Luận văn Hoàn thiện kế toán trên lương và các khoản trích theo lương trong Công ty vận tải biển III (VINASHIP)

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, giải quyết vấn đề tiền lương không còn là mối quan tâm duy nhất của người lao động và doanh nghiệp, mà còn là mối quan tâm của các thành phần kinh tế khác. Giải quyết hài hoà lợi ích giữa người lao động và công ty một mặt khuyến khích người lao động hăng say sản xuất, nâng cao chất lương sản phẩm, mặt khác là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình sản xuất đi lên của doanh nghiệp.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán trên lương và các khoản trích theo lương trong Công ty vận tải biển III (VINASHIP), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o xã hội. Vì vậy mỗi khi áp dụng hình thức trả lương này cần phải thực hiện một số biện pháp thích hợp như : khuyến khích sản xuất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động thực hiện tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và có năng suất cao. **Hình thức trả lương theo sản phẩm : Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng công thức: Tiền lương sản phẩm = khối lượng sản phẩm x đơn giá tiền lương sản phẩm Để hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ các tác dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cao, khi tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải có những điều kiện cơ bản sau: -Phải xây dựng đượcđịnh mức lao động có căn cứ khoa học, Điều này tạo điều kiện để tính toán đơn giá trả công chính xác. -Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, Kết quả hoàn thành mức lao động trong ca làm việc. Ngoài sự cố gắng của mỗi người lao động còn do trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm sẽ tạo điều kiện để hoàn thành vượt mức quy định. -Thực hiên tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra, Do thu nhập phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất ra và đơn giá tiền lương nên muốn trả lương chính xác cần phải tổ chức công tác thống kê, nghiệm thu sản phẩm. -Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho người lao động để họ nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hưởng lương theo sản phẩm, tránh khuynh hướng chỉ chú ý đến khối lương sản phẩm, không chú ý đến chất lượng sản phẩm. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài sản về hạch toán kết quả lao động. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất và gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp. Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau. *Tiền lương sản phẩm giản đơn: +Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Không hạn chế tiền lương được lĩnh. Được xác định: tiền lương = số lượng sản phẩm, x Đơn giá tiền lương lao vụ công việc hoàn thành sản phẩm đã quy định Hình thức tiền lương này thường được áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hàng hoá. +Tiền lương sản phẩm gián tiếp : Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiêp sản xuất mà người phụ việc đã phục vụ để tính trả lương sản phẩm gián tiếp. Hình thức trả lương này được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất như : vận chuyển vật liệu, thành phẩm hay bảo dưỡng máy móc... lao động của những công nhân này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ để tính lương sản phẩm gián tiếp. Hình thức trả lương này khuyến khích công nhân trực tiếp sản xuất, tăng năng suất lao động, chú ý cải tiến công tác phục vụ sản xuất. *Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tùy vào mức độ vượt định mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt mức quy định càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động, do vậy được áp dụng ở khâu quan trọng, cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo thời gian hoẵc cân đối. áp dụng hình thức trả lương này đòi hỏi phải tổ chức quản lý chặt chẽ số lượng và chất lượng sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến chỉ nên áp dụng trong những thời gian ngắn, công việc có tính chất đột xuất. *Tiền lương sản phẩm có thưởng: Là hình thức lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như: thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu... Tuỳ theo yêu cầu của sản xuất mà áp dụng chế độ tiền thưởng cho thích hợp. * Tiền lương sản phẩm khoán : +Tiền lương sản phẩm khoán theo sản phẩm cuối cùng: Căn cứ với khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành trong một thời gian nhất định, nhằm khuyến khích lao động cải tiến kỹ thuật và tổ chức hợp lý hoá sản xuất tăng năng suất lao động. +Tiền lương khoán khối lượng hoặc công việc hoàn thành: Hình thức trả lương này cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho những công việc giản đơn, những công việc có tính chất đột xuất. Ví dụ như: Khoán bốc xếp, khoán vận chuyển nguyên vật liệu... Nhìn chung, tiền lương sản phẩm có nhiều ưu điểm : Đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động theo số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm. Việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào thang lương, bậc lương, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình thức tiền lương thích hợp với điều kiện cụ thể của từng nghành và doanh nghiệp. Có như vậy mới phát huy được tác dụng của tiền lương, vừa bù đắp được hao phí lao động sống, vừa làm đòn bẩy kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3/Các khoản trích theo lương: Ngoài tiền lương trả cho người lao động theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp còn phải nộp các quỹ như: Quỹ BHXH nhằm đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi họ gặp rủi ro, Quỹ BHYT nhằm hỗ trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Lập nguồn KPCĐ để nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động. *BHXH: Trong cuộc sống hàng ngày, con người không thể tránh khỏi mọi rủi ro về kinh tế, tinh thần. Chính vì nhu cầu này mà nảy sinh ra nhiều cơ chế bảo hiểm. Quỹ BHXH cũng ra đời trên cơ sở đó. Quỹ BHXH được hình thành từ những nguồn sau: -Người sử dụng lao động đóng góp 15% tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. -Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng, khoản này trừ vào lương hàng tháng của người lao động. -Nhà nước đóng góp, hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động. -Các nguồn khác. *Quỹ BHXH được chi trả trong những trường hợp cụ thể sau: +Trợ cấp thai sản cho người lao động nữ có thai, sinh con. Mức trợ cấp bằng 100% lương +Trợ cấp tai nan lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do người lao động bị tai nạn lao động,KHH gia đình, con ốm. Mức trợ cấp bằng 75% lương. Ngoài ra còn được hưởng các khoản chế độ khác... +Trợ cấp chế độ hưu trí +Chi chế độ tử tuất cho nhân thân người lao động trong trường hợp người lao động bị chết. Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận được nộp lên cơ quan quản lý chuyên nghành để cho các trường hợp quy định (nghỉ hưu, mất sức), một bộ phận được để lại dùng chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trường hợp nhất định như: ốm đau, thai sản... và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách. Việc sử dụng chi tiêu quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định. * BHYT: BHYT thực chất là sự trợ giúp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang. Mục đích chính của BHYT là tạo một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ toàn cộng đồng. Quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn: -Doanh nghiệp đóng góp 2% tiền lương thực tế phải trả cho người lao động hàng tháng. Khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. -Người lao động đóng góp 1% tiền lương thực tế hàng tháng của mình. Khoản này được khấu trừ vào lương của người lao động. BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thường dưới hình thức chủ yếu là mua BHYT) để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa bệnh... * KPCĐ: Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi cho người lao động, và là cầu nối giữa lãnh đạo với công nhân viên. Để có kinh phí hoạt động, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% tổng số tiền lương thực tế trả cho người lao động trong tháng. Khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ KPCĐ được phân chia như sau: +1% nộp cho công đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy quản lý của công đoàn cấp trên. +1% còn lại để phục vụ cho các hoạt động của công đoàn cơ sở. Việc quản lý, trích lập, chi tiêu sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi người lao động trong doanh nghiệp. 4/ Yêu cầu quản lý đối với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Như đã phân tích ở trên, tiền lương một mặt gắn liền với đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động; mặt khác nó cũng tạo nên chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác quản lý tiền lương phải làm sao thoả mãn cả hai mặt nói trên. Để có thể kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và mục tiêu chung của doanh nghiêp, cần làm được ít nhất hai việc: -Sử dụng hợp lý, linh hoạt quỹ tiền lương. Tránh tình trạng lãng phí, nhưng không thể giảm, cắt xén quá mức tiền lương của công nhân. Xây dựng thức trả lương phong phú, khuyến khích người lao động băng những mức thưởng khác nhau, sử dụng làm đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp đi lên. -Tính toán đúng, đủ, kịp thời số tiền lương cho người lao động. Mức lương phải phù hợp, ít nhất phải đảm bảo nhu cầu tối thiểu, tạo điều kiện cho công nhân yên tâm sản xuất, tăng năng suất, chất lượng. 5/ Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tiền lương không chỉ là mối quan tâm riêng của người lao động mà còn là vấn đề doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý, vì khoản này có liên quan đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy kế toán tiền lương và bảo hiểm ở doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: -Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp một cách trung thực kịp thời đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. -Tính toán chính xác, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động. -Thực hiên kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ lao động tiền lương, BHXH, tình hình sử dụng quỹ lương, BHXH. -Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. -Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. II/ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 1.Thủ tục tính lương và các khoản trích theo lương: Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt “Bảng thanh toán tiền lương và BHXH’’ sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho từng người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và khoản khác cho người lao động được chia thành hai kỳ: kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH. Bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải được chuyển kịp thời cho kế toán ghi sổ. 2.Các chứng từ sử dụng của kế toán tiền lương: Bảng chấm công – Mẫu số 01-TLLĐ Phiếu nghỉ hưởng BHXH – Mẫu số 03-TLLĐ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – Mẫu số 06-TLLĐ Phiếu báo làm thêm giờ, làm đêm – Mẫu số 07-TLLĐ Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08-TLLĐ Biên bản điều tra tai nạn lao động – Mẫu số 09-TLLĐ Bảng theo dõi công tác tổ Bảng tổng hợp thời gian lao động Bảng tổng hợp tiền lương... 3.Tài khoản sử dụng: Kế toán tính và thanh toán tiền lương, các khoản khác cho người lao động, các khoản trích theo lương. Kế toán sử dụng các tài khoản sau: **TK 334: Phải trả công nhân viên Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thưỏng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. **TK 338: Phải trả, phải nộp khác. Tk này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT và các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án, giá trị thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời. Các TK cấp 2: TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382-Kinh phí công đoàn TK 3383-Bảo hiểm xã hội TK 3384-Bảo hiểm y tế TK 3387-Doanh thu chưa thực hiện TK 3388 – Phải trả phải nộp khác **TK 335 : Chi phí phải trả: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ chưa phát sinh, nhưng chắc chắn sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc kỳ sau. 4.Trình tự kế toán : Hàng tháng, hàng quý, doanh nghiệp thương phát sinh các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: *.Hàng tháng, tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622 (Nếu là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm) Nợ TK 627 (6271) (Tiền luơng phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở phân xưởng (đội) sản xuất) Nợ TK 641 (6411) (Tiền lương cho nhân viên bán hàng) ... Có TK 334- Tổng số tiền phải trả cho công nhân viên hang tháng. *.Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 431(4311) (Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng) Nợ TK 622,627,641,642... (Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) Có TK 334 (Tổng số tiền thưởng phải trả) *.Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng: Nợ TK 622,627,641,642... (Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) Nợ TK 334 (Phần trừ vào thu nhập của người lao động ) Có Tk 338 (3382, 3383, 3384) (Theo tổng các khoản kinh phí trên phải trích lập theo chế độ). *.Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên: Trường hợp doanh nghiệp nộp toàn bộ các khoản BHXH lên cấp trên, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cho công nhân viên và thanh toán khi nộp các khoản kinh phi này đối với cơ quan quản lý, kế toán ghi: Nợ TK 138(1388) –Phải thu khác Có TK 334 *.Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV, kế toán ghi: Nợ TK 334 (Tổng số các khoản khấu trừ ) Có TK 333(3334) (Thuế thu nhập doanh nghiệp ) Có 141, 138.... *. Thanh toán tiền lương, tiền công, BHXH cho công nhân viên: Nợ TK 334 Có TK 111,112 *.Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338-Phải trả phải nộp khác. Có TK 111 *.Chi tiêu chi phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp: Nợ TK 338(3382) Có TK 111,112 *.Đến hết kỳ trả lương còn có công nhân chưa được lĩnh, kế toán chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác. Nợ TK 334 Có TK 338 (3382) *.Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335-Chi phí phải trả. Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334. Trình tự kế toán trên được khái quát qua các sơ đồ sau: a/ Sơ đồ kế toán thanh toán với CNV : TK 141,138 TK334 _Phải trả CNV TK 154,241,335 338,333 627,642 Các khoản khấu trừ vào lương tiền lương,tiền công, Phụ cấp +Tạm ứng chi không hết tiền ăn ca phải trả CNV + Thu bồi thường vật chát theo quyết định xử lý +BHXH, BHYT, KPCĐ TK 111 TK 415 (4158) ứng và thanh toán lương Tiền thưởng phải trả CNV và các khoản khác cho CNV TK512 TK 338(3383) (Chi tiết DTNB) BHXH phải trả cho CNV Chi trả cho CNV bằng Sản phẩm, Hàng hoá TK33311 Thuế GTGT đầu ra b/ Sơ đồ kế toán trích nộp và thanh toán BHXH: b1. Sơ đồ số 02. Sơ đồ kế toán trích nộp BHXH: TK 111,112 TK 338(3383) - BHXH TK 627, 641, 642 Nộp 20% BHXH Tính, trích 15% BHXH cho cơ quan BHXH vào CP SXKD TK 334 5% BHXH khấu trừ vào lương CNV b.2/Sơ đồ số 03. Sơ đồ kế toán thanh toán BHXH : TK 111 TK 334 TK 138(1381) TK 111, 112 Khi được cơ quan BHXH thanh toán Khi chi trả BHXH phải trả cho Số BHXH đã chi BHXH cho CNV CNV trả cho CNV C/ Kế toán kinh phí công đoàn : Sơ đồ số 04. Sơ đồ kế toán trích nộp và chi tiêu KPCĐ: TK 111,112,334 ... TK 338(3382) KPCĐ TK 627, 641, 642 Trích 2% vào CPSXKD - Nộp KPCĐ - Chi tiêu KPCĐ TK 334 KPCĐ phải thu trừ vào lương CNV ( nếu có ) TK 111,112 -KPCĐ thu trực tiếp của CNV -KPCĐ được cấp để chi tiêu d/Kế toán trích và thanh toán BHYT : Sơ đồ số 05. Sơ đồ kế toán trích và thanh toán BHYT: TK 111,112 TK338 (3384) BHYT TK 154,642... Trích 2% BHYT Khi mua thẻ BHYT vào CPSXKD cho CNV TK 334 Khấu trừ 1 % BHYT vào lương của CNV Chương II Cách xây dựng kế toán Tiền lương thực hiện 6 tháng đầu năm 2006 công ty Vận tảI Biển III I/ Phương án lao động năm 2006 Tổng số lao động : 997 người 1. Lao động sản xuất chính : 839 người a. Phương tiện vận tải : 440 người b. Lao động phục vụ, phụ trợ và quản lý : 120 người c. Lao động dự trữ : 241 người d. Xí nghiệp Dịch vụ vận tải : 18 người e. Đội sửa chữa phương tiện : 20 người 2. Lao động sản xuất khác : 158 người a. Thuyền viên đi lao động hợp đồng cho cơ quan khác : 65 người b. Ban dịch vụ Bãi Container Chùa Vẽ : 07 người c. Lao động xếp dỡ làm thuê tai bãi Container Chùa Vẽ : 71 người d. Lao động kiểm đếm làm thuê tai bãi Container Chùa Vẽ : 15 người II/cách xây dựng quỹ lương kế hoạch năm 2006 1.Nguồn hình thành - Căn cứ vào Nghị định 206/2004/ NĐ - CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các Công ty Nhà nước. - Thực hiện thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty Nhà nước. - Thực hiện công văn số: 250/CV-TCTL ngày 07/03/2005 Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam về việc "Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và đơn giá tiền lương năm 2005". - Căn cứ tờ trình số: 228/ T.Tr-ĐMLĐ ngày 12 tháng 04 năm 2006 về việc trình Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam duyệt định mức hao phí lao động tổng hợp. - Căn cư vào đặc điểm và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời để chi trả lương cho người lao động đạt hiệu quả, sát với thực tế thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty Vận tải biển III chọn chỉ tiêu năm kế hoạch là Tổng doanh thu đối với sản xuất chính và sản xuất khác để xây dựng đơn giá tiền lương. III/Xác định quỹ tiền lương kế hoạch 6 tháng đầu năm 2006. Quỹ tiền lương của Công ty Vận tải biển III được xác định ở hai bộ phận: - Sản xuất chính - Sản xuất phụ 1. Sản xuất chính Quỹ tiền lương kế hoạch của sản xuất kinh doanh chính năm 2006 được xác định như sau: = [LĐB1 x TLminCT1 x (Hcb + Hpc) + Vđt] x 12 tháng + Vttlđ Trong đó: - : Quỹ lương kế hoạch năm 2006 của sản xuất chính (đ) - LĐB1 : Lao động định biên của sản xuất chính (người) - TLminCT1 : Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn để xây dựng quỹ lương sản xuất chính(đ) - Hcb : Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của sản xuất