Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, việc tăng cường hoạt động cũng như chất lượng của hoạt động kiểm toán tại Việt Nam là vô cùng quan trọng. Các công ty kiểm toán cũng đang nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như mở rộng các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA cũng không nằm ngoài trong số đó. Là một công ty có tiềm năng phát triển trong tương lai, với đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt huyết, có trách nhiệm với công việc, với quy trình kiểm toán bài bản chặt chẽ và bộ máy quản lý năng động, sáng tạo có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA đang cố gắng để trở thành công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại Công ty ACPA, em đã tìm hiểu quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung của công ty cũng như quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng, các phần hành kiểm toán mà công ty hay tiến hành và , các phần của hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm, các bước tiến hành kiểm toán từng phần hành cụ thể. Mặc dù thời gian thực tập tại công ty không dài nhưng đã giúp em hiểu rõ hơn về bản chất cũng như về việc thực hiện công việc kiểm toán trên cả góc độ lý thuyết lẫn thực hành và đã giúp em thêm yêu nghề hơn.
Trong quá trình thực tập, em đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn tố nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện”.
121 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Eyeless Needle
EB
0,0017
558.088
v
611.032
x
511.960
x
1.681.080
x
2.858
Material Eyeless Needle
EB&EM
v
x
x
-
x
1.901
Thực hiện đối chiếu doanh thu trên bảng tổng hợp và doanh thu do kiểm toán viên tính lại
+ Tổng doanh thu do kiểm toán viên tính lại: 165.051
+ Tổng doanh thu trên sổ sách: 164.997
+ Chênh lệch: 54
Khoản chênh lệch này nhỏ hơn mức trọng yếu: 2.100 USD nên ta bỏ qua.
Chú thích
v: Khớp với hợp đồng gia công
x: Khớp với báo cáo sản xuất của mỗi tháng.
Từ tháng tư năm 2005 giá của EB, CP, H đã thay đổi.
Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được.
c. Thực hiện thủ tục phân tích với doanh thu theo từng tháng.
Bảng 2.3132: Thực hiện thủ tục phân tích với doanh thu theo từng tháng.
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA
Z1020
Khách hàng B
Người soát xét: NMT
30/6/2005
Người thực hiện: N.D.D
Phân tích doanh thu theo tháng
Ngày thực hiện: 7/2006
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA
Khách hàng B
30/6/2005
Phân tích doanh thu theo tháng
Z1020 Người soát xét: NMT
Ngày thực hiện: 7/2005
Người thực hiện: N.D.D
Thủ tục:
Phân tích doanh thu theo tháng để biết được sự biến động của doanh thu trong năm tàichính
Bảng doanh thu từ tháng 7/2004 đến tháng 6/2005
T7
T8
T9
T10
T11
T12
T1
T2
T3
T4
T5
T6
12,980
18,456
19,480
20,984
22,301
20,395
21,575
21,768
21,987
53,731
55,300
55,965
Vẽ biểu đồ để có thể thấy sự biến động của doanh thu theo từng tháng
Qua biểu đồ, có thể thấy doanh thu của Công ty B những tháng đầu rât ổn định, ít biến động nhưng những tháng sau khi lại tăng lên đáng kể. Nguyên nhân làm doanh thu tháng 4, 5, 6 tăng lên đột biến so với các tháng trước trong năm là do đơn giá của hàng hoá xuất khẩu đã được nâng lên.
Kết luận:
Biến động doanh thu trong năm là hoàn toàn hợp lý.
Từ thực hiện thủ tục phân tích với doanh thu, đối chiếu doanh thu của từng phân xưởng trên sổ sách với doanh thu do KTV tính lại và thực hiện phân tích biến động doanh thu theo từng tháng của năm tài chính, kết quả mà KTV thu được là biến động doanh thu bán hàng trong năm là hoàn toàn hợp lý, doanh thu trong kỳ đã được ghi nhận chính xác và đầy đủ. Tiếp theo KTV sẽ thực hiện thử nghiệm cơ bản với khoản mục tiền.
d. Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với tiền mặt và tiền gửi
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA
Z100
Khách hàng B
Người soát xét: NMT
30/6/2005
Người thực hiện: N.D.D
Tiền mặt và tiền gửi
Ngày thực hiện: 7/2005
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA
Khách hàng B
30/6/2005
Tiền mặt và tiền gửi
Z100 Người soát xét: NMT
Ngày thực hiện: 7/2005
Người thực hiện: N.D.D
TK
Tên TK
Đã
Kiẻm toán
31/03/2005
Chưa
kiểm toán 30/06/2005
Điều
chỉnh
Đã
kiểm toán 30/06/2005
Chú thích
1111
Cash on hand - VND
8,071.03
1,324.35
-
1,324.35
(a2)
1112
Cash on hand - USD
89.00
30.00
-
30.00
(a3)
1121
Cash in bank - VND
8,406.46
5,645.55
-
5,645.55
(b2)
1122
Cash in bank - USD
88,652.00
183,260.39
-
183,260.39
(b3)N1
Tổng cộng
105,218.49
PY
190,260.29
TB
190,260.29
N2,N3
PY
TB
Tỉ giá hối đoái: 15.816 VĐ/USD
Tỉ giá hối đoái: 15.816 VĐ/USD
Mục tiêu:
Đạt được sự đảm bảo hợp lý các mục tiêu CEAVP của số dư tiền mặt và tiền gửi
Thủ tục:
Đối chiếu tiền mặt tại két với tiền mặt trên sổ và trên biên bản kiểm kê ngày 30/06/2005
Đối chiếu số dư tiền gửi trên bảng cân đối phát sinh với số dư trên sổ phụ và xác nhận của ngân hàng
Quy đổi từ VNĐ sang USD sử dụng tỉ giá liên ngân hàng tại ngày 30/06/05
Thực hiện
Tiền mặt
USD
VNĐ
Quy đổi
ra USD
Tổng USD
Chú
thích
Trên biên bản kiểm kê
+ VNĐ
20,946,000.00
1,324.36
1,324.36
+ USD
30.00
30.00
Trên TB
30.00
20,946,000.00
1,324.36
1,354.36
Trên sổ
30.00
20,945,856.00
1,324.35
1,354.35
(a1)
Chênh lệch
0
144.00
0.01
0.01
Bỏ qua
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA
Z100
Khách hàng B
Người soát xét: NMT
30/6/2005
Ngày thực hiện: 7/2005
Tiền mặt và tiền gửi
Người thực hiện: N.D.D
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA
Khách hàng B
30/6/2005
Tiền mặt và tiền gửi
Z100 Người soát xét: NMT
Ngày thực hiện: 7/2005
Người thực hiện: N.D.D
Tiền gửi
USD
VNĐ
Quy đổi ra USD
Tổng USD
Chú
thích
Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi
TK 511-3000-141429
89,290,065.00
5,645.55
5,645.55
TK 511-3000-080616
181,972.91
181,972.91
181,972.91
TK 511-3000-232068
1,287.48
1,287.48
1,287.48
Trên TB 30/06/2005
183,260.39
89,290,065.00
188,905.94
188,905.94
Trên sổ 30/06/3005
183,260.39
89,290,065.00
188,905.94
188,905.94
(b1)
Chênh lệch
0
0
0
0
Chú thích:
PY: khớp với báo cáo soát xét ngày 31/03/2005
TB: khớp với báo cáo tài chính và bảng cân đối phát sính tài khoản do khách hàng lập
N1: Tiền gửi ngân hàng tăng 100.000USD là do công ty mới nhận thêm vốn góp từ công ty mẹ
N2: không có tiền gửi có kỳ hạn. Công ty dự trữ quá nhiều tiền mặt tại két >>> Nên gửi vào ngân hàng để hưởng lãi
N3: Bao gồm trong số dư tiền mặt là 183.000USD
(a1)=(a2)+(a3)
(b1)=(b2)+(b3)
Kết luận:
Số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng được trình bày hợp lý
Bảng 2.32 33 Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Như vậy số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty B đã được trình bày hợp lý. Mặc dù có chênh lệch nhưng không đáng kể và các chênh lệch này là do chênh lệch tỉ giá nên KTV có thể bỏ qua. Điều này cũng có nghĩa là tiền hàng thu được từ bán hàng với công ty mẹ cũng được phản ánh đúng.
