Công ty CP Xi măng Bút Sơn chỉ với hơn 10 năm đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng đã, đang và sẽ không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được đổi mới cho phù hợp với tình hình mới, xu thế mới giúp Công ty quảng bá được thương hiệu, hình ảnh và sản phẩm của mình trên thị trường trong nước.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, ngoài sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên toàn Công ty phải kể đến sự sắp xếp phù hợp, linh hoạt trong công tác tổ chức bộ máy quản lý nói chung và công tác tổ chức bộ máy kế toán nói riêng. Đối với bất kỳ một công ty nào thì lợi nhuận vẫn là vấn đề được đặt lên hàng đầu và Công ty CP Xi măng Bút Sơn cũng không phải là một ngoại lệ. Công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ đóng góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Xi măng Bút Sơn, em đã tìm hiểu sâu về đề tài này và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên bài viết không tránh khỏi những sai sót.
111 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2874 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần xi măng Bút Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Các nội dung trong hạch toán chi phí nhân viên của bộ phận quản lý doanh nghiệp tương tự như trong bộ phận bán hàng. Cách tính lương cũng được tính như cách tính tiền lương chung và tỷ lệ trích các khoản trích theo lương cũng được thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài chính. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng.
Các khoản chi phí khác trong chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán và ghi sổ theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 64211-Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PKT_CTHT
Hạch toán chi phí
tiền lương SP
334111
3 950 057 907
31/12
PKT_CTHT
Hạch toán chi phí
tiền ăn ca
334114
136 236 944
31/12
PKT_CTHT
Hạch toán chi phí
tiền độc hại
334117
13 189 552
31/12
PKT_CTHT
Hạch toán lương
lễ phép hội họp
334112
2 304 358
31/12
PKT
K/C CPQL
64211→9111121
9111121
4 101 788 761
Tổng phát sinh nợ: 4 101 788 761
Tổng phát sinh có: 4 101 788 761
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.13: Sổ cái TK 64211-Tiền lương, Tiền công và các khoản phụ cấp
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 64241-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPQL
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PKT29_CTHT
Trích KH nhà cửa, VKT
21412
385 188 721
31/12
PKT29_CTHT
Trích KH máy móc,
thiết bị, công cụ
21413
31 418 206
31/12
PKT29_CTHT
Trích KH thiết bị, DTC
21413
62 812 509
31/12
PKT29_CTHT
Trích KH phương tiện
VT, VTD
21414
72 350 206
31/12
PKT29_CTHT
Trích KH thiết bị,DC qlý
21415
27 487 941
31/12
PKT29_CTHT
Trích KH phần mềm
kế toán
21438
3 583 337
31/12
PKT29_CTHT
Trích KH TSCĐ
thuê tài chính
2142
10 328 592
31/12
PKT29_CTHT
Trích KHTSCĐVH
Lợi thế thương mại
21435
830 314 407
31/12
PKT
K/C CPQL
64241→9111121
9111121
1 423 483 919
Tổng phát sinh nợ: 1 423 483 919
Tổng phát sinh có: 1 423 483 919
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.14: Sổ chi tiết TK 64241-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPQL
2.3.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ các chứng từ cần thiết, kế toán viên sẽ cập nhật vào máy, chương trình Fast Accounting sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung sẽ tập hợp vào sổ cái TK 642.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PKT_ CTHT
Hạch toán chi phí
tiền lương SP
334111
3 950 057 907
31/12
PKT_ CTHT
Hạch toán chi phí
tiền ăn ca
334114
136 236 944
……
…..
…..
…..
…….
31/12
PKT29_CTHT
Trích KH nhà cửa,
VKT
21412
385 188 721
…..
….
…….
……
…..
31/12
PKT29_CTHT
Trích KH thiết bị,
dụng cụ qlý
21415
27 487 941
…..
….
…….
……
…..
31/12
PKT
K/C CPQL
64211→9111121
9111121
4 101 788 761
…..
….
…….
……
…..
…….
31/12
PKT
K/C CPQL
64241→9111121
9111121
1 423 483 919
…..
….
…….
……
…..
…….
Tổng phát sinh nợ: 7 538 781 275
Tổng phát sinh có: 7 538 781 275
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.15: Sổ cái TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.4. Kế toán chi phí tài chính
2.3.4.1. Nội dung kế toán chi phí tài chính
* Nội dung chung
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
Công ty chưa có các hoạt động như góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán ngắn và dài hạn mà chủ yếu chi phí tài chính của Công ty là các khoản chi phí do đi vay tiền.
* Chứng từ kế toán
Căn cứ để hạch toán chi phí tài chính của Công ty CP Xi măng Bút Sơn là các hợp đồng vay vốn ngắn trung dài hạn đã ký kết với các ngân hàng và đơn vị cho vay vốn và các chứng từ nhận nợ vay thực tế, Bảng tính lãi vay vốn lưu động, lãi tiền thuê xe, lãi vay vốn cố định từ các hợp đồng vay trung và dài hạn phát sinh hàng tháng, Bản thuyết minh các số liệu điều chỉnh lãi tiền vay trong tháng, Biên bản đối chiếu công nợ tiền vay, lãi tiền vay cuối tháng với các ngân hàng và đơn vị cho vay vốn, chứng từ thu lãi của các ngân hàng và sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản tiền vay, tài khoản lãi vay và các chứng từ có liên quan khác.
CÔNG TY XI MĂNG BÚT SƠN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG KẾ TOÁN TC-TK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG TÍNH LÃI VAY VỐN LƯU ĐỘNG – THÁNG 12 NĂM 2007
ĐVT: đồng
TT
Hợp đồng vay
Kỳ tính lãi
Số dư nợ
Trả nợ gốc
CLTG
trả nợ
Lãi suất năm
Số ngày tính lãi
VNĐ
Từ
ngày
Đến
ngày
USD
Tỷ giá
VNĐ
USD
Tỷ giá
VNĐ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14=7*12*13/360
1
Ngân hàng ĐT&PT
268 187 892 631
2 356 327 269
….
….
….
…..
….
….
…..
HĐ vay ngày 08/03/07
01/12/07
31/12/07
50 000 000 000
10,20%
31
439 166 667
…..
….
….
…..
….
….
…..
2
Ngân hàng Công thương
27 169 390 692
203 067 102
……
….
….
……
….
….
….
…….
