Luận văn Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA thực hiện

Về sự thiết hụt các kiểm toán viên. Các nhà quản lý của công ty muốn tuyển các trợ lý kiểm toán để đào tạo lại từ đầu cho thật bài bản nên hiện nay tại công ty số lượng kiểm toán viên chính không nhiều. Theo định hướng mở rộng và phát triển công ty trong thời gian tới, theo tôi công ty nên tuyển thêm các kiểm toán viên từ bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt này và đảm bảo cho chất lượng công việc kiểm toán. Về sử dụng phần mềm trong kiểm toán. Công ty chưa sử dụng phần mềm kiểm toán để áp dụng nên đôi khi số lượng công việc mà các KTV phải thực hiện rất nhiều và chắc chắn không tránh khỏi sai sót trong thu thập và tổng hợp thông tin phục vụ cho mục đích kiểm toán. Trong thời gian tới công ty nên xem xét và lựa chọn phần mềm kiểm toán phù hợp với quy trình kiểm toán của công ty để giảm thiểu số lượng công việc phải thực hiện của kiêm toán viên và nâng cao hơn nữa chất lượng của cuộc kiểm toán. Về phương pháp chọn mẫu. Các mẫu được lựa chọn chủ yếu theo phán đoán của kiểm toán viên và kinh nghiệm làm việc của kiểm toán viên. Mẫu được chọn là những khoản mục có giá trị lớn và chiếm trên 70% giá trị tổng thể và bỏ qua những khoản mục khác. Điều này có khả năng sẽ dẫn đến việc bỏ sót những sai phạm tiềm ẩn trong những khoản mục bị bỏ qua vì mặc dù những khoản mục bị bỏ qua có giá trị nhỏ những có thể chúng có ảnh hưởng lớn và có tác động dây truyền gây ra các sai phạm trọng yếu. Công ty nên sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên vì có nhiều trường hợp quy mô tổng thể lớn, không thể kiểm tra chi tiết hết được. Kết hợp cả chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo phán đoán của kiểm toán viên sẽ giúp công ty chọn được những mẫu đại diện cần kiểm tra để từ mẫu có thể đưa ra nhận xét về tổng thể. Hoặc công ty có thể lựa chọn các tiêu chuẩn khác để chọn mẫu mà không nên quá chú trọng vào giá trị của các phần tử trong tổng thể.

doc116 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế hoạch vận chuyển hàng hoá được ghi rõ trong đơn đặt hàng √ √ √ Hoá đơn được đánh số trước để kiểm soát sự thiếu hụt hay mất mát. √ Tìm mối liên hệ giữa dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài Đốc công trực tiếp kiểm tra số lượng hàng hoá báo cáo trước khi lập bảng tổng hợp hàng hoá xuất khẩu. √ √ √ √ Căn cứ vào tên hàng hoá và số lượng trên bảng tổng hợp, nhân viên xuất nhập khẩu sẽ áp giá tương ứng cho hàng hoá trên hợp đồng gia công để lập hoá đơn thương mại và biên bản đóng gói hàng hoá. (A1) √ √ √ √ Kế toán kiểm tra số lượng và giá trị trên hoá đơn thương mại và biên bản đóng gói với doanh thu trên bảng tổng hợp doanh thu trước ghi nhận doanh thu. √ √ √ √ Thực hiện đối chiếu Số dư phải thu với công ty mẹ được đối chiếu hàng tháng vào những ngày đầu của tháng kế tiếp (A2) √ √ √ Kiểm soát được lựa chọn để thực hiện: A1 và A2 Lý do lựa chọn: (A1): Kiểm soát này bao gồm phần lớn tất cả các rủi rỏ đã được xác định (A2): Kiểm soát này có vai trò quan trong trong kiểm soát doanh thu và cá khoản phải thu Thử nghiệm kiểm soát: A1: xem giấy tờ là việc R333, R334 A2: xem giấy tờ làm việc R331, R332 2.2.3.5. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát. a. Kiểm tra việc áp giá đúng cho biên bản đóng gói và hoá đơn. Khi xuất hoá đơn, nhân viên xuất nhập khẩu sẽ lấy giá trên bảng tổng hợp sản phẩm xuất khẩu do đốc công của từng phân xưởng lập ra. KTV có thể kiểm tra giá trên các hoá đơn có đúng hay không bằng cách sau: Bảng 2.23 Thiết kế đối chiếu giá trên hoá đơn và giá trên hợp đồng gia công ACPA Khách hàng B 31/12/2005 Kiểm tra giá lập hoá đơn bán hàng R320 Người thực hiện: N.D.D Ngày thực hiện: 11/7/2005 Người soát xét: NMT Thông tin về rủi ro: Tồn tại rủi ro giá trên hoá đơn thương mại và biên bản đóng gói không khớp so với giá trên hợp đồng gia công. Kết quả là doanh thu và các khoản phải thu sẽ bị sai lệch. Nguyên nhân: Kinh nghiệm của nhân viên. Dữ liệu đầu vào không chính xác trong chu trình bán hàng và thu tiền Các khoản mục trên báo cáo tài chính: Doanh thu và các khoản phải thu Kiểm soát của khách hàng: + Kiểm soát ngăn ngừa, do nhân viên thực hiện. + Dựa vào tên và số lượng trên bảng tổng hợp, nhân viên xuất nhập khẩu sẽ áp giá tương ứng trên hợp đồng gia công để lập biên bản đóng gói và hoá đơn thương mại. Thiết kế các trắc nghiệm: Đối chiếu giữa biên bản đóng gói, hoá đơn và doanh thu đã được ghi nhận. Lựa chọn khoản mục từ bảng kê sản phẩm xuất khẩu. Đối chiếu lại giá đơn vị đầu vào của những khoản mục này với giá được phê chuẩn trong hợp đồng gia công. Chọn hai hàng hoá khác nhau cho mỗi tháng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2005 Thực hiện trắc nghiệm: Số Khoản mục A B C 1 2 3 MHC-0504-09 tháng 4/2005 MHC-0505-12 tháng5/2005 MHC-0506-14 tháng 6/ 2005 X X X X X X X X X Chú thích: A: Hoá đơn thương mại B: Hợp đồng gia công C: Biên bản đóng gói Đánh giá kết quả Kiểm soát hiệu quả à Rủi ro được giảm đến mức chấp nhận được. Xem R321 Từ thiết kế thử nghiệm ở trên, KTV sẽ thực hiện công việc đối chiếu giá của hàng xuất khẩu như sau: Công ty B 30/06/2005 Chu trình bán hàng và thu tiền Thực hiện đối chiếu giá R321 Người thực hiện: N.D.Dung Người soát xét: NMT Ngày: 7/2005 Mục tiêu Để có được sự đảm bảo hợp lý rằng giá đn vị trên biên bản đóng gói và hoá đơn thương mại là đúng Thủ tục kiểm soát của khách hàng Nhân viên xuất nhập khẩu sẽ áp giá tương ứng trên hợp đồng gia công để lập biên bản đóng gói và hoá đơn thương mại. Thử nghiệm kiểm soát của kiểm toán Lựa chọn mẫu từ quý II năm 2005 để đối chiếu.