Mặc dù Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam mới được thành lập năm 2002, nhưng trong bốn năm qua Công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt với đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo và rất yêu nghề, công ty đã từng bước vượt qua các khó khăn khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực Kiểm toán và trong tương lai không xa công ty sẽ trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam về doanh thu cũng như số lượng khách hàng khách hàng.
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn tại Công ty VAE em nhận thấy rằng, Kiểm toán khoản mục doanh thu đóng một vai trò rất quan trong trong quá trình Kiểm toán Báo cáo tài chính tại khách hàng nhằm đảm bảo cung cấp cho những người quan tâm những thông tin trung thực và hợp lý nhất về tình hình tài chính của Khách hàng. Xây dựng một quy trình Kiểm toán hiệu quả nói chung sẽ là nhân tố giúp các Công ty nói chung và VAE nói riêng tạo nên uy tín của mình trên thị trường đồng thời tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả Công việc.
Do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết này vãn còn những hạn chế thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các anh chị Kiểm toán viên để em có thêm những hiểu biết sâu sắc hơn trong quá trình học tập và Công tác sau này.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn- ThS. Bùi Thị Minh Hải và các anh chị Kiểm toán viên phòng nghiệp vụ I đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
117 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
́n trọng yếu có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị trong các năm tài chính tiếp theo.
Từ tờ T100 KTV tiếp tục tiến hành phân tích chi tiết doanh thu theo từng đối tượng khách hàng, thông qua việc phân tích trên KTV xem xét khách hàng chính của công ty là ai, có khả năng ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở mức độ như thế nào. Số liệu từ tờ T110 được tham chiếu lên tờ T100. Đối với Gold Việt Nam KTV nhận thấy rằng công ty phụ thuộc phần lớn vào đơn đặt hàng công ty mẹ, là khách hàng chính của công ty và ảnh hưởng trực tiếp tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích doanh thu như trên kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu với cơ sở chọn mẫu là các khoản doanh thu phát sinh với giá trị tương đối lớn, với các sản phẩm chính là sản phẩm bánh gạo và sản phẩm bánh bột mỳ với khách hàng chính là công ty Parner và Nuti. Khi tiến hành kiểm tra chi tiết cần phải tham chiếu lên kiểm toán khoản phải thu do hai khoản mục này có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Kiểm tra chi tiết doanh thu
Chi tiết doanh thu theo mặt hàng cung cấp ( bánh gạo và bánh bột mỳ)
Kiểm tra số lượng lớn các nghiệp vụ doanh thu. Từ việc kiểm tra doanh thu theo loại sản phẩm tiến hành kiểm tra theo từng khách hàng, ở đây nuti và parner là khách hàng chính kiểm tra với số lượng lớn. Tiến hành đối chiếu số liệu kiểm tra từ tờ T120 xuống T120/1,2,3,4 xem thấy có khớp đúng không. Việc kiểm tra chi tiết nhằm đảm bảo cho các nghiệp vụ đã được ghi sổ là có căn cứ hợp lý là các chứng từ hoá đơn. Kiểm tra chi tiết nhằm mục đích đảm bảo cho các khoản doanh thu được ghi đúng giá trị, đủ về số lượng các nghiệp vụ, tránh việc ghi sai ghi khống.̣ Việc chọn mẫu để kiểm tra chi tiết theo nhận định nhà nghề của kiểm toán viên kết hợp với chọn mẫu nhảy bước và chọn mẫu số lớn được thực hiện, trong quá trình kiểm tra chi tiết nếu phát hiện số lượng các sai sót nhiều KTV có thể tăng mẫu chọn.
Tổng hợp kết quả kiểm toán doanh thu tại khách hàng.
Thể hiện trên tờ tổng hợp T20.
Số liệu kết thúc ngày 1/1/05 lấy trên báo cáo kết quả kinh doanh ngày 31/12 năm 2004 nếu số liệu này được VAE kiểm toán, thì kiểm toán viên phải chú thích rõ ràng . Số liệu trên cột ngày 31/12/05 lấy trên BCĐKT năm 2005 đã đối chiếu với sổ cáI TK 511, số liệu điều chỉnh sẽ được KTV ghi vào cột số điều chỉnh nếu phát hiện sai sót.
T20
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Client/ Khách hàng:Công ty Gold
Prepere/Người lập: NVX
Date:
Perid/ Kỳ:
Reviewed/Người soát xét:
Date:
Subject: Tổng hợp doanh thu.
31/12/2005 Số điều chỉnh Số kiểm toán
T100
Tổng doanh thu 41.505.895.878 - -
Ghi chú: Số liệu kiểm toán khớp đúng với số liệu trên sổ chi tiết, sổ cái, báo cáo kết quả kinh doanh cùa doanh nghiệp.
Kết luận : Đối với khoản mục doanh thu tiến hành kiểm tra chi tiết không phát hiện sai sót , số liệu trên sổ kế toán doanh thu là có thể tin tưởng được.
3.3.2. Kiểm tra chi tiết doanh thu tại công ty Sun
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ với doanh thu
T30
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Client/ Khách hàng:Công ty Sun
Prepere/Người lập: NVX
Date:
Period/ Kỳ:01/01/04-30/06/05
Reviewed/Người soát xét:
Date:
Subject/ Nội dung: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Sun là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, là khách hàng quen thuộc của VAE chuyên gia công hàng may mặc.
Việc ghi nhận doanh thu của đơn vị được cụ thể như sau:
- Trong tháng 6 chưa lập tờ khai hải quan đính kèm. Khi kiểm tra chi tiết khách lẻ là Công ty TNHH May và Quảng cáo Việt- ADVINA hoá đơn chưa được hai bên ký tá, hóa đơn chưa xẻ khỏi cuống có tổng số tiền là 396.690.360.
- Năm 2005 Công ty ký kết hợp đồng với 4 Công ty :
GOOGLE
Công ty May Bắc Ninh
Công ty WOOJIN
Công ty May và Quảng cáo Việt
Với công ty GOOGLE, Công ty Sun ký kết hợp đồng vào ngày 22/7/04 số 02 đến này chưa thanh lý hợp đồng, mỗi lần gia công hai bên làm một phụ lục hợp đồng.
Hàng hoá được sản xuất theo kiểu ngối đầu, không phải hoàn thành sản phẩm này mới tiếp tục sản xuất mặt hàng khác
T30
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Client/ Khách hàng:Công ty A
Prepere/Người lập: NVX
Date:
Period/ Kỳ:
Reviewed/Người soát xét:
Date:
Công ty GOOGLE ký hợp đồng với Sun số 05/S ngày 10/10/04 số 02/2005 ngày 01/02/05 số hoá đơn trên sổ chi tiết không đúng với hoá đơn giá trị gia tăng.