TỔNG CỘNG
521 994 887 251
35 291 258 830
4 189 101 563
Hà nam, ngày 31/12/2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 2.16: Bảng tính lãi vay vốn lưu động
CÔNG TY XI MĂNG BÚT SƠN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG KẾ TOÁN TC-TK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 37/12/07
CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN
(Tháng 12/2007)
Căn cứ:
- Các hợp đồng vay vốn ngắn-trung-dài hạn đã ký kết với các ngân hàng và đơn vị cho vay vốn và các chứng từ nhận nợ vay thực tế.
- Bảng tính lãi vay vốn lưu động, lãi tiền thuê xe, lãi vay vốn cố định dây truyền 1, lãi vay vốn cố định dây truyền 2 (các hợp đồng vay trung hạn), lãi vay vốn cố định dây truyền 2 (các hợp đồng vay dài hạn) phát sinh trong tháng 12/2007.
- Bản thuyết minh các số liệu điều chỉnh lãi vay tiền vay trong tháng 12/2007.
- Biên bản đối chiếu công nợ tiền vay, lãi tiền vay tại ngày 31/12/2007 với các ngân hàng và đơn vị cho vay vốn.
- Chứng từ thu lãi của các ngân hàng và sổ kế toán chi tiết theo dõi tài khoản tiền vay, tài khoản lãi vay, tài khoản lãi vay và các chứng từ, hồ sơ có liên quan khác.
Nay kế toán lập chứng từ hạch toán sau:
Đơn vị: Đồng
STT
Diễn giải
Định khoản
Giá trị
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Hạch toán trích trước lãi vay khoản vay VCĐ tổng công ty
Lãi tiền vay vốn ĐTXDCB
Trích trước lãi tiền vay
63542
3351
3 482 198 887
3 482 198 887
2
HT trích trước lãi vay VCĐ_DC1 tháng 12/2007:
Lãi tiền vay vốn ĐTXDCB
Trích trước lãi tiền vay
63542
3351
977 503 645
977 503 645
3
HT trích trước lãi vay VLĐ tháng 12/2007:
Lãi tiền vay vốn lưu động
Trích trước lãi tiền vay
63541
3351
4 189 101 563
4 189 101 563
….
…..
….
….
…..
……
Cộng
11 613 254 812
11 613 254 812
Hà nam, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 2.17: Chứng từ hạch toán
* Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 635-Chi phí tài chính để hạch toán chi phí tài chính của Công ty. Và tài khoản này cũng được chi tiết ra cho từng hoạt động.
2.3.4.2. Kế toán chi tiết chi phí tài chính
Từ các chứng từ cần thiết, kế toán cập nhật vào chương trình kế toán máy, chương trình sẽ tự động lên sổ chi tiết cho các tài khoản chi tiết.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 63541-Lãi tiền vay vốn lưu động
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PKT LV/12/07
HT trích trước lãi vay VLĐ tháng 12/2007
3351
4 189 101 563
31/12
PKT
K/C chi phí hoạt động tài chính 63541→911216
911216
4 189 101 563
Tổng phát sinh nợ: 4 189 101 563
Tổng phát sinh có: 4 189 101 563
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 63541-Lãi tiền vay vốn lưu động
2.3.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí tài chính
Sau khi kế toán cập nhật các chứng từ cần thiết, chương trình sẽ tự động lên sổ Nhật ký chung, từ Nhật ký chung sẽ tự động chuyển vào sổ cái TK 635.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 635-Chi phí tài chính
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PKT LV/12/07
HT trích trước lãi vay VLĐ tháng 12/2007
3351
4 189 101 563
31/12
PKT
LV/12/07
HT trích trước lãi vay VCĐ_DC1 tháng 12/2007
3351
977 503 645
31/12
PKT
LV/12/07
Hạch toán trích trước lãi vay khoản vay VCĐ tổng công ty
3351
3 482 198 887
31/12
PKT
LV/12/07
HT trích trước lãi thuê xe
3351
5 822 432
31/12
PKT
K/C chi phí hoạt động tài chính 63541→911216
911216
4 189 101 563
31/12
PKT
K/C chi phí hoạt động tài chính 63542→911216
911216
4 459 702 532
31/12
PKT
K/C chi phí hoạt động tài chính
6352→ 911212
911212
5 822 432
Tổng phát sinh nợ: 8 654 626 527
Tổng phát sinh có: 8 654 626 527
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.19: Sổ cái TK 635-Chi phí tài chính
2.3.5. Kế toán doanh thu
2.3.5.1. Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ thành phẩm
Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu xây dựng dân dụng và công nghiệp đang có tốc độ tăng trưởng mạnh của Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá, ngay từ đầu Công ty đã xác định hai mặt hàng chủ lực của mình là: xi măng PCB30 sử dụng cho các công trình dân dụng và xi măng PC40 sử dụng cho các công trình trọng điểm Quốc gia như: cầu đường, thuỷ điện,...Ngoài ra, Công ty còn tiêu thụ bán thành phẩm clinker cho các trạm nghiền và các nhà máy xi măng khác.
Như đã trình bày khái quát ở trên, Công ty có nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện và các nhà phân phối, được phân bố rộng khắp các tỉnh phía Bắc và một số nơi ở miền Trung. Tại Công ty có một Trung tâm tiêu thụ. Trung tâm này là đầu mối trong việc giao dịch và tiêu thụ sản phẩm của Công ty với các đơn vị khác ở bên ngoài. Trung tâm tiêu thụ có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng mua bán trực tiếp, hợp đồng vận tải của Công ty với các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp khác ngoài Công ty để vận chuyển xi măng tới các địa bàn tiêu thụ.
Dưới đây là bảng thống kê tiêu thụ xi măng Bút Sơn giai đoạn 1999-2006 :
(Đơn vị: tấn)
Địa bàn tiêu thụ
2003
2004
2005
2006
Tiêu thụ Clinker
102,1
114,1
83
239
Tiêu thụ xi măng
1.386,1
1.462,1
1.527
1.458,5
Trong đó:
Tiêu thụ tại M.Bắc
1.349
1.361,3
1.367
1.379,1
Tỷ lệ
97,33%
93,11%
89,52%
94,56%
Tiêu thụ tại M.Trung
37,1
100,8
160
79,4
Tỷ lệ
2,67%
6,89%
10,48%
5,44%
Biểu 2.20: Bảng sản lượng tiêu thụ của Công ty CP Xi măng Bút Sơn giai đoạn 1999-2006
Qua bảng thống kê tiêu thụ trên cho thấy sản phẩm xi măng Bút Sơn đã nhanh chóng thâm nhập và tạo được chỗ đứng trên thị trường. Từ năm 2000 đến nay, về sản xuất Công ty đã phát huy hết công suất thiết kế đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ xi măng. Thị trường tiêu thụ của xi măng Bút Sơn giai đoạn 1999-2006 tập trung chủ yếu tại miền Bắc: bình quân chiếm 79% sản lượng tiêu thụ của Công ty.