(2 hàng hoá khác nhau cho mỗi tháng): SIP và CP cho tháng 4, O và H cho tháng 5 và SE và R cho tháng 6 Mã Khoản mục Số đơn đặt hàng Phần Số hoá đơn Giá đơn vị Chênh lệch Trên biên bản đóng gói Trên hợp đồng gia công 04/2005 SiP/1 Semimanufactured Si-Point SM2CA28 Q0401370-00 SM2CA28-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 Semimanufactured Si-Point SM2CA28 Q0401371-00 SM2CA28-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 SiP/3 Semimanufactured Si-Point SM2HP28 Q0401670-00 SM2HP28-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 Semimanufactured Si-Point SM2HP28 Q0401671-00 SM2HP28-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 SiP/5 Semimanufactured Si-Point SM3HP13 Q0500093-00 SM3HP13-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 Semimanufactured Si-Point SM2HP13 Q0401342-00 SM2HP13-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 SiP/7 Semimanufactured Si-Point SM2HP13 Q0401492-00 SM2HP13-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 Semimanufactured Si-Point SM2HP13 Q0401493-00 SM2HP13-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 SiP/11 Semimanufactured Si-Point SM3HP5 Q0500189-00 SM3HP5-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 Semimanufactured Si-Point SM3HP5 Q0500190-00 SM3HP5-H MHC-0504-09 0,2733 0,2733 CP/1 Semimanufactured C-Point WCA28 type A L0400934-00 WCA28HS MHC-0504-09 0,1158 0,1158 Semimanufactured C-Point WCA28 type A L0400935-00 WCA28HS MHC-0504-09 0,1158 0,1158 CP/3 Semimanufactured C-Point CHP 28 L0400451-00 CHP28HB MHC-0504-09 0,1906 0,1906 Semimanufactured C-Point CHP 28 L0400452-00 CHP28HB MHC-0504-09 0,1906 0,1906 CP/5 Semimanufactured C-Point CHP 28 L0400455-00 CHP28HB MHC-0504-09 0,1906 0,1906 Semimanufactured C-Point CHP 28 L0400456-00 CHP28HB MHC-0504-09 0,1906 0,1906 CP/9 Semimanufactured C-Point CHP 44 L0400890-00 CHP44HB MHC-0504-09 0,1906 0,1906 Semimanufactured C-Point CHP 44 L0400891-00 CHP44HB MHC-0504-09 0,1906 0,1906 CP/11 Semimanufactured C-Point CHP 11 L0400439-00 CHP11HB MHC-0504-09 0,1467 0,1467 Semimanufactured C-Point CHP 11 L0400440-00 CHP11HB MHC-0504-09 0,1467 0,1467 Công ty B 30/06/2005 Chu trình bán hàng và thu tiền Thực hiện đối chiếu giá R321 Người thực hiện: N.D.Dung Người soát xét: NMT Ngày: 7/2005 Mã Khoản mục Số đơn đặt hàng Phần Số hoá đơn Giá đơn vị Chênh lệch Trên biên bản đóng gói Trên hợp đồng gia công 05/2005 O/1 Semimanufactured Knife K0401374007 MSL27 MHC-0505-12 0,1190 0,1190 Semimanufactured Knife K0401374008 MSL27 MHC-0505-12 0,1190 0,1190 O/2 Semimanufactured Knife K0401374002 MCU MHC-0505-12 0,1190 0,1190 Semimanufactured Knife K0401374003 MCU MHC-0505-12 0,1190 0,1190 O/3 Semimanufactured Knife K0401321001 MSL30 MHC-0505-12 0,1190 0,1190 Semimanufactured Knife K0401321002 MSL30 MHC-0505-12 0,1190 0,1190 O/4 Semimanufactured Knife K0401321008 MSL32 MHC-0505-12 0,1190 0,1190 Semimanufactured Knife K0401321009 MSL32 MHC-0505-12 0,1190 0,1190 H/1 Semimanufactured H-File Type A2 H0402907-02 10H MHC-0505-12 0,0520 0,0520 Semimanufactured H-File Type A2 H0402907-19 08H MHC-0505-12 0,0520 0,0520 Semimanufactured H-File Type A1 H0402723-22 10H MHC-0505-12 0,0540 0,0540 Semimanufactured H-File Type A1 H0402723-99 25H MHC-0505-12 0,0540 0,0540 H/2 Semimanufactured H-File Type B1 H0402723-13 25H25mm MHC-0505-12 0,0740 0,0740 Semimanufactured H-File Type B2 H0401277-11 25H25mm MHC-0505-12 0,0720 0,0720 Semimanufactured H-File Type B2 H0402907-13 15H25mm MHC-0505-12 0,0720 0,0720 Semimanufactured H-File Type B2 H0402907-04 15H25mm MHC-0505-12 0,0720 0,0720 06/2005 ES/1 Semimanufactured Eyeless needle ZX 40500098-00 ZE065-08x20 7 300 0,1283 0,1283 Semimanufactured Eyeless needle ZX 40500185-00 ZE06-05x14 8 100 0,1283 0,1283 ES/2 Semimanufactured Eyeless needle RP 40500159-00 PH13-15x38E MHC-0506-09C 0,0121 0,0121 Semimanufactured Eyeless needle RP 40500153-00 PE11-15x38E MHC-0506-09C 0,0121 0,0121 Semimanufactured Eyeless needle RP 40500154-00 PE11-15x38E MHC-0506-09C 0,0121 0,0121 Semimanufactured Eyeless needle RP 40500160-00 PH13-15x38E MHC-0506-09C 0,0121 0,0121 R/1 Semimanufactured RK-File Type B #15 R0405193-03 15K21mm MHC-0506-09C 0,0200 0,0200 Semimanufactured RK-File Type B #15 R0405193-03 15K25mm MHC-0506-09C 0,0200 0,0200 R/2 Semimanufactured RK-File Type B #15 R0402943-03 25K25mm MHC-0506-09C 0,0200 0,0200 Semimanufactured RK-File Type B #15 R0404469-01 25K25mm MHC-0506-09C 0,0200 0,0200 R/4 Semimanufactured RK-File Type B #25 R0405186-03 25K28mm MHC-0506-09C 0,0200 0,0200 Semimanufactured RK-File Type B #25 R0404469-04 25K25mm MHC-0506-09C 0,0200 0,0200 R/4 Semimanufactured RK-File Type B #25 R0405186-03 25K28mm MHC-0506-09C 0,0200 0,0200 Semimanufactured RK-File Type B #25 R0404469-04 25K25mm MHC-0506-09C 0,0200 0,0200 Kết luận: Qua bảng đối chiếu trên ta thấy giá bán trên biên bản đóng gói và trên hợp đồng gia công là hoàn toàn khớp nhau không có bất cứ một sự chênh lệch nào. Như vậy nhân viên xuất nhập khẩu đã áp giá từ hợp đồng gia công vào hoá đơn thương mại và biên bản đóng gói là hoàn toàn chính xác. Kiểm soát A1 của công ty B là hoàn toàn hiệu quả cả về mặt thiết kế và hoạt động Bảng 2.24 Thực hiện đối chiếu giá trên hợp đồng gia công và biên bản đóng gói b. Kiểm tra việc đối chiếu số dư với công ty mẹ Thử nghiệm kiểm soát được thiết kế như sau: ACPA Khách hàng B 31/12/2005 Đối chiếu số dư phải thu với công ty mẹ R330 Người thực hiện: N.D.D Ngày thực hiện: 11/7/2005 Người soát xét: NMT Thông tin về rủi ro: Tồn tại rủi ro không chính xác, không đầy đủ, không kịp thời ghi nhận doanh thu và các khoản phải thu. Kết quả là sai lệch về doanh thu và các khoản phải thu trên báo cáo tài chính. Nguyên nhân: Kinh nghiệm của nhân viên Đối chiếu không kịp thời với công ty mẹ Dữ liệu đầu vào của chu trình không chính xác, không đầy đủ, không kịp thời Các khoản mục trên báo cáo tài chính: Doanh thu và các khoản phải thu Kiểm soát của khách hàng: + Số dư phải thu với công ty mẹ được đối chiếu hàng tháng vào ngày đầu của tháng tiếp theo + Loại kiểm soát: Kiểm soát ngăn ngừa – dựa vào con người Thiết kế các trắc nghiệm: Đối chiếu số dư phải thu với công ty mẹ giữa sổ sách và xác nhận của công ty mẹ Thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu >> Xem R331 Phạm vi chọn mẫu: Số dư ngày 30/6/2005 Thực hiện trắc nghiệm: Số Khoản mục A B 1 2 Đối chiếu số dư khoản phải thu Thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ X X X X Chú thích: A: Hoá đơn thương mại B: Thư xác nhận Đánh giá kết quả (*): Tại ngày 30/6/2005 Trên sổ sách: USD244,838 Trên thư xác nhận: USD244,838 Chênh lệch: Đánh giá kết quả: Kiểm soát hiệu quả à Rủi ro được giảm đến mức chấp nhận được. Xem R331 Bảng 2.25: Thiết kế trắc nghiệm kiểm soát đối với thủ tục đối chiếu số dư với công ty mẹ Số dư công nợ của công ty B với công ty mẹ tại ngày 30/06/2005. Điều này có nghĩa là số dư công nợ đã được đối chiếu hàng tháng với công ty mẹ để ngay khi có chênh lệch có thể kịp thời tìm ra nguyên nhân và xử lý chênh lệch. Thủ tục kiểm soát A2 của Công ty B cũng đã hoạt động hiệu quả đúng như thiết kế. Bảng 2.26 Thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu. Công ty B 30/6/2005 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu Tham chiếu: R331 Người lập: N.D.D Người soát xét: NMT Ngày: 07/2005 Mục tiêu: Đạt được đảm bảo hợp lý là doanh thu được ghi nhận đúng kỳ Thực hiện Lựa chọn các nghiệp