Hoạt động kiểm toán mới ra đời ở Việt Nam nên còn gặp nhiều khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường đa dạng và có nhiều mới mẻ, do đó tất cả mọi doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế đều cần phải có những nhận thức đầy đủ về vai trò của kiểm toán.
Hiện nay Bộ Tài chính đã soạn thảo và ban hành Chuẩn mực Kiểm toán và Chuẩn mực Kế toán, đồng thời cũng tiến hành bổ sung chúng cho phù hợp với bối cảnh hiện nay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các Công ty kiểm toán hoạt động được thuận lợi.
Trong thời gian tới, Nhà nước cần phải phát huy hơn nữa vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế để tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam được phát triển hơn nữa nhằm nâng cao vai trò của hoạt động kiểm toán và chất lượng dịch vụ kiểm toán thông qua việc ban hành các Chính sách và Chuẩn mực, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi quốc tế hiện nay.
Đặc biệt khi ta tham gia vào AFTA và WTO, tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá thì nước ta cần thiết phải lập một hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh, vừa đảm bảo cho các chủ thể hoạt động được hiệu quả, vừa để quản lý nền kinh tế được tốt hơn. Cụ thể hướng vào những vấn đề sau:
- Nghiên cứu, soạn thảo và ban hành Luật kiểm toán, trong đó quy định tính chịu trách nhiệm pháp lý và đạo đức nghề nghiệp của các Công ty kiểm toán độc lập cũng như của các kiểm toán viên. Hiện nay, hành lang pháp lý cho hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập là Nghị định số 105/2004/NĐ - CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Tuy nhiên Nhà nước cần ban hành Luật Kiểm toán để tạo nên môi trường pháp lý chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể. Từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán và chất lượng của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, làm căn cứ để các cơ quan thuế, thanh tra kiểm tra các doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh việc hoàn thiện và ban hành đầy đủ các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam vì các Chuẩn mực này không chỉ có tác dụng hướng dẫn cho hoạt động kiểm toán mà còn là cơ sở để đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. Các Chuẩn mực được ban hành cần cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình và đặc điểm nền kinh tế Việt Nam để các công ty kiểm toán dễ dàng tuân thủ và vận dụng khi tiến hành kiểm toán. Việc ban hành các chuẩn mực phải được tiến hành đồng thời với việc chuẩn hoá chế độ kế toán, tài chính của Việt Nam.
- Tập trung nguồn lực để nâng cao trình độ kiểm toán viên bằng việc xây dựng các chính sách đào tạo đội ngũ nhân viên kiểm toán của đất nước. Chính sách đào tạo phải phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm thoả mãn nhu cầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tạo điều kiện cho các công ty kiểm toán trong nước có khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
- Mở rộng hơn nữa lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cả các kiểm toán viên và đội ngũ lãnh đạo trong các công ty kiểm toán.
- Tổ chức các cuộc thi để kiểm tra nghiệp vụ, trình độ của kiểm toán viên nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, đòi hỏi kiểm toán viên hàng ngày phải cập nhật kiến thức kiểm toán.
106 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện: 22/02/2004
Nội dung
Năm 2003
Năm 2004
Biến động tuyệt đối
Biến động tương đối
(a)
(b)
(c)
(d = c – b)
(e= d/c *100)
DT phát sinh
DT phân chia kinh doanh dịch vụ BCVT
Các khoản giảm trừ DT
DT được điều tiết
DT hoạt động TC
Chi phí HĐTC
40.802.232.552
36.469.542.894
692.957.895
38.178.051.357
658.798.187
0
75.974.824.530
84.841.601.776
315.437.871
43.454.305.914
528.228.162
0
35.172.591.978
48.372.058.882
- 377.520.024
5.276.254.558
- 130.570.025
0
86,2%
132,63%
- 54,48%
13,8%
- 19,8%
0%
Qua tổng hợp số liệu thấy Công ty ABC hoạt động kinh doanh tương đối ổn định, song trong năm 2004 doanh thu phân chia kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông tăng lên 132,63%, gấp hơn hai lần so với năm trước. Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu trong năm 2004 giảm đi so với năm 2003, và kiểm toán viên chưa thấy có dấu hiệu gì giải thích cho sự giảm xuống của tình hình này, chính vì vậy mà trong bước công việc kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải chú trọng vào kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu nhiều hơn so với bình thường.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính, kiểm toán viên thấy doanh thu này giảm đi so với năm 2003, điều này kiểm toán viên cũng cần phải tìm hiểu và tìm ra lý do giải thích cho sự giảm đi này của doanh thu hoạt động tài chính.
Đối với Công ty XYZ, kiểm toán viên cũng tiến hành tương tự như đối với Công ty ABC và có thể chú ý vào những điểm bất thường xảy ra trong năm tài chính 2004.
Biểu 17: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2004 Người thực hiện: TTN
Khoản mục: Tài khoản 511 – Doanh thu Tham chiếu: S1
Bước công việc: Tổng hợp số liệu Ngày thực hiện:15/02/2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2003
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch tương đối
Doanh thu
25.715.771.306
18.759.325.829
7.256.445.477
28,2%
Giá vốn
23.650.892.350
17.323.980.609
6.326.911.741
26,75%
Lãi gộp
2.064.878.956
1.135.436.220
929.443.736
45,01%
Giá vốn/ doanh thu
91,97%
93,85%
- 1,88%
Nhận xét chung:
Theo báo cáo tài chính thuyết minh thì tình hình sản xuất ở mức độ bình thường, giá nguyên vật liệu (các loại giấy) năm 2004 tăng mạnh, từ 20-30% so với năm 2003, dẫn đến chi phí nguyên vật liệu tăng mạnh. Giá xăng dầu tăng dẫn đến dây chuyền của hàng loạt vật tư, hoá chất nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
Tuy nhiên qua phân tích thấy tỷ số giá vốn/doanh thu năm 2004 lại thấp hơn so với năm 2003, đây cũng là biểu hiện không bình thường.
Qua phỏng vấn ông Giang, nguyên nhân là do công ty đã thực xây dựng lại định mức tiêu hao vật tư, tiết kiệm vật tư, tránh lãng phí so với năm trước.
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích đối với doanh thu, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết.
2.2.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với doanh thu
Do ngay trong phần đánh giá tính trọng yếu và rủi ro và trong bước công việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đã đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC hoạt động hiệu quả hơn so với Công ty XYZ, nên kiểm toán viên phải thực hiện nhiều thủ tục kiểm tra chi tiết với Công ty XYZ nhiều hơn.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành lần lượt đối với các tài khoản chi tiết của tài khoản doanh thu. Trong bước công việc kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên ghi chép lại chi tiết các công việc mà kiểm toán viên đã làm đối với khách hàng của mình trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Các giấy tờ làm việc được để cùng với các tài liệu mà kiểm toán viên thu thập được hoặc do khách hàng cung cấp.
