Qua việc nghiên cứu về thực tiễn kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam (AACC) thực hiện kết hợp với lý luận càng thấy rõ được tính quan trọng của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Cụ thể trong Luận văn tốt nghiệp em đã đề cập đến quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính, tìm hiểu thực tiễn kiểm toán doanh thu và có một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này.
Việc xác định từng bước công việc cụ thể trong kiểm toán doanh thu đã đóng góp vào thành công của cuộc kiểm toán. Bằng việc đảm bảo chất lượng cho từng chu trình và khoản mục sẽ giúp cho chất lượng kiểm toán ngày càng nâng cao và đây cũng là điều kiện để tăng uy tín và vị thế cho các công ty kiểm toán.
Mặc dù với thời gian thực tập chưa được nhiều, song em đã được tham gia tìm hiểu đặc điểm hoạt động kiểm toán tại Công ty . Do giới hạn về thời gian, Luận văn tốt nghiệp chỉ đề cập đến kiểm toán doanh thu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính. Mặt dù đã rất cố gắng nhưng do còn hạn chế nhiều về mặt kiến thức nên Luận văn tốt nghiệp của em còn có nhiều những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa và các anh chị cùng các bạn để giúp bản Luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và các anh, chị nhân viên phòng Kiểm toán Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam (AACC) đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này.
112 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Như vậy sau khi điều chỉnh, doanh thu của Công ty đã cao hơn con số trước điều chỉnh. KTV tiến hành lập Báo cáo kiểm toán và đưa cho Công ty A xem xét và yêu cầu kế toán điều chỉnh lại con số trên sổ sách cho phù hợp. Công ty A sau khi kiểm tra khoản doanh thu ghi thiếu và các chứng từ liên quan đến khoản doanh thu nội bộ này của Công ty đã đồng ý điều chỉnh lại theo kết quả của kiểm toán.
Công ty B
Là khách hàng năm đầu tiên của AACC nhưng thông qua việc kiểm tra của KTV cho kết luận rằng công tác hạch toán kế toán tại Công ty B tương đối tốt nên khoản mục doanh thu trên BCTC được trình bày trung thực và hợp lý. Sau khi tổng hợp từ kết quả của toàn bộ cuộc kiểm tra, KTV lập bảng tổng hợp về kiểm toán doanh thu tại Công ty B. Kết quả kiểm toán doanh thu được trích trong hồ sơ kiểm toán và được thể hiện trong bảng sau:
Bảng số 2.15: Kết quả kiểm toán doanh thu tại Công ty B
VIETNAM ACCOUNTING AUDITING CONSULTING COMPANY
Khách hàng: Công ty B
Người lập:
8111:1/1
Kỳ kết thúc: 31/12/2005
Ngày:
Nội dung: Tổng hợp kết quả kiểm toán doanh thu
Mục tiêu:
Thực hiện:
Nội dung
Số trước kiểm
toán
Số điều
chỉnh
Số sau điều
chỉnh
Năm 2004
1. Doanh thu
1,044,967
0
1,044,967
1,025,401
2. Hàng bán trả lại
0
0
0
0
3.Giảm giá hàng bán
0
0
0
0
4. Doanh thu thuần
1,044,967
0
1,044,967
1,025,401
Kết luận: Doanh thu được ghi nhận trung thực và hợp lý
Cuối cùng, KTV tiến hành lập báo cáo kiểm toán cho toàn bộ công việc đã thực hiện. Ý kiến kiểm toán mà KTV đưa ra đối với việc trình bày khoản mục doanh thu trên BCTC của Công ty A và Công ty B là ý kiến chấp nhận toàn phần. Ngoài ra, KTV cũng gửi kèm theo báo cáo kiểm toán là thư quản lý. Đối với Công ty A, AACC có kiến nghị cần kiểm soát hơn nữa đối với doanh thu tiêu thụ nội bộ và kiểm soát tiêu chuẩn của một số sản phẩm thép chưa đạt chất lượng nhằm giảm bớt khoản hàng bán bị trả lại. Đối với Công ty B cần thực hiện quản lý chi phí để tạo ra dịch vụ quảng cáo cho khách hàng. Nếu không kiểm soát tốt chi phí phát sinh thì có khả năng chi phí tăng ngoài mức mong muốn làm giảm lợi nhuận của Công ty.
Trên đây là cách thức tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu do AACC thực hiện. Quy trình tiến hành kiểm toán được AACC thực hiện theo đúng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Quốc tế. Việc tuân thủ đầy đủ hệ thống chuẩn mực tạo điều kiện cho chất lượng dịch vụ kiểm toán của Công ty ngày càng nâng cao.
2.3. Nhận xét về kiểm toán doanh thu do Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện
Kiểm toán BCTC là một trong những hoạt động chính của các Công ty Kiểm toán độc lập nhằm đánh giá tính trung thực và hợp lý trong việc trình bày khoản mục trên BCTC. Thực hiện kiểm toán dựa trên cơ sở là các Chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán Quốc tế và Việt Nam. Ngoài ra, được sự trợ giúp của Công ty Kiểm toán Việt Nam, AACC cũng đã áp dụng một phần của Hệ thống kiểm toán AS/2. Kết hợp với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của AACC việc thực hiện kiểm toán được tiến hành nhanh chóng và có hiệu quả cao.
Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC do AACC thực hiện được thiết kế phù hợp với đặc điểm của hạch toán kế toán doanh thu. Thông qua việc phân tích hoạt động kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC do AACC thực hiện, em xin đưa ra một số nhận xét sau:
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Trong giai đoạn này, AACC đã thực hiện kiểm tra tổng quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và đưa ra định hướng kiểm toán chung. Kết hợp với việc kiểm tra hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm đã giúp ích nhiều cho việc nắm bắt tình hình hoạt động của khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng của AACC chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ nên kiểm toán doanh thu cần được thực hiện chi tiết. Thiếu nhân lực kiểm toán là một trong những thách thức mà hiện nay AACC đang phải đối mặt. Mặc dù, trình độ nhân viên của AACC là khá cao nhưng thiếu nhân lực là một nhân tố hạn chế công việc kiểm toán được thực hiện chi tiết.
Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng về công tác hạch toán kế toán doanh thu, KTV nhận thấy rằng việc áp dụng theo đúng nội dung của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam chưa được thực hiện đầy đủ. Có rất nhiều doanh nghiệp không tổ chức quản lý chặt chẽ việc phát hành hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ nên việc mất, thiếu hoá đơn thường xuyên xảy ra. KTV đã lưu ý đến vấn đề này và có nhiều cách thức kiểm tra kế toán thực hiện lưu giữ và quản lý hoá đơn theo quy định. Nên ngoài việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV của AACC còn phỏng vấn trực tiếp những cá nhân có liên quan đến các nghiệp vụ doanh thu hoặc xem xét trực tiếp việc lưu chứng từ kế toán.