vụ từ tháng 6/2005 cho đến ngày tiến hành kiểm toán. Phỏng vấn nhân viên xuất nhập khẩu để biết được số lượng hoá đơn đã lập Kết quả: Số hoá đơn Giá trị Ngày hoá đơn (*) Ngày ghi nhận MHC-0506-13 870,34 6-2005 6-2005 MHC-0506-14 55.094,88 6-2005 6-2005 22783 439,87 6-2005 6-2005 22785 674,65 62005 6-2005 MHC-0507-16 56.765,46 7-2005 7-2005 MHC-0507-17 978,79 7-2005 7-2005 Chú thích: (*): Ngày trên hoá đơn thương mại và biên bản đóng gói do công ty mẹ quy định Kết luận: Qua so sánh ngày trên hoá đơn thương mại và ngày ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng trên sổ, KTV thấy có ghi nhận kịp thời các nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng 6 và tháng 7 đều được ghi nhận trong tháng 6 và tháng 7. c. Kiểm tra tính chính xác của bảng tổng hợp doanh thu do đốc công các phân xưởng lập. Công ty B 30/6/2005 Kiểm tra tính chính xác của bảng tổng hợp doanh thu Người lập: N.D.D Người soát xét: NMT Ngày: 07/2005 Thiết kế và thủ tục: Kiểm tra tính liên tục của bảng tổng hợp doanh thu Chọn bảng tổng hợp doanh thu tháng 3, 4, 5 và 6 để kiểm tra. Trên bảng tổng hợp doanh thu bao gồm: số lượng, giá trị và tổng doanh thu được xác nhận bởi công ty mẹ và công ty B. Thực hiện: Ngày Số trên sổ cái Số trên bảng TH Chênh lệch Kiểm tra hoá đơn Công ty mẹ 3-2005 5.289.611.396 5.289.611.396 - x x 4-2005 4.670.035.603 4.670.035.603 - x x 5-2005 4.419.738.070 4.419.738.070 - x x 6-2005 5.174.864.347 5.174.864.347 - x x Kết luận: Bảng tổng hợp doanh thu được lập liên tục qua các tháng và thông tin trên bảng tổng hợp doanh thu là hoàn toàn chính xác Bảng 2.27: Thực hiện kiểm tra tính chính xác của Bảng tổng hợp doanh thu 2.2.3.6 Thực hiện thử nghiệm cơ bản. a. Kiểm toán khoản phải thu của khách hàng Đối với khoản mục phảI thu của khách hàng B, Chương trình kiểm toán cũng được thực hiện tương tự như đối với khoản mục phảI thu của khách hàng A >>> Xem chi tiết tại bảng 2.15. Trên cơ sở chương trình kiểm toán này, KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm cơ bản với khoản phảI thu của công ty B như sau: Bảng 2.28: Thực hiện thử nghiệm cơ bản với khoản phảI thu của công ty B Công ty B 30/6/2005 Khoản mục phải thu Z200 Người thực hiện: N.D.D Ngày thực hiện: 7/2005 Ngưòi soát xét: NMT Mục tiêu: Có được sự đảm bảo hợp lý số dư các khoản phải thu. Thủ tục tiến hành: So sánh số dư khoản phải thu ngày 30/6 với ngày 31/3 và với bảng cân đối phát sinh tài khoản Thực hiện thủ tục phân tích số dư khoản phải thu Thực hiện Mã TK Tên TK Năm nay Đã điều chỉnh 31/03/05 Chênh lệch Chưa điều chỉnh 30/06/05 Điều chỉnh Đã điều chỉnh 30/06/05 Nợ Có Giá trị % 131 Khoản phải thu 1.195 1.195 (*) - - 132 Đặt trước cho nhà cung cấp 675 - - 675 1.339 (664) -50% 136 Phải thu nội bộ 244.838 1.195 244.838 1.195 74.419(N) (73.224) -98% Tổng cộng 255.413(√) 9.438 244.838 20.013 85.256(W) (65.242) -77% Chú thích (W): Khớp với báo cáo soát xét ngày 31/03/2005 (√): Khớp với bảng cân đối phát sinh tài khoản So sánh với quý trước, số dư khoản phảI thu giảm 77% là do những nguyên nhân sau: + (N): bù trừ công nợ phải thu và phải trả với công ty mẹ + (*): phân loại lại khoản phảI thu từ công ty thành viên thành khoản phảI thu nội bộ Bút toán phân loại lại như sau: Nợ tàI khoản phảI thu thương mại 1195 Có tàI khoản phảI thu nội bộ 1195 Kết luận Số dư khoản phảI thu được trình bày hợp lý sau khi có bút toán điều chỉnh b. Kiểm toán doanh thu. Chương trình kiểm toán doanh thu: Xem bảng 2.11 Bảng 2.29 Thực hiện trắc nghiệm cơ bản với doanh thu Công ty B 30/6/2005 Khoản mục doanh thu Z1000Người thực hiện: N.D.D Ngày thực hiện: 7/2005 Ngưòi soát xét: NMT Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về số dư của doanh thu Thủ tục tiến hành: So sánh doanh thu 30/6 với doanh thu ngày 30/3 trong báo cáo soát xét và tìm ra nguyên nhân biến động Thực hiện Mã TK Tên TK Năm nay Đã điều chỉnh 31/03/05 Chênh lệch Chưa điều chỉnh 30/06/05 Điều chỉnh Đã điều chỉnh 30/06/05 Nợ Có Giá trị % 511 Doanh thu bán hàng 164.997 - - (*) 164.997 109.951 55.046 50% Tổng cộng 164.997 - - 164.997 109.951(*) 55.046 50% Chú thích (*): Khớp với báo cáo soát xét ngày 31/03/2005 (N): Doanh thu tăng lên đáng kể so với kỳ trước vì giá đơn vị của hàng xuất khẩu tăng so với kỳ trước. Kết luận Thực hiện thủ tục phân tích với doanh thu thấy doanh thu tăng lên so với quý trước và nguyên nhân là do giá đơn vị của hàng xuất khẩu tăng lên >>> số dư doanh thu được trình bày hợp lý. Sau khi thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ số dư của doanh thu, KTV tiến hành thực hiện đối chiếu doanh thu trên sổ cáI với doanh thu mà KTV tính lại để đánh giá xem doanh thu bán hàng có được ghi nhận chính xác hay không. Thủ tục kiểm tra tính chính xác của doanh thu được trình bày theo bảng dưới đây: Bảng 2.30: Thực hiện đối chiếu doanh thu mà kiểm toán viên tính lại với doanh thu mà trên sổ. Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA Khách hàng B 30/6/2005 Đối chiếu doanh thu Z1010 Người thực hiện: N.D.D Người soát xét: NMT Ngày: 07/2005 Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về các mục tiêu CEA của doanh thu Thủ tục tiến hành: Tổng hợp doanh thu cho mỗi phân xưởn và cho toàn bộ công ty từ bảng tổng hợp doanh thu theo tháng Tính lại tổng doanh thu cho toàn bộ công ty bằng cách nhân số lượng sản phẩm trên báo cáo sản xuất với giá tương ứng trên hợp đồng gia công. (Báo Cáo sản xuất được lập hàng tháng bởi đốc công của mỗi phân xưởng để kiểm soát số lượng hàng xuất nhập trong tháng) Đối chiếu hai giá trị này và giải thích nguyên nhân chênh lệch (nếu có) Thực hiện: Bảng tổng hợp doanh thu theo phân xưởng Doanh thu trên sổ R H CP Si O ES EB EB&EM Tổng Tháng 4 8.597 3.470 8.428 16.091 11.096 3.781 949 397 52.809 δ c/c Tháng 5 9.593 4.862 7.883 14.023 11.608 4.438 1.870 829 55.108 δ c/c Tháng 6 10.986 6.549 6.833 13.379 12.062 5.103 1.494 675 57.080 δ c/c Tổng 29.176 14.881 23.144 43.492 34.766 13.322 4.313 1.901 164.997 δ Chú thích: δ: Khớp với doanh thu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh C/c: Cộng tổng chính xác Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA Khách hàng B 30/6/2005 Đối chiếu doanh thu Z1010 Người soát xét: NMT Ngày thực hiện: 7/2005 Người thực hiện: N.D.D Bảng doanh thu do kiểm toán viên tính lại Tên sản phẩm PX Giá đơn vị Số lượng sản phẩm Tổng doanh thu Tháng tư Tháng năm Tháng sáu Tổng cộng Semimanufactured RK-File R 0,0200 407.246 v 416.427 x 462.375 x 1.286.048 x 25.721 Semimanufactured RK-File 0,0220 20.533 v x x 20.533 