Đối với địa bàn Hà Nội là một địa bàn lớn có nhiều chủng loại xi măng tham gia như xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Nghi Sơn, xi măng Chinfon… đều là những công ty lớn đã tồn tại trên thị trường nhiều năm, tuy nhiên xi măng Bút Sơn được đánh giá là đơn vị thứ 3 có thị phần tại thị trường miền Bắc.
Ngoài lượng xi măng tiêu thụ như trên, hàng năm theo sự điều tiết của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Công ty CP Xi măng Bút Sơn còn cung cấp hàng trăm ngàn tấn clinker cho các trạm nghiền khu vực miền Trung, miền Nam nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt xi măng trên thị trường các khu vực này.
Phương thức tiêu thụ thành phẩm
Việc kinh doanh tiêu thụ xi măng Bút Sơn đang được thực hiện theo mô hình kinh doanh hỗn hợp, phương phức tiêu thụ chủ yếu được thực hiện qua các kênh sau:
- Xi măng:
+ Phân phối xi măng trực tiếp tại nhà máy.
+ Phân phối xi măng thông qua việc tổ chức mạng lưới giới thiệu và phân phối sản phẩm tại các chi nhánh, văn phòng đại diện. Bộ phận tiếp thị và bán hàng của Công ty đặt tại các địa bàn tiêu thụ như Hà Nam, Nam Định, Hà Nội, Hưng Yên, Sơn La…Các chi nhánh phân phối sản phẩm chủ yếu thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
+ Phân phối xi măng thông qua các đơn vị kinh doanh thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam như công ty Vật tư kỹ thuật xi măng, công ty Vật liệu xây dựng Đà Nẵng.
+ Phân phối xi măng thông qua các đại lý hưởng hoa hồng, ký hợp đồng trực tiếp với Công ty.
Hai tháng đầu năm 2007 Công ty vẫn áp dụng theo mô hình kinh doanh cũ. Thực hiện sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Công ty đã chuyển đổi mô hình kinh doanh tiêu thụ từ ngày 01/03/2007 đó là chuyển mô hình tiêu thụ từ đại lý hưởng hoa hồng sang nhà phân phối chính. Sau khi chuyển đổi đã được các khách hàng đánh giá cao, công tác thanh quyết toán đơn giản , thuận lợi tạo quyền chủ động trong kinh doanh cho các khách hàng và phù hợp với kinh tế thị trường. Đối với Công ty CP Xi măng Bút Sơn việc chuyển đổi đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, giảm được sự cạnh tranh nội bộ và việc phát triển thị trường của Công ty chủ động hơn.
- Clinker:
Bán trực tiếp cho một số trạm nghiền, bán cho các đơn vị trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam: Công ty xi măng Hải Phòng…
Trước đây khi còn là doanh nghiệp nhà nước, là thành viên của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, giá bán sản phẩm của Công ty tuân thủ theo các quy định về khung giá bán xi măng của Tổng Công ty. Hiện nay, sau khi hoàn thành quá trình cổ phần hoá và chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, giá bán của Công ty vẫn dựa trên khung gía bán quy định của Tổng Công ty, giá bán đã bao gồm đơn giá vận chuyển đến cho các đại lý hoặc người tiêu thụ trực tiếp của Công ty.
Công ty đang từng bước xây dựng và ban hành các chính sách giá bán linh hoạt. Căn cứ vào sản lượng tiêu thụ, khả năng thanh toán, uy tín, vùng thị trường, đối tượng khách hàng mà Công ty xác định giá bán phù hợp.
2.3.5.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Nội dung kế toán doanh thu bán hàng
Thông qua phần mềm kế toán máy Fast Accounting, kế toán hạch toán doanh thu bán hàng và quản lý hàng bán ra cũng như khách hàng một cách thuận tiện và toàn diện. Doanh thu bán hàng chủ yếu của Công ty là doanh thu bán thành phẩm.
* Chứng từ sử dụng
Trước khi thay đổi phương thức tiêu thụ thì Công ty sử dụng các loại chứng từ để hạch toán doanh thu bán hàng như: Hoá đơn GTGT, thẻ quầy hàng, Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, Hợp đồng kinh tế, chứng từ thanh toán như phiếu thu, tờ khai thuế GTGT. Sau khi thay đổi phương thức tiêu thụ, Công ty không còn bán hàng thông qua các đại lý ký gửi nữa vì vậy hiện nay Công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT đầu ra
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy uỷ nhiệm chi thông qua các ngân hàng…
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT-3LL
Liên 3: Nội Bộ Phát hành theo công văn số
Ngày 20 tháng 12 năm 2007 313/CT-AC ngày 17 tháng 5 năm 2006
(Date,time) của Cục thuế Tỉnh Hà Nam
Ký hiệu: AA/2006T
Số (No): 004867
Đơn vị bán (Seller): Công ty xi măng Bút Sơn
Địa chỉ (Address): Thanh Sơn-Kim Bảng-Hà Nam
Điện thoại (Telephone):0351 854 031 Fax: 0351 851 320
Email: Butsonhe@hn.vnn.vn Website: http:// www.xmbs.com
Mã số thuế (Tax code): 07 0011761 3
Tên khách hàng (Customer): Công ty TNHH Tuấn Dương
Địa chỉ (Address): 69 Văn Phong, Việt Trì, Phú Thọ
Số tài khoản (Account no):
Hình thức thanh toán (Mode of payment):
Mã số thuế (Tax code): 27 0027067 9
STT
(Number)
Tên hàng hoá, dịch vụ
(Service, goodsname)
ĐVT
(Unit)
Số lượng
(Quatity)
Đơn giá
(Unit price)
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1.
Xi măng bao PC40
Tấn
300
727 272
218 181 600
Cộng tiền hàng (Total amount): 218 181 600
Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% Tiền thuế GTGT (VAT amount): 21 818 160
Tổng cộng tiền thanh toán: 239 999 760
(Amount total setted by guest)
Số tiền viết bằng chữ ( Total amount in word): Hai trăm ba chín triệu, chín trăm chín chín nghìn, bảy trăm sáu mươi đồng.