2.2.2.3.1. Thực hiện kiểm tra chi tiết với tài khoản 511
Biểu 18: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2004 Tham chiếu: S6
Khoản mục: Tài khoản 511 – Doanh thu Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Ngày thực hiện: 21/01/2005
Tìm hiểu quy trình hạch toán doanh thu tại công ty XYZ
TK 136, 336
TK 5115
TK 911
Chia doanh thu theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
Phần doanh thu thuần công ty được hưởng kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
TK 51131
Kết chuyển doanh thu thuần trước khi chia cho đối tác
TK 531
Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 131
Doanh thu phát hành hoá đơn
Sau khi thực hiện tìm hiểu về cách thức hạch toán các tài khoản hạch toán, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết đối với các tài khoản doanh thu chi tiết, trong đó, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra đối với sổ tổng hợp tài khoản đối ứng. Từ sổ tổng hợp tài khoản đối ứng, kiểm toán viên kiểm tra đối chiếu với số tổng cộng tại sổ chi tiết. Khi thấy số liệu trên sổ tổng hợp trùng với số tổng cộng trên sổ chi tiết, kiểm toán viên kiểm tra sổ chi tiết bằng cách kiểm tra chi tiết theo phương pháp chọn mẫu. Kiểm toán viên chọn mẫu một số những hoá đơn chứng từ có số phát sinh cao và khác thường phát sinh trong kỳ kế toán và kiểm tra chi tiết những chứng từ này. Trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên ghi rõ những thông tin thu thập được từ sổ chi tiết của khách hàng.
Biểu 19: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2004 Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Tham chiếu: S7
Khoản mục: TK 511 – Doanh thu Ngày thực hiện: 21/01/2005
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Viễn thông
7.625.384.981
9.568.821.548
Hoà mạng thuê bao điện tử
2.587.546.455
4.677.654.587
Phát hành báo chí
6.568.312.545
7.675.412.324
Bán sản phẩm hàng hoá
1.675.323.454
2.354.807.755
Dịch vụ tin học
11.133.940.848
1.439.075.092
Cộng
18.759.325.829
Ly
25.715.771.306
Ag
f
f
Trong đó:
f : Cộng dọc đúng
Ly: Khớp với báo cáo kiểm toán tại ngày 31/12/2003
Ag: Khớp với báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
Thông qua kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ tổng hợp, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra trên sổ chi tiết, và chọn mẫu những chứng từ có nhiều nghi vấn và kiểm tra các thủ tục cần có trên chứng từ về giá trị và nội dung, như giá trị trên chứng từ có phù hợp với nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay không, các tính toán có chính xác hay không, có đầy đủ các chữ ký phê duyệt hay không, các hoá đơn chứng từ khác đính kèm và các hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng kèm theo không.
Biểu 20: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 31/12/2004 Tham chiếu: S71
Khoản mục: Tài khoản 511 – Doanh thu Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết chứng từ Ngày thực hiện: 22/02/2005
1. Hợp đồng số 118113 – 709/ DV – Webs – HTTT với văn phòng Uỷ ban chứng khoán Nhà nước về việc xây dựng Website ngày 22/11/2003.
Biên bản nghiệm thu kỹ thuật số 011604–01/BBNT – 709 – HTTT ngày 11/03/04.
Biên bản thanh lý hợp đồng số 058404 – 01/BBTL – 709 – HTTT ngày 13/03/04.
Hoá đơn tài chính của công ty XYZ phát hành số 5643, đơn vị đã hạch toán.
Như vậy doanh thu ghi nhận là hợp lý.
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
Ngoài chứng từ trên, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra với nhiều chứng từ khác tương tự. Và với Công ty ABC, kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm toán tương tự, chi tiết với các chứng từ theo mẫu chọn và các mẫu chứng từ được chọn phụ thuộc vào kinh nghiệm của kiểm toán viên về khả năng xảy ra sai sót, như những chứng từ có số phát sinh lớn và có ít xảy ra trong kỳ kế toán.
Kèm theo giấy tờ làm việc của kiểm toán viên là sổ chi tiết tài khoản 511 – Doanh thu mà kiểm toán viên kèm theo để chứng minh cho công việc mà kiểm toán viên đã làm, đồng thời là bằng chứng mà kiểm toán viên cần phải thu thập vào trong hồ sơ kiểm toán. Với những khoản phát sinh đã được lựa chọn để kiểm toán, kiểm toán viên đánh dấu vào và là một cách thức để thực hiện tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán.
2.2.2.3.2. Thực hiện kiểm tra chia cắt niên độ kế toán
Trong công việc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra việc chia cắt niên độ kế toán của khách hàng. Các sai phạm chủ yếu mà công ty khách hàng phạm phải là ghi nhận doanh thu không đúng kỳ kế toán và làm cho doanh thu trong kỳ kế toán tăng lên hoặc giảm đi và ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của khách hàng. Chính vì vậy mà kiểm toán viên rất chú trọng đến kiểm toán doanh thu khách hàng, kết hợp với kết quả kiểm toán trong phần vốn bằng tiền và phải thu khách hàng.
Để kiểm tra hạch toán doanh thu có đúng kỳ kế toán hay không, kiểm toán viên thu thập tài liệu là các bảng biểu kế toán tính và phân bổ doanh thu trong kỳ kế toán trong năm của khách hàng. Thông qua đó, kiểm toán viên thực hiện tính toán lại doanh thu được ghi nhận của khách hàng và so sánh với số liệu tính toán của kế toán và thực hiện điều chỉnh nếu có sai sót, chênh lệch.
Biểu 21: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2004 Tham chiếu: S72
Khoản mục: Tài khoản 511 – Doanh thu Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra việc chia cắt niên độ doanh thu Ngày thực hiện:23/02/05
Đơn vị: Triệu đồng
Diễn giải
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Doanh thu 1 tháng
Doanh thu 2004
Đơn vị ghi nhận doanh thu
Doanh thu ghi nhận quá
Hoá đơn
Ngày
Số tiền
HĐ số 56884 - 27/DV – QC ngày 5/8/04
10/5/04
10/5/05
9,5
76
0540
0256
17/8/04
31/12/04
57
57
38
HĐ số 15204 - 39/DV – QC ngày 12/5/04
24/5/04
24/5/05
3,6
25,2
0259
30/11/04
43,2
18
HĐ số 50241 - 79/DV – QC ngày 2/5/04
2/5/04
2/5/05
16,25
90
36751
28/5/04
135
45
HĐ số 30542 - 76/DV – QC ngày 1/3/04
1/4/04
1/4/05
26
234
40164
8/4/04
312
78
Cộng
179
Kết luận: Điều chỉnh giảm phần doanh thu ghi quá trong năm tài chính của công ty.
Thực hiện ghi bút toán điều chỉnh:
(SS) Nợ TK 4212: 179.000.000
Có TK 3387: 179.000.000.
Trong phần kiểm tra trên, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra việc hạch toán doanh thu của doanh nghiệp có đúng kỳ kế toán hay không. Với mỗi hợp đồng quảng cáo thường có thời hạn trong hai năm, đáng lẽ kế toán phải tính và hạch toán phần doanh thu được phép ghi nhận trong năm, trong khi khách hàng lại ghi nhận doanh thu quá số doanh thu được ghi nhận, do vậy, kiểm toán viên phải thực hiện điều chỉnh đối với doanh thu đã ghi nhận quá trong phần kết luận kiểm toán.
