Trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của một Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp trên thương trường. Việc tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện cho các Nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn - một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay.
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 5 - Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam -VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán hạch toán chi phí này theo nguyên tắc: chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán thẳng vào chi phí của công trình đó,... cuối mỗi tháng tập hợp chứng từ mua ngoài nộp về phòng TC- KT của Công ty căn cứ vào các chứng từ này và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của chủ công trình, kế toán lập giấy thanh toán tạm ứng và ghi nhận khoản chi phí dịch vụ mua ngoài này
Chi phí bằng tiền khác
TK sử dụng: TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Với công trình khoán gọn chi phí bằng tiền khác chỉ bao gồm: tiền vé cầu phà, phí chuyển tiền… đây là những chi phí phat sinh với số tiền nhỏ nhưng thường xuyên. Đội trưởng đội thi công sẽ tập hợp chứng từ gửi lên phòng kế toán để thanh toán và ghi sổ. Căn cứ vào các hoá đơn thanh toán tiền, kế toán hạch toán chi phí này theo nguyên tắc: chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán thẳng vào chi phí của công trình đó,..
Biểu số 25: Sổ Cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 09/2008
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Mã đơn vị: 090 - Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang)
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
số hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kì
Số phát sinh trong kì
0
30/09/08
KC123
30/09/08
Kết chuyển Chi phí TK6271 Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) T 10/2008
154
67.867.260
30/09/08
K124
30/09/08
Kết chuyển Chi phí TK6272 Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) T 10/2008
154
7.028.431
…
……….
…..
…..
30/09/08
K127
30/09/08
Kết chuyển Chi phí TK6277 Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) T 10/2008
154
1.875.410
…
……….
…..
…..
30/09/08
KC-129
30/09/08
Kết chuyển Chi phí TK6278 Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang) T 10/2008
154
275.498
Phát sinh trong kì
Số dư cuối kì
94.780.247
0
94.780.247
Bỉm sơn, ngày….tháng…năm…
2.6 TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG
2.6.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:
Công ty tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo 4 khoản mục chi phí.Các chi phí sản xuất đều được tổng hợp vào Bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 154 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối quý, các khoản chi phí phát sinh trong kỳ được ghi nhận trên các sổ chi tiết TK 621 , TK 622 , TK 623 , TK 6271 ... TK 6278 máy sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển tự động kết chuyển sang TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Biểu số 26: Bảng tổng hợp CP SX xây lắp quý III/2008 GT sô 9 XMBS
TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP QUÝ III/2008
Mã đơn vị: 090
Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang)
Đơn vị tính :VNĐ
Tên khoản mục
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tổng cộng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.305.689.452
997.650.862
1.228.210.591
3.531.550.905
Chi phí nhân công trực tiếp
90.008.000
88.050.000
102.668.000
280.726.000
Chi phí sử dụng máy thi công
120.521.525
107.259.513
92.828.437
320.210.475
Chi phí sản xuất chung
227.559.452
153.269.751
94.780.247
475.609.466
TỔNG CỘNG
1.743.778.429
1.346.230.126
1.518.487.275
4.608.096.826
2.6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình tới cuối kỳ hạch toán chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao nghiệm thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành kiểm kê thực tế và tiên hành phân bổ.
Công ty thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo tỷ lệ với giá dự toán.
Xác định giá trị thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức.
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
=
CPSX dở dang đầu kì
CPSX phát sinh trong kì
+
giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì theo dự toán
+
giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán
x
giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán
Đối với công trình GT số 9 Nhà Nghiền XMBS:
CPSX dở dang đầu kì = 1.589.471.146
CPSX phát sinh trong kì = 4.608.096.826
= 3.720.998.711
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong kì theo dự toán
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kì theo dự toán = 702.662.289
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kì = 984.432.870
* Để tính được giá thành của phần việc hoàn thành, công ty cần tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang thường được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê. Khối lượng xây lắp dở dang cuói quý là khối lượng xây lắp chưa đạt tới tiêu chuẩn kỹ thuật.
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của đơn vị và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán Phiếu giá dự toán và Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý, dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục, từng công trình căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý.
Đối với công trình GT số 9_ nhà Nghiền XMBS, phương thức thanh toán giữa công ty với chủ đầu tư là theo khối lượng từng hạng mục công trình, bàn giao theo điểm dừng kĩ thuật hợp lí. Căn cứ vào chứng từ do phòng kĩ thuật gửi sang kế toán tiến hành tính ra giá trị thực tế khối lượng SPXL dở dang cuối kì.
Biểu số 27: Bảng kê CPSX dở dang cuối quý III/2008 GT số 9 XMBS
TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT DỞ DANG CUỐI QUÝ III/2008
Mã đơn vị: 090
Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang)
Đơn vị tính :VN
Khoản mục chi phí
Giá trị dở dang cuối quý
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
513.125.069
Chi phí nhân công trực tiếp
150.023.456
Chi phí sử dụng máy thi công
170.127.897
Chi phí sản xuất chung
151.156.448
TỔNG CỘNG
984.432.870
Bỉm sơn, ngày….tháng…năm…
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Cuối quý, phần mềm vi tính thực hiện bút toán kết chuyển tự động từ TK 621, TK622, TK623, TK627 sang TK154. Máy sẽ tự động ghi vào NKC (Biểu số 7), Sổ chi tiết TK154 090 (Biểu số 28), Sổ Cái TK 154 (biểu sô 29).