Sau khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV tiến hành đánh giá rủi ro trong khi thực hiện kiểm toán. Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV có thể kiểm soát được nên việc giảm rủi ro là mục tiêu hàng đầu của KTV. Việc đánh giá rủi ro luôn được thực hiện theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ. Với tính thận trọng nghề nghiệp cao trong công việc nên nhân viên của AACC có được sự tín nhiệm của khách hàng. Ví dụ: Công ty A là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất thép đã chọn AACC kiểm toán cho mình. Công ty đã là khách hàng của AACC được 3 năm nay và trong tương lai sẽ là khách hàng thường xuyên. Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ KTV có vai trò quan trọng bởi sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán AACC phải lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán có trình độ và năng lực nhằm đưa chất lượng cuộc kiểm toán đạt cao nhất.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán, Là quy trình sử dụng các thử nghiệm nhằm đánh giá được việc trình bày khoản mục cụ thể. Khi tiến hành kiểm toán doanh thu, KTV đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để đánh giá chất lượng của công tác kế toán.
Một là, Khi tiến hành thủ tục kiểm soát: KTV đã tập trung sâu vào hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Lưu ý đến mục tiêu có thể bị vi phạm trong hạch toán doanh thu trong đó việc ghi nhận tính đúng kỳ thường là sai sót dễ xảy ra nhất vào cuối niên độ kế toán. Khi tiến hành kiểm toán tại Công ty B, KTV đã thực hiện kiểm tra các dịch vụ Công ty cung cấp vào tháng 12 năm trước và tháng 1 năm nay. Nên việc kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu luôn được thực hiện và đạt kết quả chính xác.
Hai là, Đối với thủ tục phân tích: KTV đánh giá các thông tin tài chính có được để xác định khả năng hoạt động của doanh nghiệp. KTV đã lưu ý đối với khách hàng mới, ngoài việc phân tích tỷ suất tài chính của doanh nghiệp còn cần thêm việc so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành. KTV đã thực hiện thủ tục này đối với Công ty B là khách hàng năm đầu tiên nên đánh giá về Công ty B sẽ có tính khách quan cao hơn.
Ba là, Đối với thủ tục kiểm tra chi tiết: thủ tục kiểm tra chi tiết thường mất khá nhiều thời gian nhưng KTV không bỏ qua thủ tục này. Thủ tục có thể được giảm bớt nếu như hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Ví dụ: Trong trường hợp của Công ty A, việc áp dụng thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích không thể phát hiện ra được doanh nghiệp đã bỏ qua mất một nghiệp vụ doanh thu bán hàng nội bộ. Nên việc kết hợp ba loại thủ tục trên là hết sức cần thiết nhưng cần xác định tập trung vào thủ tục nào để có thể mang lại kết quả cao nhất cho công việc kiểm toán.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán, Khi hoàn thành các thủ tục áp dụng, KTV cần đánh giá lại kết quả đã hoàn tất và đưa ra ý kiến về việc hạch toán khoản mục doanh thu của khách hàng. Kết quả này sẽ được thể hiện trên báo cáo kiểm toán. Hiện nay, đối với nhiều Công ty kiểm toán việc đưa ra ý kiến về BCTC là hoàn tất nhiệm vụ nhưng các khách hàng kiểm toán luôn muốn thông qua kiểm toán có thể biết được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thường không thể hiện trên báo cáo kiểm toán mà được đề cập trong thư quản lý. Tại AACC việc đưa ra ý kiến đóng góp cho khách hàng luôn được thực hiện sau mỗi cuộc kiểm toán nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao hơn. Đồng thời, thể hiện trách nhiệm của Công ty trong vai trò là người định hướng cho hoạt động tài chính của khách hàng. Sau khi hoàn thành kiểm toán, AACC luôn tìm hiểu ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ cung cấp thông qua hệ thống bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng. Việc đánh giá này nhằm giúp cho AACC tự hoàn thiện mình để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp.
Thông qua việc tìm hiểu quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu tại Công ty AACC cho thấy việc thực hiện kiểm toán là một công việc tương đối phức tạp và phải có kế hoạch chi tiết cụ thể thì mới đạt được chất lượng kiểm toán tối ưu. Quy trình kiểm toán doanh thu có thể được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ số 7: Quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu
Chuẩn bị kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục phân tích
Đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên hệ thống mục tiêu kiểm soát nội bộ
Kết thúc kiểm toán
Tìm và phân tích nguyên nhân chênh lệch
Xây dựng và đánh giá mô hình
Kiểm tra hàng bán bị trả lại
Kiểm tra việc trình bày doanh thu
Kiểm tra nghiệp vụ có gốc ngoại tệ
Kiểm tra số dư tài khoản doanh thu
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KẾ TOÁN KIỂM TOÁN TƯ VẤN VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1 Tính tất yếu của hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là một trong các hoạt động chính của kiểm toán độc lập. Hiện nay, công việc này được thực hiện bởi các KTV có trình độ và kinh nghiệm trong nghề. Việc tiến hành kiểm toán được thực hiện theo chương trình kiểm toán đã lập trước. Tuy nhiên, không phải bất cứ một khách hàng nào cũng phù hợp với chương trình kiểm toán chung đó. Việc áp dụng chung chương trình kiểm toán cho tất cả các khách thể kiểm toán sẽ gây nên sự cứng nhắc trong hoạt động của công ty kiểm toán. Chính điều đó cho thấy việc kiểm toán còn có nhiều tồn tại cần điều chỉnh cho phù hợp. Trong hoạt động kiểm toán doanh thu, KTV và công ty kiểm toán đã áp dụng các chính sách và thủ tục thích hợp song vẫn còn có tồn tại trong công việc cụ thể như việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng chưa thực sự đạt được hiệu quả cao. Để có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, công ty kiểm toán thường có những bảng câu hỏi để xem xét hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên bảng hỏi thường được lập chung nên việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng chưa thực sự được chính xác. Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán khoản mục doanh thu chỉ được các công ty kiểm toán thực hiện thông qua việc phân tích các khoản mục trên BCTC trong khi đó chưa đưa ra được mô hình để đánh giá rủi ro tổng quát.
Hiện nay, quá trình hội nhập về kế toán, kiểm toán của Việt Nam đang trên con đường thực hiện nên việc đảm bảo chất lượng của công việc kiểm toán sẽ là mục tiêu hàng đầu cho các công ty kiểm toán. Việc nâng cao chất lượng kiểm toán có nhiều bước công việc trong đó nâng cao chất lượng trong thực hiện kiểm toán là quan trọng nhất. Do vậy, kiểm toán các chu trình hay khoản mục có chất lượng sẽ giúp cho ý kiến của KTV đưa ra là hợp lý. Đây là mục tiêu chung của kiểm toán tất cả các khoản mục không riêng gì kiểm toán khoản mục doanh thu. Việc hội nhập kế toán kiểm toán của Việt Nam đã được Phó Thủ tướng Nguyễn Mạnh Cầm nêu ra. Theo Phó Thủ tướng giai đoạn từ nay đến 2010 là giai đoạn chúng ta củng cố hơn nữa những yêu cầu hội nhập thể hiện trong việc củng cố môi trường pháp lý nhằm tạo cơ chế thông thoáng giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Giai đoạn từ 2011 đến 2020 là giai đoạn chúng ta hội nhập hoàn toàn về dịch vụ kế toán, kiểm toán cung cấp do đó chúng ta phải tự hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán để có thể tham gia với thị trường khu vực và toàn thế giới. Việc hội nhập này vừa là thách thức vừa là cơ hội cho Việt Nam trên con đường phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc gia nhập này là thách thức bởi khi hội nhập chúng ta sẽ phải đối đầu với rất nhiều các công ty, tập đoàn kế toán kiểm toán nổi tiếng trên thế giới. Do đó trong giai đoạn củng cố những yêu cầu hội nhập hiện nay, việc hoàn thiện hoạt động kiểm toán là cần thiết. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội cho Việt Nam học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong việc giao thương liên kết với thị trường kế toán, kiểm toán trên thế giới.