Ngoài ra, trong quá trình kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận doanh thu, kiểm toán viên kết hợp thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của hợp đồng kinh tế. Và qua kiểm tra thấy các hoá đơn đều có đầy đủ các chứng từ.
Với Công ty XYZ, kiểm toán viên cũng thực hiện tương tự, song do Công ty XYZ chuyên về sản xuất nên với khách hàng này, kiểm toán viên cũng chú ý vào những hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng của Công ty. Chẳng hạn các hợp đồng cho thuê nhà, các hợp đồng in ấn.
2.2.2.3.3. Kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu
Thông qua các bảng chi tiết phát sinh đối ứng tài khoản, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thanh toán, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,…
Biểu 22: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2004 Tham chiếu: S80
Khoản mục: Tài khoản 511 – Doanh thu Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Ngày thực hiện: 23/02/05
CT
Ngày
Loại CT
Diễn giải
Số tiền
K0578
29/4/04
HĐBH
Đặc san phụ nữ.
26.866.400
√
K0857
31/5/04
HĐBH
Tài liệu giới thiệu trường HK.
20.391.000
√
K1643
31/7/04
HĐBH
Ghi giảm HĐ số 1643 ban tài chính nhận thùng carton theo HĐ 213/2003.
42.499.000
K1347
….
30/9/04
HĐBH
Ghi giảm hoá đơn số 1347, công ty XNK Công nghiệp Hưng Yên báo mất hoá đơn.
12.894.749
√: Đã kiểm tra đúng.
Với doanh thu nội bộ, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán các khoản giảm trừ tương tự như đối với doanh thu.
Biểu 23: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 31/12/2004 Tham chiếu: S81
Khoản mục: Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Ngày thực hiện:24/02/05
CT
Ngày
Loại CT
Diễn giải
Số tiền
K2305
30/3/04
HĐBH
Phong bì + Hướng dẫn hội viên.
58.498.260
√
K2684
31/8/04
HĐBH
Bản tin hàng không số 8/04.
10.057.500
√
K86360
29/10/04
HĐBH
Ghi giảm hoá đơn số 86360 ngày 26/3/03: Do ban KHTT báo mất HĐ
12.600.000
K86895
11/11/04
HĐBH
Ghi giảm hóa đơn bán hàng số 86895: Ban KHTT báo mất hoá đơn
6.300.000
√: Đã kiểm tra đúng.
Nhận xét:
Tổng giá trị doanh thu 2003 ghi giảm vào doanh thu năm 2004 là :
42.499.000 + 12.894.749 + 12.600.000 + 6.300.000 = 74.293.749
Tổng hợp điều chỉnh:
Điều chỉnh trên báo cáo kết quả kinh doanh, tăng doanh thu, giảm chi phí khác: 74.293.749
Người thực hiện:
Người kiểm tra:
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên kết hợp kiểm toán với phần doanh thu chịu thuế suất. Trong công việc kiểm tra này, kiểm toán viên chú ý đến doanh thu hàng hoá chịu thuế suất khác nhau. Để kiểm tra, kiểm toán viên đối chiếu số liệu ghi trên hoá đơn với thuế suất quy định. Với khách hàng là công ty ABC, kiểm toán viên phát hiện thấy đối với hoạt động in ấn, thuế suất đáng lẽ phải chịu là 5%, song trên hoá đơn lại ghi là 0%, do vậy, kiểm toán viên phải lập bút toán điều chỉnh.
Biểu 24: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm toán AASC
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 31/12/2004 Người thực hiện: NTT
Khoản mục: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng Ngày thực hiện:
Khoản mục
Thuế suất trên hoá đơn
Thuế suất quy định
Thuế suất hoạt động in ấn
0%
5%
Tổng doanh thu hoạt động in ấn
202.330.420
202.330.420
Tổng số thuế phải nộp
0
10.116.521
Kết luận: Như vậy, Công ty phải hạch toán tăng phần thuế suất phải nộp với phần thuế suất cao hơn.
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 421: 10.116.521
Có TK 331: 10.116.521
2.2.3. Kết thúc kiểm toán doanh thu
Kết thúc kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên tổng hợp kết quả kiểm toán và lập các bút toán điều chỉnh với những sai sót phát hiện được trong các bước kiểm toán chi tiết.
Dưới đây là kết luận kiểm toán cho phần doanh thu của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC cho phần doanh thu của Công ty ABC.
Với Vông ty XYZ, kiểm toán viên cũng tổng hợp kết quả kiểm toán của các công việc kiểm tra chi tiết để tổng hợp kết quả kiểm toán.
Tổng hợp các kết luận kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện tổng hợp kết quả kiểm toán để lập nên báo cáo kiểm toán.
Biểu 25: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty ABC File số:
Tham chiếu: SS
Kỳ: 31/12/2004
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện đối với phần doanh thu đã tiến hành theo đúng chương trình trên các biểu chỉ đạo.
Các vấn đề phát sinh
Hầu hết các hoá đơn giá trị gia tăng đều thiếu chỉ tiêu “hình thức thanh toán”.
Một số hoá đơn còn thiếu địa chỉ, mã số thuế của người mua như: Hoá đơn số 1953 ngày 05/01/04, 0195 ngày 05/01/04…
Việc hạch toán quy đổi doanh thu bằng ngoại tệ sang Việt Nam đồng theo tỷ giá hạch toán tháng là chưa đúng với quy định, tuy nhiên chênh lệch không lớn nên không điều chỉnh.
Giữa tờ khai thuế giá trị gia tăng và sổ kế toán còn chênh lệch doanh thu là 6.274.066. Nguyên nhân là do Công ty chưa khai thuế giá trị gia tăng đầu ra. Công ty nên khai bổ sung.
Thực hiện điều chỉnh giảm doanh thu phần doanh thu không chịu thuế do hoạt động in ấn tạp chí phải chịu thuế suất 5% chứ không thuộc đối tượng không chịu thuế.
Nợ TK 421/ Có TK 3331 : 10.116.521
Thực hiện điều chỉnh giảm doanh thu phần doanh thu ghi nhận quá của một số hợp đồng cho năm tài chính 2005:
Nợ TK 4212 : 179.000.000
Có TK 3387 : 179.000.000
Công ty chưa thực hiện bù trừ doanh thu, giá vốn nội bộ đối với chi nhánh miền trung và chi nhánh miền Nam khi hợp nhất báo cáo tài chính.
Kết luận: Căn cứ vào kết quả công việc kiểm toán khoản mục doanh thu đã thực hiện, theo ý kiến tôi:
Các dẫn liệu làm cơ sở cho phần doanh thu là thích hợp xét trên mọi khía cạnh trọng yếu và tổng số dư là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận và được lập nhất quán với các năm trước.
Người kiểm tra Người thực hiện
TTN
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán AASc
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
3.1.1. Những tồn tại trong kiểm toán doanh thu
Hiện nay, kiểm toán là một ngành mới trong nền kinh tế nước ta, song không phải là một ngành hoàn toàn xa lạ với thế giới và một ngành nghề trừu tượng. Tuy nhiên do là ngành mới xuất hiện ở Việt Nam trong hơn một thập kỷ trở lại đây nên hoạt động kiểm toán còn nhiều vấn đề tồn tại.
