Tiêu thụ và xác định kết quả là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất như Angghen nói “Tiêu thụ không chỉ đơn thuần là kết quả sản xuất, đến lượt nó, nó cũng tác động trở lại sản xuất ”. Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề hết sức cần thiết mà Bộ Tài chính cũng như doanh nghiệp cần quan tâm thực hiện để cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành công cụ sắc bén phục vụ quản lý kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh đòi hỏi công tác kế toán cũng cần hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế, đáp ứng vai trò của kế toán đối với công tác quản lý. Với mỗi doanh nghiệp, bộ phận kế toán phải vận dụng vận dụng linh hoạt hợp lý chế độ kế toán vào doanh nghiệp để thực hiện hạch toán kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng một cách đúng đắn đem lại hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình thực tập tại công ty Electrolux Việt Nam, em đã tìm hiểu được hoạt động thực tế tại công ty, đã đi sâu tìm hiểu về kế toán tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Qua đó em thấy được công tác kế toán của công ty đã phát huy những điểm mạnh, thực hiện theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Song để kế toán công ty phát huy hơn nữa thế mạnh của mình, em dã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện thêm về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Do trình độ và thời gian hạn chế nên bài viết còn nhiếu sai sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp các thầy cô cùng quý công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Minh Phương cùng quý công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này.
111 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại công ty TNHH Electrolux Việt Nam', để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 06
Đơn vị: Công ty TNHH Electrolux Việt Nam Mẫu số 01-TT
Địa chỉ: 133 Thái Hà -Đống Đa- HN QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ TC
Phiếu thu
Ngày 05/6/2002
Quyển số: 5
Số: 2
Nợ:TK 111
Có:TK156
Họ tên người nộp tiền: Anh Quang
Địa chỉ: Công ty TNHH Bảo Hưng
Lý do nộp: Tiền hàng hoá đơn số 000804
Số tiền: 26869216
Viết bằng chữ: Hai sáu triệu tám trăm sáu chín ngàn hai trăm mười
sáu đồng.
Kèm theo:… 02 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai sáu triệu tám trăm sáu chín
ngàn hai trăm mười sáu đồng.
Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bán buôn chuyển thẳng
Theo hình thức bán buôn này, công ty sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng, sẽ tiến hành mua hàng của các nhà cung cấp vận chuyển ngay hàng cho khách hàng và không qua kho công ty. Hình thức này áp dụng với những doanh nghiệp mua nhiều, là khách hàng truyền thống của công ty. Phương thức này tiết kiệm chi phí liên quan bán hàng như: thuê kho bãi, tồn kho, bảo vệ…
Với phương thức này, thủ kho không cần theo dõi thẻ kho.
Quy trình hạch toán vẫn giống trường hợp bán qua kho.
Bán lẻ hàng hoá
Công ty tổ chức bán lẻ ngay tại cửa hàng công ty: 133 Thái Hà. Nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm bảo quản hàng hoá tại quầy.
Bộ phận bán hàng sẽ lập Hoá đơn bán hàng, phiếu thu.
Mỗi chứng từ lập 3 liên
Theo hình thức CTGS, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc là các hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu… Kế toán nhập số liệu vào máy vi tính. Phần mềm exact của hệ thống kế toán sẽ tập hợp vào CTGS, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày cùng tính chất vào một CTGS, từ các CTGS đó vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Các chứng từ gốc này làm căn cứ ghi kế toán Sổ chi tiết. Máy tự tổng hợp vào Sổ tổng hợp theo từng tài khoản đối ứng, mỗi tài khoản đối ứng được tập hợp số liệu và ghi trên một dòng của Sổ tổng hợp cuối tháng. Cuối tháng máy sẽ tính ra tổng số tiền phát sinh, tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, dư cuối kỳ của từng tài khoản trên Sổ cái, Sổ chi tiết. Số liệu ghi trên Sổ tổng hợp và Sổ cái sẽ được đối chiếu và là căn cứ lập BCKQKD. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo số liệu trên sổ tổng hợp khớp với số liệu trên Sổ cái, số dư từng tài khoản trên Bảng cân đối bằng số dư của từng tài khoản trên sổ chi tiết
Chứng từ bán hàng
CTGS
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Sổ cái TK 156
BCĐTK
BCKT
Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá
. Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết do kế toán bán hàng và thanh toán lập song song với thẻ kho, cơ sở để ghi là phiếu nhập, xuất kho, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho bằng hiện vật
Cuối tháng là căn cứ lập Bảng tổng hợp chi tiết căn cứ đối chiếu với Sổ cái.
Cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, bảng này được lập trên cơ sở các Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hoá. Mỗi một Sổ chi tiết sẽ ghi một dòng trên Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
3.2: Hạch toán gía vốn hàng bán
Tại công ty Electrolux Việt Nam, giá vốn hàng bán được hạch toán trên TK632(GVHB). Giá vốn hàng bán được công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Căn cứ vào lượng hàng xuất - nhập - tồn cùng với các chứng từ hoá đơn có liên quan, kế toán tiến hành tính giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán = Đơn giá bình quân thực tế * Số lượng thực tế bán ra.
Đơn giá bình = Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị mua trong kỳ.
quân thực tế Số lượng thực tế tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế mua trong kỳ.
Cuối mỗi tháng, nhân viên bán hàng tại cửa hàng tiến hành kiểm kê hàng hoá và ghi kết quả vào biên bản kiểm kê hàng hoá. Kế toán hàng cũng kiểm kế hàng vào cuối tháng, kiểm kê cả ở kho và ở cửa hàng. Sau đó đối chiếu số liệu biên bản kiểm kê với cửa hàng, với kho để tìm ra sai sót, thiếu hụt.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào lượng hàng nhập, tồn trong kỳ kế toán tính được GVHB từng mặt hàng và tiến hành ghi sổ GVHB.
Tại nghiệp vụ ngày 05/6/2002, công ty bán 5 chiếc hút bụi cho công ty TNHH Bảo Hưng, kế toán tiến hành nhập số liệu tại nghiệp vụ bán hàng. Từ đó máy sẽ lên Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
Khi nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ( Biểu số 2), lập Chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày được ghi vào 1 CTGS. Từ CTGS vào Sổ cái TK632, các chứng từ này là cơ sở vào Sổ chi tiết GVHB, máy sẽ tự tổng hợp lên Sổ tổng hợp chi tiết GVHB, cuối kỳ tự kết chuyển tính kết quả tiêu thụ.