chính - Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp bình quân của sản xuất chính - Vđt : Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể phần chênh lệch tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả (đ) - Vttlđ : Tiền lương tính thêm khi làm việc ban đêm (đ) a. Lao động định biên Căn cứ vào định mức lao động tổng hợp của đơn vị sản phẩm ta tính lao động định biên cho sản xuất chính: LĐB1 = (người) Trong đó: - LĐB1 : Tổng lao động định biên trong sản xuất chính ( người) - Tsp : Mức hao phí lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (công/1000 TKm). Theo tờ trình số 228/TTr-ĐMLĐ ngày 12/04/2006 ta có Tsp = 0,113 công/1000 TKm. - Qkh : Khối lượng sản phẩm cần hoàn thành trong năm kế hoạch (TKm). Trong năm 2006 Công ty đề ra khối lượng cần hoàn thành là:4.200.000.000 TKm. LĐB1 = = 1.556 (người) b. Xác định mức lương tối thiểu của sản xuất chính của Công ty để xây dựng quỹ lương kế hoạch Được xác định theo công thức sau: TLminCT1 = TLmin x (1 + Kđc) (đ) Trong đó: - TLminCT1 : Mức lương tối thiểu do công ty lựa chọn để xây dựng quỹ lương sản xuất chính (đ) - TLmin : Tiền lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (đ). Với thời điểm hiện nay TLmin = 350.000 đ. - Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung do công ty lựa chọn. Xét thực tế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh trong những năm gần đây, phân tich những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kết quả sản xuất chính và khả năng thực hiện các chỉ tiêu nộp ngân sách, năng suất lao động, lợi nhuận của năm kế hoạch công ty lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm bằng 2 lần (mức tối đa). TLminCT1 = 350.000 x ( 1+2) = 1.050.000 (đ) c. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân Căn cứ quy trình tổ chức sản xuất , bố trí lao động hợp lý của từng bộ phận, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, định mức lao động và hệ số lương bình quân của công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, hệ số lương bình quân cả lao dộng gián tiếp ( Không kể Tổng giám đốc). Ta tính toán hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất cả lao động định mức trong sản xuất chính: Hcb = 3,80 d. Hệ số các khoản phụ cấp bình quân Căn cứ những văn băn hướng dẫn ta xác định đối tượng và mức phụ cấp để tính quỹ lương kế hoạch như sau: Khối quản lý, phục vụ và phụ trợ gồm các khoản phụ cấp: - Phụ cấp chức lãnh đạo (Hpclđ): + Các chức danh trưởng phòng và tương đương: Hpclđ = 0,5 + Các chức danh phó phòng và tương đương: Hpclđ = 0,4 - Phụ cấp độc hại nguy hiểm (Hpcđh): + Một số cán bộ thuộc phòng Kỹ thuật, Vật tư hưởng lương chuyên môn nghiệp vụ nhưng thường xuyên có thời gian làm việc trên tàu (nơi thuyền viên có công việc xếp loại V, vi theo danh mục nghề đặc biệt độc hại nguy hiểm) theo quy định những cán bộ trên được hưởng phụ cấp độc hại bằng 0,3. - Phụ cấp trách nhiệm (Hpctn): + Thủ kho, thủ quỹ hưởng phụ cấp trách nhiệm: 0,1; đội trưởng hưởng phụ cấp trách nhiệm 0,3; Bí thư đoàn thanh niên hoạt động kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 10% lương cấp bậc, chức vụ đảm nhiệm. + Trên phương tiện vận tải các chức danh thuyền trưởng, máy trưởng, phó 1, máy 1 là những người vừa phải làm công tác chuyên môn nghiệp vụ vừa phải kiêm nhiệm công tác quản lý và đòi hỏi trách nhiệm cao. Do vậy theo quy định các chức danh trên sẽ được hưởng thêm khoản phụ cấp trách nhiệm tương ứng với từng chức danh. Trên cơ sở phân tích tính toán và các văn bản hướng dẫn cách tính các khoản phụ cấp của các chức danh ta tính được tổng các khoản phụ cấp được tính trong quỹ lương kế hoạch. Bằng phương pháp tính bình quân gia quyền ta tính các khoản phụ cấp bình quân chung cho toàn Công ty để tính quỹ lương kế hoạch: Hpc = 0,13 e. Xác định chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể Cán bộ chuyên trách đoàn thể ở Công ty chỉ có đồng chí Chủ tịch công đoàn được hưởng lương chế độ theo ngành dọc. Theo quy định của Văn bản hướng dẫn ta xác định phần tiền lương chênh lệch theo mức lương tối thiểu của Công ty lựa chọn và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả để cộng vào quỹ lương kế hoạch của Công ty: Vđt = (TLminCT1 - TLmin) x Hcd (đ) Trong đó: - Vđt : Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể phần chênh lệch tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả (đ) - TLminCT1 : Mức lương tối thiểu của Công ty lựa chọn để xây dựng quỹ lương của sản xuất chính bằng 1.050.000 (đ) - TLmin : Mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ bằng 350.000 (đ) - Hcd : Hệ số lương chức danh chủ tịch công đoàn bằng 6,31 Thay số vào ta có: Vđt = (1.050.000 - 350.000) x 6,31 = 4.417.000(đ) f. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm Phương tiện vận tải biển hoạt động liên tục 24/24 giờ, thuyền viên phải làm việc liên tục theo chế độ ca ( Làm việc 04 giờ nghỉ 08 giờ). Do vậy theo quy định tính lương bình quân 1/3 số công nhân trực tiếp sản xuất (Thuyền viên) được tính thêm tiền lương làm đêm bằng 30% tiền lương khi làm việc vào ban ngày. Như vậy ta có công thức tính như sau: Vttlđ = [ TLminCT1 x Llđ x (Hcb + Hpc) ] x 12 tháng x 30% (đ) Trong đó: - Vttlđ : Tiền lương tính thêm khi làm việc ban đêm (đ) - TLminCT1 : Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn để xây dựng quỹ lương của sản xuất chính (đ) - Llđ : Số lao động bình quân trực tiếp làm việc trên các tàu được hưởng lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm bằng 440:3 (người) - Hcb : Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của sản xuất chính - Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp bình quân của sản xuất chính Thay số vào ta có: Vttlđ = [ 1.050.000 x 440:3 x (3,80 + 0,13) ] x 12 x 30% = 2.178.792.000(đ) Như vậy Quỹ lương kế hoạch trong sản xuất chính của Công ty vận tải biển III năm 2006 sẽ là: = [LĐB1 x TLminCT1 x (Hcb + Hpc) + Vđt] x 12 tháng + Vttlđ = [1.556 x 1.050.000 x (3,80 + 0,13) + 4.417.000] x 12 +2.178.792.000 = 79.281.804.000 (đ) Như vậy đơn giá tiền lương của sản xuất chính là: Công thức tính: Vđg1 = Trong đó: + Vđg1 : Đơn giá tiền lương trong sản xuất chính (đ/1.000 đ doanh thu) + : Tổng quỹ lương sản xuất chính năm kế hoạch (đ). + : Tổng doanh thu sản xuất chính năm kế hoạch. 