Cùng với quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế, hệ thống các văn bản 
pháp luật về bảo đảm tiền vay của các NHTM đã được ban hành tương đối kịp thời 
và phù hợp với thực tiễn, đã có tác dụng tích cực trong việc hạn chế và phòng ngừa 
rủi ro, bảo đảm an toàn trong cho vay, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và an toàn hệ 
thống ngân hàng. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủquan và khách quan, một 
số quy định vẫn còn tồn tại những bất cập, chồng chéo cần được chỉnh sửa, bổ 
sung. ðồng thời, về phía các NHTM và các cơ quan nhà nước cần phải có biện 
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật nhằm phát triển kinh 
tế theo đúng định hướng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
90 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1865 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm trong hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợt ra ngoài phạm vi thẩm 
quyền về ñịa hạt của cơ quan ñăng ký, do khó khăn trong việc xác lập thứ tự ưu 
tiên thanh toán theo phạm vi rộng. Từ ñó dẫn ñến các chi phí lớn hơn cho việc 
ñăng ký và tìm hiểu thông tin so với mô hình tổ chức ñăng ký tập trung. 
Bên cạnh ñó, tổ chức hệ thống cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm bằng 
quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất chưa ñược chuyên môn hoá; chưa tách 
bạch rõ ràng chức năng quản lý nhà nước về ñất ñai với chức năng thực hiện các 
hoạt ñộng mang tính dịch vụ hành chính công (ñăng ký việc thực hiện các quyền 
của người sử dụng ñất, trong ñó có quyền thế chấp). Mặc dù vấn ñề này ñã ñược 
Luật ðất ñai năm 2003 giải quyết với việc thành lập hệ thống Văn phòng ñăng ký 
quyền sử dụng ñất là tổ chức sự nghiệp có thu, thực hiện các hoạt ñộng mang tính 
dịch vụ hành chính công. Song, các Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất tổ chức 
phân tán theo ñịa giới hành chính, theo loại tài sản và theo chủ thể tham gia giao 
dịch liên quan ñến bất ñộng sản. Do ñó, hạn chế của mô hình tổ chức phân tán vẫn 
61 
61 
chưa khắc phục ñược, cho dù số lượng cơ quan có thẩm quyền ñăng ký ñã giảm so 
với trước khi có Luật ðất ñai năm 2003. 
c) Mục tiêu xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo ñảm 
gặp nhiều khó khăn do mô hình tổ chức phân tán. Cơ chế trao ñổi thông tin về tình 
trạng pháp lý của tài sản giữa các cơ quan có thẩm quyền ñăng ký, cung cấp thông 
tin liên quan ñến tình trạng pháp lý của tài sản gặp những trở ngại lớn. 
d) Việc lưu trữ thông tin phân tán tại các cơ quan ñăng ký khác nhau, cho 
nên việc tìm hiểu thông tin cũng tốn kém về thời gian và chi phí. Nhiều cơ quan 
cùng có chức năng ñăng ký, cung cấp thông tin về tài sản ñã gây khó khăn cho các 
tổ chức, cá nhân trong xã hội khi xác ñịnh cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông 
tin liên quan ñến một tài sản nhất ñịnh. Việc tra cứu thông tin chậm do lưu trữ hồ 
sơ giấy với trình ñộ, thao tác mang tính thủ công, thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các 
trang thiết bị hiện ñại. 
ðể khắc phục những hạn chế nêu trên, giải pháp quan trọng là phải kiện toàn 
mô hình tổ chức hệ thống ñăng ký giao dịch bảo ñảm theo hướng giảm bớt ñầu mối 
cơ quan ñăng ký, tiến tới tổ chức ñăng ký tập trung vào một hệ thống. Bên cạnh ñó, 
cần tập trung chức năng quản lý nhà nước về ñăng ký giao dịch bảo ñảm vào một 
ñầu mối thống nhất. Tuy nhiên, ñể xác ñịnh mức ñộ tập trung về thẩm quyền của 
cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm ở Việt Nam, cần phải xem xét, nghiên cứu kỹ 
lưỡng, sao cho vừa ñảm bảo ñược mục tiêu ñề ra ñối với một hệ thống ñăng ký 
giao dịch bảo ñảm hiện ñại, vừa duy trì ñược sự ổn ñịnh trong hoạt ñộng ñăng ký, 
tránh những tác ñộng tiêu cực ñối với các giao dịch trong nền kinh tế. 
 Việc ñăng ký giao dịch bảo ñảm lại gây phiền hà cho ngân hàng, doanh nghiệp 
ở một góc ñộ khác. Không hiếm ñăng ký viên hành xử như công chứng viên: ñặt ra 
những câu hỏi bất hợp lý, mang tính chất nghiệp vụ ngân hàng như “tại sao số tiền 
62 
62 
vay lớn, mục ñích vay là gì, tại sao chia thành nhiều hợp ñồng tín dụng mà không 
gộp thành một”... 
 Một thực trạng tương ñối phổ biến khác là mỗi cơ quan ñăng ký lại yêu cầu 
hoặc quy ñịnh hồ sơ, thủ tục khác nhau: nơi yêu cầu giấy ủy quyền cho cán bộ 
ngân hàng, nơi khác yêu cầu phải có giấy giới thiệu. Với các yêu cầu bất nhất và 
khó dự ñoán như vậy, cán bộ ngân hàng mất thời gian và công sức cho việc ñăng 
ký giao dịch. Mặt khác, trong khi Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT 
(khoản 6 Mục I) quy ñịnh một thời gian hạn hẹp là 5 ngày cho việc nộp hồ sơ thế 
chấp quyền sử dụng ñất kể từ ngày ký kết hợp ñồng tín dụng; thời hạn ñể cơ quan 
ñăng ký xem xét và ra quyết ñịnh chấp thuận (trong ngày và tối ña là 3 ngày) 
thường không ñược tuân thủ nghiêm chỉnh. 
 Việc tra cứu thông tin về các quyền lợi trên tài sản bảo ñảm nhằm phục vụ việc 
xem xét xác lập giao dịch bảo ñảm còn mất thời gian do không thực hiện qua 
mạng, kết quả tra cứu không ñảm bảo chính xác. 
