Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp: vốn, tài sản, lao động, trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý sản xuất mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò không thể thiếu được trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu hạch toán tiêu thụ thành phẩm đầy đủ, đúng đắn, chính xác, kịp thời sẽ là một trong những biện pháp tích cực, có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy quá trình hình thành vốn, xác định kết quả và lợi nhuận thu được là điều kiện quan trọng quyết định sự suy thoái hay phát triển của một doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Công tác kế toán ở Công ty TNHH Khánh Chúc nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Với sự nhiệt tình luôn sáng tạo và tinh thần học hỏi cao, đội ngũ cán bộ kế toán công ty sẽ không ngừng phát huy hơn nữa để có những báo cáo kịp thời, chính xác giúp cho Ban lãnh đạo công ty có những quyết định đúng đắn trong kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp theo.
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Số : 411
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Bán hàng thu tiền ngay
Giá bán
112
511
71.680.000
Thuế GTGT đầu ra
112
333.1
3.584.000
Cộng
75.264.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Không chỉ sản xuất sợi màu thành phẩm Acrylic 100% để tiêu thụ trong nước, Công ty TNHH Khánh Chúc còn nhận gia công nhuộm sợi cho những đơn vị doanh nghiệp trong nước có nhu cầu. Công ty nhập kho sợi thô, sau đó tiến hành gia công, khi công việc gia công đã hoàn thành thì xuất trả lại cho khách hàng, khoản tiền thu về được ghi nhận là doanh thu hàng gia công. Khi xuất trả sợi gia công, kế toán lập phiếu xuất kho:
Biểu số 6: Phiếu xuất kho hàng gia công
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
Mẫu số: 02- VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 Của Bộ trưởng BTC)
Số: PX11/5
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 11 năm 2009
Nợ:
Có : TK 0
Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Văn Nghĩa
Lý do: Xuất kho sợi Acrylic trả
Xuất tại kho: Công ty TNHH Khánh Chúc
Địa điểm: Khu CN Quang Minh- Hà Nội
Mã số
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
GC001
Sợi thành phẩm xuất GC
kg
3.700
3.700
1
3.700
GC002
Tiêu hao sợi gia công
kg
111
111
1
111
Cộng
3.811
Bằng chữ: Ba ngàn tám trăm mười một đồng chẵn/
Ngưòi lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Biểu số 7: Hoá đơn thuế GTGT của hàng gia công.
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội Bộ
Ngày 06 tháng 11 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
LC/2009B
0067734
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Địa chỉ: Cụm CN Quang Minh- Xã Quang Minh- H Mê Linh- Hà Nội
Số tài khoản: ……………………………………..
Điện thoại: MST: 2500229218
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Song Ngân
Địa chỉ: số 27 - tổ 2 - khối 2B - Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
Số tài khoản: …………………………………………
Hình thức thanh toán: TM MST: 01009055718
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
Trả sợi thành phẩm gia công
nhuộm theo HĐ số
kg
3.700
5.238
19.380.600
0211- 2009/SN - KC
Cộng tiền hàng
19.380.600
Thuế suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT
969.030
Tổng cộng tiền thanh toán
20.349.630
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu ba trăm bốn chín nghìn sáu trăm ba mươi
nghìn đồng chẵn/
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào những chứng từ vừa lập, kế toán lập Chứng từ ghi sổ có liên quan:
Biểu số 8: Chứng từ ghi sổ số 412: phản ánh doanh thu và thuế của hàng gia công.
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 06 tháng 11 năm 2009
Số : 412
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất trả hàng gia công
Giá bán
111
511
19.380.600
Thuế GTGT đầu ra
111
333.1
969.030
Cộng
20.349.630
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
2.2.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức xuất khẩu trực tiếp
Ngoài hình thức tiêu thụ trong nước, Công ty TNHH Khánh Chúc còn mở rộng thị trường tiêu thụ sang một số nước: Ba Lan, Slovakia,…Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là quần, áo, mũ len có chất lượng tốt. Khi xuất kho sản phẩm, căn cứ vào số lượng trên hoá đơn và số thực xuất, kế toán tiến hành lập PXK:
Biểu số 9 : Phiếu xuất kho: của hàng xuất khẩu
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
Mẫu số: 02- VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 Của Bộ trưởng BTC)
Số: PX11/6
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 11 tháng 11 năm 2009
Nợ : 632
Có : 155
Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Văn Nghĩa
Lý do: GV xuất khẩu
Xuất tại kho: Công ty TNHH Khánh Chúc
Địa điểm: Khu CN Quang Minh- Hà Nội
Mã số
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
B0012
Quần áo XK- hàng SXXK
kg
7.128
7.128
59.215
422.084.520
Cộng
422.084.520
Bằng chữ: Bốn trăm hai mươi hai triệu không trăm tám mươi tư nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn/.
Ngưòi lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Biểu số 10: Hoá đơn GTGT: của hàng xuất khẩu
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội Bộ
Ngày 12 tháng 11 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
LC/2009B
0067735
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Địa chỉ: Cụm CN Quang Minh- Xã Quang Minh- H Mê Linh- Hà Nội
Số tài khoản: ……………………………………..