2.2.3.7 Kết thúc kiểm toán.
Sau khi rà soát lại công việc của tất cả thanh viên trong đoàn kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA sẽ thực hiện các công việc sau:
+ Thống nhất với khách hàng số lượng các bút toán điều chỉnh và giá trị của mỗi bút toán điều chỉnh.
+ Lập Lịch công việc với khách hàng (Agenda) bao gồm các khoản mục đang chờ chưa xác định được và thời gian thảo luận với khách hàng về bản thảo báo cáo và thời gian phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
+ Phát hành thư quản lý và báo cáo kiểm toán chính thức
Báo cáo kiểm toán gửi cho kách hàng B cũng phản ánh ý kiến chấp nhận toàn phần của công ty ACPA với khách hàng B.
2.3 Tổng kết lại quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty.
Qua việc tìm hiểu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA đối với hai khách hàng A và B, có thể tháy phương pháp kiểm toán mà mà công ty ACPA áp dụng với các khách hàng là tương tự nhau: đều tiến hành trắc nghiệm kiểm soát, sau đó là đến thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên phương pháp kiểm toán cũng có một số điểm khác biệt cho phù hợp với mỗi khách hàng trong các trường hợp cụ thể.
Công ty B hoạt động kinh doanh đơn giản hơn rất nhiều so với hoạt động của công ty A là đều dựa trên đơn đặt hàng của công ty mẹ trong khi công ty A có chi nhánh ở nhiều nơi, các đại lý rộng khắp cả nước. Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá rủi ro của hai khách hàng gồm có đánh giá ban đầu về rủi ro và xác định rủi ro với từng thủ tục kiểm soát chính. Với công ty A, KTV xác định là tổn tại rủi ro ghi nhận sai doanh thu không theo chuẩn mực và tính hoa hồng trả cho các đại lý không chính xác. Còn với công ty B chỉ xác định là tồn tại rủi ro dữ liệu đầu vào không đầy đủ, không chính xác, không được phê chuẩn, xử lý dữ liệu liên quan đến tiền hàng thu được không chính xác vì Công ty B sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty mẹ nên giá bán do công ty mẹ phê chuẩn.
Sự khác nhau về tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của hai công ty còn ảnh hưởng đến việc xác định chuẩn để tính trọng yếu và số lượng và quy mô một bút toán điều chỉnh. Công ty A chuẩn để tính trọng yếu là thu nhập sau thuế trong điều kiện hoạt động bình thường, số lượng các bút toán điều chỉnh là 5 và quy mô giá trị của một bút toán là 10.000 USD. Còn công ty B, chuẩn để tính trọng yếu là vốn chủ sở hữu, số lượng các bút toán điều chỉnh là 3 và quy mô giá trị một bút toán điều chỉnh là 2.100 USD.
KTV đều đánh giá rủi ro của các sai phạm trọng yếu đối với hai khách hàng là thấp, các thủ tục kiểm soát của hai khách hàng đều được thiết kế hợp lý và vận hành hữu hiệu, có khả năng phát hiện ra các sai sót trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên do đặc trưng của hai hệ thống là khác nhau nên việc thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với hai khách hàng là khác nhau. Với công ty B, KTV tiến hành kiểm tra tính liên tục và chính xác của Bảng tổng hợp doanh thu và việc khớp đúng giữa giá trên hợp đồng gia công và trên biên bản đóng gói. Với công ty A, KTV thực hiện: đối chiếu tiền hàng thu được giữa kế toán chi nhánh và kế toán nhà máy và đối chiếu doanh thu, tiền hàng thu được và khoản phải thu giữa báo cáo doanh thu theo ngày và báo cáo của chi nhánh.
Trong thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu, đối với công ty A, KTV tập trung vào kiểm tra doanh thu hàng bán bị trả lại và chiết khấu thanh toán vì công ty A bán hàng theo phương thức giao hàng cho các đại lý và cho các đại lý hưởng hoa hồng. Ngược lại với công ty B, khi kiểm toán KTV không kiểm tra chiết khấu thanh toán hay hàng bán bị trả lại vì công ty B bán hàng cho công ty mẹ, hoá đơn sẽ được gửi sang cho công ty mẹ. Khi có sự thay đổi nào về doanh thu thì công ty mẹ sẽ gửi hoá đơn lại cho công ty B (đã bao gồm cả thay đổi đó trong hoá đơn) và kế toán ghi nhận doanh thu theo những thay đổi đó.
KTV cũng tập trung vào kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu của công ty B vì công ty B xuất khẩu hàng hoá sang cho công ty mẹ. Còn đối với doanh thu của Công ty A, KTV tập trung vào kiểm tra tính chínhtính chính xác và đầy đủ của doanh thu vì công ty A ghi nhận doanh thu qua cung cấp hàng cho các chi nhánh và các chi nhánh sẽ thanh toán tiền hàng. Thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện đối với doanh thu của công ty A là thực hiện đối chiếu lại và đối chiếu doanh thu trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày và báo cáo của chi nhanh vì công ty A có hệ thống kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng và thu tiền là tốt, luôn thực hiện đối chiếu doanh thu giữa bảng đối chiếu với ngân hàng và báo cáo các khoản phải thu theo ngày. Còn đối với công ty B, do số lượng các mặt hàng và khách hàng ít, giá bán lại ít biến động nên KTV tiến hành tính toán lại doanh thu và so sánh với doanh thu trên bảng tổng hợp doanh thu.
