Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác Kế toán tại Công ty CTGT 124, em càng thấy được vai trò quan trọng của công tác Kế toán nói chung và Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những giúp doanh nghiệp xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà còn góp phần giúp cho các doanh nghiệp đưa ra được các biện pháp nhằm tiết chi phí, giá thành sản phẩm. Đó không chỉ là điều kiện sống còn giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển mà còn giúp cho các nhà quản lý sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả, tránh được những thất thoát không đáng có trong đầu tư xây dựng.
Trong đề tài này, em đã cố gắng thể hiện một cách chính xác nhất những vấn đề lý luận và tính thực tế của công ty, những nhận xét và một số ý kiến đóng góp chỉ mang tính khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty.
Tuy nhiên do thời gian tiếp cận với thực tế còn ít, kiến thức có hạn mà yêu cầu đề tài này lại quá rộng, rất phức tạp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú và anh chị trong Phòng Kế toán Công ty CTGT 124.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm tại công ty công trình giao thông 124, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tĩnh được ký hiệu là 104, công trình MD2 Cà Mau được ký hiệu là 088, công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình được mã hoá là 172. Đồng thời do công trình 12B Mãn Đức – Hòa Bình là công trình khoán nên Công ty thực hiện tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp nội bộ về các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh thông qua TK 1362 – “Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp”. Cụ thể đối với công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, Kế toán Công ty sử dụng TK 1362.172 –“ Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình”. Khi tiến hành giao khoán thi công, Công ty tạm ứng cho đội công trình từ 5 -> 10% giá trị giao khoán. Sau đó căn cứ vào chứng từ chi phí kèm theo Hợp đồng giao khoán thi công và Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành mà Công ty ứng tiền cho đội công trình. Khi muốn tạm ứng, đội trưởng đội công trình phải viết giấy đề nghị tạm ứng và phải được Giám đốc Công ty hoặc Kế toán trưởng ký duyệt. Kế toán tiền mặt sẽ dựa vào giấy tạm ứng để viết phiếu chi và thủ quỹ xuất tiền.
3.1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NL, VL trực tiếp.
Chi phí NL, VL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành của mỗi công trình. Vì vậy việc sử dụng NL, VL tiết kiệm hay lãng phí, việc tập hợp chi phí nguyên liệu thực tế có chính xác hay không sẽ có ảnh hưởng lớn đến giá thành công trình.
Chi phí NL, VL trực tiếp của Công ty CTGT 124 dùng cho hoạt động sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí NL, VL chính (cát, đất, đá 4 x 6, đá 1 x 2, đá 0,5, nhựa đường, bê tông, ximăng…), vật liệu phụ (phụ gia bê tông, cao su, củi đốt…).
Để tập hợp chi phí NL, VL trực tiếp, Kế toán Công ty sử dụng TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. TK này được mở chi tiết, cụ thể đối với công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, TK được dùng để tập hợp chi phí NL, VL trực tiếp là TK 621.172 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình.
Do đặc điểm hoạt động của công ty là các công trình thi công nằm rải rác ở nhiều nơi, Công ty tiến hành giao khoán tới từng công trình. Vì vậy, để chủ động kịp thời đáp ứng vật tư cho quá trình thi công, tránh tình trạng vận chuyển tốn kém ngoài kho của Công ty thì ở các đội công trình cũng mở kho riêng, việc nhập xuất vật tư diễn ra ngay tại kho công trường.
ở công trường, các loại nguyên vật liệu như: Xi măng, củi đốt, sắt thép, nhựa đường… Khi mua về có thể tiến hành nhập kho, khi nhập kho thì phiếu nhập kho sẽ được viết, còn khi xuất kho thì phải viết phiếu xuất kho. Việc viết phiếu nhập kho và phiếu xuất kho nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi tình hình sử dụng vật tư phục vụ cho quá trình thi công ở công trường. Đối với các loại nguyên vật liệu như: Cát, đất, đá, sỏi… Khi mua về xuất thẳng đến chân công trình mà không qua nhập kho.
ở công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, các loại vật tư mua về được xuất thẳng đến chân công trình không qua nhập kho. Căn cứ vào bảng phân tích vật liệu chủ yếu theo đơn giá trúng thầu và tình hình thi công thực tế, Công ty và đội công trình ký hợp đồng cung ứng vật tư dài hạn với người cung cấp.
Ví dụ: Công ty CTGT 124 sẽ ký một hợp đồng kinh tế với công ty TNHH XD Minh Nguyệt về việc cung ứng vật liệu. Hợp đồng như sau:
tổng công ty CTGT 1 cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
công ty Ctgt 124 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
số 05/ HĐKT ---------- * * *-----------
hợp đồng kinh tế
V/v : Cung ứng vật liệu …………………………………………………………………………………
Hôm nay ngày 11 tháng 03 năm 2005
Chúng tôi gồm:
I.đại diện bên a( công ty ctgt 124):
( thuộc tổng công ty XD CTGT 1)
Ông: Nguyễn Trường Long Chức vụ: Giám đốc
Ông : Ngô Văn Nam Chức vụ : Đội trưởng
Điện thoại: 04.8611147 Fax: 04.8612370
Tài khoản số: 213.10.000.000.108
Tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì, Hà Nội.
Mã số thuế: 0500238314-1
II.đại diện bên B ( Công ty TNHH XD Minh Nguyệt) :
Bà: Trần Thị Minh Nguyệt Chức vụ : Giám đốc
Điện thoại: 018867057
Tài khoản số: 431101000015
Tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tân Lạc, Hoà Bình.
Mã số thuế: 5400228167
Sau khi bàn bạc hai bên đã đi đến thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế theo các điều khoản như sau:
Điều 1: Nội dung công việc, thời gian thi công và giá trị hợp đồng
Bên A đồng ý mua và bên B đồng ý bán các loại vật liệu như sau:
(Khối lượng tạm tính)
TT
quy cách vật tư
đơn vị
khối lượng
đơn giá
thành tiền
1
Đá hộc
m3
340
90.000
30.600.000
2
Đá 6x8
m3
3200
140.000
448.000.000
3
Đá 4x6
m3
2500
140.000
350.000.000
4
Đá 2x4
m3
70
150.000
10.500.000
5
Đá 1x2
m3
400
160.000
64.000.000
6
Đá 0.5
m3
180
160.000
28.000.000
7
Đá xô bồ
m3
42
90.000
3.780.000
Tổng cộng
934.880.000
(Đơn giá trên bao gồm thuế GTGT, cước vận chuyển và mọi chi phí khác)
Bằng chữ: (Chín trăm ba mươi tư triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng chẵn)
……………………………………………………………………………
đại diện bên a đại diện bên b
Khi vật liệu được xuất thẳng đến chân công trình, phải có biên bản đối chiếu khối lượng được lập giữa bên nhận hàng(đội công trình) với bên giao hàng.