Trước hết về trình độ, năng lực quản lý, kinh nghiệm hành nghề của nhân viên trong Công ty còn nhiều hạn chế, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là cạnh tranh với các công ty kiểm toán quốc tế. Cụ thể, trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính cho các tổ chức tín dụng, Công ty mới chỉ ký kết hợp đồng kiểm toán với các ngân hàng thương mại cổ phần, còn các ngân hàng lớn như ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng 100% vốn nước ngoài phần lớn lại do các công ty kiểm toán nước ngoài thực hiện.
Trong kiểm toán doanh thu, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC đã xây dựng được một chương trình kiểm toán cho từng khách hàng khác nhau và đó cũng là một trong những điểm nổi bật của Công ty.
Trên thực tế cho thấy, tuy có cả một chương trình kiểm toán riêng cho từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán song công việc thực hiện kiểm toán doanh thu vẫn có những tồn tại cần phải khắc phục.
Trình độ năng lực của các kiểm toán viên trong Công ty vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các nhân viên có trình độ kinh nghiệm còn ít, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của các cuộc kiểm toán và danh tiếng của Công ty.
Trong công tác đào tạo, mặc dù các nhân viên của Công ty đều được đào tạo chính quy, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về kiến thức kiểm toán, đòi hỏi phải tiếp tục được đào tạo. Thực tế cho thấy việc tổ chức tập huấn, ôn thi kiểm toán viên, việc liên kết phối hợp với các tổ chức, hội nghề nghiệp quốc tế xây dựng các chương trình đào tạo mở rộng vẫn còn hạn chế cả về số lượng và thời lượng.
Về điều kiện và trang thiết bị làm việc, mỗi phòng nghiệp vụ chỉ được trang bị một số lượng hạn chế về máy tính xách tay và thiết bị chuyên môn, so sánh với lượng nhân viên trong Công ty thì số lượng đó là quá nhỏ. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, phòng ban làm việc của các phòng nghiệp vụ quá chật hẹp ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, hiệu quả làm việc của nhân viên trong Công ty.
Trong tiến trình kiểm toán doanh thu nói riêng và toàn bộ cuộc kiểm toán nói chung còn có những hạn chế như: chưa ứng dụng công nghệ thông tin nhiều trong chương trình kiểm toán, kiểm toán viên vẫn phải thực hiện nhiều thủ tục thủ công, làm giảm năng suất làm việc của kiểm toán viên.
Ngoài ra, trong hồ sơ kiểm toán vẫn còn hạn chế, như việc ghi chép giấy tờ làm việc của kiểm toán viên còn chưa thống nhất và phụ thuộc vào cách thức làm việc của mỗi nhân viên kiểm toán, như việc ghi ký hiệu các công việc kiểm toán viên đã thực hiện và đặc biệt là trong cách đánh tham chiếu. Do Công ty chủ yếu tiến hành với các công ty kinh doanh thông thường và ít thực hiện với các ngân hàng và các Công ty chứng khoán nên cách đánh tham chiếu còn chưa thống nhất và chưa có sự thống nhất từ trước giữa các nhóm kiểm toán, do các công ty kinh doanh chứng khoán và các ngân hàng có hệ thống tài khoản nhiều và chi tiết hơn rất nhiều so với các công ty kinh doanh thông thường. Chính vì vậy gây khó khăn cho công tác kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán và mất nhiều thời gian trong công việc tổng hợp kết quả kiểm toán.
Ngoài ra, trong công tác kiểm toán giữa các chi nhánh chưa có sự kết hợp với nhau một cách thực sự nhuần nhuyễn và do các chi nhánh còn nhỏ, trong khi nhu cầu kiểm toán ngày càng lớn, nên ảnh hưởng đến công việc kiểm toán giữa ba miền.
3.1.2. Nguyên nhân
3.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Công ty đã phải từ chối nhiều hợp đồng kiểm toán do một thực tế là nếu ký quá nhiều hợp đồng kiểm toán, Công ty sẽ không đảm bảo được chất lượng cuộc kiểm toán.
Một trong những nguyên nhân này là do trong quá trình hoạt động, Công ty đã xây dựng cho mình quy trình hành nghề nghiêm ngặt với sự tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, luôn lấy chất lượng dịch vụ làm thước đo, làm nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển của đơn vị. Song lại có một số công ty lấy chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận làm tiêu chí hàng đầu để đánh giá sự lớn mạnh và phát triển. Chính sự khác biệt về tiêu thức đánh giá đó đã để lại một lỗ hổng trong chất lượng kiểm toán trên thị trường. Ngoài ra, do xu hướng chi phí ngày càng cao, phí kiểm toán giảm đã đưa các công ty kiểm toán, đặc biệt là các công ty nhỏ cắt giảm chi phí đào tạo nhân viên, chi phí giám sát chất lượng, không tuân thủ hoặc thiếu quy trình kiểm toán, quy trình soát xét các file hồ sơ một cách nghiêm chỉnh để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, không thể không kể đến tâm lý của khách hàng chỉ cần một giá phí kiểm toán thấp, bất chấp chất lượng dịch vụ được cung cấp và áp lực từ phía công chúng, kể cả các cơ quan chức năng, chỉ mong muốn có một báo cáo kiểm toán “sạch” đã làm tính độc lập của kiểm toán viên bị ảnh hưởng, đôi khi vi phạm đạo đức nghề hành nghề. Tuy có chương trình kiểm toán cho mỗi khoản mục, song chương trình kiểm toán vẫn còn chưa hoàn thiện và đầy đủ.
3.1.2.2. Nguyên nhân khách quan
Môi trường pháp lý: Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến những hạn chế của kiểm toán viên là do môi trường pháp lý. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản nhất. Mặc dù tại kỳ họp thứ ba Quốc hội ngày 17/06/03, luật Kế toán đã được ban hành, nhưng nhìn chung, khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ kế toán kiểm toán vẫn chưa thực sự đồng bộ và đầy đủ.
Chưa có những quy định thật cần thiết cho các hoạt động kiểm toán độc lập như: quy định mua bảo hiểm nghề nghiệp hoặc lập quỹ dự phòng bắt buộc, xây dựng các chế tài trong việc đánh giá chất lượng kiểm toán; hình thành và phát triển các tổ chức nghề nghiệp kiểm toán để thực hiện chức năng quản lý hành nghề và kiểm soát kiểm toán.
Trong thời gian qua, Bộ Tài chính đã tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt động nghề nghiệp các công ty kiểm toán, nhưng chỉ là kiểm tra về mặt quản lý Nhà nước. Việc quản lý chất lượng kiểm toán hiện nay chủ yếu là tập trung vào ban điều hành của doanh nghiệp kiểm toán và ý thức của từng doanh nghiệp đó chứ chưa thực sự đi vào kiểm tra kiểm soát, đánh giá chất lượng chuyên môn – một công việc vốn là của các tổ chức nghề nghiệp chứ không phải của cơ quan Nhà nước.
