Luận văn Hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện

Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành là công việc rất phức tạp, khó khăn, tốn thời gian. Công việc này đòi các kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn cao đồng thời phải rất am hiểu về XDCB. Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, góp phần thực hiện công ngiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để làm tốt công tác kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành, việc nâng cao chất lượng, quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán là rất cần thiết. Công việc này đòi sự quan tâm, phối hợp chỉ đạo chặt chẽ của các đơn vị, các cơ quan chức năng có thẩm quyuền, góp phần quản lý tốt về đầu tư XDCB. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà nội đã giúp em hiểu được một phần quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành. Mặc dù đã có sự nỗ nực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp của các thầy cô, các anh chị trong Công ty cũng như các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn, giúp em có hiểu biết sau hơn về kiểm toán nói chung và kiểm toán về XDCB nói riêng.

doc113 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à Công ty cung cấp vật tư và thiết bị W về giao nhận thầu cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ, chạy thử hệ thống thiết bị dùng trong các phòng làm việc công trình X. + Quyết định số 230/QĐ-XDCB ngày 01/07/2003 của Công ty ABC về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu của Công ty cung cấp vật tư và thiết bị W. + Biên bản bàn giao việc cung cấp hệ thống thiết bị sử dụng cho công trình X ngày 05/07/2003. + Biên bản nghiệm thu việc lắp đặt hệ thống thiết bị phòng làm việc số 1 ngày 22/09/2003. + Biên bản nghiệm thu việc lắp đặt và chạy thử các thiết bị, công nghệ đã lắp đặt cho công trình X ngày 28/02/2004. + Biên bản ngày 29/02/2004 thanh lý hợp đồng kinh tế số 112/HĐKT/2003 ngày 02/07/2003. + Hồ sơ hoàn công về lắp đặt và chạy thử hệ thống thiết bị trong công trình X. + Báo cáo quyết toán về chi phí lắp đặt thiết bị. 2.3.2.Thực hiện kiểm tra chi phí thiết bị *Đối với công trình X Trên cơ sở các chứng từ tài liệu mà đơn vị cung cấp, các kiểm toán viên thực hiện kiểm tra thấy thiếu một số chứng từ tài liệu liên quan đến chi phí thiết bị như: Thiếu các hoá đơn về việc mua và thuê người lắp đặt hệ thống thiết bị cho công trình X mà bên Công ty cung cấp vật tư và thiết bị W không kịp thời bàn giao cho Công ty ABC. Tuy nhiên bên Công ty W cũng đã có các sổ chứng nhận việc nhập mua thiết bị. Các chứng từ hiện có liên quan đến chi phí lắp đặt và chuyển giao công nghệ trên đầy đủ chữ ký và hợp pháp. Việc cung cấp và lắp đặt thiết bị được thực hiện bởi Công ty cung cấp vật tư và thiết bị theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết, do đó không phát sinh sai phạm dẫn đến chênh lệch giữa quyết toán của đơn vị chủ đầu tư với thực tế phát sinh. Các kiểm toán viên thực hiện kiểm tra trên sổ theo dõi về thiết bị, đối chiếu giữa các biên bản nghiệm thu hoàn thành khối lượng đưa vào sử dụng với Báo cáo quyết toán của đơn vị, không phát hiện chênh lệch trong hạch toán. Kiểm tra chi tiết được thể hiện trên giấy tờ làm việc như sau: Bảng mẫu 16: Giấy làm việc phản ánh việc kiểm tra chi tiết chi phí thiết bị công trình X Clients name: Công trình X W.P.Ref U 1 Chi phí thiết bị File No Year End: 31/12/04 REVIEWED BY PREPARED BY INITIALS DATE INITIALS DATE: 07/04/05 Nội dung công việc Giá trị quyết toán Giá trị kiểm toán Chi phí thiết bị 1.366.800.000 ệ 1.366.800.000 " ệ: Số liệu trên Báo cáo quyết toán. ": Số liệu kiểm toán viên kiểm tra, tính toán lại trên cơ sở đối chiếu hồ sơ hoàn công và Báo cáo quyết toán. Bảng mẫu 17: Giấy làm việc nhận xét về chi phí thiết bị công trình X Clients name: Công trình X W.P.Ref U 1 Chi phí thiết bị File No Year End: 31/12/04 REVIEWED BY PREPARED BY INITIALS DATE INITIALS DATE: 07/04/05 Các chứng từ chi phí thiết bị hợp lý, hợp lệ. Việc hạch toán khối lượng, áp dụng đơn giá theo quy định tại Hà Nội chính xác, không có hiện tượng ghi tăng khối lượng hay đơn giá so với thực tế phát sinh. Không có sự chênh lệch về chi phí thiết bị, giá trị thiết bị phát sinh thực tế trên Báo cáo quyết toán là: 1.366.800.000đ. *Đối với công trình K Đơn vị chưa cung cấp đủ chứng từ liên quan đến chi phí thiết bị, trong hồ sơ tài liệu còn thiếu: Biên bản nghiệm thu lắp đặt thiết bị, quyết định phê duyệt trúng thầu của cơ quan cấp trên về việc chọn nhà thầu cung cấp thiết bị, dây truyền công nghệ…Các kiểm toán viên thực hiện kiểm tra thực tế tại công trình đang thi công. Cụ thể, các kiểm toán viên thực hiện kiểm kê số máy móc thiết bị đã được mua vào và thuê theo hợp đồng… phát hiện số máy kê khai phát sinh trên Báo cáo quyết toán còn chưa khớp với thực tế sử dụng, nhưng đơn giá đúng và không ảnh hưởng đến số tiền chi phí thiết bị, không có chênh lệch về chi phí thiết bị. Bảng mẫu 18: Bảng kiểm kê máy móc thiết bị sử dụng cho công trình K Clients name: Công trình K W.P.Ref U 1 Chi phí thiết bị File No Year End: 31/12/04 REVIEWED BY PREPARED BY INITIALS DATE INITIALS DATE: 07/04/05 Tên thiết bị Số lượng Ghi chú Máy đào một gầu HITACHI UH07-3 3 g Quyết toán là 4 máy nhưng không ảnh hưởng đến giá trị Máy ủi (loại ben quay được)-DZ-25 2 g Phù hợp với quyết toán Lu KAWASAKI DU9A 2 g Quyết toán Máy trộn bê tông 2m3/mẻ (tại công trường) 1 g Quyết toán đúng ô tô tự đổ Ka MAZ – 5511 có trọng tải phục vụ vận chuyển đất trực tiếp từ máy đầm đến địa điểm cách 1km 3 g Quyết toán là 4 ôtô Công nông vận chuyển cát sỏi 3 g Quyết toán đúng Máy đầm KOMATSU RF06 2 g Quyết toán đúng … …. .. … g: Đối chiếu với số liệu trên Báo cáo quyết toán 2.4. Kiểm tra chi phí khác 2.4.1. Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán chi phí khác * Công trình X + Quyết định số 190/QĐ-XDCB ngày 21/11/2003 của Giám đốc Công ty ABC phê duyệt thiết kế kỹ thuật – Tổng dự toán công trình X. + Quyết định số 316/QĐ ngày 11/07/2003 của Công ty ABC về việc phê duyệt dự toán chi phí khác công trình X. + Quyết định số 2230/QĐ ngày 13/07/2003 của Công ty ABC về việc phê duyệt hồ sơ nhận thiết kế, khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công của Công ty tư vấn kiến trúc Y. + Hợp đồng kinh tế số 12/HĐKT ngày 14/07/2003 giữa Công ty ABC và Công ty tư vấn kiến trúc Y. + Biên bản nghiệm thu hoàn thành khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với công trình X. + Biên bản nghiệm thu hoàn thành việc đo, khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công. + Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán công trình X. + Hợp đồng số 20/TV-XD ngày 30/10/2003 về giao nhận tư vấn giám sát xây dựng. + Biên bản thanh lý hợp đồng giám sát số 20/TV-XD ngày 30/10/2003. + Các chứng từ tài liệu liên quan gồm: Các hoá đơn GTGT, các phiếu chi, các giấy đề nghị tạm ứng… + Các sổ sách kế toán hạch toán các sự kiện phát sinh. *Công trình K + Quyết định số 325/QĐ-GTVT của Ban quản lý dự án ngày 06/03/2005 phê duyệt thiết kế, kỹ thuật thi công công trình K. + Quyết định số 035/QĐ-GTVT của Ban quản lý dự án ngày 11/03/2004 về phê duyệt dự toán chi phí khác công trình K. + Các biên bản nghiệm thu hoàn thành khối lượng khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán công trình K. + Các chứng từ phiếu thu chi liên quan đến các chi phí khảo sát, chi phí quản lý, chi phí giải phóng mặt bằng… + Các văn bản liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng… 2.4.2. Thực hiện kiểm tra chi phí khác *Công trình X Dựa trên các tài liệu được cung cấp, các kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mà kiểm toán viên nghi có nhiều nghi vấn trên sổ chi tiết chi phí khác, đối chiếu với các chứng từ có liên quan. Thực hiện kiểm tra thể hiện trên giấy tờ làm việc sau: Bảng mẫu 19: Giấy làm việc thể hiện kiểm tra chi tiết chứng từ chi phí khác công trình X Clients name: Công trình X W.P.Ref G 1 Chi phí khác File No Year End: 31/12/04 REVIEWED BY PREPARED BY INITIALS DATE INITIALS DATE: 08/04/05 NT CT Nội dung TK đ/ư số tiền Ghi chú 11/08 PC 05/08 Mua máy đo đất 1111 1.599.250 " -Hoá đơn không có MST của đơn vị. - Phiếu chi thiếu chữ ký của thủ trưởng đơn vị. 13/09 PC 37/09 Tạm ứng chi quản lý thi công 1111 800.000 " Phiếu chi và Giấy đề nghị tạm ứng đủ chữ ký 29/10 PC 88/10 Trả Công ty Y tiền tư vấn, giám sát T11 331 1.200.000 " Biên bản nghiệm thu khối lượng công tác giám sát hoàn thành T11 20/12 PC 45/12 Chi trả phí bảo hiểm tháng 12 1121 500.000 " -Giấy báo tiền bảo hiểm công trình X -UNC đủ chữ ký. … … … … … … ": Số liệu trên sổ chi tiết theo dõi chi phí khác Từ việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ chi phí kiến thiết cơ bản khác, các dự phòng phí. Các kiểm toán viên không thấy có sự sai lệch phát sinh, được thể hiện trên giấy tờ làm việc như sau: Bảng mẫu 20: Giấy làm việc nhận xét về chi phí khác công trình X Clients name: Công trình X W.P.Ref G 1 Chi phí khác File No Year End: 31/12/04 REVIEWED BY PREPARED BY INITIALS DATE INITIALS DATE: 08/04/05 Một số chứng từ còn chưa hợp lệ, đơn vị cần ghi đầy đủ mã số thuế khi mua hàng hoá hay thực hiện dịch vụ có hóa đơn GTGT Phiếu chi chưa đủ chữ ký của cấp có thẩm quyền, cần kiểm tra lại và đề nghị thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết. Không có chênh lệch về chi phí khác, chi phí kiến thiết cơ bản khác quyết toán phù hợp với thực tế phát sinh là: 183.367.200đ và dự phòng phí cũng không phát sinh chênh lệch, thực hiện kiểm tra đối chiếu Báo cáo quyết toán với hồ sơ hoàn công có giá trị khớp là: 324.232.800đ Giá trị chi phí khác không có chênh lệch, tổng giá trị quyết toán và thực tế là: 507.600.000đ. *Công trình K Các chi phí khác gồm: các chi phí tư vấn do các nhà thầu thực hiện, chi phí tư vấn giám sát, chi phí tăng cường năng lực quản lý… được các kiểm toán viên thực hiện giống như kiểm toán với công trình X. Qua quá trình kiểm tra, các kiểm toán viên phát hiện không có sai phạm, không có chênh lệch. Do công trình K là công trình nâng cấp, làm đường quốc lộ 18 ở huyện J, vốn do ngân sách cấp khác với vốn vay thương mại và vốn tự cấp của công trình X, vì vậy chi phí đền bù giải phóng mặt bằng lấy từ ngân sách dễ phát sinh chênh lệch tăng chi, các khoản chi đền bù khống…Các kiểm toán viên rất chú trọng tới khoản chi phí này. Theo sự kiểm tra về HTKSNB ở trên cho thấy hệ thống này hoạt động tốt. Các kiểm toán viên hạn chế việc sử dụng các thử nghiệm chi tiết như: kiểm tra đối chiếu chứng từ, hoá đơn liên quan đến chi giải phóng mặt bằng. Các kiểm toán viên thực hiện áp dụng các thử nghiệm kiểm soát nhiều hơn đối với chi phí giải phóng mặt bằng công trình K. Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng bao gồm: Giá đất và giá trị tài sản hợp pháp trên đất. Các khoản chi phí này được kiểm tra trên cơ sở các chứng từ chi trả (chi trả cho dân, công trình công cộng…). Các thử nghiệm kiểm soát được áp dụng để kiểm tra phát hiện chênh lệch trong việc chi đền bù như sau: Bảng mẫu 21: Giấy làm việc phản ánh việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát đối với chi giải phóng mặt bằng công trình K Clients name: Công trình W.P.Ref G 1 Chi đền bù giải phóng mặt bằng File No Year End: 31/12/04 REVIEWED BY PREPARED BY INITIALS DATE INITIALS DATE: 08/04/05 Nội dung Ghi chú Ban quản lý có áp dụng đơn giá đất được đền bù theo quy định của Nhà nước đối với đất nông nghiệp. đơn giá tính đúng Ban quản lý hạch toán giá trị tài sản hợp pháp trên đất được đền bù (nhà cửa, xưởng sản xuất,..) Đúng theo quy định ông A vừa là người viết phiếu chi tiền trả cho hộ B, hộ C vừa là người phê duyệt phiếu chi Hạch toán là 20.523.000đ (theo Báo cáo quyết toán) thực tế chỉ là: 15.000.000đ (Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành) Phân bổ chi phí đền bù vào chi Ban quản lý và chi thiết kế Chi phí đền bù bị ghi giảm 47.728.300đ (theo quyết toán đối chiếu với quy định hạch toán) …. … Bảng mẫu 22: Giấy làm việc phản ánh nhận xét về chi phí giải phóng đền bù công trình K Clients name: Công trình W.P.Ref G 1 Chi đền bù giải phóng mặt bằng File No Year End: 31/12/04 REVIEWED BY PREPARED BY INITIALS DATE INITIALS DATE: 08/04/05 Các hoá đơn hợp lý, hợp lệ. Phiếu chi PC 253/03, PC 356/03 về chi trả tiền đất đền bù cho hộ B và hộ C do cùng người vừa viết vừa thực hiện chi, vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Đơn vị hạch toán theo đúng đơn giá quy định của Nhà nước đối với việc tính giá trị đất được đền bù. Chênh lệch về chi phí giải phóng mặt bằng là: 53.251.300đ (Số liệu trên cơ sở kiểm tra cách phân bổ chi phí giải phóng mặt bằng). Sau khi kết thúc kiểm toán, các kiểm toán viên đưa ra kết quả kiểm toán trong Biên bản kiểm toán. Kết quả kiểm toán công trình X và công trình K được thể hiện trong phụ lục. Đánh giá về thực hiện quy trình kiểm toán trong công trình X và K * Đối với công trình X A&C thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình X hoàn thành theo đúng chương trình kiểm toán do Công ty lập có sửa đổi theo Chuẩn mực Kiểm toán 1000. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình X, các kiểm toán viên đã thực hiện thu thập đầy đủ thông tin, và các tài liệu có liên quan đến công trình X. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản mục trên Báo cáo quyết toán, chủ yếu là các khoản chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí khác, các khoản mục dự phòng. Các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán toàn diện, sử dụng chủ yếu các thử nghiệm kiểm tra chi tiết để phát hiện gian lận, sai sót, đưa ra chênh lệch như sau: Chi phí vật liệu tăng lên: 71.109.596 đồng so với thực tế. Chi phí nhân công tăng lên: 6.535.372 đồng so với thực tế. Chi phí máy thi công tăng lên: 7.498.937 đồng so với thực tế. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, các kiểm toán viên đưa ra kết quả kiểm toán, đánh giá chênh lệch, giải thích nguyên nhân chênh lệch. Chênh lệch trong chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công như trên chủ yếu là do: + áp dụng sai đơn giá vật liệu, đơn giá nhân công, đơn giá máy thi công theo quy định của Nhà nước. + Hạch toán tăng khối lượng công việc hoàn thành so với thực tế công việc trên Báo cáo quyết toán. Tuy nhiên khi đưa ra kết quả kiểm toán trên biên bản kiểm toán, các kiểm toán viên không đưa ra các bút toán điều chỉnh cho từng khoản chi phí cụ thể, chỉ đưa ra giá trị chênh lệch. *Đối với công trình K Các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán công trình K tương tự như thực hiện với công trình X. Cả hai giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán được thực hiện tương tự như khi kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình X. Tuy nhiên, do đánh giá của các kiểm toán viên về HTKSNB của Ban quản lý dự án huyện J tỉnh Quảng Ninh tốt. Trên cơ sở đó, các kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán nhanh hơn, kết quả kiểm toán cao. Các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán chủ yếu dựa vào thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, hạn chế việc kiểm tra chi tiết so với khi kiểm toán công trình X. Các chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công không phát sinh chênh lệch, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng chênh lệch: 53.251.300đ (trong đó tăng 5.523.000đ và giảm 47.728.300đ). * Nhận xét: Qua quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên nhận thấy việc kiểm toán các khoản mục trên Báo cáo quyết toán công trình X và công trình K tương đối giống nhau. Tuy nhiên, do đặc điểm của hai công trình là khác nhau nên trong quá trình vận dụng chương trình kiểm toán có một số khác biệt sau: + Đối với công trình X: Do công trình X là công trình dân dụng, vốn đầu tư chủ yếu là vay thương mại, lại là khách hàng đầu tiên, nội dung kiểm toán chủ yếu đi sâu kiểm tra toàn diện trên nhiều mặt đặc biệt là phần chi phí xây lắp, chi phí nhân công có nhiều sai phạm. Các kiểm toán viên vận dụng chủ yếu thủ tục kiểm tra chi tiết trên sổ sách, báo cáo quyết toán, hồ sơ hoàn công với các chứng từ có liên quan. + Đối với công trình K: Nội dung kiểm toán được thực hiện ít hơn và các kiểm toán viên vận dụng chủ yếu các thử nghiệm kiểm soát. Nguyên nhân do công trình K là công trình sử dụng vốn Ngân sách, được sự kiểm tra chặt chẽ của các cơ quan có thẩm quyền, thanh tra chặt chẽ. Các kiểm toán viên đánh giá HTKSNB của Ban quản lý dự án các công trình huyện J tỉnh Quảng Ninh được đánh giá, do đó các kiểm toán viên tăng cường thực hiện sử dụng các thử nghiệm kiểm soát, hạn chế việc kiểm tra chi tiết. Qua quá trình kiểm tra Báo cáo quyết toán công trình K phát hiện ít chênh lệch, chỉ phát sinh chênh lệch trong chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chênh lệch: 53.251.300đ do việc viết sai phiếu chi, do hạch toán sai chi phí đền bù vào chi phí Ban quản lý và chi phí thiết kế. Chương III Một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện 1. Đánh giác chung tình hình kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện. Qua thực tế tìm hiểu quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn, Công ty đã thực hiện các cuộc kiểm toán theo đúng quy trình kiểm toán mà công ty đã xây dựng và vận dụng một cách sáng tạo tuỳ theo mỗi công trình. A&C đã thực hiện đầy đủ, tuân thủ chặt chẽ các quy định hiện hành. Công ty đã kịp thời tuân thủ theo Chuẩn mực số 1000 – Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam về kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt nam. Công ty đã phát huy sáng tạo và vận dụng khá linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho khách hàng với mục đích đưa ra kết luận kiểm toán chính xác nhưng vẫn đảm bảo được chi phí của cuộc kiểm toán. Hiện nay, lĩnh vực đầu tư XDCB bộc lộ rất nhiều yếu kém: chất lượng, hiệu quả nhiều công trình chưa cao, đầu tư chưa tập trung hoàn chỉnh, đặc biệt là thất thoát vẫn ở con số quá lớn, lạm phát trong tất cả các khâu. Nhu cầu kiểm toán cũng nhiều hơn. Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của khách hàng, tuỳ thuộc vào quy mô của mỗi công trình mà việc kiểm toán cũng được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Qua quá trình tìm hiểu quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện, có thể rút ra một số nhận xét sau: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên tại A&C thực hiện các công việc sau: Tiếp cận khách hàng, lập kế hoạch kiểm toán, và thiết kế chương trình kiểm toán. Công việc đầu tiên đó là tiếp cận khách hàng: đây là công việc rất quan trọng, nó quyết định việc ký kết hợp đồng kiểm toán có được thực hiện hay không. Công việc này được A&C thực hiện một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng và mối quan hệ với từng khách hàng, không máy móc rập khuôn. Các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm thực hiện tiếp cận khách hàng, không gây khó khăn cho khách hàng, đạt đến mục đích cuối cùng đó là chấp nhận kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán. Khi đã tiếp cận được khách hàng, để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, A&C tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Để có thể lập được kế hoạch kiểm toán phù hợp các kiểm toán viên của A&C chú trọng thu thập tìm hiểu các thông tin chi tiết về khách hàng. Đối với khách hàng là kiểm toán năm đầu, A&C thu thập thông tin về khách hàng rất chi tiết, thu thập từ nhiều nguồn, không chỉ để thực hiện kiểm toán năm đầu mà còn là cơ sở sau này kiểm toán các công trình tiếp theo có liên quan đến khách hàng này. Việc lập kế hoạch kiểm toán ngoài các bước thông thường để thu thập thông tin về khách hàng, do đặc điểm riêng có của kiểm toán báo cáo quyết toán, trước khi kiểm toán các kiểm toán viên phải xem xét kiểu quản lý và điều hành của chủ đầu tư. Theo đó mà A&C đã tiến hành thiết kế các thủ tục cần thiết cho từng công trình. A&C xác định số lượng kiểm toán viên và chi phí phù hợp cho từng cuộc kiểm toán, điều này vừa tiết kiệm chi phí cho công ty vừa giúp công ty sắp xếp công việc một cách thích hợp. Công việc này càng được thực hiện một cách thận trọng với các khách hàng đầu tiên. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, A&C đã hiểu được về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đưa ra phương pháp tiếp cận kiểm toán phù hợp cũng như ý kiến tư vấn chính xác cho khách hàng. Nhờ việc tìm hiểu HTKSNB của khách hàng, A&C đã đánh giá rủi ro và trọng yếu một cách thích hợp, từ đó đưa ra mô hình đánh giá mức trọng yếu, tuy chỉ là dựa vào kinh nghiệm của các kiểm toán viên nhưng nó cũng giúp các kiểm toán viên rất nhiều trong quá trình kiểm toán. Cụ thể, trong quá trình kiểm toán, nhờ việc đánh giá HTKSNB của công trình K tốt, các kiểm toán viên đã hạn chế việc thực hiện các thử nghiệm chi tiết và tăng cường các thử nghiệm tuân thủ. Lập kế hoạch kiểm toán được kiểm toán viên thực hiện tốt trong quá trình kiểm toán công trình X đã thực hiện ở trên. Các kiểm toán viên đã thực hiện theo đúng quy trình đã lập đối với báo cáo quyết toán. Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết. Thông qua chương trình này, kiểm toán viên chính thực hiện các công việc và phân công công việc dễ dàng, thuận lợi, giúp các kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán đạt kết quả, đưa ra kết luận kiểm toán chính xác và nhanh nhất. Giai đoạn thực hiện kiểm toán A&C đã thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành một cách chặt chẽ, đầy đủ và nhanh gọn. Các kiểm toán viên đã kết hợp chặt chẽ các phương pháp kiểm toán từ phân tích tổng quát cho đến kiểm tra chi tiết. A&C đã đi sâu nghiên cứu, chọn mẫu kiểm toán phù hợp, tận dụng tối đa các tài liệu có sẵn do đơn vị cung cấp và các văn bản pháp quy của Nhà nước. Tuy nhiên, trong kiểm toán công trình X và công trình K các kiểm toán viên vẫn chưa thu thập đầy đủ các chứng từ liên quan đến khoản mục chi phí thiết bị, chi phí khác. Việc thu thập thiếu tài liệu không phải từ phía các kiểm toán viên, mà do sự chậm chễ trong cung cấp tài liệu của đơn vị được kiểm toán. Vì vậy, việc kiểm toán các khoản mục chi phí này không được thực hiện kỹ, dẫn đến hạn chế trong việc đưa ra kiến nghị trong biên bản kiểm toán sau này. Trong quá trình kiểm toán, các tài liệu thu thập được, các kiểm toán viên lưu vào hồ sơ kiểm toán năm và hồ sơ kiểm toán thường trực. Các giấy tờ làm việc được chuẩn bị kỹ lưỡng theo quy định của A&C, khi kiểm toán các giấy tờ làm việc được đánh tham chiếu chi tiết cẩn thận theo từng khoản mục trên báo cáo quyết toán. Hệ thống này được Công ty xây dựng và áp dụng thống nhất toàn công ty từ trước đến nay và rất có hiệu quả. Quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành vốn mang đặc điểm riêng và có nhiều rắc rối, nhiều vấn đề có ảnh hưởng lẫn nhau. Đặc biệt là mối quan hệ của các bên có liên quan như: chủ đầu tư, nhà thầu, nhà thiết kế… có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB vì các kiểm toán viên chỉ được tiếp cận từ một phía là chủ đầu tư. * Trong quá trình kiểm toán công trình X và công trình K, việc chỉ thực hiện kiểm toán đối với chủ đầu tư không kết hợp với kiểm toán các bên liên quan đã dẫn đến một số hạn chế sau: + Khi kiểm tra chi phí vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công có một số hạn chế sau: việc cung cấp vật liệu cho thi công công trình X của các nhà thầu không được kiểm tra; việc tính toán giá trị chi phí so với thực tế về khối lượng, đơn giá bị sai so với quy định. Do đó, đơn vị chủ đầu tư có thể khai khống về khối lượng vật liệu thu mua xuất dùng cho công trình X, làm tăng: Chi phí vật liệu tăng lên: 71.109.596 đồng so với thực tế. Chi phí nhân công tăng lên: 6.535.372 đồng so với thực tế. Chi phí máy thi công tăng lên: 7.498.937 đồng so với thực tế. + Việc lập hồ sơ hoàn công của các đơn vị thi công cũng không được kiểm tra, dẫn đến bản vẽ hoàn công có thể bị vẽ sai so với thực tế thi công mà các đơn vị chủ đầu tư không phát hiện được. + Nhiều hoá đơn chứng từ gốc như hoá đơn mua vật liệu hay các hợp đồng thuê máy, thuê nhân công…của các đơn vị thi công không được cung cấp kịp thời hoặc cung cấp thiếu khi kiểm toán. + Việc không kiểm tra đối với đơn vị thi công có thể dẫn đến thiết kế thi công chưa phù hợp với thực tế, làm phát sinh các khoản chi phí lớn. Đối với công trình K, chênh lệch về chi phí giải phóng mặt bằng: 53.251.300đồng. A&C đã thực hiện cuộc kiểm toán linh hoạt, nhanh gọn và hiệu quả, đưa ra kết quả kiểm toán chính xác và nhanh nhất, đáp ứng yêu cầu khách hàng. Đối với kiểm toán công trình X, các kiểm toán viên đã thực hiện hoàn thành cuộc kiểm toán trước thời gian dự kiến 2 ngày, đưa ra kết quả kiểm toán sớm cho chủ đầu tư. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Các kiểm toán viên thực hiện đưa ra kết quả chênh lệch và đề nghị chủ đầu tư giải trình về sự sai lệch để đưa ra kết quả tốt nhất. Thư quản lý được gửi cho chủ đầu tư khi kiểm toán công trình X và công trình K được gửi đi 3 lần sau đó mới đưa ra báo cáo kiểm toán cuối cùng. Sau mỗi lần nhận được phúc đáp của chủ đầu tư, các kiểm toán viên thực hiện kiểm tra lại biên bản kiểm tra đã gửi trước đó. Tuy nhiên, trong biên bản kiểm toán công trình X và công trình K chưa đưa ra bút toán điều chỉnh liên quan đến các khoản chi phí cụ thể. Để phát hành được Báo cáo kiểm toán hoàn chỉnh, các kiểm toán viên thực hiện việc soát xét các công việc đã thực hiện trên các hồ sơ kiểm toán. Công việc soát xét được thực hiện bởi trưởng đoàn là các kiểm toán viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn giỏi. Sau khi khách hàng chấp nhận phát hành Báo cáo kiểm toán, các kiểm toán viên hoàn thiện báo cáo và trình lãnh đạo Công ty, Chi nhánh phê duyệt. Báo cáo kiểm toán mà A&C lập theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam đã ban hành. Tuy nhiên, trong Báo cáo kiểm toán chưa đưa ra các bút toán điều chỉnh cụ thể đối với từng khoản mục chi phí có liên quan, các kiểm toán viên nên đưa ra các bút toán điều chỉnh hợp lý để đơn vị chủ đầu tư thực hiện sửa đổi điều chỉnh đúng quy định. Tuỳ từng công trình mà A&C có thể không cần thực hiện tất cả các thủ tục hay nội dung đã đưa ra trong quá trình kiểm toán mà công ty đã xây dựng. Do đó, công việc kiểm toán mà A&C thực hiện rất linh hoạt và có hiệu quả. 2. Những đề xuất hoàn thiện kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Hoạt động kiểm toán ở nước ta còn là một vấn đề còn đang được bàn luận rất nhiều, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Quá trình hoạt động kiểm toán ở Việt nam vẫn còn quá non trẻ so với bề dày lịch sử của ngành kiểm toán thế giới nên hoạt động kiểm toán còn thiếu kinh nghiệm và không tránh khỏi những hạn chế trên cả góc độ lý thuyết và thực tế. Hiện nay, nước ta đã ban hành một số Chuẩn mực Kế toán, Chuẩn mực Kiểm toán và ngày 18/01/2005 đã ban hành Chuẩn mực 1000 về Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành nhưng vẫn chưa ban hành Luật Kiểm toán, vấn đề này đang được Quốc Hội bàn luận và dự thảo về Luật Kiểm toán. Mặt khác, với xu thế hội nhập toàn cầu hoá, Việt nam không ngừng thúc đẩy tiến trình hội nhập bằng việc tham gia vào các tổ chức và thể chế hợp tác kinh tế – thương mại khu vực và thế giới như ASEAN/AFTA, APEC, ASEM và tiến tới là WTO. Quá trình hội nhập mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới nhiều hơn cho tất cả các ngành nghề trong đó kiểm toán cũng không ngoại trừ. Đặc biệt, với quy mô phát triển kinh tế như trên thì nhu cầu về các công trình xây dựng ngày càng đòi hỏi yêu cầu cao hơn về các Báo cáo quyết toán. Do đó hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Như vậy, có thể đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán của A&C nói riêng và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư XDCB hoàn thành nói chung. Các biện pháp đó gồm: 2.1. Đối với Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Bên cạnh những ưu điểm mà công ty có được trong quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB, Công ty nên có một số giải pháp sau để hoàn thiện hơn nữa về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. Thứ nhất, công ty cần phải tăng số lượng các kiểm toán viên trong lĩnh vực kiểm toán XDCB, vì trong chi nhánh hiện nay chỉ có 8 người trong khi đó khối lượng công việc lại quá lớn. Do đó, các kiểm toán viên phải kiêm rất nhiều việc, thẩm định, kiểm toán, gây nên tình trạng quá tải. Công ty nên có chính sách tuyển dụng đào tạo nhiều hơn nữa các kiểm toán viên trong lĩnh vực XDCB vì XDCB là một lĩnh vực vô cùng phức tạp, giá trị của nó lớn nên dễ dẫn đến sai sót trong khi tiến hành hoạt động kiểm toán của mình. * Trong quá trình kiểm toán công trình X và công trình K chỉ có 3 kiểm toán viên, như vậy khối lượng công việc quá nhiều. Công ty nên bố trí ít nhất 4 kiểm toán viên để thực hiện một cuộc kiểm toán. Thứ hai, một số dự án vừa và nhỏ, Công ty tiến hành kiểm tra và soát xét 100% các nội dung. Tuy nhiên, có những dự án nhóm A có giá trị rất lớn, một số công việc lặp đi lặp lại. Khi xem xét lập kế hoạch kiểm toán, các trưởng đoàn kiểm toán cần đề xuất kiểm toán chọn mẫu sau đó nhân rộng ra để kiểm toán. Thứ ba, vì công việc kiểm toán XDCB rất phức tạp, thời gian thường dài, do đó để giảm bớt gánh nặng trong công việc, Công ty nên xây dựng một phần mềm kiểm toán riêng phục vụ cho công ty mình. Phần mềm kiểm toán là chương trình được thiết kế phù hợp với các chương trình kiểm toán mà Công ty thiết kế. Phần mềm kiểm toán được chạy cho mỗi chương trình kiểm toán, không chỉ là đối với riêng kiểm toán XDCB mà được dùng cho tất cả các chương trình kiểm toán trong công ty. Các chương trình phần mềm kiểm toán sẽ góp phần đơn giản hoá, tự động chạy để cho ra kết quả nhanh nhất. Công việc sẽ được giảm bớt, công việc kiểm toán sẽ được tiến hành nhanh và hiệu quả, đặc biệt là với các dự án phức tạp và có vốn đầu tư lớn. Khi thực hiện kiểm toán công trình X và công trình K do chưa có một phần mềm kiểm toán nên việc đưa ra báo cáo kiểm toán còn mắc phải một số lỗi về sai số do đánh nhầm. Thứ tư, Công ty đã có hệ thống kiểm soát chặt chẽ tuy nhiên còn chưa được tiến hành một cách đầy đủ và có hệ thống. Vì vậy, Công ty cần quan tâm hơn đến vấn đề này. Xảy ra vấn đề này chủ yếu là do Công ty vẫn còn thiếu nhân viên trong kiểm toán XDCB, các kiểm toán viên quá nhiều công việc giải quyết, thường phải kiêm nhiều chức năng. Do đó, đôi khi không thể kịp thời kiểm soát các công việc của nhân viên được. Thứ năm, đối với việc tổ chức công tác kiểm toán, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành là kiểm toán khi công trình XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Do đó, dù công việc kiểm toán có tiến hành hiệu quả và khoa học đến đâu cũng rất khó đưa ra kết luận chính xác tuyệt đối vì có rất nhiều nội dung cấu thành công trình chỉ biết được trong quá trình thi công như: chất lượng vật tư, thiết bị, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí xây dựng công trình. Vì vậy, để kiểm toán có hiệu quả Công ty nên tiến hành kiểm toán ngay khi có quyết định cho phép thực hiện dự án. Từ việc kiểm toán công trình X và công trình K, các kiểm toán viên nên tư vấn cho đơn vị chủ đầu tư trong quá trình kiểm tra các chứng từ gốc của các bên có liên quan: cần hoàn thành cung cấp các chứng từ ngay khi phát sinh, không để xảy ra tình trạng hoá đơn chứng từ chạy theo công trình. * Khi đưa ra ý kiến kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán, các