Điện thoại: MST: 2500229218
Họ tên người mua hàng: REDROBE SPOL S.R.O
Địa chỉ: ARATOVSKA 17 BRATISLAVA – 84102 SLOVAKIA
Số tài khoản: …………………………………………
Hình thức thanh toán: CK MST: ………………………
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
Xuất khẩu quần áo len
kg
7.128
60.450
430.887.600
Cộng tiền hàng
430.887.600
Thuế suất GTGT: 0%
Tiền thuế GTGT
0
Tổng cộng tiền thanh toán
430.887.600
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm ba mươi triệu tám trăm tám mươi bảy nghìn sáu
trăm nghìn đồng chẵn/
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào những chứng từ vừa lập, kế toán lập các chứng từ ghi sổ có liên quan:
Biểu số 11: Chứng từ ghi sổ số 413: phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu:
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 12 tháng 11 năm 2009
Số : 413
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất bán trong nước
632
155
422.084.520
Cộng
422.084.520
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu số 12: Chứng từ ghi sổ số 414: Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu:
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 12 tháng 11 năm 2009
Số : 414
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất trả hàng gia công
Giá bán
112
511
430.887.600
Thuế GTGT đầu ra
112
333.1
0
Cộng
430.887.600
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Sau khi lập xong các chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ này được mở cho cả năm, cuối mỗi tháng phải được cộng số phát sinh để đối chiếu trên Sổ cái, cụ thể mẫu Sổ đăng ký chứng từ Công ty TNHH Khách Chúc sử dụng như sau:
Biểu số 13: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Đvt: đồng
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
Tháng 11/2009
410
05/11/09
63.243.560
414
12/11/09
430.887.600
411
05/11/09
71.680.000
…
…
…
412
06/11/09
20.349.630
413
12/11/09
422.084.520
Cộng
…
…
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Hàng ngày, căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán vào trang Sổ cái các tài khoản có liên quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm: Sổ cái tài khoản 511, 632, 641, 642, 911, … cuối mỗi tháng số liệu phải được tổng hợp đầy đủ:
Sổ cái tài khoản 511 và Sổ cái TK 632 dùng để phản ánh lại các nghiệp vụ kinh tế có liên quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm theo đúng trình tự thời gian và nội dung nghiệp vụ về doanh thu và giá vốn hàng bán trong từng tháng, cuối mỗi tháng có tổng hợp số liệu sau đó tính luỹ kế cho cả năm, cụ thể mẫu sổ cái được Công ty TNHH Khánh Chúc sử dụng như sau:
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02c1 - DN
Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
( TRÍCH) SỔ CÁI
TK 511 - DOANH THU BÁN HÀNG
Năm 2009
Đvt:đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Tài khoản cấp 2
SH
NT
Nợ
Có
TK 511 - 01
TK 511 - 02
TK 511 - 03
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu năm
Số PS tháng 11
411
5/11/09
DT bán sợi
112
71.680.000
71.680.000
412
6/11/09
DT gia công
111
19.380.600
19.380.600
414
12/11/09
DT xuất khẩu
112
430.887.600
430.887.600
417
15/11/09
DT bán sợi
111
174.545.430
174.545.430
420
18/11/09
DT xuất khẩu
131
363.977.064
363.977.064
423
25/11/09
DT gia công
111
85.425.630
85.425.630
30/11/09
KC DT bán sợi
911
246.225.430
246.225.430
30/11/09
KC DT gia công
911
104.806.230
104.806.230
30/11/09
KC DT xuất khẩu
911
794.864.664
794.864.664
Cộng số PS
1.145.896.324
1.145.896.324
246.225.430
246.225.430
104.806.230
104.806.230
794.864.664
794.864.664
Luỹ kế đầu năm
Ngày …tháng … năm 2009
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu số 14: ( trích) Sổ cái trang sổ TK 511- Doanh thu bán hàng
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02c1 - DN
Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
( TRÍCH) SỔ CÁI
TK 632 - GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Năm 2009
Đvt:đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Tài khoản cấp 2
SH
NT
Nợ
Có
TK 632 - 01
TK 632 - 02
TK 632 - 03
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu năm
Số PS tháng 11
410
5/11/09
GV bán sợi
155
63.234.560
63.234.560
413
11/11/09
GV xuất khẩu
155
422.084.520
422.084.520
416
15/11/09
GV bán sợi
155
145.273.520
145.273.520
418
18/11/09
GV xuất khẩu
155
348.562.340
348.562.340
422
25/11/09
GV gia công
155
55.426.987
55.426.987
30/11/09
KC GV bán sợi
911
208.508.080
208.508.080
30/11/09
KC GV gia công
911
55.426.987
55.426.987
30/11/09
KC GV xuất khẩu
911
770.646.860
770.646.860
Cộng số PS T11
1.034.581.927
1.034.581.927
208.508.080
208.508.080
55.426.987
55.426.987
770.646.860
770.646.860
Luỹ kế đầu năm
Ngày …tháng … năm 2009
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu số 15: (trích) Sổ cái trang sổ TK 632 – Giá vốn hàng bán
2.3. Thực trạng kế toán tổng hợp kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc
2.3.1. Công thức xác định kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh số lãi hoặc số lỗ về tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp. Kết quả này được đo bằng số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ với chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Hoặc số chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với một bên là giá vốn hàng bán, chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
Lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm
=
Lợi nhuận gộp về tiêu thụ sản phẩm
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Như vậy, để xác định kết quả tiêu thụ, bên cạnh việc xác định lợi nhuận gộp về tiêu thụ, đòi hỏi kế toán phải phản ánh được chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Đây là khoản chi phí thời kỳ, phát sinh đến đâu được trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ đến đấy.