Kiểm tra chi tiết: Kiểm toán viên nhận thấy đơn vị hạch toán sót doanh thu vào tháng 3 có kê khai thuế hoá đơn số 0058809 trị giá 59.949.936
Yêu cầu Công ty hạch toán bổ xung
T20
Nợ TK 131 : 59.949.936
T100
Có TK 511 : 59.949.936
Sun ký gia công với Google, sau đó Sun lại ký hợp đồng gia công với Woojin, khi hàng hoàn thành kế toán xuất hoá đơn để lam thủ tục xuất hàng nhưng không ghi nhận doanh thu
Hiện doanh thu của đơn vị là 11.227.506.084 nhưng đơn vị mới kết chuyển sang 911 là 8.430.952.576 doanh nghiệp cần kết chuyển thêm số tiền là: 2.769.553.508.
Nếu giá gia công bằng với giá của trading thì chịu thuế suất 0%
Nếu nhỏ hơn sẽ chịu thuế suất 10%
T30
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Client/ Khách hàng:Công ty Sun
Prepere/Người lập: NVX
Date:
Period/ Kỳ:
Reviewed/Người soát xét:
Date:
Subject/ Nội dung: hệ thống kiểm soát nội bộ
- HĐ 61685 ngày 22/02/02 huỷ
Giá trị ghi sổ là 3000 USD tương đương với 47.247.000 vnd
Lý do: kế toán viết sai
- HĐ số 61686 ngày 22/02/05 huỷ
Giá trị 532 USD tương đương với 8.373.680 vnd
Lý do kế toán viết sai
- HD số 61687 ngày 24/2/05 huỷ
Giá trị 2.661,4 USD tương đương với 41.941.003 vnd
- HĐ 61688 ngày 25/02/05 huỷ
Giá trị 1500 USD tương đương 23.641.500 vnd
Lý do nt
- HĐ 58849 ngày 14/06/05 huỷ
Giá trị 11.760 USD tương đương 186.031.440
Lý do: nt
Tờ khai T30 kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, thực chất ở đây là ghi nhận các phát hiện của KTV trong quá trình kiểm tra chi tiết. Vừa tiến hành kiểm tra chi tiết vừa ghi nhận những phát hiện về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nhận thấy tại đơn vị khách hàng việc hạch toán doanh thu là không có hiệu quả, hay quy trình ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp là chưa khoa học, phát hiện ra khoản doanh thu bị bỏ sót là 59.949.936, số liệu này được KTV thể hiện chi tiết trên tờ T100 và tham chiếu lên tờ T20. Phát hiện ra các hoá đơn chứng từ do kế toán ghi sai điều này có thể nhận thấy trình độ của kế toán là chưa cao, và các sai sót trong việc hạch toán doanh thu vẫn xảy ra, vì vậy số lượng kiểm tra chi tiết sẽ tăng
T100
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Client/ Khách hàng:Công ty Sun
Prepere/Người lập: NVX
Date:
Period/ Kỳ: phát sinh doanh thu
Reviewed/Người soát xét:
Date:
Tờ khai sổ doanh thu chênh lệch
Tháng 1 2.222.838.885 2.222.838.885 -
Tháng 2 804.182.047 804.182.048 1
Tháng 3 1.570.016.906 1.510.066.969 (59.949.936)
Tháng 4 601.088.152 601.088.152 -
Tháng 5 3.292.776.522 3.292.776.524 2
T30
T20
Tháng 6 2.736.603.574 2.736.603.574 -
Total 11.227.506.086 11.167.556.150 (59.949.936)
T110/3
Ghi chú: Số liệu được đối chiếu tờ khai thuế với sổ chi tiết doanh thu
KTV tiến hành kiểm tra chi tiết từ tờ khai hải quan, hoá đơn giá trị gia tăng, tờ khai nhập khẩu, hợp đồng.
Chênh lệch là do doanh thu phát sinh trong tháng 3 đã phản ánh trên tờ khai hải quan, nhưng kế toán quên không hạch toán.
Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, khi tiến hành phân tích biến động doanh thu theo tờ khai hải quan và sổ chi tiết KTV phát hiện ra chênh lệch giữa tờ khai và sổ doanh thu điều này chứng tỏ việc ghi nhận doanh thu là chưa chính xác, khi tiến hành kiểm tra chi tiết càn đặc biệt chú ý đến doanh thu phát sinh trong tháng 3
Thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu:
KTV tiến hành phân tích biến động doanh thu theo tháng nhằm mục đĩch xác định xu hướng biến động doanh thu, xem xét doanh thu tăng vào trong tháng nào giảm trong tháng nào, nguyên nhân tăng giảm có hợp lý không, trên cơ sở này để tiến hành kiểm tra chi tiết. Số liệu lấy từ tờ khai hải quan đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu phát hiện ra chênh lệch vào tháng 3 kiểm tra chi tiết tháng 3 quan trọng.
Tiến hành kiểm ta chi tiết doanh thu, KTV lập bảng khai hàng hoá dịch vụ bán ra kèm theo tờ khai hải quan cụ thể được thể hiện như sau:
T120
Hợp đồng kinh tế
V/v: Kiểm toán Báo cáo tài chính
- Căn cứ vào nghị định số:17/HDBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng về pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ vào nghị định số 57/1998/ND-CP, ngày 31/07/1998 của thủ tướng Chính Phủ
Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên
Chúng tôi gồm:
Bên A : Công ty sun Việt Nam
Đại diện là : x y z
Chức vụ : Tổng giám đốc
Điện thoại : 0800777159
Fax : 0320 777157
Địa chỉ : Hải Dương
Tài khoản : 0011000316886 Ngân Hàng Ngoại Thưong Việt Nam
Mã số thuế : 0101141410
Bên B : Công ty may và quảng cáo việt
Đại diện : x y z’
Chức vụ : Phó Giám Đốc
Địa chỉ : 32 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội
Hai bên thoả thuận kí kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và sản xuất hang gia công may mặc theo những điều kiện và điều khoản dưới đây.
Điều 1: Tên hàng, số lượng, giá gia công.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và hạn ngạch được phân bổ, bên A uỷ thác cho bên B kí hợp đồng xuất nhập khẩu với nước ngoài để nhập khẩu nguyên phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm, bên A chịu trách nhiệm sản xuất mặt hàng sau.