Biểu số 11 Chứng từ ghi sổ
Ngày 05/6/2002
Số 20
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất hàng cho công ty TNHH Bảo Hưng
632
1561
24231000
Xuất hàng cho công ty TNHH Bảo Hưng
632
1561
10409000
…
…
…
…
…
Kèm theo 02.chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) Lưu Thị Bích Lan
Biểu số 12 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Tháng 6/2002
Sản phẩm : Máy hút bụi
Đơn vị tính: Chiếc
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 632, Có TK
Có TK 632, Nợ TK
SH
NT
TK 156
…
Tổng Nợ TK 632
TK 911
…
Tổng Có TK 632
30
30
Tổng hợp GV
68723401
68723401
1080
30
K/c GV
68723401
68723401
Tháng báo cáo
68723401
68723401
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) Lưu Thị Bích Lan
Biểu số 13 Sổ tổng hợp giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tháng 6/2002
STT
TK đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
1
1561
Hàng hoá
2806128846
2
155
Thành phẩm
64613129
3
157
Dịch vụ
4333620
4
911
Xác định kết quả
2875075595
Tổng
2875075595
2875075595
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 14 Sổ cái
Tài khoản giá vốn hàng bán
Tài khoản: 632 “Giá vốn hàng bán”
Tháng 6/2002
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
…
…
…
…
20
05/6
Giá vốn hàng bán
1561
34640000
…
…
…
…
1080
30/6
K/c GVHB
911
2875075595
Tổng
2875075595
2875075595
Dư
0
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3: Hạch toán các khoản giảm trừ
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá mặc dù đã có sự chuẩn bị chu đáo song vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai sót đó một phần là do kiểm tra chưa kỹ, phần khác là do quá trình vận chuyển hàng hoá không tốt đã làm kém phẩm chất hoặc cũng có thể là do khâu bảo quản chưa tốt... nên trong năm 2002 công ty đã phải giảm giá hàng bán và bị trả lại một phần hàng bán. Để phản ánh các khoản này công ty đã sử dụng TK 531 và TK 532, kế toán tiến hành định khoản, lên máy tính lượng hàng hoá khách hàng trả lại, giảm giá.
Trong kỳ công ty cũng chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua với lượng lớn. Đây là một hình thức áp dụng bán hàng hết sức linh hoạt của công ty nhằm tăng lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng lợi nhuận trong kỳ. Công ty sử dụng TK 521” Chiết khấu thương mại”
Cuối kỳ máy tự tổng hợp lên Báo cáo kết quả kinh doanh cả kỳ.
Biểu số 15
Sổ chi tiết Chiết khấu thương mại
Tầi khoản 521 ”Chiết khấu thương mại”
Tháng 6/2002
STT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
HĐ
Ngày
Nợ
Có
1
180
10
Chiết khấu lô hàng
131
287000
181
12
Chiết khấu lô hàng
131
354200
…
…
…
…
…
…
…
320
30
K/c giảm DT
511
2154600
Tổng
2154600
2154600
Dư
0
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 16
Sổ tổng hợp Chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 ”Chiết khấu thương mại”
Tháng 6/2002
STT
TKĐƯ
Phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
1
131
Phải thu KH
2154600
2
511
Kết chuyển
2154600
Tổng
2154600
2154600
Dư
0
3.4:Hạch toán doanh thu
Trên cơ sở các phương thức bán hàng cùng với các chứng từ hoá đơn gốc hợp lệ, hợp pháp doanh thu được xác định tại thời điểm thanh toán ( có thể thu được tiền ngay hoặc chịu). DTBH được công ty theo dõi và hạch toán tương đối chính xác, kịp thời, đầy đủ trên tài khoản 511 (DTBH ). Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu thu tiền... hàng ngày kế toán nhập nội dung của chứng từ gốc (sau khi đã định khoản) vào máy vi tính theo hình thức CTGS trên máy vi tính.
Kỳ hạch toán của công ty là hàng tháng, hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chứng từ hoá đơn gốc kế toán tiến hành định khoản đồng thời nhập nội dung vào máy vi tính, trên máy đã được lập trình sẵn chứng từ đó sẽ được máy mặc nhận và phản ánh vào các sổ có liên quan. Đồng thời được phản ánh vào các Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan ví như Sổ chi tiết tài khoản 511, 711, .... Cuối kỳ kế toán ra lệnh “xem Sổ tổng hợp” ( máy vi tính đã tạo sẵn Sổ tổng hợp) và in ra các Sổ tổng hợp các tài khoản. Cuối năm tiến hành tổng hợp số liệu từ các Sổ sách kế toán có liên quan và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Ngày 05/6/2002, công ty bán cho công ty TNHH Bảo Hưng 5 chiếc Máy hút bụi Z1020, giá chưa VAT là: 1171438Đ/chiếc.
Tổng trị giá bán chưa VAT: 5*1171438 =5857190, VAT 10%
Và công ty bán cho công ty Bảo Hưng 10 chiếc Máy hút bụi Z1955,
Đơn giá chưa VAT là: 1849737 đ/ chiếc.
Tổng giá chưa VAT: 10*1849737=18497370 đ
Căn cứ vào HĐBH, phiếu xuất kho ngày 05/6/2002, kế toán sẽ tiến hành định khoản: Nợ TK 632 : 4012445 Nợ TK 632: 10409000
Có TK 156: 4012445 Có TK 156: 10409000
Và: Nợ TK 111 : 17892809
Có TK 511: 16266190
Có TK 333: 1626619
Đồng thời nhập nội dung vào máy vi tính, CTGS
Biểu số 17 Chứng từ ghi sổ
Ngày 05/6/2002
Số 120
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất hàng cho công ty TNHH Bảo Hưng
111
511
6981504
Xuất hàng cho công ty TNHH Bảo Hưng
111
511
9284686
…
…
…
…
…
Kèm theo 02.chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) Lưu Thị Bích Lan
Biểu số18 Sổ chi tiết tài khoản 511
Từ ngày..01/6-30/6.................. trang 2
N/ tháng
SHCT
Diễn giải
TK ĐƯ
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
........
...........
..............
.............
........
......
05/6
120
Bán hàng cho Bảo Hưng
111
16266190
08/6
360
Bán lẻ
111
1171438
........
...........
..............
.............
........
......