Biểu số 28: Sổ chi tiết TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang
TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Qúy III/2008
TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang
Mã đơn vị: 090 - Tên đơn vị : Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn (A/Quang)
Đơn vị tính :VNĐ
Ngày
Ghi sổ
Chứng Từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kì
1.589.471.146
30/09
KC quý III/08
30/09/08
kết chuyển dở dang TK 621
621
3.531.550.905
30/09
KC quý III/08
30/09/08
kết chuyển dở dang TK 622
622
280.726.000
30/09
KC quý III/08
30/09/08
kết chuyển dở dang TK 623
623
320.210.475
30/09
KC quý III/08
30/09/08
kết chuyển dở dang TK 6271
6271
317.425.000
30/09
KC quý III/08
30/09/08
kết chuyển dở dang TK 6272
6272
19.756.948
30/09
KC quý III/08
30/09/08
kết chuyển dở dang TK 6273
6273
117.565.752
30/09
KC quý III/08
30/09/08
kết chuyển dở dang TK 6274
6274
4.526.157
30/09
KC quý III/08
30/09/08
kết chuyển dở dang TK 6277
6277
14.400.000
30/09
KC quý III/08
30/09/08
kết chuyển dở dang TK 6278
6278
1.935.589
30/09
KC quý III/08
30/09/08
KC giá thành Q3/2008 GT số 9 XMBS A/Quang
623
5.213.135.102
Phát sinh trong kì
Số dư cuối kì
4.608.096.826
984.432.870
5.213.135.102
Bỉm Sơn, ngày.....tháng…..năm…..
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Biểu số 29: Sổ Cái TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang
TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý III/2008
TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
7.892.756.031
…
..
..
…
…
…
30/09
KC101
30/09/08
Kết chuyển giá vốn CT GT Móng + Tàng hầm +Thân CT1, CT2 (A/Tuấn)
632
8.728.728.623
30/09
KC102
30/09/08
Kết chuyển giá vốn CT GT số 9 XMBS A/Quang
632
5.213.135.102
…
..
..
…
…
…
Tổng phát sinh
Số dư cuối kì
150.897.759.421
9.733.726.231
149.056.789.271
Bỉm sơn, ngày….tháng…năm…
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
2.7 TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Đặc điểm về giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Số 5
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Các công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được tính giá thành.
Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành được xác định là quý hay khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Ngoài ra khi khối lượng xây lắp đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lí theo thiết kế kĩ thuật ghi trong hợp đồng giao thầu thì công ty sẽ tính giá thành thực tế cho khối lượng hoàn thành bàn giao.
Phương pháp tính giá thành: công ty áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp. Giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp này được xác định như sau:
Giá thành thực tế chi phí SX chi phí thực chi phí sản xuất
của khối lượng = dở dang + tế phát sinh - thực tế dở dang
xây lắp hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, cuối quý, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính ra giá thành khố lượng xây lắp hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: nguyên vật liẹu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung khác. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp chi phí máy thi công, bảng tổng hợp chi phí chung, kế toán lập được sổ chi tiết già thành sản phẩm của từng công trình cho từng tháng.
Cụ thể trong quý III/2008 giá thành công trình là :
Z = 1.589.471.146 + 4.608.096.826 - 984.432.870
= 5.213.135.102
Cuối quý, phần mềm vi tính thực hiện bút toán kết chuyển tự động từ TK 154 sang TK632. Máy sẽ tự động ghi vào NKC, sổ sổ chi tiết TK632 090 (Biểu số 30)
Biểu số 30: Sổ chi tiết giá thành công trình quý III/2008 GT số 9 XMBS
SỔ CHI TIẾT GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH
Quý III/2008
TÊN CÔNG TRÌNH: 009 – GÓI THẦU SỐ 9- XI MĂNG BÚT SƠN (A/QUANG)
Diễn giải
Tổng
TK 621
TK622
TK 623
CHI TIẾT THEO KHOẢN MỤC
số tiền
TK 627
TK6271
TK6272
TK6273
TK6274
TK6277
TK6278
Chi phí SXKD DD đầu kì
1.589.471.146
797.568.900
160.978.000
200.111.253
430.812.993
A/Quang XD9: Mua bê tông GT 9 XMBS
509.775.230
509.775.230
…
….
…
…
….
….
...
…
…
………..
A/Hùng l/xe bơm:Mua ty ô thủy lực xe bơm btông
16.540.000
16.540.000
…
….
…
…
….
….
...
…
…
………..
Xuất quần áo, đồ dùng bảo hộ LĐ GT số 9 – XMBS
5.863.080
5.863.080
…
….
…
…
….
….
...
…
…
………..
Chi phí tiền lương CNN biên chế GT số 9 – XMBS
30.818.000
30.818.000
…
….
…
…
….
….
...
…
…
………..
Tổng CP phát sinh trong kì
4.608.096.826
3.531.550.905
280.726.000
320.210.475
477.844.842
317.425.000
19.756.948
117.565.752
4.526.157
14.400.000
1.935.589
Giá thành TP trong kì
5.213.135.102
3.797.994.736
291.680.544
350.193.831
757.501.387
Chi phí SXKD DD cuối kì
984.432.870
513.125.069
150.023.456
170.127.897
151.156.448
PHẦN III
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
3.1. NHẬN XÉT:
Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy thử thách như hiện nay, tìm được hướng đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lãi, tự chủ về tài chính là điều kiện cần để tồn tại một doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó nên ngay từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của toàn Công ty đã và đang khẳng định mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Công ty cổ phần xây dựng số 5 đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu để từng bước chiếm lĩnh thị trường và nâng cao uy tín của mình. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên toàn công ty. Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy công ty trong quá trình hình thành và phát triển. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước, của Tổng công ty nên Công ty cổ phần xây dựng số 5 đã đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, Tổng công ty, bảo toàn và phát triển hiệu quả vốn được giao, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Qua quá trình tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 em xin đưa ra một vài nhận xét như sau:
3.1.1. Nhận xét chung về tổ chức nhân sự và bộ máy kế toán
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ tạo nên một hệ thống thống nhất liên kết chặt chẽ với nhau đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý, giám đốc tài chính của Công ty. Với đội ngũ nhân viên có trình độ kế toán cao, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao.
