Qua thực tế tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng, em thấy kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Và việc tổ chức kế toán được lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu doanh nghiệp tiến hành một cách khoa học, hợp lý giúp cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực sự đạt hiệu quả cao. Phương pháp hạch toán khoa học cùng với sự trợ giúp của phần mềm kế toán FAST đã giúp kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu của Công ty giảm bớt đi những khâu, thao tác không cần thiết mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời trong việc cung cấp thông tin làm cơ sở của việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Song Công ty vẫn có một số tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu từ đó em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này.
Với những kiến thức đã được học và quá trình thực tập tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng cùng với sự hướng dẫn của cô giáo - Thạc sỹ Lê Kim Ngọc cũng như các cán bộ trong Công ty đã giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian còn hạn chế, Luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - thạc sỹ Lê Kim Ngọc cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường và các cán bộ trong Công ty Xuất nhập khẩu xi măng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua!
110 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo Hợp đồng ngoại số 0454/KL – JR/PT ngày 24/08/2004.
Trị giá CFR: 65.200 EUR
Quy ra VNĐ theo tỷ giá của Ngân hàng ngoại thương ngày mở L/C và ngày lập hoá đơn:
+ Ngày mở L/C:
+ Ngày lập hoá đơn:
Trọng lượng:7600/6000 kgs
65.200EUR*30%*18.780,06đ/EUR = 367.337.974
65.200EUR*70%*20.232,08đ/EUR
= 923.392.131
Cộng (CFR)
1.290.730.105
Thuế nhập khẩu (chưa kể chi phí chi hộ, I, phí uỷ thác)
186.256.055
Cộng tiền hàng: 1.476.986.160
Thuế suất: Tiền thuế GTGT: 71.398.155
Tổng tiền thanh toán: 1.548.384.315
Số tiền bằng chữ: Một tỷ, năm trăm bốn mươi tám triệu, ba trăm tám mươi tư nghìn, ba trăm mười lăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
- Ngày 25/11/2004: Công ty lập hoá đơn GTGT tính phí uỷ thác nhập khẩu, ghi nhận phần hoa hồng uỷ thác và phí dịch vụ giao nhận từ lô hàng nhập khẩu máy tiện vạn năng của Công ty xi măng Hà Tiên 2.
Biểu 24:
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng EA/2004B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0057180
Ngày 25 tháng 11 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty XNK xi măng - VINACIMEX
Địa chỉ:
Số tài khoản: 1020100000188829
Điện thoại: 04. 8512424 MS: 0100105260
Họ tên người mua hàng: Công ty xi măng Hà Tiên 2
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Thị trấn Kiên lương, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Số tài khoản: 710 - 00091
Hình thức thanh toán: CKhoản MS:17001014071
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Phí uỷ thác nhập máy tiện vạn năng DR 300 theo Hợp đồng ngoại số 0454/KL – JR/PT ngày 24/08/2004.
Trị giá (CIF) = 1.290.730.105 + 3.204.300 = 1.293.934.405
Phí uỷ thác:
Phí giao nhận:
(chưa kể các chi phí chi hộ)
1.293.934.405*0,9% = 11.645.410
1.000.000
Cộng tiền hàng: 12.645.410
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 1.264.541
Tổng tiền thanh toán: 13.909.951
Số tiền bằng chữ: Mười ba triệu, chín trăm linh chín triệu, chín trăm năm mươi mốt đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
- Ngày 30/11/2004: Công ty viết hoá đơn GTGT thanh toán các chi phí chi hộ cho HTiên 2 để làm cơ sở cho HTiên 2 khấu trừ thuế GTGT:
Biểu 25:
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng EA/2004B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0057190
Ngày 30 tháng 11 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty XNK xi măng - VINACIMEX
Địa chỉ: 228 - Lê Duẩn - Hà Nội
Số tài khoản: 1020100000188829
Điện thoại: 04. 8512424 MS: 0100105260
Họ tên người mua hàng: Công ty xi măng Hà Tiên 2
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Thị trấn Kiên lương, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Số tài khoản: 710 - 00091
Hình thức thanh toán: CKhoản MS:17001014071
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Chi phí chi hộ lô hàng nhập máy tiện vạn năng
1.900.911
Cộng tiền hàng: 1.900.911
Thuế suất: Tiền thuế GTGT: 154.257
Tổng tiền thanh toán: 2.055.168
Số tiền bằng chữ: Hai triệu, không trăm năm mươi lăm triệu, một trăm sáu mươi tám đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Qua thủ tục nhập khẩu uỷ thác trên, có thể khái quát thành sơ đồ sau:
Ký kết hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, HĐ ngoại
Mở L/C
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục thanh toán
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng cho đơn vị giao uỷ thác
Thanh toán hoa hồng uỷ thác với đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu
Nhận hàng
3.3. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, kế toán Công ty sử dụng TK chủ yếu sau:
j TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
k TK131 “Phải thu của khách hàng”:
TK 131 chia ra thành TK cấp thấp cho từng khách hàng.Ví dụ: TK 131115: Công ty xi măng Hà Tiên 2
l TK133 “Thuế giá trị gia tăng đầu vào”
m TK144 “Ký cược, Ký quỹ ngắn hạn
n TK151 “Hàng mua đi đường”: TK 151112: Gạch chịu lửa
TK15111218 : Công ty xi măng Hà Tiên 2
o TK331 “Phải trả người bán”
TK 331336: JOHS RECKRMAN
p TK 33311: “Thuế GTGT đầu ra”
q TK33312 “Thuế GTGT hàng Nhập khẩu”
TK 333121 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu kinh doanh”
TK 333122 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu uỷ thác”
r TK3333: Thuế XNK
3.4. Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác:
Khối lượng lô hàng: GW:7.600,00kgs/NW: 6.000,00 kgs
- Ngày 01/09/2004: Công ty xi măng Hà tiên 2 chuyển trước cho VINACIMEX 30% giá trị tiền hàng, tỷ giá hạch toán bình quân tháng 09 là 18.780,06 EUR/VNĐ:
Bút toán 1:
Nợ TK 1122: 65.368,69*30%*18.780,06 = 368.288.376
Có TK 131115: 65.368,69*30%*18.780,06 = 368.288.376
Bút toán 2: Đồng thời ghi đơn:
Nợ TK 007116 (EUR - Euro): 19.610,607
- Ngày 06/09/2004 Công ty làm đơn xin mở L/C cùng với giấy cam kết thanh toán tiền cho Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Do có uy tín và quan hệ tốt với Vietcombank, Công ty chỉ phải ký quỹ 10% trị giá CFR của lô hàng để mở L/C. Tỷ giá hạch toán bình quân tháng 9 là18.780,06 EUR /VNĐ.