Người mua hàng Ngưòi bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biếu 2.21: Hoá đơn GTGT
* Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ để hạch toán doanh thu. Công ty không có các nghiệp vụ phát sinh ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 511-Doanh thu bán hàng được chi tiết như sau :
TK 5112-Doanh thu bán thành phẩm
TK 51121-Doanh thu bán xi măng
TK 511211-Doanh thu bán xi măng bao
TK 511212-Doanh thu bán xi măng rời
TK 51122-Doanh thu bán Clinker
TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ được chi tiết như sau:
TK 5122-Doanh thu bán các thành phẩm
TK 512211-Doanh thu bán xi măng bao
TK 512212-Doanh thu bán xi măng rời
TK 512213-Doanh thu bán sản phẩm khác
Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
Việc cập nhật thường xuyên các chứng từ tiêu thụ vào máy theo quy trình nhập liệu thì máy tính sẽ tự động phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản trong phần cập nhật số liệu. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ kiết suất và in ra các sổ chi tiết của TK 511.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511211-Xi măng bao
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
HD4
TTTTXMBS KC12364
Xi măng bao PC40
13685
3 039 572 783
31/12
HD5
TTTTXMBS
KC12364
Xi măng bao PCB30
13685
97 925 973 107
31/12
PKT
KQ từ HĐSXK
511211→9111121
9111121
100 965 545 890
Tổng phát sinh nợ: 100 965 545 890
Tổng phát sinh có: 100 965 545 890
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.22: Sổ chi tiết TK 511211-Xi măng bao
Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
Đến cuối tháng kế toán tổng hợp lại kiết suất và in ra các sổ cần thiết sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 511, các Bảng tổng hợp và các Báo cáo doanh thu cần thiết.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
HD1
TTTTXMBS
KC12364
Clinker
13685
12 189 411 918
31/12
HD2
TTTTXMBS
KC12364
Xi măng bột
PCB30
13685
5 290 695 289
31/12
HD3
TTTTXMBS
KC12364
Xi măng bột
PC40
13685
17 035 959 935
31/12
HD4
TTTTXMBS
KC12364
Xi măng bao
PC40
13685
3 039 572 783
31/12
HD5
TTTTXMBS
KC12364
Xi măng bao
PCB30
13685
97 925 973 107
31/12
PKT
KQ từ HĐSXK
511211→9111121
9111121
100 965 545 890
31/12
PKT
KQ từ HĐSXK
511212→9111122
9111122
22 326 655 224
31/12
PKT
KQ từ HĐSXK
51122→9111123
9111123
12 189 411 918
Tổng phát sinh nợ: 135 481 613 032
Tổng phát sinh có: 135 481 613 032
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.23: Sổ cái TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công ty xi măng Bút Sơn sử dụng công nghệ máy móc của Pháp sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao, quy trình sản xuất liên hoàn đạt chất lượng cao và được các tổ chức thừa nhận, sản phẩm của Công ty không bị khách hàng trả lại ở bất kỳ hình thức nào. Chính vì vậy, Công ty không theo dõi và hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Công ty có theo dõi doanh thu tiêu thụ nội bộ trên TK 512, tuy nhiên các nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ xảy ra rất ít, có năm không xảy ra. Công ty cũng tiến hành cập nhật các chứng từ liên quan vào máy và chương trình sẽ tự động thực hiện và kế toán khi cần thiết sẽ tiến hành in số liệu.
2.3.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
2.3.6.1. Nội dung xác định kết quả tiêu thụ
Công ty CP Xi măng Bút Sơn là một công ty sản xuất có khối lượng tiêu thụ lớn, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng lợi nhuận của Công ty. Cuối tháng, cuối quý hoặc năm, Công ty phải xác định kết quả kinh doanh của mình. Kết quả kinh doanh của Công ty là số chênh lệch giữa thu và chi hay chính là biểu hiện của chỉ tiêu lợi nhuận. Nó là tổng hợp kết quả của nhiều hoạt động khác nhau của Công ty như: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Dựa vào kết quả kinh doanh Công ty sẽ tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính cần thiết để đánh giá kết quả hoạt động của mình phát hiện và phân tích ưu điểm, nhược điểm và đưa ra một số quyết định khắc phục, cải tiến và nâng cao hoạt động của Công ty trong năm tiếp theo.
Công ty sử dụng TK 911-Xác định kết quả kinh doanh để hạch toán kết quả tiêu thụ tại Công ty tính lãi lỗ trong tháng và TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối để phản ánh lãi, lỗ tiêu thụ thành phẩm. TK 911 còn được chi tiết ra theo từng hoạt động và sản phẩm.
2.3.6.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Hàng ngày, kế toán chi tiết đã cập nhật các chứng từ cần thiết của các phần hành mà mình đảm nhiệm. Đến cuối kỳ, với việc sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting cho phép kế toán tổng hợp trong Công ty thực hiện các bút toán kết chuyển tự động. Mội bút toán kết chuyển tự động lại được chương trình tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 632, TK 511, TK 641, TK 642, TK 635,… và TK 911.
Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ như sau:
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511: 135 481 613 032
Có TK 911: 135 481 613 032
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515: 65 555 945
Có TK 911: 65 555 945
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 82 338 297 434
Có TK 632: 82 338 297 434
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 28 293 981 422
Có TK 641: 28 293 981 422
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 7 538 781 275
Có TK 642: 7 538 781 275
Kết chuyển chi phí tài chính
Nợ TK 911: 8 654 626 527
Có TK 635: 8 654 626 527
Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Nợ TK 911: 8 721 482 319
Có TK 421: 8 721 482 319
Sau khi xác định được kết quả kinh doanh của Công ty, dựa vào các chứng từ các sổ cái cần thiết, kế toán sẽ tiến hành in Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty thông qua phần mềm kế toán máy. Kế toán tổng hợp thường in Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty theo quý để dễ theo dõi và dễ bảo quản.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 911-Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…..
….
…….
……
…..
…….
31/12
PKT
KQ từ HĐSXK
511211→9111121
511211
100 965 545 890
……..
……
…….
……
…………..
……….
31/12
PKT
K/C GV bán
xi măng bao 632211→9111121
632211
59 867 674 261
…..
….
…….
……
…..
……..
31/12
PKT
K/C chi phí hoạt động tài chính 63541→911216
63541
4 189 101 563
…..
….
…….
……
…..
……
31/12
PKT
K/C CPBH
64111→9111121
64111
1 036 146 957
…..
….
….
…..
….
……….
31/12
PKT
K/C CPBH
64141→9111121
64141
459 721 299
31/12
PKT
K/C CPQL
64211→9111121
64211
4 101 788 761
…..