Để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá trong kỳ, Công ty TNHH Khánh Chúc đã sử dụng các tài khoản sau:
TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”: tài khoản này được dùng xác định kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí bán hàng và chi phi quản lý
- Kết chuyển số lãi thực hiện trong kỳ
Bên Có: - Doanh thu thuần về bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
Tại công ty TNHH Khánh Chúc, tất cả các khoản chi phí thuộc về chi phí thời kỳ đều được hạch toán chung dưới dạng Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí tại bộ phận bán hàng và quản lý hoạt động chung của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: - Tập hợp tất cả các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Do đặc điểm riêng trong việc tổ chức hạch toán kế toán và chỉ tiêu phân bổ chi phí riêng, nên tại Công ty TNHH Khánh Chúc, tất cả các khoản chi phí liên quan tới hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp của Công ty đều được hạch toán chung dưới dạng Chi phí Quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí trên bao gồm:
Chi phí tiền lương, phụ cấp của nhân viên quản lý.
Chi phí nhiên liệu, vật liệu, CCDC
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí thuế và lệ phí.
….
Tất cả các khoản chi phí phát sinh cho hoạt động quản lý đều được phân bổ và tập hợp toàn bộ cho hàng bán ra vào cuối kỳ, sau đó sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ.
Khi phát sinh chi phí tiền lương của nhân viên quản lý, căn cứ vào bảng lương tháng 11, kế toán lập phiếu chi tiền mặt để thanh toán lương:
Biểu số 16: Phiếu chi
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC Mẫu số : 02 – TT
KCN Quang Minh – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số phiếu PC11/3
PHIẾU CHI
Ghi nợ 334
Người nhận tiền: Ngô Thị Lan
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp: Thanh toán tiền lương tháng 10 – Văn phòng
Số tiền: 20.350.019 đồng
Bằng chữ: Hai mươi triệu, ba trăm năm mươi nghìn, không trăm mười chín đồng.
Kèm theo: chứng từ số ngày chứng từ 05/11/09
Đã nhận đủ số tiền bằng chữ: Hai mươi triệu, ba trăm năm mươi nghìn, không trăm mười chín đồng.
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
Căn cứ vào phiếu chi đã lập, kế toán lập Chứng từ ghi sổ:
Biểu số 17: Chứng từ ghi sổ số 408
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Số : 408
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trả lương cho nhân viên QL
642
334
20.350.019
Cộng
20.350.019
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 25 %, trong đó trừ 6% vào lương, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương phản ánh vào chứng từ ghi sổ:
Biểu số 18: Chứng từ ghi sổ số 409
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Số : 409
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Các khoản trích
642
338
3.866.504
Trừ vào lương
334
338
1.221.000
Cộng
5.087.504
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Chứng từ ghi sổ:
Biểu số 19: Chứng từ ghi sổ số 424
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 11 năm 2009
Số : 424
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
KH TSCĐ cho QL
642
214
3.750.285
Cộng
3.750.285
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài tại bộ phận quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 11, căn cứ vào phiếu chi kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Biểu số 20: Chứng từ ghi sổ số 425 (Đvt: Đồng)
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 11 năm 2009
Số : 425
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
CP dịch vụ mua ngoài
642
214
1.550.000
Cộng
1.550.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Căn cứ vào những chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tương tự như trên:
Biểu số 21: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Đvt: đồng)
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Đvt: đồng
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
Tháng 11/2009
408
05/11/09
20.350.019
425
29/11/10
1.550.000
409
05/11/09
5.087.504
…
…
…
424
28/11/09
3.750.285
Cộng
…
…
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán dùng số liệu đó để vào Sổ cái tài khoản 642:
Biểu số 22: Trích Sổ cái trang sổ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02c1 - DN
Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
(TRÍCH) SỔ CÁI
Tài khoản: 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Năm 2009
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
…………
Số PS tháng 12/2009
05/11/09
408
05/11/09
Trả lương bộ phận QL
334
20.350.019
05/11/09
409
05/11/09
Các khoản trích
338
5.087.504
28/11/09
424
28/11/09
Trích KH TSCĐ
214
3.750.285
29/11/09
425
29/11/09
CP mua ngoài
111
1.550.000
30/11/09
426
30/11/09
CP khác
111
6.248.750
30/11/09
30/11/09
KC để XĐKQ KD
911
36.986.558
Cộng phát sinh
36.986.558
36.986.558
Luỹ kế số PS từ đầu năm
………………..
Ngày… tháng… năm ….
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.3.3. Kế toán tổng hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm
Căn cứ vào số liệu thực tế phát sinh từ các Sổ cái, kế toán tiến hành lập các bút toán kết chuyển nhằm xác định Kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần:
Biểu số 23: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Số : 426
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
KC DT bán sợi
511- 01
911
246.225.430
KC DT gia công
511- 02
911
104.806.230
KC DT xuất khẩu
511- 03
911
794.864.664
Cộng
1.145.896.324
Kèm theo …. chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Biểu số 24: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Số : 427
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
KC GV bán sợi
911
632- 01
208.508.080
KC DV gia công
911
632- 02
55.426.987
KC GV xuất khẩu
911
632- 03
770.646.860
Cộng
1.034.581.927
Kèm theo …. chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Biểu số 25: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Số : 428
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
KC chi phí QLDN
911
642
30.737.808
Cộng
30.737.808
Kèm theo ... chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
- Như vậy, kết quả hoạt động tiêu thụ trong kỳ sẽ được tính như sau:
Kết quả tiêu thụ = Doanh thu tiêu thụ- Giá vốn hàng tiêu thụ- Chi phí QLDN
= 1.145.896.324- 1.034.581.927- 30.737.808
= 80.576.589 đồng
Biểu số 26: Chứng từ ghi sổ: kết chuyển lãi hoạt động tiêu thụ
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Số : 429
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
KC KQHĐ tiêu thụ
911
421
80.576.589
Cộng
80.576.589
Kèm theo ... chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Biểu số 27: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Đvt: đồng
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
Tháng 11/2009
………
426
30/11/09
1.145.896.324
427
30/11/09
1.034.581.927
428
30/11/09
30.737.808
429
30/11/09
80.576.589
Cộng
…
…
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Căn cứ vào những Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán lập Sổ cái tài khoản 911:
Biểu số 28: Trích Sổ cái trang sổ TK 911:
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02c1- DN
Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
(TRÍCH) SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 911- XÁC ĐỊNH KẾT QuẢ
Năm 2009
Đvt: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
………………….