Đối với khoản mục phải thu: Tại công ty A, KTV tập trung vào tài khoản lập dự phòng phải thu khó đòi vì hoạt động bán hàng của công ty A rất phức tạp, tồn tại nhiểu rủi ro các đại lý không có khả năng thanh toán tiền hàng còn ở công ty B thì không có khoản mục này vì hoạt động chính của công ty B là cung cấp hàng hoá cho công ty mẹ hoặc công ty thành viên C dưới sự phê chuẩn của công ty mẹ.
Qua một số điểm cơ bản so sánh ở trên trong quá trình kiểm toán hai khách hàng cho thấy công ty đã có sự linh hoạt trong phương pháp kiểm toán áp dụng với từng khách hàng.
2.4. Khái quát chung về trình tự kiểm toán.
Mặc dù có sự khác nhau về thủ tục kiểm toán áp dụng cho hai công ty khách hàng nhưng ta có thể nhận thấy cách tiếp cận của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA với từng khách hàng là không thay đổi đều theo trình tự sau:
Tìm hiểu chung về khách hàng
Xác định trọng yếu
Đánh giá ban đầu về rủi ro
Tìm hiểu về hoạt động của chu trình
và bán hàng trong công ty khách hàng
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản, thủ tục phân tích với danh thu, các khoản phải thu và số dư tiền
Thảo luận với khách hàng và thực hiện
các điều chỉnh cho phù hợp
Kết thúc kiểm toán, lập thư quản lý và báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.33: Trình tự kiểm toán chung với hai khách hàng
Chương III: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán
chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA.
3.1. Nhận xét chung và bài học kinh nghiệm rút ra.
3.1.1. Nhận xét chung về hoạt động của công ty ACPA.
Mặc dù mới được thành lập không lâu nhưng với nỗ lực hết mình, với phương pháp kiêm toán khoa học và bài bản, với đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết, Công ty ACPA đã gây dựng được uy tín không chỉ với khách hàng mà còn cả với bạn bè và đồng nghiệp. Công ty ACPA đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển của kế toán và kiểm toán Việt Nam. Phương pháp kiểm toán của công ty luôn tuân thủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam, dựa trên cơ sở các phần hành kinh doanh, thích ứng với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Hiện nay công ty đang là thành viên của hãng First Trust International và các thành viên đang phấn đấu đưa Công ty trở thành Công ty kiểm toán có chất lượng hàng đầu Việt Nam. Với định hướng phát triển và mở rộng, trong năm 2006, công ty sẽ chính thức mở vân phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh để có thể đáp ứng nhu cầu kiểm toán của các khách hàng Miền Nam và xứng đáng hơn nữa với sự tin cậy của khách hàng.
3.1.2 Các bài học rút ra.
- Bài học về sự kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng
Các KTV của Công ty ACPA đã thực hiện rắt hiệu quả việc kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán tài chính nói chung và trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng. Trong khi kiểm toán khoản mục tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, KTV đã kết hợp bằng chứng thu được qua gửi thư xác nhận với ngân hàng, thu thập sổ sách do kế toán công ty khách hàng lập và qua biên bản kiểm kê quỹ. Còn đối với khoản mục doanh thu, KTV đã kết hợp các kỹ thuật như: kiểm tra tài liệu, thủ tục phân tích và tính toán lại. Việc vận dụng nhiều phương pháp khác nhau để thu thập bằng chứng giúp cho KTV thu thập được nhiều bằng chứng từ các nguồn khác nhau và từ đó tăng tính tin cậy cho bằng chứng kiểm toán.
- Bài học về vận dụng linh hoạt phương pháp kiểm toán
Quy trình kiểm toán của Công ty ACPA là như nhau cho mọi khách hàng nhưng việc vận dụng quy trình đó để lập chương trình kiểm toán cho từng khách hàng là khác nhau phụ thuộc vào tình hình của từng khách hàng cụ thể. Chương trình kiểm toán cho mỗi phần hành của từng khách hàng được cập nhật qua các năm để đảm bảo hiệu quả kiểm toán cao nhất. Trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền đối với khách hàng A và B, Công ty ACPA đều thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhưng việc thiết kế và thực hiện những thử nghiệm kiểm soát nào là phụ thuộc vào các thủ tục kiểm soát chủ yếu của hai công ty. Có thể thấy Công ty ACPA đã vận dung linh hoạt phương pháp kiểm toán để phù hợp với thực trạng hoạt động của từng khách hàng và đạt được hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán.Do đó mà việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát với hai công ty là khác nhau.
- Bài học về kết hợp chuẩn mực kiểm toán quốc tế và việt nam
- Bài học về trình bày giấy tờ làm việc
Công việc kiểm toán đối với các khách hàng lớn là rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Theo đó ghi chép của KTV cũng rất nhiều và đôi khi KTV cũng gặp không ít khó khăn trong việc trình bày giấy tờ làm việc. Nhận thức được tầm quan trọng của giấy tờ làm việc trong việc hoàn thiện công việc kiểm toán và là cơ sở để đảm bảo bằng chứng có tính thuyết phục cao, Công ty ACPA đã thực hiện ghi chép và lữu trữ giấy tờ làm việc rất logic và khoa học. Giấy tờ làm việc được của khách hàng nào được lưu vào file của khách hàng đó theo trình tự cụ thể trên bảng mục lục đầu mỗi file. Qua tìm hiểu hồ sơ kiểm toán cho một khách hàng, người đọc có thể thấy được trình tự công việc được tiến hành như thế nào, mục đích công việc là gì, ai là người thực hiện, tham chiếu tới đâu, kết quả là gì. Việc duy trì giấy tờ làm việc khoa học và dễ hiểu sẽ giúp ích cho việc tìm kiếm, tham chiếu tới các vấn đề có liên quan, là cơ sở để các cấp cao soát xét công việc và những kiểm toán viên khác tham khảo khi cần.
- Bài học về sự kết hợp các phần hành kiểm toán.