Cộng số phát sinh
- Cuối kỳ -
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 19
Sổ tổng hợp Doanh thu bán hàng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tháng 6/2002
STT
TKĐƯ
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
1
111
Tiền mặt
2128062663
2
112
Tiền gửi ngân hàng
1564780375.6
3
131
Phải thu
10681000
4
521
Chiết khấu thương mại
2154600
5
911
Kết chuyển
3701369438.6
Tổng
3703524038.6
3703524038.6
Dư
0
Biểu số 20
Sổ cái
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Từ ngày..01/6./2002..- 30/6/2002 Trang 1
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
…
…
…
…
…
120
05/6
Doanh thu hàng hoá
111
16266190
…
…
…
…
…
360
08/6
Doanh thu hàng hoá
111
1171438
…
…
…
…
…
320
30/6
Kết chuyển chiết khấu TM
521
2154600
1081
30/6
Kết chuyển DTT
911
3701369438.6
Tổng
3703524038.6
3703524038.6
Dư
0
Mẫu từ máy vi tính của Công ty
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
III/Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1/ Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ
Công ty hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế VAT bằng phương pháp khấu trừ. Hạch toán giá vốn hàng tồn kho phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
2/Hạch toán CPBH, CPQL
Lưu thông hàng hoá là khâu vô cùng quan trọng, nó là cầu nối giữa nơi thiếu hàng hoá và thừa hàng hoá hay chính là giữa cung cầu hàng hoá. Nếu tác động tốt ở khâu này thì không những làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội như vấn đề dư thừa lao động... Trong năm qua công ty rất chú trọng đến khâu này. Với khối lượng hàng hoá tiêu thụ lớn, để đáp ứng được kịp khâu tiêu thụ công ty đã bỏ ra một lượng chi phí bán hàng lớn đáp ứng yêu cầu thực tế phát sinh. Công ty sử dụng TK641 (chi phí bán hàng ) để theo dõi và phản ánh trung thực vấn đề này.
Hằng ngày, khi CPBH phát sinh, căn cứ vào các chứng từ phát sinh: bảng thanh toán lương và phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao, Hoá đơn thanh toán điện, nước, …kế toán chi phí nhập số liệu vào máy để lên CTGS cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời vào sổ chi tiết TK 641.
TK 641 chi tiết :
641100: Chi phí bán hàng
641200: Chi phí bao bì
641214: Khấu hao
641334: Lương nhân viên
6413383: Bảo hiểm xã hội
6413384: Bảo hiểm y tế
641500 : Chi phí bảo hành
641900 : Chi phí quảng cáo
Biểu số 21 Chứng từ ghi sổ
Ngày 15/6/2002
Số 1220
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trả tiền điện, nước
641
111
3200000
Trả phí áp tải hàng
641
111
251220
…
…
…
…
…
Kèm theo 02.chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) Lưu Thị Bích Lan
Biểu số 22 Sổ chi tiết chi phí bán hàng
TK 641 “Chi phí bán hàng”
Tháng 6/2002
Ngày
Số HĐ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
03/6
35
Phí áp tải hàng
111
2072014
15/6
8850
Trả tiền điện, nước
111
3200000
…
…
…
…
…
…
30/6
Lương CNV
334
309556977
Kết chuyển
911
954510889
Tổng
954510889
954510889
Dư
0
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 23 Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
Tháng 6/2002
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
(VNĐ)
TK phản ánh
TK ghi nợ
TK ghi có
1
Chi phí bán hàng
6072014
641100
111
2
Chi phí bao bì
343217464
641200
111
3
Khấu hao
98606209
641214
214
4
Lương nhân viên
309556977
641334
334
5
Bảo hiểm xã hội
40504801
6413383
3383
6
Bảo hiểm y tế
3633128
6413384
3384
7
Chi phí bảo hành
49452621
641500
112
8
Chi phí quảng cáo
103467675
641900
111
Tổng
954510889
Kết chuyển CPBH
954510889
911
641
Biểu số 24
Sổ cái chi phí bán hàng
TK 641 ”Chi phí bán hàng”
Tháng 6/2002
Ngày GS
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
30
125
03
Chi tiền áp tải hàng
111
2072014
30
1220
15
Trả điện nước bằng tiền mặt
111
3200000
…
…
…
…
…
…
…
30
6840
30
Lương nhân viên
334
309556977
30
1081
30
Kết chuyển
911
954510889
Tổng
954510889
954510889
Dư
0
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trong năm 2002, chi phí quản lý của công ty bao gồm các khoản thuộc chi phí quản lý như lương cán bộ quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí văn phòng phẩm, khấu hao cơ bản, chi phí hội nghị tiếp khách, chi ăn trưa, đào tạo cán bộ..... Để theo dõi và hạch toán chi phí quản lý kế toán công ty sử dụng TK642. Như ng trong thực tế, công ty không hạch toán CPQLDN vào TK642 mà hạch toán luôn vào TK 641. Như vậy trên Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp, Sổ cái TK 641 bao gồm cả CPBH và CPQL.
3/ Xác định kết quả tiêu thụ
Công ty thực hiện xác định kết quả vào cuối mỗi tháng.
Khi có các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ, lên Sổ chi tiết, máy tự lên Sổ tổng hợp, kết chuyển xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ
Doanh nghiệp sử dụng TK 911” Xác định kết quả kinh doanh’
Bảng chi tiết
số phát sinh
GV,DT,KQ
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Sổ chi tiết
GV,DT,KQ
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511
911,632,641,642
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ : Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Biểu số 25 Sổ cái
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tháng 6/2002
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
30
1080
30
Kết chuyển GVHB
632
2875075595
30
1080
30
Kết chuyển CPBH, QL
641
954510889
30
1081
30
Kết chuyển DTTT
511
3701369438.6
30
1081
30
Kết chuyển lãi(lỗ)
421
128217045.4
Tổng
3829586484
3829586484
Dư
Biểu số 26
Công ty TNHH Electrolux Việt Nam
Địa chỉ: 133 Thái Hà- Đống Đa- HN
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 6/2002
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Tổng Doanh thu
01
3703524038.6
Trong đó:
Doanh thu bán hàng hoá
Doanh thu bán thành phẩm
Doanh thu cung cấp các DV
3611642984.4
74693764.9
17187289.3
Các khoản giảm trừ:
Chiết khấu thương mại
03
04
2154600
2154600
1.Doanh thu thuần( 10=01-03)
10
3701369438.6
2.Giá vốn hàng bán
11
2875075595
3.Lợi nhuận gộp( 20=10-11)
20
826293843.6
4.CPBH, QLDN
21,22
954510889
5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(30= 20-21,22)
30
(128217045.4)
6.Thu nhập tài chính
31
0
7.Chi phí hoạt động tài chính
32
0
8. Lợi nhuận hoạt động tài chính(31-32)
40
9.Thu nháp khác
41
9653578
10.Chi phí khác
42
11.Lợi nhuận khác(40=41-42)
50
9653578
12.Tổng lãi lỗ (30+40+50)
60
(118563467.4)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh tháng 6/2002, ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tháng 6/2002 là tương đối lớn, trong đó:
Doanh thu bán hàng hoá chiếm đa số 97.52%
Doanh thu bán thành phẩm chiếm 2.02%
Doanh thu cung cấp DV chiếm 0.46%
Các khoản giảm trừ tháng 6/2002 không lớn và chỉ là chiết khấu thương mại. Đây là một điều đáng mừng bởi khoản giảm trừ này doanh nghiệp chiết khấu cho khách hàng mua với khối lượng lớn, doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều hàng hoá, thu được nhiều lợi nhuận.
Lợi nhuận gộp trong tháng 6/2002 là 826293843.6 (cứ 100đ doanh thu thuần, thu được 22.32 đ lợi nhuận gộp).