Mức ký quỹ: 10%*65200*18.780,06 = 122.445.991 VNĐ
Kế toán ghi định khoản:
Bút toán 1:
Nợ TK 144: 122.445.991
Có TK 1122: 122.445.991
Bút toán 2: Đồng thời ghi đơn:
Có TK 007116 (EUR - Euro): 6.520
- Ngày 10/09/2004: thanh toán tiền bảo hiểm cho hàng nhập:
Nợ TK 131115: 3.524.700
Có TK 1121: 3.524.700
- Ngày 29/10/2004: căn cứ vào Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, kế toán ghi nhận các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu nộp hộ cho Công ty XM Hà Tiên 2:
+ Thuế nhập khẩu của lô hàng phải nộp:
Nợ TK 131115: 186.256.055
Có TK 3333: 186.256.055
+Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 131115: 71.398.155
Có TK 333122: 71.398.155
- Ngày 01/11/2004: Công ty Xuất nhập khẩu xi măng tập hợp các chi phí chi hộ cho Công ty xi măng Hà Tiên 2, thanh toán qua Ngân hàng các chi phí chi hộ:
Nợ TK 131115: 2.055.168
Có TK 1121: 2.055.168
- Ngày 03/11/2004: nhận được tiền của Công ty XM Hà Tiên 2 để nộp hộ tiền thuế:
Nợ TK 112: 257.654.210
Có TK 131115: 257.654.210
- Ngày 04/11/2004: thanh toán hộ tiền thuế, căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng:
Nợ TK 333122: 71.398.155
Nợ TK 3333: 186.256.055
Có TK 112: 257.654.210
- Ngày 05/11/2004: nhận được giấy báo nợ của Ngân hàng đã thanh toán giá trị hàng nhập khẩu, kế toán hạch toán.Tỷ giá hạch toán bình quân tháng 11 là 20.253,06 EUR /VNĐ, tỷ giá ngày thanh toán là 20.232,08 EUR/VNĐ:
Bút toán 1:
Nợ TK 151115: 30%*65.200*18.780,06 +70%*65.200*20.232,08 = 1.290.730.105
Nợ TK 635: 29.769.407
Có TK 144: 10%*65.200*20.253,06 = 132.049.951
Có TK 1122: 90%*65.200*20.253,06 = 1.188.449.561
Bút toán 2:
Có TK 007116 (EUR - Euro): 58.680
- Ngày 08/11/2004: thanh toán tiền hàng nhập khẩu với Công ty XM Hà Tiên 2, kế toán hạch toán:
Nợ TK 131115: 1.290.730.105
Có TK 151115: 1.290.730.105
- Ngày 25/11/2004: ghi nhận hoa hồng uỷ thác và phí dịch vụ giao nhận từ lô hàng nhập khẩu máy tiện vạn năng:
Nợ TK 131115: 13.909.951
Có TK 511: 12.645.410
Có TK 3331: 1.264.541
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu hoa hồng ủy thác sang tài khoản “Xác định kết quả”:
Nợ TK 511: 12.645.410
Có TK 911: 12.645.410
Ta có thể khái quát trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác qua sơ đồ sau:
TK1121 TK 33312 TK131 TK112 TK144 TK151
TK 635
TK 515
Nộp hộ thuế Thuế GTGT Đơn vị giao uỷ thác Ký quỹ Thanh toán
GTGT hàngNK hàng NKphải đặt trước tiền hàng mở L/C tiền hàng
nộp
Nhận tiền thuế của
TK 3333
Cty giao uỷ thác
Nộp hộ thuế Thuế XNK nộp hộ
Thanh toán tiền hàng
XNK phải nộp
Các chi phí chi hộ phát sinh Nhận được tiền
trả các chi phí
chi hộ
TK151
Tổng giá thanh toán của hàng
NK uỷ thác bàn giao cho
bên giao uỷ thác
TK911 TK511
Kết chuyển Tiền hoa hồng
NK uỷ thác
thu nhập
TK3331
Sơ đồ 19: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại công ty xuất nhập khẩu xi măng
3.5. Trình tự ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác:
Tương tự như trình tự ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp, từ các chứng từ gốc được tập hợp, kiểm tra, và nhập vào máy. Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác:
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
+ Hợp đồng thương mại
+ Tờ khai hàng hoá nhập khẩu
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên lai thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập
Một số mẫu chứng từ trên máy:
Biểu 26:
Hoá đơn dịch vụ
Mã đơn vị:
Mã khách
Địa chỉ
Ng. Mua hàng
TK Nợ: 131115
VPCT
C15
Kiên Lương, Kiên Giang
Cty XM Hà Tiên 2
MST:
1700101407
Số hđ
Số seri:
Ngày ht
Ngày lập hđ
Tỷ giá: 1
57191
EA/20048
25/11/2004
25/11/2004
TK doanh thu
Tên Tk
Số lượng
Tiền VNĐ
Mã thuế
Thuế suất
Thuế VNĐ
TK thuế
51134
51131
Nhận uỷ thác nhập khẩu
Dịch vụ giao nhận áp tải
0
0
11.645.410
1.000.000
10
10
10
10
1.164.541
100.000
3331
3331
TK đối ứng với TK thuế: 131115 Tiền hàng: 12.645.410
Tiền thuế: 1.264.541
Tổng TT: 13.909.951
Từ đó chuyển thành chứng từ trên máy, máy sẽ tự động xử lý dữ liệu, tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chuyên dùng, và các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Biểu 27: Sổ nhật ký chung
Năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
01/09
GBC
Cty XM HTiên 2 chuyển 30% giá trị tiền hàng
1122
368.288.376
131115
368.288.376
06/09
Ký quỹ mở L/C
144
122.445.991
1122
122.445.991
10/09
HĐ 0057175
Thanh toán tiền bảo hiểm
131115
3.524.700
1121
3.524.700
...
...
...
...
...
...
29/10
13578
../NK
+ Thuế nhập khẩu và GTGT hàng nhập của lô hàng phải nộp:
131115
186.256.055
3333
186.256.055
131115
71.398.155
333122
71.398.155
01/11
Thanh toán các chi phí chi hộ cho HTiên 2
131115
2.055.168
1121
2.055.168
03/11
GBC
Nhận tiền nộp hộ thuế
112
257.654.210
131115
257.654.210
04/11
GBN
Nộp hộ tiền thuế
3333
186.256.055
333122
71.398.155
112
257.654.210
05/11
GBN
Thanh toán trị giá tiền hàng nhập khẩu
151115
1.290.730.105
635
29.769.407
144
132.049.951
112
1.188.449.561
08/11
HĐ0057176
Thanh toán tiền hàng với Công ty XM Hà Tiên 2:
131115
1.290.730.105
151115
1.290.730.105
...
