duyệt (trừ cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, chứng từ có giá). Nguyên tắc xây dựng hạn mức phê duyệt - Tuân thủ chính sách tín dụng; phù hợp với mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn; - Phù hợp với nguồn lực ACB tại từng Chi nhánh, từng khu vực kinh doanh; - Phù hợp với đặc điểm đối tượng khách hàng của ACB tại địa phương đó. - Hạn mức phê duyệt của từng chuyên viên phê duyệt dựa vào năng lực, kinh nghiệm của từng chuyên viên. - Hạn mức phê duyệt của một cấp phê duyệt được tính theo mức cho vay/bảo lãnh/chiết khấu/số tiền ứng trước bao thanh toán của mỗi loại sản phẩm mà cấp phê duyệt được quyền phê duyệt đối với một khách hàng tại thời điểm phê duyệt trên toàn hệ thống ACB. - Hạn mức phê duyệt cấp tín dụng của từng BTD do HĐTD quyết định, Tổng giám đốc ban hành. 101 Phương thức phê duyệt - Phê duyệt theo cơ chế chuyên viên (sản phẩm chuẩn được phép phê duyệt, đáp ứng tiêu chuẩn khách hàng). - Phê duyệt theo phương thức ký chuyền (một số sản phẩm tín dụng nhất định). - Phê duyệt theo phương thức tổ chức họp HĐTD/BTD: tất cả các sản phẩm tín dụng/trường hợp còn lại. Thẩm quyền phê duyệt tín dụng - Thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín dụng: HĐTD là cấp phê duyệt cao nhất, có thẩm quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tín dụng vượt thẩm quyền của các Ban tín dụng và Chuyên viên phê duyệt tín dụng. Số lượng thành viên tối thiểu tham gia phê duyệt tín dụng được quy định như sau: STT Số lượng thành viên tối thiểu Mức tín dụng phê duyệt 1 3 thành viên =< 30 tỷ đồng 2 4 thành viên =< 50 tỷ đồng hoặc phê duyệt chính sách/ sản phẩm tín dụng 3 5 thành viên > 50 tỷ đồng - Thẩm quyền quyền phê duyệt của các ban tín dụng: + Ban tín dụng doanh nghiệp Hội sở: phê duyệt đối với nhóm khách hàng là pháp nhân (kể cả hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân) và Công ty hợp danh thuộc nhóm ưu tiên hoặc hạn chế. Hạn mức phê duyệt của ban tín dụng DN Hội sở do HĐTD phê duyệt trong từng thời kỳ. + Ban tín dụng cá nhân Hội sở: phê duyệt đối với nhóm khách hàng là thể nhân thuộc nhóm ưu tiên hoặc hạn chế. Hạn mức phê duyệt của ban tín dụng DN Hội sở do HĐTD phê duyệt trong từng thời kỳ. + Ban tín dụng khu vực phía Bắc: phê duyệt đối với nhóm khách hàng thuộc khu vực phía Bắc, thuộc nhóm ưu tiên hoặc hạn chế. + Ban tín dụng khu vực Chợ Lớn: phê duyệt đối với nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại khu vực Chợ Lớn, thuộc nhóm ưu tiên hoặc hạn chế. + Ban tín dụng chi nhánh: phê duyệt đối với tất cả khách hàng thuộc phạm vi quản lý của chi nhánh. Hạn mức phê duyệt của ban tín dụng chi nhánh do HĐTD 102 quyết định trong từng thời kỳ. Về sản phẩm được phê duyệt tại ban tín dụng chi nhánh cũng do HĐTD quyết định tùy theo năng lực và đặc điểm hoạt động của chi nhánh. - Thẩm quyền phê duyệt của Chuyên viên: Hạn mức phê duyệt theo cơ chế chuyên viên được phân theo từng cấp chuyên viên phê duyệt. Mỗi cấp chuyên viên được phê duyệt một số loại sản phẩm tín dụng chuẩn nhất định. Loại sản phẩm tín dụng, hạn mức phê duyệt của từng cấp chuyên viên do HĐTD quyết định.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_hoat_dong_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_a_chau.pdf
Tài liệu liên quan