Ví dụ:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------0o0----------
biên bản đối chiếu khối lượng
Hôm nay, ngày 25 tháng 10 năm 2005
Tại ban chỉ huy công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình.
Chúng tôi tiến hành đối chiếu khối lượng giao nhận đá từ ngày 12/9/2005đến ngày 12/10/2005
Gồm có:
I. Đại diện bên A(Công ty CTGT 124)
Ông: Ngô Văn Nam Chức vụ:Đội trưởng
Bà: Nguyễn Quỳnh Phương Chức vụ: Kế toán thống kê
II.Đại diện bên B( Công ty TNHH XD Minh Nguyệt)
Bà: Trần Thị Minh Nguyệt Chức vụ: Giám đốc
Bà: Ngô Thị Oanh Chức vụ: Kế toán
Với số lượng cụ thể như sau:
tt
quy cách vật tư
đơn vị
khối lượng
đơn giá
thành tiền
1
Đá hộc
m3
12
90.000
1.080.000
2
Đá 4x6
m3
384
140.000
53.760.000
3
Đá 2x4
m3
36
150.000
5.400.000
4
Đá 1x2
m3
12
160.000
6.720.000
5
Đá 0.50
m3
48
160.000
7.680.000
Tổng cộng
74.640.000
Bằng chữ:(bảy mươi tư triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn).
Biên bản lập xong đọc hai bên cùng nghe và nhất trí thành lập 02 bản có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 01 bản.
Ngày 25 tháng 10 năm 2005
Bên giao hàng bên nhận hàng
Khi đó hoá đơn GTGT được lập.
Ví dụ:
Hoá đơn ( GTGT) Mẫu số: 01 GT
Liên 2: (giao cho khách hàng) GM/2005B
Ngày 25 tháng 10 năm 2005 0071277
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH XD Minh Nguyệt
Địa chỉ: Khu 6 TT Mường Khến – Hoà Bình Số tài khoản: 431101000015
Điện thoại: 018867057 MS: 5400228167
Họ tên người mua hàng: Ông Ngô Văn Nam
Đơn vị: Công ty CTGT 124
Địa chỉ: Ngũ Hiệp, Thanh trì, Hà Nội Số tài khoản: 213000000015
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0500238314-1
stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Đá hộc
m3
12
85.714,28
1.028.571,4
2
Đá 4x6
m3
384
133.333,3
51.200.000
3
Đá 2x4
m3
36
142.875,1
5.142.857,1
4
Đá 1x2
m3
42
152.380,9
6.400.000
5
Đá 0.5
m3
48
152.380,9
7.314.285,7
Cộng tiền hàng:
71.085.714
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
3.554.286
Tổng cộng tiền thanh toán:
74.640.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tư triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Theo hợp đồng đã ký kết với người cung cấp, hàng tháng đội công trình phải thanh toán cho nhà cung cấp 70% giá trị sản lượng của tháng trước. Để thanh toán cho nhà cung ứng, đội trưởng đội công trình phải viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng Kế toán Công ty xin được tạm ứng. Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng xem xét, ký duyệt và tạm ứng tiền cho đội.
Cuối tháng căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp và Biên bản đối chiếu số lượng, Hoá đơn GTGT, Kế toán đội lập Bảng tổng hợp chi phí vật liệu của công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình. Sau đó các chứng từ do Kế toán đội gửi về, Kế toán Công ty tiến hành nhập liệu vào máy theo mã tài khoản, mã chi tiết của công trình được cài đặt sẵn trong máy theo hình thức Nhật ký chung.
Ví dụ: Tập hợp chi phí vật liệu tháng 10/2005 đường 12B Mãn Đức – Hoà Bình. Khi đó Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 109.029.714
Có TK 1362.172: 109.029.714
Sau khi nhập xong, máy sẽ tự động cập nhập số liệu vào các sổ theo đúng trình tự của Nhật ký chung : Sổ Nhật ký chung (Biểu 1), Sổ cái TK 621(Biểu 5), Sổ chi tiết TK 621.172(Biểu 6),Sổ cái TK 136 (Biểu 2), sổ chi tiết TK 136.172 (Biểu 3).
3.1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Trong Công ty CTGT 124 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ ba trong giá thành các công trình sau chi phí NL, VL trực tiếp và chi phí MTC. Hoạch toán tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy người lao động, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động trong toàn Công ty.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm:
- Tiền lương chính, lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trong biên chế thuộc sự quản lý của Công ty.
- Tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài theo hợp đồng ngắn hạn.
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp mà khi tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh được tính ngay vào chi phí sản xuất của công trình đang sử dụng công nhân trong kỳ đó.
Để phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán công ty sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, đó là từng công trình, HMCT. Cụ thể đối với công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, TK được dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622.172 – Chi phí NCTT công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình.
Lao động trực tiếp tham gia thi công xây lắp ở các đội công trình của Công ty gồm lao động trong biên chế và lao động ngoài biên chế (lao động thuê ngoài). Cả hai bộ phận lao động này Công ty trả lương theo hai hình thức là thời gian và lương khoán. Những công việc nào không thể trả lương theo hình thức lương khoán thì mới trả lương theo hình thức thời gian.
Công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình không sử dụng lao động trong biên chế mà chỉ sử dụng lao động thuê ngoài.
Lao động thuê ngoài là bộ phận lao động mà Công ty thuê theo hợp đồng ngắn hạn (thời gian thường là 2 tháng). Công ty chỉ trả lương cho bộ phận lao động này, không phải trích BHXH, BHYT.
Để theo dõi chính xác số ngày công làm việc của công nhân, đội công trình sẽ tiến hành chấm công theo ngày làm việc qua bảng chấm công hàng ngày do thống kê đội theo dõi. Bảng chấm công là cơ sở để kế toán tính lương.
Lương thời gian Công ty trả lương theo công nhật được xác định theo công thức:
Lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá lương thời gian
Đơn giá lương thời gian do đội công trình quy định là 25.000đ/công khi ký kết hợp đồng lao động với người lao động (trong hợp đồng lao động).
Từ đó, kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho các tổ hợp đồng. Ví dụ, bảng thanh toán lương tháng 10/2005 cho tổ hợp đồng của ông Nghiệp (Biểu 7).