2.4.2. Các trường hợp ñăng ký giao dịch bảo ñảm, tài sản bảo ñảm 
2.4.2.1. ðăng ký thế chấp quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất 
a) Các trường hợp thế chấp quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất ñược 
ñăng ký tại Văn phòng ðăng ký quyền sử dụng ñất 
- Thế chấp quyền sử dụng ñất, thế chấp quyền sử dụng ñất của người thứ ba 
mà trong Luật ðất ñai gọi là bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất (gọi chung là thế 
chấp quyền sử dụng ñất); 
- Thế chấp nhà ở, công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, 
vườn cây lâu năm; thế chấp nhà ở, công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng 
trồng, vườn cây lâu năm của người thứ ba (gọi chung là thế chấp tài sản gắn liền 
với ñất); 
63 
63 
- Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai mà tài sản ñó gắn liền với ñất; 
thế chấp tài sản hình thành trong tương lai của người thứ ba (gọi chung là thế chấp 
tài sản hình thành trong tương lai); 
- Thế chấp quyền sử dụng ñất và tài sản gắn liền với ñất; 
- Thế chấp quyền sử dụng ñất và tài sản hình thành trong tương lai; 
Do sự thay ñổi về biện pháp bảo lãnh trong Bộ luật dân sự 2005 nên hiện 
nay không còn bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất và ñăng 
ký bảo lãnh. Việc ñăng ký ñối với những hợp ñồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng 
ñất ñã ñược các bên ký kết theo quy ñịnh của Luật ðất ñai ñược giải quyết theo 
như quy ñịnh tại ñiểm 11 Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 
13 tháng 6 năm 2006 sửa ñổi, bổ sung một số quy ñịnh của Thông tư liên tịch số 
05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ 
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc ñăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền 
sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất (sau ñây gọi là Thông tư liên tịch số 03), cụ thể 
như sau: 
“- Hợp ñồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với 
ñất ñược ký kết trước ngày 28/7/2005 (ngày Thông tư liên tịch số 05 có hiệu lực thi 
hành) mà vẫn còn thời hạn thực hiện thì cũng ñược ñăng ký theo quy ñịnh của 
Thông tư liên tịch số 03. 
- Hợp ñồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất; bảo lãnh bằng tài sản gắn 
liền với ñất, bảo lãnh bằng tài sản hình thành trong tương lai; bảo lãnh bằng 
quyền sử dụng ñất và tài sản gắn liền với ñất; bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất và 
tài sản hình thành trong tương lai ñược ký kết trước ngày Thông tư liên tịch số 03 
có hiệu lực thi hành (ngày 15/7/20006) thì trong hồ sơ ñăng ký không phải thay 
bằng hợp ñồng thế chấp quyền sử dụng ñất của người thứ ba; thế chấp tài sản gắn 
64 
64 
liền với ñất của người thứ ba, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai của 
người thứ ba; thế chấp quyền sử dụng ñất và tài sản gắn liền với ñất của người thứ 
ba; thế chấp quyền sử dụng ñất và tài sản hình thành trong tương lai của người 
thứ ba.” 
b) Các trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với ñất ñược ñăng ký tại Trung 
tâm ðăng ký giao dịch, tài sản của Cục ðăng ký quốc gia giao dịch bảo ñảm thuộc 
Bộ Tư pháp 
Việc thế chấp tài sản gắn liền với ñất không thuộc các trường hợp ñăng ký 
tại Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất nêu trên thì ñăng ký tại Trung tâm ðăng 
ký giao dịch, tài sản của Cục ðăng ký quốc gia giao dịch bảo ñảm thuộc Bộ Tư 
pháp, ví dụ như ñối với một số tài sản gắn liền với ñất sau ñây: 
- Khung nhà tiền chế, nhà tạm và ñối tượng có tính chất tương tự. 
- Giếng khoan; giàn khoan; hệ thống phát, tải ñiện; hệ thống hoặc ñường 
ống cấp thoát nước; trạm ñiện, trạm bơm và ñối tượng có tính chất tương tự. 
- Tài sản gắn liền với ñất nằm trên nhiều thửa ñất liên tuyến; thế chấp chi 
phí san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng; thế chấp các quyền tài sản (trừ quyền sử 
dụng ñất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng) phát sinh từ giao dịch về bất 
ñộng sản... 
2.4.2.2.Các trường hợp ñăng ký tàu biển 
-“Tàu biển” là tàu hoặc cấu trúc nổi di ñộng khác chuyên dùng hoạt ñộng 
trên biển. 
Quy ñịnh về thế chấp và ñăng ký thế chấp tàu biển trong Bộ luật Hàng hải 
không áp dụng ñối với tàu quân sự, tàu công vụ và tàu cá. 
- “Tàu biển Việt Nam” là tàu biển ñã ñược ñăng ký trong Sổ ñăng ký tàu 
biển quốc gia Việt Nam hoặc từ khi ñược cơ quan ñại diện ngoại giao hoặc cơ quan 
65 
65 
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt 
Nam. 
Tàu biển Việt Nam bao gồm cả tàu biển ñang ñóng. 
- Tàu biển ñang ñóng: cũng có quyền ñăng ký tàu biển trong Sổ ñăng ký tàu 
biển quốc gia Việt Nam và ñược cấp Giấy chứng nhận ñăng ký tàu biển ñang ñóng. 
Giấy chứng nhận này không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận ñăng ký tàu biển 
Việt Nam. 
Tàu biển ñang ñóng khi ñăng ký trong Sổ ñăng ký tàu biển quốc gia Việt 
Nam phải có ñủ các ñiều kiện sau ñây: 
- Có hợp ñồng ñóng tàu hoặc hợp ñồng mua bán tàu biển ñang ñóng; 
- Tàu có tên gọi riêng ñược Cơ quan ñăng ký tàu biển Việt Nam chấp thuận; 
- Tàu ñã ñược ñặt sống chính 
Việc thế chấp tàu biển có hiệu lực sau khi ñược ghi trong Sổ ñăng ký tàu 
biển quốc gia Việt Nam. 
2.4.2.3. ðăng ký giao dịch với tàu bay 
Cơ quan có thẩm quyền ñăng ký giao dịch bảo ñảm ñối với tàu bay là Cục 
Hàng không Việt Nam 
Các trường hợp thực hiện ñăng ký liên quan ñến giao dịch bảo ñảm ñối 
với tàu bay 
 Khi xác lập giao dịch bảo ñảm ñối với tầu bay ñăng ký hoặc tạm thời ñăng 
ký quốc tịch Việt Nam thì giao dịch ñó phải ñược ñăng ký. 
Việc thế chấp, cầm cố tàu bay ñược hiểu bao gồm thế chấp, cầm cố ñối với 
thân, ñộng cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến ñiện của tàu 
bay và các trang bị, thiết bị khác ñược sử dụng trên tàu bay ñó không phụ thuộc 
vào việc ñã lắp ñặt trên tàu bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay. 