….
…….
……
…..
……..
31/12
PKT
K/C CPQL
64241→9111121
64241
1 423 483 919
…..
….
…….
……
…..
………..
31/12
PKT
K/C lãi SP XMB
9111121→421211
421211
5 265 108 932
…..
….
…….
……
…..
…….
Tổng phát sinh nợ: 147 428 392 827
Tổng phát sinh có: 147 428 392 827
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.24: Sổ cái TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 12 Năm 2007
PHẦN I – LÃI, LỖ
TT
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
KỲ NÀY
KỲ TRƯỚC
A
1
2
3
4
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
135 481 613 032
120 345 763 267
2
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
+ Chiết khấu thương mại
04
+ Giảm giá hàng bán
05
+ Hàng bán bị trả lại
06
+ Thuế TTĐB, Thuế XK, Thuế GTGT Tr/T phải nộp
07
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
135 481 613 032
120 345 763 267
4
Giá vốn hàng bán
11
82 338 297 434
70 211 974 162
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
53 143 315 598
50 133 789 105
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
65 555 945
64 098 054
7
Chi phí tài chính
22
8 654 626 527
8 385 125 007
Trong đó: Lãi vay phải trả
23
5 822 432
6 069 718
8
Chi phí bán hàng
24
28 293 981 422
23 051 085 183
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
7 538 781 275
1 341 473 046
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30=20+(21-22)-(24 + 25)
30
8 721 482 319
17 420 203 923
11
Thu nhập khác
31
3 226 534 323
65 287 930
12
Chi phí khác
32
55 263 636
13
Lợi nhuận khác (40 =31–32)
40
3 226 534 323
10 024 294
14
Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
11 948 016 642
17 430 228 217
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
2 529 634 355
16
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
9 418 382 287
17 430 228 217
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.25: Báo cáo kết quả kinh doanh
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Công ty CP Xi măng Bút Sơn là Công ty mới thành lập không lâu tuy nhiên đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Những năm đầu Công ty đi vào sản xuất, thiết bị chưa ổn định hoàn toàn, sản phẩm xi măng Bút Sơn mới ra đời, phải cạnh tranh với những sản phẩm xi măng khác có uy tín trên thị trường nên việc tiêu thụ rất khó khăn. Đến nay, Công ty CP Xi măng Bút Sơn đã có nhiều nỗ lực, bứt phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhanh chóng hòa nhập vào ngành công nghiệp xi măng của Việt Nam, đem lại sự vinh quang cho thương hiệu “Quả địa cầu”. Xi măng Bút Sơn đã nhanh chóng khẳng định mình. Từ năm 2002 đến năm 2006 mức sản xuất và tiêu dùng sản phẩm này luôn vượt công suất thiết kế và tăng trưởng cao. Năm 2006, Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14.000-1996 đã được trung tâm chứng nhận quốc tế Quacert cấp giấy chứng nhận.
Công ty đạt được kết quả như vậy một phần nhờ sự hoạt động có hiệu quả của toàn bộ nhân viên thuộc phòng Kế toán-Tài chính-Thống kê và năng lực quản lý của lãnh đạo Công ty trong công tác hạch toán kế toán. Với một đơn vị sản xuất kinh doanh thì việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ là khá quan trọng bởi đó là nguồn thu chủ yếu và phần nào phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, nghiên cứu phần hành hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ, em nhận thấy Công ty có một số ưu điểm và tồn tại sau:
3.1.1. Những ưu điểm
* Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán Công ty phù hợp với đặc điểm của một Công ty có quy mô sản xuất lớn và được tổ chức theo mô hình kế toán tập chung. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 19 người được tổ chức khoa học có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, cán bộ kế toán đều là những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt tình, năng động được bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực của từng người. Các phần hành kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thực hiện theo đúng Chế độ và Chính sách kế toán của Bộ Tài chính.
Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động khá hiệu quả góp phần đảm bảo sự thông suốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết và chính xác, kịp thời cho Ban lãnh đạo.
* Về chính sách và chế độ kế toán
Chính sách và chế độ kế toán của Công ty được xây dựng dựa trên hệ thống chính sách và chế độ kế toán của Bộ Tài chính ban hành và được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty, góp phần thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán tại Công ty.
Công ty ban hành thêm một số chứng từ cần thiết cho hoạt động của mình, chứng từ được tổ chức hợp lý, ghi chép đầy đủ trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ sách của Công ty được tổ chức chặt chẽ, khoa học. Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được chi tiết theo từng đối tượng để dễ theo dõi và tập hợp. Các Báo cáo kế toán của Công ty được lập và nộp đầy đủ cho cơ quan có thẩm quyền.
Công ty ghi nhận chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty. Hình thức này thuận tiện cho áp dụng kế toán máy, giúp giảm bớt khối lượng công việc nhưng vẫn phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và việc hạch toán trở nên đơn giản. Công ty áp dụng hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và đánh giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền theo từng tháng là hoàn toàn hợp lý.
* Về việc áp dụng công nghệ thông tin
Công ty bắt đầu áp dụng kế toán máy năm 1999, hiện nay Công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING. Việc áp dụng kế toán máy giúp cho công tác kế toán giảm bớt khối lượng công việc, gọn nhẹ trong quá trình từ xử lý chứng từ, vào sổ sách kế toán cho đến khi lên các Báo cáo. Số lượng xuất thường xuyên và tổng hợp số liệu để vào sổ sách là rất lớn nên việc áp dụng kế toán máy giúp cho kế toán viên tiết kiệm được thời gian công sức nhưng vẫn đảm bảo kế toán một cách chính xác. Ví dụ như, trước đây khi sử dụng kế toán thủ công, việc lên Sổ cái vào cuối kỳ gặp rất nhiều khó khăn vì khối lượng công việc quá lớn nhưng từ khi sử dụng kế toán máy, vào cuối kỳ chỉ cần thực hiện một vài bút toán kết chuyển tự động thì chương trình sẽ tự lên các Báo cáo theo yêu cầu quản lý và kế toán viên chỉ việc in ra để lưu giữ nếu cần thiết.
* Về hạch toán giá vốn hàng bán
Công ty hiện nay tính giá vốn thành phẩm xuất bán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Số lượng các nghiệp vụ xuất bán sản phẩm của công ty là rất lớn việc áp dụng phương pháp này là hoàn toàn hợp lý và việc xác định giá vốn hàng bán sẽ được thực hiện vào cuối tháng bằng cách vào “Phân hệ kế toán hàng tồn kho” và chạy “Tính giá trung bình” chương trình sẽ tự động tính giá vốn cho hàng xuất bán trong kỳ. Như vậy, giá vốn hàng bán được tính ra có độ chính xác cao.