Lương khoán được xác định căn cứ vào khối lượng giao khoán và đơn giá khoán cho tổ thực hiện của đội công trình dựa trên Hợp đồng giao khoán thi công theo từng công việc:
Khi công việc hoàn thành, đội trưởng đội công trình, cán bộ kỹ thuật của đội và bên nhận khoán tiến hành nghiệm thu khối lượng thực hiện thông qua Biên bản xác nhận khối lượng.
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và biên bản xác nhận khối lượng để xác định giá trị sản lượng khoán:
Giá trị sản lượng khoán của công việc i hoàn thành
Khối lượng công việc i hoàn thành
Đơn giá khoán áp dụng của công việc i hoàn thành
=
X
Trong đó, đơn giá khoán được xây dựng trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước và những điều kiện cụ thể của từng công trình, HMCT. Đơn giá khoán của Công ty CTGT 124 thường cao hơn đơn giá của Nhà nước.
Ví dụ:
Giá trị sản lượng khoán trong tháng 10/2005 cho ông Sơn là:
550 x 5.000 + 7.000 x 2.000 = 15.600.000 (đ)
Sau khi tính được sản lượng khoán mới thực hiện bóc tách nhân công được hưởng của từng tổ, đội. Căn cứ vào bảng chấm công do thống kê đội theo dõi để xác định lương khoán của từng người:
Lương khoán của một công nhân
Số công của công nhân
=
x
Đơn giá một công nhân
Tổng số lương khoán
Đơn giá một công =
Tổng số công của tổ
Ví dụ: Tính lương tháng 10/2005 của ông Sơn
Căn cứ vào biên bản xác nhận khối lượng, hợp đồng giao khoán thi công và bảng chấm công tháng 10, xác định số lương khoán là 15.600.000đ và số công thực hiện là 495 công.
Do đó:
15.600.000
Đơn giá một công = = 31.515
495
Từ đó, Kế toán đội lập Bảng thanh toán lương cho tổ đó. Ví dụ: Bảng thanh toán lương tháng 10/2005 cho tổ ông Sơn.
Cuối tháng, Kế toán đội gửi các chứng từ liên quan đến chi phí nhân công về Phòng Kế toán Công ty. Tổng hợp số liệu từ các bảng thanh toán lương, Kế toán Công ty lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT (Biểu 7).
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, Kế toán Công ty tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo mã TK, mã chi tiết của từng công trình đã cài đặt sẵn trong máy theo hình thức Nhật ký chung.
Ví dụ: Tập hợp chi phí phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương tháng 10/2005 đường 12B Mãn Đức – Hoà Bình. Khi đó Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622: 30.300.000
Có TK 1362(chi tiết 1362.172): 30.300.000
Tương tự với nhập KPCĐ, BHYT, BHXH
Sau khi nhập xong, máy tự động cập nhập số liệu vào các sổ theo đúng trình tự của hình thức Nhật ký chung:
Bao gồm: Sổ Nhật ký chung (Biểu 1), Sổ cái TK 136 (Biểu 2), Sổ chi tiết TK 1362.172 (Biểu 3), Sổ Cái TK 622(Biểu 8), Sổ chi tiết TK 622.172 (Biểu 9).
3.1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí NL, VL trực tiếp ở Công ty CTGT 124. Máy móc thiết bị phục vụ thi công ở Công ty không bao gồm các loại như: Ôtô, máy xúc, máy ủi, máy lu, máy đầm… Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội công trình sử dụng để thi công công trình thông qua lệnh điều động xe máy của phòng Vật tư – thiết bị.
ở Công ty do công trường nằm rải rác ở nhiều nơi, mặt khác lượng xe máy của Công ty không nhiều, không thể đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng của tất cả các công trình. Hơn nữa, để tiết kiệm chi phí, các đội công trình ngoài việc sử dụng máy móc do Công ty điều động còn thuê thêm máy móc tại nơi thi công.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Kế toán công ty sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, đó là từng công tình, HMCT. Cụ thể đối với công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, TK được dùng để tập hợp chi phí máy thi công là TK 623.172 – Chi phí máy thi công công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình.
3.1.3.3.1. Sử dụng máy thi công do Công ty điều động.
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh sẽ bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí động lực chạy máy, chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí khác dùng cho máy thi công.
- Chi phí nhân công điều khiển máy thi công ở Công ty bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công.
Căn cứ vào tình hình sử dụng máy thực tế, Kế toán đội lập bảng chấm công và thực hiện chấm công cho tổ xe máy. Bảng chấm công là cơ sở để tính lương phải trả cho công nhân điều khiển máy. Đối với công nhân điều khiển máy, Công ty tiến hành trả lương theo hình thức lương khoán. Đơn giá lương khoán do đội công trình tự quy định căn cứ vào sản lượng thực hiện trong tháng.
Sau đó kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho lái xe, lái máy và gửi về Phòng Kế toán Công ty vào cuối tháng. Phòng Kế toán Công ty sau khi kiểm tra tiến hành nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 623: Chi tiết theo từng công trình, HMCT đã được mã
Có TK 1362: hoá trong máy
- Chi phí động lực chạy máy: Là toàn bộ nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy thi công : Dầu Diezen, xăng A83, dầu máy...
Căn cứ vào định mức nhiên liệu quy định cho một giờ máy làm việc và nhật trình xe máy để cấp nhiên liệu. Cuối tháng nhân viên Kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc kèm theo phiếu nhập, xuất nhiên liệu về Phòng Kế toán Công ty. Kế toán Công ty tiến hành kiểm tra và nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 623 Chi tiết theo từng công trình, HMCT đã mã hoá
Có TK 1362 trong máy
- Chi phí khấu hao máy thi công:
Phương pháp tính khấu hao Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng (theo quyết định). Tuy nhiên Công ty lại thực hiện việc trích khấu hao máy móc thiết bị sử dụng các đội công trình bằng cách khấu trừ trực tiếp vào phần đội công trình được hưởng căn cứ vào giá trị sản lượng bên A chấp nhận nghiệm thu thanh toán vào cuối năm theo tỷ lệ là 12%:
Tiền khấu hao thiết bị
Giá trị sản lượng được chấp nhận nghiệm thu thanh toán trong năm
12%
=
x
Ví dụ: Công trình HCM – Hà Tĩnh, giá trị sản lượng được chấp nhận nghiệm thu trong năm 2005 là : 4.325.295.000đ.
