Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội

Trong xu thế cạnh tranh hiện nay doanh nghiệp nào có chiến lược quản lý kinh doanh tốt sẽ có ưu thế hơn. Hạch toán kế toán với vai trò quan trọng không thể thiếu để góp phần đắc lực cho quản lý kinh doanh. Kế toán không chỉ có nhiệm vụ hạch toán kết quả kinh doanh mà còn là công cụ đắc lực phục vụ cho ban lãnh đạo Công ty trong việc ra các quyết định của mình. Trong Công ty xây dựng số 1 Hà Nội công tác kế toán đã và đang thực hiện tốt vai trò này. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bước quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp xây lắp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng nó ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm hiểu thực tế là một giai đoạn rất quan trọng giúp cho sinh viên được thử nghiệm những kiến thức đã được tiếp thu qua bài giảng của nhà trường. Thời gian thực tập ở Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã giúp em có điều kiện tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty từ đó lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội" để viết luận văn tốt nghiệp. Với những kiến thức đã được học và qua tìm hiểu thực tế tại Công ty em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Những phân tích và đánh giá trong Luận văn tốt nghiệp của em, với góc độ nhìn của một sinh viên kế toán, trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế về sản xuất kinh doanh xây lắp còn ít ỏi do vậy khó tránh khỏi những thiếu sót. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Đông và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí sản xuất chung công trình khu Trung Yên 154 627 30.201.031 … … … … … … … Cộng chuyển sang trang sau xxx Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.20 SỔ CÁI Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Năm 2005 Chứng từ Diễn giải TK đối Số tiền SH NT ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ - - … … … … … … 12q 10/11 Mua văn phòng phẩm 111 457.025 13q 11/11 Chi phí tiếp khách 111 1.357.200 36vl 30/11 Phân bổ NVL, CCDC tháng 11 152 1.825.400 … … … … … … k/c 30/11 Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình khu Trung Yên 154 30.201.031 … … … ... … … Cộng 8.107.508.895 8.107.508.895 Số dư cuối kỳ - - Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. Các chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng khoản mục ở trên sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để thuận tiện cho công tác tính giá thành. Mẫu sổ chi tiết TK 154 được trình bày tại biểu số 2.21. Biểu số 2.21 SỔ CHI TIẾT TK 154 Tháng 11 năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp dở dang Tên công trình: Khu Trung Yên Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ - - 65lt 30/11 Chi phí NVL trực tiếp 621 1.056.201.280 65lt 30/11 Chi phí nhân công trực tiếp 622 320.200.800 65lt 30/11 Chi phí sử dụng máy thi công 623 90.257.035 65lt 30/11 Chi phí sản xuất chung 627 30.201.031 k/c 30/11 Kết chuyển vào giá vốn 632 1.496.860.146 Cộng 1.496.860.146 1.496.860.146 Dư cuối kỳ - - Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Trong năm 2005 giá trị các công trình hoàn thành bàn giao tính theo giá thành là 109.259.137.264 đồng; Sổ cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho năm 2005 có nội dung như sau (Biểu số 2.22): Biểu số 2.22 SỔ CÁI Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Năm 2005 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 49.210.126.979 k/c 30/11 Chi phí NVL trực tiếp 621 87.831.346.367 k/c 30/11 Chi phí nhân công trực tiếp 622 27.025.029.651 k/c 30/11 Chi phí sử dụng máy thi công 623 12.161.263.343 k/c 30/11 Chi phí sản xuất chung 627 8.107.508.895 k/c 30/11 Kết chuyển vào giá vốn 632 109.259.137.264 Cộng phát sinh 135.125.148.256 109.259.137.264 Dư cuối kỳ 75.076.137.971 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 2.2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang. Do sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài có khi nên đến vài năm nên việc việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là không thể tránh khỏi. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, từ đó kế toán xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Để phù hợp với yêu cầu quản lý Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp giá thành dự toán. Theo phương pháp này giá trị xây lắp dở dang sẽ được ước lượng dựa trên giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của công trình, hạng mục công trình. Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối năm tài chính thức là ngày 31/12 hàng năm. Đại diện phòng Kinh tế kế hoạch, phòng kỹ thuật cùng chủ nhiệm công trình có trách nhiệm xác định giá trị sản phẩm dở dang cho từng công tình, hạng mục công trình trong kỳ trong đó ghi rõ từng khoản mục tương ứng. Sau đó chuyển xuống phòng tài vụ để làm công tác hạch toán. Công thức tính khối lượng sản phẩm dở dang như sau: Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Giá trị của = kinh doanh + kinh doanh khối lượng dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Giá trị khối lượng xây lắp x xây lắp dở dang dở dang Giá trị khối lượng Giá trị khối lượng cuối kỳ theo dự toán cuối kỳ xây lắp hoàn thành + xây lắp dở dang theo dự toán cuối kỳ theo dự toán Công trình Khu Trung Yên hoàn thành vào cuối năm 2005, giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán bằng 0 do đó giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang đang cuối kỳ bằng 0. 2.3.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. 2.3.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành được xác định trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Hàng năm Công ty thi công rất nhiều công trình ở nhiều địa điểm khác nhau, thời gian hoàn thành cũng khác nhau. Khi công trình hoàn thành bàn giao, chủ đầu tư và Công ty quyết toán nghiệm thu công trình. Trên cơ sở đó kỳ tính giá thành được xác định theo năm, vào ngày 31/12 hàng năm. 2.3.