Việc phân chia cụ thể công việc không chồng chéo không những sẽ tăng cao hiêu quả trong công việc mà còn giúp cho công ty kiểm toán tiết kiệm được thời gian và chi phí. Tại công ty ACPA trước mỗi cuộc kiểm toán, các phần hành cụ thể phân công cho các thành viên của nhóm được xem xét kỹ lưỡng để mỗi thành viên làm những phần hành có liên quan đến nhau để có thể bao quát hết công việc vàviệc phân chia công việc không chỉ thể hiện bằng sự phân công mỗi kiểm toán viên đảm nhận một số phần hành cụ thể mà các KTV còn phối hợp với nhau để giảm thiểu các công việc mà người khác đã làm. Cụ thể kKhi kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, KTV có thể sử dụng kết quả của phần hành hàng tồn kho trong việc xác định số lượng hàng bán ra trong kỳ. KTV cũng có thể kết hợp với phần hành chi phí để xác định giá vốn hàng bán, với phần hành thuế để xác định doanh thu chịu thuế GTGT….
- Bài học về việc xác địnhđánh giá ban đầu về rủi ro
Trong quy trình kiểm toán của mình, Công ty ACPA rất quan tâm đến việc đánh giá rủi ro. Ngay từ khi bắt đầu công việc, KTV đã thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro. Theo phân loại của Công ty ACPA thì có các loại rủi ro chính sau đây:
+ Rủi ro áp dụng sai nguyên tắc: Là rủi ro mà công ty khách hàng không áp dụng đúng các nguyên tắc kế toán theo các chuẩn mực đã quy định
+ Rủi ro gian lận: khả năng tồn tại gian lận về lãi thu được để đáp ứng kỳ vọng của hội đồng quản trị
+ Rủi ro ước lượng sai: là rủi ro kế toán tính sai các ước lượng kế toán như: tính khấu hao, tính dự phòng phải thu khó đòi,……
+ Rủi ro công bố: là rủi ro công bố thông tin trên các báo cáo tài chính không đầy đủ, không chính xác..
Việc phân loại rủi ro chi tiết sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định rủi ro cụ thể hơn và rõ ràng hơn. Hơn nữa việc phân tích rủi ro lại đặc biệt quan trọng đối với kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền vì đây là chu trình quan trọng và tồn tại rủi ro lớn, đánh giá kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Phương pháp mà Công ty ACPA áp dụng thống nhất theo chuẩn định trước và giúp kiểm toán viên thu thập được thông tin và nhận định đúng đắn, kết hợp với thảo luận với khách hàng để có thể khoanh vùng được những rủi ro và đảm bảo bao quát được hết các vấn đề trọng yếu trong cuộc kiểm toán.
- Bài học về thiết kế các chương trình kiểm toán
Tất cả các nhóm khoản mục chính trên báo cáo tài chính đều được lập chương trình kiểm toán với mục đích thu thập bằng chứng cho từng mục tiêu cụ thể. Việc thiết kế các chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hoá các thủ tục áp dụng cho từng cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót đối với từng rủi ro đã xác định giúp kiểm toán viên dễ dàng tiếp cận các phương pháp kiểm toán.
Đối với chu trình bán hàng và thu tiền, các thủ tục kiểm toán được thiết kế chi tiết nhằm thu thập được đầy đủ những bằng chứng hợp lý cho các mục tiêu cụ thể của chu trình. Hơn nữa các thủ tục kiểm toán được thiết kế sau khi kiểm toán viên đã có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của chu trình, đánh giá sơ bộ về rủi ro của các sai phạm trọng yếu trong chu trình nhằm thu thập được các bằng chứng có giá trị phục vụ cho mục đích đưa ra ý kiến kiểm toán.
- Bài học về sự kết hợp các thủ tục kiểm toán khác nhau:
Khi tiến hành kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, Công ty ACPA đã áp dụng các thủ tục kiểm toán khác nhau như trắc nghiệm kiểm soát, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Với cả hai khách hàng A và B, Công ty ACPA đều thực hiện thử nghiệm kiểm soát để đánh giá sự phù hợp về mặt thiết kế và sự vận hành liên tục, hữu hiệu của hệ thống KSNB nhằm mục đích đánh giá rủi ro kiểm soát và từ đó có thể giảm thiểu số lượng các công việc phải thực hiện trong trắc nghiệm chi tiết số dư. Đồng thời công ty ACPA cũng thực hiện thủ tục phân tích để tìm ra những khoản mục biến động bất thường để tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết số dư.
3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn ACPA.
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Tiến trình hội nhập không chỉ về thì trường tài chính, thị trường tiền tệ nói chung mà còn cả mở cửa và phát triển thị trường dịch vụ kế toán và kiểm toán. Việc mở cửa thị trường kế toán, kiểm toán là công việc quan trọng nhất thúc đẩy chiến lược trên.
Các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào thị trường mới thường cần những thông tin có tính so sánh cao. Để thông tin trên các báo cáo tài chính có tính so sánh đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài thì việc áp dụng các chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế là vô cùng cần thiết. Cho đến năm 2006 thì kế toán và kiểm toán Việt Nam đã phát triển rất mạnh: có rất nhiều công ty kiểm toán ra đời, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán liên tục được sửa đổi, ban hành và hướng dẫn áp dụng 33 chuẩn mực kế toán và 37 chuẩn mực kiểm toán để nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống chính sách kế toán, kiểm toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó việc thực hiện đổi mới hình thức và nội dung thi tuyển kiểm toán viên cấp quốc gia cũng đã được quan tâm chú trọng để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ kế toán, kiểm toán.
Số lượng các công ty kiểm toán trong nước đã tăng lên một cách rất nhanh chóng. Các loại hình dịch vụ mà các công ty cung cấp ngày càng đa dạng, phong phú và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người sử dụng thông tin tài chính. Thêm vào đó là sự xuất hiện của bốn công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam đã chứng tỏ tiềm năng phát triển của lĩnh vực này là rất lớn. Khách hàng của các công ty kiểm toán cũng ngày càng gia tăng do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá hợp tác phát triển kinh tế và sự ra đời của các khu công nghiệp. Vì vậy việc các công ty kiểm toán cạnh tranh nhau để giành được những hợp đồng cung cấp dịch vụ có chất lượng là điều không thể tránh khỏi. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, các công ty kiểm toán không có con đường nào khác là phải ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện đổi mới các thủ tục, quy trình kiểm toán sao cho đạt được hiệu quả cao nhất và tăng uy tín với khách hàng cũng như là với bạn bè đồng nghiệp. Không những thế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các phần mềm kế toán, kiểm toán xuất hiện ngày càng nhiều đáp ứng tốt hơn nữa đặc trưng công việc của kiểm toán viên. Các công ty kiểm toán cũng cần phải nghiên cứu và lựa chọn cho mình phần mềm kiểm toán phù hợp để có thể giảm thiểu số lượng công việc mà KTV cần phải thực hiện mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc và tránh tình trạng tụt hậu so với các công ty khác trong ngành.