66 
66 
2.4.2.4. Các trường hợp ñăng ký giao dịch với ñộng sản và các tài sản khác 
Giao dịch bảo ñảm ñược ñăng ký tại Trung tâm ñược hiểu theo nghĩa rộng, 
bao gồm các biện pháp bảo ñảm truyền thống và các giao dịch có tính chất tương 
tự như giao dịch bảo ñảm. 
a) Các biện pháp bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: thế chấp tài sản, cầm 
cố tài sản, ñặt cọc, ký cược, ký quỹ. Riêng ñối với bảo lãnh và tín chấp thì không 
thực hiện ñăng ký giao dịch bảo ñảm. 
b) Các hợp ñồng, giao dịch khác có tính chất tương tự như giao dịch bảo 
ñảm, bao gồm: 
- Hợp ñồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu ñối với máy 
móc, thiết bị hoặc ñộng sản khác không ñăng ký quyền sở hữu nhằm phục vụ hoạt 
ñộng sản xuất, kinh doanh mà bên mua là doanh nghiệp, cá nhân có ñăng ký kinh 
doanh; 
- Hợp ñồng thuê máy móc, thiết bị hoặc ñộng sản khác không ñăng ký quyền 
sở hữu có thời hạn từ một năm trở lên nhằm phục vụ hoạt ñộng sản xuất, kinh 
doanh mà bên thuê là doanh nghiệp, cá nhân có ñăng ký kinh doanh; 
- Hợp ñồng chuyển giao quyền ñòi nợ phát sinh từ hợp ñồng vay, hợp ñồng 
mua bán, cho thuê tài sản hoặc từ các căn cứ pháp lý khác, bao gồm cả quyền ñòi 
nợ hình thành trong tương lai. 
- Hợp ñồng cho thuê tài chính, trừ trường hợp cho thuê tài chính bằng tàu 
bay dân dụng. 
- Thông báo về việc kê biên tài sản ñể thi hành án của cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền. 
Về cơ bản, trình tự, thủ tục ñăng ký các hợp ñồng, giao dịch nêu trên cũng 
tương tự như việc ñăng ký giao dịch bảo ñảm. 
67 
67 
• Tài sản trong hợp ñồng, giao dịch nêu tại ñiểm 2.1 của thông tư 06/2006/TT-
BTP phải thuộc một trong các trường hợp sau ñây: 
- Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới ñường bộ khác; các 
phương tiện giao thông ñường sắt; 
- Tàu cá; các phương tiện giao thông ñường thủy nội ñịa; 
- Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, 
hàng tiêu dùng, các hàng hoá khác, kim khí quý, ñá quý; 
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ; 
- Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc và các 
loại giấy tờ có giá khác theo quy ñịnh của pháp luật, trị giá ñược thành tiền và 
ñược phép giao dịch; 
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, 
quyền ñối với giống cây trồng; quyền ñòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở hữu 
của bên bảo ñảm phát sinh từ hợp ñồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác; 
- Quyền tài sản ñối với phần vốn góp trong doanh nghiệp; 
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên ñược dùng ñể bảo ñảm thực hiện 
nghĩa vụ dân sự theo quy ñịnh của pháp luật; 
- Lợi tức, quyền ñược nhận số tiền bảo hiểm ñối với tài sản bảo ñảm hoặc 
các lợi ích khác thu ñược từ tài sản bảo ñảm nêu trên; 
- Các ñộng sản khác theo quy ñịnh tại khoản 2 ðiều 174 của Bộ luật dân sự, 
trừ tàu bay, tàu biển; 
- Các tài sản gắn liền với ñất quy ñịnh tại khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch 
số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ 
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc ñăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền 
sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất. 
68 
68 
2.5. Xử lý tài sản bảo ñảm tiền vay 
2.5.1. Quyền xử lý tài sản bảo ñảm và thời ñiểm quyền có hiệu lực trên thực tế 
Quyền xử lý tài sản bảo ñảm là quyền của bên nhận bảo ñảm ñược tác ñộng 
trực tiếp tới vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản ñược dùng ñể bảo ñảm 
thực hiện nghĩa vụ. Quyền xử lý tài sản bảo ñảm ñược xác lập thông qua hợp ñồng 
bảo ñảm và có hiệu lực ràng buộc giữa các bên kể từ thời ñiểm hợp ñồng có hiệu 
lực. Tuy nhiên, bên nhận bảo ñảm chỉ có quyền xử lý tài sản trên thực tế khi phát 
sinh các căn cứ theo quy ñịnh của pháp luật hoặc theo thoả thuận. 
Theo quy ñịnh của ñiều 56 nghị ñịnh 163/2006/Nð-CP (nếu các bên không 
có thoả thuận hoặc không thoả thuận khác), thì quyền xử lý tài sản có hiệu lực trên 
thực tế tại thời ñiểm phát sinh các căn cứ sau ñây: 
“- ðến hạn thực hiện nghĩa vụ ñược bảo ñảm mà bên có nghĩa vụ không 
thực hiện hoặc thực hiện không ñúng nghĩa vụ. 
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ ñược bảo ñảm trước thời hạn do 
vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy ñịnh của pháp luật. 
- Pháp luật quy ñịnh tài sản bảo ñảm phải ñược xử lý ñể bên bảo ñảm thực 
hiện nghĩa vụ khác.” 
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận về các trường hợp khác mà quyền xử lý 
tài sản có hiệu lực trên thực tế hoặc thoả thuận về các ñiều kiện chi tiết hơn. 
2.5.2. Xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp bên bảo ñảm bị phá sản 
 Trong trường hợp bảo ñảm bằng tài sản của con nợ thì tài sản bảo ñảm ñược 
xử lý theo quy ñịnh của pháp luật về phá sản và Nghị ñịnh 163 ñể thực hiện nghĩa 
vụ; trong ñó pháp luật về phá sản ñược ưu tiên áp dụng nếu có quy ñịnh khác với 
Nghị ñịnh 163. 
69 
69 
Theo quy ñịnh của pháp luật về phá sản doanh nghiệp, trong trường hợp 
doanh nghiệp bị phá sản là con nợ ñã cầm cố, thế chấp tài sản ñể bảo ñảm thực 
hiện nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo ñảm ñược tách riêng ñể ưu tiên thanh tóan cho 
bên nhận bảo ñảm; nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không ñủ thanh toán số 
nợ thì phần nợ còn lại sẽ ñược thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh 
nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị của tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì 
phần chênh lệch ñược nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã. 
Tuy nhiên, nguyên tắc nêu trên chỉ áp dụng ñối với các giao dịch cầm cố, thế chấp 
ñược xác lập trước khi Toà án thụ lý ñơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Do vậy, 
những giao dịch bảo ñảm xác lập sau thời ñiểm trên thì ñược coi là vô hiệu và chủ 
nợ có bảo ñảm bằng tài sản sẽ mất quyền ưu tiên thanh toán (trở thành chủ nợ 
không có bảo ñảm). 
 Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản ñã dùng tài sản bảo ñảm cho 
việc thực hiện nghĩa vụ của người thứ ba (bảo lãnh bằng tài sản theo quy ñịnh của 
Bộ luật dân sự 1995) thì tài sản bảo ñảm ñược xử lý theo quy ñịnh của pháp luật về 
phá sản và Nghị ñịnh 163 ñể thực hiện nghĩa vụ nếu nghĩa vụ ñược bảo ñảm của 
người thứ ba (con nợ) ñã ñến hạn thực hiện nhưng con nợ không thực hiện hoặc 
thực hiện không ñúng nghĩa vụ; nếu nghĩa vụ ñược bảo ñảm chưa ñến hạn thực 
hiện thì tài sản bảo ñảm ñược xử lý theo quy ñịnh của pháp luật về phá sản ñể thực 
hiện nghĩa vụ ñối với các chủ nợ khác của bên bảo ñảm (bên nhận bảo ñảm chấm 
dứt quyền ñối với tài sản bảo ñảm), trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác về 
việc xử lý tài sản bảo ñảm. 
2.5.3. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo ñảm 
Việc xử lý tài sản bảo ñảm thực hịên theo các nguyên tắc sau ñây: 
70 
70 
- Trong trường hợp tài sản ñược dùng ñể bảo ñảm thực hiện một nghĩa vụ thì 
việc xử lý tài sản ñó ñược thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có 
thoả thuận thì tài sản ñược bán ñấu gia theo quy ñịnh của pháp luật; 
- Trong trường hợp tài sản ñược dùng ñể bảo ñảm thực hiện nhiều nghĩa vụ 
thì việc xử lý tài sản ñó ñược thực hiện theo thoả thuận của bên bảo ñảm và các 
bên cùng nhận bảo ñảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận ñược thì 
tài sản ñược bán ñấu giá theo quy ñịnh của pháp luật; 
- Việc xử lý tài sản bảo ñảm phải ñược thực hiện một cách khách quan, công 
khai, minh bạch, bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao 
dịch bảo ñảm, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy ñịnh tại Nghị 
ñịnh này; 
- Người xử lý tài sản bảo ñảm (sau ñây gọi chung là người xử lý tài sản) là 
bên nhận bảo ñảm hoặc người ñược bên nhận bảo ñảm ủy quyền, trừ trường hợp 
các bên tham gia giao dịch bảo ñảm có thoả thuận khác. 
- Việc xử lý tài sản bảo ñảm ñể thu hồi nợ không phải là hoạt ñộng kinh 
doanh tài sản của bên nhận bảo ñảm. 
2.5.4. Xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp bảo ñảm thực hiện nhiều nghĩa 
vụ 
 Người xử lý tài sản trong trường hợp một tài sản dùng ñể bảo ñảm thực hiện 
nhiều nghĩa vụ phải thông báo cho các bên cùng nhận bảo ñảm khác về việc xử lý 
tài sản theo quy ñịnh tại ðiều 61 Nghị ñịnh 163, sau ñó tiến hành xử lý tài sản bảo 
ñảm và thanh toán tiền thu ñược từ việc xử lý tài sản bảo ñảm theo thứ tự ưu tiên 
thanh toán (ðiều 60). 
Vậy trong trường hợp có những bên nhận bảo ñảm không ñăng ký giao dịch 
bảo ñảm thì sao? Nghị ñịnh 163 chỉ giới hạn trách nhiệm thông báo cho các bên 
71 
71 
cùng nhận bảo ñảm khác theo ñịa chỉ ñược lưu giữ tại cơ quan ñăng ký giao dịch 
bảo ñảm. Do ñó, trong trường hợp bên nhận bảo ñảm không thực hiện ñăng ký giao 
dịch bảo ñảm hoặc ñã ñăng ký nhưng khi thay ñổi ñịa chỉ lại không cập nhật thông 
tin thì người xử lý tài sản bảo ñảm không phải chịu trách nhiệm thông báo. 
Về các phương thức thực hiện thông báo: Người xử lý tài sản bảo ñảm có 
quyền lựa chọn một trong hai phương thức sau (1) thông báo bằng văn bản trực 
tiếp cho các bên cùng nhận bảo ñảm khác theo ñịa chỉ ñược lưu giữ tại cơ quan 
ñăng ký giao dịch bảo ñảm; hoặc (2) thực hiện ñăng ký văn bản thông báo về việc 
xử lý tài sản bảo ñảm ñể cơ quan ñăng ký thông báo tới các bên có liên quan. 
 Về thời ñiểm thực hiện nghĩa vụ thông báo: việc thông báo phải ñược thực 
hiện trước khi tiến hành xử lý tài sản bảo ñảm. Riêng ñối với các tài sản bảo ñảm 
có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, tài sản bảo ñảm là quyền ñòi nợ, 
giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, vận ñơn thì người xử lý tài sản có thể thông báo ñồng 
thời với việc xử lý tài sản ñó (không bắt buộc phải thông báo trước). 
 Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo ñảm phải bao gồm các nội dung 
như lý do xử lý tài sản, nghĩa vụ ñược bảo ñảm, mô tả tài sản, phương thức, thời 
gian, ñịa ñiểm xử lý tài sản bảo ñảm. 
Nếu như người xử lý tài sản không thông báo về việc xử lý tài sản bảo ñảm 
theo quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 61 Nghị ñịnh 163 (như ñã nêu) mà gây thiệt hại cho 
các bên cùng nhận bảo ñảm trong giao dịch bảo ñảm ñã ñược ñăng ký thì người xử 
lý tài sản phải bồi thường thiệt hại. Do ñó, ñể bảo ñảm thực hiện ñúng quy ñịnh 
của pháp luật, tránh những rủi ro do vi phạm nghĩa vụ thông báo, người xử lý tài 
sản cần phải tra cứu thông tin tại cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm ñể biết ñược 
những người cùng nhận bảo ñảm. 
72 
72 
2.5.5. Thời hạn xử lý tài sản bảo ñảm (ðiều 62 Nghị ñịnh 163) 
Tài sản bảo ñảm ñược xử lý trong thời hạn do các bên thoả thuận; nếu không 
có thoả thuận thì người xử lý tài sản có quyền quyết ñịnh về thời hạn xử lý, nhưng 
không ñược trước bảy ngày ñối với ñộng sản hoặc mười lăm ngày ñối với bất ñộng 
sản, kể từ ngày thông báo về việc xử lý tài sản bảo ñảm. 