Các Chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán Việt Nam đã được công bố song các cơ quan quản lý Nhà nước vẫn chưa kịp thời đưa ra những thông tư hướng dẫn cụ thể áp dụng đối với các Chuẩn mực này nhằm đảm bảo tính khả thi. Mặt khác, giữa các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế có sự khác biệt đáng kể. Điều này đã khiến cho nhiều công ty kiểm toán độc lập gặp khó khăn trong việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán và phải vận dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế dù biết có nhiều điểm không phù hợp với nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi.
3.2. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu
3.2.1. Kết quả đạt được trong công tác kiểm toán
Về mặt tổng quan, Đảng uỷ Công ty đã thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động của Công ty, Chi nhánh, làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng cho cán bộ Đảng viên, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, kịp thời có những chủ trương, phương hướng giải quyết các công việc phù hợp đảm bảo kinh doanh có kết quả.
Ban Giám đốc Công ty đã thể hiện sự nhạy bén trong việc nắm bắt các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước, của các Bộ, ngành, trên cơ sở đó thực hiện tiếp cận với các loại hình dịch vụ chuyên ngành mới và thực hiện có hiệu quả như xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá cho các đơn vị của Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các doanh nghiệp khác.
Công ty luôn chú trọng, quan tâm đúng mức đến công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của các đội ngũ nhân viên, qua đó đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
Công ty đã thường xuyên nghiên cứu, rà soát và sửa đổi bổ sung, ban hành một số quy chế, quy định nội bộ, quy trình thực hiện công việc như ban hành mẫu giấy làm việc về kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, ban hành mẫu soát xét ba cấp, bảng câu hỏi hoàn thiện các Chuẩn mực Kiểm toán, mẫu thư quản lý và thư xác nhận công nợ… nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc và phù hợp với từng giai đoạn thực tế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xây dựng.
Công ty đã quan tâm tăng cường công tác kiểm soát chất lượng, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong việc thực hiện quy trình làm việc, việc áp dụng các Chuẩn mực Kiểm toán trong công tác chuyên môn, tránh được rủi ro và đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp.
Ban lãnh đạo và hầu hết cán bộ nhân viên công ty đã nỗ lực, tích cực, hăng say làm việc, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao của phòng, Chi nhánh và của Công ty.
3.2.2. ý kiến đề xuất trong công tác kiểm toán doanh thu tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
Kiến nghị 1: Cơ cấu tổ chức dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Trong việc tổ chức dịch vụ cung cấp cho khách hàng, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp và có xu hướng mở rộng thị trường hoạt động của mình. Song trong quá trình mở rộng thị trường, Công ty vấp phải một khó khăn là còn thiếu quá nhiều nhân lực, chính vì vậy mà mặc dù muốn mở rộng thị trường và tăng số lượng khách hàng, song Công ty vẫn phải lựa chọn khách hàng.
Ngoài ra, dịch vụ của Công ty chưa mở rộng sang lĩnh vực tư vấn mà mới chỉ trong lĩnh vực kiểm toán, kèm theo báo cáo kiểm toán là thư quản lý, nên dịch vụ tư vấn vẫn chưa phải là một trong những dịch vụ cung cấp chính của Công ty.
Chính vì vậy, trong tương lai Công ty nên mở rộng quy mô của mình, do nhu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp Nhà nước và các công ty hoạt động trên thị trường bắt buộc phải kiểm toán báo cáo kết quả kinh doanh. Mặt khác Công ty có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang lĩnh vực tư vấn.
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty vẫn chưa đặt tên, thương hiệu cho sản phẩm của mình, mà mới chỉ dừng ở việc tư vấn và ký các hợp đồng làm phần mềm kế toán, tư vấn về công nghệ thông tin cho khách hàng.
Kiến nghị 2: Về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán doanh thu nói riêng và trong cả cuộc kiểm toán nói chung
Trong cả cuộc kiểm toán, việc ứng dụng công nghệ thông tin vẫn chưa được triệt để. Các nhân viên của Công ty vẫn thực hiện kiểm toán thủ công và tốn nhiều công sức. Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên đều được ghi chép bằng tay và lưu vào trong hồ sơ kiểm toán. Các file hồ sơ kiểm toán của khách hàng chủ yếu là thu thập các giấy viết tay của kiểm toán viên mà không được đánh máy và in ra giấy.
Chương trình kiểm toán trên máy tính là chưa có và với mỗi một khách hàng khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên đều phải in chương trình kiểm toán ra và điều chỉnh cho phù hợp với từng khách hàng, chính vì vậy, Ban Giám đốc Công ty nên khuyến khích các nhân viên trong phòng tin học phối hợp với các nhân viên tại các phòng nghiệp vụ thiết lập một chương trình kiểm toán riêng trên máy tính, nhằm tiết kiệm nguồn nhân lực tham gia kiểm toán.
Kiến nghị 3: Công tác tổ chức hồ sơ tài liệu trong kiểm toán
Trong việc tổ chức hồ sơ tài liệu, kiểm toán viên trong Công ty đã thực hiện tốt quy chế chung của Công ty. Tuy nhiên do số lượng khách hàng của Công ty quá nhiều, nên phân bổ về cho mỗi phòng rất lớn, và trong quá trình kiểm toán, mỗi một khách hàng thường có hai hồ sơ kiểm toán, nên số lượng hồ sơ kiểm toán khách hàng là một con số không nhỏ, song công việc tổ chức, sắp xếp hồ sơ lại không đúng cách. Vấn đề này thực sự là khó khắc phục với mỗi phòng nghiệp vụ.
Ngoài ra, trong hồ sơ kiểm toán, cách đánh tham chiếu của các kiểm toán viên còn nhiều điểm chưa thống nhất với nhau. Một phần là do trong quy định của Công ty chưa cập nhật các tài khoản của khách hàng là các công ty chứng khoán, do vậy mà nhiều tài khoản không có trong bảng tài khoản đánh tham chiếu của Công ty, và việc đánh tham chiếu tuỳ thuộc vào kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán. Chính vì vậy mà trong thời gian tới, Công ty nên bổ sung thêm đối với các tài khoản của các công ty chứng khoán và các ngân hàng, tạo điều kiện thuận tiện cho việc theo dõi, soát xét hồ sơ kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán.
Qua xem xét hồ sơ kiểm toán hai khách hàng của AASC cho thấy tại các khoản mục như doanh thu thì kiểm toán viên không ghi lại những mô tả, đánh giá, kế hoạch kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục đó. Mà việc không ghi lại những quan sát đánh giá, mô tả kế hoạch kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ gây khó khăn cho việc soát xét lại các thông tin về khoản mục, đặc biệt đối với các kiểm toán viên chưa từng tham gia kiểm toán khách hàng. Do đó đã gây ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, đặc biệt là các cuộc kiểm toán khách hàng thường xuyên. Để nâng cao chất lượng kiểm toán các khách hàng thường niên, đặc biệt đối với các kiểm toán viên đi sau, chưa hiểu về khách hàng cũng như thể hiện tính đầy đủ của các tài liệu chứng minh trong hồ sơ kiểm toán, Ban Giám đốc AASC nên yêu cầu nhân viên lập và lưu trữ đầy đủ các loại giấy tờ làm việc, đồng thời trên mỗi loại giấy tờ làm việc cũng phải thực sự đầy đủ nội dung cần thiết. Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên bao gồm:
Kế hoạch kiểm toán.