Về việc áp dụng chế độ kế toán: Công ty đang áp dụng theo quyết định 15 của Bộ tài chính là hoàn toàn hợp lý. Công tác kế toán tuân thủ theo nguyên tắc chế độ và chuẩn mực kế toán và không có sai phạm trọng yếu xảy ra. Việc ghi chép phản ánh vào sổ sách kế toán là hợp lý, các nghiệp vụ phát sinh đều có chứng từ gốc đầy đủ và hợp lệ. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật kí chung và sử dụng Phần mềm kế toán máy rất phù hợp, giúp cho việc hạch toán, theo dõi và quản lý các thông tin kế toán nói chung và các thông tin kế toán về chi phí giá thành nói riêng một cách thuận lợi hơn.
Về tổ chức công tác kế toán: Công ty đã ứng dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán, các nhân viên sử dụng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ thuật sử dụng máy vi tính để điều khiển máy. Khi đó máy vi tính sẽ được tự động làm việc theo chương trình đã dược xây dựng trên cơ sở hạch toán và trình tự các phương pháp kế toán cơ bản để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin. Với những ưu điểm của kỹ thuật tin học, thực hiện kế toán trên máy vi tính đã giúp Công ty giảm được khối lượng công việc ghi chép số liệu của nhân viên kế toán, đẩy nhanh được quá trình tính toán, xử lý thông tin và lập các báo cáo. Đồng thời việc lưu giữ, bảo quản số liệu, tài liệu kế toán an toàn, nâng cao được năng suất, chất lượng công tác kế toán, giảm được chi phí hạch toán.
Về công tác hạch toán ban đầu: Từ công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ được Công ty tiến hành một cách khá cẩn thận, đảm bảo cho số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, đầy đủ, chính xác theo đúng yêu cầu của Bộ xây dựng.
3.1.2. Nhận xét về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 5.
ƯU ĐIỂM
- Công ty tổ chức sản xuất một cách rất hợp lý và khoa học tuỳ vào từng loại công trình, tuỳ vào tính chất và giá trị của công trình, tuỳ thuộc vào năng lực của từng đội xây lắp mà Công ty có thể khoán gọn cho các đội xây lắp thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện không gây ra sự lãng phí do thừa nguồn lực và gắn được tránh nhiệm của người lao động với công việc.
- Công ty thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này cho phép Công ty có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hàng hoá, hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, vật tư sử dụng để sản xuất gồm nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa trong một kỳ kế toán Công ty thực hiện nhiều công trình, mỗi công trình lại gồm nhiều hạng mục công trình. Do đó tình hình nhập xuất vật liệu được phản ánh thường xuyên kịp thời cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cho phép tính đúng tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng, giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu một cách chính xác, từ đó có những quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, các sổ sách kế toán được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo dõi một cách sát sao biến động chi phí của đối tượng hạch toán.
-Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục do đó dễ dàng đối chiếu , kiểm tra.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị đã đề ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý cho từng công trình chứng tỏ công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở đơn vị là rất tốt. Bên cạnh đó việc theo dõi và hạch toán chi phí này cho từng công trình cũng là một điều thể hiện được công tác quản lý chi phí, thể hiện trách nhiệm trong công việc của đội ngũ kế toán cũng như ban giám đốc. Vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Việc quản lý tốt chi phí này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những hao hụt không đáng có về nguyên vật liệu vì giá vật liệu xây dựng trên thị trường hiện nay thay đổi liên tục sẽ làm cho chi phí mua vào thay đổi ảnh hưởng đến chi phí vật liệu xuất dùng và giá thành công trình.
Với những vật liệu mua về không qua nhập kho mà tập hợp đến chân công trình ngay xí nghiệp tiến hành lập bảng kê những vật liệu không qua kho này, kiểm kê và theo dõi rất chặt chẽ tránh tình trạng thu mua ồ ạt tập hợp bừa bãi ngoài công trường làm giảm chất lượng vật liệu và do đó làm giảm chất lượng công trình.
Công ty cũng giao quyền chủ động cho các Đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm những vật tư còn thiếu khi cần thiết phải sử dụng ngay. Vật tư phải đảm bảo đúng chất lượng, đúng thủ tục hiện hành.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Công ty sử dụng kết hợp hình thức trả lương theo thời gian và hình thức lương khoán. Tạo điều kiên đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn, có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Phương thức khoán của Công ty không phải là “khoán trắng” mà là “ khoán quản” tức là hình thức khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban từ trên xuống: Phòng đấu thầu và quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý về tiến độ thi công, khối lượng và chất lương công trình. Phòng kế toán tài vụ giám sát về mặt tài chính phối hợp với Phòng đấu thầu và quản lý dự án lập thủ tục thanh toán với bên chủ đầu tư. Các đội, tổ thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm ràng buộc trước các cấp quản lý về chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý chế độ, chính sách, thủ tục hoàn tất hồ sơ, dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và bên chủ đầu tư.
Về công tác hạch toán tiền lương, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ căn cứ vào Bảng khối lượng công việc và Bảng chấm công hay hợp đồng làm khoán sau đó đến cuối tháng lên Bảng tổng hợp lương cho từng Đội. Điều này đã thể hiện tính khoa học và hợp lý trong công tác hạch toán chi phí nhân công của Công ty, đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm
Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban Công ty với đội thi công luôn đảm bảo cho việc tính giá thành đầy đủ, chính xác, đảm bảo lợi ích cho Doanh nghiệp, chủ đầu tư, Nhà nước và người lao động.
Đối với máy thi công:
Công ty cũng cho phép các đội xây dựng chủ động trong việc thuê máy thi công . Điều này góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Công ty giao cho các đội xây dựng. Các loại xe, máy thi công dược lập sổ theo dõi một cách cụ thể, có nhật trình xe. Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao và phân bổ hợp lí cho từng công trình, hạng mục công trình.