Tháng 11
Số phát sinh
30/11/09
426
30/11/09
KC DT bán sợi
511- 01
246.225.430
30/11/09
426
30/11/09
KC DT gia công
511- 02
104.806.230
30/11/09
426
30/11/09
KC DT xuất khẩu
511- 03
794.864.664
30/11/09
427
30/11/09
KC GV bán sợi
632- 01
208.508.080
30/11/09
427
30/11/09
KC GV gia công
632- 02
55.426.987
30/11/09
427
30/11/09
KC GV xuất khẩu
632- 03
770.646.860
30/11/09
428
30/11/09
KC chi phí QLDN
642
30.737.808
30/11/09
429
30/11/09
KC lợi nhuận trước thuế
421
80.576.589
Cộng phát sinh
1.145.896.324
1.145.896.324
Luỹ kế số PS từ đầu năm
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.4. Thực trạng kế toán chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc
2.4.1. Qui trình kế toán chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm theo dõi chặt trẽ tình hình tiêu thụ cũng như tình hình nhập kho thành phẩm, hàng hoá chủ yếu là về mặt giá trị.
Qui trình kế toán chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ qua phương pháp ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thực hiện đồng thời tại kho và phòng kế toán:
Tại kho của công ty:
Hàng ngày, căn cứ vào lệnh xuất hàng thủ kho tiến hành xuất kho hàng hoá theo đúng yêu cầu về số lượng, qui cách phẩm chất để giao bán trực tiếp cho khách hàng hoặc mở Công đem đi xuất khẩu. Sau khi xuất hàng xong, thủ kho tiến hành vào Thẻ kho, cuối ngày căn cứ vào lượng hàng thực tế đã xuất báo lại cho kế toán biết để làm căn cứ lập các Phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT.
Tại phòng kế toán:
Hàng ngay, căn cứ vào số lượng hàng hoá thực tế đã xuất tại kho của công ty mà thủ kho báo về, kế toán tiến hành lập Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT cho những sản phẩm hàng hoá trên. Sau khi lập xong những chứng từ có liên quan tới hoạt động tiêu thụ, kế toán vào Sổ chi tiết bán hàng, ngoài ra tất cả những hoá đơn, chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, … phát sinh liên quan tới hoạt động chung của doanh nghiệp cũng được kế toán phản ánh vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên các Sổ chi tiết này, sau đó lập Bảng tổng hợp chi tiết rồi tuỳ từng hình thức kế toán mà vào sổ tổng hợp có liên quan.
2.4.2. Nội dung, trình tự và phương pháp kế toán chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào những hoá đơn, chứng từ kế toán đã lập về các khoản doanh thu tiêu thụ trong nước, xuất khẩu và doanh thu gia công. Kế toán phản ánh chính xác, lần lượt theo trình tự thời gian, số lượng và đơn giá theo đúng số liệu đã ghi trên hoá đơn vào các sổ kế toán chi tiết và các Bảng tổng hợp:
Biểu số 29 : Sổ chi tiết bán hàng: Sổ này thường được kế toán công ty ghi chép theo ngày, căn cứ vào tình hình thực tế tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết, sau đó lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu của tài khoản đó trên Sổ cái.
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khu công nghiệp Quang Minh - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 11/2009
Tên sản phẩm: Sợi thành phẩm Acrylic 100%
Đvt: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giả
TKĐƯ
Doanh thu
Thuế GTGT
Khoản giảm trừ DT
Số
Ngày
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Trả lại
G giá
Tháng 11 năm 2009
05/11/09
67733
05/11/09
Bán sợi Cty Hoàng Hải
112
1.280
56.000
71.680.000
3.584.000
12/11/09
37736
15/11/09
Bán sợi Cty Đông Đô
111
3.104
56.240
174.545.430
8.727.272
Cộng phát sinh
4.384
246.225.430
12.311.272
Doanh thu thuần
246.225.430
Giá vốn hàng bán
208.508.080
Lãi gộp
37.717.350
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu số 30: Sổ chi tiết bán hàng: Hàng nhận gia công
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khu công nghiệp Quang Minh - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 11/2009
Tên sản phẩm: Hàng nhận gia công
Đvt: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giả
TKĐƯ
Doanh thu
Thuế GTGT
Khoản giảm trừ DT
Số
Ngày
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Trả lại
G giá
Tháng 11 năm 2009
06/11/09
67734
06/11/09
Trả hàng gia công
111
3.700
5.238
19.380.600
969.049
25/11/09
67738
25/11/09
Trả hàng gia công
111
16.318
5.235
85.425.630
1.184.680
Cộng phát sinh
20.018
104.806.230
2
Doanh thu thuần
104.806.230
Giá vốn hàng bán
55.426.987
Lãi gộp
49.379.243
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu số 31: Sổ chi tiết bán hàng: Quần áo len xuất khẩu
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khu công nghiệp Quang Minh - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 11/2009
Tên sản phẩm: Quần áo len xuất khẩu
Đvt:đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giả
TKĐƯ
Doanh thu
Thuế XK
Khoản giảm trừ DT
Số
Ngày
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Trả lại
G giá
Tháng 11 năm 2009
12/11/09
67735
12/11/09
XK quần áo Slovakia
112
7.128
60.450
430.887.600
0
18/11/09
67737
18/11/09
XK quần áo Ba Lan
131
6.021
60.455
363.977.064
0
Cộng phát sinh
13.149
794.864.664
0
Doanh thu thuần
794.864.664
Giá vốn hàng bán
770.464.860
Lãi gộp
24.399.804
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người giữ sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu số 32: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khu công nghiệp Quang Minh - Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 11/2009
Đvt: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ Tài khoản 642
Số
Số
Tổng số
Chia ra
CP NV
CP KH
CP mua ngoài
CP khác
Tháng 11
05/11/09
PC11/3
05/11/09
Trả lương tháng 11 bp QL
334
20.350.019
20.350.019
Các khoản trích
338
5.087.504
5.087.504
28/11/09
PC11/10
28/11/09