* Về việc hạch toán và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty hạch toán các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Việc phân bổ các khoản chi phí này đảm bảo nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí. Đến cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh cho thành phẩm tiêu thụ. Việc phân bổ các khoản chi phí này giúp công ty xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm một cách chính xác và có độ tin cậy cao, đánh giá đúng được hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng loại sản phẩm và từ đó có những biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ cho những sản phẩm đó.
* Về hạch toán doanh thu bán hàng
Doanh thu của từng loại sản phẩm được theo dõi dựa trên hệ thống các chứng từ liên quan và hệ thống các danh mục tài khoản được chi tiết cho từng loại sản phẩm. Công ty CP Xi măng Bút Sơn không tiến hành hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như vậy quá trình hạch toán doanh thu bán hàng của Công ty trở nên đơn giản hơn.
3.1.2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm thì công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thụ trong Công ty CP Xi măng Bút Sơn vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục sau:
Thứ nhất, Công ty đã áp dụng phần mềm Fast Accoungting để thực hiện các công tác kế toán trong Công ty. Hằng ngày, kế toán chỉ cập nhật các chứng từ cần thiết, và thực hiện một số bút toán và các thao tác kết chuyển trên máy, chương trình sẽ tự động kết chuyển lên sổ chi tiết, sổ cái và các sổ tổng hợp liên quan khi cần thiết kế toán chỉ cần in ra. Tuy nhiên, ngoài việc kế toán chi tiết trên máy, các nhân viên kế toán vẫn phải thực hiện một số thao tác hỗ trợ trên phần mềm excel và các phần mềm phụ trợ khác. Như vậy, phần mềm kế toán Fast accounting được thiết kế riêng cho Công ty vẫn còn một số hạn chế.
Thứ hai, các nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm và các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao bì sử dụng cho các bộ phận trong Công ty nói chung, bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp nói riêng là rất lớn và phát sinh thường xuyên, chính vì vậy mà khối lượng chứng từ cũng rất lớn. Khi phát sinh các nghiệp vụ này, kế toán vật tư phải đi lấy chứng từ từ các bộ phận khác nhau, và có khi chứng từ không được chuyển đến kịp thời cho kế toán ghi nhận, gây khó khăn trong việc hạch toán.
Thứ ba, về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, ta thấy Công ty tính lương cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp theo công thức tính lương chung cho toàn Công ty, cách tính y hệt giống lương của nhân viên trực tiếp sản xuất. Điều này là không hợp lý bởi vì bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp không phải là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, đặc biệt là ở bộ phận quản lý doanh nghiệp đều là những tri thức có bằng cấp và công việc của họ xét ở một khía cạnh nào đó thì có hiệu quả cao và ảnh hưởng lớn đến toàn bộ Công ty. Trong thời gian gần đây thì có một số trường hợp các nhân viên có bằng cấp không thoả mãn với tiền lương được lĩnh đã thôi không làm việc tại Công ty như vậy Công ty đã đánh mất một nguồn chất xám lớn.
Thứ tư, việc kế toán doanh thu ta thấy Công ty không theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Ở Công ty hầu như không xuất hiện những hiện tượng này. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty không thể đảm bảo hoàn toàn về chất lượng sản phẩm của mình. Khi khách hàng không yên tâm về chất lượng và trả lại hàng cho Công ty thì Công ty buộc phải hạch toán các nghiệp vụ này.
Công ty quy định giá bán trên khung giá của Tổng Công ty vì vậy Công ty có quyền định giá phù hợp và thay đổi giá trong khung quy định. Như vậy, việc Công ty không có những khoản triết khấu thương mại là một bất lợi. Việc áp dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng tiêu thụ một lượng lớn xi măng sẽ kích thích tiêu thụ và tạo thêm nhiều thị trường mới. Công ty phải linh hoạt trong việc quy định giá cả vừa đảm bảo lợi nhuận thu được vừa thúc đẩy được thị trường tiêu thụ của mình.
Thứ năm, Công ty thực hiện tiêu thụ trực tiếp thông qua hệ thống đại lý bao tiêu, Công ty không phải theo dõi các khoản phải thu và hoa hồng đại lý, cũng như việc xác định thuế phải nộp nhiều như trước nữa nhưng việc áp dụng hình thức tiêu thụ này còn tồn tại những bất cập. Nếu như đại lý bao tiêu đó không có nguồn lực tốt thì khả năng bán được hàng và thanh toán tiền là rất khó, rủi ro cao. Đồng thời trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh cao như hiện nay, việc Công ty chỉ ký hợp đồng tiêu thụ với một số đại lý bao tiêu thì khả năng phân phối hàng của Công ty trên các địa bàn sẽ hạn chế khả năng tiếp cận với các khách hàng nhỏ lẻ là rất ít và khi đó Công ty sẽ bị mất một lượng tương đối thị trường.
Thứ sáu, về việc lập các báo cáo quản trị cho toàn bộ hoạt động của Công ty nói chung và cho công tác hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng còn chưa được quan tâm nhiều.
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ hạch toán
Thứ nhất, Công ty không theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu vì vậy mà cũng không sử dụng các loại chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ này. Công ty cần phải nghiên cứu bộ chứng từ của Bộ Tài chính quy định và thiết kế phù hợp với quy định của Công ty. Chứng từ liên quan đến các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
Thứ hai, để giảm bớt công việc của kế toán vật tư và tránh các trường hợp chứng từ bị thất lạc, Công ty nên cài đặt phần mềm máy tính nối mạng giữa phòng kế toán của Công ty với phòng vật tư. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ phát sinh thì phòng vật tư chỉ việc nhập số liệu vào máy chuyển lên phòng kế toán. Khi phòng kế toán nhận được các chứng từ này sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và các định khoản, đối chiếu số liệu dễ dàng hơn và chính xác hơn, sau đấy hoàn chỉnh nốt phần nhập liệu.
Thứ ba, về Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội cũng như Bảng tính và phân bổ khấu hao, Công ty không lập đúng như mẫu của Bộ Tài chính quy định. Công ty cần lập lại mẫu bảng theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Việc lập mẫu bảng theo đúng chế độ sẽ giúp cho kế toán viên cập nhật số liệu một cách chính xác.