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong tháng 6/2002 là (128217045.4). Mặc dù lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh lãi nhưng do CPBH và CPQLDN quá lớn nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn lỗ trong tháng 6.
Hy vọng trong tháng tới doanh nghiệp sẽ phát huy hơn nữa thế mạnh của mình, giảm thiểu tối đa những khoản chi phí không cần thiết để nâng câo lợi nhuận của mình.
IV/ Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tiêu thụ của công ty
Bảng phân tích cho thấy, tổng doanh thu năm 2002 so năm 2001 tăng lên 21436659187đ hay tăng 124,72%, trong khi đó doanh thu thuần tăng 21394176807 hay tăng 124,67%. Điều này là do tăng các khoản giảm trừ trong năm 2002 tăng lên đáng kể: tăng 42482380. Công ty cần xem xét lại các khoản giảm trừ nhằm làm tăng doanh thu thuần trong kỳ. Nếu các khoản giảm trừ là chiết khấu thương mại hàng bán thì chứng tỏ công ty rất quan tâm các khách hàng lớn của mình. Nhưng nếu lượng hàng bán trả lại nhiều thì công ty nên xem xét lại nguồn cung cấp hàng hoá của mình.
Mặt khác tốc độ tăng của GVHB là: tăng12040554359đ hay tăng117,29% ( Mức tăng này nhỏ hơn mức tăng doanh thu thuần hoặc tổng doanh thu . Đây cũng là một xu hướng tốt (Chi phí tăng chậm hơn thu nhập).
Khi xem xét mức biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu thuần, thì người sử dụng thông tin sẽ biết được cứ trong 100đ doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng giá vốn, chi phí, lợi nhuận
Trong năm trước, cứ 100đ doanh thu, giá vốn hàng bán chiếm 80,29đ, lợi tức gộp chiếm 19,71đ, chi phí bán hàng, quản lý là 22,59đ, và lợi tức hoạt động kinh doanh (2,87)đ
Trong năm nay, cứ 100đ doanh thu, giá vốn hàng bán chiếm 75,54đ, lợi tức gộp chiếm 24,46đ, chi phí bán hàng, quản lý chiếm 18,15đ, và lợi tức hoạt động kinh doanh 6,32đ.
Từ số liệu trên cho thấy tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2002 tốt hơn năm 2001. Muốn biết chính xác ta phân tích chi tiết tình hình biến động của các khoản mục trong BCKQKD, để từ đó biết được các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
So với năm 2001, lợi nhuận năm 2002 tăng:
6823374011- (-2490635804)= 9314009815đ
Hay đạt: 6823374011/(-2490635804)= 273,96%
Điều đó do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Do tổng doanh thu bán hàng thay đổi: Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu bán hàng có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận: Doanh thu tăng và lợi nhuận tăng và ngược lại .
Tổng doanh thu bán hàng năm 2002 so năm 2001 tăng:
108157816491-86721157304=21436659187đ
Do vậy đã làm cho lợi nhuận tăng: 21436659187đ
2. Do chiết khấu thương mại thay đổi: Chiết khấu nhằm khuyến khích khách hàng khi mua hàng. Chiết khấu có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
Chiết khấu năm 2002 so năm 2001 tăng:
20000000-120=19999880đ
Do vậy làm giảm lợi nhuận một lượng: 19999880đ
Do hàng bán bị trả lại thay đổi: hàng do không đáp ứng yêu cầu khách hàng, bị trả lại, làm giảm doanh thu thuần.
Do giảm giá hàng bán tăng: 22482500đ
Do vậy làm giảm lợi nhuận một lượng: 22482500đ
4. Do giá vốn hàng bán thay đổi: Giá vốn hàng bán là một trong những yếu tố quan trọng quyết định ảnh hưởng đến lợi nhuận. Trong các điều kiện khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí liên quan đến thu mua hàng tiêu thụ sẽ làm lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược lại.
So với năm 2001, năm 2002 giá vốn hàng bán tăng lên một lượng:
81665343129-69624788770=12040554359đ
Như vậy làm lợi nhuận giảm: 12040554359đ.
Do chi phí bán hàng thay đổi: Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi liên quan đến hoạt động tiêu thụ như: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao gói, bán hàng, bốc dỡ, quảng cáo, …Những khoản chi này tỷ lệ nghịch với doanh thu thuần.
So với năm 2001, năm 2002do tăng chi phí bán hàng:
19626616851-19587004218=39612633đ
Nên làm lợi nhuận giảm một lượng: 39612633đ
Tổng hợp các nhân tố:
Nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Doanh thu :21436659187
2. Nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Chiết khấu thương mại : 19999880
Hàng bán bị trả lại : 22482500
Giá vốn hàng bán : 12040554359
Chi phí bán hàng : 39612633
Tổng : 12122649372
Tổng hợp các nhân tố tăng, giảm lợi nhuận:
21436659187-12122649372= 9314009815đ
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm, nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty tăng nhanh. Hy vọng trong những năm tới công ty sẽ phát huy hơn nữa để đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Phần III
Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kếT quả tiêu thụ tại công ty Electrolux Việt Nam
I/ Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Electrolux Việt Nam
1/ Ưu điểm
Vị trí: công ty Electrolux Việt Nam mới ra đời trong một thời gian ngắn nhưng đã sớm khẳng định vị trí của mình. Với trụ sở tại hai thành phố lớn nhất cả nước, công ty đáp ứng được một khối lượng hàng hoá khổng lồ, chất lượng hàng đầu tới các doanh nghiệp, tới các tổ chức, đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp, các hộ gia đình.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên: được trang bị vững vàng về nghiệp vụ, năng động trong kinh doanh và sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty tạo thành một thể thống nhất thực hiện mục tiêu cuối cùng của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán: cùng với sự phát triển của công ty, bộ phận kế toán trở thành công cụ đắc lực giúp cho ban Giám đốc công ty ra quyết định chính xác và kịp thời, đặc biệt là bộ phận kế toán phụ trách tiêu thụ hàng hoá. Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, mỗi kế toán phụ trách một phần hành của mình đồng thời phối hợp với các phần hành khác để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Chuyên môn: Các nhân viên phòng kế toán có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao. Bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả đã thực hiện tốt chức năng của mình bằng việc ghi sổ đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá về số lượng, chủng loại, doanh thu, các khoản giảm trừ, giá vốn được xác định đảm bảo trung thực, rõ ràng.