Là thành viên của các tổ chức lớn như: ASEAN, APEC, ASEAM,..và mục tiêu là gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2006, một trong những công việc cấp bách mà Việt Nam cần thực hiện là đổi mới, hoàn thiện không chỉ chính sách, các quy định của pháp luật mà còn cả các chính sách quy định tài chính nhằm xây dựng môi trường kinh tế năng động và bình đẳng cho tất cả các tác nhân kinh tế.
Trong mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, chu trình bán hàng và thu tiền bao giờ cũng là chu trình phần hành được coi trọng nhất đòi hỏi các KTV phải tập trung nhiều thời gian và chi phí. Kiểm toán chu trình này cũng chính là kiểm toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty và góp phần đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Kết quả của chu trình này trên báo cáo tài chính là những chỉ tiêu mà thu hút được sự quan tâm của nhiều người sử dụng thông tin tài chính. Có thể nói hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và thúc đẩy việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng của chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính, ngày từ khi mới thành lập, công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA đã nghiêm cứu và xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán chi tiết cụ thể và có điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh doanh của từng khách hàng. Mục tiêu của công ty khi kiểm toán chu trình này không chỉ là phát hiện ra các sai sót mà còn phải đưa ra các ý kiến tư vấn cho khách hàng để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của khách hàng. Chính vì thế mà chương trình kiểm toán của Công ty ngày càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu hiện nay.
3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán.
Qua nghiên cữu và tìm hiểu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty ACPA, em thấy rằng quy trình này đã được công ty chú trọng thực hiện. Tuy nhiên còn một số bất cập nhất định. Sau đây em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để nâng cao chất lượng kiểm toán.
3.2.2.2 Về phía Công ty.
Về sự thiết hụt các kiểm toán viên.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán chung được thừa nhận (GAAS). Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ “quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV”. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thường do Ban Giám đốc Công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
Quan điểm của cCác nhà quản lý của cCông ty ACPA làmuốn tuyển các trợ lý kiểm toán để đào tạo lại từ đầu cho thật bài bản nên hiện nay tại cCông ty số lượng kiểm toán viên chính không nhiều. Sự thiếu hụt này đã tăng thêm áp lực và khối lượng công việc với các KTV khi mà các hợp đồng kiểm toán ngày càng gia tăng mà số lượng các KTV không đổi. Hơn nữa sự thiếu hụt này đôi khi cũng gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc phân công công việc cho các kiểm toán viên. Những áp lực bởi khối lượng công việc này cũng đã làm tăng rủi ro tồn tại sai sót trong công việc kiểm toán.
Theo Với định hướng mởtăng quy mô Công ty lên gấp đôi rộng và phát triểntrở thành một hãng cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp công ty trong thời gian tới, theo tôi công ty nên tuyển thêm các kiểm toán viên từ bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt này và đảm bảo cho chất lượng công việc kiểm toán. Sự tăng lên số lượng KTV không chỉ giảm bớt áp lực công việc cho các KTV hiện tại mà còn có khả năng tăng uy tín và vị thế của Công ty trên thị trường nếu Công ty thu hút được những KTV giàu kinh nghiệm.
Về phương pháp chọn mẫu.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 530, Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác,:”Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định được các phương pháp phù hợp để lựa chọn phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng KT thoả mãn mục tiêu KT”. Phương pháp chọn mẫu thích hợp sẽ giúp KTV thu thập bằng chứng đầy đủ có hiệu lực với chi phí thấp nhất. Phương pháp chọn mẫu phải đảm bảo tất cả các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn như nhau. Và KTV có thể chọn mẫu theo đơn vị hiện vật hoặc tiền tệ để chọn ra những mẫu mang tính đại diện và mang những đặc trưng cơ bản của tổng thể.
Quy mô mẫu được lựa chọn cũng là vấn đề rất quan trọng. Do hạn chế về mặt thời gian và chi phí nên KTV không thể kiểm tra được toàn bộ tổng thể. Mặt khác dù KTV có tiến hành kiểm tra toàn bộ tổng thể thì rủi ro kiểm toán vẫn không được loại trừ. Để tiết kiệm một khoản chi phí đáng kể mà vẫn đảm bảo thu thập được căn cứ vững chắc làm cơ sở ra kết luận kiểm toán chính xác, quy mô mẫu chọn thường được chọn ra từ phương pháp chọn mẫu xác suất và phi xác suất.
Tại Công ty ACPA, cCác mẫu được lựa chọn chủ yếu theo phán đoán của kiểm toán viên và ,kinh nghiệm làm việc của kiểm toán viên và theo đơn vị tiền tệ. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và hướng vào các nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro cao và ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là chỉ các KTV có được óc xét đoán nghề nghiệp chính xác mới áp dụng được còn đối với các trợ lý kiểm toán thiếu kinh nghiệm việc sử dụng phương pháp này sẽ tiềm ẩn rủi ro sai phạm cao. Hơn nữa, mMẫu được chọn là những khoản mục có giá trị lớn và chiếm trên 70% giá trị tổng thể và bỏ qua những khoản mục khác. Điều này có khả năng sẽ dẫn đến việc bỏ sót những sai phạm tiềm ẩn trong những khoản mục bị bỏ qua vì mặc dù những khoản mục bị bỏ qua mặc dù có giá trị nhỏ những có thể chúng có ảnh hưởng lớnlặp đi lặp lại có hệ thống và có tác động dây truyền gâyhoặc tác động tổng hợp ra các gây ra các sai phạm trọng yếu.
Vì vậy để có thể chọn được những mẫu có tính đại diện làm căn cứ cho công việc kiểm toán, CCông ty nên sử dụng nhiều phương pháp chọn khác nhau. Công ty có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên vì có nhiều trường hợp quy mô tổng thể lớn, không thể kiểm tra chi tiết hết được thì phương pháp này sẽ cho kết quả là quy mô mẫu mang tính đặc trưng không bị ảnh hưởng bởi phán đoán nghề nghiệp chủ quan của các KTV. Hoặc Công ty có thể. kKết hợp cả chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo phán đoán của kiểm toán viên sẽ giúp công ty chọn được những mẫu đại diện cần kiểm tra để từ mẫu có thể đưa ra nhận xét về tổng thểđể không bỏ qua những mẫu mà KTV nghi ngờ có những dấu hiệu bất thường và tiềm ẩn những rủi ro sai phạm cao. Ngược lại khi tổng thể lựa chọn gồm một số lượng lớn các giá trị bằng nhau hoặc chưa có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng sai phạm, KTV có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu đại diện hoặc theo các phần mềm chọn mẫu nhằm đảm bảo tính khách quan. Ngoài ra Hoặc cCông ty cũng có thể lựa chọn các tiêu chuẩn khác để chọn mẫu mà không nên quá chú trọng vào giá trị của các phần tử trong tổng thể hoặc chọn mẫu dựa vào phần mềm chuyên dụng để chọn mẫu có tính đại diện, tiết kiệm thời gian và chi phí và giảm thiểu các sai sót trong chọn mẫu..