kiểm toán viên có thể đưa ra nhận xét cụ thể. Như trong Báo cáo kiểm toán công trình X và công trình K các kiểm toán nên đưa ra nhận xét và kiến nghị cụ thể đối với các khoản mục chi phí. Đối với chi phí vật liệu trong thi công công trình X, kiểm toán viên có thể tư vấn cho chủ đầu tư đưa ra định mức dự trữ vật liệu cụ thể để có thể so sánh với định mức chi phí mà các đơn vị thi công, đảm bảo quản lý tốt việc cung cấp cho từng công trình, tránh tình trạng lan tràn, tồn đọng lãng phí vật liệu. Thứ sáu, các kiểm toán viên có thể đưa ra các bút toán điều chỉnh đối với mỗi khoản mục chi phí phát sinh hạch toán không đúng trong Biên bản kiểm toán ở phần kiến nghị. Mặt khác, quá trình kiểm toán đầu tư XDCB chủ yếu được thực hiện ở bên chủ đầu tư mà đây chỉ là một khâu trong các tổ chức tham gia quản lý và thi công xây dựng công trình. Công trình XDCB hoàn thành là sản phẩm của rất nhiều bên tham gia, do đó nên tiến hành kiểm toán đồng thời đối với cả bên nhận thầu xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị thì mới có thể đưa ra kết luận đúng đắn về các yếu tố cấu thành công trình, đưa ra ý kiến nhận xét chuẩn xác và có độ tin cậy cao. Cụ thể, trong kiểm toán công trình X và công trình K, các kiểm toán viên chưa thực hiện kiểm toán các bên có liên quan nên dẫn đến một số hạn chế đã được đưa ra trong nhận xét ở trên. 2.2.Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước - Thứ nhất, khung pháp lý giữa kiểm toán và các đơn vị quản lý khác nhau chưa rõ ràng cụ thể tạo nên hoặc là các công việc kiểm toán bị trùng, hoặc là bị bỏ sót: Kiểm toán có nên kiểm tra các phần khối lượng của các công trình xây lắp sau khi đơn vị đã thi công đúng như hồ sơ đã trúng thầu trọn gói? Thứ hai, một số văn bản pháp quy về xây dựng cơ bản có một số nội dung không rõ ràng, cụ thể, từ đó khi áp dụng các nội dung này có thể hiểu thế nào cũng được: Thông tư 04/2002/TT-BXD ngày 27/06/2002 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB. Thông tư này được áp dụng từ 01/01/2002 nhưng ngày thông tư có hiệu lực thì không đưa ra, nhưng một số nội dung thì lại được áp dụng từ ngày thông tư có hiệu lực. Điều này dẫn đến có thể hiểu về hiệu lực của thông tư như thế nào cũng được. Thứ ba, cần xem xét và sửa đổi mức giá phí kiểm toán cho phù hợp. Hiện nay, phí kiểm toán vẫn chưa tương xứng với công sức mà các kiểm toán viên bỏ ra, đặc biệt kiểm toán trong lĩnh vực XDCB lại phức tạp. Điều này đã làm hạn chế kết quả cũng như chất lượng kiểm toán đầu tư XDCB. Thứ tư, trong quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành, không chỉ riêng Công ty mà ngay cả các Công ty kiểm toán khác đều gặp phải không ít khó khăn trong vận dụng hệ thống chính sách, chế độ, và luật pháp. Do đó, Nhà nước cần có biện pháp hoàn thiện hệ thống các chính sách, các chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành đầu tư XDCB. Nhà nước cần ban hành Luật Kiểm toán, góp phần tạo ra cơ sở cho các kiểm toán phải tuân theo các quy định về kiểm toán. Luật kiểm toán là những quy định pháp lý chặt chẽ trong mọi lĩnh vực kiểm toán. Nó gắn chặt mối quan hệ giữa trách nhiệm, quyền hạn và kết quả kiểm toán. Nó bảo vệ quyền lợi cho cả kiểm toán và các đối tượng kiểm toán, kể cả những người sử dụng thông tin kiểm toán. Khi Luật Kiểm toán ra đời sẽ thống nhất mối quan hệ giữa các cơ quan thanh tra, các cơ quan thuế và các cơ quan kiểm toán. Vì vậy, sự ra đời của Luật Kiểm toán là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Thứ năm, khi ban hành hệ thống các chính sách, chế độ một cách đồng bộ, đầy đủ, cụ thể và chặt chẽ trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Vì thực tế hiện nay, Nhà nước ban hành rất nhiều các chế độ, thông tư, quy định, hướng dẫn thực hiện liên quan đến quản lý đầu tư XDCB, nhưng các chế độ, quy định đó đều lạc hậu không phù hợp với sự phát triển rất nhanh của cơ chế kinh tế mới. Các hiện tượng tiêu cực, bất cập trong vận dụng các quy chế, chế độ, hướng dẫn đó, trong quản lý đầu tư XDCB. Đây là vấn đề cấp bách cần quan tâm và giải quyết kịp thời, đảm bảo cho cả công tác quản lý đầu tư XDCB và công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao. Thứ sáu, Nhà nước có chủ trương khuyến khích đào tạo các kiểm toán viên trong kiểm toán về báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB, vì hiện nay số lượng các kiểm toán tham gia vào lĩnh vực này còn ở số lượng rất ít, dẫn đến hạn chế chất lượng kết quả kiểm toán. Thứ bảy, khi kiểm toán cần ban hành quy định về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành từ khi bắt đầu phê duyệt dự toán đầu tư cho đến khi thi công đưa vào công trình vào sử dụng. Cụ thể, khi dự án được phê duyệt đầu tư, quyết định xây dựng, các chủ đầu tư nên yêu cầu được kiểm toán. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư cũng nên thực hiện thuê kiểm toán quá trình thi công, đảm bảo thi công đúng kế hoạch, dự toán đã lập. Vì kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB khi đã hoàn thành sẽ gặp nhiều khó khăn trong các khâu của cả công trình như trong quá trình thi công, khó xác định chất lượng của các vật tư thiết bị trong quá trình thi công, mà chỉ biết được khi báo cáo hoàn thành công trình. Thực hiện kiểm toán từ khi ký quyết định phê duyệt đầu tư sẽ tránh được nhiều sai phạm trong quá trình thi công: tránh xảy ra hiện tượng chứng từ chạy theo công trình, cần phải chấm dứt hiện tượng này. Thứ tám, Nhà nước nên đưa ra quy định khi kiểm toán báo cáo quyết toán một công trình đầu tư XDCB hoàn thành, không chỉ kiểm toán chủ đầu tư công trình, mà cần phải Kiểm tra tất cả các bên có liên quan đến lập dự toán, thiết kế, thi công… Làm như thế sẽ đưa ra được kết luận chính xác nhất về báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. Trên đây là một số nhận xét về quy trình kiểm toán XDCB do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện, một số giải pháp đối với phía Nhà nước, và phía Công ty. Kết luận Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành là công việc rất phức tạp, khó khăn, tốn thời gian. Công việc này đòi các kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn cao đồng thời phải rất am hiểu về XDCB. Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, góp phần thực hiện công ngiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để làm tốt công tác kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành, việc nâng cao chất lượng, quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán là rất cần thiết. Công việc này đòi sự quan tâm, phối hợp chỉ đạo chặt chẽ của các đơn vị, các cơ quan chức năng có thẩm quyuền, góp phần quản lý tốt về đầu tư XDCB. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà nội đã giúp em hiểu được một phần quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành. Mặc dù đã có sự nỗ nực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp của các thầy cô, các anh chị trong Công ty cũng như các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn, giúp em có hiểu biết sau hơn về kiểm toán nói chung và kiểm toán về XDCB nói riêng. Luận văn của em được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TH.S Phan Trung Kiên , các thầy cô trong khoa kế toán – Trường Đại học kinh tế quốc dân, Ban Giám đốc và các anh chị kiểm toán viên trong Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội. Em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày 28/05/2005 Phụ lục Báo cáo kiểm toán Về: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình X hoàn thành Dự án: Công trình X của Công ty ABC Kính gửi: Công ty ABC Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án công trình X được lập ngày…của Công ty ABC-chủ đầu tư công trình X. 1.Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và của kiểm toán viên Việc lập và trình bày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành này thuộc trách nhiệm của Công ty ABC. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. 2.Phạm vi, căn cứ của cuộc kiểm toán - Các văn bản quy phạm của Nhà nước có liên quan đến công trình X (trong quá trình kiểm toán). - Các hồ sơ, chứng từ tài liệu do đơn vị cung cấp (ở trong từng khoản mục trong khi thực hiện kiểm toán). - phạm vi kiểm toán: Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành không chứa đựng các sai sót trọng yếu. Trên cơ sở hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hoàn thành do Công ty ABC cung cấp, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành công trình X của Công ty ABC làm chủ đầu tư (theo đúng thông tư 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính), bao gồm các nội dung sau: -Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư. -Kiểm tra giá trị xây lắp hoàn thành. -Kiểm tra giá trị thiết bị hoàn thành. -Kiểm tra các khoản chi phí khác. Để thực hiện các nội dung trên, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến dự án. Kiểm tra khối lượng các gói thầu, quyết toán các chi phí khác, rà soát, đối chiếu với thiết kế, dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công. Kiểm tra việc áp dụng định mức XDCB của Nhà nước, đơn giá XDCB địa phương, đơn giá dự toán được duyệt và các bước thử nghiệm kiểm tra chi tiết mà chúng tôi thấy cần thiết trong từng trường hợp. 3.Kết quả kiểm tra - Tên công trình: nhà X - Địa điểm xây dựng: Số... Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội - Mục tiêu đầu tư: Đầu tư làm khu dịch vụ thương mại,khách sạn, văn phòng cho thuê. - Chủ đầu tư: Công ty ABC thuộc Tổng công ty ABC Việt Nam. - Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. - Nội dung đầu tư, công suất thiết kế: + Quy mô cải tạo: Trên cơ sở nhà X cải tạo thành 2 khu vực có công năng sử dụng riêng biệt: ỉ Phần phía ngoài thành khu tiếp khách. ỉ Tầng 2,3 sửa chữa các khu vực phụ... ỉ Tầng 1: Lắp thêm nội thất... - Nội dung cải tạo: + Giai đoạn I: Cải tạo khu vực phía ngoài gồm hội trường, nhà ăn cũ và hành lang 2 bên. công việc cải tạo được thực hiện ngay từ 24/06/2003 đến 28/09/2003 với nội dung cải tạo như sau: … - Tổng giá trị công trình: 3.285.500.000 đồng. + Giá trị xây lắp theo quyết toán: 1.411.100.000 đồng. + Giá trị xây lắp theo kiểm toán: 1.274.970.734 đồng. + Giá trị chênh lệch: 136.129.266 đồng. 4.Nguyên nhân chênh lệch - Tính toán, xác định lại khối lượng thực tế thi công HMCT theo thiết kế thi công, hồ sơ hoàn công và các biên bản nghiệm thu. - áp lại một số đơn giá theo quy định tại thời điểm thi công hạng mục và công việc của công trình X. 5.ý kiến kiểm toán Trên cơ sở các tài liệu được Công ty ABC cung câp, theo ý kiến chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình X hoàn thành với tổng mức đầu tư thực hiện là 3.285.500.000 đồng đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án cải tạo sửa chữa nhà (công trình X) tại thời điểm lập báo cáo và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kết toán hiện hành và các quy định có liên quan. 6.Kiến nghị - Đề nghị cung cấp hoàn thiện các chứng từ tài liệu còn thiếu liên quan đến chi phí thiết bị. - Chủ đầu tư nên xem xét việc áp giá theo quy định hiện hành và tính toán lại khối lượng thực tế so với thiết kế thi công. Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2005 Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Kiểm toán viên Kỹ thuật viên Giám đốc chi nhánh (Họ và tên, chữ ký) (Họ và tên, chữ ký) (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu) Chứng chỉ KTV…………. Danh mục các sơ đồ bảng biểu Sơ đồ 1: Trình tự kiểm toán tính tuân thủ Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 16 Sơ đồ 2: Qui trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành 25 Sơ đồ 3: Trình tự công việc thực hiện trong kết thúc kiểm toán 31 Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn 38 Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán 39 Sơ đồ 6: Quy trình kiểm toán tại A&C và Tư vấn tại Hà Nội 41 Bảng mẫu 1: Giấy làm việc phản ánh nội dung hạng mục cần kiểm tra chi tiết công trình X 51 Bảng mẫu 2: Giấy làm việc thể hiện kiểm tra chi tiết chi phí vật liệu 52 Bảng mẫu 3: Giấy làm việc phản ánh tổng hợp chênh lệch chi phí vật liệu theo hợp đồng công trình X 53 Bảng mẫu 4: Giấy làm việc phản ánh kiểm tra chi tiết chi phí vật liệu phát sinh thay đổi trong các hạng mục công trình X 54 Bảng mẫu 5: Giấy làm việc phản ánh nhận xét về chi phí vật liệu công trình X 55 Bảng mẫu 6: Giấy làm việc thể hiện bảng câu hỏi về HTKSNB chủ đầu tư công trình K 56 Bảng mẫu 7: Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công công trình X 57 Bảng mẫu 8: Giấy tờ làm việc phản ánh chênh lệch về chi phí