STYLE NO: 25080 giá 1.4 USD, thành tiền 35112 USD
Thời hạn giao hàng là từ 20/3 đến 05/4 năm 2005
Điều 2: Hàng mẫu và quy cách phẩm chất
Sau khi nhận đủ nguyên phụ liệu, mẫu và tài liệu kỹ thuật, bên A sản xuất 3 mẫu cho mỗi mặt hàng, trong đó 2 mẫu giao cho khách ngoại, một mẫu giao cho bên B để làm đối chứng khi xảy ra khiếu nại giữa hai bên. Mẫu hàng được chuyên gia kỹ thuật của khách ngoại duyệt là cơ sở để sản xuất và giao hàng.
Bên A đảm bảo sản xuất theo đúng mẫu đã được chấp nhận và theo đúng hướng dẫn kỹ thuật của chuyên gia về quy cách kiểu dáng, màu sắcẶ quần áo thành phẩm phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp không nhàu nát ố bẩn
Bên A chịu trách nhiệm về quy cách phẩm chất, số lượng hàng hoá đến tận tay người nhận hàng được chỉ định trên tài liệu kỹ thuật.
Điều 3: Cung cấp nguyên phụ liệu và tài liệu kỹ thuật
Khi được thông báo giao nguyên phụ liệu và tài liệu kỹ thuật của phía nước ngoài, bên B phải làm ngay thủ tục nhập khẩu và giao nguyên phụ liệu cho bên A kịp thời
Nguyên phụ liệu và tài liệu kỹ thuật phải được giao cho bên A trước khi bắt đầu sản xuất
Bên B giao toàn bộ nguyên phụ liệu cho bên A theo chứng từ ngoại hoặc giao theo số lượng do khách ngoại quyết định tại kho bên A hoặc kho bên B. bên A được hưởng phần hao hụt quy định theo hợp đồng ngoại.
Điều 4: Bao bì đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá.
Theo quy định của hợp đồng ngoại hoặc theo hướng dẫn của chuyên gia
Điều 5: Vận chuyển và giao nhận
Nguyên tắc và địa điểm giao nhận:
đối với nguyên phụ liệu: Bên B sẽ xuất kho cho bên A theo định mức phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Đối với thành phẩm: Giao nguyên đai, nguyên kiện phù hợp với chỉ định của khách ngoại
Thời gian giao nhận:
Thành phẩ̉m: Bên A phải đảm bảo tiến độ sản xuất và giao hàng đúng theo quy định tại phụ kiện hợp đồng hoặc theo xác nhận giữa bên A và chuyên gia kỹ thuật. Thời gian và địa điểm cụ thể bêb A sẽ liên hệ trực tiếp với bên B. Nếu giao hàng chậm thì bên A phải chịu mọi trách nhiệm, chi phí phát sinh do giao hàng chậm gây nên như, ước phí vận chuyển bằng máy bay và các phát sinh khác (nếu có)
Chứng từ và thủ tục giao nhận
Bên B chịu trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm để bên A nhận hàng và giao hàng được thuận tiện, kịp thời. Trường hợp bên B làm thủ tục chậm hoặc không đầy đủ, gây phát sinh chi phí thì bên B phải chịu trách nhiệm.
đối với giao thành phẩm xuất khẩu, bên A phải cung cấp trước cho bên B ít nhất 3 ngày trứoc ngày đóng gói hàng vào Cotainer.
Packing list chi tiết: 3 bản
Giấy chứng nhận chất lượng hoặc xác nhận của chuyên gia nước ngoài (trong trường hợp hợp đồng hoặc L/C quy định
Điều 6: Thanh toán
Việc thanh toán cho bên A sẽ do khách hàng ngoại là Sun trading chi trả bằng điện chuyển tiền hoặc uỷ nhiệm chi
Chứng từ thanh toán: Bên A phải phát hành hoá đơn Thuế GTGT cho bên B với thuế suất 0%
Thời gian thanh toán: được thực hiện khi hàng đã đến tay khách hàng ngoại
Điều 7: Các điều khoản khác.
Bên A chịu trách nhiệm về an toàn và bảo quản nguyên phụ liệu kể từ khi nhận hàng đến khi kết thúc giao thành phẩm. Mọi thiệt hại tổn thất xảy ra từ lúc nhận nguyên phụ liệu đến khi giao đủ thành phẩm bên A phải đển bù toàn bộẶ.
Đại diện bên B
Đại diện bên A
Tổng hợp kết quả kiểm toán doanh thu
Kết quả kiểm tra chi tiết được thể hiện trên tờ tổng hợp T20
T20
Công ty kiêm toán và định giá Việt Nam
VIETNAM AUDITING AND EVALUATION COMPANY
Client/ Khách hàng:Công ty Sun
Prepere/Người lập: NVX
Date:
Period/ Kỳ:
Reviewed/Người soát xét:
Date:
Subject/ Nội dung:Tổng hợp doanh thu
Năm 2004 31/06/05 số d/c sau d/c
Việt Pacific 254.849.886
Deashin 385.371.617
Shun TD 5.921.161.215 10.165.354.548 59.969.936 10.225.304.485
Vina Korea 3.929.352.590
Prime one 46.268.028
Trade Line 336.129.550
Shin won 1.401.731.291
CT may ĐG 291.454.476
Cty may NĐ 710.622.216
XN may LT 519.701.992
Cty may 10 842.476.540
Cty TNHH VP 362.632.258
Hàng bán hội trợ 13.681.818
Cty may Bắc Ninh 605.511.242 605.511.242
Cty may và Quảng 396.690.360 396.690.360
cáoViệt
TOTAL 15.015.433.577 11.167.556.150 11.227.506.087
KTV phát hiện ra bỏ sót 59.969.936 trong khi phân tích doanh thu theo tháng và tiến hành kiểm tra chi tiết, phản ánh trên tờ tổng hợp T20, để trưởng nhóm kiểm toán trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh.