Về xác định trọng yếu trong kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320:”Mục tiêu của kiểm toán BCTC là để KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận xem BCTC có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Việc xác định tính trọng yếu mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Để đánh giá sai sót là trọng yếu, KTV cần phải quan tâm đến cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót. KTV cũng cần xem xét những khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Theo lý thuyết thì mMức độ trọng yếu phải được kiểm toán viên đánh giá cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Công ty ACPA thực hiện tính toán mức độ trọng yếu trên cơ sở các chuẩn để tính thường bao gồm lợi nhuận trước thuế trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình thường hoặc tổng vốn chủ sở hữu tuỳ thuộc vào nhận định của kiểm toán viên về sự phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu làm cơ sở để kiểm toán viên xác định số dư cần phải quan tâm kiểm tra và số lượng các bút toán điều chỉnh cần thiết. Tuy nhiên công ty ACPA lại không phân bổ mức độ trọng yếu cho từng tài khoản trên báo cáo tài chính mà chỉ tính toán một mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục và tùy thuộc vào tầm quan trọng của khoản mục có thể điều chỉnh mức độ trọng yếu cho phù hợp. Việc không xác định tổng gộp mức trọng yếu đã giảm độ chính xác tương đối của giá trị trọng yếu cho các khoản mục đó và từ đó ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán của Công ty.
Công ty nên xác định mức độ trọng yếu chi tiết kỹ lưỡng hơn cho từng khoản mục đặc biệt là những khoản mục quan trọng trong chu trình bán hàng và thu tiền. Trong quá trình tìm hiểu về chu trình, KTV có thể thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu cho từng khoản mục cụ thể hoặc kết hợp các sai phạm chưa vượt quá mức độ trọng yếu để tránh bỏ xót những tác động tổng hợp có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả trên báo cáo tài chính.
Về xây dựng chương trình kiểm toán cho hệ thống thông tin do kế toán máy cung cấp và áp dụng phần mềm trong kiểm toán (kiểm toán trong môi trường tin học)
Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đã trở nên rất phổ biến. Máy tính đã trở thành công cụ hữu hiệu trong việc ghi nhận và xử lý thông tin. Đặc biệt trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán rất nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các phần mềm kế toán và kiểm toán để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lên báo cáo. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 401:”KTV và công ty kiểm toán phải có hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để chỉ đạo, giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện. Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, KTV và công ty KT phải đánh giá sự cần thiết phải có những kỹ năng chuyên sâu về hệ thống máy tính để phục vụ cho cuộc kiểm toán”.
Phần lớn các khách hàng của Công ty ACPA áp dụng kế toán máy trong kế toán. Tuy nhiện trong thực hành kiểm toán, Công ty ACPA chưa xây dựng được chương trình đánh giá các phần mềm quản trị và xử lý dữ liệu - hệ thống xử lý dữ liệu điện tử (Electronic Data Processing - EDP) của khách hàng. Trong quá trình kiểm soát của khách hàng thì EDP đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin. Vì vậy khi thực hiện kiểm toán, EDP phải được đánh giá ngay từ đầu cuộc kiểm toán.
Hiện nay trong thực tiễn hoạt động của Công ty, máy tính đóng vai trò là phương tiện lưu trữ, trao đổi thông tin nhưng Công ty chưa áp dụng phần mềm kiểm toán nào. Việc chọn mẫu trong kiểm toán vẫn được thực hiện một cách thủ công nên tốn rất nhiều thời gian và công sức. Khi tiến hành kiểm toán với những khách hàng áp dụng kế toán máy trong kế toán, quản lý và sản xuất, KTV mới chỉ kiểm tra được yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình đó và gặp khó khăn khi kiểm tra với các phần mềm kỹ thuật. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng kiểm toán và đôi khi KTV phải tăng cường các thủ tục kiểm toán bổ trợ để giảm thiểu rủi ro.nên đôi khi số lượng công việc mà các KTV phải thực hiện rất nhiều và chắc chắn không tránh khỏi sai sót trong thu thập và tổng hợp thông tin phục vụ cho mục đích kiểm toán.
Mặc dù việc xây dựng hoặc lựa chọn phần mềm để áp dụng không phải là công việc dễ dàng nhưng .trong thời gian tới Với mục tiêu trở thành Công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp không chỉ ở nội địa mà cả trong khu vực, trong thời gian tới Công ty nên xây dựng chương trình kiểm toán đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của khách hàng và thiết kế phần mềm kiểm toán phù hợp để có thể giảm thiểu rủi ro, chi phí và nâng cao hơn nữa mức độ đảm bảo với kết quả kiểm toán thu được.
Về việc sử dụng bảng hỏi trong tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền:
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ là công việc hết sức quan trọng mà bất kỳ KTV và công ty kiểm toán nào cũng phảI i thực hiện trong cuộc kiểm toán. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB sẽ trợ giúp cho KTV trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán một cách thích hợp và có hiệu quả. Nếu hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động có hiệu quả và đáng tin cậy, KTV có thể giảm thiểu các trắc nghiệm cơ bản và ngược lại.
Cũng theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, để mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV và Công ty kiểm toán có thể sử dụng một trong ba cách là bản tường thuật, lưu đồ và bảng hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Ba hình thức này được sử dung kết hợp để ghi nhận lại đầy đủ và chi tiết những hiểu biết của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng.
Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của chu trình bán hàng và thu tiền của khách hàng, Công ty ACPA mới chỉ áp dụng hai hình thức đầubản tường thuật, hình thức lưu đồ nhưng việc chưa được áp dụng không nhất quán giữa các cuộc kiểm toán. Với hình thức bảng hỏi, Công ty có thực hiện đánh giá thủ tục kiểm soát cấp II bằng cách phỏng vấn các nhân viên có liên quan nhưng câu hỏi phỏng vấn không được công ty lưu trữ lại dưới dạng văn bản. . Việc sử dụng bản tường thuật giúp cho việc mô tả hệ thống KSNB dễ dàng và giúp người xem dễ hiểu. Tuy nhiên bản tường thuật không cho người đọc thấy được tổng quan vấn đề cần xem xét và không thấy được mối liên hệ giữa các phần. Đối với hình thức bảng hỏi, Công ty có thực hiện đánh giá thủ tục kiểm soát cấp II bằng cách phỏng vấn các nhân viên có liên quan nhưng câu hỏi phỏng vấn không được công ty lưu trữ lại dưới dạng văn bản.