Xăng dầu
111
1.550.000
1.550.000
29/11/09
PC11/11
29/11/09
Khấu hao TSCĐ
214
3.750.285
3.750.285
29/11/09
PC11/14
29/11/09
Thuế, phí
111
1.246.540
1.246.540
30/11/09
PC11/15
30/11/09
Mua văn phòng phẩm
111
587.600
587.600
30/11/09
PC11/17
30/11/09
Chi phí khác
111
4.414.610
4.414.610
Cộng
36.986.558
25.437.523
3.750.285
1.550.000
6.248.750
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Cuối năm, căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết kế toán tổng hợp số liệu, lập Báo cáo kết quả kinh doanh năm tài chính 2009:
Biểu số 33: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đvt: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Số tiền
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
IV.08
37,782,523,460
2
Các khoản giảm trừ
1
0
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
37,782,523,460
4
Giá vốn hàng bán
11
35,754,668,241
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
2,027,855,219
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
14,781,520
7
Chi phí tài chính
22
12,264,372
8
Chi phí quản lý kinh doanh
24
1,254,242,653
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
776,129,714
10
Thu nhập khác
31
7,524,942
11
Chi phí khác
32
5,742,254
12
Lợi nhuận khác
40
1,782,688
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
IV.09
777,912,402
14
Lỗ năm trước chuyển sang
0
15
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
777,912,402
16
Chi phí Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
0
17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
777,912,402
Lập, ngày… tháng… năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
Giám đốc
PHẦN 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHÁNH CHÚC
3.1. Đánh giá khái quát về tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc
Qua những năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Khánh Chúc đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc khắc phục những khó khăn ban đầu, phát huy những thuận lợi vốn có tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây đã dần đi vào ổn định và bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể đặc biệt là trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm luôn tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2009 doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty đã tăng 12,54 % so với năm 2008. Thị trường tiêu thụ của công ty cũng được mở rộng không chỉ ở trong nước mà còn tiến xa hơn ở thị trường nước ngoài, mặt khác công ty cũng biết khai thác và sử dụng những thị trường tiềm năng đồng thời có những chính sách ưu đãi phù hợp với những khách hàng quen thuộc để tạo ra sự gắn bó hơn nữa nhằm tạo ra một lượng cung hàng hoá dồi dào vào một thị trường hàng hoá luôn ổn định.
Tình hình tiêu thụ của công ty qua các năm 2007- 2009 luôn đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt trong năm 2009 tổng doanh thu tiêu thụ ước tính đạt đạt 37,8 tỷ đồng. Doanh thu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nước ngoài cũng luôn giữ được nhịp tăng ổn định, cụ thể:
Biểu số 34 : TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
2007- 2009
Đvt: đồng
Năm
Chỉ tiêu
Số lượng kg
Đơn giá
Thành tiền
Tiêu thụ trong nước
294,847
43,281
12,761,293,172
2007
Xuất khẩu nước ngoài
333,410
58,620
19,544,484,167
Tổng DT năm 2007
32,305,777,339
Tiêu thụ trong nước
307,095
45,020
13,825,436,989
2008
Xuất khẩu nước ngoài
333,243
59,275
19,752,986,063
Tổng DT năm 2008
33,578,423,052
Tiêu thụ trong nước
337,214
47,912
16,156,611,200
2009
Xuất khẩu nước ngoài
352,949
61,272
21,625,912,260
Tổng DT năm 2009
37,782,523,460
Để có được những thành tựu như trên trước hết phải kể đến sự nỗ lực của toàn thể thành viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán. Với cách bố trí công việc phù hợp như hiện nay công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm nói riêng đã dần đi vào nề nếp và đạt được những kết quả đáng kể.
3.1.1. Ưu điểm
Nhìn chung, công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm được kế toán tiến hành khá rõ ràng và đầy đủ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc. Mặc dù hoạt động chung dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc, nhưng phòng kế toán của công ty luôn đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán toàn doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán bộ phận tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Điều này được thể hiện rất rõ qua một số điểm sau:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, kế toán đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho. Do các nghiệp vụ mua bán của công ty diễn ra trong ngày khá nhiều nên phương pháp này cho phép cập nhật thông tin lượng hàng tiêu thụ hàng ngày, tránh tình trạng bỏ sót nghiệp vụ.
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các chứng từ để vào sổ kế toán, hầu hết các chứng từ mà công ty sử dụng đều tuân thủ đúng theo mẫu biểu mà Bộ Tài chính đã quy định, phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung nghiệp vụ. Chứng từ được kiểm tra, giám sát chặt chẽ và sử lý kịp thời. Bên cạnh đó, công ty còn có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá về thời gian trước khi đưa vào lưu trữ.
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng theo đúng quyết định số 15 của Bộ Tài chính, trong đó để phù hợp với tình hình sản xuất, tiêu thụ thực tế kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh chi tiết, cụ thể hơn nữa tình hình tiêu thụ sản phẩm, giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được việc ghi chép chồng chéo.