ðối với các tài sản bảo ñảm có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, 
tài sản bảo ñảm là quyền ñòi nợ, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, vận ñơn thì người xử 
lý tài sản có quyền xử lý ngay, kể từ thời ñiểm quyền xử lý tài sản có hiệu lực trên 
thực tế. 
2.5.6. Xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp không có thoả thuận về phương 
thức xử lý: 
ðối với tài sản bảo ñảm là ñộng sản: tài sản bảo ñảm ñược bán ñấu giá theo 
quy ñịnh của pháp luật; riêng ñối với tài sản bảo ñảm có thể xác ñịnh ñược giá cụ 
thể, rõ ràng trên thị trường thì người xử lý tài sản ñược bán theo giá thị trường mà 
không phải qua thủ tục bán ñấu giá, ñồng thời phải thông báo cho bên bảo ñảm và 
các bên cùng nhận bảo ñảm khác (nếu có). 
ðối với tài sản bảo ñảm là quyền ñòi nợ: yêu cầu người thứ ba là người có 
nghĩa vụ trả nợ chuyển giao các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình hoặc cho 
người ñược uỷ quyền. 
ðối với tài sản bảo ñảm là trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, giấy tờ có giá khác 
và thẻ tiết kiệm: ñược xử lý theo quy ñịnh của pháp luật về trái phiếu, cổ phiếu, hối 
phiếu, giấy tờ có giá khác và thẻ tiết kiệm. Ví dụ như việc xử lý tài sản cầm cố là 
hối phiếu ñòi nợ, hối phiếu nhận nợ ñược thực hiện theo quy ñịnh tại ðiều 38 và 57 
của Luật công cụ chuyển nhượng 
73 
73 
ðối với tài sản cầm cố là vận ñơn: Bên nhận cầm cố vận ñơn có quyền xuất 
trình vận ñơn theo thủ tục ñược pháp luật quy ñịnh ñể thực hiện quyền chiếm hữu 
ñối với hàng hoá ghi trên vận ñơn ñó. Việc xử lý hàng hoá ghi trên vận ñơn ñược 
thực hiện như ñối với các ñộng sản khác. 
ðối với tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất: Trong 
trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử 
dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất thì các tài sản này ñược bán ñấu giá. 
Trong trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với ñất mà không thế chấp 
quyền sử dụng ñất thì khi xử lý tài sản gắn liền với ñất, người mua, người nhận 
chính tài sản gắn liền với ñất ñó ñược tiếp tục sử dụng ñất và có các quyền, nghĩa 
vụ của người sử dụng ñất như bên thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 
Trong thực tế, việc xử lý tài sản bảo ñảm ñể thu hồi nợ của các TCTD gặp 
nhiều vướng mắc. 
Về xử lý tài sản bảo ñảm theo thỏa thuận giữa TCTD và bên bảo ñảm, Nghị 
ñịnh 163/2006/Nð-CP ñã quy ñịnh nguyên tắc xử lý tài sản bảo ñảm thực hiện 
theo thỏa thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận thì tài sản ñược bán ñấu giá. 
Tuy nhiên, trong thực tế, việc TCTD tự xử lý tài sản bảo ñảm theo thỏa thuận gặp 
nhiều khó khăn do các trình tự, thủ tục xử lý còn phụ thuộc vào thái ñộ hợp tác của 
bên bảo ñảm, bên giữ tài sản, TCTD chưa ñược toàn quyền xử lý tài sản bảo ñảm 
trong khuôn khổ pháp luật. 
 Việc xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất và nhà ở ñặc biệt gây khó 
khăn cho TCTD. Trước hết, bản thân các quy ñịnh tại Luật ðất ñai và Bộ luật Dân 
sự không thống nhất về phương thức xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp các 
bên không có thỏa thuận. Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh quyền sử dụng ñất, tài sản 
gắn liền với ñất trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý ñược 
74 
74 
bán ñấu giá (ðiều 68). Trong khi ñó, Bộ luật Dân sự 2005 quy ñịnh nếu không thỏa 
thuận về phương thức xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất, bên nhận thế 
chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án (ðiều 721). Mặt khác, thủ tục xử lý tài sản 
thông qua khởi kiện ra Tòa án còn chậm, ñặc biệt là thủ tục thi hành án thông 
thường phải kéo dài ít nhất 2 năm. Thực trạng này ảnh hưởng xấu ñến hiệu quả thu 
hồi vốn vay cũng như kết quả kinh doanh của TCTD. 
75 
75 
CHƯƠNG 3: 
CÁC YÊU CẦU VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 
 PHÁP LUẬT VỀ BẢO ðẢM TIỀN VAY 
 ðỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 
3.1.Những yêu cầu ñặt ra ñối với hệ thống pháp luật về bảo ñảm tiền vay ñối 
với ngân hàng thương mại 
Trong quá trình chuyển ñổi sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội 
chủ nghĩa, dưới sự lãnh ñạo của ðảng, Nhà nước ta ñã tiến hành nhiều cải cách 
nhằm cải thiện môi trường ñầu tư trong nước. Mặc dù những kết quả ñạt ñược rất 
rõ ràng, qua việc góp phần tạo nên một môi trường ñầu tư, kinh doanh thuận lợi, 
thúc ñẩy tăng trưởng khu vực kinh tế dân doanh, song việc hạn chế cơ hội tiếp cận 
các nguồn tín dụng vẫn là trở ngại lớn nhất cho sự tăng trưởng rộng khắp của các 
doanh nghiệp cũng như cản trở hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại. 
ðể tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng và cải thiện việc phân bổ tín dụng 
trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, thì yêu cầu ñặt 
ra là Nhà nước phải xây dựng và phát huy hiệu quả vai trò của hai thiết chế quan 
trọng. ðó là khả năng chia sẻ thông tin tín dụng4 và hệ thống quy phạm pháp luật 
về giao dịch bảo ñảm. Hai thiết chế này phát huy tác dụng cao nhất khi ñược vận 
hành song song với nhau. Trong khi việc chia sẻ thông tin tín dụng cho phép các 
chủ nợ phân biệt ñược ai là khách hàng vay “tốt” và ai là khách hàng vay “xấu”, thì 
pháp luật về giao dịch bảo ñảm sẽ giúp cho việc xác lập các biện pháp bảo ñảm 
ñược nhanh chóng, thuận tiện và ñỡ tốn kém hơn, trao cho chủ nợ các quyền năng 
pháp lý giúp thực thi yêu cầu trả nợ, nếu khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ của 
mình. 