...
...
...
...
...
25/11
HĐ 0057180
Ghi nhận hoa hồng uỷ thác và phí dịch vụ giao nhận
131115
13.909.951
511
12.645.410
3331
1.264.541
...
...
...
...
...
....
30/12
Kết chuyển doanh thu uỷ thác
511
12.645.410
911
12.645.410
...
....
.....
.....
....
....
Từ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chuyên dùng, máy tự động ghi vào Sổ Cái các tài khoản liên quan.
Biểu 28: Sổ cái
Năm: 2004
Tên tài khoản: Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Số hiệu: 144
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
T/K đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
...
06/09
GBN
Hà Tiên 2
Rút TGNH ký quỹ
1122
122.445.991
05/11
nt
Thanh toán tiền hàng
151115
129.073.010
635
2.976.941
...
...
...
...
...
...
...
Cộng PS
...
...
Dư cuối kỳ
...
Biểu 29: Sổ cái
Năm: 2004
Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu: 112
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
T/K đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
...
01/09
GBC
Hà Tiên 2
Cty XM Hà tiên 2 chuyển 30% giá trị tiền hàng
131115
368.288.376
06/09
GBN
Hà Tiên 2
Rút TGNH mở L/C
144
122.445.991
10/09
GBN
nt
Thanh toán tiền bảo hiểm lô hàng MTVN
131115
3.524.700
...
...
...
...
...
...
...
01/11
nt
Thanh toán các chi phí chi hộ cho HTiên 2
131115
2.055.168
03/11
GBC
nt
Nhận tiền nộp hộ thuế cho Cty XM Hà Tiên2
131115
257.654.210
04/11
GBN
nt
Nộp hộ thuế NK, GTGT hàng nhập khẩu
3333
186.256.055
333122
71.398.155
05/11
GBN
nt
Thanh toán giá trị hàng nhập khẩu của HĐ 454/KL-JR/PT
151115
1.161.657.094
635
26.792.467
...
...
....
...
...
....
...
Cộng PS
...
...
Dư cuối kỳ
...
Biểu 30: Sổ cái
Năm: 2004
Tên tài khoản: Hàng mua đang đi trên đường
Số hiệu: 151
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
T/K đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
...
05/11
GBN
nt
Thanh toán giá trị hàng nhập khẩu của HĐ 0454/KL-JR/PT
144
129.073.010
112
1.161.657.094
08/11
Thanh toán tiền hàng với Cty XM Hà Tiên 2
131115
1.290.730.105
...
...
...
....
....
...
...
Cộng PS
...
...
Dư cuối kỳ
...
Biểu 31: Sổ cái
Năm: 2004
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
T/K đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
...
....
.......
...
...
...
...
25/11
HĐ 0057180
Hà Tiên 2
Ghi nhận hoa hồng uỷ thác và phí dịch vụ giao nhận
131115
12.645.410
...
...
...
...
...
...
...
30/12
nt
Kết chuyển DTUT
911
12.645.410
...
...
...
...
...
....
....
Số PS
...
...
Từ sổ thẻ chi tiết, chương trình lập ra các Bảng tổng hợp chi tiết. Từ đó, hàng tháng, hàng quý, kế toán vào phân hệ “Tổng hợp”, lên Bảng cân đối phát sinh, lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị. Khi Công ty muốn xem số liệu của 1 tháng, hay một quý, một năm thì vào các phân hệ “Báo cáo” của phần mềm FAST ACCOUNTING, chọn thời gian cần xem, máy sẽ tự động kết chuyển, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, và có thể in ra khi cần.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng
I. Nhận xét, đánh giá về kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng
1. Ưu điểm về kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng
Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty Xuất nhập khẩu xi măng đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, Công ty đã và đang đa dạng hoá loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu để đáp ứng mọi nhu cầu trong nước, cũng như các đơn vị khác thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán tổng hợp, có điều kiện được thực tập tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, em thấy có những ưu điểm nổi bật sau:
Thứ nhất: Bộ máy quản lý của Công ty Xuất nhập khẩu xi măng gọn nhẹ, khoa học, luôn đảm bảo được hiệu quả công việc. Các phòng ban được phân công phân nhiệm rõ ràng. Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có chuyên môn giỏi, tư tưởng vững vàng, luôn làm tốt công tác quản lý tại đơn vị, đồng thời chỉ đạo sát sao cho các cán bộ cấp dưới nhằm hoàn thành nhiệm vụ do Nhà nước, Tổng công ty giao, cũng như kế hoạch của Công ty. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty tăng cường trách nhiệm cá nhân, tránh tình trạng người thừa hành phải thi hành các chỉ thị khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau của người phụ trách. Phòng kế toán có nhiệm vụ huy động vốn, tạo nguồn vốn kịp thời để tiến hành các hoạt động kinh doanh đồng thời giám sát theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện các phương án kinh doanh từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc thông qua việc ghi chép phản ánh trên sổ kế toán.
Thứ hai: Công ty Xuất nhập khẩu xi măng là Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành vật tư thiết bị phụ tùng và thiết bị toàn bộ cho ngành xi măng. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ nhập khẩu một số lượng lớn Clinker nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu xi măng trong nước và bình ổn giá cả trên thị trường. Trong quá trình kinh doanh Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm các bạn hàng đáng tin cậy, tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ sản phẩm, luôn đặt chữ tín lên hàng đầu và rất được khách hàng tín nhiệm. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, đảm bảo có lãi nhằm bảo toàn và phát triển vốn, luôn tự chủ về tài chính, giải quyết thoả đáng lợi ích của người lao động và của Công ty theo kết quả đạt được trong khuôn khổ luật pháp quy định.
Thứ ba: Phòng kế toán với 7 cán bộ công nhân viên, trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán tài chính và các nhân viên chuyên quản các phần việc được giao. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoàn chỉnh, phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty. Công tác kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh sự chồng chéo, tạo hiệu quả trong công việc, phát huy được các nguồn lực sẵn có. Các cán bộ kế toán có trình độ tương đối đồng đều, với 100% tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tài chính kế toán, khả năng ngoại ngữ và nghiệp vụ ngoại thương tốt, có kinh nghiệm công tác, luôn không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt hơn cho công việc được giao. Do đó việc thực hiện kế toán quá trình kinh doanh của Công ty nói chung và kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu nói riêng luôn đáp ứng tính kịp thời, đầy đủ, hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho Công ty Xuất nhập khẩu xi măng.