Việc thực hiện cuộc kiểm toán: Nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục đã được thực hiện.
Kết quả của các thủ tục đã thực hiện.
Những kết luận mà kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được.
Kiến nghị 4: Các bước công việc trong công tác kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán doanh thu nói riêng
Trong hồ sơ kiểm toán có một phần rất quan trọng là chương trình kiểm toán, và kiểm toán viên cần thực hiện đầy đủ các bước công việc đã đặt ra là cần phải thực hiện. Tuy nhiên có nhiều công việc kiểm toán viên lại không thực hiện và ghi là N/A. Việc không thực hiện các thủ tục đó là do phán xét nghề nghiệp của kiểm toán viên và căn cứ vào tình hình thực tế tại mỗi khách hàng, song kiểm toán viên khi ghi như vậy lại không ghi lý do tại sao lại không tiến hành bước kiểm tra này, và nếu không thì có thực hiện bước kiểm tra chi tiết thay thế nào không. Tình trạng này là phổ biến và có thể là không ảnh hưởng nhiều khi trong thời gian ngắn, kiểm toán viên có thể nhớ được lý do tại sao lại thực hiện như thế, song trong thời gian dài, khi kiểm toán viên đã quên thì việc xem xét lại sẽ rất khó khăn và khó hiểu, ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán đặc biệt là kiểm toán khách hàng thường niên hay khi có tranh chấp xảy ra. Do vậy, chủ nhiệm kiểm toán và Ban Giám đốc Công ty cần chú ý đến vấn đề này và yêu cầu kiểm toán viên ghi chép đầy đủ các thủ tục nào không thực hiện, lý do, và có thủ tục nào thay thế không. Kiểm toán viên cũng phải có trách nhiệm lập chương trình kiểm toán đầy đủ, chi tiết trong đó nêu rõ thủ tục kiểm toán nào thực hiện và thủ tục nào không thực hiện, vì sao không thực hiện, có thủ tục hỗ trợ cho công việc kiểm toán và nhu cầu xem xét lại
Kiến nghị 5: Các phương pháp kiểm toán áp dụng trong kiểm toán doanh thu
Trong công tác kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên tại AASC thực hiện kiểm tra chi tiết các chứng từ kế toán chủ yếu là theo phương pháp chọn mẫu, tuy nhiên việc chọn mẫu lại theo cảm tính, và xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên và kiểm toán viên thường chọn những mẫu có số phát sinh lớn và người thực hiện cảm thấy có khả năng xảy ra sai sót nhiều nhất mà không theo một chương trình chọn mẫu kiểm toán nào. Trong kế hoạch thực hiện kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên thường chọn mẫu là các nghiệp vụ bán hàng cung cấp dịch vụ vào cuối niên độ kế toán và có số tiền lớn. Còn các nghiệp vụ phát sinh vào các khoảng thời gian khác, kiểm toán viên chỉ kiểm tra cho đầy đủ. Theo em cách kiểm tra này không hiệu quả và không mang tính khoa học do những gian lận và sai sót vẫn có thể xảy ra ngay trong những khoản mục nhỏ hoặc vừa phải, không có tính chất bất thường. Do vậy, kiểm toán viên nên kết hợp phán xét nghề nghiệp của mình với một trong các phương pháp chọn mẫu. Để thuận tiện nhất, kiểm toán viên nên chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên riêng cho các hoá đơn bán hàng trong kỳ, theo đó tổng thể là tổng doanh thu. Số mẫu cần kiểm tra được tính theo công thức:
Bước chọn mẫu
=
Giá trị trọng yếu chi tiết
Độ tin cậy khi kiểm tra chi tiết
Số mẫu cần kiểm tra
=
Số dư mẫu cần kiểm tra
Bước chọn mẫu
Từ đó, kiểm toán viên chọn ra các hoá đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp dịch vụ để kiểm tra.
Kiến nghị 6: Việc áp dụng các thủ tục phân tích
Phương pháp phân tích là phương pháp kiểm toán có hiệu quả cao vì thời gian thực hiện ít, chi phí kiểm toán thấp và cho biết mối quan hệ bản chất giữa các số dư của các khoản mục trên báo cáo tài chính, từ đó giúp kiểm toán viên xác định được trọng tâm công việc cũng như những khoản cần chú ý. Hơn nữa việc áp dụng các thủ tục phân tích giúp xuyên suốt quá trình kiểm toán sẽ giúp cho kiểm toán viên thu thập bằng chứng có hiệu quả và kiểm tra lại kết quả kiểm toán.
Biểu 26: Tỷ suất áp dụng trong phân tích doanh thu
Tỷ suất áp dụng trong phân tích doanh thu
Sai lầm có thể
So sánh tỷ suất lợi nhuận gộp với các năm trước hoặc với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực.
Khai tăng hoặc giảm doanh thu.
So sánh tỷ lệ doanh thu bán chịu giữa các tháng và giữa các năm (cho phép kiểm toán viên đánh giá được số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng).
Tăng hoặc giảm doanh số.
So sánh tỷ lệ giữa số dư các khoản phải thu với doanh thu bán chịu của năm nay với năm trước (cho phép kiểm toán viên nhận định về tính trung thực của các khoản doanh thu bán chịu).
Tăng hoặc giảm doanh thu bán chịu.
So sánh tỷ lệ các khoản giảm trừ doanh thu giữa các năm.
Ghi giảm doanh thu.
(Nguồn: Kiểm toán Auditing – Alvin A.Aren, James K.Loebbecke)
Bên cạnh đó, kiểm toán viên có thể sử dụng một số tỷ suất:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế theo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Tổng mức lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn sản xuất bình quân
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất
=
Trong đó:
Tổng vốn sản xuất = Tài sản cố định bình quân + Tài sản lưu động bình quân.
Vốn cố định biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, có thể tính theo nguyên giá, giá ban đầu hay giá khôi phục. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Nếu tính chỉ tiêu này theo nguyên giá thì không phản ánh chính xác giá trị tài sản cố định đang tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Còn nếu tính theo giá còn lại, thì khó khăn đặt ra là xác định đúng giá trị còn lại của tài sản cố định có phù hợp với năng lực sản xuất hiện tại là một vấn đề hết sức phức tạp.
Tỷ suất lợi nhuận sản phẩm tiêu thụ
=
Lợi nhuận sau thuế
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, có thể được xác định theo công thức:
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất (giá vốn hàng hoá) của toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
+
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
( Nguồn: Phân tích kinh tế doanh nghiệp. Lý thuyết và thực hành - Đại học Kinh tế Quốc dân, Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Năng Phúc)
So sánh tỷ lệ chi phí dự phòng phải thu khó đòi với tổng doanh thu hoặc trên tổng các khoản phải thu kỳ này với kỳ trước để xem xét khả năng tài chính của khách hàng trước khi bán hàng và xem xét chi phí dự phòng có hợp lý hay không.