Đối với chi phí sản xuất chung
Mặc dù có rất nhiều loại chi phí nhưng đơn vị vẫn theo dõi và tập hợp đầy đủ, không bỏ sót chi phí nào. Qua đó có thể nói tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhân viên ở đây rất cao và đáng biểu dương.
Đáng giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành đều đặn vào cuối quý có sụ tham gia của các phòng ban liên quan và đại diên bên chủ đầu tư, đảm bảo tính khách quan và kịp thời.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phương pháp được xác định phù hợp với đặc điểm xây lắp của Công ty. Ở một chừng mực nhất định, nhìn chung công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán và các bộ phận có liên quan.
NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, ở Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp nói riêng và công tác kiểm toán của các cơ quan Nhà nước nói chung.
Về công tác quản lý: Công ty đã tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình trực tuyến, tất cả mọi đầu mối đều tập trung tại Công ty. Nghĩa là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trong toàn công ty sẽ được tập hợp lên Phòng kế toán trên Công ty để hạch toán. Điều này gây nên mất thời gian, làm tăng khối lượng công việc trên phòng kế toán Công ty, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và đôi khi làm mất khả năng chủ động của các đơn vị trực thuộc.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số mặt tồn tại nhất định. Cụ thể là:
Về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tính trị giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh. Nhưng riêng đối với vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình thì trị giá vật liệu tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ là giá ghi trên hoá đơn GTGT, còn chi phí thu mua vận chuyển bốc dỡ lại tính vào chi phí sản xuất chung (TK6277). Mặc dù chi phí này chiếm tỉ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí nhưng dù chỉ một sự chênh lệch nhỏ thôi cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, gây khó khăn cho Doanh nghiệp khi cạnh tranh trên thương trường.
Hơn nữa, vật liệu sử dụng cho thi công các công trình được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau và bao gồm nhiều chủng loại nhưng Công ty lại không mở các Sổ danh điểm vật tư do đó rất khó cho việc theo dõi và quản lý vật tư.
Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ khi nào chi phí này phát sinh thì mới hạch toán thẳng vào chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên, trong thực tế số lượng công nhân nghỉ phép trong các thời kỳ là khác nhau. Hơn nữa, số lượng công nhân trực tiếp xây lắp là khá lớn nên chi phí tiền lương nghỉ phép chiếm một tỷ lệ không nhỏ.
Về công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Một số loại máy thi công của Công ty giao cho các tổ, đội có gí trị khá lớn tuy nhiên các công trình chưa sử dụng hết công suất nên không làm tăng được hiệu quả sản xuất, tăng chi phí khấu hao khiếp cho giá thành sản phẩm xây lắp tăng. Công ty phải có các giải pháp để quả lý việc sử dụng máy thi công một cách hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công, điều đó khiến cho mỗi khi có máy móc bị hỏng hóc, chi phí sửa chữa rất lớn kéo theo chi phí trực tiếp của công trình trong kì hạch toán tăng cao.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phải phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định. Trong kế toán xây dựng, thường sử dụng tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc xác định đúng tiêu thức phân bổ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng số 5 tiến hành phân bổ chi phí sản suất chung theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi phí chung phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá thành sản phẩm. Vì có những công trình mặc dù khối lượng nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên Công ty phải huy động lực lượng nhân công lớn. Do đó, chi phí chung phân bổ cho công trình này sẽ nhiều hơn chi phí thực tế nó phải chịu. Nếu so sánh chi phí sản xuất chung của sản phẩm này được phân bổ theo hai tiêu thức khác nhau ta sẽ thấy sự chênh lệch đó rất lớn.
Trong khoản mục chi phí TK 6277 (chi phí dịch vụ mua ngoài) bao gồm cả chi phí vân chuyển NVL, CCDC trực tiếp và chi phí vân chuyển NVL, CCDC, máy móc, chi phí thuê ngoài sửa chữa…phục vụ máy thi công. Việc tập hợp các khoản mục chi phí này vào TK 6277 là chưa hợp lí, làm tăng chi phí sản xuất chung so với thực tế.
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
Xuất phát từ những tồn tại về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty với sự cấp thiết và những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải khắc phục những tồn tại từng bước hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.
Dưới góc độ là một Sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số đề xuất với hy vọng trong một chừng mực nào đó, góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng số 5.
Ý kiến thứ nhất: Xác định đúng đắn giá trị thực tế của nguyên vật liệu chuyển thẳng đến công trình, nhằm phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất xây lắp. Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu, đối với nguyên vật liệu mua vào chuyển thẳng đến công trình, kế toán tính trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng vào thi công theo giá mua ghi trên hoá đơn còn các chi phí ở khâu mua như vận chuyển, bốc dỡ, Công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung TK6277. Việc làm này, theo Công ty là sẽ tiện lợi và đơn giản trong việc ghi chép tính toán của kế toán nhưng nó không phản ánh đúng trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng, đồng thời không tuân thủ chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành. Bởi vậy,
Trị giá thực tế vật tư chuyển thẳng đến
công trình
Giá mua
chưa có
thuế GTGT
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ chưa có
thuế GTGT
=
+
Công ty nên tính và phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào
Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành sản xuất xây lắp nên vật tư sử dụng cho thi công các công trình có nhiều chủng loại khác nhau, nó đóng vai trò rất quan trọng trong cấu thành sản phẩm. Chi phí về vật tư chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng chi phí, vì vậy mà việc hạch toán đúng khoản mục chi phí này là vô cùng cần thiết. Muốn vậy, công tác hạch toán ban đầu cần phải cẩn thận, chi tiết và tỉ mỉ. Trên thực Công ty chỉ mở sổ chi tiết vật tư, như vậy rất khó cho việc theo dõi các loại vật tư mà Công ty đã sử dụng phục vụ cho thi công. Do đó, để thuận lợi cho việc xác định giá thực tế giá vật tư xuất dùng được chính xác và việc quản lý vật tư được chặt chẽ hơn Công ty nên mở thêm các Sổ danh điểm vật tư. Mỗi khi vật tư được làm thủ tục nhập kho hay xuất thẳng, kế toán ghi sổ danh điểm vật tư bằng cách cho mỗi loại vật tư một danh mục và một mã số riêng. Sổ danh điểm vật tư có mẫu như sau:
Biểu số 31: Sổ danh điểm vật tư.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
STT
Danh điểm vật tư
Tên vật tư
đơn vị tính
Tên nhà cung cấp
1
2
3
Xi măng
XM 01
XM02
...