4. Kết thúc kiểu toán
Công ty kiểm toán và Kiểm toán viên sẽ đưa ra Báo cáo kiểm toán và thư quản lý cho khách hang Kiểm toán. Tại công ty Gold Việt Nam Báo cáo kiểm toán được lập như sau:
Báo cáo kiểm toán
về Báo cáo tài chính năm … của Công ty Gold
Kính gửi: Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc công ty Gold
Chúng tôi công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam tiến hành kiểm toán BCTC gồm bảmg cân đối kế toán tại ngày 31/12/05, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền, và thuyết minh báo cáo tài chính cho kỳ hoạt động từ ngày 1/1/05 đến 31/12/05 của Công ty Gold gọi tắt là Công ty từ trang 7-21
Trách nhiệm của BGD và KTV
Theo quy định của chế độ Kiểm toán việt nam và như đã trình bày tại trang 02,03,04, BGD của công ty có trách nhiệm lập báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lý. Trách nhiệm của KTV là đưa ra ý kiến độc lập về báo cáo tài chính này dựa trên kết quả của kiểm toán và báo cáo ý kiến của chúng tôi cho BGD công ty Gold
Cơ sở đưa ra ý kiến
Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các hướng dẫn thực hành chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu và thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính. Chúng tôi cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng yếu cuả BGD trong quá trình lập báo cáo tài chính này và xem xét các chính sách kế toán có được áp dụng nhất quán, trình bày đầy đủ và phù hợp với điều kiện của công ty hay không…
Giới hạn phạm vi kiểm toán
Số liệu ngày 01/01/04 đến ngày 31/12/04 được kiểm toán bởi công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thuế, nên chúng tôi không đưa ra nhận xét về số dư này. Trong năm 2005 việc tiêu thụ của công ty phụ thuộc lớn vào đơn đặt hàng của công ty mẹ. Tồn tại yếu tố không chắc chắn, trọng yếu có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tuc của công ty trong những năm tài chính tiếp theo.
Ý kiến
Theo ý kiến của chúng tôi ngoại trừ ảnh hưởng của những vấn đề nêu trên, xét trên khía cạnh trọng yếu, báo cáo của công ty từ ngày 01/01/05 đến ngày 31/12/05 đã phản ánh một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thư quản lý
Thư ngỏ của BGD công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
Kính gửi: Hội đồng quản trị và BGD công ty Gold
Thưa các quý ông quý bà.
Chúng tôi, công ty kiểm toán và định giá Việt Nam đã hoàn thành cuộc kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/05 của công ty.
Trong quá trình kiểm toán, chúng tôi đã soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán của các đơn vị và các ghi chép trong năm tài chính nói trên. Kèm theo thư này là tổng hợp các nhận xét về những điểm còn tồn tại và gợi ý của chúng tôi nhằm trợ giúp hội đồng quản trị và BGD hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thông kế toán nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý của công ty.
Thư quản lý đối với công ty được trình bày dựa trên việc tổng hợp các ý kiến đã được nêu trong thư quản lý do các KTV độc lập đã trao đổi chi tiết với kế toán trưởng, BGD công ty. Thư quản lý này chỉ nhằm mục đích trợ giúp cho công ty hoàn thiện hệ thống kế toán, không nhằm cung cấp cho bên thứ ba sử dụng vì mục đích khác.
Chúng tôi muốn nhân cơ hội này, được bày tỏ sự cảm ơn tới hội đồng quản trị, BGD công ty, bà kế toán trưởng và các bộ phận đã cộng tác với chúng tôi trong quá trình kiểm toán.
Trân trọng
Đối với Công ty Sun những phát hiện của KTV đã được khách hàng chấp nhận điều chỉnh vì vậy KTV cũng đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, Báo cáo cũng được lập tương tự như với công ty Gold Việt Nam.
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU CỦA VAE
I. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
1.1. Ưu điểm
Công ty VAE được tổ chức theo hình thức Công ty cổ phần hoạt động tương đối hiệu quả với mô hình chủ tịch hội đồng quản trị vừa là Giám đốc công ty, điều này đảm bảo cho sự thống nhất về lợi ích giữa người quản lý và người chủ sở hữu giúp cho hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả.
Việc Công ty mở các chi nhánh ở Sơn La, Hà Giang, thành phố Hồ Chí Minh là hết sức đúng đắn. Tại thành phố Hồ Chí Minh là tỉnh có tốc độ phát triển nhanh nhất cả nước số lượng các công ty tập trung nhiều nên việc phát triển thị trường ở đây được coi là tất yếu, hơn nữa số lượng các công ty kiểm toán tập trung ở thị trường này rất đông điều này giúp cho nâng cao được khả năng cạnh tranh của Công ty. Với hai chi nhánh tại hai tỉnh vùng núi phía Bắc trong những năm vừa qua đã được nhà nước đặc biệt quan tâm phát triển số vốn ngân sách rót về cho các chương trình dự án ở các tỉnh này ngày càng tăng, nhu cầu kiểm toán cũng ngày một nhiều trong khi các công ty khác chưa chú trọng đến mảng khách hàng này thì công ty đã nhanh chóng thâm nhập thị trường mới điều này dẫn đến số lượng khách hàng càng ngày càng tăng, thể hiện hướng phát triển mới của công ty.
Về đội ngũ nhân viên của công ty là những người được đào tạo chính quy trong lĩnh vực kế toán kiểm toán tài chính đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về trình độ chuyên môn điều này dẫn đến hiệu quả công việc không ngừng được nâng cao, thời gian tiến hành kiểm toán được rút ngắn nhưng chất lượng dịch vụ vẫn được đảm bảo.
Công ty thực hiện việc giao khoán qũy lương và chi phí trên doanh thu đạt được của từng phòng, giúp cho các phòng nâng cao ý thức và hiệu quả làm việc, tự giác quản lý và giảm thiểu các khoản chi phí phát sinh vì nếu để chi phí vượt quá mức cho phép thì sẽ bị trừ vào quỹ lương của cả phòng, việc khoán lương trên doanh thu cũng làm cho các phòng tícc cực, năng động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường.
1.2. Những vấn để tồn tại.
Thành viên của HĐQT cũng là thành viên của BGĐ dẫn đến lợi ích của người sở hữu công ty là rất lớn, vì vậy có thể quyền lợi của người lao động mà cụ thể là về thu nhập sẽ bị ảnh hưởng do phần lớn các chính sách của đơn vị đều nhằm tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu, thu nhập được được phân chia cho các cổ đông là rất lớn (thường phân chia trên 50% lợi nhuận của Công ty) dẫn đén việc các quỹ phúc lợi hay phát triển chưa được chú ý trích lập.
Các văn phòng đại diện của Công ty tiếp xúc với khách hàng khi có hợp đồng thì nhân viên sẽ được điều động từ trụ sở chính xuống, điều này sẽ dẫn đến mất thời gian và chi phí đi lại nên chăng công ty sớm tiến hành chuyển đổi các văn phòng này thành các chi nhánh của Công ty với đầy đủ chức năng nhiệm vụ duy trì một số lượng nhân viên nhất định tại các chi nhánh đó trong mùa vụ kiểm toán, để đảm bảo có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh nhất thuận tiện nhất. Khu vực vùng núi phía Bắc tuy có số lượng khách hàng lớn nhưng do đặc điểm là các tỉnh còn tương đối nghèo nên phí kiểm toán tại khu vực này là không cao, dẫn đến việc doanh thu từ việc cung cấp đến các dịch vụ này cũng không lớn, việc không có nhiều Công ty Kiểm toán tham gia vào thị trường này làm cho yếu tố cạnh tranh không cao dẫn đến có thể các dịch vụ cung cấp không phải lúc nào cũng có chất lượng cao nhất. Đối với các khu vực có số lượng khách hàng lớn phí kiểm toán cao như khu vực miềm Trung và miền Nam thì Công ty chưa phát triển được mạng lưới chi nhánh của mình hoặc có phát triển nhưng hiệu qủa còn thấp.