nhân công công trình X 59 Bảng mẫu 9: Giấy làm việc phản ánh nhận xét của kiểm toán về chi phí nhân công công trình X 60 Bảng mẫu 10: Giấy làm việc phản ánh thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong việc chi trả lương cho người lao động thi công công trình K 61 Bảng mẫu 11: Giấy tờ làm việc phản ánh kiểm tra chi tiết chi phí máy thi công công trình X 63 Bảng mẫu 12: Giấy làm việc phản ánh chênh lệch chi phí máy thi công công trình X 64 Bảng mẫu 13: Giấy làm việc phản ánh nhận xét về chi phí máy thi công công trình X 65 Bảng mẫu 14: Giấy làm việc phản ánh chênh lệch về chi phí xây lắp công trình X 66 Bảng mẫu 15: Giấy làm việc thể hiện tính toán lại giá trị xây lắp sau thuế do thay đổi về mức thuế đầu ra đối với hạng mục xây dựng giai đoạn 1- công trình X 67 Bảng mẫu 16: Giấy làm việc phản ánh việc kiểm tra chi tiết chi phí thiết bị công trình X 69 Bảng mẫu 17: Giấy làm việc nhận xét về chi phí thiết bị công trình X 70 Bảng mẫu 18: Bảng kiểm kê máy móc thiết bị sử dụng cho công trình K 71 Bảng mẫu 19: Giấy làm việc thể hiện kiểm tra chi tiết chứng từ chi phí khác công trình X 73 Bảng mẫu 20: Giấy làm việc nhận xét về chi phí khác công trình X 74 Bảng mẫu 21: Giấy làm việc phản ánh việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát đối với chi giải phóng mặt bằng công trình K 75 Bảng mẫu 22: Giấy làm việc phản ánh nhận xét về chi phí giải phóng đền bù công trình K 76 Danh sách tài liệu tham khảo Thông tư số 16 TC/ĐT ngày 10/5/1991 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thực hiện được thanh toán. Thông tư số 28 TC/ĐT ngày 10/5/1991 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ quyết toán vốn đầu tư khi công trình XDCB hoàn thành. Thông tư 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư. Thông tư 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn ngân sách nhà nước. Thông tư 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư. Công văn số 168/BXD-VKT ngày 12/3/1991 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập dự toán công trình XDCB. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ. Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính Phủ. Tháng 9/1995 - TS. Nguyễn Đình Hựu - Tạp chí Kiểm toán Nhà nước số 1. Tháng 04/1999 - Tạp chí Kiểm toán. Tạp chí Kiểm toán – Số 2 năm 2003 Nhà xuất bản Tài chính - Tháng 7/2001 - GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Giáo trình Kiểm toán tài chính. Năm 2000 - TS. Thịnh Văn Vinh - Tạp chí Kế toán số 23 – Những đặc trưng cơ bản của kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư XDCB. Nhà xuất bản Tài chính - Năm 1997 - Tập thể tác giả: Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng, Trần Thị Giang Tân, Đoàn Văn Hoạt, Mai Thị Hoàng Minh - Giáo trình Kiểm toán (Trường Đại học Kinh tế TPHCM). Thông tin tài chính – Số 21+22 tháng 11/2003. Kinh tế và dự báo – Số 5/2003 Công nghiệp – Số 12/1999. Công báo – Số 52-10-6-2003 Bảng ký hiệu những từ viết tắt XDCB: Xây dựng cơ bản HMCT: Hạng mục công trình TSCĐ: Tài sản cố định TSLĐ: Tài sản lưu động UBND: Uỷ ban nhân dân QĐ: Quyết định CT: Công trình HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Nhận xét của giáo viên phản biện Mục lục Lời mở đầu 1 Chương i: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. 3 1.Đầu tư xây dựng cơ bản với quản lý và kiểm toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản 3 1.1.Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam 3 1.1.1.Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản 3 1.1.2.Đặc điểm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 5 1.2.Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 7 1.3.Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 8 2.Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành 10 2.1.So sánh kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành và kiểm toán Báo cáo tài chính 10 2.1.1.Đặc điểm chung 10 2.1.2.Đặc điểm Báo cáo kiểm toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành ảnh hưởng tới kiểm toán Báo cáo tài chính 11 2.2.Mục tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 14 2.3.Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 15 2.3.1.Kiểm toán tính tuân thủ 15 2.3.2.Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư vào công trình 16 2.4.Phương pháp kiểm toán 20 2.4.1.Phương pháp kiểm toán nguồn vốn đầu tư 20 2.4.2. Phương pháp kiểm toán công nợ 20 2.4.3. Phương pháp kiểm toán chi phí 21 2.4.4. Phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền 23 2.4.5. Phương pháp kiểm toán tài sản cố định 23 2.5.Trình tự tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. 24 2.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán 25 2.5.2. Thực hiện kiểm toán 29 2.5.3.Kết thúc kiểm toán 31 Chương II: Thực trạng kiểm toán báo cáo quyết toán Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn 34 1.Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 34 1.1.Quá trình hình thành Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 34 1.2.Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 37 1.3.Kiểm soát về mặt chất lượng. 40 2.Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện tại khách hàng. 42 2.1.Tổng quan về công trình . 43 2.1.1.Tổng quan về công trình X 43 2.1.2.Tổng quan về công trình K 45 2.2.Kiểm toán chi phí xây lắp 47 2.2.1.Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán chi phí xây lắp 47 2.2.2.Thực hiện kiểm toán chi phí xây lắp 49 2.3.Kiểm toán chi phí thiết bị 68 2.3.1.Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán chi phí thiết bị 68 2.3.2.Thực hiện kiểm toán chi phí thiết bị 69 2.4.Kiểm toán chi phí khác 72 2.4.1.Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán chi phí khác 72 2.4.2.Thực hiện kiểm toán chi phí khác. 73 Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện 79 1. Đánh giá chung về kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn 79 2. Những đề xuất hoàn thiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 83 2.1. Đối với Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn 84 2.2. Đối với Cơ quan Nhà nước 86 Kết luận 89 Phụ lục 90 Danh mục các sơ đồ bảng biểu 93 Danh mục tài liệu tham khảo 95 Bảng ký hiệu những từ viết tắt 97

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36251.doc
Tài liệu liên quan