3.2.2. Kiến nghị về tài khoản và sổ sách kế toán
Thứ nhất, khi Công ty cài đặt phần mềm kế toán Fast Accounting thì chương trình đã có sẵn các tài khoản do Bộ Tài chính quy định. Tuy nhiên đối với các khoản giảm trừ doanh thu, Công ty cần phải theo dõi chi tiết đến từng khoản mục. Các tài khoản này sẽ được chi tiết cho từng loại sản phẩm của Công ty như xi măng bao, xi măng rời, clinker, đối xi măng bao và xi măng rời thì cần phải chi tiết cho xi măng PCB30 và PC40. Chi tiết như sau:
TK 521- Chiết khấu bán hàng
TK 5211-Chiết khấu hàng hoá
TK 5212-Chiết khấu thành phẩm
TK 521211-Chiết khấu bán xi măng bao
TK 521212-Chiết khấu bán xi măng rời
TK 521213-Chiết khấu bán Clinker
TK 521214-Chiết khấu bán thành phẩm khác
TK 5213-Chiết khấu dịch vụ
TK 531-Hàng bán bị trả lại
TK 531111-Doanh thu bán xi măng bao
TK 531112-Doanh thu bán xi măng rời
TK 531113-Doanh thu bán Clinker
TK 531114-Doanh thu bán sản phẩm khác
TK 532-Giảm giá hàng bán
TK 532111-Giảm giá bán xi măng bao
TK 532112-Giảm giá bán xi măng rời
TK 532113-Giảm giá bán Clinker
TK 532114-Giảm giá bán dịch vụ khác
Thứ hai, ta thấy trong các khoản phải trả, phải nộp khác do Bộ Tài chính quy định thứ tự tài khoản đựơc sắp xếp như sau: TK 3382-KPCĐ, TK 3383-BHXH, TK 3384-BHYT. Chính vì vậy, để đảm bảo công tác hạch toán CPCĐ, BHXH, BHYT, Công ty cần phải thay đổi một số tài khoản như sau:
TK 64115-KPCĐ thay bằng TK 64112-KPCĐ
TK 64212-BHXH thay bằng TK 64213-BHXH
TK 64213-BHYT thay bằng TK 64214-BHYT
TK 64214-KPCĐ thay bằng TK 64212-KPCĐ
Thứ ba, Công ty sử dụng phần mềm kế toán vì vậy việc in ra các sổ chi tiết các tài khoản để lưu là không cần thiết. Công ty có thể lưu trữ dữ liệu của phần mềm kế toán đó ở dạng excel hoặc copy vào đĩa mềm hoặc các phương tiện tin học khác. Sử dụng các phương tiện này sẽ giảm bớt được tài liệu lưu trữ, thông tin được lưu ở dạng gọn nhẹ và dễ bảo quản không tốn diện tích cất trữ.
3.2.3. Kiến nghị về Báo cáo kế toán
Công ty cần phải lập thêm các báo cáo kế toán về doanh thu và giá vốn từng tháng để trưởng phòng và phó phòng kế toán có thể kiểm soát và nắm bắt được tình hình tiêu thụ của Công ty một cách kịp thời và nhanh chóng. Ngoài ra, cần phải xây dựng các Báo cáo doanh thu theo từng địa bàn. Từ các Báo cáo này mà các cán bộ phòng kế toán có những phương thức tiêu thụ phù hợp cho các địa bàn để có thể nâng cao số lượng bán, cung cấp kịp thời sản phẩm cho người tiêu dùng và mở rộng thị trường cho sản phẩm của Công ty. Không những cần phải lập theo tháng, theo địa bàn mà Công ty cần phải lập Báo cáo về doanh thu và giá vốn theo từng loại sản phẩm. Việc lập theo doanh số từng loại sản phẩm giúp Công ty sắp xếp và có biện pháp nâng cao doanh số cho từng loại sản phẩm.
Bên cạnh lập các báo cáo kế toán về doanh thu và giá vốn hàng bán thì cán bộ phòng kế toán cần phải lập thêm các Báo cáo quản trị về doanh thu và giá vốn hàng bán để cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết về tình hình tiêu thụ của Công ty cho ban lãnh đạo Công ty, để từ đó Ban lãnh đạo có những biện pháp điều chỉnh mang tính vĩ mô đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
BẢNG DỰ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng……năm…….
Loại SP
Địa bàn
Clinker
Xi măng rời
Xi măng bao
PCB30
PC40
PCB30
PC40
Sản lượng
Giá
bán
Doanh thu
Sản
Lượng
Giá
bán
Doanh thu
Sản
lượng
Giá
bán
Doanh
thu
Sản
lượng
Giá
bán
Doanh
thu
Sản
lượng
Giá bán
Doanh
thu
Hà Nam
Hà Nội
Hà Tây
Nam Định
Miền Nam
Miền Trung
Tây Nguyên
Thái Bình
Vĩnh Phúc
……….
Biểu 3.1: Bảng dự toán doanh thu bán hàng
3.2.4. Các kiến nghị khác
Thứ nhất, Công ty cần phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các nhân viên kế toán. Các kế toán viên nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ trong hạch toán kế toán sẽ giúp cho các Báo cáo kế toán của Công ty phản ánh được chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, Bộ Tài chính ban hành và thay đổi rất nhiều văn bản pháp quy đòi hỏi các kế toán viên phải thường xuyên cập nhật và nắm bắt các thông tin, chủ trương, chính sách của Bộ và của Nhà nước. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay, tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các kế toán viên phải biết xử lý linh hoạt, nhanh chóng và chính xác các thông tin, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ vẫn còn nhiều bất cập, Công ty nên cải thiện và nâng cao công tác kiểm soát nội bộ đảm bảo sự chính xác từ khâu lập và luân chuyển các chứng từ.
Thứ hai, do quá trình chuyển đổi sang mô hình nhà phân phối muộn nên công tác tiêu thụ sản phẩm vẫn còn nhiều vướng mắc đã ảnh hưởng phần nào đến sản lượng tiêu thụ của Công ty trong năm 2007.
Căn cứ tình hình thị trường và thực tế khả năng sản xuất của Công ty, nhu cầu thị trường ở từng địa bàn, khu vực và từng chủng loại xi măng cũng như hiệu quả mang lại, để nâng cao sản lượng tiêu thụ trong những năm tiếp theo và đặc biệt khi sản phẩm xi măng của dây chuyền 2 xi măng Bút Sơn có mặt trên thị trường Ban lãnh đạo Công ty xi măng Bút Sơn tập trung triển khai một số chiến lược cụ thể sau:
Tập trung giữ vững các thị trường truyền thống như Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Hưng Yên và khu vực Tây Bắc, đặc biệt là thị trường Hà Nội đây là thị trường nhạy cảm có rất nhiều chủng loại xi măng tham gia thị trường này.