Do đó tiền khấu hao thiết bị là: 12% x 4.325.295.000 = 519.035.400đ
Khi đó Kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 1362. 104: 519.035.400
Có TK 2141: 519.035.400
- Chi phí khác:Phục vụ cho máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài… Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công mà thực hiện theo phương thức thực thanh thực thi. Tức là, khi phát sinh các chi phí này căn cứ vào số chi thực tế để phản ánh vào chi phí sản xuất của công trình đang sử dụng loại máy đó.
Đối với các chi phí này, kế toán đội căn cứ vào các chứng từ gốc lập Bảng tổng hợp chi phí máy thi công phát sinh cuối tháng gửi về phòng Kế toán Công ty . Kế toán Công ty kiểm tra và tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 623: Chi tiết theo từng công trình, HMCT đã mã hoá
Có TK 1362: trong máy
3.1.3.3.2. Sử dụng máy thi công thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh bao gồm tiền thuê máy và các chi phí khác tuỳ theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng thuê xe máy.
Nếu chỉ thuê xe máy thi công không kèm công nhân điều khiển và phục vụ xe máy. Khi đó Công ty phải trả cho bên cho thuê xe máy một khoản tiền theo quy định của hợp đồng(gồm khấu hao theo đơn giá ca máy cộng với tỷ lệ định mức về chi phí quản lý)
Nếu Công ty thuê máy thi công có kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công. Công ty phải trả cho bên cho thuê máy một khoản tiền theo quy định của hợp đồng (gồm khấu hao theo đơn giá ca máy cộng với tỷ lệ định mức về chi phí quản lý và chi phí phục vụ công nhân).
Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc: Công ty chỉ phải trả tiền cho bên thuê theo đơn giá quy định với khối lượng công việc máy đã hoàn thành. Việc thuê ngoài xe máy của Công ty CTGT 124 thường được thực hiện bằng cách ký kết hợp đồng thuê xe máy với bên cho thuê. Có thể là thuê theo tháng hoặc theo giờ. Thông thường ở Công ty khi thuê xe máy là kèm theo cả công nhân điều khiển xe máy, Công ty phải đáp ứng nhu cầu về nhiên liệu để vận hành xe máy đối với các xe máy đi thuê.
Công trình 12B Mãn Đức – Hòa Bình không sử dụng xe máy của Công ty mà thuê ngoài xe máy thi công để phục vụ thi công công trình. Để thực hiện thuê xe máy thi công, đội trưởng đội công trình phải ký hợp đồng thuê xe máy với bên cho thuê. Trong quá trình thực hiện Công ty sẽ thanh toán tiền cho đội cho thuê thiết bị. Cụ thể là:
Trích TK tiền gửi tại ủy nhiệm chi số 15 ngày 20/11/2005 số tiền 60 triệu. Số tiền này sẽ được hạch toán:
Nợ TK 331: 60 triệu
Có TK 112: 60 triệu
Số tiền này được ghi nợ cho đội được hạch toán vào chi phí máy đưa vào giá thành.
Nợ TK 623: 60 triệu
Có TK 1362: 60 triệu
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, có Biên bản xác nhận khối lượng thực hiện giữa đội công trình với bên cho thuê máy móc thiết bị để xác định khối lượng mà bên cho thuê máy móc đã thực hiện được. Sau khi kết thúc hợp đồng, hai bên lập Biên bản thanh lý hợp đồng và tiến hành thanh toán (có Hóa đơn GTGT).
Theo các điều khoản đã ký kết với bên cho thuê xe máy thi công, nhiên liệu cho xe máy hoạt động là do đội công trình cấp nên phải đảm bảo nhiên liệu cho xe máy hoạt động, đội công trình phải tiến hành ký hợp đồng kinh tế với cửa hàng xăng dầu ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng phải có Biên bản xác định khối lượng mà bên bán đã cung cấp cho công trình và Hóa đơn GTGT. Ví dụ:
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01.GTKT – 3LL
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 10 năm 2005 BM/ 005201
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng đại lý xăng dầu Hiến Môn
Địa chỉ: Mường Khiến – Hòa Bình Số TK: 43101000313
Điện thoại:………………………….
Họ, tên người mua hàng: Ông Ngô Văn Nam
Đơn vị: Công ty CTGT 124
Địa chỉ: Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội Số TK: 21310000000008
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 0500238314-1
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Dầu Diezen
Lít
12.000
3.727,27
44.727.272,7
Cộng tiền hàng:
44.727.272,7
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
4.472.727,3
Tổng cộng tiền thanh toán:
49.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi chín triệu hai trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ quỹ đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ trên. Kế toán đội lập Bảng tổng hợp chi phí máy thi công tháng 10/2005 công trình 12B Mãn Đức – Hòa Bình (Biểu 10). Sau đó kế toán đội công trình tổng hợp số liệu và gửi các chứng từ liên quan đến việc sử dụng xe máy thi công về Phòng Kế toán Công ty. Kế toán Công ty kiểm tra các chứng từ đó, sau đó tiến hành nhập liệu vào máy theo mã TK, mã chi tiết của công trình đã cài đặt sẵn trong máy theo hình thức Nhật ký chung.
Ví dụ: Tập hợp chi phí MTC T10/2005 đường 12B Mãn Đức – Hòa Bình. Khi đó, Kế toán định khoản:
Nợ TK 623: 286.632.016
Có TK 1362(Chi tiết 1362.172): 286.632.016
Sau khi nhập xong, máy tự động cập nhập số liệu vào các sổ theo đúng trình tự của hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung (Biểu 1), Sổ Cái TK 136 (Biểu 2), Sổ chi tiết TK 1362.172(Biểu 3), Sổ Cái TK 623 (Biểu 11), Sổ chi tiết TK 623.172 (Biểu 12).
3.1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
ở Công ty CTGT 124 chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội công trình
- Chi phí khác.
3.1.3.4.1. Chi phí nhân viên quản lý đội.
Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên gián tiếp tại công trường.
Để tập hợp chi phí nhân viên quản lý ở các đội công trình. Kế toán công ty sử dụng TK 6271 – Chi phí nhân công quản lý đội. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, đó là từng công trình, HMCT. Cụ thể đối với công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, TK được dùng để tập hợp chi phí máy thi công là TK 6271.172 – Chi phí nhân viên quản lý đội công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình.
Lương nhân viên quản lý đội được tính theo lương thời gian.
- Đối với lao động trong biên chế.
Bộ phận lao động này tiền lương được tính như sau:
Số ngày công làm việc trong tháng
26 ngày công
x 3 + Phụ cấp
= LCB
Tiền lương thực tế
LBC = 350.000 x Hệ số lương
Trong đó: Hệ số lương được xác định căn cứ vào trình độ và khả năng của từng người. Sau 3 năm nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được hội đồng lương của Công ty xét nâng lương thêm một bậc.