Thứ tư: Công ty Xuất nhập khẩu xi măng chuyên nhập khẩu thiết bị vật tư phục vụ sản xuất trong ngành, vì thế Công ty chỉ tiến hành nhập khẩu khi có đơn đặt hàng chính thức của đơn vị khách hàng và thường là các đơn vị thành viên trong Tổng công ty xi măng Việt Nam, điều đó giúp Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi phí dự trữ, bảo quản hàng, không lo hàng bị ứ đọng hay khó tiêu thụ.
Thứ năm: Sự phát triển của công nghệ thông tin ở nước ta đã làm thay đổi bộ mặt của đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Để đổi mới, kế tiếp những thành tựu khoa học kỹ thuật đó, Công ty Xuất nhập khẩu xi măng đã sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán, đặc biệt trong kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu, đã giúp giảm nhẹ khối lượng công việc đồng thời góp phần tăng tính kịp thời, chính xác của thông tin. Kế toán máy giảm thời gian lao động, tăng hiệu quả hơn cho kế toán, nâng cao tính cạnh tranh cho Công ty.
Thứ sáu: Công ty áp dụng hình thức kế toán trong kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu là hình thức Nhật ký chung. Đây là một hình thức kế toán được sử dụng nhiều trong các doanh nghiệp do có nhiều ưu điểm. Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, đặc biệt thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy của Công ty. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi theo trình tự thời gian phát sinh, thuận tiện cho việc kiểm tra, theo dõi khi cần.
Thứ bảy: Chứng từ kế toán được sử dụng trong quá trình hạch toán được lập theo đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành, phù hợp với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bảo đảm được tính pháp lý của các nghiệp vụ này. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh kịp thời, đầy đủ vào các chứng từ tương ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách kế toán, và công tác lưu trữ được thuận lợi. Quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ sau khi sử dụng để hạch toán được lưu giữ theo từng đơn đặt hàng, từng phương án kinh doanh, rất tiện lợi khi cần dùng lại.
Thứ tám: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng phù hợp với qui định hiện hành của Bộ Tài chính. Ngoài ra Công ty còn mở các tài khoản cấp III, cấp IV... để tạo điều kiện cho việc theo dõi các loại hàng hoá, tình hình lưu chuyển hàng nhập khẩu, các khách hàng về công nợ phải thu tạo thuận lợi cho việc hạch toán kế toán. Bên cạnh đó góp phần theo dõi công nợ của khách hàng một cách thường xuyên và chi tiết giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thanh toán của từng khách hàng cả về mặt thời gian và giá trị.
Ví dụ: Tài khoản 151 được Công ty chi tiết theo từng mặt hàng, từng người mua, giúp cho việc theo dõi hàng hoá, tình hình thực hiện hợp đồng được chính xác, hợp lý.
151
Hàng mua đang đi trên đường
151111
Giấy Kraft
15111111
Công ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch
Thứ chín: Việc theo dõi công nợ khách hàng được thực hiện thường xuyên và chi tiết theo từng khách hàng cụ thể giúp kế toán và các nhà quản lý theo dõi và nắm bắt tình hình thanh toán của từng khách hàng về mặt thời gian và giá trị.
Ví dụ: Khi nhận trước 30% giá trị tiền hàng của Công ty xi măng Hà Tiên 2, kế toán ghi nợ TK 131115 – chi tiết cho Công ty XM Hà Tiên 2, ghi có TK “Tiền gửi ngân hàng”.
Thứ mười: Kế toán lưu chuyển hàng hoá ở Công ty Vinacimex đã cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý kinh doanh thương mại của đơn vị. Công ty ghi nhận doanh thu được áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành, thực hiện đúng nguyên tắc, phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phí tạo điều kiện tính chính xác kết quả bán hàng.
Ví dụ: Khi bán mặt hàng Gạch chịu lửa cho Công ty XM Hà Tiên 2, kế toán xác định thời điểm ghi nhận doanh thu, và thực hiện hạch toán chi tiết cho từng mặt hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi tình hình bán hàng, cũng như xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 131115: 3.697.940.859
Có TK 511122: 3.361.764.417
Có TK 33311: 336.176.441,7
Thứ mười một: Về phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán Công ty tính theo giá thực tế đích danh vừa đơn giản lại vừa xác định đúng trị giá vốn thực tế hàng xuất bán.
Thứ mười hai: Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tạo điều kiện phản ánh, ghi chép, theo dõi sự biến động của các loại hàng hóa.
Để có được một bộ máy kế toán gọn nhẹ, nhưng hoạt động có hiệu quả, công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu có được những mặt tốt đó là do có sự chỉ đạo hợp lý của ban lãnh đạo, đồng thời là sự cố gắng của cán bộ phòng kế toán, tạo hiệu quả công việc, giảm bớt lao động không cần thiết. Sự tìm tòi, không ngừng cải tạo, nâng cao hiệu quả công tác kế toán là luôn cần thiết trong sự phát triển hiện nay, Công ty Xuất nhập khẩu xi măng cần phát huy và giữ vững những thế mạnh của mình, để hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao phó, cũng như kế hoạch kinh doanh của Công ty.
2. Một số tồn tại trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng
Ngoài những điểm mạnh trên, công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng vẫn còn những tồn tại đòi hỏi được cải tiến, hoàn thiện:
Thứ nhất: Về thị trường kinh doanh
Công ty Xuất nhập khẩu xi măng chỉ tiến hành nhập khẩu khi có đơn đặt hàng của các đơn vị thành viên thuộc ngành xi măng trong nước. Vì thế hoạt động kinh doanh của Công ty chỉ tiến hành nhập khẩu theo nhu cầu của các đơn vị thành viên thuộc ngành xi măng trong nước, nên có những mặt hàng khi khách hàng đặt, Công ty mới tiến hành đàm phán với bên nước ngoài và phải đợi một thời gian khá dài mới có thể cung cấp mặt hàng đó cho khách hàng. Cũng do đó có nhiều lúc Công ty không thể đáp ứng được nhu cầu đột xuất của khách hàng, làm giảm khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Thứ hai: Về hệ thống sổ sách
Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, song kết cấu sổ Nhật ký chung mà Công ty đang sử dụng còn thiếu cột “Đã ghi sổ Cái” so với mẫu sổ của Bộ Tài chính ban hành .
Sổ Cái của Công ty sử dụng thiếu cột “Trang sổ Nhật ký chung” so với mẫu sổ của Bộ Tài chính ban hành .