76 
76 
Trong hai thiết chế nêu trên thì pháp luật về giao dịch bảo ñảm ñóng vai trò 
trực tiếp, quan trọng hơn cả. Mặc dù hệ thống thông tin tín dụng vận hành tốt là 
một yếu tố rất cần thiết, song nếu chỉ tiếp cận những thông tin tín dụng của quá 
khứ thôi thì chưa ñủ. Kể cả ở những nước phát triển nhất, chỉ những doanh nghiệp 
nào lớn nhất và duy trì ñược những mối liên kết tốt nhất mới có ñược những khoản 
vay không có bảo ñảm, còn các doanh nghiệp khác ñều phải ñem tài sản ra ñể thế 
chấp. Do vậy, một hạ tầng pháp lý và thể chế tốt về bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ có 
vai trò vô cùng quan trọng ñể tối ña hoá tiềm năng kinh tế của những tài sản, thông 
qua việc sử dụng làm tài sản bảo ñảm. 
3.1.1. Yêu cầu ñặt ra ñối với hệ thống pháp luật về các biện pháp bảo ñảm tiền 
vay 
Xét dưới góc ñộ yêu cầu, ñòi hỏi của thực tiễn, cơ sở pháp lý tốt về giao dịch 
bảo ñảm phải thực sự tạo thuận lợi cho doanh nghiệp dùng tài sản của mình ñể làm 
bảo ñảm cho các khoản vay, tín dụng. Bên cạnh ñó, pháp luật về giao dịch bảo ñảm 
cần phải rõ ràng, cụ thể, bảo ñảm tính thực thi, hiệu lực trên thực tế, bảo ñảm ñược 
quyền lợi của bên vay vốn và quyền lợi của các ngân hàng với tư cách là bên cấp 
tín dụng. 
Một hệ thống pháp luật về giao dịch bảo ñảm ñược coi là phù hợp, tạo thuận 
lợi cho các doanh nghiệp, khi nó bao gồm các quy ñịnh rõ ràng, cụ thể ñể các 
doanh nghiệp nhanh chóng và dễ dàng xác lập giao dịch bảo ñảm, ñồng thời công 
nhận và thực thi có hiệu quả các quyền của bên nhận bảo ñảm (bên cho vay) ñối 
với tài sản bảo ñảm. Theo ñó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng dùng các tài sản 
của mình cho tổ chức tín dụng làm bảo ñảm cho các nghĩa vụ trả nợ. Xuất phát từ 
sự tin cậy, công nhận và thực thi có hiệu quả các quyền của bên có quyền (bên cho 
vay) ñối với tài sản bảo ñảm sẽ tạo ra sự ổn ñịnh, ñáng tin cậy trong việc áp dụng 
77 
77 
biện pháp bảo ñảm. Nhờ ñó, doanh nghiệp tạo thêm ñược uy tín tín dụng ñối với tổ 
chức tín dụng và có thể tiếp cận vốn tín dụng dễ dàng hơn. 
Giao dịch bảo ñảm ñược thiết lập trên cơ sở hợp ñồng, do ñó, quyền tự do 
cam kết, thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch ñóng vai trò quyết ñịnh. Pháp 
luật cần phải ñưa ra các quy ñịnh ñể tạo thuận lợi cho các bên tham gia giao dịch 
bảo ñảm thực hiện quyền của mình. Áp dụng biện pháp bảo ñảm, chủ nợ không chỉ 
có quyền theo hợp ñồng buộc bên vay nợ phải hoàn trả vốn vay, mà còn có quyền 
xử lý tài sản mà bên vay dùng ñể bảo ñảm. ðiều này sẽ ñặc biệt có ý nghĩa trong 
trường hợp doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản. 
Việc sử dụng tài sản làm bảo ñảm là quyền quyết ñịnh của doanh nghiệp, do 
vậy, pháp luật về biện pháp bảo ñảm cần phải quy ñịnh một cách linh hoạt, mềm 
dẻo ñể doanh nghiệp có thể thực hiện quyền của mình một cách nhanh chóng, dễ 
dàng và chính xác. Bất kỳ quy ñịnh pháp luật nào mang tính hình thức, khiên 
cưỡng dẫn ñến hạn chế quyền của doanh nghiệp trên thực tế là bất hợp lý. Pháp 
luật về giao dịch bảo ñảm cần phải xác ñịnh rõ các loại tài sản ñược dùng làm bảo 
ñảm, kể cả thừa nhận việc sử dụng tài sản trong tương lai ñể bảo ñảm. Miễn sao tài 
sản ñó ñược bên cho vay chấp nhận và không trái với ñiều cấm của pháp luật. 
Bên cạnh ñó, pháp luật về giao dịch bảo ñảm cần tạo ra cơ chế xử lý tài sản 
bảo ñảm nhanh chóng, thuận tiện và ñỡ tốn kém, bởi ñây là yếu tố có ý nghĩa hiện 
thực hoá vai trò, ý nghĩa của biện pháp bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ. Xử lý tài sản 
bảo ñảm ñể thu hồi nợ là khâu cuối cùng, rất quan trọng bảo ñảm quyền của chủ nợ 
ñược thực thi trên thực tế, nên về nguyên tắc, chủ nợ có bảo ñảm phải ñược trao 
quyền chủ ñộng xử lý tài sản bảo ñảm. Kèm theo ñó là ñiều kiện bảo ñảm tính 
công khai và tính hợp lý về mặt kinh tế trong quá trình chủ nợ xử lý tài sản bảo 
ñảm. Trong trường hợp tài sản bảo ñảm không ñược chuyển giao cho bên nhận bảo 
78 
78 
ñảm giữ (ví dụ: thế chấp), thì pháp luật cần có quy ñịnh cho phép chủ nợ ñược linh 
hoạt trong việc thu hồi tài sản bảo ñảm ñể xử lý thu hồi nợ, mà không cần thông 
qua xét xử hai cấp của Tòa án, như giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc theo Lệnh 
của Thẩm phán. 
3.1.2. Những yêu cầu ñặt ra ñối với ñăng ký giao dịch bảo ñảm: 
Việc xây dựng hệ thống cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm hữu hiệu sẽ góp 
phần hình thành một công cụ thiết yếu ñể thực hiện quản lý nhà nước, làm cho bên 
vay yên tâm và qua ñó thu hút ñược nhiều nguồn vốn cho vay ñể ñầu tư phát triển 
nền kinh tế. Hệ thống này làm cho các biện pháp cầm cố, thế chấp có tính hiện 
thực và tính thi hành cao hơn, là phương tiện ñể hiện thực hoá các ñặc tính ưu việt 
của pháp luật về giao dịch bảo ñảm và ñăng ký giao dịch bảo ñảm vào ñời sống. 