Tổ chức hệ thống sổ sách là luân chuyển chứng từ: Tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển chứng từ đúng trình tự, không có sự chồng chéo giữa các bộ phận liên quan phù hợp với khả năng trình độ đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm kinh doanh của công ty. Các phần hành kế toán được thực hiện trên máy vi tính cho phép giảm nhẹ công việc lao động kế toán thủ công, giảm lượng sổ sách, tiết kiệm thời gian làm việc, nhất là khâu đối chiếu số liệu lập báo cáo, giúp công ty theo dõi sát sao các nghiệp vụ kinh tế. Đảm bảo được mối quan hệ đối chiếu giữa Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết khi nhập dữ liệu vào máy, vừa ghi vào Sổ kế toán chi tiết vừa ghi vào Sổ tổng hợp. Chương trình giúp cho các phần hành kế toán có thể kiểm soát lẫn nhau tránh tình trạng gian lận trong hạch toán.
Phương pháp hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hoá. Hàng hoá quản lý trên cả mặt giá trị và hiện vật. ở kho, mở chi tiết theo danh điểm sản phẩm hàng hoá về mặt số lượng hiện vật, ghi thẻ kho, cuối tháng đối chiếu với Sổ kế toán về mặt hiện vật. ở phòng kế toán định kỳ xuống kiểm tra việc ghi thẻ kho, xác nhận và mang chứng từ về phòng kế toán ghi đơn giá. Nhập chứng từ vào máy tính. Phần mềm máy tính tự xử lý số liệu, in ra Sổ tổng hợp, hạch toán giá vốn hàng bán. Đảm bảo thông tin kế toán chính xác, đầy đủ.
Hoạt động kinh doanh: công ty chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng, tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ, công ty còn chú trọng đến chất lượng phục vụ khách hàng kể cả bán buôn và bán lẻ để nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
Phương thức tiêu thụ: công ty thực hiện nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau nhằm tiêu thụ được số lượng hàng hoá tối đa. Công ty còn thực hiện tỷ lệ chiết khấu thương mại rất linh hoạt nhằm thu hút khách hàng, tăng số lượng hàng hoá tiêu thụ.
2/ Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty còn có một số mặt hạn chế:
Tài khoản sử dụng
Theo quy định, Nhà nước ban hành tài khoản cấp I và tài khoản cấp II trừ tài khoản thuế VAT. Doanh nghiệp được chi tiết hoá theo yêu cầu quản lý tài khoản cấp III. Nhưng tại công ty Electrolux lại mở TK157 ”Dịch vụ “ . Theo quy định của Nhà nước, TK 157 ”Hàng gửi bán trong kỳ”. Như vậy, công ty dùng tài khoản này là không đúng quy định.
Công ty có TK159 ”Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, nhưng trong thực tế công ty không hạch toán tài khoản này. Như vậy không an toàn cho doanh nghiệp thương mại. Bởi không phải lượng hàng hoá nào mua về cũng bán ngay được.
Công ty có TK642” Chi phí quản lý doanh nghiệp “, trong thực tế công ty không dùng tài khoản này mà hạch toán hết vào TK641. Điều này không đúng với quy định của Nhà nước, không đúng với chế độ kế toán hiện hành, làm cho thông tin tài chính giảm độ chính xác.
Chứng từ sử dụng và luân chuyển
Đơn vị đã thực hiện đầy đủ hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính nhưng khi công ty bán tại kho, các chứng từ : phiếu nhập, xuất, hoá đơn bán hàng lập tại kho công ty, sau đó chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Tại đây, kế toán sẽ tiến hành vào máy tính. Điều đó gây mất thời gian trong lưu thông, không phản ánh kịp thời thông tin. Mặt khác việc lưu chuyển chứng từ xảy ra mất mát cao.
Sổ kế toán
Khi mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua, công ty không mở chi tiết cho khách hàng thường xuyên của công ty mà lại mở chung một sổ theo trình tự thời gian. Việc này rất khó cho việc theo dõi từng khách hàng hay khách hàng thường xuyên của công ty .
Đối với hạch toán chi tiết chi phí bán hàng, công ty không mở sổ chi tiết cho các TK6411, 6412, 6413…Mà công ty lại chung TK641. Điều này làm khó khăn cho việc theo dõi và kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh khi cần.
Phương pháp hạch toán
Hạch toán GVHB: công ty hạch toán giá xuất hàng hoá theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Công việc này dễ làm, đơn giản nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán cuối kỳ.
Phương pháp xác định kết quả
Công ty không phân bổ chi phí bán hàng cho các mặt hàng nên không tính ra lợi nhuận cuối cùng cho mỗi mặt hàng mà chỉ tính được lợi nhuận gộp mỗi mặt hàng. Điều này khó khăn cho việc đáp ứng thông tin chính xác cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh.
II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Electrolux Việt Nam
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả là công việc cần thiết, góp phần tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để hoàn thiện, cần đáp ứng yêu cầu sau:
Yêu cầu thống nhất: đây là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán vận dụng trong các doanh nghiệp với chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Yêu cầu này này đòi hỏi công tác kế toán phải thống nhất trên nhiều mặt như: thống nhất trong hệ thống chứng từ sử dụng, các mẫu sổ kế toán, thống nhất về phương pháp hạnh toán, thống nhất tên gọi…Việc tuân thủ đúng chế độ kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp cũng như về phía quản lý của Nhà nước.
Yêu cầu phù hợp với doanh nghiệp : chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng phải phù hợp với doanh nghiệp, với loại hình kinh doanh, với hoạt động của doanh nghiệp .
Yêu cầu tính kịp thời chính xác: Thông tin kế toán cung cấp phải chính xác, mang tính kịp thời để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, các nhà đầu tư, những người quan tâm đến lĩnh vực kế toán tài chính.
Yêu cầu hiệu quả: Bộ máy làm việc mang lại hiệu quả cao.
1/ Công tác tiêu thụ và xác định kết quả
Về tài khoản sử dụng
Phí mua Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ Phí mua của hàng
Phân bổ cho = * còn tồn đầu kỳ và phí
Hàng tiêu thụ Tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ mua PS trong kỳ
TK và còn CK
Công ty nên mở thêm TK1562” Chi phí mua hàng” để hạch toán riêng chi phí thu mua không hạch toán vào chi phí bán hàng. TK1562 phản ánh chi phí thu mua hàng phát sinh liên quan đến hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ. Chi phí mua hàng gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, thuê kho bãi, bảo hiểm hàng hoá…kế toán phân bổ chi phí mua hàng theo cách tính sau:
Công ty sử dụng TK 1381 “tài sản thiếu chờ xử lý’: hạch toán các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho
Nợ TK 1381: tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 155,156
Căn cứ vào biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt, mất mát ghi:
Nợ TK 111,112,4…: phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 1381: tài sản thiếu chờ xử lý.
Công ty nên sử dụng TK159 ”Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Đây là quyền lợi về mặt tài chính công ty. Nếu giảm giá, tổn thất xảy ra thì có dự phòng bù đắp, nếu dự phòng không xảy ra công ty lại được hoàn nhập.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể được thực hiện của chúng.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm:
Nợ TK 632: GVHB (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: GVHB (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Công ty sử dụng TK139 “dự phòng phải thu khó đòi”: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của khoản nợ phải thu nhưng đơn vị nợ hoặc người nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch.