Đối với lao động thuê ngoài: Như bảo vệ, nhân viên vật liệu công trường, cấp dưỡng được đội công trường ký hợp đồng lao động ngắn hạn (thời gian là 2 tháng) tương tự như công nhân trực tiếp thuê ngoài. Trong hợp đồng có quy định mức lương phải trả cho từng người trong một ngày:
+ Bảo vệ: 30.000đ/ ngày công
+ Nhân viên vật liệu công trường: 35.000đ/ ngày công
+ Cấp dưỡng: 30.000đ/ ngày công
Kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công tính lương cho bộ phận gián tiếp
Ví dụ: Bảng thanh toán lương tháng 10 năm 2005 của bộ phận gián tiếp (Biểu 13). Cuối tháng, Kế toán đội gửi các chứng từ liên quan về Phòng Kế toán Công ty lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 7). Và tiến hành nhập liệu vào máy theo mã TK, mã chi tiết của công trình đã cài đặt sẵn trong máy theo hình thức Nhật ký chung.
Ví dụ: Phân bổ tiền lương của nhân viên quản lý đội T10/2005 đường 12B Hòa Bình. Khi đó Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6271: 13.237.866
Có TK 1362(chi tiết 1362.172): 13.237.866
Tương tự nhập BHYT, BHXH, KPCĐ.
Sau khi nhập xong, máy tự động cập nhập số liệu vào các sổ theo đúng trình tự của hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung (Biểu 1), Sổ Cái TK 136 (Biểu 2), Sổ chi tiết TK 1362.172(Biểu 3), Sổ Cái TK 6271 (Biểu 14), Sổ chi tiết TK 6271.172 (Biểu 15), sổ Cái TK 3382, 3383, 3384.
3.1.3.4.2. Chi phí khác.
Chi phí khác phát sinh tại các đội công trình bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí vé tàu xe cho nhân viên, tiền mua văn phòng phẩm, tiền phôtô tài liệu, lãi vay vốn Công ty , phí chuyển tiền trả cho ngân hàng….
Để tập hợp chi phí khác ở các đội công trình. Kế toán công ty sử dụng TK 6278– Chi phí khác. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, đó là từng công tình, HMCT. Cụ thể đối với công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, TK được dùng để tập hợp chi phí khác là TK 6278.172 – Chi phí khác công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình.
Kế toán đội tiến hành tổng hợp số liệu và gửi các chứng từ liên quan về Phòng Kế toán Công ty vào cuối tháng.
Ví dụ: Bảng tổng hợp chi phí khác ở công trình 12B Mãn Đức – Hòa Bình tháng 10/2005 (Biểu 16)
Căn cứ vào chứng từ do đội gửi lên, Kế toán Công ty kiểm tra các chứng từ đó, sau đó tiến hành nhập liệu vào máy theo mã TK, mã chi tiết của công trình đã cài đặt sẵn trong máy theo hình thức Nhật ký chung.
Ví dụ: Tập hợp chi phí khác T10/2005 đường công 12B Mãn Đức – Hòa Bình. Khi đó, Kế toán định khoản:
Nợ TK 6278: 5.086.700
Có TK 1362(chi tiết 1362.172): 5.086.700
Sau khi nhập xong, máy tự động cập nhập số liệu vào các sổ theo đúng trình tự của hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung (Biểu 1), Sổ Cái TK 136 (Biểu 2), Sổ chi tiết TK 1362.172(Biểu 3), Sổ Cái TK 6278 (Biểu 17), Sổ chi tiết TK 6278.172 (Biểu 18).
3.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên để tổng hợp chí phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ, Kế toán Công ty sử dụng TK 154 – chi phí SXKD dở dang. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, đó là từng công tình, HMCT. Cụ thể đối với công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, TK được dùng để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ là TK 154.172 – Chi phí SXKD công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào tổng phát sinh bên nợ các TK 621, 622, 623, 627 chi tiết tương ứng theo từng yếu tố chi phí, đối tượng tập hợp chi phí Kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ kết chuyển sang TK 154, chi tiết theo từng đối tượng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Việc nhập chứng từ K/C tương tự như nhập các chứng từ tổng hợp.
Ví dụ:
Căn cứ vào số phát sinh cuối tháng của các TK 621, 622, 623, 627 Kế toán thực hiện các bút toán K/C và nhập sổ theo đúng hình thức Nhật ký chung:
K/C chi phí vật liệu trực tiếp T10/2005 sang TK 154. (có màn hình nhập liệu minh họa)
Nợ Tk 154(chi tiết 154.172): 109.029.179
Có TK 621: 109.029.179
K/C chi phí nhân công trực tiếp T10/2005 sang TK 154. (có màn hình nhập liệu minh họa)
Nợ Tk 154(chi tiết 154.172): 30.300.000
Có TK 622: 30.300.000
Thực hiện tương tự với việc K/C chi phí máy thi công và chi phí chung khác.
Sau khi nhập xong, máy tự động cập nhập số liệu vào các sổ theo đúng trình tự của hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung (Biểu 1), Sổ Cái TK 154 (Biểu 21), Sổ chi tiết TK 154.172(Biểu 22), Sổ Cái TK 621 (Biểu 5), Sổ chi tiết TK 621.172 (Biểu 6)…
3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Để tính được giá thành sản phẩm xây lắp thì điều cần thiết là phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. ở Công ty CTGT124, sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính là những công trình, HMCT, khối lượng xây lắp chưa hoàn thành, chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Thông thường ở Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang khi trong kỳ có khối lượng xây lắp được nghiệm thu, bàn giao và thanh toán. Khi đó, đại diện phòng Kế hoạch, phòng Kế toán cùng cán bộ Kỹ thuật đội sẽ tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình, HMCT. Căn cứ vào Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, Kế toán xác định giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo kết quả kiểm kê thực tế
+
đơn giá dự toán
Sau đó, xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
=
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành đầu kỳ
Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ
x
Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối kỳ
+
Do công trình 12B Mãn Đức – Hòa Bình đã hoàn thành nên không có khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Vì vậy chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng không.
3.3. Công tác tính giá thành sản phẩm ở Công ty CTGT 124
3.3.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành ở Công ty CTGT 124 là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
3.3.2. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty CTGT 124
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp được áp dụng ở Công ty CTGT 124 là phương pháp trực tiếp.
Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ
Giá thành KLXL hoàn thành bàn giao
=
+
-
Phương pháp này phù hợp với điều kiện, đặc điểm công trình mà công ty thực hiện đồng thời phù hợp với đặc điểm Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CTGT 124.