Hệ thống sổ sách công ty áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ tuy nhiên nó cũng được biến đổi phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế, trong hệ thống đó bao gồm có 2 loại sổ: sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Trong đó để phản ánh tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm công ty đã sử dụng sổ kế toán tổng hợp là các Chứng từ ghi sổ, trang sổ cái các TK 511, 632, 642, 911, … sổ chi tiết là các loại sổ chi tiết hàng bán, sổ chi tiết chi phí quản lý, … Trên các loại sổ sách này kế toán công ty đã phản ánh một cách đày đủ, chính xác theo đúng nội dung và trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ.
Quá trình ghi chép và tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp chung cũng được kế toán phản ánh đầy đủ trên chứng từ và sổ sách kế toán, đó chính là căn cứ xác thực giúp xác định chính xác kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong kỳ.
Nhìn chung, qua việc tìm hiểu và phân tích về tình hình hoạt động của kế toán Công ty TNHH khánh Chúc nói chung và kế toán bộ phận bán hàng nói riêng ta có thể nhận thấy được những quyết tâm, nỗ lực và tinh thần làm việc hăng hái của cả một đội ngũ cán bộ và nhân viên. Điều này không chỉ góp phần làm hoàn thiện bộ máy kế toán trong công ty mà còn giúp lãnh đạo công ty đưa ra được những quyết sách phát triển công ty trong thời gian tiếp theo.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm mà Công ty TNHH Khánh Chúc đã đạt được, vẫn cón có những mặt hạn chế mà công ty cần khắc phục và hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty. Cụ thể như sau:
- Hàng ngày, những nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty khá nhiều nên kế toán công ty cần phân loại và tổng hợp một cách khoa học nhằm đảm bảo ghi chép khoa học, chính xác tránh tình trạng ghi tăng hoặc ghi thiếu nghiệp vụ. Ngoài ra, một số nghiệp vụ có thể xảy ra rồi nhưng sau vài ngày kế toán mới được cập nhật thông tin, kế toán cũng cần có kế hoạch ghi chép cho phù hợp khi những nghiệp vụ kinh tế này phát sinh.
- Một số chứng từ kế toán liên quan tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty không được thu thập và lưu trữ phù hợp nên nhiều lúc kế toán có căn cứ để ghi sổ diều này làm ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả tiêu thụ.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ mà công ty áp dụng tuy rất phù hợp nhưng nó lại bộc lộ một số điểm cần lưu ý, do những nghiệp vụ liên quan tới tiêu thụ diễn ra ngày càng nhiều nên nếu vẫn áp dụng phương pháp lập một Chứng từ ghi sổ cho một Chứng từ gốc phát sinh cho mỗi nghiệp vụ thì những Chúng từ ghi sổ mà công ty lập hàng ngày và hàng tháng là rất nhiều dễ dẫn đến nhầm lẫn. Vì vậy để giảm nhẹ việc ghi chép kế toán công ty có thể lập các Bảng kê ghi nợ, có các TK, cuối kỳ kế toán sẽ tổng hợp sổ liệu trên các Bảng kê rồi sau đó mới lập các Chứng từ ghi sổ.
- Do không có những tiêu thức phân bổ phù hợp nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty được gộp chung làm một. Điều này làm ảnh hưởng chung tới việc quản lý hai khoản chi phí này. Chính vì vậy để nâng cao lợi nhuận và có kế hoạch cắt giảm hai khoản chi phí này, kế toán công ty cần đưa ra được những tiêu thức phù hợp nhằm phân biệt rõ ràng hai khoản chi phí trên.
- Hiện nay công ty có hai kênh tiêu thụ chính là trong nước và nước ngoài, nhưng phương thức áp dụng chính vẫn là tiêu thụ trực tiếp. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch phát triển những phương thức mới nhằm nâng cao doanh thu tiêu thụ. Ngoài ra những khoản chiết khấu công ty áp dụng cho khách hàng cũng không nhiều hoặc có áp dụng nhưng vẫn chưa được phản ánh rõ, vì vậy kế toán công ty cần lưu ý điểm này.