Múc dự phòng
Cần lập
Tổng số nợ
phải thu
% nợ có khả
năng bị mất
=
*
Cuối năm báo cáo tiến hành lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi của năm kế hoạch
Nợ TK 642: mức dự phòng cần lập
Có TK 139: mức dự phòng cần lập
Nếu mức dự phòng phải thu khó đòi cần trích năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng đã trích năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí
Nợ TK 642: CPQLDN
Có TK 139: DPPTKĐ
Nếu mức dự phòng phải thu khó đòi cần trích năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng đã trích năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm chi phí
Nợ TK 139: DPPTKĐ
Có TK 642: CPQLDN
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ.
Nợ TK 139: DPPTKĐ (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: CPQLDN (nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131: phải thu khách hàng
Có TK 138: phải thu khác
đồng thời ghi bên nợ TK 004 ”nợ khó đòi đã xử lý”
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế thu hồi ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711: thu nhập khác
Công ty phải sử dụng TK642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp “ và chi tiết thành các tiểu khoản TK 6421, TK 6422… hạch toán được chi tiết, chính xác, phản ánh đúng lãi lỗ trong kỳ.
Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Giảm bớt thủ tục xét duyệt chứng từ đến mức tối đa nhằm giảm bớt thời gian luân chuyển chứng từ mà vẫn đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý.
Trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại cho việc ghi chép chứng từ, giảm tới mức thấp nhất chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình xử lý thông tin, giai đoạn hạch toán ban đầu.
Hệ thống sổ
Công ty nên hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý công ty nên hạch toán vào sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp như sau:
Biểu số 28
Sổ chi tiết bán hàng
Tài khoản 641
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi nợ TK641
SH
NT
Tổng tiền
Chia ra
TK6411
TK6412
…
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty có thể mở sổ chi tiết cho những khách hàng thường xuyên để tiện cho việc theo dõi, dễ quản lý.
Hiện nay, trong số báo cáo tài chính công ty lập không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mặc dù đây không phải là báo cáo bắt buộc nhưng đây là doanh nghiệp thương mại có lượng tiền luân chuyển lớn và khá thường xuyên thì việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp cho nhà quản trị theo dõi tình hình tài chính, từ đó có thêm thông tin cho việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cũng như ra quyết định quản trị.
Phương pháp hạch toán
Với trang thiết bị máy tính hiện đại, trình độ kế toán cao, công ty có thể thay phương pháp tính giá xuất bình quân cả kỳ dự trữ bằng phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Phương pháp này tính toán chính xác, cập nhật, phù hợp với kế toán máy, tránh tình trạng công việc dồn dập, không kịp thời của phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Chi phí bán hàng phát sinh ở kỳ nào hạch toán vào kỳ đó, song trong công ty có những CPBH phát sinh rất nhiều như: tiến hành các hoạt động quảng cáo, hội nghị phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá kỳ sau. Vì vậy doanh thu trong kỳ không tương xứng với chi phí bỏ ra. Vì vậy kế toán cần tiến hành phân bổ cho kỳ sau.
Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ
Công ty tiến hành xác định kết quả chung cho các mặt hàng tiêu thụ nên các thông tin về tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng không được phản ánh, gây khó khăn cho kế toán quản trị và phân tích nội bộ. Công ty nên hạch toán chi tiết kết quả cho từng mặt hàng.
2/ Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ
Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá: về cơ bản công ty đã tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá, nhưng thực tế công ty chưa phát huy hết tiềm năng của mình để hàng hoá tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều. Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu ở Hà Nội và Hồ Chí Minh. Uy tín công ty rộng khấp nhưng khách hàng các tỉnh, thành phố khác lại chưa tiếp cận nhiều với mặt hàng hàng công ty. Để khắc phục vấn đề này, công ty phải có chiến lược mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ, phát triển ngành nghề kinh doanh.
Công ty thực hiện chiến dịch quảng cáo. Thông qua quảng cáo, công ty giới thiệu sản phẩm khắp nơi, khách hàng có cơ hội lựa chọn. Nghệ thuật chào hàng thông qua quảng cáo giúp cho hàng hoá của công ty xâm nhập thị trường, người tiêu dùng biết đến sự hiện hữu của hàng hoá trên thị trường và tiêu dùng nó phù hợp với nhu cầu. Công ty đã thực hiện những biện pháp quảng cáo, tham gia hội chợ…qua đó hàng hoá công ty bán ra tăng lên đắng kể. Công ty có thể tạo ra sự thu hút khách hàng bằng chương trình khuyến mãi đặc biệt, tổ chức bốc thăm trúng thưởng, phát quà cho khách hàng công ty.
Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, hàng hoá cần đảm bảo phong phú về chủng loại, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý.
Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách đa dạng hoá các hình thức đại lý như: đại lý uỷ thác, đại lý hoa hồng, …công ty thưởng cho những đại lý đạt doanh số cao.
Đối với khách hàng, công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng. Thông qua hội nghị này, công ty biết được thêm thông tin về khách hàng, từ đó có được chiến lược kinh doanh lâu dài.
Đẩy mạnh nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng: để đáp ứng thị trường tránh tình trạng hàng bị ứ đọng, không thu được vốn. Phòng Marketing gắn chặt với phòng kế toán để có các thông tin cần thiết cải tiến nâng cao chất lượng, mẫu mã bao bì hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao người tiêu dùng.
Cơ cấu mặt hàng: căn cứ vào các báo cáo phòng kế toán cung cấp, công ty sẽ quyết định chú ý tới những hàng hoá nào, hạn chế những mặt hàng nào. Công ty sẽ có quyết định mua bán những hàng hoá nào. Tránh tình trạng có những hàng hoá bị ứ đọng không thu được vốn, có những hàng hoá lại không cung cấp đủ cho thị trường. Từ đó nâng cao lợi nhuận công ty trong năm tới.
Tối thiểu hoá chi phí: công ty giảm thiểu những khoản chi phí bán hàng không cần thiết. Để thực hiện vấn đề này, công ty phải thực hiện các vấn đề về nhân sự, trình độ tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiệm trong quá trình kinh doanh.
Sự phối hợp các phòng ban: để tăng lợi nhuận tiêu thụ thì cần có sự phối hợp các bộ phận trong toàn công ty, trong đó công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng và đắc lực, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời các nghiệp cụ kinh tế phát sinh.