Hội nhập về kế toán, kiểm toán của Việt Nam là một trong những hoạt động hội nhập về dịch vụ. Hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu hiện nay chúng ta đang nhằm hướng tới thể hiện thông qua việc Việt Nam đã gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA (Asian Free Trade Area) và đang đến bước cuối của công cuộc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới – WTO (World Trade Organization). Việc đàm phán với Mỹ hiện nay đã có rất nhiều khả quan đây chính là cơ hội giúp cho nền kinh tế Việt Nam mở rộng và vươn tới những nền kinh tế lớn mạnh trên thế giới. Tuy nhiên, việc thực hiện sự hội nhập này không thể thiếu được vai trò của chính bản thân các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, đều cần một sự chuẩn bị đầy đủ.
Trước tình hình đó, các doanh nghiệp luôn tự đưa ra các chiến lược phát triển cho mình trong thời gian tới nhằm phù hợp với sự mở rộng hợp tác của nền kinh tế. AACC hiện nay đang có chiến lược phát triển quy mô, kết hợp với việc mở rộng quy mô này là việc nâng cao chất lượng cho các dịch vụ cung cấp mà trọng tâm là chất lượng dịch vụ kiểm toán. Từ nay cho đến năm 2010, AACC đạt ra mục tiêu trước mắt là mở rộng quy mô hoạt động của công ty trên một số tỉnh thành trọng yếu trong nước. Từ năm 2010 đến năm 2020, AACC có chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẵn có và cùng chung với xu thế hội nhập của đất nước. Mặc dù chất lượng kiểm toán luôn được AACC chú trọng nhưng do thời gian hoạt động chưa nhiều nên trong công tác kiểm toán vẫn còn có nhiều tồn tại cần điều chỉnh. Đặc biệt, thông qua thực tiễn kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC được thực hiện tại AACC một số hoạt động chưa thực sự có hiệu quả như việc đánh giá rủi ro kiểm toán hay việc chọn mẫu chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Có thể ngay cả bản thân các công ty kiểm toán cũng không thể nhận ra được những tồn tại này trong khi tiến hành kiểm toán. Sau mỗi cuộc kiểm toán, KTV tự rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp bởi những thiếu sót được nhìn nhận từ thực tế càng cho thấy rõ hơn việc hoàn thiện công tác kiểm toán tại các công ty là cần thiết. Cụ thể đối với AACC hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC là nhiệm vụ và mục tiêu nhằm đem lại cho khách hàng những giá trị mà họ mong muốn.
3.2 Định hướng và yêu cầu hoàn thiện
Việc hoàn thiện chất lượng các dịch vụ cung cấp luôn được các công ty chú trọng đăc biệt là trong điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay. Là một thị trường đang hứa hẹn sự phát triển nhanh chóng trong tương lai, Việt Nam luôn là điểm đến của rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài. Nắm bắt được tình hình đó, Việt Nam luôn tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài phát triển. Ví dụ Bộ Tài chính đã có Thông tư số 37/2000/TT-BTC ngày 05.05.2000 hướng dẫn việc thực hiện hiệp định tránh đánh thuế hai lần hay Thông tư số 07/2004/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc miễn thuế nhập khẩu trong vòng 5 năm đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các hoạt động này tạo ra cơ chế thông thoáng giúp cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có nhiều cơ hội tham gia vào thị trường bởi đây chính là các khách hàng quan trọng của thị trường kiểm toán đang lớn mạnh tại Việt Nam. Bên cạnh đó thị trường trong nước cũng đòi hỏi chất lượng dịch vụ kiểm toán được nâng cao, nhu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá và các doanh nghiệp đang có nhu cầu tham gia vào thị trường chứng khoán. Việc đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển là công việc thiết yếu mà Việt Nam đang tiến hành. Tuy nhiên, đáp ứng tốt nhu cầu hội nhập không có nghĩa là hoàn toàn thực hiện theo những xu thế của mọi quốc gia. Việt Nam phải tự điều chỉnh để phù hợp với tình hình và hoàn cảnh đất nước. Việc cụ thể hoá công việc thực hiện trong các giai đoạn sẽ giúp cho hoạt động hội nhập của chúng ta có hiệu quả hơn.
Kiểm toán doanh thu cần phải được hoàn thiện trong kiểm toán BCTC để trở thành một chương trình kiểm toán đầy đủ nhằm giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến chính xác về việc trình bày khoản mục doanh thu trên BCTC của khách hàng. Thiết kế một quy trình kiểm toán chi tiết sẽ đảm bảo cho kiểm toán doanh thu đạt được hiệu quả và đóng góp vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp.
3.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện
Với tính tất yếu cần hoàn thiện và từ thực tiễn thực hiện kiểm toán cho thấy, hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng còn có nhiều khuyết tật nên việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện là cần thiết. Việc thực hiện một số quy trình kiểm toán đôi khi vẫn còn cứng nhắc và phụ thuộc nhiều vào những quy định, điều này đã hạn chế sáng kiến của KTV khi thực hiện kiểm toán. Mặc dù trong hoạt động, KTV luôn có những phương pháp có hiệu quả hơn nhưng không thể áp dụng bởi những quy trình cứng nhắc đã được lập sẵn. Bên cạnh đó, là ngành nghề có áp lực cao nên các KTV khi thực hiện kiểm toán luôn phải có sự lựa chọn công việc sao cho có hiệu quả cao nhất.
Hiện nay, công tác kiểm toán tại AACC được khách hàng và các tổ chức có thẩm quyền đánh giá cao nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một số vấn đề cần lưu ý. Sau thời gian thực tập tại AACC, em đã có một số hiểu biết nhất định về thực tiễn kiểm toán và cũng thấy được tính tất yếu của việc hoàn thiện công tác kiểm toán. Dưới đây là một số ý kiến nhằm đóng góp vào công tác kiểm toán để hoàn thiện hơn nữa hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng.
