Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 12 -VINACONEX

Hiện nay ở công ty chi phí sử dụng máy thi công chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm nhưng vẫ được theo dõi chung vào TK 627, cụ thể là TK627.4-Hao mòn, nên một số chi phí trong việc sử dụng máy thi cônglẫn vào khoản định phí của chi phí sản xuất chung rất phức tạp và rất khó khăn trong việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng cụ thể dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính gía thành thực tế cũng như giá dự toán thiếu chính chính xác. Tách chi phí sử dụng máy thi công ra độc lập với chi phí sản xuất chunglà một việc làm cần thiết trong giai đoạn sản xuất kinh doanh hiẹn nay của công ty. Hiện nay ngoài chức năng xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp công ty còn thi công các công trình giao thông mà ở đây chi phí sử dụng máy thi côngcó thể chiến tới 15% đến 20% giá trị công trình.

doc53 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 12 -VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông trình C1 , C2 , Cn : Chi phí sản suất xây lắp của các giai đoạn. Dđk,Dck : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ ,cuối kỳ. 2.6. Phương pháp tính giá theo định mức. Phương pháp này khi áp dụng vào các Doanh nghiệp xây dựng cần thoả mãn các điều kiện : - Phải xác định được giá thành định mức trên cơ sở xác định mức và đơn giá . - Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức và giá thành tại thời điểm tính giá thành. - Xác định được chênh lệch định mứcvà nguyên nhân gây ra các chên lệch đó. Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức: GTtt của sp xây lắp = Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức Ngoài 4 phương pháp trên, trong Doanh nghiệp xây dựng còn sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp kết hợp ... IV. Phương pháp tập hợp chi phí sản suất trong doanh nghiệp xây dựng thực hiện kế toán hạch toán chi phí sản suất theo phương pháp kê khai thường xuyên . 1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp hoặc thực hiên các lao vụ dịch vụ... Chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức. Các chi phí phát sinh tuy là các chi phí trực tiếp nhưng có thể liên quan đến 1 hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau. Do đó, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có 2 phương pháp: - Phương pháp tập hợp trực tiếp - Phương pháp tập hợp gián tiếp . Đối với những chi phí NVL trực tiếp chỉ liên quan tới từng đối tượng tập hợp chi phí thì dùng phương pháp trực tiếp, trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng khác nhau không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo công thức sau: Trong đó : Ci : Là Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng thứ i. ồ C : Là tổng chi phí đã tập hợp cho phân bổ. ồ Ti : Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. ồ i :Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của tiêu chuẩn thứ i. Chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất...Để tính toán chính xác tập hợp chi phí nguyên vật liệu ttrực tiếp, cần kiểm tra xác định số NVL đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về NVL trực tiếp trong kỳ. CPtt NVL Thực trong kỳ = Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng - Trị giá còn lại cuối kỳ chưa sử dụng - Trị giá phế liệu thu hồi * Để tập hợp và phân bổ NVL, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621. - Chi phí NVL vật liệu trực tiếp.Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm...) Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. * Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu dược tiến hành như sau: - Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ : Nợ TK 621:(Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại . - Nhận vật liệu không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao, vụ dịch vụ, căn cứ giá trị thực tế xuất dùng: Nợ TK 621:(Chi tiết theo từng đối tượng ) Nợ TK 133(133.1): Thuế VAT được khấu trừ (với vật liệu mua ngoài và doanh nghiệp tính thuế VAT theo phuaoang pháp khấu trừ) Có TK 331,111,112: Vật liệu mua ngoài. Có TK 411: Nhận cấp phát nhận liên Doanh . Có TK154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công. Có các TK khác (311,336,338...):Vật liệu vay mượn... - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyên kỳ sau: Nợ TK152:(Chi tiết vật liệu ) Có TK 621:(Chi tiết đối tượng ). -Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành Nợ TK 154:(Chi tiết theo từng đối tượng ). Có TK 621:( Chi tiết theo từng đối tượng ) Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng được phản ánh ở bảng phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu. Sơ đồ1:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên ,vật liệu trực tiếp. TK 152 TK 621 TK152 D ĐK:** Trị giá NL,VL xuất kho Trị giá NL,VL còn sử dùng trực tiếp sản xuất dụng và phế liệu thu hồi TK 111,112,113 TK 154 D ĐK: ** Trị giá NL,VL mua dùng Trị giá NL,VL thực tế Trực tiếp sản xuất sử dụng trực tiếp sản xuất TK 133 2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công xây lắp.Riêng trong ngành xây dựng thì các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, và CPCĐ.(19%) không tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp mà tập hợp vào TK 627-Chi phí sản xuất chung. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm tuỳ theo từng điều kiện cụ thể. Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp. TK này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí dư TK 621. Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp. Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. * Phương pháp hạch toán: - Tính ra tổng số tiền công tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiêp sản xuất hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622: (Chi tiết theo đối tượng ) Có TK 334:Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp - Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%) Nợ TK622:(Chi tiết theo đối tượng ) Có TK338 (TK338.2;TK338.3;TK338.4) - Tiền lương trích trước vào chi phí và các khoản tiền lương trích trước khác : Nợ TK 622 Có TK 335 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng : Nợ TK 154 Có TK 622 Sơ đồ 2:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK662 TK 154 Lương chính ,lương phụ Kết chuyển chi phí nhân Trả cho CN sản xuất công trực tiếp cho các đối Tượng chịu chi phí TK 335 Trích trước tiền lương Nghỉ phép CN sản xuất 3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. Việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng xây lắp được thực hiện theo từng loại máy, nhóm máy căn cứ vào số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lượng công việc hoàn thành của máy. Đối với loại máy theo dõi được quá trình hoạt động và tập hợp được chi phí riêng cho từng loại máy nhóm máy thì được tính như sau: Đơn giá bq một ca máy hay một khối lượng công tác máy hoàn thành = Tổng chi phí sử dụng máy thực tế Tổng số ca máy (Tổng khối lượng công tác hoàn thành) Chi phí sử dụng máy Phân bổ cho từng đối tượng xây lắp = Đơn giá bình quân một ca máy * Số ca máy phục vụ cho từng đối tượng Đối với các máy mà chi phí phát sinh được tập chung.Việc phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp phải áp dụng phương pháp hệ số tính đôỉ Hệ số tính đổi cho Từng loại máy = Đơn giá kế hoạch 1 cá máy của loại máy tính đổi Đơn giá 1 ca máy thấp nhất trong các loại máy Số ca máy tiêu chuẩn của từng loại máy = Số ca máy hoạt động thực thực tế của loại máy đó * Hệ số tính đổi của loại máy đó Đơn giá một ca máy tiêu chuẩn = Tổng chi phí sử dụng máy phát sinh Tổng các máy tiểu chuẩn của các loại máy Đơn giá một ca máy tiêu chuẩn = Đơn giá một ca máy tiêu chuẩn * Số ca máy tiêu chuẩn phục vụ cho từng đối tượng Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí máy thi công TK 334 TK623 TK154 Lương của công nhân lắp phân bổ và kết chuyển Máy phải trả vào TK tính giá thành TK 152,153 Nhiên liệu, CDDC phục Vụ cho máy hoạt động TK 111,113 Các khoản theo máy thi Công phải trả bằng TM TK 133 Trong trường hợp DN xây lắp có sử dụng máy thi công nhưng không tổ chức thành một bộ phận riêng hoặc chỉ thuê thực hiện 1 số ca máy hoạt động nhất định thì không cần tổ chức theo dõi riêng chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí máy có thể hạch toán vào tài khoản 627(Theo dõi chi tiết trên 1 TK cấp II). 4. Phương pháp kế toán hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xưởng,tổ, đội, bộ phấnản suất và bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác như:Chi phí tiền công, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền... Chi phí sản xuất chung được thực hiện theo từng địa điểm phát sinh chi phí, chi nhánh,tổ, đội sản xuất. Trường hợp 1 phân xưởng,tổ đội sản xuất trong kỳ hoàn thành được nhiều công trình, công việc thì phải tiến hành phân bổ cho các công trìnhcông việc có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chungcó thể là: Chi phí tiền công trực tiếp, chi phí tiền công và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức chi phí sản xuất chung. Để tập hợp chi phí theo yếu tố TK 627-Chi phí sản xuất chung đựo quy định có 6 tài khoản cấp 2: TK627.1 Chi phí nhân viên TK627.2 Chi phí vật liệu TK627.3 Chi phí dụng cụ sản xuất TK627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ TK627.7 Chi phí dịnh vụ mua ngoài TK627.8 Chi phí bằng tiền khác. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng ngành, từng DN có thể mở thêm một số TK cấp II khác để phản ánh nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp. Sơ đồ 4:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK334,338 TK627 TK154 Chi phí nhân viên và các khoản Kết chuyển CPSX Trích theo lương của CNXSTT đã tập hợp và phân bổ TK 152 cho các đối tượng có Chi phí vật liệu liên quan TK 153 Chi phí công cụ dụng cụ TK 142(142.1) TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 311 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK111,112,141 TK133 Chi phí bằng tiền khác 5. Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 5.1. Tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục như đã nêu ở trên cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau. Trong trường hợp DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì sử dụng TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, từng công trình ,hạng mục công trình. Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh Nghiêp xây dựng được minh hoạ trong sơ đồ 4. Sơ đồ5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp TK 621 TK 154 TK152 Cuối tháng kết chuyển chi Phế liệu thu hồi Phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 TK 138 Cuối tháng kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu Nhân công trực tiếp do phá đi làm lại TK 627 TK 632 Cuối tháng kết chuyển chi phí Giá thành công trình hoàn Sản xuất chung bàn giao, lao vụ cung cấp Cho bên ngoài TK 623 Cuối tháng kết chuyển chi Phí máy thi công 5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trìnhdở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Để xác định giá thành sản phẩm 1 cách chính xác, 1 trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phâm cuối kỳ phải chịu. Muốn như vậy phải tổ chức kiểm tra chính xác khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm làm dở so với khối lượng hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành phẩm. ở các DN xây dựng do đặc điểm của sản phẩm là có kết cấu phức tạp, công tác xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn nên khi đánh giá sản phẩm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động của đơn vị mình. Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩmlàm dở ở Doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng : 5.