Ngoài ra, em thiết nghĩ Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC nên có sự đào tạo để chuẩn hoá phương pháp lượng hoá rủi ro và phương pháp ước lượng mức độ trọng yếu, đồng thời các kiểm toán viên giầu kinh nghiệm có thể có những buổi thảo luận, truyền đạt kinh nghiệm với các kiểm toán viên trẻ để phục vụ cho việc chọn mẫu, vừa có cơ sở khoa học hơn, vừa giảm bớt các bước không cần thiết để giảm thiểu chi phí kiểm toán hơn nữa mà vẫn nâng cao chất lượng kiểm toán.
Biểu 27: Ước lượng mức trọng yếu
Quy mô đối tượng kiểm toán
Không trọng yếu
Có thể có trọng yếu
Chắc chắn trọng yếu
10 - 15% Bảng cân đối kế toán
< 10% Tổng tài sản
10 – 15%
> 15%
5 - 10% báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
< 5% Lợi nhuận trước thuế
5 – 10%
> 10%
2 - 3% hàng tồn kho
< 2% Tổng tài sản
2 –3 %
> 3%
Biểu 28: Ma trận dự kiến rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng IR
Rủi ro kiểm soát CR
Mức độ
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Tối thiểu
Thấp
Trung bình
Thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Trung bình
Cao
Tối đa
(Nguồn: Kiểm toán Auditing – Alvin A.Arens, James K.Loebbecke)
Kiến nghị 7: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm toán là hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng tới việc chọn mẫu và phí kiểm toán. Vì vậy, để có thể nắm bắt nhanh chóng về tình hình hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và các biến động của nó, thì ngoài việc Công ty tiếp tục cử những kiểm toán viên xuống khách hàng mà kỳ trước họ đã tham gia trực tiếp thì Công ty nên cử ra một người trong nhóm đó có trách nhiệm thường xuyên chăm sóc khách hàng, liên lạc với khách hàng có thể qua nhiều hình thức khác nhau như gọi điện, gặp trực tiếp… để thông qua tiếp xúc với khách hàng sẽ nắm bắt nhanh chóng kịp thời những biến động của hệ thống kiểm soát nội bộ để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp cho các kỳ kiểm toán sau.
Kiểm toán viên có thể mở rộng các kỹ thuật tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để đáp ứng nhu cầu kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, kiểm toán viên tóm tắt lại toàn bộ thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ dưới dạng Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc lưu đồ tuỳ theo từng trường hợp cụ thể và lưu vào hồ sơ kiểm toán. Điều đó không chỉ nhằm mục đích đạt được những hiểu biết để đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ mà còn hướng tới việc hình thành các ý kiến tư vấn cho khách hàng. Bên cạnh đó, kiểm toán viên có thể sử dụng Bảng câu hỏi khi tiến hành tiếp xúc, phỏng vấn với Ban Giám đốc hay nhân viên của khách hàng.
Kiến nghị 8: Về việc đào tạo, bồi dưỡng nhân viên
Theo Chuân mực Kiểm toán Việt Nam số 220 – Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán yêu cầu: “Cán bộ nhân viên chuyên nghiệp của Công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn , phải luôn duy trì, cập nhật và nghiên cứu kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao”. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động của mình, Công ty nên chú ý đến việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kiến thức chuyên môn của nhân viên trong Công ty.
Kiến nghị 9: Kiến nghị với với các bên hữu quan
Với các bên hữu quan, đặc biệt là các tổ chức được kiểm toán viên yêu cầu sự giúp đỡ, chẳng hạn như yêu cầu xác nhận, các bên hữu quan cần nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để kiểm toán viên hoàn thành công việc.
Với các khách hàng của công ty AASC nói riêng và với các công ty nói chung, do hoạt động kiểm toán hiện nay đã bắt buộc với những công ty kinh doanh trên thị trường, do vậy, để có thể tiến hành kiểm toán, các công ty nên chú trọng đến xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và đào tạo, nâng cao trình độ kế toán trong công ty. Đặc biệt là việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp các công ty xây dựng được định mức chi tiêu và có kế hoạch quản lý nguồn tiền tốt hơn.
Kiến nghị 10: Hoàn thiện kiểm toán doanh thu thông qua việc tăng cường các chính sách của Nhà nước
Hoạt động kiểm toán mới ra đời ở Việt Nam nên còn gặp nhiều khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường đa dạng và có nhiều mới mẻ, do đó tất cả mọi doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế đều cần phải có những nhận thức đầy đủ về vai trò của kiểm toán.
Hiện nay Bộ Tài chính đã soạn thảo và ban hành Chuẩn mực Kiểm toán và Chuẩn mực Kế toán, đồng thời cũng tiến hành bổ sung chúng cho phù hợp với bối cảnh hiện nay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các Công ty kiểm toán hoạt động được thuận lợi.
Trong thời gian tới, Nhà nước cần phải phát huy hơn nữa vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế để tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam được phát triển hơn nữa nhằm nâng cao vai trò của hoạt động kiểm toán và chất lượng dịch vụ kiểm toán thông qua việc ban hành các Chính sách và Chuẩn mực, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi quốc tế hiện nay.
Đặc biệt khi ta tham gia vào AFTA và WTO, tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá thì nước ta cần thiết phải lập một hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh, vừa đảm bảo cho các chủ thể hoạt động được hiệu quả, vừa để quản lý nền kinh tế được tốt hơn. Cụ thể hướng vào những vấn đề sau:
Nghiên cứu, soạn thảo và ban hành Luật kiểm toán, trong đó quy định tính chịu trách nhiệm pháp lý và đạo đức nghề nghiệp của các Công ty kiểm toán độc lập cũng như của các kiểm toán viên. Hiện nay, hành lang pháp lý cho hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập là Nghị định số 105/2004/NĐ - CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Tuy nhiên Nhà nước cần ban hành Luật Kiểm toán để tạo nên môi trường pháp lý chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể. Từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán và chất lượng của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, làm căn cứ để các cơ quan thuế, thanh tra kiểm tra các doanh nghiệp.
Đẩy nhanh việc hoàn thiện và ban hành đầy đủ các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam vì các Chuẩn mực này không chỉ có tác dụng hướng dẫn cho hoạt động kiểm toán mà còn là cơ sở để đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. Các Chuẩn mực được ban hành cần cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình và đặc điểm nền kinh tế Việt Nam để các công ty kiểm toán dễ dàng tuân thủ và vận dụng khi tiến hành kiểm toán. Việc ban hành các chuẩn mực phải được tiến hành đồng thời với việc chuẩn hoá chế độ kế toán, tài chính của Việt Nam.
Tập trung nguồn lực để nâng cao trình độ kiểm toán viên bằng việc xây dựng các chính sách đào tạo đội ngũ nhân viên kiểm toán của đất nước. Chính sách đào tạo phải phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm thoả mãn nhu cầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tạo điều kiện cho các công ty kiểm toán trong nước có khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
Mở rộng hơn nữa lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cả các kiểm toán viên và đội ngũ lãnh đạo trong các công ty kiểm toán.