Kiến nghị I: Về việc kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp khách hàng
Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng đối với công ty kiểm toán trong việc xác định rủi ro kiểm toán, thiết lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã được AACC mô tả qua bảng câu hỏi song việc thực hiện chưa thu được hiệu quả cao do câu hỏi mang tính tổng quát có thể áp dụng cho rất nhiều các doanh nghiệp. Việc thiết lập thêm hệ thống lưu đồ trong việc kiểm soát sẽ giúp cho các trưởng nhóm kiểm toán có thể nắm bắt rõ được công việc mà các KTV đã làm. Việc sử dụng lưu đồ thường được áp dụng khi khách hàng là những công ty lớn có quy mô hoạt động phức tạp. Việc thiết kế lưu đồ sẽ giúp cho KTV dễ phát hiện ra được những khiếm khuyết trong công tác kiểm soát nội bộ tại khách hàng. Để hệ thống lưu đồ này có hiệu quả, KTV cần kết hợp với bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ và bảng câu hỏi để đánh giá chính xác hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong quá trình thiết lập lưu đồ, KTV cần phỏng vấn những cá nhân có liên quan đến công tác hạch toán kế toán để xác định trách nhiệm của từng cá nhân trong công việc. Lưu đồ có thể được thiết kế như sau:
Đơn đặt hàng
Khách hàng đặt hàng
Bảng phân tích tuổi nợ
Báo cáo kế toán cuối kỳ
Lưu
Phiếu xuất kho
Duyệt lệnh bán hàng
Hoá đơn bán hàng
Bán hàng
Chiết khấu, giảm giá
Hàng bán bị trả lại
Phiếu nhập kho
Sổ cái
Số Cái phải thu khách hàng
Nhật ký Tiêu thụ
Vào sổ khoản phải thu
Kế toán
Hoá đơn vận chuyển
Vận chuyển
Vào sổ Nhật ký tiêu thụ
Nhu cầu tiêu thụ
Sơ đồ số 8: Lưu đồ phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Cần lưu ý khi sử dụng lưu đồ trong phân tích, KTV phải chú ý đến vai trò và trách nhiệm cá nhân của mỗi người tham gia phụ trách bởi hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp thực sự là có hiệu quả khi những con người tham gia thực hiện nó phải có tiêu chuẩn cụ thể. Đồng thời, việc xác định vai trò của từng cá nhân sẽ giúp cho việc kiểm tra và giám sát được thực hiện dễ dàng hơn. Hiện nay, khi thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có quy mô lớn AACC mới sử dụng hệ thống lưu đồ, phần lớn là áp dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu có sự kết hợp của cả hai hình thức trên chắc chắn việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp sẽ cho kết quả chính xác.
Kiến nghị II: Hoàn thiện hoạt động đánh giá rủi ro kiểm toán
Hiện nay, đánh giá rủi ro kiểm toán chỉ được AACC thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, nhưng rủi ro kiểm toán có thể xảy ra trong bất cứ một giai đoạn nào đây là một trong những thiếu sót của việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV đánh giá rủi ro để quyết định xem xét việc chấp nhận kiểm toán khách hàng có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm xác định số lượng bằng chứng cần thiết và việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán có liên quan. Rủi ro kiểm toán được KTV thiết lập thông qua các nhân tố ảnh hưởng theo công thức sau:
DR
AR
=
IR
´
CR
Trong đó AR: Rủi ro kiểm toán; IR: Rủi ro tiềm tàng; CR: Rủi ro kiểm soát; DR: Rủi ro phát hiện
Mối liên hệ giữa rủi ro phát hiện với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau:
Bảng số 3.1: Mối liên hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán
CR
Cao
Trung bình
Thấp
IR
Cao
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Cao nhất
(Nguồn: Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và Thu nhập khác)
Thông thường, các công ty kiểm toán lớn hay sử dụng mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán bởi quy mô khách hàng của những công ty đó khá lớn. Tuy nhiên, việc áp dụng vào các công ty có quy mô nhỏ cũng rất có hiệu quả thể hiện việc xác định được rủi ro kiểm toán sẽ giúp cho KTV có kế hoạch kiểm toán chi tiết và hiệu quả hơn. Dựa vào mối liên hệ giữa các loại rủi ro trên KTV có thể nhận thấy được sự phụ thuộc lẫn nhau của các loại rủi ro. Điều này giúp cho KTV khi thực hiện kiểm toán có được những ước tính cơ bản về rủi ro kiểm toán mong muốn. Để có thể đánh giá được CR và IR, KTV cần phải kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng một cách chi tiết. Do vậy, KTV phải dựa vào những đánh giá thông qua bảng câu hỏi hoặc lưu đồ như trên. Từ đó, KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm toán mong muốn một cách chính xác. Tuỳ thuộc vào quy mô khách hàng mà các công ty có thể xây dựng định mức rủi ro cho phù hợp nhưng cần tập trung vào một số khách hàng phức tạp bởi việc trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng đối với người sử dụng thông tin tài chính có liên quan. Hiện nay trong kiểm toán đối với lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng cổ phần đã được yêu cầu công khai báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Việc công khai hoá giúp cho hoạt động của các ngân hàng ngày càng minh bạch và có được hiệu quả cao trong hoạt động.
Giữa rủi ro kiểm toán với số lượng bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ mật thiết với nhau. Dựa vào mức rủi ro mà KTV ước tính số lượng bằng chứng kiểm toán và loại bằng chứng sẽ được KTV hoạch định cụ thể theo định hướng. Mối liên hệ giữa rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập thể hiện trong bảng trích sau:
Bảng số 3.2: Mối liên hệ giữa rủi ro và bằng chứng kiểm toán thu thập
AR
IR
CR
DR
Số lượng bằng chứng
Cao
Thấp
Thấp
Cao
Thấp
Thấp
Thấp
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Cao
Cao
Thấp
Cao
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
(Nguồn: Auditing-A. Arens & Loebbecke, NXB Thống kê, 2001)
Đối với AACC hiện nay, việc đánh giá rủi ro kiểm toán có thể được thực hiện thông qua một số tiêu chí như: Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán của khách hàng đó, tính liêm chính của BGĐ công ty khách hàng và một tiêu chí quan trọng đó là chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp. Muốn rủi ro kiểm toán luôn đạt mức thấp nhất thì việc nâng cao chất lượng kiểm toán là công việc hàng đầu. Bởi rủi ro kiểm toán có thể gây nên từ phía khách hàng và cả công ty kiểm toán. Khi sử dụng công thức đánh giá rủi ro kiểm toán trên cần lưu ý một số điểm sau:
KTV không thể coi rủi ro tiềm tàng là không xảy ra (IR=0) đối với khoản mục doanh thu để không cần đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Hay KTV cũng không thể tin tưởng hoàn toàn vào hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục doanh thu bởi không thể có bộ máy kiểm soát nào hoàn thiện tuyệt đối. Có thể tham khảo một số trường hợp có thể xảy ra đối với rủi ro như sau:
Bảng số 3.3: Một số trường hợp xảy ra mức rủi ro trong kiểm toán
AR
0.05
0.05
0.01
0.01
IR
1
0.9
1
0.4
CR
1
0.7
1
0.6
DR
0.05
0.079365
0.01
0.0416667
(Nguồn: Đánh giá rủi ro của AACC - Hồ sơ kiểm toán)
Việc áp dụng vào từng khách hàng cụ thể cần được đánh giá chi tiết hơn phụ thuộc vào các yếu tố bên trong bản thân doanh nghiệp đó. Hiện nay, việc đánh giá rủi ro này chưa thực sự được các công ty kiểm toán tập trung nhiều nhưng trong tương lai khi mà khách hàng ngày càng tăng và kế toán doanh thu trong doanh nghiệp phức tạp thì đây thực sự là điều đáng quan tâm. Đối với AACC, việc xác định rủi ro kiểm toán đều được thực hiện trước mỗi cuộc kiểm toán và phần lớn rủi ro kiểm toán mong muốn luôn đạt được. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán có hiệu quả giúp cho việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập là đầy đủ tạo điều kiện cho việc đưa ra ý kiến dựa trên các bằng chứng kiểm toán là chính xác. Mặc dù việc đánh giá rủi ro này do công ty tự thiết lập và áp dụng dựa vào kinh nghiệm kiểm toán của các KTV nhưng việc đánh giá này khá chính xác. Tuy nhiên, Công ty nên thực hiện việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán và bao quát toàn bộ cuộc kiểm toán điều này sẽ giúp cho KTV có được một cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao.