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp dự toán Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau CPttcủa KLXL cuối kỳ = CPtt của KLXL dở dang đầu kỳ + CP tt KLXL trong kỳ * CP của KLXLdở dang cuối kỳ theo dự toán Ptt của KLXL bàn giao TK theo quyết toán + CPtt của KLXLdở dang CK theo dự toán 5.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ tệ hoàn thành tương đương. Phương pháp này chủ yếu áp dụng việc đánh giá sản phâm làm dở của công tác lắp đặt, xây dựng. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở danh cuối kỳ đuợc xác định như sau: CPtt của KLXL dở dang cuối kỳ = CPtt của KLXL dở dang ĐK + CPtt của KLXLtt trong kỳ * GT DTXL đầu kỳ tính theo mức độ hạch toán Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn xây dựng tính theo mức độ hạch toán Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 12 -vinaconex I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng 12- VINACONEX 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tổ chức tiền thân của công ty xây dựng 12 là các đơn vị: - Xí nghiệp cơ khí Sóc Sơn thành lập năm 1966. - Chi nhánh xây dựng 504 Nam Định thành lập năm 1970. - Công ty xây dựng số 4 thuộc VINACONEX thành lập năm 1990. Năm 1993 Xí nghiệp cơ khí nông cụ Sóc sơn -Doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 1100QĐ/UB ngày 18/3/1993 của UBND thành phố Hà Nội , có trụ sở đặt tại xã Phú Minh huyện Sóc sơn Hà Nội . Do quá trình phát triển của đất nước nói chung, và để phù hợp với quá trình phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng, xí nghiệp nông cụ Sóc sơn đã có nhiều thay đổi: Năm 1996 Xí nghiệp cơ khí Sóc sơn được chuyên đổi thành công ty xây lắp và cơ khí số 12 -Thành viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam- VINACONEX, theo quyết định số1044/BXD-TCLĐ ngày 3/12/1996 của Bộ Trưởng bộ xây dựng. Để phát triển quy mô và tính chất hoạt động cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Năm 1999 Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam cùng với UBND tỉnh Nam Định cùng nhau thống nhất sát nhập Công ty xây dựng số 4 và chi nhánh xây dựng 504 thuộc sở xây dựng Nam Định, làm thành viên của công ty cơ khí xây lắp 12 -VINACONEX. Đến năn 2000 Bộ trưởng Bộ Xây Dựng đã có quyết định số 1429/QĐ/BXD ngày 11/10/2000 cho phép công ty xây lắp sỗ 12 đổi tên thành công ty xây dựng số 12và chuyển trụ sở từ xã Phú Minh huyện Sóc Sơn về nhà H10 Thanh Xuân Nam- Quận Thanh Xuân Hà Nội . Công ty xây dựng số 12- Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam -VINACONEX được : - Gọi tắt là : Công ty xây dựng 12- VINACONEX. - Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là : VINACONCO 12. - FAX : 5520275 - Khi thành lập công ty xây dựng 12 có : . Vốn cố định : 6.573.000.000 VND . Vốn lưu động : 4.930.000.000 VND . Vốn vay bình quân : 5.000.000.000. VND Tính đến năm 2002 trong toàn hệ thống Công ty xây dựng 12 có tổng số 980 cán bộ công nhân viên, Có 22 chi nhánh, Công trường, Các đội xây dựng, Xưởng sản xuất trong cả nước. Trong đó có chi nhánh xây dựng 504 Nam Định, Công trường Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II. * Chức năng nhiêm vụ của công ty xây dựng 12: - Chức năng : Công ty xây dựng có chức năng thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp ,công trình bưu điện, giao thông đường bộ, sân bay, bến cảng, cầu bê tông, công trình thuỷ lợi, đường dây và trạm biến thế đến 110 KW. . Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp, khu chế xuất. Hoàn thiện trang trí nội ngoại thất, lắp đặt các thiết bị cơ điện nước điện lạnh và các loại thiết bị khác. . Gia công sửa chữa cơ khí, sản xuất và lắp đặt các sản phẩm thiết bị xây dựng, các loại kết cấu xây dựng và vất liệu xây dựng. . Kinh doanh phát triển nhà. - Nhiệm vụ : * Về nhiệm vụ quản lý tài sản và vốn : - Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, phương tiện và các nguồn lực khác của Nhà nước do Tổng công ty giao . - Thực hiện cam kết về : + Các khoản nợ phải thu ,phaỉ trả ghi trong bản cân đối tài sản của công ty tại thời điểm thành lập công ty . + Trả các khoản vay tín dụng do công ty trực tiếp vay hoặc các khoản vay tín dụng đã được Tổng công ty cho vay theo hợp đồng bảo lãnh . - Mọi quan hệ tín dụng giữa công ty với đối tác bên ngoài, công ty phải tuân theo sự phân cấp về hạn mức đối với một lần vay theo quy định của Bộ tài chính và được quy định cụ thể trong quy chế tài chính của tổng công ty. - Công ty có trách nhiệm xây dựng, ngừng, đăng ký kế hoạch tài chính và các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản của công ty để cân đối với tổng công ty - Chịu sự giám sát kiểm tra về tài chính của Tổng Công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật . . Về nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh : - Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đănh ký .Chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về hoạt động của công ty ;chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết hợp đồng với khách hàng. - Xây dựng chiến lược phát triển ,kế hoạch dàI hạn và hàng năm ,hàng quý ,hàng tháng phù hợp với chức năng kinh doanh của công ty ,nhiệm vụ của Tổng Công ty giao và nhu cầu của thị trường. - Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo điều lệ của Tổng công ty và của công ty. - Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý công ty . Thực hiện của nhà nước về bảovệ tài nguyên môi trường, quốc phòng, an ninh quốc gia. - Thực hiện chế độ báo cáothống kê kế toán, báo định kỳtheo quy định của Nhà nước và của tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. - Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan pháp luật nhà nước và của Tổng công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan tài chính các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật . - Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng các chế độ quy định về vốn ,tài sản, các quỹ, kế toán , hạch toán nhà nước quy định . - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.Trường hợp tài sản do công ty điều động giữa các đơn vị thành viên theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nộp thuế trước bạ. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý công ty xây dựng số 12. Cơ cấu tổ chức sản suất và bộ máy quản lý công ty xây dựng số 12 được mô hình hoá theo sơ đồ sau : Mô hình tổ chức và quản lý công ty xây dựng số 12 Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam –VINACONEX Chi nhánh 504 Nam Định Phó giám đốc Giám đốc công ty Phòng Kế hoạch kỹ thuật Phó giám đốc P. Đấu thầu và quản lý công trường Phó giám đốc Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức hành chính Công trường Phả Lại Xưởng gia công kết cấu kim loại 1 Đội Đội lắp máy 1 Đội Đội thi công cơ giới cầu đường 2Đội Đội điện nước 2 Đội Đội hoàn thiện và trang trí nội ngoạt thất 4Đội Đội thi công các công trình CN và Dân dung 8 Đội Đội thi công kết cấu hạ tầng 2 Đội Giám đốc công ty xây dựng 12 do Chủ tịch HĐQT Tổng công ty xây dựng Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc. Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân cuả công ty và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về quá trình điều hành hoạt động của công ty, Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chung phối hợp với các phòng ban chức năng để tiến hành hoạt động sản suất ở các đơn vị một các thống nhất với các đội thi công . Giúp việc cho giám đốc có 3 Phó giám đốc. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đựơc giám đốc phân công thực hiện . Nhìn từ sơ đồ Tổ chức – quản lý của công ty thì các phó giám đốc đều được phân công các công việc cụ thể như : - Một phó giám đốc kiêm Giám đốc chi nhánh xây dựng 504 Nam Định - Một phó giám đốc kiêm trưởng phòng kế hoạch - kỹ thuật .có nhiệm vụ lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho từng đơn vị ,vạch định kế hoạch có chính sách chiến lược kinh doanh trong năm tới .Quản lý kỹ thuật các công trình. - Một phó giám đốc kiêm trưởng phòng đấu thầu và quản lý công trường, có nhiệm vụ nhận đăng ký,và tham gia các cuộc đấu thầu cho công ty quản lý các công trình thi công. - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi tổ chức nhân lực, quản lý các bộ trong công ty, tổ chức phong trào thực hiện quyền lợi chăm sóc sức khoẻ của người lao động. - Phòng tài chính kế toán của công ty giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán ,thống kê của công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Các xí nghiệp, đơn vị thành viên có quy chế hoạt động riêng được giám đốc công ty phê chuẩn thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do phân công trực tiếp của giám đốc công ty. II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 12 - VINACONEX. 1. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng số 12 Tại Công ty Xây dựng số 12 chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Xây dựng số 12 bao gồm: + Chi phí nghiên cứu chính: Gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… + Chi phí nguyên vật liệu phụ: Vôi, sơn, đinh dây buộc, chổi… + Chi phí vật liệu kết cấu: Cột khung, tấm panel.. + Chi phí vật liệu luân chuyển: Giàn giáo, cốt pha, dầm… + Chi phí thuộc về vật liệu khác: Lán trại, kho bãi tập kết nguyên vật liệu. + Chi phí về công vụ dụng cụ khác - Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Xây dựng số 12 bao gồm: + Tiền lương chính, lương phụ phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. + Các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất - Chi phí khác: Chi phí khác tại Công ty Xây dựng số 12 bao gồm: + Toàn bộ những chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. + Chi phí nhiên liệu: Xăng dầu chạy máy, xe dùng cho thi công - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm: + Lương nhân viên quản lý đội thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công + Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đọi, chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công không sử dụng ở đội. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. 2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức thi công và yêu cầu trình độ quản lý kế toán của Công ty Xây dựng số 12. Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình xây lắp. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành đảm bảo kỹ thuật, chất lượng đã được chủ đầu tư nghiệm thu và thanh toán hoặc là các khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thanh toán. 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Xây dựng số 12 3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Vì thế việc hạch toán phải tính toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng cơ bản là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, mặt khác để giá vật liệu nhập vào sát với giá thị trường nên Công ty không tổ chức kho vật liệu cố định mà tổ chức kho quản lý vật liệu ngay tại chân mỗi công trình thi công. Tại công trình, khi vật tư được mua về thường được nhập vào kho công trình và đưa vào sử dụng không cần nhập khi của Công ty để dự trữ, vì thực tế trên thị trường hàng hoá rất sẵn không khan hiếm như thời bao cấp. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được ctsd là phương pháp kiểm kê thường xuyên. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công công trình được hạch toán tổng hợp vào TK 621 và mở chi tiét cho từng công trình. Việc tính giá vật tư xuất kho được thực hiẹn bằng một trong hai phương pháp: + Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền + Phương pháp giá thực tế đích danh Đối với vật tư tồn trong kho khi xuất dùng thi công thì dùng phương pháp đơn giá bình quân gia quyền để tính trị giá thực tế vật liệu xuất kho. VD: Ngày 25/12/2001 xuất thép Thái Nguyên f6 để dùng thì công công trình nhà máy đóng hộp Hạ Long theo phiếu xuất kho số 30 (Phụ lục biểu 1). Theo sổ chi tiết của thép f6, tồn kho đầu quý 4/2001 Số lượng: 5.500kg Số tiền: 25.850.000đ Nhập kho trong quý: 2.500 kg Số tiền: 12.150.000đ Từ số liệu trên ta có cuối quý tính được đơn giá bình quân của thép. đ Tính giá thực tế của vật liệu xuất kho theo phiếu xuất kho số 30: 300kg x 4.750đ = 1.425.000đ Đối với vật tư mua về đưa thẳng tới chân công trình không qua nhập kho thì dùng phương pháp giá thực tế đích danh Theo phiếu xuất kho gửi về kế toán ghi chép vào sổ Nhật ký chung Nợ TK 621 (Phụ lục Biểu 2) Có TK 152, 153 Các phiếu xuất kho được tập hợp hàng tháng, phân loại rồi điền vào tờ kê chi tiết (Phụ lục Biểu 3) Số liệu ở tờ kê chi tiết được dùng ghi vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ của tháng (Phụ lục Biểu 4) Từ bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào sổ tái TK 621 (Phụ lục Biểu 5) 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một trong ba yếu tố cơ bản của giá thành sản phẩm xây lắp, việc tính đúng, tính đủ thù lao lao động, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho công nhân, một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thờigian, kết quả và chất lượng lao động, một mặt thúc đẩy việc sử dụng lao động một cách hợp lý, có hiệu quả. Hiện nay Công ty đang áp dụng kết hợp 2 hình thức trả lương: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm (lương khoán). Hình thức trả lương theo thời gian sẽ tính lương phải trả CNV theo công thức: Mức lương tháng = Mức lương cơ bản (ngày) x Số ngày công thực tế x Hệ số lương Hệ số lương là do Công ty quy định. Cơ sở chứng từ để tính lương theo thời gian là bảng chấm công, dùng để theo dõi thờigian làm việc trong tháng. Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân sản xuất. Tiền lương khoán của cả tổ = Khối lượng công việc x Đơn giá tiền công Sau đó tổ tiến hành chia lương cho từng người theo công thức: Tiền lương khoán chi cho từng công nhân = Tổng tiền khoán của cả tổ x Tiền lương cấp bậc của từng công nhân Tổng tiền lương theo cấp bậc của cả tổ Ví dụ: Tiền lương khoán của tổ điện trong tháng 12/2001 là: 5.213.800đ Tổng lương cấp bậc của cả tổ là: 4.533.043đ Hệ số lương: H = 1,15 Tiền lương cấp bậc của ông Đỗ Văn Toàn là: 900.000đ Lương khoán chia cho ông Toàn là: 900.000 x 1,15 = 1.035.000đ Hợp đồng khoán (Phụ lục Biểu 6) Đơn giá tiền lương là đơn giá giao khoán nội bộ của Công ty do phòng kinh tế kỹ thuật lập dựa trên đơn giá quy định của Nhà nước, tình hình biến động của thị trường và điều kiện công trình cụ thể. Tiền công cho mọi người căn cứ vào tay nghề, cấp bậc công việc thực hiện và ngày công thực tế được ghi trong bảng chấm công và tính lương. (Phụ lục Biẻu 7) Đối với nhân viên quản lý công trình, tiền lương của nhân viên quản lý công trình cũng được tính theo công thức: Mức lương tháng = Tổng số công (ngày) x Đơn giá tiền lương hàng ngày Đơn giá tiền lương ngày là đơn giá nội bộ của Công ty do phòng kinh tế kỹ thuật lập trên cơ sở giá trị sản lượng thực tế của công trình công việc của từng người, điều kiện thi công công trình. Đối với bộ phận phòng ban: cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tính lương cho từng người sau đó tập hợp số liệu ghi vào bảng thanh toán tiền lương. Cuối quý, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH trong quý 4 (Phụ lục Biểu 8) Căn cứ số liệu ở bảng phân bổ tiền lương để chuyển chi vào số nhật ký chung, sau đó, căn cứ Nhật ký chung chuyển ghi vào sổ cái TK 622 (phụ lục Biểu 9). Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân khi có công nhân nghỉ phép thì hạch toán như sau: Nợ TK 622 Có TK 334 Đối với công nhân hưu trí, BHXH trả thay lương Công ty tạm trả thay cho cơ quan BHXH sau đó thanh toán lại với cơ quan này. VD: Công ty tạm trả thay cho cơ quan BHXH nghiệp vụ này định khoản. Nợ TK 338 93383) 2.432.000đ Có TK 334 2.432.000đ Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân sản xuất được ghi vào TK 627 3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Đối với chi phí sản xuất chung, Công ty Xây dựng số 12 sử dụng TK 627 để hạch toán trực tiếp các khoản chi phí sản xuất chung, những TK cấp 2 để chi tiết cho TK này là: TK 6271: Chi phí nhân viên TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.3.1. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Khoản chi này bao gồm lương của bộ phận gián tiếp làm việc trực tiếp ở đội thi công côn trình, để có được khoản chi này kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán lương của bộ phận này dựa trên cơ sở lương cấp bậc, ngày công tham gia và các khoản thanh toán khác như công tác phí, BHXH,… của từng người để lập bảng thanh toán lương. VD: Trên bảng phân bổ lương quý IV/2000, chi phí nhân viene tính vào chi phí sản xuất chung được ghi vào sổ nhật ký chung (Phụ lục Biểu 2), sau đó ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản. Nợ TK 627 (6271) 34.279.000đ Có TK 334 34.279.000đ Sổ cái TK 627 - Chi phí sản xuất chung Trong khoản chi phí nhân viên phân xưởng ngoài tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội thi công, còn bao gồm các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp thi công xây lắp. Cụ thể quý IV/2000 như sau: - Trích BHXH theo tỷ lệ 15% tiền lương cơ bản của nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất thi công. Theo số liệu thực tế tổng hợp được tiền lương cơ bản của nhân viên quản lý là 25.500.000đ; tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp thi công là 498.100.000đ Vậy trích kinh phí BHXH tính vào CPSX chung quý IV là: (25.500.000 + 498.100.000) x 15% = 78.440.000đ - Trích BHYT theo tỷ lệ 2% ta có: 523.600.000 x 2 = 10.472.000đ - Trích KPCĐ theo tỷ lệ 2% tiền lương thực tế phải trả nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất: (34.279.000 + 989.309.723) x 2% = 20.471.744đ Số liệu minh hoạ ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục biểu 8) Sau đó số liệu được ghi vào sổ nhật ký chung (Phụ lục biểu 2) Rồi ghi vào sổ cái 627 theo định khoản: (Phụ lục biểu 11) Nợ TK 627 (6271) 109.383.774đ Có TK 338 109.383.774đ 3.3.2. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ Cuối quý, bộ phận kế toán theo dõi TSCĐ lập sổ trích KHTSCĐ và bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ để phân bổ cho từng công trình theo từng quý (Phụ lục biểu 10b) Sổ trích KHTSCĐ (Phụ lục biểu 10a) Công ty thực hiện trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính Mức khấu hao = Nguyên giá Số năm sử dụng x 4 quý Kế toán căn cứ vào số năm sử dụng của từng TSCĐ mà tính ra mức khấu hao theo quy định của Nhà nước mà Công ty đăng ký tại Cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước. Căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ ghi vào sổ nhật ký chung (Phụ lục biểu 2), sau đó ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản: Nợ TK 627 (6274) 203.800.000 Có TK 214 203.800.000 3.3.3. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài ở khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi như: thanh toán tiền điện thi công, tiền nước thi công… VD: Nộp hoá đơn tiền điện thoại ngày 31/12/2001 công trình Sóc Sơn, thanh toán bằng tiền tạm ứng của ông Nguyễn Đức Toàn. Nợ TK 627 (6277) 1.079.800đ Nợ TK 133 107.980đ Có TK 141 1.187.780đ 3.3.4. Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ. Chi phí này gồm: chi phí về nhiên liệu phục vụ máy móc thiết bị (xăng dầu…) CCDC dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng máy móc vật tư phục vụ quản lý công trình đội sản xuất… VD: Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ quý IV/2001 chi phí vật liệu, CCDC được phân bổ tính cho TK 627: 130.051.638đ. Căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán ghi sổ nhật ký chung: Nợ TK 627 (6272) 130.051.638đ Có TK 152 115.838.578đ Có TK 153 14.213.060đ 3.4. Chi phí thuê ngoài khác. Chi phí thuê ngoài khác ở Công ty Xây dựng số 12 bao gồm chi phí về thuê máy thi công và một số chi phí khác ngoài chi phí trên. Đối với loại chi phí này, Công ty Xây dựng số 12 chưa tách riêng thành một khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cho TK 623. Chi phí này gồm chi phí thuê máy móc thiết bị cho thi công… và một số chi phí khác. Chi phí này liên quan và phục vụ trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình nào thì Công ty tiến hành tập hợp và phân bổ trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó giống như các khoản chi phí trực tiếp khác: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này liên quan đến công trình này, kế toán ghi sổ cho công trình đó theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 331 VD: Thuê xe kéo phục vụ công trình Quảng Ngãi trong tháng 12/2001 Nợ TK 154 38.792.000đ Có TK 331 38.792.000đ 4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty Chi phí sản xuất của Công ty gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung + Chi phí khác Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khác được tập hợp trực tiếp cho từng công trình còn chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ gián tiếp cho từng công trinhf. Cuối quý (năm) kế toán tập hợp chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung để lập biểu tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty Xây dựng số 12 thường lập biểu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo quý (năm). 5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Tại Công ty Xây dựng số 12, việc bàn giao thanh toán chủ yếu theo khối lượng xây lắp hoàn thành nên khối lượng xây lắp dở dang là những khối lượng xây lắp chưa hoàn thành hoặc khối lượng đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu bàn giao thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành vào cuối quý trên cơ sở khối lượng xây lắp dở dang được cán bộ kỹ thuật chỉ đaọ thi công xác nhận. Chi phí dở dang cuối kỳ được xác định căn cứ vào chi phí dự toán từng công trình và được tính theo công thức sau: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp = Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ x Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ Công ty sử dụng TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) có chi tiết theo đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ. VD: Công trình nhà máy đóng hộp Hạ Long + Chi phí dở dang đầu quý IV: 40.762.629đ + Tổng chi phí phát sinh trong quý: 936.461.280đ + Chi phí dở dang cuối quý theo dự toán: 385.545.000đ + Chi phí dự toán khối lượng hoàn thành: 700.442.580đ Vậy chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối quý IV là: đ Khối lượng dở dang của công trình nhà máy đóng hộp Hạ Long cuối quý theo dự toán được lấy từ Biên bản kiểm kê đánh giá khối lượng dở dang (Phụ lục Biểu 13). 6. Kế toán tính giá thành sản phẩm - Đối tượng tính giá thành: Các công trình, hạng mục công trình hoàn thành (đối với hạng mục công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn) hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đối với HMCT lớn, thời gian thi công dài). - Kỳ tính giá thành: Theo định kỳ hàng quý vào cuối quý phòng tài vụ lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Do đối tượng tính giá thành ở Công ty Xây dựng số 12 là các HMCT hoàn thành nen Công ty áp dụng phương pháp giản đơn để tính. Giá thành công trình hoàn thành là tổng chi phí thực tế phát sinh từ lúc khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao. Giá thành thực tế của HMCT hoàn thành bàn giao = Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ từ khi khởi công đến khi hoàn thành Trường hợp đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo công thức: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ VD: Công trình đóng hộp Hạ Long có đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong quý IV xác định được giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao như sau: 40.672.629 + 936.461.280 - 346.900.000 = 630.233.909đ Giá thành công trình hoàn thành được kết chuyển sang TK 632 - giá vốn hàng bán, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 632 Có TK 154 Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (phụ lục Biểu 14). Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 12 - VINACONEX I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 12 VINACONEX. 1. Ưu điểm: Qua quá ttrình tìm hiểu về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung cũng như công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chi phí sản phẩm xây lắp nói riêng ở công ty xây dựng số 12 em đã nhận thấy: Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý kế toán khoa học hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực tế của kinh tế thị trường, chue động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường, trong lĩnh vực xây dựng đầu tư cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho lãnh đạo công ty giám sát thi công, quản lý kinh tế tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán hợp lý, khoa học, kịp thời. Phòng kế toán công ty với nhân viên có trỉnh độ năng lực nhiệt tình, chung thực lại được bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế của công ty, được ban giám đốc đánh giá cao. Hàng tuần, kế toán tập hợp chi phí từng công trình, báo cáo ban giám đốc công ty tình hình thu chi để lãnh đạo nắm được tình hình từng công trình từ đó đưa ra các quyết định chi hợp lý, hiệu quả. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp, việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành từng hạng mục công trình theo từng quý là hoàn thành hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản suất thi công phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ chức chặt chẽ vật tư nên không xảy ra hiện tượng hao hụt, mất mát vật tư. Mặt khác công ty cũng đã tổ chức hoạt động khoa học linh hoạt hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của công nhân, các chi phí thiệt hại trong sản xuất là không có. Công tác kiểm kê khối lượng công tác dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác kịp thời cho công tác tính giá thành xác định kết quả kinh doanh. Việc công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng hoàn toàn phù hợi với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán. Hệ thống sổ ké toán sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức sổ Nhật ký chung tương đối hợp lý, khoa học. Hàng quý kế toán đội và kế toán công ty đối chiếu chi phí công nợ để đánh giá đẻ dản bảo chính xác trình tự hạch toán khoa học, chặt chẽ các chi phí phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp sử dụng có khả năng sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế, tính toán và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ưu điểm về quản lýchi phí sản xuất và tính giá thành chi phí sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Nhược điểm. - Việc tổ chức sổ kế toán còn thiếu so với yêu cầu quản lý như chưa có sổ theo dõi chi tiết nguyên liệu tại kho các công trình. Một số loại sổ còn tập hợp chung cho nhiều công trình dẫn đến tình trạng nhầm lẫn giữa các công trình với nhau như sổ chứng từ hạch toán ghi chung TK152 và TK 153 cho nhiều công trình... - Việc tổ chức theo dõi sát nguyên vật liệu thường xuyên tại kho các công trình chưa được coi trọng dẫn đến việc thất thoát làm tăng chi phí sản xuất. Hiện nay, việc phân bổ vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ, dụng cụ nhỏ như: Giáo, cốt pha, máy dầm, hàn... tại công ty chưa theo tiêu thức chuẩn mực còn tuỳ tiện. Thường cốt pha kế toán phân bổ 100% vào chi phí công trình, trong khi đó cốt pha còn có thể được luân chuyển qua nhiều công trình và qua nhiều kỳ tính giá thành dẫn đến chi phí về công cụ, dụng cụ cao làm giảm lãi. -Về tổ chức hệ thống sổ TK để tập hợp chi phí như hiện nay công ty đang áp dụng không phản ánh được các khoản mục chi phí phục vụ máy móc thi công như: NVL, nhân công phục vụ máy, khấu hao máy... chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và của phương pháp kê khai thường xuyên nói riêng: 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 12. 3.1. ý kiến thứ nhất, hoàn thiện kế toán chi phí Nguyên vật liệu: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, đơn vị tiến hành ghi sổ theo phương pháp kê khai thường xuyên nhưng kế toán không tiến hành quản lý theo từng phiếu xuất khođối với những công trình cụ thể mà các phiếu xuất kho do đội công trình quản lý.Như vậy, đơn vị không theo dõi chặt chẽ việc xuất nhập vật tư mà phương pháp kê khai thường xuyên đòi hỏi theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập , xuất tồn kho vật liệu trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ xuất nhập. Việc đánh giá vật liệu ở đơn vị sau mỗi lần hạch toán chi phí NVL thì giá trị NVL tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ và giá trị NVL mua vào trong kỳ không bao gồm cả chi phí vận chuyển, thu mua vật liệu vào trong kỳ mà kế toán lại hạch toán chi phí này vào TK 627.7- chi phí dịch vụ mua ngoài. Cách phản ánh này không phản ánh đúng đắn giá trị NVL tồn kho trong kỳ mà làm cho chi phí NVL giảm đi, chi phí sản xuất chung tăng lên. Tuy về mặt tổng số thì không thay đổi nhưng về cơ cấu chi phí giá thành sẽ bị thay đổi do tỷ trọng từng loại chi phí yếu tố thay đổi. Do đó sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi, đánh giá và phân tích chi phí sản xuất và giá thành xây lắp hoàn thành trong kỳ ảnh hưởng tới kết quả, độ chính xác về thông tin của từng số liệu mà hoạt động này cung cấp. Mặt khác hạch toán như trên là vi phạm nguyên tắc giá phí vì theo nguyên tác này thì: Giá trị vật tư mua vào = Giá mua + Chi phí vận chuyển thu