Công ty nên tiến hành mở rộng địa bàn cũng như là nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên hơn nữa, cần phải mở thêm văn phòng đại diện ở một số tỉnh miền Trung để tăng cường khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Việc khoán lương trên doanh thu đã phát huy đuợc tính năng động, và năng lực của đội ngũ nhân viên nhưng cũng có một số hạn chế do điều này khuyến khích các phòng mở rộng thêm số lượng khách hàng một cách ồ ạt mà chưa hoàn toàn đảm bảo được về mặt chất lượng dịch vụ cung cấp.
II. ĐỐI VỚI VIỆC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU DO CÔNG TY VAE THỰC HIỆN
1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
1.1. Ưu điểm
Công ty đã xây dựng được một hệ thống quy trình tiếp cận khách hàng hết sức hiệu quả với nhiều phương thức đa dạng khác nhau từ việc trực tiếp giới thiệu năng lực đến khách hàng, đến thông qua các mối quan hệ, thể hiện sự năng động trong việc tìm kiếm các khách hàng, từ đó có thể vừa tư vấn cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng nên lựa chọn vừa cung cấp những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, dẫn đến số lượng khách hàng ngày càng tăng về số lượng.
Quy trình kiểm toán được xây dựng cụ thể thông qua bảy bước, từ đó giúp nhóm kiểm toán có thể thực hiện các công việc một cách đúng trình tự và khoa học, giúp rút ngắn thời gian kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập chi tiết cho mỗi cuộc kiểm toán giúp cho việc phân công công việc được dễ dàng tránh sự chồng chéo đồng thời đảm bảo được sự bao quát của trưởng nhóm đến quá trình làm việc của các thành viên trong nhóm. Công ty cũng đã tiến hành xây dựng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chung của khách hàng đồng thời thực hiện việc phân tích một số chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm.
Chương trình kiểm toán được xây dựng cụ thể cho từng khoản mục, dựa vào các đặc trưng cơ bản của từng khoản mục để có thủ tục kiểm tra chi tiết phù hợp, việc kiểm toán theo khoản mục có lợi thế là tương đối đơn giản, dễ thực hiện thời gian kiểm toán nhanh và tiết kiệm được chi phí (đây là phương pháp được phần lớn các công ty ở Việt Nam sử dụng).
Hệ thống soát xét chất lượng được xây dựng chi tiết cho từng cấp đảm bảo cho báo cáo đuợc trình bày phù hợp và giảm thiểu tối đa những rủi ro mà Công ty có thể gặp phải trong quá trình kiểm toán.
VAE cũng đã xây dựng được một hệ thống các bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, nhằm mục đích dánh giá mức độ tin tưởng vào số liệu do hệ thống kế toán của khách hàng cung cấp.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên thì quy trình kiểm toán của VAE cũng còn có một số hạn chế
1.2. Những vấn đề tồn tại
Việc tìm hiểu về Công ty khách hàng là chưa được chi tiết các công việc tìm hiểu mới chỉ dừng lại ở mức sơ bộ khi tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán.
Quy trình kiểm toán được xây dựng chi tiết để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tuy nhiên thực tế khi tiến hành kiểm toán công ty thường ít chú trọng đến việc xem xét kiểm soát nội bộ một cách có hệ thống mà thường đánh giá dựa vào trực giác và phán đoán của Trưởng nhóm Kiểm toán. Việc xem xét hệ thống KSNB mới chỉ dừng lại ở việc phỏng vấn BGĐ và Kế toán trưởng về những vấn đề chung các chính sách kế toán được áp dụng chủ yếu trong công ty. Việc đánh giá rủi ro và trọng yếu có được xây dựng nhưng thực tế thường không được thực hiện, nhân viên có đủ năng lực để thực hiện công việc đánh giá này là rất ít, ngoài trưởng phòng và thành viên BGĐ khi thực hiện ký kết hợp đồng có tìm hiểu và đánh giá sơ bộ thì các thành viên khác trong nhóm kiểm toán (kể cả trưởng nhóm) chưa có đủ khả năng để đánh giá rủi ro kiểm toán hoặc đánh giá ở mức độ chưa phù hợp. Điều này dẫn đến số lượng kiểm tra chi tiết sẽ tăng, chi phí kiểm toán vì thế cũng tăng lên đáng kể.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch cũng được thực hiện tuy nhiên công việc này chỉ thực sự được đầu tư trong trường hợp Kiểm toán viên cảm thấy ghi ngờ về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng (như tình trạng lỗ kéo dài, giá vốn luôn cao hơn so với doanh thu đạt được), đối với các khách hàng là khách hàng lần đầu hoặc là với những khách hàng có phát sinh doanh thu lớn (phí kiểm toán cao).
Việc liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm (trong trường hợp là khách hàng mới) của Công ty cũng thường không thực hiện, KTV thường đưa ra giới hạn về số liệu đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác, công ty nên tiến hành công việc này để tăng cường mức độ tin cậy của cuộc kiểm toán.
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1. Ưu điểm
Tuân thủ kế hoạch kiểm toán đã được trưởng nhóm lập và trưởng phòng phê duyệt. Trường hợp có những vấn đề phát sinh, kế hoạch kiểm toán cũng có thể được thay đổi linh hoạt tuỳ theo từng cuộc kiểm toán, cũng như các vấn đề phát sinh.
Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên được thiết kế một cách hết sức khoa học, việc ghi chép được tuân thủ theo một trình tự chung là đi từ tờ tổng hợp sang tờ chi tiết. Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên được thiết kế theo một form chung, tờ 20 luôn là tờ ghi chép tổng hợp, tờ 30 đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ và tờ 100 tiến hành kiểm tra chi tiết. Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên luôn được đánh tham chiếu đầy đủ và theo trật tự điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc soát xét và nghiên cưu file Kiểm toán.
Kiểm tra chi tiết được tiến hành bài bản tiến hành phân tích biến động doanh thu theo tháng, quý để tìm những biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những biến động đó.
Thường xuyên báo cáo tình hình với trưởng nhóm Kiểm toán và với trưởng phòng để tìm cách xử lý.