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá vốn, từ đó tính ra lãi của doanh nghiệp. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh trừ lúc khởi điểm đến khi hoàn thành. Các chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) kế toán chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy trong kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành của các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành kế toán phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình, hạng mục công trình Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ của công trình, hạng mục công trình Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình, hạng mục công trình = + - 2.3.4.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cuối năm căn cứ vào tổng chi phí thực tế phát sinh trong năm, căn cứ vào giá trị chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán lập Thẻ tính giá thành, rồi tính ra giá thành thực tế của công trình. Do sản phẩm xây lắp hoàn thành được bán ngay nên giá thành thực tế được kết chuyển ngay sang TK 632 - Giá vốn hàng bán, được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ, Thẻ tính giá thành công trình Khu Trung Yên của Xí nghiệp xây lắp số 1 năm 2005 được trình bày tại biểu số 2.23: Biểu số 2.23 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Công trình: Khu Trung Yên Xí nghiệp xây lắp số 1 Khoản mục chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp 1. Chi phí NVL trực tiếp 0 1.056.201.280 0 1.056.201.280 2. Chi phí nhân công trực tiếp 0 320.200.800 0 32.200.800 3. Chi phí sử dụng máy thi công 0 90.257.035 0 90.257.035 4. Chi phí sản xuất chung 0 30.201.031 0 30.201.031 Cộng 0 1.496.860.146 0 1.496.860.146 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Sau khi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình sẽ tổng hợp thành Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng xí nghiệp để tập hợp giá thành các công trình trong năm. Từ đó, kế toán đối chiếu, kiểm tra giữa Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với số liệu tổng cộng ở các Sổ chi tiết và Sổ cái chi phí sản xuất đã tập hợp trước đây. Mẫu Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được trình bày tại biểu số 2.24. Biểu số 2.24 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Năm 2005 Xí nghiệp xây lắp số 1 Tên công trình Chi phí sản xuất thực tế phát sinh Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ Giá thành sản xuất NVL trực tiếp Nhân công trực tiếp Máy thi công Sản xuất chung Cộng 1. Khu Trung Yên 1.056.201.280 320.200.800 90.257.035 30.201.031 1.496.860.146 0 0 1.496.860.146 2. Sửa chữa nhà D2 Trung Tự 51.214.523 11.769.231 10.200.000 5.492.307 78.676.061 0 0 78.676.061 … Cộng 25.121.024.415 6.716.417.910 3.358.208.955 2.238.805.970 37.434.457.250 49.210.126.979 54.125.147.214 32.519.437.015 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 2.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM . Trong cơ chế thị trường hiện nay thì cạnh tranh về giá luôn là cạnh tranh gay gắt nhất. Trong ngành xây lắp thì giá dự toán là cơ sở để tiến hành đấu thầu. Vì vậy Công ty luôn coi trọng khâu xác định giá dự toán, phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Việc phân tích này dựa trên cơ sở so sánh giữa giá thành dự toán và giá thành thực tế của công trình, từ đó tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về chi phí, tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong giá thành dự toán và giá thành thực tế. Việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty có kế hoạch về giá thành chính xác hơn, tránh được tình trạng nhận thầu quá thấp mà không đem lại lợi nhuận hoặc đưa ra giá dự thầu quá cao dẫn đến không trúng thầu. Ngoài ra việc phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí này cũng góp phần đưa ra các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Phân tích các khoản mục chi phí trong công trình khu Trung Yên qua bảng phân tích chi phí trình bày tại biểu số 2.25 như sau: Biểu số 2.25 BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ Công trình: Khu Trung Yên Khoản mục Theo dự toán Theo thực tế Chênh lệch chi phí Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Chi phí NVL trực tiếp 1.100.000.000 67,07 1.056.201.280 70,56 (43.798.720) 3,49 2. Chi phí nhân công trực tiếp 400.000.000 24,39 320.200.800 21,39 (79.799.200) (3,00) 3. Chi phí sử dụng máy thi công 100.000.000 6,10 90.257.035 6,03 (9.742.965) (0,07) 4. Chi phí sản xuất chung 40.000.000 2,44 30.201.031 2,02 (9.798.969) (0,42) Cộng 1.640.000.000 100 1.496.860.146 100 (153.139.854) 0 (Nguồn: Phòng Tài vụ Công ty xây dựng số 1 Hà Nội) Từ bảng phân tích chi phí của công trình Khu Trung Yên ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Giá thành thực tế của công trình giảm so với dự toán là 153.139.854 đồng tương ứng là 9,28%. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do: Khoản mục chi phí NVL trực tiếp thực tế giảm 43.798.720 đồng tương ứng giảm 3,98% so với dự toán. Nguyên nhân là do xí nghiệp xây lắp số 1 tìm được nguồn cung cấp NVL rẻ hơn so với dự toán, nơi cung cấp NVL gần chân công trình nên cũng giảm bớt chi phí vận chuyển. NVL dùng đến đâu được mua đến đấy đã giảm bớt chi phí bảo quản, lưu kho. Ngoài ra Công ty cũng có những quy định về sử dụng NVL tránh lãng phí điều đó đã góp phần giúp công nhân có ý thức hơn trong việc sử dụng NVL. Khoản mục chi phí nhân công thực tế giảm 79.799.200 đồng tương ứng là 19,95% so với dự toán. Nguyên nhân là do xí nghiệp thuê nhân công ngay tại địa bàn công trình, giá nhân công rẻ hơn và tiết kiệm được chi phí di chuyển công nhân. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công thực tế giảm 9.742.965 đồng tương ứng 9,74% so với dự toán. Nguyên nhân là do các đội đã sử dụng máy thi công năng suất và hiệu quả hơn. Ngoài ra, Công ty đã lựa chọn phương pháp và thời gian tính khấu hao hợp lý. Khoản mục chi phí sản xuất chung thực tế giảm 19.798.969 đồng tương ứng là 24,5%. Nguyên nhân chủ yếu của việc giảm khoản mục này là do Công ty hiện đang tinh giảm biên chế, đội ngũ quản lý ở các đội có số lượng ít nhưng hoạt động hiệu quả. Ngoài ra bộ phận quản lý cũng tiết kiệm được chi phí do cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết, sử dụng hiệu quả CCDC dùng chung cho xí nghiêp. Ngoài ra tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm cũng có những biến đổi nhỏ, tương đối ổn định. Khoản mục chi phí NVL trực tiếp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong giá thành, tỷ trọng của khoản mục này trong thực tế tăng so với dự toán là 3,49% do chi phí NVL trực tiếp thực tế giảm so với dự toán nhưng tỷ lệ giảm thấp hơn nhiều so với các khoản mục còn lại, tỷ lệ giảm là 3,98% trong khi chi phí nhân công trực tiếp giảm 19,95%; chi phí sử dụng máy thi công giảm 9,74% và chi phí sản xuất chung giảm 24,5%. Tóm lại Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch chi phí. Điều đó là do Công ty đã có nhiều biện pháp hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Công ty cần tiếp tục nghiên cứu, thường xuyên theo dõi tình hình thực tế để đưa ra các định mức chi phí hợp lý hơn, tránh tình trạng giá dự toán còn xa rời thực tế như tại công trình khu Trung Yên ở trên. Có như vậy Công ty mới đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng giá dự toán hợp lý làm căn cứ để lập giá dự thầu. Từ đó giúp Công ty nhận được nhiều công trình hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI. 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI. 3.1.1. Những ưu điểm cơ bản. 3.1.1.1. Về bộ máy quản lý. Trong suốt 34 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất. Là một doanh nghiệp Nhà nước, để giữ vai trò chủ đạo, Công ty đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực XDCB. Đây là điều mà không phải doanh nghiệp nhà nước nào cũng làm được. Đất nước đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng và một vấn đề bức thiết hiện nay. Ngành XDCB đã và đang phấn đấu hoàn thành tốt vai trò của mình. Công ty xây dựng số 1 Hà Nội tự hào đóng góp cho đất nước những công trình đảm bảo chất lượng. Sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đã đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã tạo được uy tín với các khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt động khắp các tỉnh thành trong cả nước. Trong đó để có được thành tựu ấy không thể không nhắc tới công tác tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty. Công ty đã tổ chức được một bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng gọn nhẹ, các công việc được phân công cụ thể rõ ràng. Các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo xí nghiệp trong việc quản lý kinh tế, giám sát kỹ thuật thi công, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Công ty. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng đổi mới công tác quản lý, sắp xếp lại sản xuất, lao động phù hợp trong từng thời kỳ. Do đó cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nâng cao rõ rệt về nhận thức, đổi mới phong cách làm việc, huy động sức mạnh cá nhân và tập thể hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với bộ máy hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng có hiệu quả Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Hiện nay Công ty với quy mô sản xuất phân bố không đồng đều rộng khắp cả nước nhưng với cơ chế quản lý phù hợp, các phòng ban trong Công ty cũng như giữa các đội, công trường có sự phối hợp, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Do đó Công ty ngày càng tạo dựng uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư XDCB, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. 3.1.1.2. Về tổ chức công tác kế toán. Những thành tích đã đạt được của Công ty không thể không nhắc đến sự đóng góp của phòng kế toán. Phòng kế toán của Công ty được bố trí hợp lý với đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực, sáng tạo, nhiệt tình và trung thực với công việc. Các kế toán viên được phân công công việc cụ thể, phù hợp với năng lực đã giúp công tác kế toán được xử lý kịp thời. Công ty đã áp dụng kế toán máy, giảm bớt được khối lượng ghi trên sổ kế toán, đáp ứng được đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật đầy đủ, chính xác từ đó phục vụ đắc lực cho công tác phân tích và quản lý kinh tế. Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, tạo được sự thống nhất và phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Tuy nhiên tại các đội vẫn có kế toán riêng làm nhiệm vụ theo dõi và tập hợp chứng từ, theo dõi và tập hợp tình hình sử dụng NVL, nhân công, chi phí máy thi công và các chi phí khác góp phần làm giảm khỗi lượng công việc của phòng kế toán. Đồng thời tại phòng kế toán vẫn theo dõi được tình hình sản xuất của đội thông qua việc luân chuyển chứng từ theo định kỳ lên phòng kế toán. 3.1.1.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình hay hạng mục công trình là phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, thời gian thi công thường kéo dài... Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành công trình, hạng mục công trình đều theo phương pháp trực tiếp rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp vì vừa đảm bảo theo dõi từng khoản mục chi phí vừa dễ dàng tính giá thành sản phẩm khi sản phẩm xây lắp hoàn thành. Đồng thời so sánh được chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán. Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp : Chứng từ về chi phí NVL trực tiếp phát sinh đều được tập hợp tại các đội, xí nghiệp và giao nộp cho phòng tài vụ Công ty, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên chứng từ rồi mới ghi sổ theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán. Điều này đã tiết kiệm được thời gian mà vẫn đảm bảo theo dõi trực tiếp tại nơi thi công. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Ở công ty, việc sử dụng máy thi công cũng hạn chế, nên khối lượng công việc hầu hết do sức lao động của con người thực hiện. Do đó, chi phí tiền lương cho người lao động cũng chiếm tỷ lệ cao. Lực lượng tham gia sản xuất trực tiếp bao gồm: công nhân của đơn vị và một bộ phận công nhân thuê ngoài theo thời vụ. Các công nhân này được ký hợp đồng tại chỗ. Việc sử dụng nhân công thuê ngoài ngay tại địa điểm công trình không những thuận lợi cho việc thi công mà còn tiết kiệm được chi phí do không phải di chuyển lao động và giá nhân công thuê ngoài thường rẻ hơn. Tiền công được Công ty khoán cho đội xây lắp nên thúc đẩy công nhân phấn đấu hoàn thành sớm để hưởng lương cao hơn, đồng thời nâng cao trách nhiệm của công nhân trong thi công. Các chứng từ về chi phí tiền lương được kế toán tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình từ đó giúp cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình thuận tiện và hợp lý hơn. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Việc sử dụng máy thi công được Công ty chia làm 2 trường hợp là sử dụng máy thi công của Công ty và thuê ngoài máy thi công. Các chi phí cho việc sử dụng máy của Công ty được tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí NVL trực tiếp. Còn trường hợp thuê ngoài máy thi công thì Công ty hạch toán vào chi phí mua ngoài máy thi công. Việc hạch toán như vậy vừa cụ thể vừa phản ánh được chi phí sử dụng máy thi công theo từng hình thức tổ chức thi công bằng máy. Về hạch toán chi phí sản xuất chung: Việc hạch toán được tuân thủ theo chế độ kế toán quy định về nội dung, phương pháp tính và hạch toán. Ngoài ra tại Công ty chi phí sản xuất chung được kế toán phân ra các khoản mục khá chi tiết và rõ ràng. Điều này đã tạo điều kiện cho việc theo dõi chi phí một các chặt chẽ. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công trình sẽ căn cứ vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp, tạo điều kiện cho công tác quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả. Đây là một ưu điểm lớn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện theo phương pháp giá thành dự toán là phù hợp trong điều kiện tổ chức kinh doanh xây lắp hiện nay. Từ đó giúp cho công tác tính giá thành được chính xác và hợp lý hơn. Những ưu điểm trên có tác dụng tích cực trong công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó thông tin kế toán đưa ra phục vụ đắc lực cho nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời. 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. 3.1.2.1. Về công tác luân chuyển chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ từ các đơn vị trực thuộc lên phòng tài vụ Công ty để hạch toán còn chậm do Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc, địa bàn hoạt động rộng lớn, nằm rải rác, cách xa nhau. Nhất là những công trình ở xa có khi đến giữa hoặc cuối tháng này mới nhận được chứng từ của tháng trước đó. Mặt khác do nhận thức của các cán bộ kế toán chưa đầy đủ, trình độ kế toán của các đơn vị còn yếu, chưa đồng đều, bản thân đơn vị còn ỷ lại trông chờ vào sự nhắc nhở của Công ty, Công ty cũng chưa chủ động kiểm tra, kiểm soát đốc thúc đơn vị thực hiện thanh quyết toán công trình. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do Công ty chưa có quy định rõ ràng về ngày nộp chứng từ của các đơn vị trực thuộc lên phòng Tài vụ Công ty. Nguyên nhân này đã làm cho công việc kế toán phần lớn dồn vào cuối kỳ, với khối lượng công việc lớn dễ dẫn đến sai sót khi hạch toán và các thông tin kế toán được cung cấp chậm. Đây là một hạn chế không phải riêng có của Công ty mà là hạn chế thường gặp phải ở các công ty xây lắp khác. 3.1.2.2. Về biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất. Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Các chứng từ về NVL ở Công ty chưa phản ánh được các thiếu hụt trong vận chuyển, giao nhận vật tư. Thực tế các thiếu hụt này là không thể tránh khỏi. Công ty cần có thêm chứng từ để phản ánh tình trạng này, tránh sai sót trong quá trình hạch toán. Hiện nay tại Công ty đã có hạn mức NVL sử dụng để quản lý việc tiêu hao NVL. Tuy nhiên NVL thường xuyên có sự biến động về giá, việc xây dựng hạn mức này phải được tiến hành lại mỗi năm, hoặc khi có biến động lớn về giá cả. Thực tế tại Công ty hạn mức này được giữ trong nhiều năm, không cập nhật do đó thiếu chính xác khi xây dựng các kế hoạch sử dụng NVL từng tháng. Ngoài ra, các chứng từ cũng chưa phản ánh được việc quản lý NVL theo hạn mức sử dụng. Do vậy cần có thêm chứng từ về việc xuất vật tư cho sản xuất theo hạn mức sử dụng. Về chứng từ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp: Tại Công ty theo dõi chi phí nhân công trực tiếp tại các đội thi công chỉ thông qua Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương. Việc theo dõi này chỉ mang tính phản ánh chính xác số công và tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân tại các đội mà chưa phản ánh được tiến độ thi công của công trình. Ở các đội cần có thêm chứng từ phản ánh việc xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành nhằm phản ánh được tiến độ thi công. Đây cũng là căn cứ đề Công ty tiến hành thưởng phạt phù hợp. Hiện nay tại Công ty có một số lượng lớn lao động thuê ngoài theo thời vụ. Số công nhân thuê ngoài này không được Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Việc theo dõi chi phí nhân công trực tiếp tại đội thi công không phản ánh riêng được chi phí nhân công thuê ngoài. Điều này gây khó khăn trong việc tính các khoản trích theo lương. Vì vậy Công ty cần có thêm chứng từ phản ánh riêng lương nhân công thuê ngoài. Về chứng từ phản ánh chi phí sử dụng máy thi công: Các chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp chung cho nhiều đối tượng và được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ là chi phí NVL trực tiếp do Công ty chưa theo dõi được tình hình sử dụng ca máy để làm căn cứ phân bổ. Muốn vậy cần phải có chứng từ theo dõi được tình hình sử dụng máy thi công trong các tổ, đội, lấy đó làm căn cứ để phân bổ chi phí sử dụng máy thi công sẽ chính xác và phù hợp hơn. 3.1.2.3. Việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02. Hiện nay tại Công ty khi hạch toán chi phí sản xuất chung chỉ phân thành các loại như: Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền mà chưa phản ánh chi phí sản xuất chung theo cách ứng xử chi phí là biến phi, định phí và hỗn hợp phí theo quy định của chuẩn mực kế toán hàng tồn kho (VAS02). 