mua - Giảm giá (nếu có) - Việc hạch toán giá trị NVL xuất dùng hàng tháng đơn vị không tiến hành kiểm kê kho vật tư để xác định lượng vật tư xuất dùng cho công trình. Mặt khác đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí NVL trực tiếp nhưng hàng tháng đơn vị không kiểm kê giá trị NVL xuất dùng 1 cách chính xác làm cho chi phí không chính xác. Tuy chi phí NVL không thay đổi ảnh hưởng đến chi phí và giá thành, bảng phân tích tài chính của đơn vị. Việc xác định khối lượng xây lắp không đản bảo chính xác. Để đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời có sự quản lý chặt chẽ trong công việc xuất dùng đầu tư cho từng công trình. Công ty nênhàng tháng tiến hành xuống từng kho công trình đẻ kiểm kê vật tư để xác định được lượng vật tư tồn đầu kỳ xuất dùng trong kỳ, tồn cuối kỳ, lượng hao hụt đối chiếu kế toán ghi chép của thủ kho, kiểm tra đối chiếu giữa khối lượngghi sổ và khối lượng của từng loại vật tư đồng thời tính được chính xác chi phí vật liệu trực tiếp trong giá thành.Vật liệu mua về vận chuyển ngay tơí chân công trình cần tiến hành kiểm kê vào cuối kỳ để từ đó xác định giá thực tế vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng: CPVL trực tiếp = Giá trị VL còn lại tại công trình đầu kỳ + Giá trị VL nhập vào trong kỳ - Giá trị VL còn lại tại công trình cuối kỳ. 3.2. ý kiến thứ hai, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung Hiện nay, trong khoản mục chí phí sản xuất chung công ty vẫn tập hợp cả khoản mục máy thi công, Điều này là sai so với các quy định kế toán mới trong các Doanh nghiệp xây lắp mới của nhà nước. Để thực hiện đúng các quy định của nhà nước. Công ty nên theo dõi và tập hợp khoản mục của máy thi công vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công để hạch toán. Mặt khác, theo chế độ kế toán mới của nhà nước quy định thì TK 627- Chi phí sản xuất chung trong ngành xây dựng còn dùng để tập hợp các khoản trích theo luơng của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp công trình và công nhân sử dụng máy thi công. Được ghi như sau: Nợ TK 627.1(Các khoản trích theo lương) Có TK 338(phải trả phải nộp khác) Chi tiết: TK: 338.2: Kinh phí công đoàn (trích 2%) 338.3:Bảo hiểm xã hội (trích 15%) 338.4:Bảo hiểm Y tế(trích 2%) 3.3. ý kiến thứ ba, hoàn thiện kế toán chi phí về sử dụng máy thi công Hiện nay ở công ty chi phí sử dụng máy thi công chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm nhưng vẫ được theo dõi chung vào TK 627, cụ thể là TK627.4-Hao mòn, nên một số chi phí trong việc sử dụng máy thi cônglẫn vào khoản định phí của chi phí sản xuất chung rất phức tạp và rất khó khăn trong việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng cụ thể dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính gía thành thực tế cũng như giá dự toán thiếu chính chính xác. Tách chi phí sử dụng máy thi công ra độc lập với chi phí sản xuất chunglà một việc làm cần thiết trong giai đoạn sản xuất kinh doanh hiẹn nay của công ty. Hiện nay ngoài chức năng xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp công ty còn thi công các công trình giao thông mà ở đây chi phí sử dụng máy thi côngcó thể chiến tới 15% đến 20% giá trị công trình. 3.4. ý kiến thứ tư, hoàn thiện kế toán về việc phân bổ công cụ dụng cụ Ví dụ như cốt pha, kế toán công ty phân bổ hết trong kỳ tính giá thành (1 quý) thì cũng chỉ sử dụng được 2 lần, có khi chỉ được 1 lần trong khi thưc tế nó có thể sử dụng được hơn rất nhiều gây lãng phí và thất thoát tại công truờng. Chính điều này góp phần làm tăng giá thành cồng trình. Kế toán công ty nên tham khảo ý kiến của các đội truởng, chủ nhiệm công trình trong việc đánh giá thời gian sử dụng của từng laọi công cụ để từ đó xây dựng1 phương pháp phân bổ hợp lý cho thừng loại công cụ. Kết luận Đề tài “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành chi phí sản phẩm “ luôn là vấn đề thời sự được các Doanh nghiệp quan tâm và nó là 1 vấn đề thiết thực có liên quan trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Trong Doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất phát sinh muôn hình muôn vẻ, chính vì vậy việc tìm tòi 1 phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế. Trong quá trình thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu học hỏi về lý luận cũng như thực tế, nhất là những vấn đề về chế độ kế toán cải cách đang được áp dụng ở nước ta hiện nay. Những phân tích và thiết kế trong luận văn này. Với góc độ nhìn của 1 sinh viên kế toán, trỉnh độ còn hạn chế, kiến thức thực tế về sản xuất kinh doanh xây lắp còn ít ỏi do vậy khó tránh khỏi những thiếu sót. Được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình tận tâm của thầy giáo hướng dẫn thực tập: Th.s. Dương Nhạc và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty xây dựng 12 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn:”Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng 12”. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú anh chị phòng kế toán công ty xây dựng 12, đặc biệt là thầy giáo: Th.s. Dương Nhạc đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất. Hà Nội, tháng 5 năm 2004 Sinh viên Lê Quang Thương Huyền Các từ viết tắt trong luận văn - CNSXTT : Công nhân sản xuất trực tiếp - TSCĐ : Tài sản cố định - BHXH : Bảo hiểm xã hội - BHYT : Bảo hiểm y tế - KPCĐ : Kinh phí công đoàn - SDM : Sử dụng máy - XL : Xây lắp - DNXD : Doanh nghiệp xây dựng - DNXL : Doanh nghiệp xây lắp - VINACONEX : Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Danh mục tài liệu tham khảo 1. Sách chuyên khảo: Hướng dãn thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - NXB Tài chính 3. Kế toán xây dựng cơ bản 4. Kế toán doanh nghiệp xây lắp - NXB Thống kê 5. Kế toán xây dựng cơ bản 6. Một số chuyên đề khoá trước 7. Các tài liệu tham khảo khác Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36159.doc
Tài liệu liên quan