2.2. Vấn đề tồn tại
Đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ của khách hàng được thể hiện trên giấy tờ làm việc số T30 thực chất được tiến hành đồng thời hoặc sau khi kiểm tra chi tiết, các phát hiện về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng chính là việc ghi chép các sai sót và gian lận đối với khoản mục kiểm tra chi tiết, điều này dẫn đến chi phí kiểm toán thực chất vẫn không thay đổi.
Các sai sót chưa được thể hiện dưới dạng các bảng kê xác minh hay bảng kê chênh lệch điều này gây khó khăn trong quá trình đọc file kiểm toán.
Trong khi tiến hành kiểm tra chi tiết, công ty mới chỉ tiến hành kiểm tra chọn mẫu theo nhận định nhà nghề, kết hợp với chọn mẫu nhảy bước và chọn mẫu số lớn, các phương pháp chọn mẫu này giúp KTV chọn được các khoản mục có tính ghi ngờ cao, song tính đại diện của mẫu thấp, trong thời gian tới công ty nên xây dựng một quy trình chọn mẫu đa dạng hơn.
3. Kết thúc kiểm toán
3.1. Ưu điểm
Sau khi tổng hợp giấy tờ làm việc từ các Kiểm toán viên phần hành, Trưởng nhóm Kiểm toán sẽ xem xét thống nhất với Ban Giám đốc khách hàng về những sai sót và gian lận đã phát hiện ra trong từng phần hành trước khi đưa ra Báo cáo Kiểm toán tài chính và Thư quản lý. Thư quản lý là những kiến nghị hay gợi ý của Kiểm toán viên giúp cho khách hàng hoàn thiện quy trình hạch toán và hệ thống sổ sách của mình. Công việc này được VAE đặc biệt chú ý quan tâm vì sẽ tạo được uy tín cũng như mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
Hệ thống soát xét chất lượng báo cáo kiểm toán được xây dựng chi tiết cho từng cấp đảm bảo cho báo cáo đuợc trình bày phù hợp và giảm thiểu tối đa những rủi ro mà Công ty có thể gặp phải trong quá trình kiểm toán.
3.2. Vấn đề tồn tại
Số lượng các hợp đồng Kiểm toán với VAE hiện tại là tương đối lớn thường tập trung vào khoảng từ tháng 1 đến tháng 5 hàng năm. Trong khi đó yêu cầu của khách phục vụ cho quá trình kiểm tra của Nhà nước thường tập trung vào một thời điểm dẫn đến khối lượng công việc đối với Kiểm toán viên trong giai đoạn này là rất lớn, áp lực công việc nhiều điều này dẫn đến không thể tránh khỏi các sai sót trong quá trình làm việc.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, đối với những khách hàng cần điều chỉnh, KTV vẫn chưa chú trọng đến việc phân tích soát xét để đảm bảo số liệu kiểm toán cần được điều chỉnh với những phân tích, phát hiện ban đầu của KTV là phù hợp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty VAE em nhận tuy còn một số nhược điểm nhưng nhìn chung quy trình và chương trình kiểm toán của VAE tương đốii hoàn chỉnh và khoa học.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TẠI VAE
1. Tính tất yếu phải hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu.
Sau khi nghị định 105/NĐ – CP ngày30/3/2004 của Chính phủ được thực hiện đã mở ra một thị trường rất rộng lớn cho các Công ty Kiểm toán, hiện nay số lượng các doanh nghiệp cần kiểm toán rất nhiều theo quy định tất cả các doanh nghiệp nhà nước các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh… vì vậy trong vòng 2 năm gần đây số lượng các Công ty Kiểm toán liên tục tăng, hiện tại ở Việt Nam đã có trên 80 Công ty Kiểm toán điều này dẫn đến việc cạnh tranh để thu hút khách hàng đang ngày một tăng. Một trong những nhân tố quyết định sự thành công của các Công ty Kiểm toán hiện nay đó chính là uy tín và chất lượng sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp. Xây dựng một quy trình kiểm toán hoàn chỉnh và có hiệu quả sẽ là nhân tố quyết định đến chất lượng Kiểm toán. Một quy trình kiểm toán hiệu quả luôn là lợi thế với bất kỳ một công ty kiểm toán nào. Quy tình kiểm toán xác định cụ thể các bước thực hiện chi tiết cho một cuộc kiểm toán điều này giảm thiểu tối đa các chi phí không cần thiết, và giảm thiểu được rủi ro kiểm toán, đồng thời khẳng định được thương hiệu của mình.
Trong những năm qua hệ thống công nghệ thông tin bùng nổ, đã và đang làm thay đổi một cách nhanh chóng tất cả các lĩnh vực trong xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh. Việc áp dụng càng sâu rộng công nghệ thông tin vào hoạt động này không chỉ thay đổi cách thức kinh doanh của chủ thể kinh doanh, mà còn làm thay đổi, phương pháp tiếp cận thông tin và sử dụng thông tin của các chủ thể. Số lượng các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực kế toán ngà̀y càng nhiều. Các phần mền kế toán máy ra đời đã giảm thiểu phần lớn khối lượng công việc của kế toán đồng thời giảm thiểu các sai sót có thể gặp phải trong quá trình làm việc. đối với các công tác kiểm toán, các công ty kiểm toán lớn của Việt Nam hay các công ty nước ngoài đã xây đựng được phần mềm kiểm toán chuyên dụng, vì vậy hiệu quả kiểm toán sẽ nâng cao trong khi thời gian thực hiện kiểm toán sẽ được rút ngắn. Để cạnh tranh được trên thị trường và không ngừng phát VAE đã không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán của mình để tăng tính cạnh tranh thu hút khách hàng.
Doanh thu luôn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn muốn thể hiện chỉ tiêu này ở mức tốt nhất bên cạnh đó số lượng các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu lại rất lớn và thường phát sinh thường xuyên, chính vì thế mà khả năng tồn tại những gian lận và sai sót thường lớn. Vì vậy trong quá trình kiểm toán để đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán nói chung, thì chương trình kiểm toán doanh thu cần phải được xây dựng hiệu quả và không ngừng hoàn thiện.
Tại VAE mặc dù Kiểm toán viên đã thực hiện Kiểm toán vởi trình độ cũng như khả năng phán đoán nghề nghiệp cao nhưng vẫn còn những điểm hạn chế, đặc biệt đối với khoản mục doanh thu:
Khi sử dụng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ mới chỉ dùng lại ở việc sử dụng bảng tường thuật và bảng hỏi mà chưa sử dụng lưu đồ, việc phỏng vấn chưa được thể hiện trên giấy tờ làm việc.