Kiến nghị III: Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán doanh thu
Thủ tục phân tích là thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao đồng thời lại tiết kiệm thời gian chi phí cho các bước trong công việc kiểm toán. Việc thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán cần được hiện hữu trong tất cả các giai đoạn của kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích giúp KTV có được cái nhìn toàn diện về việc kiểm tra các khoản mục, phát hiện được các khoản mục không thông thường từ đó có định hướng về kiểm tra trọng tâm, trọng điểm. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán sẽ giúp KTV xác định được những sai lệch và tính hợp lý của các thông tin trên BCTC của đơn vị. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán việc áp dụng các thủ tục phân tích sẽ là cơ sở để củng cố cho các kết luận đã được hình thành trong khi kiểm toán từng yếu tố riêng biệt. Với đặc trưng của thủ tục phân tích là tính toán các tỷ suất và phân tích xu hướng biến động nên trong thực hiện kiểm toán KTV có thể xác định một số chỉ số sau:
Chỉ số lãi từ hoạt động kinh doanh đánh giá hiệu năng hoạt động kinh doanh trong tổng thể hoạt động của doanh nghiệp với công thức sau:
Chỉ số lãi từ hoạt động kinh doanh
Lãi từ hoạt động kinh doanh
=
Doanh thu thuần
Ngoài ra, khoản phải thu và doanh thu là hai chỉ tiêu liên quan đến nhau khá chặt chẽ trong chu trình bán hàng và thu tiền. KTV có thể sử dụng tỷ suất vòng quay các khoản phải thu để thấy được số lần các khoản phải thu được thu hồi trong một chu kỳ kế toán theo công thức sau:
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu ròng
=
Các khoản phải thu
Hay chỉ số lợi tức trên tổng tài sản đánh giá hiệu quả quản lý trong việc tạo doanh thu từ đầu tư vào tài sản theo công thức:
Lợi tức tổng tài sản
Doanh thu ròng
=
Tổng tài sản
Thông qua việc so sánh với các năm trước, KTV có thể thấy được xu hướng biến động của hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc thực hiện thủ tục phân tích này thường xuyên được áp dụng nhưng không phải tất cả đều phù hợp bởi mỗi doanh nghiệp có loại hình kinh doanh khác nhau. Việc sử dụng chỉ tiêu nào phụ thuộc vào đánh giá của KTV đối với khách hàng đó. Tuy nhiên để có thể thực hiện thủ tục phân tích này có hiệu quả cần thiết lập một quy trình áp dụng riêng cho từng nhóm khách hàng. Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì thiết lập thủ tục phân tích về một số tỷ suất tài chính quan trọng như trên. Đối với doanh nghiệp dịch vụ hay xây dựng thì áp dụng thủ tục phân tích nhằm hướng tới việc phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu qua các năm tài chính. Chính điều này sẽ giúp cho KTV có thể thấy rõ được khả năng hoạt động kinh doanh theo các năm của doanh nghiệp khách hàng.
Kiến nghị IV: Vận dụng chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các khoản mục từ một tập hợp các khoản mục lớn và sử dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng ra đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Mẫu đại diện cần phải mang tính chất của tổng thể thì những kết luận đưa ra mới chính xác thường là các khoản mục doanh thu lớn hoặc những nghiệp vụ doanh thu diễn ra trước và sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Đây là những khoản mục tập trung nhiều sai phạm xảy ra đối với khoản mục doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp tới thông tin trên BCTC. Tuy nhiên, không phải lúc nào những khoản mục diễn ra kế với ngày kết thúc niên độ kế toán hay những khoản doanh thu lớn có sai phạm. Ví dụ như đối với Công ty A, việc lấy mẫu kiểm toán của 3 tháng cuối năm không thể phát hiện ra khoản doanh thu nội bộ không được ghi nhận vào tháng 3. Chỉ đến khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết toàn bộ doanh thu 12 tháng, KTV mới phát hiện ra thông qua việc đối chiếu giữa tờ khai thuế và sổ sách. Việc kiểm tra trên toàn bộ tổng thể đòi hỏi phải có thời gian và nhân lực kiểm toán đông đảo. Mà điều này thì lại khó có thể áp dụng đối toàn bộ khách hàng của AACC đặc biệt là khách hàng lớn. Do vậy kiểm tra mẫu đại diện là công việc hết sức quan trọng, điều này ảnh hưởng đến ý kiến của KTV về công tác hạch toán doanh thu của khách hàng. Để có hiệu quả trong quá trình chọn mẫu, KTV có thể xác định mức sai phạm cho phép dựa trên tỷ lệ sai phạm ước tính và mức rủi ro chọn mẫu theo khoảng sau:
Tỷ lệ sai phạm ước tính - Rủi ro chọn mẫu
<
Tỷ lệ sai phạm
cho phép
<
Tỷ lệ sai phạm ước tính + Rủi ro chọn mẫu
Hiện nay, AACC đang thực hiện chọn mẫu theo nhận định nhà nghề và chọn mẫu theo khối để tiến hành kiểm toán đối với khoản mục doanh thu. Để công việc kiểm toán tiết kiệm được thời gian thì KTV có thể kết hợp chọn mẫu theo nhận định nhà nghề và chọn mẫu theo chương trình máy tính sẽ có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để kết hợp được hai phương pháp này với nhau thì KTV phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thành thạo kỹ thuật máy tính. Ngoài ra việc kết hợp các phương pháp chọn mẫu khác cũng đạt được hiệu quả cao. Việc lựa chọn mẫu đại diện rất quan trọng ảnh hưởng đến ý kiến của KTV đối vói khoản mục được trình bày trên BCTC. KTV cần xác định tồn tại những sai sót có thể có đối với BCTC được kiểm toán để có thể đưa ra kết luận về việc BCTC có được phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Kiến nghị V: Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Đây là một trong số các công việc mà bất cứ một công ty kiểm toán nào cũng cần thực hiện nhằm cung cấp cho thị trường những dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Hiện nay, do yêu cầu cạnh tranh trong thị trường kiểm toán ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng dịch vụ tốt luôn được là ưu tiên số một đối với khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang tích cực tham gia hội nhập về kế toán, kiểm toán với các nước trong khu vực và trên thế giới đồng thời việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới có thể trở thành hiện thực trong năm 2006 thì chất lượng dịch vụ luôn là yếu tố hàng đầu. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát chất lượng chưa thực sự được quan tâm nhất là đối với các Công ty mới thành lập có quy mô khách hàng nhỏ. Hiện nay, tại AACC chưa có một quy trình cụ thể cho hoạt động kiểm soát chất lượng này do vậy xây dựng một quy trình kiểm soát là thực sự cần thiết đối với Công ty. Theo như ý kiến của một số thành viên trong BGĐ thì việc xây dựng kế hoạch này có thể được thực hiện qua hai giai đoạn.
Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn từ nay đến 2010 thực hiện kiểm soát chất lượng trong từng cuộc kiểm toán. Đây là công việc cần thiết trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, từ khi thành lập đến nay việc kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán luôn được thực hiện theo ba giai đoạn: kiểm soát trước, trong và sau khi kết thúc quá trình kiểm toán. AACC có kế hoạch trong năm 2006 là chi tiết và cụ thể hoá chương trình kiểm toán hơn nữa nhằm đạt được hiệu quả cao trong công việc. Cụ thể như khi tiến hành kiểm toán cho khách hàng, KTV và công ty kiểm toán luôn có sự kết hợp sự thực hiện kiểm toán của trợ lý kiểm toán, KTV và trưởng đoàn kiểm toán. Chú trọng đến ngành nghề kinh doanh của các khách hàng để có kế hoạch kiểm toán cho phù hợp. Đối với các khách hàng là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì cần có sự kiếm soát việc hạch toán giá vốn của dịch vụ cung cấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ không giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh việc hạch toán chi phí khá cụ thể. Hay đối với các doanh nghiệp xây dựng cần chú trọng tới việc tính giá của một số công trình dở dang để hạch toán chính xác giá vốn của mỗi loại công trình đó.
Giai đoạn hai là giai đoạn từ 2010 đến năm 2020 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán có sự tham gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực thanh tra. Việc kiểm soát này nhằm đảm bảo cho công tác kiểm toán của các công ty đạt hiệu quả cao. Sự kết hợp của các công ty kiểm toán với các tổ chức có thẩm quyền nhằm đảm bảo cho việc kiểm soát chất lượng được thực hiện một cách khách quan. Hiện nay, việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được các công ty kiểm toán đang rất quan tâm bởi thông qua hoạt động này giúp cho các công ty kiểm toán có thể nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thị trường kiểm toán đầy cạnh tranh như hiện nay. Tại Việt Nam việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được các công ty kiểm toán thực hiện theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Tuy nhiên, việc thực hiện kiểm soát này chưa thực sự được các Công ty chú trọng nên việc áp dụng chuẩn mực này gần như là chỉ thực hiện máy móc. AACC hiện nay đang xây dựng và từng bước đưa vào thực hiện kế hoạch này nên trong tương lai không xa chất lượng dịch vụ cung cấp của AACC sẽ được nâng lên mức rõ rệt.
3.4 Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
3.4.1 Về phía Nhà nước
Hiện nay, các quy định của Nhà nước về việc thực hiện kiểm toán tài chính nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng đã được nêu ra trong các chuẩn mực. Mặc dù những quy định này không mang tính cụ thể cho từng khoản mục song việc áp dụng với các khoản mục cụ thể sẽ được các Công ty chi tiết đến từng khách hàng. Hiện nay, Nhà nước đã ban hành Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán để áp dụng trong việc kiểm toán BCTC các doanh nghiệp. Bên cạnh các Chuẩn mực Kiểm toán đã ban hành, Bộ Tài chính cũng đưa ra kèm hệ thống thông tư hướng dẫn để việc thực hiện chuẩn mực này được đồng bộ và thống nhất. Trong hệ thống chuẩn mực này, công tác kiểm toán được áp dụng theo các chuẩn mực số 200, 210, 700, 310, 300, 530. Cho đến nay hệ thống văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán đã được đổi mới nhiều. Quốc hội đã thông qua Luật Kế toán, Chính phủ hướng dẫn thi hành ba nghị định hướng dẫn Luật. Bộ Tài chính đã ban hành trên 20 Quyết định và các Thông tư có quy định cụ thể 37 Chuẩn mực Kiểm toán, 26 Chuẩn mực Kế toán. Việc đưa ra các chuẩn mực này dựa trên việc tổng hợp từ những Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế và tình hình thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Ngoài việc xây dựng nên một cơ sở pháp lý cho hoạt động kế toán, kiểm toán, Chính phủ cũng cần phải kết hợp với các tổ chức Quốc tế như World Bank (WB), Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp. Bộ Tài chính hiện nay đã có nhiều bước đổi mới theo Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 27.4.2005 chuyển giao chức năng hành nghề kế toán, kiểm toán cho Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) và Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) phát triển hội nghề nghiệp trên nguyên tắc độc lập và tự quản theo mô hình quốc tế. Mặt khác, đang trong xu thế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên hướng tới việc quốc tế hoá chứng chỉ KTV hành nghề của Việt Nam.
3.4.2 Về phía các hiệp hội kế toán kiểm toán
Hiện nay, Hội Kế toán Việt Nam (VAA) được thành lập và có trách nhiệm tư vấn trong mọi hoạt kiểm toán của doanh nghiệp. Hội đã và đang tiến hành tổ chức đào tạo và thi tuyển kiểm toán viên nhằm cung cấp cho thị trường kiểm toán số lượng nhân lực kiểm toán viên có chất lượng cao. Bên cạnh vai trò đào tạo và thi tuyển KTV, VAA luôn cập nhật thông tin kế toán của các hiệp hội kế toán, kiểm toán khu vực và trên toàn thế giới nhằm cập nhật thông tin kịp thời cho thị trường kế toán, kiểm toán trong nước. Bên cạnh đó, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) cũng mới được thành lập có vai trò quan trọng trong việc quản lý giám sát chất lượng chuyên môn và đạo đức hành nghề của KTV. Hiện nay, vai trò của hội kế toán đang ngày càng được nâng cao và đóng góp vào việc đảm bảo chất lượng hoạt động dịch vụ của các công ty kiểm toán. Tuy nhiên, theo Ông Allen Blewit - Tổng giám đốc điều hành của Hội Kế toán viên công chứng Anh quốc (ACCA) thì:” Thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam là một thị trường còn non trẻ và có quy mô nhỏ bé so với các nước phát triển trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia”. Đây chính là một thực tế đáng để các Hội nghề nghiệp quan tâm bởi các hiệp hội chính là cầu nối giữa doanh nghiệp kế toán, kiểm toán và Nhà nước. Ngày 10.12.2005 VACPA đã ký kết bản thiết lập chính thức quan hệ hợp tác song phương với tổ chức ACCA. Hai bên cam kết hợp tác trên các mặt như chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực nghề nghiệp, hợp tác trong quản lý, phát triển đạo đức nghề nghiệp, nghiên cứu chuyên môn, tổ chức cấp chứng chỉ và cập nhật kiến thức cho hội viên của hai Hội. Qua đó vai trò của hội nghề nghiệp rất quan trọng trong việc phát triển một thị trường kiểm toán tại Việt Nam.