Để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, Kế toán Công ty sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, đó là từng công tình, hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình 12B Mãn Đức – Hoà Bình, TK được dùng là TK 632.172 – Giá vốn hàng bán đường 12B Mãn Đức – Hoà Bình.
Trên cơ sở khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ trên bảng tính giá thành kỳ trước, chi phí thực tế tập hợp được trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ trên Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, Kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành thực tế của khối lượng hoàn thành bàn giao.
Ví dụ:
Đối với công trình 12B Mãn Đức – Hòa Bình, giá thành sản phẩm được phản ánh trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp (Biểu 20). Căn cứ số liệu trên bảng tính giá thành, Kế toán tiến hành nhập vào máy theo mã TK, mã chi tiết của công trình đã cài đặt sẵn trong máy. Khi đó Kế toán thực hiện bút toán và nhập số liệu vào sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Nợ TK 632(chi tiết 6321.172): 2.073.907.614
Có TK 154(chi tiết 154.172): 2.073.907.614
Sau khi nhập xong, máy tự động cập nhập số liệu vào các sổ theo đúng trình tự của hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung (Biểu 1), Sổ Cái TK 632 (Biểu 23), Sổ chi tiết TK 632.172(Biểu 24), Sổ Cái TK 154 (Biểu 21), Sổ chi tiết TK 154.172 (Biểu 22).
Chương 3
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CTGT 124
I. Đánh giá chung về công tác quản lý và công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CTGT 124.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cùng với sự cạnh tranh quyết liệt và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, việc tìm được một hướng đi đúng đắn, một chỗ đứng cho mình trên thị trường, đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu quả, có lãi tự chủ về mặt tài chính là điều kiện tồn tại của các doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó, Công ty CTGT 124 với sự nỗ lực cố gắng của tập thể Ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đang từng bước khẳng định mình trong nghành xây dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và ngày càng phát triển trên thị trường. Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để đạt được trình độ quản lý như hiện nay và kết quả SXKD trong những năm qua.
Qua quá trình thực tập tại Công ty CTGT 124 tìm hiểu về công tác Kế toán nói chung và công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, tuy thời gian thực tập không lâu nhưng em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét khái quát về công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CTGT 124 như sau:
1.1. ưu điểm.
Về mặt tổ chức quản lý:
Công ty CTGT 124 đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, hợp lý có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm riêng của Công ty. Chính điều đó đã giúp cho Ban Giám đốc Công ty có đầy đủ các thông tin cần thiết để kịp thời đưa ra các quyết định, tạo điều kiện cho Công ty chủ động trong quan hệ với khách hàng, ngày càng có uy tín trên thị trường, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Về tổ chức bộ máy Kế toán:
Bộ máy Kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập chung, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được xử lý tập trung tại Phòng Kế toán Công ty. Phòng Kế toán Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ, hoạt động có nề nếp. Các cán bộ nhân viên Kế toán thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, nắm vững chế độ và vận dụng một cách linh hoạt. Giữa các nhân viên trong phòng có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công việc, nên mặc dù quy mô sản xuất lớn, công việc Kế toán phát sinh nhiều, phức tạp song việc cung cấp thông tin và xử lý thông tin vẫn kịp thời, bảo đảm chất lượng chính xác và đầy đủ.
Về hình thức Kế toán áp dụng:
Hình thức Kế toán mà Công ty áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chung dựa trên phần mềm Kế toán Accounting Version 2.5 - được viết tắt là Acc. (Có màn hình dữ liệu minh họa). Hình thức Nhật ký chung có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng, hệ thống sổ sách Kế toán không phức tạp, các nghiệp vụ kinh tế tài chính được phản ánh rõ ràng trên sổ Kế toán theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng TK, thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu. Đồng thời công việc áp dụng phần mềm Kế toán đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc Kế toán, có khả năng tổng hợp, hệ thống hóa thông tin nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý, thuận tiện cho việc phân công công tác Kế toán.
Về công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên, phù hợp với đặc điểm, tính chất và quy mô của Công ty. Đối tượng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được xác định đứng đắn. Các chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo từng khoản mục, từng đối tượng tập hợp chi phí nên tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm.
1.2. Những tồn tại.
Về chứng từ Kế toán:
Cuối tháng nhân viên Kế toán ở các đội công trình mới gửi các chứng từ về Phòng Kế toán Công ty. Các chứng từ gửi về chủ yếu là các chứng từ gốc (Hóa đơn, Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu khối lượng cùng Bảng tổng hợp chi phí…). Do đó, công việc ở Phòng Kế toán Công ty tập trung vào cuối tháng, trong khi đó các thời điểm khác trong tháng công việc không nhiều nên công việc ở Phòng Kế toán Công ty không được dàn đều trong tháng mà dồn vào cuối tháng. Điều đó có thể gây ra những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình tổng hợp số liệu ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin, tập hợp số liệu và theo dõi quản lý chi phí.
Về hệ thống TK:
Công ty sử dụng TK 1362 để phản ánh tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp nội bộ mà ở các đội công trình của công ty không tổ chức bộ phận Kế toán riêng. Nên theo chế độ Kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp được ban hành theo quyết định 1864/QĐ - BTC ngày 16/12/1998 là chưa đúng. Theo chế độ, đối với các đội công trình không tổ chức bộ phận Kế toán riêng thì khoản tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp nội bộ phải hạch toán vào TK 141( TK 1413).
Đồng thời các TK 623, 627 công ty không mở tiểu khoản để theo dõi các yếu tố về chi phí.
Về Kế toán chi phí NL, VL trực tiếp:
Công ty không thực hiện dự trữ vật tư, điều này ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công, đặc biệt trong trường hợp vật tư khan hiếm, gây ảnh hưởng đến quá trình thi công và ngừng trệ công việc do thiếu vật tư.
Vật liệu mua về phục vụ thi công do công ty và đội công trình ký Hợp đồng với nhà cung cấp. Các chứng từ liên quan đến vật liệu cuối tháng mới gửi về Phòng Kế toán Công ty để tiến hành định khoản và nhập liệu, ghi nhận chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên số vật liệu còn lại cuối kỳ không sử dụng hết là tương đối lớn. Do vậy chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ không phản ánh đúng thực tế. Chi phí nguyên liệu mua về trừ đi phần giá trị nguyên liệu còn lại cuối kỳ cộng thêm giá trị phần nguyên liệu còn lại cuối kỳ trước tại công trình.