…
XMHT
XMBS
...
…
Tấn
Tấn
Tấn
...
…
Nhà máy XMHT
Nhà máy XMBS
....
…
Trong đó: 01-Mã vật liệu chính.
02-Mã vật liệu phụ.
Ý kiến thứ hai: Trị giá nguyên vật liệu đưa vào sử dụng cho thi công, kế toán ghi vào bên nợ TK 621. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ trị giá nguyên vật liệu đã xuất dùng cho thi công sang TK154 để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Như vậy,
nếu có nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho hoặc có phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK152 "nguyên liệu, vật liệu"
CóTK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Để chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đúng với trị giá nguyên vật liệu đã sử dụng phục vụ cho thi công:
-Thứ nhất: Nếu trong quá trình thi công có nguyên vật liệu không dùng hết hoặc không cần dùng, trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK152 "nguyên liệu, vật liệu"
Có TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
-Thứ hai: Cuối kỳ, nếu còn nguyên vật liệu chưa dùng hết ở công trình để lại dùng cho kỳ sau. Kế toán điều chỉnh NVL theo một trong hai phương pháp.
+Phương pháp 1:phương pháp ghi số âm.
Nợ TK621:Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ để dùng cho kỳ sau
Có TK152: Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ để dùng cho kỳ sau
+Phương pháp 2: phương pháp ghi đảo.
Nợ TK152: Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Có TK621: Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ TK621: Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ trước dùng cho kỳ này
CóTK152: Trị giá NVL liệu còn lại cuối kỳ trước dùng cho kỳ này
-Thứ ba: ở Công ty khi thu hồi phế liệu do việc sử dụng ván khuôn, cốt pha, cọc chống đã ghi giảm chi phí sản xuất xây lắp trên TK154, đúng theo chế độ kế toán Doanh nghiệp xây lắp. Song, chúng ta thấy rằng đây là khoản thu được do việc sử dụng nguyên vật liệu đặc trưng trong xây lắp. Vì vậy khi có phế liệu thu hồi trong qúa trình thi công do việc sử dụng nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK111, TK152: Trị giá phế liệu thu hồi .
Có TK621: Trị giá phế liệu thu hồi.
-Thứ tư: Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trị giá NVL
vào sử dụng
phục vụ thi
công trong kì
Trị giá NVL
chưa dùng hết cuối kỳ để lại dùng cho cho kỳ sau
Trị giá NVL
trả lại
nhập kho
Chi phí NVL
tiếp trong kỳ
Trị giá phế liệu thu hồi
-
-
-
=
Kế toán ghi:
Nợ TK154: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ý kiến thứ ba:
Công ty nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tạo nên sự ổn định, tránh những biến động thất thường của khoản mục “ chi phí nhân công trực tiếp”.
Cụ thể việc thực hiện trích trước như sau:
Đầu kỳ , thực hiện việc trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 622: Mức trích trước tiền lương nghỉ
Có TK 335: phép theo kế hoạch của CNTTSX
Trong đó
Mức trích trước Tiền lương thực tế Tỷ lệ
theo kế hoạch nghỉ phép = phải trả CNTTSX x trích trước
của CNTTSX trong tháng
Tỷ lệ = Tổng lương phép kế hoạch năm của CNTTSX x 100
trích trước Tổng lương chính kế hoạch năm của CNTTSX
Trong kỳ , khi phát sinh chi phí thực tế phải trả về tiền lương nghỉ phép ghi:
Nợ TK 335 Tiền lương nghỉ phép
Có TK 334 thực tế phải trả
Cuối kỳ, xử lý chênh lệch (nếu có)
+ Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế tiền lương nghỉ phép phải trả thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác:
Nợ TK 335: Phần trích trước lớn hơn
Có TK 711: chi phí thực tế phát sinh
+ Nếu có số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì khoản chênh lệch ghi:
Nợ TK 622: Phần trích trước nhỏ hơn
Có TK 335: chi phí thực tế phát sinh
Ý kiến thứ tư:
Phòng kinh doanh quản lí vật tư thiết bị cần xem xét điều kiên xây lắp cụ thể ở từng công trình và Dự toán khối lượng thi công để từ đó có kế hoạch điều động máy thi công một cách hợp lí, đảm bảo năng suất và tiến độ thi công, tránh lãng phí chi phí sử dụng máy. Các tổ đội cần theo dõi lịch trình sử dụng xe máy một cách chính xác hơn nữa, tạo điều kiên cho phòng kế toán xác định chi phí khấu hao một chác hợp lí.
Để chi phí giữa các kì được cân đối Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, đối với máy thi công thì chi phí này nên được tập hợp vào TK6237 ( chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công)
Khi tiến hành trích trước kế toán định khoản:
Nợ TK 6237 Mức trích trước chi phí
Có TK 335 sửa chữa lớn TSCĐ
Bên cạnh đó, các chi phí như chi phí lương công nhân vận chuyển cốt pha, máy thi công, NVL, CCDC phụ vụ máy thi công…cần hạch toán vào TK6237 ( chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công). Kế toán ghi:
Nợ TK 6237
Có TK 3348, TK3341, TK 331…
Ý kiến thứ năm:
Công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung là chi phí nguyên vật liệu. Bởi vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất cao, nếu chọn tiêu thức này thì chi phí chung phân bổ cho từng công trình sẽ sát với thực tế hơn.