Các yêu cẩu ñối với các cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm: 
Mang tính toàn diện ñể mọi tài sản (ñộng sản và bất ñộng sản) của người ñi 
vay ñều có thể dễ dàng ñem thế chấp, cầm cố mà không phải giao tài sản ñó cho 
người cho vay. Hệ thống cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm bằng bất ñộng sản 
của chúng ta thời gian qua chưa ñáp ứng ñược yêu cầu này. 
Mang tính hiệu quả, tức không quan liêu và có ñịnh hướng phục vụ công 
chúng. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, ñiều ñó cũng phù hợp với chủ trương tách 
các cơ quan thực hiện dịch vụ hành chính công ra khỏi hệ thống cơ quan quản lý 
hành chính nhà nước. 
Mang tính rõ ràng, dễ hiểu, tức là hệ thống mà công chúng có thể tiếp cận 
ñược ñầy ñủ và rõ ràng các nội dung ñăng ký. 
Mang tính chất ñơn giản và thuận tiện cho các chủ nợ và những người quan 
tâm khi sử dụng. 
79 
79 
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo ñảm 
Một là, tiếp tục tạo ñiều kiện tối ña cho việc sử dụng các tài sản ñể bảo ñảm 
thực hiện nghĩa vụ, thông qua việc làm rõ và mở rộng phạm vi các loại tài sản có 
thể dùng làm bảo ñảm. Khuyến khích và tạo ñiều kiện cho việc nhận bảo ñảm bằng 
ñộng sản, tài sản vô hình, bởi ñây là nguồn tài sản chủ yếu, có giá trị rất lớn 
(thường chiếm tới 70-80% giá trị doanh nghiệp), nhưng hiện nay ít ñược sử dụng. 
Hai là, dễ dàng thiết lập quyền lợi của chủ nợ có bảo ñảm ñối với tài sản, 
thông qua việc ñơn giản hoá thủ tục giao kết hợp ñồng. Các yêu cầu về mặt hình 
thức ñối với việc thiết lập quyền lợi ñối với tài sản bảo ñảm nên chỉ duy trì ở mức 
tối thiểu. Pháp luật hiện ñại về giao dịch bảo ñảm công nhận các bên có thể thông 
qua thỏa thuận mà thiết lập quyền ñối với tài sản bảo ñảm như là một quyền thực tế 
ñối với ñộng sản ñược ñem làm bảo ñảm. Muốn vậy, một thỏa thuận bằng văn bản 
có chữ ký của bên nợ và có nội dung nhận dạng tài sản bảo ñảm cũng như các 
nghĩa vụ ñược bảo ñảm là ñủ. Không cần bất cứ thuật ngữ, mẫu kê khai hay công 
chứng nào. Các bên cần có quyền tự do, trong hợp ñồng bảo ñảm, ñưa ra cách xử 
lý mọi vấn ñề liên quan ñến quan hệ giữa họ với nhau, kể cả việc xác ñịnh những 
nội dung cam ñoan và cam kết, các sự kiện vi phạm, các biện pháp xử lý vi phạm. 
ðiều quan trọng là ai cũng ñều có thể ñem ñộng sản ra làm bảo ñảm và bất cứ 
người nào cũng có thể chấp thuận bảo ñảm bằng ñộng sản. Có thể tạo lập bảo ñảm 
bằng tài sản hình thành trong tương lai hoặc một khối tài sản có biến ñộng thông 
qua con ñường thỏa thuận mà không cần phải có bất cứ hành ñộng hay thủ tục nào 
khác nữa. 
Ba là, cùng với tiến trình hội nhập ñời sống quốc tế, tài sản bảo ñảm là các 
quyền từ hợp ñồng sẽ trở nên phổ biến. Các quyền từ hợp ñồng là một khái niệm 
rộng hơn quyền tài sản hiện ñang ñược quy ñịnh trong Bộ luật dân sự. Trong thực 
80 
80 
tế, ñã có trường hợp dùng quyền ñược bao tiêu sản phẩm gia công, quyền yêu cầu 
thanh toán trong các hợp ñồng, quyền nhận tiền bảo hiểm, quyền tài sản phát sinh 
từ quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát sinh từ các hợp ñồng tín dụng thương mại... ñể 
bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Song, ñến thời ñiểm hiện nay, pháp luật Việt 
Nam vẫn chưa quy ñịnh cụ thể về nội hàm của khái niệm “quyền từ hợp ñồng”, 
“quyền tài sản hình thành trong tương lai”, về căn cứ chứng minh quyền thuộc sở 
hữu, sử dụng của bên bảo ñảm và về cơ chế bảo vệ bên nhận bảo ñảm bằng các 
quyền… Trong thời gian tới, các quyền từ hợp ñồng (bao gồm cả quyền tài sản) sẽ 
giữ vị trí ñặc biệt quan trọng trong giao lưu dân sự, thương mại, do vậy pháp luật 
về giao dịch bảo ñảm cần quy ñịnh rõ ràng, cụ thể hơn về loại tài sản bảo ñảm ñặc 
thù này. 
Bốn là, rà soát ñể bãi bỏ những quy ñịnh không phù hợp với thực tiễn hoặc 
hạn chế các chủ thể thiết lập, thực hiện các giao dịch bảo ñảm, ví dụ như: quy ñịnh 
“về giá trị của tài sản so với tổng giá trị các nghĩa vụ ñược bảo ñảm (khoản 1 ðiều 
324 Bộ luật dân sự) hay quy ñịnh giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho bên 
nhận thế chấp giữ trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng ñất (khoản 1 ðiều 717, 
khoản 5 ðiều 718 Bộ luật dân sự)...; bãi bỏ các quy ñịnh về giao dịch bảo ñảm còn 
mẫu thuẫn, chưa thống nhất, ví dụ như cách thức xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử 
dụng ñất (Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh trong trường hợp không xử lý ñược 
theo thoả thuận thì quyền sử dụng ñất ñược bán ñấu giá, trong khi ñó Bộ luật dân 
sự quy ñịnh bên nhận bảo ñảm phải khởi kiện tại Toà án); nghiên cứu ñể bổ sung 
một số quy ñịnh ñáp ứng yêu cầu thực tiễn, ví dụ như: những quy ñịnh nhằm bảo 
vệ quyền kiểm soát tài sản bảo ñảm là quyền tài sản (ñặc biệt là quyền ñòi nợ) của 
bên nhận bảo ñảm hay như quy ñịnh về hạn chế tài sản là nhà ở dùng ñể thế chấp 
cho nhiều nghĩa vụ tại nhiều tổ chức tín dụng trong Luật Nhà ở… Vì chính những 
81 
81 
mâu thuẫn, thiếu thống nhất của pháp luật về giao dịch bảo ñảm dẫn ñến những rủi 
ro pháp lý và cản trở các nhà ñầu tư khi tiếp cận với thị trường vốn Việt Nam. 