Chọn mẫu theo quy mô nghiệp vụ và theo phán đoán nghề nghiệp của Kiểm toán viên. Việc đánh giá trọng yếu và rủi ro ít được thực hiện.
Thủ tục phân tích đã được Công ty thực hiện nhưng còn ở mức độ vừa phải.
2. Việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ của khách hàng là một trong những nhân tố làm giảm thiểu chi phí và thời gian kiểm toán. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ có thể sử dụng bảng tường thuật, bảng câu hỏi, vẽ lưu đồ hoặc kết hợp các cách trên. Sử dụng bảng câu hỏi có tác dụng mô tả chi tiết hoạt động của khách hàng nhưng có nhược điểm là làm mất cái nhìn tổng quát và tốn thời gian, sử dụng bảng câu hỏi đối dạng đóng với câu trả lời có hoặc không có ưu điểm đơn giản dễ thực hiện, tuy nhiên nhược điểm là không thể tìm hiểu sâu hơn đối với những vấn đề được trả lời là không, hơn nữa việc thiết kế các câu hỏi đòi hỏi phải rất đơn giản dễ hiều nhưng vẫn phải đạt được mục đích là hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ là rất khó, việc sử dụng lưu đồ sẽ mô tả chi tiết quá trình kiểm soát nội bộ của khách hàng một cách dễ hiểu và tổng quát nhất, tuy nhiên nhược điểm là tốn thời gian và chi phí. Hiện tại VAE đang thực hiện việc sử dụng bảng tường thuật và bảng câu hỏi, bên cạnh đó đối với những khách hàng lớn và quan trọng công ty nên thực hiện thủ tục vẽ lưu đồ mô tả (ví dụ về lưu đồ)
3. Thực hiện phân tích doanh thu
Việc sử dụng các tỷ suất như thế nào
Sử dụng kỹ thuật phân tích
Sai phạm có thể có
Phân tích ngang: So sánh giữa số thực tế /kế hoạch, so sánh doanh thu của đơn vị với doanh thu trung bình của các đơn vị cùng ngành trong cùng một thời điểm để thấy được hiệu quả của việc bán hàng. Tính toán lại doanh thu của đơn vị khách hàng có phù hợp chính sách giá bán không. Xem xét doanh thu trong quan hệ với giá bán.
Có thể có sự khai tăng hoặc khai giảm, tồn tại những khoản doanh thu khống
Phân tích dọc ( phân tích tỷ suất): Xem xét các tỷ suất có liên quan đến doanh thu bao gồm: doanh thu từng loại hàng hoá dịch vụ/tổng doanh thu, doanh thu/giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước thuế.
Khai tăng hoặc giảm
So sánh tỷ lệ doanh thu bán chịu giữa các tháng trong năm và giữa các năm với nhau. Từ đó xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khai tăng doanh thu
So sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại giữa các năm
Giảm doanh thu
VAE nên tăng cường việc phân tích các tỷ suất để thấy được những bất hợp lý ở khoản mục doanh thu. Tại Công ty Gold VAE đã tiến hành phân tích tỷ lệ doanh thu trên giá vốn, tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu, điều này là rất cần thiết và phục vụ đắc lực cho công tác kiểm toán, tuy nhiên công việc này vẫn chưa được VAE thực hiện thường xuyên và với mọi đối tượng khách hàng, các thủ tục này chỉ được thực hiện đối với các khách hàng mới hoặc với những khách hàng có phát sinh doanh thu lớn, đối với các khách hàng nhỏ thì công việc này vẫn chưa được chú trọng thực hiện, thiết nghĩ công ty lên tiến hành việc phân tích này nhiều hơn để kết hợp với các xét đoán nghề nghiệp của mình đưa ra mẫu kiểm tra chi tiết hiệu quả và tiết kiệm.
Đối với vấn đề mẫu chọn để kiểm tra chi tiết mặc dù công ty đã kết hợp thủ tục phân tích với việc ước lượng các rủi ro để tìm ra mẫu chon song chưa xây dựng được cho mình một quy trình đánh giá rủi ro và chọn mẫu phù hợp điều này dẫn đến rủi ro mà VAE gặp phải trong việc kiểm toán sẽ tăng lên, trong thời gian tới Công ty nên sớm hoàn thiện Công việc này.
Công ty đang tiến hành chọn mẫu theo nhận định nghề nghiệp kết hợp với chọn mẫu số lớn và chọn mẫu nhảy bước tuy nhiên trong thời gian tới, Công ty nên kết hợp thêm các phương pháp khác để chọn ra mẫu kiểm toán hiệu quả nhất để giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Ngoài phương pháp trên, KTV có thể tiến hành chọn mẫu theo:
Bảng số ngẫu nhiên: Là việc gắn cho phần tử của Tổng thể một con số duy nhất và tư đó có thể có được mối quan hệ giữa các số duy nhất trong tổng thể với Bảng số ngẫu nhiên.
Chọn mẫu theo chương trình máy tính: Việc thực hiện được tiến hành thông qua hai bước là lượng hoá đối tượng được kểm toán bằng hệ thống các con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán đã định lượng với các con số ngẫu nhiên.
Chọn mẫu hệ thống: Là cách chọn sao cho chọn được những phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau. Khoảng cách mẫu được tính bằng cách lấy tổng số đơn vị của tổng thể chia cho kích cỡ mẫu.
4. Các chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến kiểm toán khoản mục doanh thu.
Kiểm toán độc lập ra đời và phát triển trong vòng hơn muời năm qua do yêu cầu bức thiết của việc quản lý nền kinh tế thị trường nên tốc độ phát triển của ngành rất cao, tuy nhiên hoạt động này hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn do các thành phần kinh tế vẫn chưa có đủ những hiểu biết cần thiết về hoạt động Kiểm toán cũng như hệ thống hành lang pháp lý cho hoạt động này chưa được xây dựng một cách đầy đủ. Hiện nay, Bộ tài chính đã soạn thảo và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán và Kiểm toán làm cơ sở cho hoạt động Kiểm toán hiện nay. Trong thời gian tới nhà nước nên đẩy mạnh công tác điều tiết vĩ mô hoạt động Kiểm toán độc lập tại Việt Nam thông qua việc xây dựng hoàn chỉnh Luật Kiểm toán nói chung (Nhà nước mới ban hành Luật kiểm toán Nhà nước) và cần đẩy mạnh việc ban hành và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán. Các chuẩn mực đã được ban hành cần sớm có thông tư hướng dẫn để sớm được vận dụng vào thực tế.