Tập trung khai thác thị trường Tây Bắc chủ yếu là xi măng rời cung cấp cho các công trình thuỷ điện lớn trong năm 2008 và các năm tiếp theo như: Thuỷ điện Sơn La, Bản Chát, Thuỷ điện Lào Cai, Nậm Chiến… nhu cầu xi măng là rất lớn.
Đẩy mạnh khai thác tại các địa bàn mà xi măng Bút Sơn chưa xâm nhập được hoặc xâm nhập ít như: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Ninh, Bắc Giang…. Và các địa bàn Miền Trung, Miền Nam tiến tới xuất khẩu xi măng.
Tăng cường công tác quảng cáo, quảng bá hình ảnh Công ty, giới thiệu sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau.
Tập trung nghiên cứu để thay đổi chính sách bán hàng cho phù hợp với tình hình thực tế của thị trường hiện nay.
Đánh giá lại năng lực của các nhà phân phối để phân loại và có chính sách bán hàng hợp lý đối với từng nhà phân phối.
Tăng cường công tác quản lý nhằm giám sát chặt chẽ các quy trình sản xuất và các chi phí trong sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng xi măng ổn định, hạ giá thành.
Thứ ba, đối với HĐQT cần phải xây dựng và thông qua ĐHĐCĐ một chiến lược phát triển Công ty trong dài hạn với những mục tiêu cụ thể. HĐQT cần phải triển khai việc phát hành tăng vốn điều lệ theo nghị quyết của ĐHĐCĐ để cơ cấu lại tài chính của Công ty.
Thứ tư, đối với Tổng Công ty xi măng Việt Nam cần phải xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Tổng Công ty phù hợp với quy hoạch phát triển ngành xi măng và theo hướng đa dạng hoá ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, đa dạng hoá sở hữu. Tổng Công ty cần phải có kế hoạch phát triển thị trường tránh sự cạnh tranh trong nội bộ Tổng Công ty nhưng tăng sức cạnh tranh của Tổng Công ty trong điều kiện mở cửa hội nhập. Đặc biệt là trong điều kiện sản lượng xi măng của các liên doanh, các thành phần kinh tế khác ngày càng tăng làm cho thị phần của Tổng Công ty ngày càng bị thu hẹp.
KẾT LUẬN
Công ty CP Xi măng Bút Sơn chỉ với hơn 10 năm đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng đã, đang và sẽ không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được đổi mới cho phù hợp với tình hình mới, xu thế mới giúp Công ty quảng bá được thương hiệu, hình ảnh và sản phẩm của mình trên thị trường trong nước.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, ngoài sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên toàn Công ty phải kể đến sự sắp xếp phù hợp, linh hoạt trong công tác tổ chức bộ máy quản lý nói chung và công tác tổ chức bộ máy kế toán nói riêng. Đối với bất kỳ một công ty nào thì lợi nhuận vẫn là vấn đề được đặt lên hàng đầu và Công ty CP Xi măng Bút Sơn cũng không phải là một ngoại lệ. Công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ đóng góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Xi măng Bút Sơn, em đã tìm hiểu sâu về đề tài này và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên bài viết không tránh khỏi những sai sót.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang và toàn thể cán bộ nhân viên Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính Công ty CP Xi măng Bút Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BPBH : Bộ phận bán hàng
BPQL : Bộ phận quản lý
BKS : Ban kiểm soát
CN : Chi nhánh
CP : Cổ phần
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
ĐT XDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
ĐVBQ : Đơn vị bình quân
GTSX : Giá thành sản xuất
GTGT : Giá trị gia tăng
GĐ : Giám đốc
HĐQT : Hội đồng quản trị
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
PX NĐB : Phân xưởng Nghiền đóng bao
QLDA : Quản lý dự án
TSCĐ : Tài sản cố định
TP : Thành phẩm
VLĐ : Vốn lưu động
VLXD : Vật liệu xây dựng
XDCB : Xây dựng cơ bản
XM : Xi măng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Bảng các chỉ tiêu tài chính Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
qua các năm
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biểu 2.4: Sổ chi tiết TK 15512-Xi măng PC40
Biểu 2.5: Sổ cái TK 155-Thành phẩm
Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 632211-Xi măng bao
Biểu 2.7: Sổ cái TK 632-Giá vốn hàng bán
Biểu 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu 2.9: Sổ chi tiết TK 64111-Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
Biểu 2.10: Bảng tính khấu hao TSCĐ theo bộ phận
Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 64141-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPBH
Biểu 2.12: Sổ cái TK 641-Chi phí bán hàng
Biểu 2.13: Sổ cái TK 64211-Tiền lương, Tiền công và các khoản phụ cấp
Biểu 2.14: Sổ chi tiết TK 64241-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPQL
Biểu 2.15: Sổ cái TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu 2.16: Bảng tính lãi vay vốn lưu động
Biểu 2.17: Chứng từ hạch toán
Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 63541-Lãi tiền vay vốn lưu động
Biểu 2.19: Sổ cái TK 635-Chi phí tài chính
Biểu 2.20: Bảng sản lượng tiêu thụ của Công ty CP Xi măng Bút Sơn giai đoạn 1999-2006
Biếu 2.21: Hoá đơn GTGT
Biểu 2.22: Sổ chi tiết TK 511211-Xi măng bao
Biểu 2.23: Sổ cái TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Biểu 2.24: Sổ cái TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Biểu 2.25: Báo cáo kết quả kinh doanh
Biểu 3.1: Bảng dự toán doanh thu bán hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí tài chính
Sơ đồ 1.6: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Sơ đồ 1.7: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ qua đại lý
Sơ đồ 1.8: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả góp
Sơ đồ1.9: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức khác
Sơ đồ 1.10: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.11: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.12: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.17: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Sơ đồ 2.3: Mô hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Hệ thống kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 1, NXB Tài chính.
2. Bộ Tài chính, Hệ thống kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 2, NXB Tài chính.
3. Chủ biên: PGS. TS. Đặng Thị Loan, Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác
5. Khoá luận của các sinh viên khoa Kế toán K43, K44, K45.
6. PGS. TS Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
8. Tài liệu do phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn cung cấp.
9. Website:
www.thuychung.com
www.mof.gov.vn
www.kiemtoan.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10287.doc