Chẳng hạn, Nếu phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình Gói thầu số 9 – xi măng Bút Sơn vào tháng 9 /2008 theo chi phí nhân công trực tiếp thì:
125.883.967đ
3.728.310.549
Tổng CP NCTT của tất cả các công trình
Chí phí chung phân bổ cho Công trình GT 9-XMBS
Tổng chi phí chung của tất cả các công trình
CP NCTT cuả công trình GT số 9 - XMBS
=
X
x
4.571.143.640
=
==
102.668.000
Tổng chi phí chung của tất cả các công trình
Chí phí chung phân bổ cho Công trình GT số 9-XMBS
Tổng chí NVL TT của tất cả các công trình
Chí phí NVLTT
cuả công trình GT số 9 - XMBS
=
X
484.605.146đ
11.584.909.176
x
4.571.143.640
=
=
1.228.210.591
Nếu phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì:
Chênh lệch giữa hai cách phân bổ 358.721.179đ
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT, HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 5.
3.3.1. Vài phân tích về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng số 5.
Phân tích về các chỉ tiêu tài chính:
Biểu số 32: Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP XD Số 5
năm
chỉ tiêu
2006
2007
2008
giá vốn
doanh thu
94.7%
93.6 %
92.8%
lợi nhuận sau thuế giá vốn
2.52%
4.87%
3.4%
(Nguồn số liệu BC tài chính Công ty CP xây dựng số 5 năm 2006, 2007, 2008)
Qua bảng trên cho thấy giá vốn chiếm tỉ lệ rất lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Công ty đã có thành tích trong việc phấn đấu hạ tỷ trọng của giá vốn so với doanh thu qua các năm. So với các ngành nghề trong cùng lĩnh vực kinh doanh, tỉ lệ lợi nhuân sau thuế trên giá vốn của Công ty là tương đối cao.
Kết quả này có được là do công ty đã có nhiều chính sách phù hợp trong thực hiện tiết kiệm, cắt giảm chi phí. Công ty cần tìm ra các giải pháp tối ưu hơn nữa để cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích về dự toán công trình và chi phí thực tế phát sinh:
Công ty tiến hành lập dự toán giá thành sản phẩm xây lắp trên 4 khoản mục:
+ Chi phí NVLTT + Chi phí MTC
+ Chi phí NCTT + Chi phí SXC
Với công trình Nhà nghiền - Gói thầu số 9 – Xi măng Bút Sơn ta có bảng sau:
Biểu số 33: Bảng tổng hợp chi phí quý III/ 2008
Đơn vị tính:VNĐ
Khoản mục
Dự toán
Thực tế
chênh lêch
Số tiền
Tỉ trọng(%)
1.CP NVL TT
3.480.679.000
3.531.550.905
51.871.905
1.45
2. CP NC TT
300.650.000
280.726.000
- 19.924.000
- 6.6
3. CP MTC
311.756.000
320.210.475
8.454.475
2.7
4. CP SXC
500.576.000
475.609.446
- 24.966.554
- 4.99
Tổng
4.423.661.000
5.412.789.951
- 10.871.049
-0.21
Qua bảng trên ta thấy chi phí sản xuất quý III/2008 của công ty thấp hơn so với dự toán, đây là thành tích của Công ty. Để đánh giá chính xác nguyên nhân nào làm giảm chi phí chúng ta đi sâu vào phân tích từng khoản mục chi phí.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
Mặc dù chi phí nguyên vật liệu tăng không lớn so với tầm cỡ của công trình: 51.871.905đ tương ứng với 1,45%. Nhưng so với thực tế con số này quả là không nhỏ. Tuy nhiên trong điều kiện lạm phát gia tăng của nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới năm 2008 thi đây vẫn là thành tích đáng kể của Công ty trong việc lựa chọn địa điểm cung cấp nguyên vật liệu hợp lý, phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu cũng như phương thức cung ứng vật liệu cho quá trình thi công theo tiến độ của công trường một cách thích hợp. Nhưng đội xe cơ giới của Công ty đã hoạt động hết công xuất trong quá trình vận chuyển giảm chi phí thuê chuyên trở. Kho bãi được chuẩn bị từ trước nên vẫn đề bảo quản vật liệu không gặp khó khăn.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp giảm 19.924.000đ ứng với 6.6 %. Đây là thành tích đáng kể của Công ty trong việc cắt giảm chi phí nhân công.
Sự thay đổi của khoản mục nhân công chịu ảnh hưởng của hai nhân tố chính là số công nhân trực tiếp tham giá sản xuất bình quân tại các công trình chính và tiền lương bình quân của một công nhân trực tiếp xây lắp công trình. Trên thực tế, trong khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác thi công có sự thay đổi, máy móc được sử dụng là chủ yếu nên số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất trong thời gian này có giảm. Đội đã giảm được số lượng công nhân bằng chính các biên pháp tích cực như: Loại trừ những tổn thất do ngừng việc, loại bỏ những bất hợp lý trong tổ chức lao động, không sử dụng nhân công lành nghề trong công việc phụ.
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công tăng 8.454.475đ ứng với mức tăng 2.7%.