Để khắc phục nhược điểm này, Công ty nên ban hành những quy định cụ thể về việc bắt buộc các KTV và trợ lý kiểm toán phải sử dụng lưu đồ, bản mô tả kết hợp với bảng hỏi khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng. Công ty nên xây dựng bảng hỏi bao gồm các câu hỏi đóng với phương án trả lời “Có/không” vừa tiết kiệm thời gian mà vẫn thu thập được các thông tin cần thiết. Ưu điểm của phương pháp này là không bỏ sót các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp do đã được chuẩn bị trước nhưng nó có nhược điểm là không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.
Dưới đây em xin mạnh dạn đưa ra bảng hỏi kiến nghị đối với chu trình bán hàng và thu tiền để Công ty có thể xem xét và sử dụng:
Bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ
Chu trình bán hàng và thu tiền
Có
Không
Không áp dụng
Đối với nghiệp vụ ghi tiền
1. Kế toán có kiêm thủ quỹ hay không?
2. Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ hay không?
3. Việc kiểm kê quỹ vào cuối quý có được thực hiện thường xuyên hay không
4. Tiền hàng thu về có được ghi sổ ngay hay gửi vào ngân hàng hay không?
5. Các khoản ngoại tệ có được theo dõi riêng hay không
6. Các nghiệp vụ phát sinh có được ghi trên cơ sở hiện hữu, đầy đủ và đúng kỳ hay không?
Đối với doanh thu
1. Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc các chứng từ hợp lệ khác không?
2. Hoá đơn bán hàng có đủ các yếu tố bắt buộc hay không (chữ ký của người mua, ngày hoá đơn, số thứ tự hoá đơn được đánh trước)
3. Các chức năng giao hàng và viết hoá đơn có được tách biệt không?
4. Các khoản giảm trừ doanh thu có được sự phê chuẩn của các cấp có thẩm quyền hay không?
5. Có theo dõi hàng gửi bán hay không?
6. Có theo dõi riêng từng khoản doanh thu không?
Đối với khoản phải thu
1. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đúng kỳ hay không?
2. Khách hàng có lập dự phòng phải thu khó đòi hay không?
3. Có đối chiếu công nợ thường xuyên với khách hàng hay không?
4. Người chịu trách nhiệm khoản phải thu có thực hiện giao hàng hay không?
?
3. Các chức năng giao hàng và viết hoá đơn có được tách biệt không?
4. Các khoản giảm trừ doanh thu có được sự phê chuẩn của các cấp có thẩm quyền hay không?
5. Có theo dõi hàng gửi bán hay không?
6. Có theo dõi riêng từng khoản doanh thu không?
Bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ
Chu trình bán hàng và thu tiền
Có
Không
Không áp dụng
Đối với khoản phải thu
5. Có thực hiện theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu, phải trả không?
6. Các khoản phải thu có được ghi nhận trên cơ sở chừng từ có liên quan không?
7. Công nợ phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ có được đánh giá lại hay không?Đối với khoản phải thu
1. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đúng kỳ hay không?
2. Khách hàng có lập dự phòng phải thu khó đòi hay không?
3. Có đối chiếu công nợ thường xuyên với khách hàng hay không?
4. Người chịu trách nhiệm khoản phải thu có thực hiện giao hàng hay không?
5. Có thực hiện theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu, phải trả không?
6. Các khoản phải thu có được ghi nhận trên cơ sở chừng từ có liên quan không?
7. Công nợ phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ có được đánh giá lại hay không?
Bảng 2.33: Bảng hệ thống câu hỏi với hệ thống KSNB của chu trình bán hàng và thu tiền.
Về việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỉ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520:” Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán. Khi thực hiện quy trình phân tích, KTV có thể so sánh các thông tin tài chính tương ứng kỳ này với kỳ trước, thực tế với kế hoạch của khách hàng, thực tế với ước tính của KTV, thực tế của đơn vị với các đơn vị khác cùng ngành. áp dụng thủ tục phân tích cũng cho KTV thấy được mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc giữa thông tin tài chính và phi tài chính.
Trong quá trình sử dụng thủ tục phân tích, KTV được phép sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng tuỳ thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV. Tuy nhiên, KTV cũng cần xem xét các yếu tố sau: mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được, đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hoá thông tin, khả năng sẵn có của thông tin tài chính và phí tài chính, độ tin cậy của các thông tin, tính thích đáng của các thông tin, nguồn gốc của các thông tin và khả năng so sánh của thông tin.
Thực tiễn kiểm toán tại Công ty ACPA, thủ tục phân tích được các KTV sử dụng rất nhiều nhưng chủ yếu là áp dụng phân tích xu hướng mà không sử dụng phân tích qua các tỉ suất tài chính. Việc áp dụng thủ tục phân tích xu hướng cũng chỉ là so sánh thông tin tài chính năm nay với năm trước đó và so sánh thực tiễn của đơn vị với ước tính của KTV. Đối với chu trình bán hàng và thu tiền, KTV thực hiện so sánh doanh thu, các khoản phải thu và tiền hàng thu được năm nay với các năm trước đó. Đồng thời KTV cũng tính toán lại doanh thu để có so sánh với số liệu của đơn vị. áp dụng thủ tục phân tích chưa cho KTV thấy được mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và phi tài chính như mối quan hệ giữa doanh thu và sản lượng hàng bán ra.
Vì vậy để tăng cường số lượng thông tin thu thập được từ thủ tục phân tích cũng như giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo phát hiện được những bất thường, Công ty ACPA nên áp dụng thêm thủ tục phân tích tỉ suất. Đối với chu trình bán hàng và thu tiền, Công ty nên chú trọng vào các chỉ tiêu như: tỉ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi/tổng số dư các khoản phải thu, tỉ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, tỉ lệ doanh thu giảm giá hàng bán, tỉ lệ chiết khấu thanh toán, tỉ lệ lãi gộp/tổng doanh thu và tỉ suất khả năng thanh toán tức thời của khách hàng (tiền và các khoản tương đương tiền/tổng tài sản lưu động). Các tỉ suất này nếu được so sánh qua các năm khác nhau và so sánh với mặt bằng chung của ngành và của các doanh nghiệp cùng quy mô sẽ cung cấp cho KTV những đánh giá chính xác nhất về thực trạng hoạt động kinh doanh của khách hàng và phát hiện ra những chênh lệch trọng yếu hay những mối liên hệ không hợp lý giữa các thông tin tương ứng, hoặc có chênh lệch lớn so với số liệu dự tính. Trong trường hợp đó, KTV phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bầng chứng kiểm toán thích hợp.