3.1.2.4. Về chi phí thiệt hại trong sản xuất. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, chi phí thiệt hại trong sản xuất là một khoản chi phí đặc thù. Trong thực tế việc ngừng sản xuất vì lý do thời tiết và thiệt hại do phá đi làm lại là điều không thể tránh khỏi do việc xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thiên nhiên trong quá trình thi công. Tuy nhiên hiện nay trong do Công ty dùng phương thức khoán gọn cho các đội thi công nên chi phí thiệt hại không được tách bạch trong hạch toán tại Công ty. Trong trường hợp Công ty phải hỗ trợ bù đắp thiệt hại thì thiếu căn cứ thông tin. 3.1.2.5. Về kế toán chi phí bảo hành công trình. Để thể hiện trách nhiệm nhà thầu đối với chủ đầu tư cho mỗi hợp đồng xây dựng công trình, các Công ty xây lắp nói chung đều phải thực hiện chế độ bảo hành công trình. Theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trong đó có Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. Như thực trạng nêu tại chương II, Công ty xây dựng số 1 Hà Nội hiện tại chưa thực hiện chế độ trích trước chi phí bảo hành công trình và công tác kế toán tương ứng. Do vậy tồn tại này không chỉ vi phạm quy định chung về quản lý, kế toán mà còn gây nên tình trạng biến động phí không thực, doanh nghiệp xây lắp bị động nguồn tài chính cho công tác bảo hành công trình. 3.1.2.6. Về kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Hiện nay Công ty chưa tiến hành trích lập quỹ sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch sửa chữa lớn, trong khi đó quy mô tài sản của đơn vị rất lớn. Thực tế chi phí sửa chữa lớn trong mỗi kỳ sửa chữa là không nhỏ. Do vậy việc xử lý chi phí sửa chữa lớn theo thực tế chi tại đơn vị còn gặp lúng túng. 3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Quản lý chi phí sản xuất là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy các chủ doanh nghiệp rất quan tâm đến việc quản lý tốt chi phí. Hơn nữa trong doanh nghiệp xây lắp giá bán được xác định trước giữa chủ đầu tư và nhà thầu, do vậy cơ sở để xác định giá bán chính là giá dự toán. Mà việc xây dựng giá dự toán chính là dựa trên giá thành các sản phẩm xây lắp mà công ty đã thực hiện trước đây. Ngoài ra giá thành sản phẩm còn là căn cứ các định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của cac phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn không tránh khỏi những yếu kém không chỉ tồn tại riêng của Công ty mà là tình trạng chung của rất nhiều các doanh nghiệp xây lắp khác. Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề cấp thiết. Như vậy tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở Công ty, các xí nghiệp, đội trực thuộc, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm và hiệu quản nhất. Từ đó giúp Công ty phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây chính là điều kiện tạo ưu thế cạnh tranh cho Công ty. 3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. 3.2.2.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. Việc luân chuyển chứng từ còn chậm là một vấn đề tồn tại ở rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh xây lắp mà hiện nay vẫn chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Riêng với Công ty xây dựng số 1 Hà Nội tác giả kiến nghị cần có một quy chế về việc giao nộp chứng từ theo từng đối tượng cụ thể. Với các công trình trong phạm vi thành phố Hà Nội thì định kì khoảng 5 ngày tập hợp chứng từ một lần nộp cho phòng tài vụ Công ty, với các công trình ở xa có thể là 1 tháng tập hợp chứng từ 1 đến 2 lần (chậm nhất là 1 tháng 1 lần vào đầu tháng, không quá ngày mùng 7 hàng tháng để tiện cho việc hạch toán của phòng tài vụ). Đồng thời Công ty có biện pháp xử phạt rõ ràng với những vi phạm trong quy định luân chuyển chứng từ. Ngoài ra một nguyên nhân cũng góp phần không nhỏ vào việc luân chuyển chứng từ chậm là do ý thức và trình độ kế toán tại các đội thi công. Công ty nên tổ chức các khóa học ngắn ngày để bồi dưỡng trình độ cho các nhân viên kế toán các đơn vị tránh tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ hiện nay. Đối với những đội thi công ở xa kế toán không thể tham gia khóa học, Công ty có thể cử cán bộ có trình độ chuyên môn cao đến hướng dẫn. Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các nhân viên kế toán tại xí nghiệp, đội xây lắp đồng thời xây dựng chế độ thưởng phạt công bằng, hợp lý. Có như vậy tình trạng luân chuyển chứng từ chậm sẽ sớm được giải quyết. 3.2.2.2. Hoàn thiện các biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất. Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Để ghi nhận được các thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận vật tư, ngoài các Hoá đơn mua hàng hoặc Hợp đồng mua hàng tác giả kiến nghị Công ty nên lập thêm Biên bản giao nhận vật tư giữa người cung ứng và người sử dụng vật tư. Biên bản này được lập ngay tại nơi thi công. Biên bản giao nhận vật tư có thể lập theo mẫu trình bầy tại biểu số 3.1 như sau: Biểu số 3.1 BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Ngày…tháng…năm… Thành phần: Đại diện bên cung ứng Ông (Bà):….. Địa chỉ:…… Đại diện bên nhận vật tư Ông (Bà):….. Địa chỉ:…. Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau: STT Tên vật tư hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Tiền hàng Tiền thuế GTGT Tổng thanh toán Đại diện bên cung ứng (Ký, Họ tên) Ngày…tháng…năm… Đại diện bên nhận (Ký, Họ tên) Ngoài ra ở các xí nghiệp, đội nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức vì thông thường việc sử dụng NVL trong tháng luôn có kế hoạch. Việc sử dụng chứng từ này sẽ giảm được số lượng chứng từ luân chuyển. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức có thể được lập theo mẫu tại biểu số 3.2 như sau: Biểu số 3.2 PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC Ngày…tháng…năm… Nợ:……..… Có:….…… Bộ phận sử dụng:………………………………………………………… Lý do xuất:……………………………………………………………… Xuất tại kho………………………………………………………………… STT Tên, nhãn hiệu vật tư Mã số Đơn vị tính Hạn mức được duyệt Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền Ngày Ngày Ngày … Tổng Cộng Người nhận (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Thủ kho (Ký, họ tên) * Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Để quản lý tốt tiến độ thi công theo tác giả Công ty nên lập thêm Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Phiếu này là cơ sở để trả lương kèm theo Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương đã có. Phiếu được lập vào cuối mỗi tháng, có sự giám sát của cán bộ phòng kỹ thuật. Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành có thể được lập theo mẫu được trình bày tại biểu số 3.3. Biều số 3.3 PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Tháng…năm… Tên công trình:……. Đơn vị thi công:………… STT Nội dung Đơn vị tính Khối lượng hoàn thành Đơn giá Thành tiền Cộng Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Tổ trưởng (Ký, họ tên) Để có sự phân biệt giữa lương nhân công thuê ngoài và lương nhân công theo danh sách của xí nghiệp nhằm thuận tiện cho việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ tác giả đề nghị ở các xí nghiệp cần lập thêm Bảng tổng hợp lương nhân công thuê ngoài. Bảng tổng hợp lương nhân công thuê ngoài có thể được lập theo mẫu được trình bày tại biểu số 3.4. Biểu số 3.4 BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI Tháng…năm… Tên công trình:…. Đơn vị thi công:…. STT Tên công nhân Số ngày công Đơn giá Thành tiền Cộng Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Tổ trưởng (Ký, họ tên) * Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Muốn theo dõi được tình hình sử dụng máy thi công trong các tổ, đội theo tác giả Công ty nên sử dụng Phiếu theo dõi chi phí sử dụng xe, máy thi công. Mẫu của phiếu này được lập như sau: Biểu số 3.5 PHIẾU THEO DÕI THỜI GIAN SỬ DỤNG XE, MÁY THI CÔNG Tên xe, máy:….. Đơn vị thi công:…. Tháng…..năm…… Ngày Nơi sử dụng Thời gian hoạt động (số ca máy) Cộng Xác nhận của người điều khiển Sáng Chiều Tối Cộng Đội trưởng (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Cán bộ theo dõi công trình (Ký, họ tên) 3.2.2.3.Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 về Hàng tồn kho thì chi phí sản xuất chung được phân làm 2 loại là: Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí NVL gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Để thực hiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung như trên thì theo tác giả kế toán Công ty khi hạch toán chi phí sản xuất chung phải tách biệt phần chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Muốn vậy kế toán cần lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung có mẫu như sau: Biểu số 3.6: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng… năm… Xí nghiệp xây lắp số 1 Chi phí sản xuất chung Công trình A Công trình B … Tổng cộng 1. Biến phí sản xuất chung - Chi phí NVL dùng cho xí nghiệp - Chi phí nhân viên xí nghiệp 2. Định phí sản xuất chung - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí quản lý hành chính của đội Cộng Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 3.2.2.4.Hoàn thiện kế toán chi phí thiệt hại trong sản xuất. Để phản ánh đúng thực trạng thiệt hại trong sản xuất xây lắp và giảm thiểu chi phí thiệt hại Công ty cần theo dõi chặt chẽ khoản mục chi phí này. Việc hạch toán khoản mục này như sau: - Nếu được phép lập dự phòng thiệt hại thì trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 3.1 như sau: TK 154 TK 111, 112… TK 335 TK 642 Lập dự phòng chi phí thiệt hại sản xuất Xử lý khi xẩy ra thiệt hại Sơ đồ 3.1: Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất khi được phép lập dự phòng thiệt hại - Nếu xử lý thiệt hại thực tế thì trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 3.2 dưới đây: TK 154, 111, 112… TK 1381 TK 111, 112, 152, 334, 1388, 811… Thiệt hại xử lý ngay theo thực tế Thiệt hại chờ xử lý Xử lý thiệt hại theo thực tế Sơ đồ 3.2: Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất khi xử lý thiệt hại thực tế 3.2.2.5. Hoàn thiện kế toán chi phí bảo hành công trình. Thời hạn bảo hành công trình được tính từ khi chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định như sau: - Không ít hơn 24 tháng với mọi loại công trình đặc biệt, cấp 1. - Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại. Mức tiền bảo hành công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành công trình cho chủ đầu tư. Tiền bảo hành công trình gồm 2 mức: - 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng đặc biệt, cấp 1. - 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng còn lại. Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được tiến hành theo trình tự như sau: - Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, kế toán ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Có TK 335: Chi phí phải trả. - Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, các chi phí được tập hợp vào các TK 621, 622, 623, 627 theo từng khoản mục chi phí. Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338… - Cuối kỳ tổng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và tính giá thành bảo hành, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1544): Chi phí bảo hành xây lắp. Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Có TK 627: Chi phí sản xuất chung. - Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả. Có TK 154 (1544): Chi phí bảo hành xây lắp. - Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập số trích trước về bảo hành công trình, kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả. Có TK 711: Thu nhập khác. 3.2.2.6. Hoàn thiện kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. TSCĐ dùng cho sản xuất của Công ty chia thành 2 loại là TSCĐ dùng trong quản lý đội, xí nghiệp và TSCĐ là máy thi công. Để tránh tăng đột biến giá thành, chi phí lớn nhưng chỉ tính cho một kỳ hạch toán cần tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn hàng năm. Cách hạch toán như sau: - Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 623: Trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Nợ TK 627: Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng trong quản lý đội, xí nghiệp. Có TK 335: Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. - Khi có sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan (111, 112, 331…) - Nếu chi phí sửa chữa lớn phát sinh thấp hơn chi phí đã trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 335: Tổng chi phí thực tế. Có TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Có TK 623, 627: xử lý số thừa. - Nếu chi phí sửa chữa lớn phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 335: Phần chi phí đã trích trước Nợ TK 623, 627: Chi vượt so với số trích trước. Có TK 2413: Tổng chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh. - Nếu xẩy ra sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, chi phí sửa chữa lớn vẫn được tập hợp trên TK 2413 rồi kết chuyển sang TK 242 nếu phân bổ trong nhiều năm tài chính hoặc kết chuyển sang TK 623 hoặc TK 627 trong trường hợp tính luôn vào chi phí năm nay, kế toán ghi: Nợ TK 242: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cần phân bổ trong nhiều năm. Nợ TK 623, 627: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính và chi phí năm nay. Có TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ - Định kỳ phân bổ vào chi phí: Nợ TK 623, 627: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ năm nay Có TK 242: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cần phân bổ. 3.3. GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 3.3.1. Tiết kiệm chi phí NVL. Trong sản phẩm xây lắp NVL chiến tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm NVL là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý nhằm tránh lãng phí về NVL, đặc biệt là NVL chính. Muốn vậy theo tác giả Công ty cần thiết lập một mạng lưới nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng để có thể cung ứng thường xuyên khi Công ty có yêu cầu. Điều này sẽ làm giảm chi phí bảo quản, kho bãi và giảm ứ đọng vốn ở hàng tồn kho. Ngoài ra để tránh tiêu cực khi các đơn vị thu mua NVL khai tăng hoặc mua không đúng chủng loại Công ty cần có giám sát tại công trường, giám sát sẽ xác nhận NVL thu mua về chủng loại, chất lượng, cùng với chứng từ thu mua NVL kế toán mới tiến hành hạch toán. NVL luôn là yếu tố quan trọng trong sản xuất xây lắp, do vậy đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng NVL là một yêu cầu cấp thiết được đặt lên hàng đầu. Muốn vậy Công ty luôn phải xây dựng kế hoạch sử dụng NVL một cách đầy đủ, lựa chọn nhà cung cấp có uy tín đảm bảo cung cấp kịp thời cho công trình. Hiện nay Công ty cho các đội thi công tự liên hệ với nhà cung cấp để có thể chủ động trong cung cấp NVL. Tuy nhiên theo tác giả với những loại NVL dễ xẩy ra thất thoát hay gian lận Công ty có thể dựa vào kế hoạch sử dụng NVL để trực tiếp ký hợp đồng với nhà cung cấp. Ngoài ra với những loại NVL đặc biệt Công ty có thể thương lượng với chủ đầu tư về loại NVL thay thế phù hợp mà không làm giảm chất lượng công trình mà tại tiết kiệm được chi phí. Nâng cao trách nhiệm trong việc tiết kiệm chi phí NVL cũng là một yếu tố quan trọng. Đồng thời quản lý chặt chẽ tiêu hao NVL thông qua việc xây dựng hệ thống định mức tiêu hao NVL. Thường xuyên phân tích chi phí để xây dựng định mức ngày càng hợp lý và sát thực hơn. 3.3.2. Nâng cao năng suất lao động. Hiện nay công tác xây lắp thường hay rơi vào tình trạng chậm tiến độ. Do vậy để thúc đầy các đội thi công hoàn thành đúng tiến độ, theo tác giả Công ty cần có chế độ thưởng phạt thích hợp. Ngoài khoản lương khoán cho tổ, đội thi công nếu tổ, đội đó hoàn thành sớm và đảm bảo chất lượng sẽ được thưởng. Còn nếu như không hoàn thành đúng tiến độ nếu không phải do các lý do khách quan có thể bị phạt. Phương thức trả lương khoán cũng cần có quy định rõ ràng để người lao động hiểu rõ khi hoàn thành công việc đó họ sẽ được hưởng mức thù lao bao nhiêu. Như vậy mới có tác dụng khuyến khích người lao động sớm hoàn thành công việc. Một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm chính là nâng cao năng suất lao động. Khi các yếu tố khác đã tận dụng tối đa thì cải tiến năng suất lao động là biên pháp tối ưu nhất. Muốn vậy Công ty cần thường xuyên ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, tuyển dụng và đào tạo kỹ sư, công nhân lành nghề, nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý. Tránh tình trạng sản xuất bị ngưng trệ gây lãng phí. Muốn vậy Công ty cần có kế hoạch sử dụng các loại máy thi công phù hợp hơn tranh để chỗ thì dư thừa, chỗ thì thiếu máy ảnh hưởng đến sản xuất. Tận dụng tối đa hoạt động của máy thi công, giảm bớt lao động thủ công là một trong những mục tiêu hàng đầu trong nâng cao năng suất lao động. Hàng năm Công ty nên tổ chức sửa chữa, nâng cấp và đánh giá lại TSCĐ nhất là máy thi công để biết tình trạng của máy. Nếu máy quá cũ nát, lạc hậu có thể lập kế hoạch mua máy mới nhằm phục vụ tốt cho sản xuất. Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp thi công Công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý. Nhất là chăm lo đến sức khoẻ của người lao động. Tránh tình trạng sử dụng lao động quá mức gây mệt mỏi cho cán bộ và công nhân sẽ không tăng được năng suất lao động. Đồng thời có những chính sách khen thưởng kịp thời để khuyến khích tinh thần cho người lao động. 3.3.3. Giảm chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là một khoản chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm. Do vậy Công ty nên tìm cách giảm thiểu khoản mục chi phí này. Một số khoản mục như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân… Công ty nên quy định một ngưỡng phù hợp tránh tình trạng lợi dụng công quỹ vì lợi ích riêng. Khi có công việc đột xuất các đội phải làm đơn giải trình lên Ban Giám đốc ký duyệt mới được chi. Ngoài ra Công ty cần có biện pháp kiểm tra tính hợp lý của chi phí để tách ra khỏi giá thành những khoản chi bất hợp lý. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình phải thực sự hợp lý, không để công trình này gánh bù chi phí cho công trình khác. Có như vậy mới tránh được tình trạng phản ánh sai lệch giá thành từng công trình. 3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN. Để có thể thực hiện được các giải pháp hoàn thiện trên điều tiên quyết chính là tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Hiện nay trong Công ty công tác kế toán quản trị còn chưa được coi trọng do vậy việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý còn hạn chế. Công tác kế toán quản trị mới dừng ở việc lập các báo cáo tổng hợp kiểm kê phục vụ ban ngành quản lý chức năng, các bảng phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chỉ là so sánh đơn giản giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế. Do vậy đã gây khó khăn cho việc theo dõi, nắm bắt thông tin kế toán để đưa ra các quyết định kịp thời và hiệu quả của nhà quản lý. Trong điều kiện mới kế toán không chỉ là quy trình tạo lập sổ ghi chép và lập các báo cáo mà còn là công cụ đắc lực cho nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán không chỉ ghi chép tính toán chi phí mà còn phải có giải pháp tác động tới chi phí một cách có lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy cần phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận để xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí cố định, chi phí biến đổi và tác động của chúng đến lợi nhuận của Công ty. Thực hiện tốt chức năng này các nhà quản trị sẽ nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận, từ đó chủ động đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó các nhà quản trị có thể phân tích chi phí theo cách ứng xử của chi phí, phân chi phí ra làm 3 loại: chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp. Trên cơ sở đó kế toán thực hiện phân tích chi phí, tính lợi nhuận, tìm điểm hoà vốn… Để thực hiện tốt các chức năng kế toán quản trị Công ty cần thiết lập một hệ thống kế toán quản trị phù hợp, có thể kết hợp với kế toán tài chính nhưng phải phân định công việc rõ ràng, tránh chồng chéo ảnh hưởng đến công việc chung. KẾT LUẬN Trong xu thế cạnh tranh hiện nay doanh nghiệp nào có chiến lược quản lý kinh doanh tốt sẽ có ưu thế hơn. Hạch toán kế toán với vai trò quan trọng không thể thiếu để góp phần đắc lực cho quản lý kinh doanh. Kế toán không chỉ có nhiệm vụ hạch toán kết quả kinh doanh mà còn là công cụ đắc lực phục vụ cho ban lãnh đạo Công ty trong việc ra các quyết định của mình. Trong Công ty xây dựng số 1 Hà Nội công tác kế toán đã và đang thực hiện tốt vai trò này. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bước quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp xây lắp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng nó ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm hiểu thực tế là một giai đoạn rất quan trọng giúp cho sinh viên được thử nghiệm những kiến thức đã được tiếp thu qua bài giảng của nhà trường. Thời gian thực tập ở Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã giúp em có điều kiện tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty từ đó lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội" để viết luận văn tốt nghiệp. Với những kiến thức đã được học và qua tìm hiểu thực tế tại Công ty em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Những phân tích và đánh giá trong Luận văn tốt nghiệp của em, với góc độ nhìn của một sinh viên kế toán, trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế về sản xuất kinh doanh xây lắp còn ít ỏi do vậy khó tránh khỏi những thiếu sót. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Đông và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TS Nguyễn Văn Bảo: "Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam", NXB Tài Chính, Hà Nội - 2004. Lương Đức Cường: "Hệ thống chuẩn mực kế toán và các sơ đồ kế toán hướng dẫn thực hiện", NXB Bộ tài chính, Hà Nội - 2005. PGS.TS Nguyễn Thị Đông: "Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán". NXB Tài chính, Hà Nội - 2003. PGS.TS. Phạm Thị Gái: "Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh", NXB Thống kê, Hà Nội - 2004. TS Nguyễn Phương Liên: "Hướng dẫn kế toán tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ", NXB Tài chính, Hà Nội - 2004. PGS.TS. Đặng Thị Loan: "Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp", NXB Thống kê - 2004. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương: " Giáo trình kế toán quản trị", NXB Tài chính, Hà Nội - 2004. TS Võ Văn Nhị, ThS Nguyễn Khắc Tâm, ThS Huỳnh Lợi: "Kế toán chi phí", NXB Thống kê - 2002. ThS Đỗ Minh Thành: "Kế toán xây dựng cơ bản", NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội - 2000. Tạp chí kế toán. Tạp chí kiểm toán. Tạp chí xây dựng. Các chứng từ, sổ sách, tài liệu tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36380.doc
Tài liệu liên quan