Tổ chức các cuộc thi để kiểm tra nghiệp vụ, trình độ của kiểm toán viên nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, đòi hỏi kiểm toán viên hàng ngày phải cập nhật kiến thức kiểm toán.
Kết luận
Doanh thu là một trong những khoản mục quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần thiết phải thực hiện một cách cẩn thận, tránh để xảy ra những sai sót nghiêm trọng, đặc biệt là bỏ qua những sai sót trọng yếu, ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán, làm giảm uy tín của Công ty mình trước các công ty là khách hàng. Đối với Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC, kiểm toán doanh thu được thực hiện bởi những kiểm toán viên đã có trình độ kinh nghiệm lâu năm do tính chất phức tạp của khoản mục doanh thu. Trong bản luận văn này đã trình bầy quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu do AASC thực hiện và những kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu, song vẫn còn có những hạn chế và sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS. TS Lê Thị Hoà đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Danh mục tài liệu tham khảo
AASC, Chương trình kiểm toán
AASC, Hồ sơ kiểm toán mẫu
AASC, Tài liệu đào tạo nội bộ
AASC, File kiểm toán khách hàng ABC, XYZ năm 2004
AASC, Nguồn tổng kết công tác năm 2002, 2003, 2004
Auditing - Alvil A.Aren – James K.Loebbecke (NXB Thống kê 2000)
Giáo trình “Lý thuyết kiểm toán” _ Trường đại học Kinh tế Quốc dân
Giáo trình “Kiểm toán tài chính”_ Trường đại học Kinh tế Quốc dân
Giáo trình “kế toán tài chính” _ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” _ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam – Bộ Tài chính
Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam – Bộ Tài chính
Lý thuyết hạch toán kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Chủ biên: PTS. Nguyễn Thị Đông
Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Văn Công
Lý thuyết kiểm toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Quang Quynh
Nghị định số 105/2004/NĐ - CP
Danh mục từ viết tắt
BCVT
: Bưu chính viễn thông
CT
: Chứng từ
DV
: Dịch vụ
DT
: Doanh thu
ĐH KTQD
: Đại học Kinh tế Quốc dân
GTGT
: Giá trị gia tăng
HĐ
: Hoạt động
HĐTC
: Hoạt động tài chính
HTK
: Hàng tồn kho
KSNB
: Kiểm soát nội bộ
KTV
: Kiểm toán viên
NV
: Nguồn vốn
NVCSH
: Nguồn vốn chủ sở hữu
QC
: Quảng cáo
TC
: Tài chính
TK
: Tài khoản
TS
: Tài sản
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSLĐ
: Tài sản lưu động
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ 01:
Sơ đồ kế toán tổng quát doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 02:
Sơ đồ kế toán tổng quát doanh thu tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Biểu 01:
Các mục tiêu chung của kiểm toán khoản mục doanh thu
Biểu 02:
Sơ đồ chu kỳ bán hàng và thu tiền
Biểu 03:
Các bước thực hiện ước lượng về mức trọng yếu
Biểu 04:
Sơ đồ tổ chức Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
Biểu 05:
Kết quả hoạt động của Công ty AASC
Biểu 06:
Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
Biểu 07:
Quy trình thực hiện kiểm toán
Biểu 08:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 09:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 10:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 11:
Ước lượng mức trọng yếu ban đầu
Biểu 12:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 13:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 14:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 15:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 16:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 17:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 18:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 19:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 20:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 21:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 22:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 23:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 24:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 25:
Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Biểu 26:
Tỷ suất áp dụng trong phân tích doanh thu
Biểu 27:
Ước lượng mức trọng yếu
Biểu 28:
Ma trận dự kiến rủi ro phát hiện
Phụ lục 01:
Biểu mẫu kết quả hoạt động kinh doanh
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của giáo viên phản biện
Mục lục
Trang
Bộ phận tiêu thụ
Bộ phận tín dụng
Vận chuyển và tồn kho
Tính hoá đơn
Kế toán tổng hợp
Các khoản phải thu
Thu tiền mặt
Phiếu tiêu thụ
Phê chuẩn phương thức tín dụng
Đơn đặt hàng của khách
Phê chuẩn phiếu tiêu thụ
Lập hoá đơn vận chuyển
Lập hoá đơn bán hàng
Hoá đơn bán hàng
Phiếu tiêu thụ
Hoá đơn vận chuyển
Phiếu tiêu thụ
Khách hàng (hàng gửi)
Khách hàng
Hàng trả lại
Lập thư báo có
Thư báo có
Khách hàng
Hóa đơn vận chuyển
Cập nhật sổ nhật ký bán hàng và sổ cái tổng hợp
Sổ nhật ký bán hàng
Các sổ sách được xem lại hàng tháng; phí tổn nợ khó đòi ghi sổ và các khoản không thu được được xoá sổ
Cập nhật sổ phụ các khoản phải thu
Sổ phụ các khoản phải thu
Sổ thu tiền mặt
Sổ cái tổng hợp
Nhận thanh toán nhanh
Chi phiếu
Cập nhật sổ thu tiền mặt
Thư báo tiền gửi
Chi phiếu
Thư báo tiền gửi
Gửi tiền vào ngân hàng
- 18 -
Biểu 02: Sơ đồ chu kỳ bán hàng và thu tiền
Bộ phận tiêu thụ
Bộ phận tín dụng
Vận chuyển và tồn kho
Tính hoá đơn
Kế toán tổng hợp
Các khoản phải thu
Thu tiền mặt
Phiếu tiêu thụ
Phê chuẩn phương thức tín dụng
Đơn đặt hàng của khách
Phê chuẩn phiếu tiêu thụ
Lập hoá đơn vận chuyển
Lập hoá đơn bán hàng
Hoá đơn bán hàng
Phiếu tiêu thụ
Hoá đơn vận chuyển
Phiếu tiêu thụ
Khách hàng (hàng gửi)
Khách hàng
Hàng trả lại
Lập thư báo có
Thư báo có
Khách hàng
Hóa đơn vận chuyển
Cập nhật sổ nhật ký bán hàng và sổ cái tổng hợp
Sổ nhật ký bán hàng
Các sổ sách được xem lại hàng tháng; phí tổn nợ khó đòi ghi sổ và các khoản không thu được được xoá sổ
Cập nhật sổ phụ các khoản phải thu
Sổ phụ các khoản phải thu
Sổ thu tiền mặt
Sổ cái tổng hợp
Nhận thanh toán nhanh
Chi phiếu
Cập nhật sổ thu tiền mặt
Thư báo tiền gửi
Chi phiếu
Thư báo tiền gửi
Gửi tiền vào ngân hàng
16
Sơ đồ chu kỳ bán hàng và thu tiền
Giám đốc công ty
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3
Chi nhánh Thanh Hoá
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh Vũng Tàu
Chi nhánh Quảng Ninh
Phòng Tư vấn
Phòng kiểm toán các dự án
Phòng kiểm toán các ngành SXVC
Phòng Đào tạo
Phòng kiểm toán các ngành TM & DV
Phòng Kiểm soát chất lượng
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng kiểm toán XDCB
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Kế toán tài chính
- 47-
Biểu 04: Sơ đồ tổ chức Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36246.doc