x 452 Semimanufactured H-File A1 H 0,0540 17216 v 8.913 x 17.206 x 43.335 x 2.340 Semimanufactured H-File A2 0,0520 48.858 v 32.346 x 24.820 x 106.024 x 5.513 Semimanufactured H-File B1 0,0740 v 8.545 x 24.160 x 32.705 x 2.420 Semimanufactured H-File B2 0,0720 v 54.695 x 68.107 x 122.802 x 8.842 Semimanufactured C-Point CP 0,1158 16.910 v 11.593 x 5.019 x 33.522 x 3.882 Semimanufactured C-Point 0,1906 30.642 v 15.020 x 14.571 x 60.233 x 11.480 Semimanufactured C-Point 0,1467 4.293 v 25.070 x 13.554 x 42.917 x 6.296 Semimanufactured C-Point 0,1595 v x 9.318 x 9.318 x 1.486 Semimanufactured Si-Point SiP 0,2733 56.748 v 49.713 x 47.343 x 153.804 x 42.035 "Cong lam sach bui" v x x x 1.458 Semimanufactured Knife O 0,1190 93.240 v 96.230 x 55.335 x 244.805 x 29.132 Semimanufactured Knife 0,1224 v 3.120 x 44.745 x 47.865 x 5.859 S. Eyeless Needle ZX ES 0,1283 29.217 v 32.714 x 36.950 x 98.881 x 12.740 S. Eyeless Needle RP 0,0121 2.700 v 19.917 x 29.907 x 52.524 x 636 Material Eyeless Needle EB 0,0017 558.088 v 611.032 x 511.960 x 1.681.080 x 2.858 Material Eyeless Needle EB&EM v x x - x 1.901 Thực hiện đối chiếu doanh thu trên bảng tổng hợp và doanh thu do kiểm toán viên tính lại + Tổng doanh thu do kiểm toán viên tính lại: 165.051 + Tổng doanh thu trên sổ sách: 164.997 + Chênh lệch: 54 Khoản chênh lệch này nhỏ hơn mức trọng yếu: 2.100 USD nên ta bỏ qua. Chú thích v: Khớp với hợp đồng gia công x: Khớp với báo cáo sản xuất của mỗi tháng. Từ tháng tư năm 2005 giá của EB, CP, H đã thay đổi. Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được. c. Thực hiện thủ tục phân tích với doanh thu theo từng tháng. Bảng 2.31: Thực hiện thủ tục phân tích với doanh thu theo từng tháng. Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA Khách hàng B 30/6/2005 Phân tích doanh thu theo tháng Z1020 Người soát xét: NMT Ngày thực hiện: 7/2005 Người thực hiện: N.D.D Thủ tục: Phân tích doanh thu theo tháng để biết được sự biến động của doanh thu trong năm tàI chính Bảng doanh thu từ tháng 7/2004 đến tháng 6/2005 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 12,980 18,456 19,480 20,984 22,301 20,395 21,575 21,768 21,987 53,731 55,300 55,965 Vẽ biểu đồ để có thể thấy sự biến động của doanh thu theo từng tháng Qua biểu đồ, có thể thấy doanh thu của Công ty B những tháng đầu rât ổn định, ít biến động nhưng những tháng sau khi lại tăng lên đáng kể. Nguyên nhân làm doanh thu tháng 4, 5, 6 tăng lên đột biến so với các tháng trước trong năm là do đơn giá của hàng hoá xuất khẩu đã được nâng lên. Kết luận: Biến động doanh thu trong năm là hoàn toàn hợp lý. d. Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với tiền mặt và tiền gửi Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA Khách hàng B 30/6/2005 Tiền mặt và tiền gửi Z100 Người soát xét: NMT Ngày thực hiện: 7/2005 Người thực hiện: N.D.D TK Tên TK Đã Kiẻm toán 31/03/2005 Chưa kiểm toán 30/06/2005 Điều chỉnh Đã kiểm toán 30/06/2005 Chú thích 1111 Cash on hand - VND 8,071.03 1,324.35 - 1,324.35 (a2) 1112 Cash on hand - USD 89.00 30.00 - 30.00 (a3) 1121 Cash in bank - VND 8,406.46 5,645.55 - 5,645.55 (b2) 1122 Cash in bank - USD 88,652.00 183,260.39 - 183,260.39 (b3)N1 Tổng cộng 105,218.49 PY 190,260.29 TB 190,260.29 N2,N3 Tỉ giá hối đoái: 15.816 VĐ/USD Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý các mục tiêu CEAVP của số dư tiền mặt và tiền gửi Thủ tục: Đối chiếu tiền mặt tại két với tiền mặt trên sổ và trên biên bản kiểm kê ngày 30/06/2005 Đối chiếu số dư tiền gửi trên bảng cân đối phát sinh với số dư trên sổ phụ và xác nhận của ngân hàng Quy đổi từ VNĐ sang USD sử dụng tỉ giá liên ngân hàng tại ngày 30/06/05 Thực hiện Tiền mặt USD VNĐ Quy đổi ra USD Tổng USD Chú thích Trên biên bản kiểm kê + VNĐ 20,946,000.00 1,324.36 1,324.36 + USD 30.00 30.00 Trên TB 30.00 20,946,000.00 1,324.36 1,354.36 Trên sổ 30.00 20,945,856.00 1,324.35 1,354.35 (a1) Chênh lệch 0 144.00 0.01 0.01 Bỏ qua Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA Khách hàng B 30/6/2005 Tiền mặt và tiền gửi Z100 Người soát xét: NMT Ngày thực hiện: 7/2005 Người thực hiện: N.D.D Tiền gửi USD VNĐ Quy đổi ra USD Tổng USD Chú thích Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi TK 511-3000-141429 89,290,065.00 5,645.55 5,645.55 TK 511-3000-080616 181,972.91 181,972.91 181,972.91 TK 511-3000-232068 1,287.48 1,287.48 1,287.48 Trên TB 30/06/2005 183,260.39 89,290,065.00 188,905.94 188,905.94 Trên sổ 30/06/3005 183,260.39 89,290,065.00 188,905.94 188,905.94 (b1) Chênh lệch 0 0 0 0 Chú thích: PY: khớp với báo cáo soát xét ngày 31/03/2005 TB: khớp với báo cáo tài chính và bảng cân đối phát sính tài khoản do khách hàng lập N1: Tiền gửi ngân hàng tăng 100.000USD là do công ty mới nhận thêm vốn góp từ công ty mẹ N2: không có tiền gửi có kỳ hạn. Công ty dự trữ quá nhiều tiền mặt tại két >>> Nên gửi vào ngân hàng để hưởng lãi N3: Bao gồm trong số dư tiền mặt là 183.000USD (a1)=(a2)+(a3) (b1)=(b2)+(b3) Kết luận: Số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng được trình bày hợp lý Bảng 2.32 Thiết kế va thực hiện thử nghiệm cơ bản với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Như vậy số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty B đã được trình bày hợp lý. Mặc dù có chênh lệch nhưng không đáng kể và các chênh lệch này là do chênh lệch tỉ giá nên KTV có thể bỏ qua. Điều này cũng có nghĩa là tiền hàng thu được từ bán hàng với công ty mẹ cũng được phản ánh đúng. 2.2.3.7 Kết thúc kiểm toán. Sau khi rà soát lại công việc của tất cả thanh viên trong đoàn kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA sẽ thực hiện các công việc sau: + Thống nhất với khách hàng số lượng các bút toán điều chỉnh và giá trị của mỗi bút toán điều chỉnh. + Lập Lịch công việc với khách hàng (Agenda) bao gồm các khoản mục đang chờ chưa xác định được và thời gian thảo luận với khách hàng về bản thảo báo cáo và thời gian phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. + Phát hành thư quản lý và báo cáo kiểm toán chính thức Báo cáo kiểm toán gửi cho kách hàng B cũng phản ánh ý kiến chấp nhận toàn phần của công ty ACPA với khách hàng B. 2.3 Tổng kết lại quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty. Qua việc tìm hiểu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA đối với hai khách hàng A và B, có thể tháy phương pháp kiểm toán mà mà công ty ACPA áp dụng với các khách hàng là tương tự nhau: đều tiến hành trắc nghiệm kiểm soát, sau đó là đến thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên phương pháp kiểm toán cũng có một số điểm khác biệt cho phù hợp với mỗi khách hàng trong các trường hợp cụ thể. Công ty B hoạt động kinh doanh đơn giản hơn rất nhiều so với hoạt động của công ty A là đều dựa trên đơn đặt hàng của công ty mẹ trong khi công ty A có chi nhánh ở nhiều nơi, các đại lý rộng khắp cả nước. Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá rủi ro của hai khách hàng gồm có đánh giá ban đầu về rủi ro và xác định rủi ro với từng thủ tục kiểm soát chính. Với công ty A, KTV xác định là tổn tại rủi ro ghi nhận sai doanh thu không theo chuẩn mực và tính hoa hồng trả cho các đại lý không chính xác. Còn với công ty B chỉ xác định là tồn tại rủi ro dữ liệu đầu vào không đầy đủ, không chính xác, không được phê chuẩn, xử lý dữ liệu liên quan đến tiền hàng thu được không chính xác vì Công ty B sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty mẹ nên giá bán do công ty mẹ phê chuẩn. Sự khác nhau về tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của hai công ty còn ảnh hưởng đến việc xác định chuẩn để tính trọng yếu và số lượng và quy mô một bút toán điều chỉnh. Công ty A chuẩn để tính trọng yếu là thu nhập sau thuế trong điều kiện hoạt động bình thường, số lượng các bút toán điều chỉnh là 5 và quy mô giá trị của một bút toán là 10.000 USD. Còn công ty B, chuẩn để tính trọng yếu là vốn chủ sở hữu, số lượng các bút toán điều chỉnh là 3 và quy mô giá trị một bút toán điều chỉnh là 2.100 USD. KTV đều đánh giá rủi ro của các sai phạm trọng yếu đối với hai khách hàng là thấp, các thủ tục kiểm soát của hai khách hàng đều được thiết kế hợp lý và vận hành hữu hiệu, có khả năng phát hiện ra các sai sót trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên do đặc trưng của hai hệ thống là khác nhau nên việc thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với hai khách hàng là khác nhau. Với công ty B, KTV tiến hành kiểm tra tính liên tục và chính xác của Bảng tổng hợp doanh thu và việc khớp đúng giữa giá trên hợp đồng gia công và trên biên bản đóng gói. Với công ty A, KTV thực hiện: đối chiếu tiền hàng thu được giữa kế toán chi nhánh và kế toán nhà máy và đối chiếu doanh thu, tiền hàng thu được và khoản phải thu giữa báo cáo doanh thu theo ngày và báo cáo của chi nhánh. Trong thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu, đối với công ty A, KTV tập trung vào kiểm tra doanh thu hàng bán bị trả lại và chiết khấu thanh toán vì công ty A bán hàng theo phương thức giao hàng cho các đại lý và cho các đại lý hưởng hoa hồng. Ngược lại với công ty B, khi kiểm toán KTV không kiểm tra chiết khấu thanh toán hay hàng bán bị trả lại vì công ty B bán hàng cho công ty mẹ, hoá đơn sẽ được gửi sang cho công ty mẹ. Khi có sự thay đổi nào về doanh thu thì công ty mẹ sẽ gửi hoá đơn lại cho công ty B (đã bao gồm cả thay đổi đó trong hoá đơn) và kế toán ghi nhận doanh thu theo những thay đổi đó. KTV cũng tập trung vào kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu của công ty B vì công ty B xuất khẩu hàng hoá sang cho công ty mẹ. Còn đối với doanh thu của Công ty A, KTV tập trung vào kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của doanh thu vì công ty A ghi nhận doanh thu qua cung cấp hàng cho các chi nhánh và các chi nhánh sẽ thanh toán tiền hàng. Thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện đối với doanh thu của công ty A là thực hiện đối chiếu lại và đối chiếu doanh thu trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày và báo cáo của chi nhanh vì công ty A có hệ thống kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng và thu tiền là tốt, luôn thực hiện đối chiếu doanh thu giữa bảng đối chiếu với ngân hàng và báo cáo các khoản phải thu theo ngày. Còn đối với công ty B, do số lượng các mặt hàng và khách hàng ít, giá bán lại ít biến động nên KTV tiến hành tính toán lại doanh thu và so sánh với doanh thu trên bảng tổng hợp doanh thu. Đối với khoản mục phải thu: Tại công ty A, KTV tập trung vào tài khoản lập dự phòng phải thu khó đòi vì hoạt động bán hàng của công ty A rất phức tạp, tồn tại nhiểu rủi ro các đại lý không có khả năng thanh toán tiền hàng còn ở công ty B thì không có khoản mục này vì hoạt động chính của công ty B là cung cấp hàng hoá cho công ty mẹ hoặc công ty thành viên C dưới sự phê chuẩn của công ty mẹ. Qua một số điểm cơ bản so sánh ở trên trong quá trình kiểm toán hai khách hàng cho thấy công ty đã có sự linh hoạt trong phương pháp kiểm toán áp dụng với từng khách hàng. 2.4 Khái quát chung về trình tự kiểm toán. Mặc dù có sự khác nhau về thủ tục kiểm toán áp dụng cho hai công ty khách hàng nhưng ta có thể nhận thấy cách tiếp cận của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA với từng khách hàng là không thay đổi đều theo trình tự sau: Tìm hiểu chung về khách hàng Xác định trọng yếu Đánh giá ban đầu về rủi ro Tìm hiểu về hoạt động của chu trình và bán hàng trong công ty khách hàng Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản, thủ tục phân tích với danh thu, các khoản phải thu và số dư tiền Thảo luận với khách hàng và thực hiện các điều chỉnh cho phù hợp Kết thúc kiểm toán, lập thư quản lý và báo cáo tài chính Sơ đồ 2.33: Trình tự kiểm toán chung với hai khách hàng Chương III: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA. 3.1. Nhận xét chung và bài học kinh nghiệm rút ra. 3.1.1. Nhận xét chung về hoạt động của công ty ACPA. Mặc dù mới được thành lập không lâu nhưng với nỗ lực hết mình, với phương pháp kiêm toán khoa học và bài bản, với đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết, Công ty ACPA đã gây dựng được uy tín không chỉ với khách hàng mà còn cả với bạn bè và đồng nghiệp. Công ty ACPA đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển của kế toán và kiểm toán Việt Nam. Phương pháp kiểm toán của công ty luôn tuân thủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam, dựa trên cơ sở các phần hành kinh doanh, thích ứng với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Hiện nay công ty đang là thành viên của hãng First Trust International và các thành viên đang phấn đấu đưa Công ty trở thành Công ty kiểm toán có chất lượng hàng đầu Việt Nam. Với định hướng phát triển và mở rộng, trong năm 2006, công ty sẽ chính thức mở vân phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh để có thể đáp ứng nhu cầu kiểm toán của các khách hàng Miền Nam và xứng đáng hơn nữa với sự tin cậy của khách hàng. 3.1.2 Các bài học rút ra. - Bài học về sự kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng Các KTV của Công ty ACPA đã thực hiện rắt hiệu quả việc kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán tài chính nói chung và trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng. Trong khi kiểm toán khoản mục tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, KTV đã kết hợp bằng chứng thu được qua gửi thư xác nhận với ngân hàng, thu thập sổ sách do kế toán công ty khách hàng lập và qua biên bản kiểm kê quỹ. - Bài học về vận dụng linh hoạt phương pháp kiểm toán Quy trình kiểm toán của Công ty ACPA là như nhau cho mọi khách hàng nhưng việc vận dụng quy trình đó để lập chương trình kiểm toán cho từng khách hàng là khác nhau phụ thuộc vào tình hình của từng khách hàng cụ thể. Chương trình kiểm toán cho mỗi phần hành của từng khách hàng được cập nhật qua các năm để đảm bảo hiệu quả kiểm toán cao nhất. Trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền đối với khách hàng A và B, Công ty ACPA đều thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhưng việc thiết kế và thực hiện những thử nghiệm kiểm soát nào là phụ thuộc vào các thủ tục kiểm soát chủ yếu của hai công ty. Do đó mà việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát với hai công ty là khác nhau. - Bài học về kết hợp chuẩn mực kiểm toán quốc tế và việt nam - Bài học về trình bày giấy tờ làm việc Công việc kiểm toán đối với các khách hàng lớn là rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Theo đó ghi chép của KTV cũng rất nhiều và đôi khi KTV cũng gặp không ít khó khăn trong việc trình bày giấy tờ làm việc. Nhận thức được tầm quan trọng của giấy tờ làm việc trong việc hoàn thiện công việc kiểm toán và là cơ sở để đảm bảo bằng chứng có tính thuyết phục cao, Công ty ACPA đã thực hiện ghi chép và lữu trữ giấy tờ làm việc rất logic và khoa học. Qua tìm hiểu hồ sơ kiểm toán cho một khách hàng, người đọc có thể thấy được trình tự công việc được tiến hành như thế nào, mục đích công việc là gì, ai là người thực hiện, tham chiếu tới đâu, kết quả là gì. Việc duy trì giấy tờ làm việc khoa học và dễ hiểu sẽ giúp ích cho việc tìm kiếm, tham chiếu tới các vấn đề có liên quan, là cơ sở để các cấp cao soát xét công việc và những kiểm toán viên khác tham khảo khi cần. - Bài học về sự kết hợp các phần hành kiểm toán. Việc phân chia cụ thể công việc không chồng chéo không những sẽ tăng cao hiêu quả trong công việc mà còn giúp cho công ty kiểm toán tiết kiệm được thời gian và chi phí. Tại công ty ACPA việc phân chia công việc không chỉ thể hiện bằng sự phân công mỗi kiểm toán viên đảm nhận một số phần hành cụ thể mà các KTV còn phối hợp với nhau để giảm thiểu các công việc mà người khác đã làm. Khi kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, KTV có thể sử dụng kết quả của phần hành hàng tồn kho trong việc xác định số lượng hàng bán ra trong kỳ. KTV cũng có thể kết hợp với phần hành chi phí để xác định giá vốn hàng bán. - Bài học về việc xác định rủi ro Trong quy trình kiểm toán của mình, Công ty ACPA rất quan tâm đến việc đánh giá rủi ro. Ngay từ khi bắt đầu công việc, KTV đã thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro. Theo phân loại của Công ty ACPA thì có các loại rủi ro chính sau đây: + Rủi ro áp dụng sai nguyên tắc: Là rủi ro mà công ty khách hàng không áp dụng đúng các nguyên tắc kế toán theo các chuẩn mực đã quy định + Rủi ro gian lận: khả năng tồn tại gian lận về lãi thu được để đáp ứng kỳ vọng của hội đồng quản trị + Rủi ro ước lượng sai: là rủi ro kế toán tính sai các ước lượng kế toán như: tính khấu hao, tính dự phòng phải thu khó đòi,… + Rủi ro công bố: là rủi ro công bố thông tin trên các báo cáo tài chính không đầy đủ. Việc phân loại rủi ro chi tiết sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định rủi ro cụ thể hơn và rõ ràng hơn. Hơn nữa việc phân tích rủi ro lại đặc biệt quan trọng đối với kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền vì đây là chu trình quan trọng và tồn tại rủi ro lớn, đánh giá kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Phương pháp mà Công ty ACPA áp dụng thống nhất theo chuẩn định trước và giúp kiểm toán viên thu thập được thông tin và nhận định đúng đắn, kết hợp với thảo luận với khách hàng để có thể khoanh vùng được những rủi ro và đảm bảo bao quát được hết các vấn đề trọng yếu trong cuộc kiểm toán. - Bài học về thiết kế các chương trình kiểm toán Tất cả các nhóm khoản mục chính trên báo cáo tài chính đều được lập chương trình kiểm toán với mục đích thu thập bằng chứng cho từng mục tiêu cụ thể. Việc thiết kế các chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hoá các thủ tục áp dụng cho từng cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót đối với từng rủi ro đã xác định giúp kiểm toán viên dễ dàng tiếp cận các phương pháp kiểm toán. Đối với chu trình bán hàng và thu tiền, các thủ tục kiểm toán được thiết kế chi tiết nhằm thu thập được đầy đủ những bằng chứng hợp lý cho các mục tiêu cụ thể của chu trình. Hơn nữa các thủ tục kiểm toán được thiết kế sau khi kiểm toán viên đã có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của chu trình, đánh giá sơ bộ về rủi ro của các sai phạm trọng yếu trong chu trình nhằm thu thập được các bằng chứng có giá trị phục vụ cho mục đích đưa ra ý kiến kiểm toán. - Bài học về sự kết hợp các thủ tục kiểm toán khác nhau: Khi tiến hành kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, Công ty ACPA đã áp dụng các thủ tục kiểm toán khác nhau như trắc nghiệm kiểm soát, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Với cả hai khách hàng A và B, Công ty ACPA đều thực hiện thử nghiệm kiểm soát để đánh giá sự phù hợp về mặt thiết kế và sự vận hành liên tục, hữu hiệu của hệ thống KSNB nhằm mục đích đánh giá rủi ro kiểm soát và từ đó có thể giảm thiểu số lượng các công việc phải thực hiện trong trắc nghiệm chi tiết số dư. Đồng thời công ty ACPA cũng thực hiện thủ tục phân tích để tìm ra những khoản mục biến động bất thường để tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. 3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn ACPA. 