Ngoài ra, Công ty sử dụng kế toán trên máy nên các sổ in ra theo hình thức tờ rời tạo khó khăn cho công tác đối chiếu, sử dụng, lưu trữ số liệu. Công ty chưa thực hiện ký duyệt khoá sổ hàng tháng kịp thời theo đúng quy định chung.
Thứ ba: Về phân bổ, hạch toán chi phí mua hàng & chi phí bán hàng
Tuy là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại, nhưng Công ty không sử dụng TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”. Trong kỳ, Công ty không phân bổ một phần chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ trong kỳ mà đưa vào chi phí bán hàng. Điều này gây khó khăn cho việc tính toán giá vốn hàng bán, cũng như việc nghiên cứu giảm chi phí thu mua. Lợi nhuận thuần trong kỳ không thay đổi nhưng trị giá vốn hàng hoá được phản ánh thấp hơn thực tế làm cho việc phân tích kết quả tiêu thụ không chính xác.
Kế toán không phân bổ Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng bán ra và số hàng chưa tiêu thụ mà toàn bộ Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ đều được kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả. Điều này dẫn đến tình trạng có những kỳ số Chi phí bán hàng là rất lớn nhưng số sản phẩm thực tế tiêu thụ chưa hết làm cho kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty là lỗ, không sát với thực tế. Như vậy làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không được phản ánh thực tế, chính xác.
Thứ tư: Về theo dõi công nợ
Trong nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp Gạch chịu lửa, khi hàng đã về cảng, đã nhận hàng mà chưa thanh toán với nhà cung cấp, các Công ty nước ngoài, Công ty không hạch toán qua tài khoản 331 “Phải trả nhà cung cấp”, mà ghi thẳng vào TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”. Điều này đã gây ra khó khăn cho việc theo dõi tình hình công nợ của Công ty đối với khách hàng, cũng như khó khăn trong tập hợp số liệu một cách chính xác và nhanh nhất cho nhà quản lý.
Ví dụ:
- Ngày14/10/2004 Công ty làm đơn xin mở L/C cùng với giấy cam kết thanh toán tiền cho Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).Tỷ giá hạch toán bình quân tháng 10 là 15.747 USD/VNĐ.
Mức ký quỹ: 10%*191.540,01*15.747 = 301.618.054VNĐ
Kế toán ghi định khoản:
Bút toán 1:
Nợ TK 144: 301.618.054
Có TK 1122: 301.618.054
- Ngày 02/12/2004: Nhận được Giấy báo nợ của Ngân hàng đã thanh toán trị giá Hợp đồng nhập Gạch chịu lửa với tổng số tiền: 191.540,01 USD.
Do Công ty ký quỹ 10% trị giá lô hàng, nên Công ty chỉ cần thanh toán thêm cho Ngân hàng 90% tổng trị giá tiền hàng số tiền là: 191.540,01*90% = 172.386,009 USD. Tỷ giá hạch toán bình quân tháng 12 là 15.746 USD/VNĐ,
tỷ giá ngày thanh toán là 15.783 USD/VNĐ:
Kế toán ghi định khoản:
+ Bút toán 1:
Nợ TK 15111218: 191.540,01* 15.783 = 3.023.075.978
Có TK 144: 10%*191.540,01*15.746 = 301.598.900
Có TK 1122: 191.540,01*90% * 15.746 = 2.714.390.098
Có TK 515: 7.086.980
+ Bút toán 2:
Có TK 007111 (USD - Đô la Mỹ): 172.386,009
Thứ năm: Về hạch toán thuế
Thuế là một phần quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi các khoản thuế Công ty phải nộp cho hàng nhập khẩu thường là lớn. Công tác kế toán của Công ty trong lĩnh vực này vẫn chưa đạt yêu cầu. Ví dụ, đối với hàng nhập khẩu uỷ thác, kế toán phản ánh các khoản thuế nộp hộ vào công nợ phải thu(TK 131), điều này làm cho đối tượng sử dụng thông tin không phân biệt khoản nào là khoản phải thu khách hàng, khoản nào là các khoản phải thu do chi hộ các các Công ty. Mặt khác các khoản thuế nộp hộ hàng nhập khẩu uỷ thác được phản ánh trên các TK 333, về mặt lý thuyết là vi phạm nguyên tắc sử dụng TK, vì đây là các khoản nộp hộ của bên uỷ thác chứ không phải khoản thuế phải nộp của Công ty.
Ví dụ: Ngày 29/10/2004: căn cứ vào Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, kế toán ghi nhận các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu nộp hộ cho Công ty XM Hà Tiên 2:
+ Thuế nhập khẩu của lô hàng phải nộp:
Nợ TK 131115: 186.256.055
Có TK 3333: 186.256.055
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 131115: 71.398.155
Có TK 333122: 71.398.155
Thứ sáu: Về chi phí chi hộ
Đối với phần hàng uỷ thác, các khoản chi hộ cho đơn vị giao uỷ thác, Công ty hạch toán trên TK 131, điều này không đúng theo quy định chung, và làm nhầm lẫn công việc theo dõi công nợ và các khoản chi hộ, nộp hộ.
Ví dụ:
- Ngày 01/11/2004: Công ty Xuất nhập khẩu xi măng tập hợp các chi phí chi hộ cho Công ty xi măng Hà Tiên 2, thanh toán qua Ngân hàng các chi phí chi hộ:
Nợ TK 131115: 2.055.168
Có TK 1121: 2.055.168
Thứ bảy: Về thanh toán công nợ
Trong quá trình bán hàng nhập khẩu, Công ty có quan hệ với nhiều khách hàng rộng rãi, khách hàng của Công ty chủ yếu là thanh toán chậm, điều này làm cho kế toán có trách nhiệm nặng nề là phải thường xuyên theo dõi công nợ phải thu của khách hàng cũng như việc đôn đốc thu hồi nợ. Bên cạnh đó xét trên phương diện về tài chính thì nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng nhiều. Đối với khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán Công ty cũng đã có những biện pháp hợp lý trong quá trình thu hồi nợ song Công ty chưa có được những khuyến khích nhất định để khách hàng sớm thanh toán nợ.