Kết luận
Tiêu thụ và xác định kết quả là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất như Angghen nói “Tiêu thụ không chỉ đơn thuần là kết quả sản xuất, đến lượt nó, nó cũng tác động trở lại sản xuất…”. Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề hết sức cần thiết mà Bộ Tài chính cũng như doanh nghiệp cần quan tâm thực hiện để cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành công cụ sắc bén phục vụ quản lý kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh đòi hỏi công tác kế toán cũng cần hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế, đáp ứng vai trò của kế toán đối với công tác quản lý. Với mỗi doanh nghiệp, bộ phận kế toán phải vận dụng vận dụng linh hoạt hợp lý chế độ kế toán vào doanh nghiệp để thực hiện hạch toán kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng một cách đúng đắn đem lại hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình thực tập tại công ty Electrolux Việt Nam, em đã tìm hiểu được hoạt động thực tế tại công ty, đã đi sâu tìm hiểu về kế toán tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Qua đó em thấy được công tác kế toán của công ty đã phát huy những điểm mạnh, thực hiện theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Song để kế toán công ty phát huy hơn nữa thế mạnh của mình, em dã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện thêm về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Do trình độ và thời gian hạn chế nên bài viết còn nhiếu sai sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp các thầy cô cùng quý công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Minh Phương cùng quý công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Tài liệu tham khảo
1/ Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (Nhà xuất bản tài chính T7/2001)
2/ Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (2001)
3/ Lý thuyết hạch toán kế toán
4/ Số 149/2001/QĐ-BTC: Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành và công bố 04 CMKT Việt Nam (đọt 1)
5/ Số 89/2002/TT-BTC: Hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC
6/ Số 55/2002/TT-BTC Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, áp dụng cho doanh nghiệp tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
7/ Số 144/2001/QĐ-BTC: Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc bổ sung, sửa đổi Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 1177TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996.
8/ Các chuẩn mực kế toán quốc tế
9/ Tạp chí kế toán Số 1/2003
10/ Điều lệ tổ chức hoạt động công ty Electrolux Việt Nam.
11/ Giấp phép thành lập công ty: Số 40/GP-HN ngày 14/12/1998.
12/Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, quyết toán Thuế năm: 2000, 2001,2002
13/ Vụ chế độ kế toán ngày 14/12/2000.
14/ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000,2001,2002
15/ Mẫu Sổ chi tiết, tổng hợp, Sổ cái, phiếu nhập kho, xuất kho.
Ký hiệu viết tắt
1/ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
2/ UBND : Uỷ ban nhân dân
3/ HN : Hà Nội
4/ VN : Việt Nam
5/ TP : Thành phố
6/ TN : Thu nhập
7/ CP : Chi phí
8/ GVHB : Giá vốn hàng bán
9/ CPBH : Chi phí bán hàng
10/ CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
11/ TNCT : Thu nhập chịu thuế
12/ CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
13/ NVL : Nguyên vật liệu
14/ KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
15/ DT : Doanh thu
16/ DTBH : Doanh thu bán hàng
17/ GĐ : Giám đốc
18/ NV : Nhân viên
19/ TS : Tài sản
20/ TSCĐ : Tài sản cố định
21/ TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
22/ TSLĐ : Tài sản lưu động
23/ KQKD : Kết quả kinh doanh
24/ BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
Mục lục
Lời nói đầu 2
Phần I: Lý luận chung về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp thương mại 4
I/ Cơ sở lý luận về công tác kế toán ở doanh nghiệp thương mại 4
1/ Một số khái niệm 4
2/ Tính tất yếu của việc nghiên cứu tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 5
3/ Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 7
4/ Phương thức tiêu thụ 8
5/ Phương pháp tính giá hàng tiêu thụ 11
II/ Hạch toán tiêu thụ hàng hoá 13
1/ Hạch toán giá vốn hàng bán 13
2/ Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 15
3/ Hạch toán các khoản giảm trừ 19
3.1: Hạch toán các loại thuế 19
3.2: Hạch toán chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại 20
III/ Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 22
1/ Hạch toán chi phí bán hàng 22
2/ Hạch toán chi phí QLDN 24
3/ Hạch toán kết quả tiêu thụ 25
IV/ Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 27
1/ Tổ chức hạch toán theo hình thức sổ: Nhật ký sổ cái 27
2/ Tổ chức hạch toán theo hình thức sổ: Nhật ký chung 27
3/ Tổ chức hạch toán theo hình thức sổ: Chứng từ ghi sổ 28
4/ Tổ chức hạch toán theo hình thức sổ: Nhật ký chứng từ 29
V/ Chuẩn mực kế toán quốc tế và hạch toán kế toán tiêu thụ tại Pháp 30
1/ Chuẩn mực kế toán quốc tế 30
2/ Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Pháp 31
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Electrolux Việt Nam 34
A/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh và công tác kế toán 34
I/ Đặc điểm chung công ty TNHH ELECTROLUX Việt Nam 34
1/ Quá trình phát triển công ty TNHH Electrolux Việt Nam 34
2/ Đặc điểm kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty 36
2.1: Đặc điểm kinh doanh 36
2.2: Chức năng, nhiệm vụ của công ty 39
3/ Tổ chức công tác quản lý của công ty 40
II/ Tổ chức công tác kế toán công ty 42
1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 42
2/ Tổ chức kế toán 44
3/ Hình thức kế toán của công ty 44
B/ Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty 46
I/ Hạch toán chi tiết 47
1/ Chứng từ sử dụng 47
2/ Sổ sách sử dụng 47
II/ Hạch toán Tổng hợp tiêu thụ hàng hoá 48
1/ Đặc điểm chung kế toán tiêu thụ 48
1.1:Phương thức tiêu thụ 48
1.2:Hệ thống các mặt hàng 49
1.3:Chính sách giá cả 49
1.4: Các phương thức thanh toán 49
2/ TK sử dụng 49
3/ Nội dung hạch toán 50
3.1: Bán hàng và thanh toán với người mua 50
3.2: Hạch toán giá vốn hàng bán 68
3.3: Hạch toán các khoản giảm trừ 71