430.058.000.000 đ Từ đó ta tính được: Vđg1 = = 184,35 đ/1.000 đ doanh thu 2. sản xuất khác Quỹ tiền lương kế hoạch của sản xuất khác năm 2006 được xác định theo công thức: = [LĐB2 x TLminCT2 x (Hcb2 + Hpc2)] x 12 tháng Trong đó: - : Quỹ lương kế hoạch năm 2006 của sản xuất khác (đ) - LĐB2 : Lao động định biên của sản xuất khác (người) - TLminCT2 : Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn để xây dựng quỹ lương cho sản xuất khác(đ) - Hcb : Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của sản xuất khác - Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp bình quân của sản xuất khác a. Lao động định biên Từ mức lao động tổng hợp theo định biên của sản xuất khác ta có: LĐB2 = 36 người b, Xác định mức lương tối thiểu của sản xuất khác để xây dựng quỹ lương kế hoạch Được xác định theo công thức sau: TLminCT2 = TLmin x (1 + Kđc) (đ) Trong đó: - TLminCT2 : Mức lương tối thiểu do công ty lựa chọn để xây dựng quỹ lương sản xuất khác (đ) - TLmin : Tiền lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (đ). Với thời điểm hiện nay TLmin = 350.000 đ. - Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung do công ty lựa chọn. Xét thực tế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh trong những năm gần đây, phân tich những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kết quả sản xuất khác và khả năng thực hiện các chỉ tiêu nộp ngân sách, năng suất lao động, lợi nhuận của năm kế hoạch công ty lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm bằng 2 lần (mức tối đa). TLminCT2 = 350.000 x ( 1+2) = 1.050.000 (đ) c. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân Căn cứ quy trình tổ chức sản xuất , bố trí lao động hợp lý của từng bộ phận, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, định mức lao động tổng hợp Ta xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất cả lao động định mức trong sản xuất khác: Hcb = 3,23 d. Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tính trong quỹ lương kế hoạch Căn cứ vào những văn bản quy định hướng dẫn ta xác định đối tượng và mức phụ cấp được tính đưa vào quỹ lương kế hoạch như sau: - Phụ cấp chức lãnh đạo (Hpclđ): + Chức danh Giám đốc xí nghiệp dịch vụ: Hpclđ = 0,5 + Chức danh Phó giám đốc xí nghiệp dịch vụ: Hpclđ = 0,4 + Các chức danh Trưởng phòng xí nghiệp: Hpclđ = 0,3 + Các chức danh Phó phòng xí nghiệp: Hpclđ = 0,2 - Phụ cấp lưu động: + Lao động làm công tác đại lý dịch vụ vận tải hàng hoá là những người phải thường xuyên thay đổi nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định ( Tạm tính phụ cấp lưu động cho số lao động này hưởng mức 3 = 0,20) Trên cơ sở phân tích tính toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp. Ta tính được tổng các khoản phụ cấp được dùng để tính quỹ lương kế hoạch. Bằng phương pháp bình quân gia quyền ta tính các khoản phụ cấp bình quân chung trong sản xuất khác để tính quỹ lương kế hoạch: Hpc2 = 0,12 Như vậy Quỹ lương kế hoạch trong sản xuất phụ của Công ty vận tải biển III năm 2006 sẽ là: = [LĐB2 x TLminCT2 x (Hcb + Hpc)] x 12 tháng = [36 x 1.050.000 x (3,23 + 0,12)] x 12 = 1.519.560.000 (đ) Như vậy đơn giá tiền lương của sản xuất khác là: Công thức tính: Vđg2 = Trong đó: + Vđg2 : Đơn giá tiền lương trong sản xuất khác (đ/1.000 đ doanh thu) + : Tổng quỹ lương sản xuất khác năm kế hoạch (đ). + : Tổng doanh thu sản xuất khác năm kế hoạch. 3.800.000.000 đ Từ đó ta tính được: Vđg2 = = 399,88 đ/1.000 đ doanh thu Iv/ Xác định tiền lương bình quân Tiền lương bình quân là chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch hoá tiền lương. Nó phản ánh chất lượng lao động và mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên qua các thời kỳ lao động khác nhau, phản ánh mối quan hệ về mức tiền lương giữa các ngành, các doanh nghiệp, các nhóm nhân viên Cách xác định tiền lương bình quân: LKH = (đồng/người- tháng) 1. Sản xuất chính Tiền lương bình quân năm của sản xuất chính được xác định như sau: LKH = = 4.246.026 (đồng/người- tháng) 2. Sản xuất khác Tiền lương bình quân năm của sản xuất khác được xác định như sau: LKH = = 3.517.500 (đồng/người- tháng) V/ quỹ lương thực hiện 6 tháng đầu năm của công ty vận tải biển iii (vinaship). Quỹ lương của doanh nghiệp được xác định bởi công thức sau: QTL = DDT x VĐG Trong đó: + QTL: Tổng quỹ tiền lương thực hiện 6 tháng đầu năm 2006 của Công ty (đ) + DDT : Tổng doanh thu tính lương thực hiện 6 tháng đầu năm 2006 của Công ty(đ). + VĐG: Đơn giá tiền lương được cấp trên giao (đ/1000đ doanh thu) Sáu tháng đầu năm kết quả hoạt động của Công ty như sau: + Tổng doanh thu tính lương: 179.654.984.549 đ - Hoạt động sản xuất chính: 178.310.984.549 đ - Hoạt động sản xuất khác: 1.344.000.000đ + Đơn giá tiền lương được cấp trên giao - Đối với khối sản xuất chính: 175 đ/ 1000 đ doanh thu - Đối với khối sản xuất khác: 350 đ/ 1000 đ doanh thu Như vậy quỹ lương thực hiện của khối sản xuất chính là: QTL1 = 178.310.984.549 x 175 đ/1000 đ doanh thu = 31.204.422.296 đ Quỹ lương thực hiện của khối sản xuất khác là: QTL2 = 1.344.000.000 x 350 đ/1000 đ doanh thu = 470.400.000 đ Tổng quỹ lương thực hiện 6 tháng đầu năm 2006 của công ty là: QTL = QTL1 + QTL2 = 31.204.422.296 + 470.400.000 = 31.674.822.296 đ Bình quân thu nhập của khối sản xuất chính 6 tháng đầu năm 2006: LTH1 = = 5.553.754 (đồng/người- tháng) Bình quân thu nhập của khối sản xuất khác 6 tháng đầu năm 2006: LTH2 = = 4.921.344 (đồng/người- tháng) Qua quỹ lương kế hoạch năm 2006 và tình hình thực hiện quỹ lương 6 tháng đầu năm 2006 ta thấy Đối với toàn Công ty quỹ lương kế hoạch là 80.801.364.000 đ, còn quỹ lương thực hiện 6 tháng đầu năm là 31.674.822.296 đ. Như vậy sau 6 tháng đầu năm 2006 Công ty đã thực hiện được 39,2 % ( x 100% = 39,2%) tổng quỹ lương kế hoạch toànCông ty. Đối với quỹ lương của khối sản xuất chính theo kế hoạch đề ra năm 2006 là 79.281.804.000 đ, quỹ lương thực hiện được 6 tháng đầu năm 2006 của khối sản