Sự tăng lên của khoản mục này đã làm thay đổi tỷ trọng chi phí sử dụng máy trong chi phí trực tiếp. Nhưng nguyên nhân làm tăng chi phí này không thuộc về kỹ thuật tổ chức thi công công trình. Thực tế, Công ty đã lập được biện pháp thi công cơ giới hoá, lựa chon phương pháp sử dụng mang tính tối ưu trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tận dụng hết công suất máy. Không xảy ra tình trạng nghỉ việc giữa ca do không đảm bảo nhiên liệu hay thiếu nhân công vận hành máy.... Vậy khoản mục này cao hơn so với chi phí dự toán là do mức độ cơ giới hoá thi công trên công trường được tăng cao. Do đó chi phí phục vụ cho máy cúng theo đó tăng lên làm cho khoản mục này tăng lên so với chi phí dự toán.
Chi phí sử dụng máy tăng mà tổng chi phí thấp hơn so với dự toán, điều đó chúng tỏ biểu hiện hiệu quả của việc đưa máy móc kỹ thuật vào sản xuất. Chi phí tăng mà hiệu suất lao động tăng hoàn toàn có thể chấp nhận được. Mặt khác, ta có thể thấy chi phí nhân công trực tiểp trong chỉ tiêu giá thành giảm.
Khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí nhân công trực tiếp giảm 24.966.554 ứng với mức giảm 4.99 %. Đây là thành tích của doanh nghiệp trong việc cắt giảm chi phí sản xuất chung.
So với các khoản chi phí khác thì chi phí sản xuất chung là khoản chi phí có tính chất chung, tương đối cố định giữa các thời kỳ kế hoạch và kế hoạch xây dựng thực hiện được. Do tính chất này, nếu Công ty có đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành bàn giao nhiều hạng mục công trình thì có thể tiết kiệm được tương đối chi phí dù nội dung chi tiêu không đổi.
3.3.2. Một số phương hướng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp:
Phấn đấu hạ giá thành các công trình hoàn thành bàn giao là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hoạt động của Công ty. Hạ giá thành có rất nhiền ý nghĩa đối với bản thân Công ty, song hạ giá thành không đi đôi với việc ăn bớt, cắt xén nguyên vật liệu... phải đảm bảo kỹ thuất, mỹ thuật, chất lượng cũng như thời gian xây dựng. Đảm bảo chất lượng và thời gian xây dựng sẽ tạo dựng uy tín cho Công ty - một nhận tố quan trọng và không thể thiếu trong nền kinh tế mở như hiện nay. Vì vây em xin đưa ra phương hướng hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau:
Về công tác quản lí:
Công ty phải tổ chức tốt công tác quản lí, tào môi trường làm việc tốt để thu hút cán bộ, công nhân viên có năng lực. Đồng thời, Công ty cần tăng cường công tác quản lí kĩ thuật, an toàn lao động, tránh thiệt hạn, rủi ro không đáng có. Công ty phải lập biên pháp thi công hợp lí cho các đội, thường xuyên kiểm tra công tác chấp hành an toàn và bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy…
Về công tác lập dự toán:
Trong xây dựng cơ bản chi phí sản xuất phát sinh rất lớn, do đó nếu khâu lập dự toán không chính xác thi rất dễ xáy ra thất thoát lãng phí. Để việc lập dự toán chi phí đạt hiêu quả, tránh được những biến động lớn về chi phí, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi giá cả thi trường thay đổi không ngừng, Công ty phải thường xuyên cập nhật giá cả thị trường về đơn giá nhân công, đơn giá NVL…từ đó xây dựng các dự toán một cách chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Cán bộ kĩ thuật phải thường xuyên giám sát tình hình thực hiên định mức dự toán của từng tổ, đội thi công để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng công trình.
Về tổ chức thực hiện:
Đối với việc sử dụng nguyên vật liệu
Cố gắng giảm tới mức tối thiểu về hao hụt trong bảo quản thi công và vận chuyển nguyên vật liệu.
Nắm vững giá thị trường vật tư để tiện đối chiếu, kiểm tra hoá đơn do nhân viên cung ứng mang về.
Thiết lập một hệ thống các nhà cung cấp vật tư một cách ổn định về số lượng, đúng về chất lượng, đúng về thời gian và tiến độ thi công mà không mất thêm chi phí bảo quản cất giữu. Mặt khác có thể giả quyết về mặt vốn lưu động của Công ty ( do chưa có khả năng trả ngay) trong một thời gian. Tiến hành đấu thầu cung cấp vật liệu lâu dài đối với các cổng trình lớn, thời gian thi công kéo dài.
Tiết kiệm chi phí vận chuyển vật tư ở cả hai quá trình: Vận chuyển trong thu mua và vận chuyển trong sử dụng. Trong khi thu mua, bộ phận kế hoạch nên xác đinh sơ đồ vân chuyển có hiệu quả cao nhất về kinh tế với mỗi công trình. Sơ đồ này phải lấy công trình làm trọng tâm, chú ý tới khoảng cách từ nhà cung cấp tới tận chân công trình để ước tính được giá cả. Khi vận chuyển vật tư cho nhu cầu sử dụng, Công ty cố gắng giảm khoảng cách từ kho tới chân công trình. Đồng thời cần nghiên cứu để tìm ra vật liệu thay thế có chất lượng, giá hạ hơn, nhiều tính năng công dụng hơn nhằm nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí.
Công ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng kho bãi nhằm bảo quản tốt những vật liệu mua về chưa sử dụng ngay. Đồng thời cần xác định đúng đắn nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu để cung ứng đén chân công trình kịp thời, đầy đủ, tránh tình trạng phải tạm ngừng thi công do thiếu NVL, đồng thời giảm chi phí lưu kho, lưu bãi.
Thắt chặt kỉ luật lao động, nâng cao ý thức người lao động trong việc tiết kiệm, tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liệu lãng phí, thất thoát vật liệu.