Bên cạnh việc áp dụng phân tích tỉ suất với các thông tin tài chính, Công ty cũng nên xây dựng các mô hình phân tích để thấy được mối quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính như so sánh doanh thu bán hàng trong mối quan hệ với số lượng nhân viên bán hàng để đánh giá xem doanh thu tăng lên có phải do số lượng nhân viên bán hàng tăng lên hay do mỗi nhân viên bán hàng đã bán được nhiều hàng hoá, dịch vụ hơn. Hoặc so sánh doanh thu bán hàng trong số lượng với sản lượng hàng bán ra để đánh giá nguyên nhân doanh thu tăng lên là do số lượng hàng bán ra tăng lên hay do giá bán của các hàng hoá đã tăng lên.
Để có thể thực hiện được việc so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng với các doanh nghiệp cùng ngành thì Công ty ACPA nên thường xuyên thu thập thêm thông tin về các số liệu liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Các số liệu này sẽ giúp cho KTV thực hiện các thủ tục phân tích một cách dễ dàng, giảm thiểu thời gian thu thập các thông tin này. Mặt khác các số liệu này không chỉ hữu ích cho một chu trình hay khoản mục cụ thể nào mà còn rất có thể sử dụng cho các chu trình, khoản mục khác và sử dụng ở những năm kiểm toán tiếp theo. Vì vậy, Công ty cũng nên lưu trữ những thông tin này phục vụ cho mục đích sử dụng sau này của KTV.
3.2.2.3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng.
Hoàn thiện kiểm toán, ngoài sự nỗ lực của bản thân mỗi công ty cũng cần có sự nỗ lực của cả các cơ quan chức năng và đặc biệt là các cơ quan pháp lý. Hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán được ví như “kim chỉ nam” cho hoạt động của hoạt động của các công ty kiểm toán. Đặc biệt trước ngưỡng của hội nhập kinh tế thế giới, lĩnh vực kiểm toán của Việt Nam còn quá non trẻ thì việc xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán của Việt Nam đã được sự quan tâm sâu sắc từ phía Quốc hội, Chính Phủ và Bộ Tài Chính. Cho đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành được 37 Chuẩn mực về kiểm toán, 26 Chuẩn mực về kế toán, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định trong đó đáng chú ý nhất là Nghị định 105/2004/NĐ-CP về hoạt động kiểm toán độc lập vàQuốc hội thông qua Luật Kế toán. Vai trò của hoạt động KT ngày càng được xã hội coi trọng và đánh giá cao. Việc hoàn thiện khung pháp lý về kế toán, kiểm toán đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần tạo ra môi trường minh bạch, bình đẳng cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên hoạt động kiểm toán của chúng ta vẫn còn nhiều điểm cần phải khắc phục. Các văn bản kiểm toán vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, chưa theo kịp với đà phát triển nhanh chóng của loại hình dịch vụ mới này. Số lượng văn bản pháp lý được ban hành nhiều nhưng đôi khi nội dung chưa nhất quán với nhau, nhiều văn bản quy định ra đời và phải mất thời gian rất lâu mới ra được văn bản hướng dẫn nên đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu và áp dụng. Đặc biệt việc áp dụng Chuẩn mực quốc tế về kế toán và kiểm toán Việt Nam gạp rất nhiều trở ngại khi hai hệ thống này chưa hài hoà và nhất quán.
Trong bối cảnh nước ta chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) các cơ quan Nhà nước nên quan tâm hơn nữa đến hoạt động kiểm toán nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, góp phần làm minh bạch hoá nền tài chính đất nước. Em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
Nhà nước và cơ quan chức năng cần soát xét, kiện toàn lại hệ thống chính sách, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong các văn bản ban hành. Bên cạnh đó Quốc Hội và Chính Phủ cũng cần ban hành đủ các văn bản quy phạm pháp luật để hoàn thiện hệ thống các văn bản của Việt Nam.
Tăng cường các hoạt động đào tạo để gia tăng về số lượng chất và nâng cao chất lượng đội ngũ KTV đáp ứng sự thiếu hụt trầm trọng số lượng KTV hiện nay.
Rút ngắn sự khác biệt giữa Chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán của Việt Nam và thế giới, tạo sự hài hoà, thống nhất giữa hai hệ thống văn bản pháp lý này để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước tại Việt Nam.
Khi hệ thống văn bản đã được kiện toàn, đầy đủ cùng với sự quan tâm của các cơ quan chức năng chắc chắn hoạt động Kiểm toán Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ và tự chủ trước thềm hội nhập quốc tế.
Kết luận
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, việc tăng cường hoạt động cũng như chất lượng của hoạt động kiểm toán tại Việt Nam là vô cùng quan trọng. Các công ty kiểm toán cũng đang nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như mở rộng các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA cũng không nằm ngoài trong số đó. Là một công ty có tiềm năng phát triển trong tương lai, với đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt huyết, có trách nhiệm với công việc, với quy trình kiểm toán bài bản chặt chẽ và bộ máy quản lý năng động, sáng tạo có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA đang cố gắng để trở thành công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại Công ty ACPA, em đã tìm hiểu quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung của công ty cũng như quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng, các phần hành kiểm toán mà công ty hay tiến hành và , các phần của hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm, các bước tiến hành kiểm toán từng phần hành cụ thể. Mặc dù thời gian thực tập tại công ty không dài nhưng đã giúp em hiểu rõ hơn về bản chất cũng như về việc thực hiện công việc kiểm toán trên cả góc độ lý thuyết lẫn thực hành và đã giúp em thêm yêu nghề hơn.
Trong quá trình thực tập, em đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn tố nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện”.
Do còn hạn chế về nhận thức và kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình tìm hiểu về kiểm toán, em đã gặp không ít khó khăn và chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.Sỹ Đinh Thế Hùng và các anh chị trong công ty ACPA đã tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn chỉnh luận văn này. Em rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của các thầy, cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Quốc hội, Bộ luật Lao động sửa đổi số 35/2002/QH10
2. Chính phủ, Nghị định số 105/2004/NĐ-CP về Quy chế Kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân
3. Chính phủ, Nghị định số 147/2004/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
4. Bộ Tài chính, Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
54. Bộ Tài chính, Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
65. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Kiểm toán, NXB Thống kê, TPHCM, 2004
76. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, Kiểm toán tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội, 2001
87. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội, 2003
98. Alvin A.Arens and James K. Loebecke, Auditing: An Integrated approach, Hence Hall, 1984
109. Victor Z.Brink and Herbert Witt, Modern internal auditing, NXB Tài chính, H, Hà Nội, 2000
10. Cụng ty TNHH Kiểm toỏn và Tư vấn ACPA, Tài liệu kiểm toỏnTài liệu kiểm toán, Hồ sơ kiểmtoán chung và hồ sơ kiểm toán năm của công ty A và B.Hồ sơ kiểm toỏn chung và hồ sơ kiểm toỏn năm của cụng ty A và B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36661.doc