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Tiến trình hội nhập không chỉ về thì trường tài chính, thị trường tiền tệ nói chung mà còn cả mở cửa và phát triển thị trường dịch vụ kế toán và kiểm toán. Việc mở cửa thị trường kế toán, kiểm toán là công việc quan trọng nhất thúc đẩy chiến lược trên. Các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào thị trường mới thường cần những thông tin có tính so sánh cao. Để thông tin trên các báo cáo tài chính có tính so sánh đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài thì việc áp dụng các chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế là vô cùng cần thiết. Cho đến năm 2006 thì kế toán và kiểm toán Việt Nam đã phát triển rất mạnh: có rất nhiều công ty kiểm toán ra đời, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán liên tục được sửa đổi, ban hành và hướng dẫn áp dụng 33 chuẩn mực kế toán và 37 chuẩn mực kiểm toán để nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống chính sách kế toán, kiểm toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó việc thực hiện đổi mới hình thức và nội dung thi tuyển kiểm toán viên cấp quốc gia cũng đã được quan tâm chú trọng để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ kế toán, kiểm toán. Số lượng các công ty kiểm toán trong nước đã tăng lên một cách rất nhanh chóng. Các loại hình dịch vụ mà các công ty cung cấp ngày càng đa dạng, phong phú và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người sử dụng thông tin tài chính. Thêm vào đó là sự xuất hiện của bốn công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam đã chứng tỏ tiềm năng phát triển của lĩnh vực này là rất lớn. Khách hàng của các công ty kiểm toán cũng ngày càng gia tăng do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá hợp tác phát triển kinh tế và sự ra đời của các khu công nghiệp. Vì vậy việc các công ty kiểm toán cạnh tranh nhau để giành được những hợp đồng cung cấp dịch vụ có chất lượng là điều không thể tránh khỏi. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, các công ty kiểm toán không có con đường nào khác là phải ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện đổi mới các thủ tục, quy trình kiểm toán sao cho đạt được hiệu quả cao nhất và tăng uy tín với khách hàng cũng như là với bạn bè đồng nghiệp. Không những thế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các phần mềm kế toán, kiểm toán xuất hiện ngày càng nhiều đáp ứng tốt hơn nữa đặc trưng công việc của kiểm toán viên. Các công ty kiểm toán cũng cần phải nghiên cứu và lựa chọn cho mình phần mềm kiểm toán phù hợp để có thể giảm thiểu số lượng công việc mà KTV cần phải thực hiện mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc và tránh tình trạng tụt hậu so với các công ty khác trong ngành. Là thành viên của các tổ chức lớn như: ASEAN, APEC, ASEAM,..và mục tiêu là gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2006, một trong những công việc cấp bách mà Việt Nam cần thực hiện là đổi mới, hoàn thiện không chỉ chính sách, các quy định của pháp luật mà còn cả các chính sách quy định tài chính nhằm xây dựng môi trường kinh tế năng động và bình đẳng cho tất cả các tác nhân kinh tế. Trong mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, chu trình bán hàng và thu tiền bao giờ cũng là chu trình phần hành được coi trọng nhất đòi hỏi các KTV phải tập trung nhiều thời gian và chi phí. Kiểm toán chu trình này cũng chính là kiểm toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty và góp phần đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Kết quả của chu trình này trên báo cáo tài chính là những chỉ tiêu mà thu hút được sự quan tâm của nhiều người sử dụng thông tin tài chính. Có thể nói hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và thúc đẩy việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng của chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính, ngày từ khi mới thành lập, công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA đã nghiêm cứu và xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán chi tiết cụ thể và có điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh doanh của từng khách hàng. Mục tiêu của công ty khi kiểm toán chu trình này không chỉ là phát hiện ra các sai sót mà còn phải đưa ra các ý kiến tư vấn cho khách hàng để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của khách hàng. Chính vì thế mà chương trình kiểm toán của Công ty ngày càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu hiện nay. 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán. Qua nghiên cữu và tìm hiểu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty ACPA, em thấy rằng quy trình này đã được công ty chú trọng thực hiện. Tuy nhiên còn một số bất cập nhất định. Sau đây em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để nâng cao chất lượng kiểm toán. Về sự thiết hụt các kiểm toán viên. Các nhà quản lý của công ty muốn tuyển các trợ lý kiểm toán để đào tạo lại từ đầu cho thật bài bản nên hiện nay tại công ty số lượng kiểm toán viên chính không nhiều. Theo định hướng mở rộng và phát triển công ty trong thời gian tới, theo tôi công ty nên tuyển thêm các kiểm toán viên từ bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt này và đảm bảo cho chất lượng công việc kiểm toán. Về sử dụng phần mềm trong kiểm toán. Công ty chưa sử dụng phần mềm kiểm toán để áp dụng nên đôi khi số lượng công việc mà các KTV phải thực hiện rất nhiều và chắc chắn không tránh khỏi sai sót trong thu thập và tổng hợp thông tin phục vụ cho mục đích kiểm toán. Trong thời gian tới công ty nên xem xét và lựa chọn phần mềm kiểm toán phù hợp với quy trình kiểm toán của công ty để giảm thiểu số lượng công việc phải thực hiện của kiêm toán viên và nâng cao hơn nữa chất lượng của cuộc kiểm toán. Về phương pháp chọn mẫu. Các mẫu được lựa chọn chủ yếu theo phán đoán của kiểm toán viên và kinh nghiệm làm việc của kiểm toán viên. Mẫu được chọn là những khoản mục có giá trị lớn và chiếm trên 70% giá trị tổng thể và bỏ qua những khoản mục khác. Điều này có khả năng sẽ dẫn đến việc bỏ sót những sai phạm tiềm ẩn trong những khoản mục bị bỏ qua vì mặc dù những khoản mục bị bỏ qua có giá trị nhỏ những có thể chúng có ảnh hưởng lớn và có tác động dây truyền gây ra các sai phạm trọng yếu. Công ty nên sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên vì có nhiều trường hợp quy mô tổng thể lớn, không thể kiểm tra chi tiết hết được. Kết hợp cả chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo phán đoán của kiểm toán viên sẽ giúp công ty chọn được những mẫu đại diện cần kiểm tra để từ mẫu có thể đưa ra nhận xét về tổng thể. Hoặc công ty có thể lựa chọn các tiêu chuẩn khác để chọn mẫu mà không nên quá chú trọng vào giá trị của các phần tử trong tổng thể. Về xác định trọng yếu trong kiểm toán Theo lý thuyết thì mức độ trọng yếu phải được kiểm toán viên đánh giá cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Công ty ACPA