Thứ tám: Về lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi trong kỳ Công ty chưa trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi làm cho việc phản ánh giá trị tài sản chưa chính xác cũng như khi thực tế nợ phải thu khó đòi phát sinh sẽ gây khó khăn trong việc xử lý.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng
1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu xi măng
Tổng công ty xi măng Việt Nam là một trong những đơn vị chủ lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, đặc biệt ngành xi măng là 1 ngành công nghiệp quan trọng. Năm 2005 là năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, nên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội do Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra. Mặc dù có thuận lợi là Chính phủ sẽ có nhiều biện pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế đạt mức tăng trưởng cao, đầu tư xây dựng dự kiến tiếp tục tăng, nhu cầu xi măng toàn xã hội dự kiến khoảng 28-29 triệu tấn, nhưng kinh tế thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế nước ta nói chung, và ngành công nghiệp xi măng nói riêng. Tổng công ty xi măng dự kiến tiếp tục ổn định và nâng cao năng suất thiết bị hoạt động dài ngày, xử lý những vấn đề kỹ thuật còn tồn tại, nâng cao năng suất lò nung từ 5-10%, phấn đấu đạt sản lượng sản xuất cao. Đồng thời nâng cao và giữ ổn định chất lượng xi măng để đáp ứng tốt nhất thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng, thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường, đạt mức bán ra 12,5 triệu tấn sản phẩm.
Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam, nên sự phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu xi măng gắn liền với sự phát triển của ngành. Để hoàn thành kế hoạch của Tổng công ty giao, và nhiệm vụ kinh doanh do Ban lãnh đạo Công ty đề ra, toàn bộ cán bộ công nhân viên phải cố gắng nỗ lực không ngừng. Phòng kế toán là một phòng quan trọng, góp phần vào sự phát triển của Công ty. Với nhiệm vụ chủ yếu là nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng phục vụ cho toàn ngành, công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng cần thiết phải hoàn thiện hơn, nhằm phát huy những điểm mạnh, khắc phục tồn tại, từ đó cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin tài chính, công tác nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu cho ban lãnh đạo Công ty, cũng như trên Tổng công ty xi măng.
Xuất phát từ những ý kiến trên cho thấy sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng.
2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng trong giai đoạn hiện nay
Thực hiện chính sách đổi mới trong đó có chính sách đối ngoại tích cực mở cửa, Việt Nam đã tạo ra thế và lực mới trên trường quốc tế. Với việc tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), khu vực mậu dịch tự do AFTA, tiến tới gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đặt ra cho nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Tác động của tự do hoá thương mại và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế đang có những ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế của đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, ngoại thương. Khi việc xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan được thực hiện, việc trao đổi hàng hoá giữa các nước sẽ trở nên dễ dàng hơn. Các doanh nghiệp có nhiều thị trường hàng hoá để lựa chọn hơn khi tiến hành nhập khẩu, với mức giá hợp lý, chất lượng bảo đảm. Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh rất khốc liệt, có thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển hoặc làm điêu đứng phá sản hàng loạt các doanh nghiệp.
Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty Xuất nhập khẩu xi măng nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, đã và đang tìm cho mình một hướng đi đúng, tạo được chỗ đứng và có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Sự cố gắng nỗ lực của Công ty cùng với sự hỗ trợ từ phía Nhà nước thông qua các chủ trương chính sách, hành lang pháp lý ổn định sẽ giúp cho Công ty phát triển ổn định.
Một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xuất nhập khẩu xi măng:
+ Công ty cần thực hiện tốt ngay từ những công đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. Công ty cần tìm hiểu kỹ thị trường trong và ngoài nước, theo dõi xu hướng biến động và tình hình tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường trong nước, đồng thời tìm nguồn cung cấp hàng hoá ngoài nước tốt nhất. Bên cạnh đó, Công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch lưu chuyển hàng hoá cụ thể, cụ thể hoá các chỉ tiêu và kế hoạch nhập khẩu, kế hoạch tiêu thụ, dự trữ hàng.
+ Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, để tồn tại và phát triển bền vững trên thương trường, doanh nghiệp cần có
chiến lược kinh doanh của mình. Để đạt hiệu quả tốt khi thực hiện các chiến lược trước hết Công ty cần thành lập một phòng mà nhân viên có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Bộ phận này có nhiệm vụ điều tra thực tế về nhu cầu của khách hàng. Hàng tháng các nhân viên này lập báo cáo chi tiết về thị trường mà mình phụ trách. Kết quả nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp đánh giá được thị trường nào có tiềm năng, mức giá nào khách hàng sẽ chấp nhận.
Công ty nên chú trọng đến vấn đề quảng cáo trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty có thể gửi thư trực tiếp cho khách hàng, giới thiệu về Công ty cũng như các mặt hàng Công ty cung ứng. Ngoài ra, Công ty cần thường xuyên liên hệ với khách hàng của mình, tạo mối quan hệ tốt.
+ Giá bán là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, quyết định đến sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Công ty cần cân đối để đưa ra giá bán hợp lý, vừa đảm bảo có lợi nhuận vừa tăng lượng hàng bán. Cần có những điều kiện ràng buộc trong hợp đồng để khách hàng thanh toán đúng hạn, đồng thời nên chiết khấu cho những khách hàng thanh toán trước hạn.
+ Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, chính sách thuế nhập khẩu sẽ có những thay đổi, Công ty Xuất nhập khẩu xi măng sẽ chịu ảnh hưởng của những thay đổi này. Để đối mặt với những khó khăn trước mắt, Công ty cần thường xuyên theo dõi sự thay đổi đó trên phương tiện thông tin đại chúng, nắm bắt kịp thời, nhanh chóng tham mưu cho cán bộ phòng kế hoạch lập các phương án kinh doanh hiệu quả và đúng quy định của Nhà nước.
+ Con người là nhân tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Công ty cần chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực để phát huy sức mạnh nội lực của mình. Lĩnh vực hoạt động ngoại thương đòi hỏi cán bộ là những người năng động, có kinh nghiệm trong thực tiễn kinh doanh, nhạy bén với sự thay đổi của thị trường.
+ Trong công tác kế toán đòi hỏi người kế toán cần có trình độ phân tích đánh giá hoạt động kinh tế diễn ra tại đơn vị mình để tham mưu một cách hiệu quả cho Giám đốc. Đội ngũ kế toán không chỉ là những người giỏi về nghiệp vụ kế toán, mà còn am hiểu về luật buôn bán quốc tế, hải quan, nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Bên cạnh đó Công ty cần có những chính sách khuyến khích người lao động làm việc hăng say, có hiệu quả, đem lại lợi ích chung cho doanh nghiệp.
3. Giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu xi măng
Với những ưu điểm đạt được, Công ty cần duy trì và phát huy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để cạnh tranh tốt hơn trong nền kinh tế thị trường. Hơn 10 năm hoạt động, để có được sự phát triển như ngày hôm nay, ngoài sự chỉ đạo của Chính phủ, Tổng Công ty xi măng, còn có sự nỗ lực của nhân viên toàn Công ty, đặc biệt là bộ máy quản lý. Phòng kế toán của Công ty cũng đóng góp một phần không nhỏ tới sự lớn mạnh này. Phòng với 7 cán bộ công nhân viên, trình độ đồng đều, khả năng làm việc độc lập và phối hợp với nhau có hiệu quả. Công tác kế toán thực hiện khoa học, hợp lý, vừa theo đúng quy định do cấp trên đề ra, vừa vận dụng linh hoạt phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế mà Công ty cần cải tiến hoàn thiện để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của mình, và của toàn ngành xi măng. Công tác kế toán cần khắc phục những mặt hạn chế, nghiên cứu, thay đổi những mặt chưa phù hợp, để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình được giao phó. Với tư cách là sinh viên thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng, em xin nêu ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty như sau:
Thứ nhất: Về thị trường kinh doanh
Hiện nay Công ty đang chủ yếu thực hiện các hợp đồng NK theo đơn đặt hàng, vậy Công ty nên chủ động hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường, điều tra thực tế về nhu cầu tiêu dùng của khách hàng từ đó đánh giá thị trường tiềm năng, các mặt hàng có thể tiêu thụ trên thị trường đó, mức giá có thể chấp nhận của khách hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác quảng cáo trong kinh doanh XNK nhằm phục vụ tốt cho việc NK và tiêu thụ hàng hóa góp phần tìm kiếm những khách hàng mới ngoài những khách hàng thường xuyên.
Thứ hai: Về hệ thống sổ sách kế toán
Kết cấu mẫu sổ Nhật ký chung và Sổ cái của Công ty hiện đang sử dụng chưa đúng theo yêu cầu của Bộ Tài chính qui định. Công ty nên xem xét sử dụng sổ theo mẫu qui định, cụ thể như sau:
Biểu 32: sổ Nhật ký chung
Năm..........
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước
chuyển sang
Cộng chuyển sang
trang sau
Ngày... tháng ....năm...
Kế toán trưởng Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Biểu 33: Sổ cái
Năm.......
Tên tài khoản.....
Số hiệu.......
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Ngày .....tháng .....năm.......
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Ngoài ra, Công ty sử dụng kế toán trên máy nên các sổ in ra theo hình thức tờ rời, sổ sách kế toán cần kịp thời đóng dấu giáp lai và ký duyệt khoá sổ hàng tháng của kế toán theo dõi, của kế toán trưởng đúng với qui định chung.
Thứ ba: Về phân bổ, hạch toán chi phí mua hàng & chi phí bán hàng
- Công ty trong kỳ nên mở thêm TK 1562- Chi phí mua hàng để hạch toán riêng chi phí mua hàng, không đưa một phần chi phí mua hàng thực tế phát sinh vào CPBH như hiện nay.
TK 1562 dùng để phản ánh chi phí mua hàng thực tế phát sinh trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã tiêu thụ và số hàng còn tồn cuối kỳ. Chi phí mua hàng hạch toán vào TK này chỉ bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như: Chi phí trung chuyển, phí vận chuyển, phí bảo hiểm, chi phí hao hụt phát sinh trong định mức. Kết cấu TK 1562 như sau:
+ Bên Nợ: Phản ánh chi phí mua hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
+Bên Có: Phản ánh chi phí mua hàng tính cho khối lượng hàng hoá thực tế tiêu thụ trong kỳ.
+Dư Nợ: Phản ánh chi phí mua hàng còn tồn lại cuối kỳ.
Kế toán phản ánh chi phí mua:
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
Có TK liên quan (TK111, 112, 131...): Tổng giá thanh toán.
Công ty nên phân bổ chi phí mua hàng trong kỳ, làm cho việc phản ánh giá vốn hàng bán được chính xác, từ đó việc phân tích kết quả của hoạt động kinh doanh tốt hơn.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí mua hàng như sau:
Trị giá mua của hàng đã bán trong kỳ
=
Chi phí mua hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng đã bán trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ
x
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
Sau khi phân bổ chi phí mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 1562: Chi phí mua phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2004 một phần chi phí mua thực tế không được hạch toán vào trị giá vốn của hàng mua tập hợp được là: 336.388.440đ.
Do doanh nghiệp đã tiêu thụ hết số hàng mua trong tháng nên một phần chi phí này được phân bổ cho toàn bộ số hàng tiêu thụ trong tháng. Lúc này kế toán ghi:
Nợ TK 632: 336.388.440
Có TK 1526: 336.388.440
Công ty nên theo dõi chi tiết kết quả bán hàng của từng mặt hàng bằng cách mở Báo cáo chi tiết kết quả tiêu thụ hàng hoá, trong đó phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng cụ thể theo một tiêu thức nhất định, từ đó xác định lãi lỗ hoạt động kinh doanh chính xác hơn.
Biểu 34:
Đơn vị tính: đồng.
Báo cáo chi tiết kết quả tiêu thụ hàng hoá
Tháng 02 năm 2004
Số TT
Mã vật tư
Số lượng
Doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lãi (Lỗ)
1...
........
..........
..........
...........
.............
.............
..............
.........
2
GCL
3
CLK
.....
.........
............
......................
......................
.....................
..................
..................
...................
Tổng
Thứ tư: Về theo dõi công nợ
Công ty nên sử dụng tài khoản 331 để hạch toán đối với nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp, theo dõi đối với từng người bán trị giá tiền hàng đã thanh toán và còn phải thanh toán nhằm quản lý tốt hơn tình hình công nợ của Công ty. Thời gian từ khi thực hiện hợp đồng đến khi kết thúc là khá dài (1 – 3 tháng phụ thuộc vào từng hợp đồng), với cách hạch toán như hiện nay, tại mỗi thời điểm, Công ty chưa thể theo dõi được chính xác tình hình công nợ phải trả của mình với người bán là bao nhiêu (đối với một số lô hàng đã nhận hàng về cảng mà chưa thanh toán cho người bán).
Ví dụ:
+ Khi làm xong thủ tục hải quan và nhận hàng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 15111218: 3.023.075.978
Có TK 331: 3.023.075.978
+ Khi nhận được thông báo của Ngân hàng về số tiền đã thanh toán cho nhà cung cấp:
Nợ TK 331: 3.023.075.978
Có TK 112: 2.714.390.098
Có TK 144: 301.598.900
Có TK 515: 7.086.980
Thứ năm: Về hạch toán thuế
Công ty nên sử dụng tài khoản 138 “Phải thu khác”, chi tiết theo các khoản thuế nộp hộ & các đơn vị để phản ánh các khoản thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu uỷ thác.
Ví dụ: TK1384 “Phải thu của đơn vị uỷ thác xuất nhập khẩu”, chi tiết thành:
TK 13841 “Thuế nhập khẩu nộp hộ”, chi tiết theo từng đơn vị.