3.4:Hạch toán doanh thu 72
III/ Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 75
1/ Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ 75
2/ Hạch toán CPBH, CPQL 75
3/ Xác định kết quả tiêu thụ 78
IV/ Phân tích tiêu thụ và lợi nhuận tiêu thụ của công ty 81
Phần III: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quảtiêu thụ tại công ty TNHH Electrolux .. ....86
I/Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Electrolux 86
1/ Ưu điểm 86
2/ Tồn tại 87
II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Electrolux 89
1/ Công tác tiêu thụ và xác định kết quả 90
2/ Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ 93
Kết luận 96
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua một số năm
(Đơn vị: VNĐ)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
2001/2000
2002/2000
Chênh lệch
Tỷ lệ
Chênh lệch
Tỷ lệ
1
Tổng DT tính TNCT
21128769763
86721157184
108115333991
65592387421
410.4
86986564228
511.7
2
CPSXKD hợp lý
26624511206
89211792988
101291959980
62587281782
335.1
74667448774
380.4
3
TN từ HĐSXKD
(5495741443)
(2490635804)
6823374011
3005105639
45.3
12319115454
124.2
4
TN khác
561312417
757900383
(171631441)
196587966
135.0
(732943858)
30.6
5
Tổng TN
(4934429026)
(1732735421)
6651742570
3201693605
35.1
11586171596
134.8
6
Lỗnăm trước chuyển
(4934429026)
(6667164447)
(4934429026)
(6667164447)
7
Tổng TNCT
(4934429026)
(6667164447)
(15421877)
(1732735421)
135.1
4919007149
30
(Số liệu quyết toán thuế các năm)
Biểu số 07
Sổ chi tiết
Tài khoản : 156
Tháng 6/2002
Tên kho: Công ty
Tên hàng hoá: Máy hút bụi
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngày
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
01/6
Số dư đầu
Z 1020
Z1925
Z1955
Z5220
Z5525
Z5330
799231.41
628702.5
0
1647919
957162.54
1013494.7
91
48
4
0
1
11
27
80418689
38363108
2514810
0
1647919
10528788
27364357
150
02/6
Mua máy hút bụi Z1020
111
807700
30
24231000
150
02/6
Mua máy hút bụi Z1955
111
1040900
25
26022500
20
05/6
Bán máy hút bụi
632
802489
5
4012445
…
…
30/6
Sốdưcuối kỳ
Z 1020
Z1925
Z1955
Z5220
Z5525
Z5330
802596.46
628701
1040900.2
1647919
1011886.6
1020901.5
130
30
1
37
1
27
34
126899412
24077894
628701
38513307
1647919
27320940
34710651
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) Lưu Thị Bích Lan
Biểu số 08
Sổ tổng hợp
Tài khoản 156
Máy hút bụi
Tên hàng hoá
Tồn ĐK
Nhập TK
Xuất TK
Tồn CK
Hàng NK
HàngTrưng bày
Xuất trưng bày
Xuất Bảo đảm
Xuất bán
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Z1020
48
38363108
30
24231000
5
4012445
1
799231
42
33704538
30
24077894
Z1925
4
2514810
3
1686109
1
628701
Z1955
0
0
65
67658500
3
3122700
25
26022500
37
38513307
Z5220
1
1647919
1
1647919
Z5525
11
10528488
20
20840000
4
4047548
27
27320940
Z5330
27
27364357
10
10409000
3
3062706
34
34710651
Tổnghút bụi
91
80418689
125
123138500
8
713545
1
799231
130
126899412
Biểu số 09
Sổ cái
Tài khoản:156
Máy hút bụi
NTGS
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30
SD ĐK
80418689
30
150
02/6
Mua hàng nhập kho Z1020
111
24231000
30
150
02/6
Mua hàng nhập kho Z1955
111
26022500
30
20
05/6
Bán hàng cho CTTNHH Bảo Hưng Z1020
632
4012445
…
…
…
…
…
30
Tổng
123138500
76657777
Số dư cuối tháng
126899412
Biểu số 10
Báo cáo nhập xuất tồn
Tháng 6/2002
Tên hàng hoá
Tồn ĐK
Nhập TK
Xuất TK
Tồn CK
Hàng NK
Hàng Tbày
Xuất trưng bày
Xuất B.đảm
Xuất bán
SL
TT
SL
TT
SLL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tổng hút bụi
91
80418689
125
123138500
8
713545
1
799231
77
68723401
130
126899412
Tổng bếp ga
EHG
63
34412000
20
11134000
24
13333294
59
32212806
Tổng bếp ga
EK
12
33352940
15
36840000
1
2079762
3
8701467
11
29154303
14
34416932
Tổng bếp ga
E
0
0
40
76240000
0
0
9
17154000
30
57180000
1
1906000
Tổng bếp ga EFT
45
49600394
60
53574000
8
6832336
71
72504930
42
37501800
Tổng bếp ga ZTG
75
33884712
0
0
0
0
0
0
0
0
75
33884712
Tổngbếp ga
ZCG
18
38750185
5
9750000
1
1215851
0
0
9
18872805
15
30843231
Tổng Máy khử mùi
77
88492214
20
24174000
2
2351662
18
21184078
77
90130474
Tổng lò vi sóng
212
451529974
16
42940800
33
3791594
0
0
0
0
39
84059052
192
414203316
Tổng máy giặt
170
965101229
249
1468645500
4
17435010
10
68072901
1
5313030
194
1086006746
218
1291790062
Tổng máy sấy
18
61821274
6
86125670
1
3443751
0
0
8
27550008
15
116953165
Tổng máy giặt Z
141
662356887
25
112729000
1
2436124
3
13856118
0
0
60
280588624
104
483077269
Tổng tủ lạnh
248
1279687634
227
1182789900
1
3242823
2
22489838
0
0
200
1021440329
274
1421790190
Máy rửa chén
3
15481886
5
26427500
0
0
1
5238673
0
2
10477346
5
26193367
1
2987749
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
2987749
Tổng Bình nước
39
50593608
0
0
0
0
0
0
0
0
7
9080904
32
41512704
Tổng tủ
lạnh Z
6
17442075
0
0
0
0
0
0
0
0
2
5814026
4
11628049
Tổng sản phẩm
1219
3865913550
813
3255508870
19
37034500
39
148443555
2
6112261
752
2805969845
1258
4197931258
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2/ Báo cáo kết quả kinh doanh (VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
C/ lệch năm năy
so với năm trước
Tỷ lệ so với DTT(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Năm 2001
Năm2002
1. DT
86721157304
108157816491
21436659187
124,72
100,00
100,04
DT bán HH
85157350771
105886174764
20728823993
124,34
98,19
97,95
DT bán TP
1137420982
1512030914
374609932
132,94
1,31
1,39
DT cung cấp DV
426385551
759610813
333225262
178,15
0,49
0,70
2. Các khoản giảm trừ
120
42482500
42482380
0,04
Hàng bán bị trả lại
22482500
22482500
0,02
CK thương mại
120
20000000
19999880
0,02
3. DT thuần
86721157184
108115333991
21394176807
124,67
100
100
- GVHB
69624788770
81665343129
12040554359
117,29
80,29
75,54
4.Lãi gộp
17096368414
26449990862
9353622448
154,71
19,71
24,46
5. CPBH, QLDN
19587004218
19626616851
39612633
100,20
22,59
18,15
6.Lãi(lỗ) HĐSXKD
-2490635804
6823374011
9314009815
-273,96
-2,87
6,32
7. TNTC
0
0
0
8. CPTC
0
0
0
9.Lãi( lỗ) HĐTC
0
0
0
10. TNBT
757900383
-171631441
-929531824
22,65
0,87
-0,16
11.CPBT
0
0
0
0
0
12.Lãi(lỗ) HĐBT
757900383
-171631441
-929531824
22,65
0,87
-0,16
13. Tổng Lãi (lỗ)
-1732735421
6651742570
8384477991
-1,99
6,15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36813.doc