Hiện nay bộ tài chính đang là cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề cho các Kiểm toán viên (CPA) và giám sát chất lượng của đội ngũ Kiểm toán viên này, tuy nhiên nên chăng trong thời gian tới việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng của các Kiểm toán viên quốc gia nên được giao cho Hiệp hội Kiểm toán viên Việt Nam đảm nhận.
5. Với hiệp hội Kiểm toán viên Việt Nam (VNCPA)
Hiệp hội Kiểm toán viên Việt Nam (VNCPA) ra đời là một trong những bước phát triển quan trọng đánh dầu một sự trưởng thành nhất định của Kiểm toán độc lập nói riêng và Kiểm toán tại Việt Nam nói chung. Hiệp hội ra đời nhằm mục đích nâng cao tính liên kết trao đổi học hỏi lẫn nhau giữa các Công ty Kiểm toán, từ đó tạo điều kiện cho ngành này phát triển. Trong thời gian tới cần phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội thông qua việc:
Tạo ra các diễn đàn, mở rộng trao đổi học hỏi kinh nghiêm giữa các Công ty Kiểm toán.
Tích cực chủ động trong việc gặp gỡ các tổ chức hiệp hội Kiểm toán các nước phát triển để tăng cường xúc tiến các hoạt động hợp tác phát triển, cũng như học hỏi kinh nghiệm của họ.
KẾT LUẬN
Mặc dù Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam mới được thành lập năm 2002, nhưng trong bốn năm qua Công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt với đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo và rất yêu nghề, công ty đã từng bước vượt qua các khó khăn khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực Kiểm toán và trong tương lai không xa công ty sẽ trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam về doanh thu cũng như số lượng khách hàng khách hàng.
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn tại Công ty VAE em nhận thấy rằng, Kiểm toán khoản mục doanh thu đóng một vai trò rất quan trong trong quá trình Kiểm toán Báo cáo tài chính tại khách hàng nhằm đảm bảo cung cấp cho những người quan tâm những thông tin trung thực và hợp lý nhất về tình hình tài chính của Khách hàng. Xây dựng một quy trình Kiểm toán hiệu quả nói chung sẽ là nhân tố giúp các Công ty nói chung và VAE nói riêng tạo nên uy tín của mình trên thị trường đồng thời tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả Công việc.
Do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết này vãn còn những hạn chế thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các anh chị Kiểm toán viên để em có thêm những hiểu biết sâu sắc hơn trong quá trình học tập và Công tác sau này.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn- ThS. Bùi Thị Minh Hải và các anh chị Kiểm toán viên phòng nghiệp vụ I đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày tháng 5 năm 2006
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Hiền
PHỤ LỤC
1. Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ cùa khách hàng.
Tên khách hàng : …
Khoản mục : Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Ngày thực hiện : …
Người thực hiện : XX
Nội dung
Không áp dụng
Có
Không
Ghi chú
A
Tổng quát
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Toàn bộ các ghi chép kế toán được cập nhật hàng ngày và lập bảng cân đối phát sinh tháng
2
Các ghi chép có được thực hiện đầy đủ không
3
Tất cả các chứng từ hạch toán có được duyết bởi Ban lãnh đạo không
4
Công ty có quy định các cán bộ chủ chốt phải nghỉ hết phép hàng tháng hay không?
5
Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm thay hay không?
B
Đối chiếu với ngân hàng
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Các khoản tiền gửi ngân hàng có được đối chiếu hàng tháng không?
2
Bản xác nhận Số dư ngân hàng có được kiểm tra bởi lãnh đạo hay không?
3
Ban lãnh đạo có đối chiếu số dư TK tiền gửi ngân hàng trên sổ sách kế toán với bảng xác nhận số dư Ngân hàng không? Nếu có chênh lệch được điều chỉnh trên sổ kế toán chưa?
C
Thu tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Hàng tháng toàn bộ tiền mặt thu về có được gửi hết vào Ngân hàng không
2
Ban lãnh đạo có kiểm tra thư từ đến đơn vị hay không
3
Các phiếu thu có được đánh số seri tương úng với các khoản tiền nhận được hay không
4
Các phiếu thu có đầy đủ chữ ký của lãnh đạo đơn vị không/
5
Các phiéu thu và HĐBH bị huỷ bỏ có được lưu lại bản gồc không?
6
Các phiéu thu và HĐBH chưa phát hành có được kiểm soát chặt chẽ bởi lãnh đạo đơn vị hay không?
D
Các khoản phải thu
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Có sự phân nhiệm rõ ràng giữa người lập hóa đơn và người ghi sổ không?
2
Tổng hợp số dư chi tiết cho các khoản phải thu có được đối chiếu hàng tháng với sổ cái không?
3
Báo cáo nhận công nợ hàng tháng có được lập và gửi cho các con nợ không? Nếu có chênh lệch đơn vị đã tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh trên sổ kế toán chưa?
4
Các báo cáo hàng tháng có được Ban lãnh đạo xem xét trước khi gửi đi hay không?
5
Các báo cáo có được gửi đi bởi một người khác kế toán công nợ không?
6
Việc xoá sổ các khoản nợ khó đòi có được Ban giám đốc phê duyệt không?
7
Các HDBH và giấy báo có cho khách hàng có được phê duyệt không?
8
Công ty có đôn đốc khách hàng trả nợ hay không? Công ty có giao các nghiệp vụ đôn đốc thu hồi nợ cho một người hay không?
9
Công ty có cơ chế xác định các khoản nợ chậm trả, nợ khó đòi hay không?
10
Công ty có biện pháp cụ thể để thu hồi nợ chậm trả, nợ khó đòi hay không?
E
Doanh thu
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Có chữ ký của khách hàng trên hoá đơn không?
2
Các bản copy của Hoá đơn có được theo dõi để bảo đảm việc giao hàng được thực hiện chính xác và nhanh chóng không? Các hoá đơn bán hàng có phản ánh đúng só hàng thực tế đã giao cho khách hàng hay không?
3
Các hóa đơn có được viết theo đúng số seri và trình tự thời gian hay không
4
Chức năng giao hàng và viết hóa đơn có được tách biệt không?
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
3. Chương trình kiểm toán do VAE xây dựng
4. Giáo trình lý thuyết kiểm toán
5. Giáo trình Kiểm toán tài chính- Đại học Kinh tế Quốc dân
6. Giáo trình Kiểm toán tài chính- Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
7. Luận văn tốt nghiệp khoá 42
8. Luận văn tốt nghiệp khoá 43
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTV : Kiểm toá n viên
VSA : Chuẩn mực kiểm toán Vi ệt Nam
WP : Working paper giấy tờ làm việc
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKT : Báo cáo kiểm toán
BGD : Ban giám đốc
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36409.doc