3.4.3 Về phía các công ty kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán luôn được các công ty chú trọng bởi công việc kiểm soát này đề cập đến từng khoản mục trên BCTC. Để thực hiện được việc kiểm soát chất lượng thì các công ty kiểm toán luôn đưa ra những chính sách kiểm soát chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán và chính sách kiểm soát cho từng cuộc kiểm toán. Hiện nay các công ty kiểm toán thông thường lập bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ kiểm toán do mình cung cấp (Phụ lục số 02). Bản đánh giá này do các công ty kiểm toán lập và được gửi cho khách hàng nhằm thu thập ý kiến đóng góp từ phía người được sử dụng dịch vụ. Công ty kiểm toán cần thiết kế bộ máy tổ chức thực hiện chuyên trách cho hoạt động kiểm soát chất lượng. Bên cạnh đó cần có sự trao đổi lẫn nhau giữa các công ty kiểm toán về chuyên môn và các vấn đề đào tạo.
3.4.4 Về phía các kiểm toán viên của công ty kiểm toán
Hiện nay, đội ngũ những người làm kế toán kiểm toán còn thiếu nhiều cá nhân có trình độ. Mới chỉ có trên 1200 người hành nghề trong đó có 100 người có trình độ khu vực và quốc tế. Nhân lực là một trong những mảng thiếu hụt trầm trọng trong thị trường kiểm toán hiện nay. Việc nâng cao trình độ của KTV là công việc luôn được các công ty kiểm toán thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng cho hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng. Nhân tố con người luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo chất lượng cho bất cứ một hoạt động nào. Việc nâng cao chất lượng kiểm toán bằng cách này được thực hiện theo từng quá trình đối với từng đối tượng nhân viên trong công ty. Đối với nhân viên mới việc bảo đảm từ khâu tuyển dụng đến việc sắp xếp công việc cho phù hợp với khả năng chuyên môn phải được BGĐ và phòng nhân sự tiến hành một cách kỹ lưỡng. Đối với nhân viên lâu năm của công ty thì việc nâng cao trình độ bằng cách cập nhật kiến thức cho nhân viên là một hoạt động thường xuyên. Do vậy, công tác kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán bằng việc nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên là công việc thường trực của các công ty kiểm toán.
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu về thực tiễn kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam (AACC) thực hiện kết hợp với lý luận càng thấy rõ được tính quan trọng của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Cụ thể trong Luận văn tốt nghiệp em đã đề cập đến quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính, tìm hiểu thực tiễn kiểm toán doanh thu và có một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này.
Việc xác định từng bước công việc cụ thể trong kiểm toán doanh thu đã đóng góp vào thành công của cuộc kiểm toán. Bằng việc đảm bảo chất lượng cho từng chu trình và khoản mục sẽ giúp cho chất lượng kiểm toán ngày càng nâng cao và đây cũng là điều kiện để tăng uy tín và vị thế cho các công ty kiểm toán.
Mặc dù với thời gian thực tập chưa được nhiều, song em đã được tham gia tìm hiểu đặc điểm hoạt động kiểm toán tại Công ty . Do giới hạn về thời gian, Luận văn tốt nghiệp chỉ đề cập đến kiểm toán doanh thu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính. Mặt dù đã rất cố gắng nhưng do còn hạn chế nhiều về mặt kiến thức nên Luận văn tốt nghiệp của em còn có nhiều những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa và các anh chị cùng các bạn để giúp bản Luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và các anh, chị nhân viên phòng Kiểm toán Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam (AACC) đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lê Trang.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Danh mục
Nội dung
Bảng số 1.1
Mục tiêu kiểm soát nội bộ và thủ tục kiểm soát doanh thu
Bảng số 1.2
Bảng hỏi phỏng vấn về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu
Bảng số 1.3
Thủ tục kiểm toán chi tiết khoản mục doanh thu.
Bảng số 2.1
Phân tích doanh thu của Công ty A
Bảng số 2.2
So sánh Công ty B với một số doanh nghiệp trong ngành năm 2003.
Bảng số 2.3
Trích hồ sơ kiểm toán tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng số 2.4
Trích hồ sơ kiểm toán tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của Công tyB
Bảng số 2.5
Trích hồ sơ kiểm toán doanh thu của Công ty A
Bảng số 2.6
Trích hồ sơ kiểm toán doanh thu Công ty A
Bảng số 2.7
Trích hồ sơ kiểm toán Công ty A
Bảng số 2.8
Trích hồ sơ kiểm toán tính đúng kỳ của doanh thu tại Công ty B
Bảng số 2.9
Phân tích mối liên hệ giữa doanh thu và các chỉ tiêu liên quan khác của Công ty A
Bảng số 2.10
Trích hồ sơ kiểm toán Công ty A
Bảng số 2.11
Phân tích doanh thu và giá vốn của Công ty B trong năm 2005
Bảng số 2.12
Kiểm tra doanh thu của các tháng trong năm 2005 tại Công ty A
Bảng số 2.13
Đối chiếu doanh thu trên sổ sách và tờ khai VAT của Công ty B
Bảng số 2.14
Kết quả tổng hợp kiểm toán doanh thu Công ty A
Bảng số 2.15
Kết quả kiểm toán doanh thu tại Công ty B
Bảng số 3.1
Mối liên hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán
Bảng số 3.2
Mối liên hệ giữa rủi ro và bằng chứng kiểm toán thu thập
Bảng số 3.3
Một số trường hợp xảy ra mức rủi ro trong kiểm toán
Biểu đồ số 1
Doanh thu của AACC qua các năm
Biểu đồ số 2
Doanh thu của AACC theo cơ cấu dịch vụ năm 2004
Biểu đồ số 3
Doanh thu của AACC theo khách hàng năm 2004
Biểu đồ số 4
Tỷ lệ các chỉ tiêu của B với các doanh nghiệp trong ngành năm 2003.
Biểu đồ số 5
Phân tích sự biến đổi của doanh thu với giá vốn của Công ty A
Sơ đồ số 1
Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán
Sơ đồ số 2
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
Sơ đồ số 3
Hệ thống tổ chức quản lý của AACC.