- Qua kiểm tra kho của công ty em thấy có một số mặt hàng đã tồn kho khá lâu do lỗi về kỹ thuật hoặc do đã không còn phù hợp với khách hàng, vì vậy mà công ty nên trích lập dự phòng giảm giá cho lượng hàng tồn kho này. Ngoài ra trong quá trình tiêu thụ một số sản phẩm của công ty bị khách hàng trả lại thế nhưng kế toán lại không hề phản ánh lượng hàng hoá trên sổ sách kế toán. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu tiêu thụ, vì vậy để khắc phục tình trạng này kế toán cần phản ánh lượng hàng bị trả lại lên sổ sách kế toán.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc
Nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Khánh Chúc đã được tổ chức tốt ở tất cả các khâu: lập chứng từ, ghi sổ và lập báo cáo, song bên cạnh đó còn có một số vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Qua thời gian thực tập tại công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty, cụ thể như sau:
3.2.1. Hoàn thiện về phương pháp ghi sổ
Như ta đã biết, hiện nay Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc đang áp dụng phương pháp ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức này bước đầu đã giúp hệ thống sổ sách của công ty được ghi chép một cách khoa học hợp lý, phản ánh chính xác những nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ. Hàng ngay, căn cứ vào những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, kế toán công ty tiến hành lập Chứng từ, sau đó vào các Chứng từ ghi sổ. Cách ghi sổ trên có thể phù hợp khi những nghiệp vụ kinh tế của công ty xảy ra hàng ngày không nhiều, tuy nhiên trong thời gian tới nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hơn, khi vào các chứng từ ghi sổ kế toán công ty nên tập hợp các chứng từ này vào Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại trong khoảng thời gian nhất định 5 ngày, 10 ngày hoặc 1 tháng tuỳ thuộc vào tình hình thực tế tại công ty. Sau đó cuối kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tổng hợp số liêu trên Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại rồi sau đó mới lập các Chứng từ ghi sổ. Phương pháp ghi sổ này không chỉ khoa học hợp lý mà còn có thể giúp ta giảm bớt được việc ghi chép, đồng thời lại vẫn có thể phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể như sau:
Căn cứ vào ngày tháng phát sinh nghiệp vụ đầu tiên trong tháng 11/2009, kế toán lập Bảng kê ghi có các tài khoản có liên quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ bảng kê ghi có tài khoản 511, ghi nợ TK liên quan:
Biểu số 35: Bảng kê ghi có TK 511, Ghi nợ TK
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khu Công nghiệp Quang Minh - Hà Nội
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 511, GHI NỢ TK
Đvt: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 511
Ghi nợ TK
Số
NT
111
112
131
Tháng 11/2009
HĐ0067733
05/11/09
Bán sợi Cty Hoàng Hải
71.680.000
71.680.000
HĐ0067734
06/11/09
Trả sợi gia công Cty Song Ngân
19.380.970
19.380.970
HĐ0067735
12/11/09
Xuất khẩu sang Slovakia
430.887.600
430.887.600
HĐ0067736
15/11/09
Bán sợi cho Cty Đông Đô
174.545.430
174.545.430
HĐ0067737
18/11/09
Xuất khẩu sang Ba Lan
363.977.064
363.977.064
HĐ0067738
25/11/09
Trả hàng gia công
85.425.630
85.425.630
Cộng tháng 11/2009
1.145.896.694
279.352.030
502.567.600
363.977.064
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Cuối tháng, căn cứ vào những số liệu đã được tổng hợp trên bảng kê, kế toán lập các chứng từ ghi sổ:
Bảng số 36: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Số : 410
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Bán sợi thu tiền ngay
111
511
279.352.030
Bán hàng thu TGNH
112
511
502.567.600
Bán chịu sản phẩm
131
511
363.977.064
Cộng
1.145.896.694
Kèm theo ... chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Tương tự ta cũng lập các bảng kê ghi có TK 155, nợ TK liên quan, Bảng kê ghi Nợ TK 642, có TK liên quan, ….
3.2.2. Hoàn thiện về kế toán tiêu thụ sản phẩm
Căn cứ vào tình hình tiêu thụ thực tế tại Công ty TNHH Khánh Chúc ta nhận thấy hiện nay công ty có 2 kênh tiêu thụ chính là tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, trong đó phương pháp tiêu thụ chính mà công ty áp dụng là tiêu thụ trực tiếp. Trong tương lai, để nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm, công ty có thể tham khảo và áp dụng một số phương thức tiêu thụ mới phù hợp với tình hình thực tế của mình: tiêu thụ nội bộ( dùng sản phẩm trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên), bán hàng trả chậm, trả góp và tiêu thụ theo phương thức đại lý ký gửi, … tất cả những hình thức mới này đều giúp công ty phát huy tối đa mọi tiềm lực sẵn có một mặt nâng cao doanh thu mặt khác có thể giảm đáng kể lượng hàng tồn kho.
Bên cạnh việc áp dụng những chính sách tiêu thụ mới, công ty cũng có thể thực hiện các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá, … cho một số những mặt hàng tồn kho lâu ngày hoặc những mặt hàng bị khách hàng trả lại do không đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về chất lượng qui cách, phẩm chất. Nó không chỉ giúp công ty giảm bớt lượng hàng hoá tồn kho mà còn giúp tăng sức mua của khách hàng, đặc biệt là đối với những khách hàng lâu năm, thường mua sản phẩm với số lượng lớn, công ty cũng cần có những chính sách ưu đãi đặc biệt. Tích cực đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhằm tìm kiếm những thị trường tiêu thụ mới, cải tiến chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hang.
Ngoài ra, đối với những mặt hàng đã tồn kho lâu ngày để đề phòng việc giảm so với giá gốc, kế toán cũng nên trích lập dự phòng về Giảm giá hàng tồn kho:
Để phản ánh mức dự phòng kế toán sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu:
Bên nợ: Hoàn nhập số dự phòng hàng tồn kho
Bên có: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dư có: Dự phòng hàng tồn kho hiện có
- Cuối kỳ, căn cứ vào mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 159: dự phòng giảm giá HTK
- Dự phòng năm sau, mức dự phòng năm nay lớn hơn năm trước, kế toán tiến hành trích lập thêm:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 159: trích lập thêm
- Nếu ngược lại, kế toán hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: giá vốn hàng bán.
Ngoài ra, qua kiểm tra một số sổ sách ghi tay em nhận thấy ở kho của công ty có tồn kho một lượng hàng hoá do khách hàng trả lại, ở thời điểm hiện tại thì số lượng hàng này thực tế không nhiều, tuy nhiên trong tương lai nếu lượng hàng hoá này không được phản ánh rõ ràng sẽ gây thiệt hại lớn cho công ty, làm ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng thực tế.Vì vậy em rất mong kế toán công ty sẽ phản ánh đầy đủ lượng hàng hoá bị trả lại này trên sổ sách kế toán nhằm xác định đúng doanh thu bán hàng và giúp Ban Giám đốc công ty có thể biết và đưa ra được những phương án cụ thể nhằm giải quyết lượng hàng trên. Phương pháp hạch toán Hàng hoá bị trả lại tương tự như phần 1.2.2- Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp.