TK 13842 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp hộ”, chi tiết theo từng đơn vị.
Ngày 03/11: Nhận được tiền của Công ty XM Hà Tiên 2 để nộp hộ thuế, Công ty không nên ghi nhận là các khoản thuế phải nộp, mà hạch toán vào TK 1384 như sau:
Nợ TK 112: 257.654.210
Có TK 1384: 257.654.210
TK 13841- HT2: 186.256.055
TK 13842- HT2: 71.398.155
Ngày 04/11 khi nộp hộ thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 1384: 257.654.210
TK 13841- HT2: 186.256.055
TK 13842- HT2: 71.398.155
Có TK 112: 257.654.210
Thứ sáu: Về chi phí chi hộ
Đối với phần hàng uỷ thác, các khoản chi hộ cho đơn vị giao uỷ thác, Công ty nên sử dụng TK 1388 “Phải thu khác” chi tiết theo từng đơn vị để hạch toán, cụ thể:
Ví dụ:
Ngày 01/11/2004: Công ty Xuất nhập khẩu xi măng tập hợp các chi phí chi hộ cho Công ty xi măng Hà Tiên 2, và thanh toán các chi phí chi hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 1388- HT2: 2.055.168
Có TK 1121: 2.055.168
Thứ bảy: Về thanh toán công nợ.
Tại Công ty hình thức thanh toán trả chậm là chủ yếu nên Công ty thường xuyên bị chiếm dụng vốn nên đôi khi xảy ra trường hợp công ty phải đi vay ngoài làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vậy Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích người mua thanh toán tiền nợ nhanh chóng cho Công ty (lãi suất khoảng từ 0,2% đến 0,3%/ tháng).
+ Khi phát sinh nghiệp vụ chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK liên quan (TK 111,112,131...)
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chiết khấu thanh toán sang TK911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911.
Có TK 635.
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh XNK nên hầu hết các hợp đồng NK đang thực hiện dựa vào vốn vay ngân hàng. Và từ khi NK cho đến hết quá trình tiêu thụ, khách hàng thanh toán tiền hàng là một khoảng thời gian khá dài, chi phí lãi vay phát sinh nhiều vậy nên việc thực hiện hình thức chiết khấu thanh toán đối với khách hàng là việc làm thiết thực sẽ tiết kiệm được chi phí, tạo sự hài lòng cho khách hàng.
Thứ tám: Về lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi
Thực tế hiện nay Công ty không trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi nên trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi Công ty sẽ không có khoản để bù đắp gây bất cập chính vì vậy Công ty nên trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Thời điểm lập dự phòng là thời điểm cuối năm trước khi khóa sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì thời điểm trích lập dự phòng là cuối năm tài chính. Kế toán sử dụng TK 139 “Dự phòng nợ phải thu khó đòi” để theo dõi.
Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Công ty phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận nợ của đơn vị hoặc người nợ về số tiền nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ....
+ Khi trích lập dự phòng, kế toán ghi:
Nợ TK642
Có TK 139
+ Cuối niên độ kế toán sau, tính số dự phòng cần lập.
- Nếu số phải lập bằng số đã lập hiện có kế toán không ghi sổ.
- Nếu số cần trích lập lớn hơn số hiện có thì kế toán ghi tăng dự phòng theo số chênh lệch.
- Nếu số cần lập nhỏ hơn số hiện có thì kế toán ghi hoàn nhập dự phòng.
Nợ TK 139.
Có TK 642.
Theo qui định hiện hành của Bộ tài chính thì tổng dự phòng phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Khi xử lý xoá các khoản nợ không thu hồi được thì doanh nghiệp phải có đầy đủ các chứng từ theo qui định:
- Biên bản của Hợp đồng xử lý nợ của doanh nghiệp.
- Bản kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá làm căn cứ hạch toán.
- Quyết định của toà án cho xử lý phá sản doanh nghiệp nợ
- ........................................................................................
- Quyết định xử lý xoá nợ của cấp có thẩm quyền đối với khoản nợ phải thu không thu hồi được.
Sau khi khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá sổ, doanh nghiệp cần theo dõi ít nhất 5 năm trên TK 004 và tiếp tục có các biện pháp thu hồi nợ.
Ví dụ: Trong năm 2004 khoản nợ phải thu khó đòi là 263.572.900đ.
Cuối niên độ kế toán (năm) khi tiến hành trích lập dự phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 52.714.580
Có TK 139: 52.714.580
Đến cuối năm 2005 kế toán tính số dự phòng cần trích lập, và có thể doanh nghiệp phải trích thêm hoặc hoàn nhập dự phòng.
Trên đây là một số giải pháp trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng, với kiến thức học ở trường, em mạnh dạn nêu ra nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty. Đó có thể chưa phải là những giải pháp tối ưu, nhưng em hy vọng với những giải pháp em nêu ra là sự so sánh giữa thực tế và lý thuyết đã được học, cũng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu xi măng.
Kết luận
Qua thực tế tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng, em thấy kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Và việc tổ chức kế toán được lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu doanh nghiệp tiến hành một cách khoa học, hợp lý giúp cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực sự đạt hiệu quả cao. Phương pháp hạch toán khoa học cùng với sự trợ giúp của phần mềm kế toán FAST đã giúp kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu của Công ty giảm bớt đi những khâu, thao tác không cần thiết mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời trong việc cung cấp thông tin làm cơ sở của việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Song Công ty vẫn có một số tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu từ đó em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này.
Với những kiến thức đã được học và quá trình thực tập tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng cùng với sự hướng dẫn của cô giáo - Thạc sỹ Lê Kim Ngọc cũng như các cán bộ trong Công ty đã giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian còn hạn chế, Luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - thạc sỹ Lê Kim Ngọc cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường và các cán bộ trong Công ty Xuất nhập khẩu xi măng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Kế toán tài chính doanh nghiệp
TS Đặng Thị Loan – Nhà xuất bản giáo dục 2001
2. Vận dụng chuẩn mực kế toán mới vào các phần hành kế toán doanh nghiệp
PGS TS. Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản tài chính 2004
3. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
Trường đại học ngoại thương – Nhà xuất bản giáo dục 2002
4. Luận văn, chuyên đề của sinh viên khoa kế toán khoá 40, 41, 42
5. Tạp chí kế toán, tài chính, thuế
....
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Lê Kim Ngọc
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Kim Thư
Lớp : Kế toán 43B
Đề tài: “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng”
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Hà nội,Ngày…. Tháng….Năm 2005
Nhận xét của giáo viên phản biện
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Hà nội,Ngày…. Tháng….Năm 2005
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36835.doc