Sơ đồ số 4
Hệ thống tổ chức bộ máy tại Hà Nội
Sơ đồ số 5
Quy trình thực hiện sản xuất tại Công ty A
Sơ đồ số 6
Quy trình cung cấp dịch vụ của Công ty B
Sơ đồ số 7
Quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu
Sơ đồ số 8
Lưu đồ phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.AACC
Vietnam Accounting Auditing Consulting Company
2.ACCA
Association of Chartered Certified of Accountants
3.AR
Audit Risk
4.BCTC
Báo cáo tài chính
5.BGĐ
Ban giám đốc
6.CR
Control Risk
7.DR
Detective Risk
8.GTGT
Giá trị gia tăng
9.IFAC
The International Federation of Accountants
10.IMF
International Monetary Fund
11.IR
Inherent Risk
12.KTV
Kiểm toán viên
13.QĐ
Quyết định
14.TK
Tài khoản
15.VAA
Vietnam Accouting Association
16.VACPA
Vietnam Auditing Certified Public Association
17.VACO
Vietnam Auditing Company
18.VAT
Value Add Tax.
19.WB
World Bank
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
TÊN SÁCH, TÀI LIỆU
TÁC GIẢ
NXB
NĂM
1
Auditing
A. Arens & Loebbecke
Thống kê
2001
2
Better Quality Audits
Katherine
Student Accountant
2000
3
Công ty Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam
AACC
2001
4
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Thống kê
2001
5
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Bộ Tài chính
Tài chính
2000
6
Kiểm toán tài chính
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Tài chính
2001
7
Kiểm toán
Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Thống kê
2004
8
Lý thuyết kiểm toán
GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Tài chính
1998
9
Sách giáo khoa chính trị kinh tế học
Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô
Sự thật
1995
10
Tạp chí Kiểm toán số 01, 02, 03 - 2006
Bộ Tài chính
Tài Chính
2006
11
Từ điển Tiếng Việt 2000
GS. Bùi Quang Tịnh, Bùi Thị Tuyết Khanh
Thanh niên
2000
PHỤ LỤC SỐ 01: Hệ thống chỉ mục tham chiếu của hồ sơ kiểm toán tại AACC
NỘI DUNG
Tham chiếu
Lập kế hoạch
1000
Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
1100
Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát
1200
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
1300
Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng
1400
Tìm hiểu quy trình kế toán của khách hàng
1500
Thực hiện các thủ tục phân tích ban đầu
1600
Xác định mức độ trọng yếu
1700
Tổng hợp đánh giá về rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán
1800
Báo cáo
2000
Báo cáo về các dịch vụ phục vụ và giao dịch với khách hàng
2100
Báo cáo tài chính
2200
Tổng hợp kết quả kiểm toán
2300
Các báo cáo khác
2400
Quản lý kiểm toán
3000
Thực hiện, đánh giá việc giao dịch và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
3100
Thời biểu và các nguồn tài liệu kiểm toán
3200
Kiểm soát
4000
Các kết luận về quá trình kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
4100
Kiểm soát chung thông qua hệ thống máy tính - không có rủi ro đặc biệt
4300
Các kiểm soát chu trình ứng dụng - không có rủi ro đặc biệt
4400
Kiểm tra chi tiết - Tài sản
5000
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
5100
Các khoản đầu tư
5200
Các khoản phải thu
5300
Hàng tồn kho
5400
Chi phí trả trước
5500
Tài sản cố định hữu hình
5600
Tài sản cố định vô hình và các tài sản khác
5700
Kiểm tra chi tiết - Công nợ phải trả
6000
Các khoản phải trả
6100
Chi phí phải trả
6200
Vay và nợ dài hạn
6300
Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp
6400
Kiểm tra chi tiết - Nguồn vốn chủ sở hữu
7000
Vốn chủ sở hữu
7100
Kiểm tra chi tiết - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
8000
Doanh thu
8100
Giá vốn hàng bán
8200
Chi phí bán hàng
8300
Chi phí quản lý doanh nghiệp
8400
Thu nhập khác
8500
Chi phí khác
8600
PHỤ LỤC SỐ 02: Bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ cung cấp
Có
Không
1.
Cách tiếp cận và phương pháp
A. Lập kế hoạch
1. Mục tiêu và phạm vi cuộc kiểm toán là phù hợp
2. Đã có sự trao đổi, bàn bạc một cách có hiệu quả về bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ và yêu cầu đối với các tài liệu
3. Mục tiêu thời gian và quá trình kiểm toán đã được bàn bạc một cách đầy đủ trong cuộc họp sơ bộ và chúng tôi đã cố gắng đáp ứng những yêu cầu của Công ty.
B. Thực hiện kiểm toán
1. Các KTV đã có kiến thức đầy đủ khi tiến hành kiểm toán
2. Cuộc kiểm toán đã được sắp xếp và tiến hành một cách có hiệu quả.
3. Các phương pháp kiểm toán mang tính xây dựng tích cực.
4. Quý Công ty đã có cơ hội đưa ra những lời giải thích về tài liệu mà chúng tôi thu thập được trong quá trình kiểm toán
5. Mức độ ảnh hưởng trong giới hạn cuộc kiểm toán là thích hợp và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, các rủi ro đã được xem xét
C. Kiểm soát thời gian
1. Việc ước lượng thời gian cho cuộc kiểm toán là hợp lý
2. Việc kiểm toán đã hoàn thành trong thời gian cho phép
3. Thời gian gián đoạn chỉ xảy ra ở mức tối thiểu trong các hoạt động hàng ngày
2.
Mối quan hệ trong công việc
A. Chúng tôi đã tư vấn và trao đổi thông tin hiệu quả trong khi tiến hành kiểm toán.
B.Chúng tôi sẵn sàng giúp đỡ và lịch thiệp trong khi kiểm toán
C. Chúng tôi đã làm việc với tinh thần cầu thị, chuyên nghiệp và chủ động.
3.
Chất lượng báo cáo kiểm toán
A. Kết luận và ý kiến kiểm toán là hợp lý, các tài liệu được thu thập và trình bày một cách rõ ràng
B. Đề xuất của chúng tôi là thực tiễn, khả thi và hiệu quả về chi phí
C. Bản dự thảo được đưa ra một cách đúng thời hạn
D. Bản dự thảo là chính xác có mục đích chuyên nghiệp
E. Chúng tôi đã linh hoạt trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến từ ngữ, trình bày báo cáo và các vấn đề phát sinh sau cuộc kiểm toán.
F. Trong cuộc họp tổng kết, tất cả các tài liệu được thảo luận với mức độ chi tiết phù hợp với mong muốn của Công ty và tất cả các vấn đề liên quan đến thực tế (mà chưa giải quyết được) đã được bàn bạc lại.
4.
Tổng hợp ý kiến khách hàng
A. Một cách tổng quát, cuộc kiểm toán đã cung cấp cho Quý Công ty những giá trị gia tăng
B. Bản đánh giá này đã có ích cho phần trách nhiệm và lĩnh vự hoạt động của Quý Công ty
C. Điều Quý Công ty quan tâm đã được trình bày đầy đủ trong bản đánh giá này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36664.doc