Đối với việc sử dụng nguồn nhân lực:
Quản lý hiệu quả công nhân cả về số lượng và chất lượng góp phần nâng cao năng xuất lao động. Đảm bảo luôn có một lượng công nhân nhất định phục vụ cho một khối lượng xây lắp. Không để công việc bị gián đoạn vì thiếu nhân công cũng như không để công nhân nằm chờ việc. Đồng thời công nhân tham gia xây dựng công trình phải là người có chuyên môn, Công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lí để khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. Thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề. Có chế độ khen thưởng hợp lí để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.
Đối với việc sử dụng máy móc thiệt bị thi công:
Công ty đã có hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại, đáp ứng nhu cầu xây lắp, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công…Tuy nhiên Công ty cần lập kế hoạch điều động máy, quản lí chặt chẽ hơn nữa công tác sử dụng máy thi công ở các công trình, nhằm sử dụng hiệu quả công suất máy.
Đối với chi phí sản xuất chung:
Đây là khoản mục chi phí phát sinh với số tiền nhỏ, nhưng mật độ phát sinh lớn, do đó rất dễ xảy ra gian lận và sai sót. Công ty cũng nên xây dựng định mức chi phí SXC, khuyến khích các đội tập hợp chứng từ đầy đủ về số lượng và thông tin trên chứng từ.
Như vậy, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của Công ty nói chung, Công ty có rất nhiều biện pháp để thực hiện. Tuy nhiên, để sự thay đổi đem lại tác dụng lớn, Công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực đến biện pháp kia. Có như vậy, Công ty mới khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập chho người lao động. Đây cũng chính là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của một Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp trên thương trường. Việc tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện cho các Nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn - một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay.
Qua thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Kết hợp với những lý luận tiếp thu ở nhà trường, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty. Song, do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn cộng với sự eo hẹp của nguồn tài liệu tham khảo, bài viết này của em chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản nhất cũng như chỉ mới đưa những ý kiến bước đầu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý kiến và chỉ bảo của thầy cô giáo cùng các cô chú cán bộ phòng kế toán tài chính Công ty cổ phần xây dựng số 5 để báo cáo em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn công ty cổ phần xây dựng số 5 đã tao điều kiện giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua.
Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Pham Thị Gái đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày 28 tháng 4 năm 2009
Sinh viên: Đỗ Thị Vân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan.
Nhà xuất bản Thống kê – 2004.
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông.
Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội - 2003.
QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp của Bộ trưởng bộ tài chính
Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán.
Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội – 2004.
Điều lệ Công ty CP xây dựng số 5.
vinaconex5.com.
Một số tài liệu khác của Công ty.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty CP XD số 5: Công ty cổ phần xây dựng số 5.
Sổ NKC: Sổ Nhật kí chung.
GT số 9: Gói thầu số 9.
XMBS: Xi măng Bỉm Sơn.
KC quý III: Kết chuyển quý III
TSCĐ: Tài sản cố định.
KH TSCĐ: Khấu hao tài sản cố định.
NVL: Nguyên vật liệu.
TGNH: Tiền gửi nhân hàng.
CCDC: Công cụ dụng cụ.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
KPCDD: Kinh phí công đoàn.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
GTGT: Giá trị gia tăng.
CPSX: Chi phí sản xuất.
CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp.
CP MTC Chi phí máy thi công.
CP SXC: Chi phí sản xuất chung.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP XD số 5. 7
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 5 12
Sơ đồ 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 5. 13
Sơ đồ 4 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC của Công ty 15
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: 16
Sơ đồ 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thànhsản phẩm 21
Biểu số 1. Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 5 năm 2006-2007-2008. 5
Biểu số 2: Giấy đề nghị tạm ứng vật tư, thiết bị, hàng hóa. 24
Biểu số 3: Giấy đề nghị cung cấp thiết bị vật tư. 25
Biểu số 4: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, CCD 25
Biểu số 5: Chứng từ ghi sổ hóa đơn xuất kho NVL 26
Biểu số 6: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC 27
Biểu số 7: Sổ Nhật ký chung tháng 09/2008 GT số 9 XMBS 28
Biểu số 8: Sổ chi tiết TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 29
Biểu số 9: Sổ Cái TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 30
Biểu số 10: Hợp đồng giao khoán với lao động không thuộc biên chế 33
Biểu số 11: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành 34
Biểu số 12. Bảng thanh toán lương của công nhân sản xuất 35
Biểu số 13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 36
Biểu số 14: Sổ chi tết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 37
Biểu số 15: Sổ Cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 38
Biểu số 16: Nhật trình sử dụng máy thi công. 41
Biểu số 17: Báo cáo thuê xe, máy thi công quý III/2008. 41
Biểu số 18: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty CP XD Số 5. 44
Biểu số 19: Sổ chi tiết TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công 45
Biểu số 20: Sổ Cái TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công 46
Biểu số 21: Sổ chi tiết TK 6271 – Chi phí nhân công SXC 49
Biểu số 22: Sổ chi tiết TK 6272 – Chi phí NVL SXC 50
Biểu số 23: Sổ chi tiết TK 6273 – Chi phí CCDC SX & BHLĐ 51
Biểu số 24: Sổ chi tiêt TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ SXC 52
Biểu số 25: Sổ Cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung 53
Biểu số 26: Bảng tổng hợp CP SX xây lắp quý III/2008 GT sô 9 XMBS 54
Biểu số 27: Bảng kê CPSX dở dang cuối quý III/2008 GT số 9 XMBS 56
Biểu số 28: Sổ chi tiết TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang 57
Biểu số 29: Sổ Cái TK 154 – Chi phí sản phẩm dở dang 58
Biểu số 30: Sổ chi tiết giá thành công trình quý III/2008 GT số 9 XMBS 60
Biểu số 31: Sổ danh điểm vật tư. 69
Biểu số 32: Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP XD Số 5 73
Biểu số 33: Bảng tổng hợp chi phí quý III/ 2008 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31404.doc