3.2.3. Hoàn thiện về kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty có phát sinh một số khoản chi phí, nhưng vì lý do các khoản chi phí này không quá lớn nên kế toán Công ty đã hạch toán chung vào tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, để thực hiện tốt mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận, Công ty cần có những tiêu thức phù hợp nhằm phân bổ một cách rõ ràng 2 khoản chi phí trên.
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh và liên quan trực tiếp tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm(bán hàng) của công ty:
+ Chi phí lương nhân viên bộ phận bán hàng
+ Chi phí vận chuyển, bốc rỡ hàng hoá cho người mua
+ Các loại phí, lệ phí: phí mở LC hàng xuất khẩu, phí mở tờ khai hải quan, …
+ Chi phí khấu hao cho bộ phận bán hàng
+ Chi phí mua ngoài phục vụ cho bán hàng
+ ………..
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh và có liên quan tới hoạt động chung của toàn bộ công ty mà không được phân chia cho bất kỳ đối tượng nào, ví dụ:
+ Chi phí lương cho nhân viên bộ phận quản lý
+ Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý
+ Chi phí công dụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng
+ Chi phí mua ngoài khác dùng cho bộ phận quản lý
+ ………………..
Ngoài ra, kế toán cũng nên lưu ý tới những khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng. Vì trong một số trường hợp, công ty không hề phản ánh những khoản bớt phí hoặc giảm giá cho khách hàng. Hoặc việc không ghi nhận doanh thu của hàng bán bị trả lại cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận cuối cùng. Bên cạnh đó em cũng nhận thấy, khoản chi phí quản lý phát sinh tại công ty khá cao, vì vậy phòng kế toán cần lập bảng báo cáo kiến nghị tình hình trên để Ban giám đốc công có những điều chỉnh hợp lý.
KẾT LUẬN
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp: vốn, tài sản, lao động, … trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý sản xuất mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò không thể thiếu được trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu hạch toán tiêu thụ thành phẩm đầy đủ, đúng đắn, chính xác, kịp thời sẽ là một trong những biện pháp tích cực, có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy quá trình hình thành vốn, xác định kết quả và lợi nhuận thu được là điều kiện quan trọng quyết định sự suy thoái hay phát triển của một doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Công tác kế toán ở Công ty TNHH Khánh Chúc nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Với sự nhiệt tình luôn sáng tạo và tinh thần học hỏi cao, đội ngũ cán bộ kế toán công ty sẽ không ngừng phát huy hơn nữa để có những báo cáo kịp thời, chính xác giúp cho Ban lãnh đạo công ty có những quyết định đúng đắn trong kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Trên đây là toàn bộ nội dung khoá luận tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc”. Bằng những kiến thức đã được học ở trường cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Công và các anh chị trong Công ty TNHH Khánh Chúc. Em đã hoàn thành xong bài luận văn tốt nghiệp của mình, song do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được những đóng góp từ các thầy cô để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị trong Ban giám đốc và phòng kế toán Công ty TNHH Khánh Chúc, cảm ơn các thầy cô của trường Viện Đại học Mở Hà Nội và thầy PGS. TS Nguyễn Văn Công đã giúp em hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 15 tháng 06 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hà
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
CP
Chi phí
DT
Doanh thu
TM
Tiền mặt
DN
Doanh nghiệp
GV
Giá vốn
TK
Tài khoản
KC
Kết chuyển
KH
Khấu hao
TP
Thành phẩm
GTGT
Giá trị gia tăng
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CKTM
Chiết khấu thương mại
CKTT
Chiết khấu thanh toán
KKTX
Kê khai thường xuyên
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
CCDC
Công cụ dụng cụ
TSCĐ
Tài sản cố đinh
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
CPBH
Chi phí bán hàng
NVL
Nguyên vật liệu
TKĐƯ
Tài khoản đối ứng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
3
1.1. Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
3
1.1.1. Tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ sản phẩm
3
1.1.2. Kết quả tiêu thụ
5
1.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp KKTX
5
1.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
5
1.2.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
8
1.2.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức đại lý
11
1.2.4. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp
12
1.3. Đặc điểm kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp KKĐK
14
1.3.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
14
1.3.2. Nội dung, trình tự và phương pháp kế toán
16
1.4. Kế toán tổng hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
17
1.4.1. Tài khoản sử dụng
17
1.4.2. Nội dung, trình tự và phương pháp kế toán
18
1.5. Kế toán chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
21
1.5.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm
21
1.5.2. Kế toán chi tiết kết quả tiêu thụ
22
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
23
2.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH Khánh Chúc
23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
23
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
25
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
33
2.2. Thực trạng kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Khánh Chúc
34
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm và tài khoản sử dụng
35
2.2.2. Kế toán phương thức tiêu thụ nội địa
37
2.2.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức xuất khẩu trực tiếp
43
2.3. Thực trạng kế toán tổng hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Khánh Chúc
50
2.3.1. Công thức xác định kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng
50
2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
51
2.3.3. Kế toán tổng hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm
56
2.4. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Khánh Chúc
60
2.4.1. Qui trình kế toán chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
60
2.4.2. Nội dung, trình tự và phương pháp kế toán chi tiết
60
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
66
3.1. Đánh giá khái quát kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Khánh Chúc
66
3.1.1. Ưu diểm
67
3.1.2. Hạn chế
69
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Khánh Chúc
70
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp ghi sổ
70
3.2.2. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm
73
3.2.3. Hoàn thiện kế toán xác định kết quả tiêu thụ
75
KẾT LUẬN
77
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26106.doc