xuất chính là 31.204.422.296 đ tương đương với 39,36% ( x 100% = 39,36%). Đối với quỹ lương kế hoạch của khối sản xuất khác năm 2006 là 1.519.560.000 đ còn quỹ lương thực hiện được 6 tháng đầu năm của khối sản xuất khác là 470.400.000 đ tức là 6 tháng đầu năm 2006 đã thực hiện được 30,96% ( x 100% = 30,96%) quỹ lương kế hoạch. Quỹ lương thực hiện 6 tháng đầu năm 2006 của toàn Công ty bằng 39,20% quỹ lương kế hoạch của toàn Công ty, quỹ lương thực hiện 6 tháng đầu năm của khối sản xuất chính bằng 39,36% và quỹ lương thực hiện 6 tháng đầu năm 2006 của khối sản xuất khác bằng 30,96% quý lương kế hoạch năm 2006. Quỹ lương thực hiện 6 tháng đầu năm 2006 chỉ thực hiện được từ hơn 30 - 39% quỹ lương kế hoạch là do đơn giá cấp trên duyệt để xét lương cho các khối chỉ bằng 175 đ/1000 đ doanh thu đối với khối sản xuất chính và khối sản xuất khác bằng 350 đ/1000 đ doanh thu trong khi quỹ lương kế hoạch đề ra đơn giá năm 2006 đối với khối sản xuất chính bằng 184,35 đ/1000 đ doanh thu và khối sản xuất khác bằng 399,88 đ/1000 đ doanh thu. Chương III Các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên của công ty vận tải biểnh iii (vinaship) I/ Tính BHXH phải trả cho người lao động: a/Căn cứ tính: Dựa trên các quy định chung của nhà nước, công ty xây dựng được chế độ quy đinh BHXH trả thay lương trong từng trương hợp cụ thể sau: *Trường hợp nghỉ đẻ, thai sản: -Về thời gian quy định nghỉ hưởng BHXH: + Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất được nghỉ 5 tháng + Đối với bộ phận phục vụ sản xuất được nghỉ 4 tháng +Sinh con dưới 60 ngày tuổi bị chết ( kể cả thai chết lưu ) người mẹ được nghỉ 75 ngày, Sinh con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết ( kể cả thai chết lưu ) người mẹ được nghỉ 15 ngày kể từ ngày con bị chết. -Về tỷ lệ BHXH được hưởng: trong thời gian nghỉ BHXH ở trên, người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản. *Trường hợp nghỉ việc vì con ốm hoặc ốm đau, tai nạn có xác nhận của y tế: -Về thời gian được nghỉ BHXH: +Đối với bộ phận phục vụ sản xuất mà có thời gian đóng BHXH dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày /năm. Đóng BHXH từ 15-30 năm được nghỉ 40 ngày/năm; đóng BHXH trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm. + Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì được nghỉ thêm 10 ngày so với các mức làm việc của bộ phận phục vụ sản xuất. + Nếu trị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày ( không phân biệt thời gian đóng bảo hiểm ). -Về tỷ lệ hưởng BHXH: Trong thời gian nghỉ chữa bệnh được hưởng 75% lương cơ bản. b/Phương pháp phân tích: *Công thức tính : BHXH trả thay lương = Hệ số lương của người hương BHXH X Mức lương tối thiểu hiện hành X Số ngày nghỉ được hương BHXH X Tỷ lệ hưởng BHXH Số ngày làm việc trong tháng Trong đó tỷ lệ hưởng BHXH do quy định ở trên, số ngày nghỉ căn cứ vào “Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH”. II/ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Tài khoản sử dụng: Để thuận lợi cho việc theo dõi và ghi chép, kế toán của công ty Vận tảI biển III ( Vinaship) đã xây dựng 1 hệ thống các tài khoản cấp 1 và TK con để phản ánh tình hình tiền lương của công ty. *TK 334-Phải trả công nhân viên. *TK 338-Phải trả, phải nộp khác. các TK chi tiết : TK 3381 –Trích nộp BHXH TK 33811-Trích nộp BHYT TK 33812-Trích nộp kinh phí công đoàn TK 3382-phải trả, phải nộp khác TK 33822-Tiền BHLĐ chưa chi hết TK 33828-Phải trả khác *Ngoài ra, công ty Vận tải biển III còn sử dụng TK 335-Chi phi phả trả. 2. Quy trình hạch toán: *Ta có thể khái quát chu trình thực hiện tiền lương như sau : Sơ đồ minh hoạ. Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, Hợp đồng giao khoán … Bảng thanh toán lương Bảng thanh toán BHXH và bảng thanh toán tiền thưởng Tính trợ cấp BHXH, tiền thưởng Giấy báo nghỉ ốm,biên bản tai nạn…. Tính lương sản phẩm Tính lương thời gian Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Ghi sổ kế toán *Bảng thanh toán lương: - Căn cứ lập : Kế toán dựa vào các chứng từ ban đầu về lao động như: Bảng chấm công, bản tính trợ cấp, phụ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động, bảng kê nhập kho, chế độ tiền lưong theo quy định... III. Một số quy định khác 1. Sỹ quan thuyền viên trong thời gian thử việc, thực tập chức danh trên các phương tiện được hưởng tiền lương bằng 80% bậc một chức danh thử việc, thực tập (Hcb và Hcv bằng 80% Hcb bậc 1) còn các quyền lợi khác được hưởng như mọi sỹ quan thuyền viên đang làm việc trên tàu. 2. Trong thời gian thực tập chức danh thì sỹ quan thuyền viên không được hưởng phụ cấp trách nhiệm. 3. Một số thuyền viên được điều động tăng cường cho các phương tiện trong thời gian tàu lên đà sửa chữa lớn được hưởng tiền ăn trưa như khối gián tiếp phục vụ. Nhưng tổng chi tiền ăn trưa trong 01 tháng không vượt quá mức lương tối thiểu chung (MTT) theo quy định của Chính phủ và không được hưởng tiền ăn định lượng như thuyền viên đang làm việc theo định biên trên tàu. Tiền lương được hưởng như đối với thuyền viên đang làm việc sửa chữa lớn tại tàu đó. 4. Sỹ quan thuyền viên trong thời gian nghỉ phép năm, nghỉ làm việc đi học nghiệp vụ ( Theo nhu cầu đào tạo của Công ty) được hưởng lương chế độ. Tcđ = Hcb x MTT Trong đó: - Tcđ : Tiền lương chế độ theo quy định hiện hành. - MTT : Mức lương tối thiểu chung. - Hcb : Hệ số lương cấp bậc công việc của SQTV đang hưởng lương theo Nghị định số 205/2005/NĐ-CP của Chính phủ. * Trong trường hợp kết thúc khoá học Sỹ quan thuyền viên có kết quả học tập đạt từ khá trở lên (điểm trung bình các môn đạt từ 7 trở lên) thì trong thời gian đi học đó được hưởng tiền lương bằng 1,5 lần lương chế độ (Tcđ2). Tcđ2 = Tcđ= x 1,5 5. Trong thời gian nghỉ phép, thời gian học nghiệp vụ, thời gian thực tập, thử việc cán bộ công nhân viên, sỹ quan thuyền viên không được nhận bổ sung lương sản phẩm hàng quý, năm theo quy định của Công ty. 6. Sỹ quan thuyền viên được điều động (trưng dụng) làm việc trên phòng ban thì làm ngày nào hưởng lương ngày đó. Mức lương được hưởng theo công thức sau: TLC = (Hcb x MTT) + (MTT x Hcv x Kmc) x