Về Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty CTGT 124 có 543 cán bộ công nhân viên, trong đó lực lượng lao động trực tiếp tại công trường là 484 người. Lực lượng lao động đó không đáp ứng được yêu cầu sản xuất khi công ty có công việc đều đặn và khối lượng công việc nhiều. Vì vậy, Công ty phải thường xuyên thuê lao động bên ngoài, đặc biệt với các công trình ở xa. Lực lượng lao động này thiếu kinh nhiệm trong sản xuất nên tiến độ thi công chậm, năng suất lao đông thấp. Mặt khác, công ty chưa tổ chức phân loại các công trình mà công ty tham gia thi công để quy định hệ số chênh lệch về tiền lương giữa các công trình, từ đó quy định phương thức trả lương hợp lý theo từng công trình ở các khu vực khác nhau nên chưa động viên được khả năng thực tế của lực lượng này.
Hơn nữa, Công ty không trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mặc dù khoản này không gây biến động lớn về chi phí sản xuất. Tuy nhiên xét trên phạm vi toàn Công ty, việc không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ gây ra những biến động đáng kể về chi phí sản xuất trong kỳ.
Về Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Công ty sử dụng TK 623 để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, HMCT và phản ánh toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc sử dụng máy thi công như: Tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công, chi phí về NL, VL… Nên không thể theo dõi một cách chi tiết từng yếu tố chi phí gây khó khăn cho việc quản lý. Đồng thời các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công cũng được công ty hạch toán vào TK này. Theo chế độ Kế toán áp dụng cho các ngành doanh nghiệp xây lắp thì khoản này được hạch toán vào TK 627.
Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công mà tiến hành theo phương thức thực thanh thực chi. Nên khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn máy thi công, TK chi phí này sẽ được hạch toán trực tiếp cho công trình đang sử dụng máy đó, điều này sẽ làm tăng khoản chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình không chính xác.
Về Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung, công ty sử dụng TK 6271 để phát sinh tiền lương nhân viên quản lý đội công trình và TK 6278 để phản ánh chi phí khác phát sinh ở đội công trình ngoài chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội. Việc sử dụng hai TK này để hạch toán chi phí sản xuất chung không phải theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí sẽ gây khó khăn cho việc quản lý, đặc biệt khi cần thông tin về một yếu tố chi phí nào đó sẽ rất khó khăn.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty CTGT 124
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty CTGT 124 trên cơ sở những kiến thức mà em đã tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
2.1. ý kiến thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ
Để giảm bớt khối lượng công việc Kế toán vào cuối tháng, đảm bảo cung cấp thông tin Kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng, tránh những sai sót có thể xảy ra công ty nên xây dựng quy chế quản lý và luân chuyển chứng từ giữa các đội công trình với Phòng Kế toán phát sinh định kỳ sau 10 đến 15 ngày các đội phải gửi ngay các chứng từ về Phòng Kế toán Công ty. Đối với những công trình ở xa và điều kiện đi lại giữa nơi thi công với công ty khó khăn thì định kỳ hàng tháng gửi chứng từ về Phòng Kế toán Công ty. Từ đó Kế toán công ty căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra, nhập liệu kịp thời.
2.2. ý kiến thứ hai: Về hệ thống TK
Hiện nay Công ty đang sử dụng TK 1362 – Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp để phản ánh giá trị khối lượng xây lắp nội bộ về các khoản mục chi phí sản xuất. Điều này so với chế độ Kế toán áp dụng doanh nghiệp xây lắp theo quyết định 1864 là chưa phù hợp. Theo chế độ, các đơn vị nhận khoán không được phân cấp quản lý tài chính và bộ máy Kế toán riêng biệt thì giá trị khối lượng xây lắp nội bộ được hạch toán vào TK 1413 – Tạm ứng chi phí khoán xây lắp nội bộ. Nên theo em Công ty phải sử dụng TK 1413 để phản ánh giá trị khối lượng xây lắp nội bộ. Đồng thời, Công ty cũng nên mở chi tiết TK 141 – Tạm ứng và các sổ Kế toán chi tiết tương ứng như chế độ Kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp đã hướng dẫn. Các chi tiết cấp 2 TK 141 bao gồm:
+ TK 1411 – Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương.
+ TK 1412 – Tạm ứng mua vật tư, hàng hóa.
+ TK 1413 – Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ.
+ TK 1418 – Tạm ứng khác.
Trong các TK này lại được mở chi tiết cho từng đối tượng được tạm ứng.
Ví dụ: Kế toán phản ánh giá trị khối lượng xây lắp nội bộ T10/2005 như sau:
Nợ TK 621.172: 109.029.714
Nợ TK 622.172: 30.300.000
Nợ TK 623.172: 286.632.016
Nợ TK 6271.172: 13.237.866
Nợ TK 6278.172: 5.086.700
Nợ TK 133: 23.916.669
Có TK 1413.172: 468.202.965
Đồng thời đối với TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công ty cũng nên mở chi tiết nhằm mục đích phân biệt chi phí sản xuất và giá thành của hoạt động xây lắp với các hoạt động khác trong công ty tạo đ.iều kiện thuận lợi cho công việc quản lý, tổng hợp số liệu đối với từng loại hoạt động. Bởi vì, bên cạnh hoạt động chính là xây lắp thì công ty còn tiến hành các hoạt động khác: Sản xuất cấu kiện bê tông, cung cấp dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị….Các chi tiết TK 154 có thể mở như sau:
+ TK 1541 – Xây lắp.
+ TK 1542 – Sản phẩm khác.
+ TK 1543 – Dịch vụ, chi phí bảo hành.
2.3. ý kiến thứ ba: Hạch toán chi phí NL, VL trực tiếp:
Xuất phát từ thực tế của Công ty không thực hiện việc dự trữ vật tư mà Công ty tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế cung ứng vật liệu phục vụ thi công với nhà cung cấp. Trong điều kiện không bình thường, công ty và nhà cung cấp không có mối quan hệ tốt với nhau thì nhà cung cấp sẽ không cung cấp vật tư đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp vật tư không đúng chất lượng….Điều này sẽ gây ra tình trạng thiếu vật tư có thể ảnh hưởng xấu đến giá thành và chất lượng công trình, kéo dài thời gian thi công, ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Hoặc trường hợp khác, do thị trường khan hiếm vật tư mà nhà cung cấp muốn tăng giá vật tư lên làm ảnh hưởng đến giá thành công trình.