thực hiện tính toán mức độ trọng yếu trên cơ sở các chuẩn để tính thường bao gồm lợi nhuận trước thuế trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình thường hoặc tổng vốn chủ sở hữu tuỳ thuộc vào nhận định của kiểm toán viên về sự phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu làm cơ sở để kiểm toán viên xác định số dư cần phải quan tâm kiểm tra và số lượng các bút toán điều chỉnh cần thiết. Tuy nhiên công ty ACPA lại không phân bổ mức độ trọng yếu cho từng tài khoản trên báo cáo tài chính mà chỉ tính toán một mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục và tùy thuộc vào tầm quan trọng của khoản mục có thể điều chỉnh mức độ trọng yếu cho phù hợp. Công ty nên xác định mức độ trọng yếu chi tiết kỹ lưỡng hơn cho từng khoản mục đặc biệt là những khoản mục quan trọng trong chu trình bán hàng và thu tiền. Trong quá trình tìm hiểu về chu trình, KTV có thể thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu cho từng khoản mục cụ thể hoặc kết hợp các sai phạm chưa vượt quá mức độ trọng yếu để tránh bỏ xót những tác động tổng hợp có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả trên báo cáo tài chính. Về xây dựng chương trình kiểm toán cho hệ thống thông tin do kế toán máy cung cấp Phần lớn các khách hàng của ACPA áp dụng kế toán máy trong kế toán. Khi tiến hành kiểm toán, khách hàng sẽ cung cấp cho công ty ACPA dữ liệu dưới dạng các tài liệu trên máy tính và công ty đã dựa vào các tài liệu này để làm cơ sở cho công việc của mình. Điều này dẫn đến rủi ro là có khi phần mềm kế toán máy của công ty khách hàng hoạt động không hiệu quả và đưa ra những thông tin sai lệch với thực tế. Công ty nên xây dựng chương trình kiểm toán đánh giá hiệu quả của phầm mềm kế toán máy của khách hàng để có thể giảm thiểu rủi ro và nâng cao hơn nữa mức độ đảm bảo với kết quả kiểm toán thu được. Về việc sử dụng bảng hỏi trong tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền: Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của chu trình bán hàng và thu tiền của khách hàng, công ty ACPA có thực hiện đánh giá thủ tục kiểm soát cấp II bằng cách phỏng vấn các nhân viên có liên quan nhưng câu hỏi phỏng vấn không được công ty lưu trữ lại. Công ty nên sử dụng bảng hỏi mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền như sau: Bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ Chu trình bán hàng và thu tiền Có Không Không áp dụng Đối với nghiệp vụ ghi tiền 1. Kế toán có kiêm thủ quỹ hay không? 2. Hàng tháng kế toán tiềnmặt có đối chiếu với thủ quỹ hay không? 3. Việc kiểm kê quỹ vào cuối quý có được thực hiện thường xuyên hay không 4. Tiền hàng thu về có được ghi sổ ngay hay gửi vào ngân hàng hay không? 5. Các khoản ngoại tệ có được theo dõi riêng hay không 6. Các nghiệp vụ phát sinh có được ghi trên cơ sở hiện hữu, đầy đủ và đúng kỳ hay không? Đối với doanh thu 1. Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc các chứng từ hợp lệ khác không? 2. Hoá đơn bán hàng có đủ các yếu tố bắt buộc hay không (chữ ký của người mua, ngày hoá đơn, số thứ tự hoá đơn được đánh trước)? 3. Các chức năng giao hàng và viết hoá đơn có được tách biệt không? 4. Các khoản giảm trừ doanh thu có được sự phê chuẩn của các cấp có thẩm quyền hay không? Bảng hệ thống câu hỏi hệ thống KSNB với chu trình bán hàng và thu tiền Chu trình bán hàng và thu tiền Có Không Chưa áp dụng Đối với doanh thu: 5. Có theo dõi hàng gửi bán hay không? 6. Có theo dõi riêng từng khoản doanh thu không? Đối với khoản phải thu 1. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đúng kỳ hay không? 2. Khách hàng có lập dự phòng phải thu khó đòi hay không? 3. Có đối chiếu công nợ thường xuyên với khách hàng hay không? 4. Người chịu trách nhiệm khoản phải thu có thực hiện giao hàng hay không? 5. Có thực hiện theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu, phải trả không? 6. Các khoản phải thu có được ghi nhận trên cơ sở chừng từ có liên quan không? 7. Công nợ phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ có được đánh giá lại hay không? Bảng 2.33: Bảng hệ thống câu hỏi với hệ thống KSNB của chu trình bán hàng và thu tiền. Kết luận Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, việc tăng cường hoạt động cũng như chất lượng của hoạt động kiểm toán tại Việt Nam là vô cùng quan trọng. Các công ty kiểm toán cũng đang nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như mở rộng các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA cũng không nằm ngoài trong số đó. Là một công ty có tiềm năng phát triển trong tương lai, với đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt huyết, có trách nhiệm với công việc, với quy trình kiểm toán bài bản chặt chẽ và bộ máy quản lý năng động, sáng tạo có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA đang cố gắng để trở thành công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại Công ty ACPA, em đã tìm hiểu quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung của công ty cũng như quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng, các phần hành kiểm toán mà công ty hay tiến hành, các phần của hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm, các bước tiến hành kiểm toán từng phần hành cụ thể. Mặc dù thời gian thực tập tại công ty không dài nhưng đã giúp em hiểu rõ hơn về bản chất cũng như về việc thực hiện công việc kiểm toán trên cả góc độ lý thuyết lẫn thực hành và đã giúp em thêm yêu nghề hơn. Trong quá trình thực tập, em đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện”. Do còn hạn chế về nhận thức và kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình tìm hiểu về kiểm toán, em đã gặp không ít khó khăn và chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.Sỹ Đinh Thế Hùng và các anh chị trong công ty ACPA đã tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này. Em rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của các thầy, cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục Tài liệu tham khảo Tác giả Tác phẩm Nhà xuất bản Năm xuất bản 1 GS.TS Nguyễn Quang Quynh chủ biên Kiểm toán tài chính Tàichính 2001 2 GS.TS Nguyễn Quang Quynh chủ biên Lý thuyết kiểm toán Tài chính 1998 3 Bộ TàI Chính Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quyển II Tài chính 4 TS.Nguyễn Văn Công Kế toán tàI chính Tài chính 2001 5 A.Arens & Locbbecke Auditing Thống kê 2001 6 Ngân hàng thế giới dịch Chuẩn mực kế toán quốc tế Chính trị quốc gia 2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36285.doc
Tài liệu liên quan