Khq Trong đó: - MTT: Mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ. - Hcb : Hệ số lương cấp theo chế độ của sỹ quan thuyền viên đang hưởng theo Nghị định số 205/2005/NĐ-CP của Chính phủ. - Kmc : Hệ số mẫn cán bằng 0,6 - Hcv : Hệ số lương công việc của SQTV trong thời gian trưng dụng theo mức cụ thể như sau: Bằng 7,0 Đối với các chức danh Thuyền trưởng; Máy trưởng; Đại phó; Máy nhất; Bằng 5,0 Đối với cácc hức danh Phó 3; Máy 3; Phó 2; Máy 2; Bằng 3,0 Đối với các chức danh thuyền viên còn lại. 7. Cán bộ công nhân viên, sỹ quan thuyền viên trong thời gian đình chỉ công việc làm kiểm điểm và để cơ quan chức năng xác minh mức độ vi phậm kỷ luật, thì được tạm ứng tiền lương bằng 1/2 lương chế độ của những ngày nghỉ. Sau khi có quyết định chính thức của cơ quan điều tra xác nhận là vô tội sẽ được truy lĩnh bằng 100% lương chế độ [Tcđ = (Hcb + Hpc) x MTT] và các chế độ khác liên quan. Nếu vi phạm từ hình thức khiển trách trở lên thì không được truy lĩnh. Trường hợp cán bộ công nhân viên, sỹ quan thuyền viên vi phạm, phạm tội (Trộm cắp vật tư hàng hoá, buôn bán quốc cấm... bị cơ quan chức năng bắt quả tang) thì không được hưởng lương và các chế độ liên quan ngay sau khi bị bắt. 8. Trường hợp cán bộ công nhân viên, sỹ quan thuyền viên bị tai nạn lao động, trong thời gian nằm viện được hưởng lương sản phẩm loại C như lương của CBCNV khối gián tiếp phục vụ, tương ứng với thời gian điều trị nhỏ hơn và bằng 6 tháng. (Hệ số lương công việc của sỹ quan thuyền viên trong thời gian nằm viện được hưởng lương như khi trưng dụng tại phòng ban). Từ tháng 7 trở đi cho đến khi có kết luận giám định thương tật và thời gian điều trị ngoại trú CBCNV bị tai nạn lao động được hưởng lương chế độ [Tcđ = (Hcb + Hpc) x MTT]. Bảng thanh toán lương từ 11/03/2006 đến 04/05/2006 Tàu: Hùng Vương 02 STT Họ và tên Chức danh Hệ số lương mới Hệ số lương công việc T3c2nn Hệ số phụ cấp trách nhiệm Hệ số lương công việc T4c1nn Hệ số phụ cấp trách nhiệm Công sản phẩm T3c2nn Công sản phẩm T4c1nn Công thời gian Lương thời gian Tổng lương sp T3c2nn Tổng lương sp T4c1nn 1 Phạm Trường Huỳnh Th.Trưởng 5,75 8,25 2,8875 8,25 2,8875 30 26 13.948.722 12.638.969 2 Mai Kim Điền Phó 1 5,19 6,76 1,69 6,76 1,69 30 26 10.966.036 9.921.240 3 Vũ Quang Dinh P2+SQAN 4,37 5,75 1,15 5,75 1,15 30 26 9.015.643 8.154.346 4 Nguyễn Quốc Khanh Phó 3 4,16 5,28 0,528 5,28 0,528 30 26 7.811.824 7.057.103 5 Trần Xuân Sang Đài trg 4,16 3,96 0,198 3,96 0,198 30 26 6.139.797 5.526.519 6 Trần Văn Hiến TTT 4,16 4,68 0,36 30 2 14 886.261 6.668.765 462.365 7 Phạm Văn Thia TTT 4,16 4,32 24 9 68.478 0 5.548.376 8 Nguyễn Văn Bang TTP 4,16 4,08 4,08 30 26 6.060.755 5.454.165 9 Phạm Thanh Thuỷ Thuỷ thủ 2,59 3,1 3,1 30 26 4.340.684 3.915.034 10 Lương Ngọc Hải Thuỷ thủ 3,73 3,1 3,1 30 26 4.868.561 4.372.528 11 Nguyễn Anh Tuấn Thuỷ thủ 2,18 3,1 3,1 30 26 4.150.834 3.750.497 12 Đinh Quý Thành Thuỷ thủ 3,73 3,1 3,1 30 26 4.868.561 4.372.528 13 Vũ Đức Ngữ Thuỷ thủ 3,73 3,1 0,2 30 2 14 794.652 4.868.561 336.348 14 Mai Văn Thi T/v TT, TThủ 1,744 1,744 2,996 30 26 2.574.841 3.640.279 15 Vũ Văn Nội Máy trg 5,41 7,3 2,19 7,3 2,19 30 26 12.121.791 10.974.260 16 Trần Anh Xuân Máy 1 4,88 6,76 1,352 6,76 1,352 30 26 10.479.978 9.483.297 17 Vũ Đình Chưởng Máy 2 4,37 5,75 0,8625 5,75 0,8625 30 26 8.724.305 7.887.653 18 Phạm Huy Lợi Máy 3 4,16 5,28 0,528 5,28 0,528 30 26 7.811.824 7.057.103 19 Mai Văn Uyên Thợ điện 2,35 5,15 0,2575 5,15 0,2575 30 26 6.567.857 5.959.217  20 Bùi Khắc Biên Thợ cả 4,16 4,68 4,68 30 26 6.668.765 6.010.740  Phần III: đánh giá thực trạng và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty Vận tảI biển iii ( vinaship). Chương I Đánh giá thực trạng của công ty vận tảI biển III I/ ưu điểm: Công ty Vận tải biển III ( VINASHIP) có chức năng nhiệm vụ chính, kinh doanh nhiều nghành nghề khác nhau, mỗi nghành nghề đều có một đặc thù riêng nhưng tổ chức tính toán tiền lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất là tương đối phức tạp. Tuy nhiên, bằng kinh nghiệm, cán bộ CNV ở công ty đã tìm ra nhiều giải pháp thích hợp: 1.Về tổ chức công tác tiền lương: *Công ty tổ chức được bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Phụ trách mảng kế toán tiền lương đã làm lâu năm, có kinh nghiệm, cách làm việc khoa học hợp lý góp phần làm nên thành công cho công ty. *Công ty xây dựng được một hệ thống sổ sách tiền lương đầy đủ,chứng từ luân chuyển hợp lý, đúng quy định của Bộ tài chính; tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán tiền lương kịp thời, phù hợp. *Công ty sử dụng mạng vi tính nội bộ, rất thuận tiện cho quản lý, chia sẻ giảm tải công việc, giảm thời gian tính toán,có thể dễ dàng kiểm tra vào bất kỳ thời điểm nào _dễ dàng bảo quản; đồng thời các thông tin kế toán được bảo mật tốt hơn. 2.Về hình thức trả lương: - Công ty đã kết hợp rất tốt hai hình thức trả lương cơ bản là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm; Do vậy đã phát huy tác dụng_đông thời giảm thiểu hạn chế của hai hình thức trả lương này. -Trên thực tế, công ty trả lương làm hai đợt: mùng 05 và 20 hàng tháng. Điều này cũng có mặt tích cực: CNV nhờ vậy mà có khả năng chi trả những việc riêng cần thiết vào bất cứ thời điểm nào trong tháng; Còn công ty giảm bớt áp lực chi trả đột ngột tiền mặt, tập trung đươc phần nào nguồn lực tài chính vào kinh doanh. -Công ty đã rất thành công trong việc sử dụng các mức thưởng, tất cả mọi bộ phận nếu cố gắng đều được mức thưởng tương xứng và phù hợp. Việc này có tác dụng lớn khuyến khích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất; đem lại hiệu quả cho công ty. Nếu đứng ở góc độ quản trị, kế toán tiền lương đã rất thành công trong việc sử dụng một nguồn lực bị hạn chế (quỹ lương ) để biến thành đòn bẩy kinh tế,đem lại hiệu quả cao cho công ty. Đây là tư duy quản lý tiên tiến, rất phù hợp với điều kiện hiện nay. 3.Về việc thực hiện chi trả tiền lương Công ty Vận tải biển III luôn tiến hành chi trả đúng, đủ, kịp thời các khoản lương và các khoản trích theo lương. Người lao động an tâm sản xuất nâng cao năng suất chất lượng. II/ Nhược điểm: - Tuy hình thức trả lương làm hai đợt có mặt tích cực nhưng bản thân hình thức này cũng còn tồn mặt trái, gây cho người nhận lương cảm thấy “ít” hơn thực tế. Gây tâm lý không tốt khi người công nhân so sánh mức lương với các lĩnh vực khác. - Lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất là không cao so với tình hình thực tế. Để giải quyết tốt điều này cần có một loạt những quyết định quản trị thích hợp, trong đó việc xây dựng lại hệ số quy đổi sản phẩm cao hơn là một ví dụ. - Cần chú trọng tới đào tạo đội ngũ lao động hơn nữa, đặc biệt là các lớp nâng cao tay nghề cho các sỹ quan và thuyền viên đang hợp đồng dài hạn với công ty. Đồng thời nên có những biện pháp để khuyến khích người lao động hăng say, nhiệt tình sáng tạo, gắn bó với công ty. Ví dụ như: tổ chức thưởng sáng kiến, điều chỉnh tăng mức lương cho người có tay nghề cao và đã gắn bó lâu dài với công ty –Tất nhiên mức tăng lương phải thấp hơn mức tăng năng suất do sự thay đổi đó đem lại; như vậy công ty mới đạt hiệu quả về mặt quản trị. - Tuy áp dụng máy vi tính vào tính toán lương, đã hạn chế được nhiều khối lượng tính toán nhưng mức độ áp dụng cho kế toán tiền lương vẫn chưa cao, chưa có một phần mềm kế toán tiền lương thích hợp cho công ty. Chương II Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty vận tải biển III I/ Về tiền lương *Tiền lương một mặt là khoản thù lao của người lao động; mặt khác nó cũng tạo nên một khoản chi phí lớn cho công ty. Do đó việc tính đúng, đủ, hợp lý là việc làm hết sức quan trọng. Tuy nhiên việc tính lương cho công ty Vận tải là không dễ dàng, Nhưng ở công ty vẫn sử dụng phương pháp tính thủ công; việc này tốn khá nhiều thời gian và sức lực cho cán bộ kế toán _Công ty nên bỏ ra một khoản chi phí để lắp đặt được phần mềm thật phù hợp. Phần mềm này trước hết phải là phần mềm dạng mở, dễ dàng thiết kế thêm theo ý của cán bộ kế toán; cho phù hợp với tình hình tính lương thực tế ở công ty. II/ Công tác quản lý cán bộ công nhân viên *Con người luôn là nhân tố động nhất, cách mạng nhất. Vì vậy việc đào tạo đội ngũ lao động kế cận có tay nghề phải được chú ý quan tâm hàng đầu. +Các cán bộ kế toán phải thường xuyên nâng cao học hỏi tiếp thu những quan niệm quản lý tiên tiến về kế toán nói chung và về mảng tiền lương nói riêng. Để có thể tiếp thu, thực hiện công tác kế toán trên máy; Đồng thời có được những quyết định đúng đắn để nâng cao đời sống vật chất,tinh thần cho CNV. + Liên tục nâng cao tay nghề đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp hiện có thông qua nhiều hình thức như: bồi dưỡng, đào tạo. - Giữa cán bộ kế toán tiền lương và CNV nên có những cuộc gặp trực tiếp, nghe báo cáo và nguyện vọng của CNV để xây dựng phương pháp tính lương cho phù hợp với từng thời kỳ. Mặc dù quỹ lương của công ty là bội chi điều này là rất tốt nhưng việc xác định quỹ lương kế hoạch, thực hiện và cách trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty còn có một số vấn đề cần xem xét: - Mặc dù lương của bộ phận trực tiếp sản xuất cũng khá cao nhưng mức lương đó chưa tương xứng với công việc họ làm. Trong khi lương của bộ phận gián tiếp sản xuất lại quá cao. - Về thực tế năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân của sản xuất chính tăng không nhiều so với kế hoạch còn năng suất lao động bình quân, tiền lương bình quân của sản xuất khác lại có tốc độ tăng cao hơn. Công ty cần xem xét để có thể cân xứng giữa hai bộ phận. - Cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất vận tải vì đây là hoạt động sản xuất chính mang lại nguồn lợi chủ yếu cho công ty. Do tầm quan trọng của công tác tổ chức lao động và tiền lương nên công tác tổ chức lao động tiền lương của VINASHIP cần phải: - Tuyển chọn và bố trí lao động khoa học và hợp lý để thực hiện công việc để từ đó có thể giảm biên chế của bộ phận gián tiếp. - Tạo điều kiện thuận lợi hơn để người lao động làm việc nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu nhập. - Trả lương tương xứng với công việc mà người lao động được hưởng để nâng cao sự nỗ lực và thành tích lao động của họ. - Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động giúp họ làm việc tốt hơn. - Tăng lương cho người lao động theo đúng chế độ và chính sách. - Xây dựng mục tiêu và kế hoạch rõ ràng, cụ thể giúp người lao động hiểu và có trách nhiệm đối với những mục tiêu đó. - Sử dụng các biện pháp tạo động lực và khuyến khích phi tài chính khác như khen ngợi, tổ chức thi đua, trao tặng danh hiệu, tạo bầu không khí tốt trong các tập thể lao động, tạo cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn, cơ hội thăng tiến...kích thích người lao động làm việc có hiệu quả ngày càng tăng. Trên đây là một số giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Là những suy nghĩ của người sắp rời ghế nhà trường, nên không thể không có những sai sót, em mạnh dạn đóng góp vài ý kiến với mong muốn trong tương lai, bộ máy kế toán của công ty sẽ ngày càng hoàn thiện, góp phần vào sự tiến bộ của công ty Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, giải quyết vấn đề tiền lương không còn là mối quan tâm duy nhất của người lao động và doanh nghiệp, mà còn là mối quan tâm của các thành phần kinh tế khác. Giải quyết hài hoà lợi ích giữa người lao động và công ty một mặt khuyến khích người lao động hăng say sản xuất, nâng cao chất lương sản phẩm, mặt khác là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình sản xuất đi lên của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, mỗi công ty xây dựng cho mình một hình thức trả lương cho phù hợp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty nào làm tốt điều này sẽ tồn tại, phát triển và ngược lại. Trong thời gian thực tập tại VINASHIP, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý công ty và sự hướng dẫn tận tình của PGSTS – cô Nguyễn Minh Phương với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành bài báo cáo này. Song do thời gian, trình độ và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và ban lãnh đạo công ty. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32019.doc
Tài liệu liên quan