Đối với vấn đề này, theo em Công ty nên giao cho phòng Kế hoạch và phòng Kỹ thuật lập kế hoạch dự trữ vật tư với mức hợp lý. Để làm được điều này, tránh tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ vật tư không hợp lý, cần phải căn cứ vào các yếu tố:
+ Dự toán mức tiêu hao vật tư cho từng công trình, HMCT. Từ đó có kế hoạch cung ứng, thu mua vật tư tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu.
+ Phải bám sát tiến độ thi công của từng công trình, HMCT để kịp thời cung ứng vật tư đảm bảo quá trình thi công không bị ngừng trệ.
- Để phản ánh giá trị NL, VL tồn cuối kỳ tại công trình. Phòng Kế toán Công ty cần phải yêu cầu Kế toán đội phải lập Bảng kê nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Bảng kê nguyên vật liệu tồn cuối kỳ có thể lập theo mẫu sau:
Công ty CTGT 124 bảng kê vật liệu tồn cuối kỳ
Đội CT Tháng…năm…
Tên công trình:
Stt
Tên vật liệu
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Cộng
Bảng kê này được lập cho từng công trình, HMCT theo từng tháng. Mỗi dòng trên Bảng kê ghi cho một thứ (loại) nguyên vật liệu. Để ghi vào Bảng kê này, Kế toán đội phải căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế vật liệu tồn cuối kỳ ở công trình và căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật tư trong kỳ.
2.4. ý kiến thứ tư: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Do tính chất sản xuất theo thời vụ, các công trình của công ty thi công thường tập trung vào một số thời điểm trong năm hoặc có những thời điểm ít công trình thi công hoặc ngừng thi công. Cụ thể là các công trình tập trung tiến độ thi công vào mùa khô nên vào mùa khô ngoài công nhân trong biên chế của công ty thì công ty phải thuê lao động ngoài. Còn vào mùa mưa các công trình hầu như ngừng thi công, do đó công nhân không có việc. Vì vậy, Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Điều này giúp cho Công ty ổn định quỹ tiền lương, tránh biến động lớn kể cả khi ngừng sản xuất. Có thể xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép như sau:
Mức trích
trước tiền
lương phép
Tiền lương thực tế
phải trả công nhân
trực tiếp xây lắp
Tỷ lệ trích trước
x
=
Trong đó:
Tổng số lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch
Tỷ lệ trích trước =
Tổng lương phải trả công nhân trực tiếp theo kế hoạch
Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, Kế toán phản ánh số trích trước theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết 622.172) – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – chi phí phải trả
Khi tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh, Kế toán ghi:
Nợ TK 335 – chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Cuối niên độ Kế toán, nếu có sự chênh lệch giữa số trích trước và số thực tế phải trả, Kế toán phải phản ánh số chênh lệch:
+ Nếu số trích trước theo kế hoạch lớn hơn số thực tế phải trả, Kế toán ghi:
Nợ TK 335 – chi phí phải trả
Có TK 711 – thu nhập khác.
+ Nếu số trích trước theo kế hoạch nhỏ hơn số thực tế phải trả, Kế toán ghi:
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết)
Có TK 335 – chi phí phải trả
2.5. ý kiến thứ năm: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Đối với TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công, công ty nên mở chi tiết để tạo điều kiện cho việc theo dõi các yếu tố chi phí và thuận lợi cho quản lý.
Các TK chi tiết cấp 2 của TK 623 là:
+ TK 6231 – chi phí nhân công
+ TK 6232 – chi phí vật liệu
+ TK 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234 – chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 – chi phí bằng tiền khác
Trong đó các TK này lại được mở chi tiết cho từng đối tượng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, HMCT.
Ví dụ: chi phí sử dụng MTC phát sinh trong T10/2005 của công trình 12B Mãn Đức – Hòa Bình sẽ được hạch toán như sau”
Nợ TK 6232.172: 44.727.272
Nợ TK 6237.172: 241.904.744
Nợ TK 1331: 16.567.983
Có TK 1413.172: 303.200.000
Các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công thì công ty phải hạch toán vào TK 6271.
2.6. ý kiến thứ sáu: Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Đối với TK 627 – chi phí sản xuất chung công ty nên mở chi tiết để tạo điều kiện cho việc theo dõi các yếu tố chi phí và thuận lợi cho quản lý. Các TK chi tiết cấp 2 của TK 627 là:
+ TK 6271 – chi phí nhân viên quản lý đội
+ TK 6272 – chi phí vật liệu
+ TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – chi phí bằng tiền khác.
Trong đó các TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, HMCT nhằm cung cấp số liệu chi tiết hơn phục vụ yêu cầu quản lý.
Ví dụ:
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong T10/2005 của công trình 12B Mãn Đức – Hòa Bình sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 6271.172: 13.237.866
Nợ TK 6278.172: 5.086.000
Có TK 1413.172: 18.324.566
2.7. ý kiến thứ bảy: Là một doanh nghiệp XDCB cần đảm bảo về chất lượng, tiến độ theo tiêu chuẩn ISO thì phải được bổ sung thêm thiết bị, dây truyền công nghệ tiên tiến để thay thế những thiết bị lạc hậu nhằm tăng năng suất lao động, chất lượng, hạ giá thành để điều hành thi công các công trình trong và ngoài nước.
Hiện tại công ty vẫn còn có những công trình do nhiều lý do chủ quan, khách quan phải thuê thiết bị tại chỗ đã làm chi phí sản xuất tăng lên vì giá thuê theo hợp đồng và thanh lý hợp đồng là quá cao, do thiết bị thuê không đồng bộ do đó không chủ động trong thi công dẫn đến lãng phí về thời gian hoạt động của máy, tăng chi phí./.
kết luận
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác Kế toán tại Công ty CTGT 124, em càng thấy được vai trò quan trọng của công tác Kế toán nói chung và Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những giúp doanh nghiệp xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà còn góp phần giúp cho các doanh nghiệp đưa ra được các biện pháp nhằm tiết chi phí, giá thành sản phẩm. Đó không chỉ là điều kiện sống còn giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển mà còn giúp cho các nhà quản lý sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả, tránh được những thất thoát không đáng có trong đầu tư xây dựng.
Trong đề tài này, em đã cố gắng thể hiện một cách chính xác nhất những vấn đề lý luận và tính thực tế của công ty, những nhận xét và một số ý kiến đóng góp chỉ mang tính khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty.
Tuy nhiên do thời gian tiếp cận với thực tế còn ít, kiến thức có hạn mà yêu cầu đề tài này lại quá rộng, rất phức tạp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú và anh chị trong Phòng Kế toán Công ty CTGT 124.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thanh Khiết, các cô chú và anh chị trong Phòng Kế toán Công ty CTGT 124 đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29457.doc