Năm là, cần xác ñịnh thứ tự ưu tiên thanh toán rõ ràng. Mặc dù, Bộ luật dân 
sự năm 2005 và Nghị ñịnh số 163/2006/Nð-CP ñã quy ñịnh về thứ tự ưu tiên thanh 
toán khi xử lý tài sản bảo ñảm, cụ thể là căn cứ theo thời ñiểm ñăng ký giao dịch 
bảo ñảm (ñối với trường hợp giao dịch bảo ñảm có ñăng ký) hoặc theo thứ tự xác 
lập giao dịch bảo ñảm (ñối với trường hợp giao dịch bảo ñảm không có ñăng ký) 
nhưng quyền, lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo ñảm vẫn chưa ñược bảo vệ thỏa 
ñáng, ví dụ như: khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tam thời thì cơ quan nhà nước 
có thẩm quyền không phải thông báo cho cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm nên 
người dân không có ñầy ñủ thông tin phục vụ cho việc thiết lập, thực hiện giao 
dịch. Ngoài ra, pháp luật cũng chưa quy ñịnh cụ thể về nội hàm của khái niệm “giá 
trị pháp lý của giao dịch bảo ñảm ñối với bên thứ ba”. Vậy “bên thứ ba” có bao 
gồm các cơ quan công quyền không? Nếu xác ñịnh “bên thứ ba” bao gồm các cơ 
quan công quyền thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa Nhà nước với các tổ chức, cá 
nhân trong xã hội phải ñược giải quyết dựa trên nguyên tắc bình ñẳng về lợi ích 
liên quan ñến tài sản bảo ñảm, trừ trường hợp tài sản bị tịch thu sung công quỹ do 
hành vi vi phạm pháp luật hình sự của người có quyền sở hữu, chiếm hữu và sử 
dụng hợp pháp tài sản... 
Sáu là, cần có các quy ñịnh tạo ñiều kiện thuận lợi cho chủ nợ có bảo ñảm 
ñược thực thi tốt nhất quyền năng của mình trên thực tế. Nói cách khác, trong 
trường hợp bên bảo ñảm không thực hiện hoặc thực hiện không ñúng nghĩa vụ 
ñược bảo ñảm thì bên nhận bảo ñảm có quyền xử lý tài sản bảo ñảm trong thời gian 
nhanh nhất, ít tốn kém nhất nhưng vẫn phải khách quan, trung thực. Ngoài ra, cần 
phải có sự thay ñổi về quan ñiểm lập pháp khi ñiều chỉnh hành vi của các bên ký 
82 
82 
kết hợp ñồng bảo ñảm, ñó là: áp dụng thủ tục tố tụng rút gọn ñối với những tranh 
chấp liên quan ñến việc xử lý tài sản bảo ñảm; tăng cường cơ chế, biện pháp ñể 
bên nhận bảo ñảm dễ dàng tiếp cận và xử lý tài sản bảo ñảm hoặc chỉ cần chứng 
minh hai chứng cứ là: (i) hợp ñồng bảo ñảm hợp pháp và (ii) con nợ không có khả 
năng trả nợ theo ñúng cam kết, thì chủ nợ hoàn toàn có quyền xử lý tài sản bảo 
ñảm theo như thoả thuận hoặc theo pháp luật quy ñịnh. Hiện nay, “có 56 nước áp 
dụng quy trình tố tụng giản lược này, nhờ ñó thời gian ñể tiến hành xử lý tài sản 
thế chấp ở những nước này ít hơn 50% so với những nước dùng các biện pháp xét 
xử khác. 
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiên pháp luật về giao dịch bảo ñảm tiền 
vay ñối với các ngân hàng thương mại 
3.2.1.Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về các giao dịch bảo ñảm tiền vay 
của ngân hàng thương mại 
 Không thể phủ nhận những thành tựu trong suốt những năm qua của pháp 
luật về giao dịch bảo ñảm tiền vay ñối với các giao dịch bảo ñảm của ngân hàng 
thương mại, tuy nhiên pháp luật hiện nay vẫn cho thấy những hạn chế nhất ñịnh 
trong các quy ñịnh của mình, sau ñây người viết xin ñược ñưa ra những bước ñi cơ 
bản cần làm nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về giao dịch bảo ñảm 
a) Sửa ñổi các quy ñịnh về cầm cố tài sản 
 ðiều 90 của Luật Nhà Ở cần ñược sửa ñổi, theo ñó mở rộng cả quyền cầm 
cố nhà ở cho chủ sở hữu, ñồng thời quy ñịnh chi tiết về việc cầm cố nhà ở. Tương 
tự, ñiều 106 của Luật ðất ñai 2003 cũng cần ñược sửa ñổi theo ñó cho phép chủ sở 
hữu quyền sử dụng ñất có thể cầm cố ñược quyền sử dụng ñất của mình. Nếu 
những thay ñổi này ñược tiến hành, sẽ có nhiều hàng hóa hơn cho thị trường tín 
dụng và có thể kích thích hoạt ñộng vay tiền của tổ chức tín dụng. 
83 
83 
 Bộ Tài chính nên ra một thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành nghị ñịnh 163, 
trong ñó quy ñịnh rõ ràng cho phép cầm cố quyền tài sản cho các ngân hàng 
thương mại, việc quy ñịnh rõ ràng hơn sẽ tạo thuận lợi khi các ngân hàng ñi công 
chứng cũng như nhận cầm cố quyền tài sản. Cùng với sự phát triển của các tài sản 
vô hình ở nước ta hiện nay, số lượng quyền tài sản có thể sử dụng làm cầm cố chắc 
chắn sẽ tăng lên tạo ra nhu cầu cấp bách phải quy ñịnh rõ ràng trong pháp luật hiện 
hành. 
 Luật hàng không dân dụng Việt Nam cũng cần sửa ñổi theo ñó quy ñịnh chi 
tiết hơn việc cầm cố tàu bay, hiện tại ñây là một thiếu sót của luật hàng không dân 
dụng khiến cho việc cầm cố tàu bay bị nhiều hạn chế. 
 Luật hàng hải Việt Nam cũng cần sửa ñổi theo ñó mở rộng hình thức cầm cố 
cho tàu biển, ñiều này sẽ ñem lại ñộ an toàn cao hơn cho ngân hàng thương mại 
ñồng thời thuận tiện hơn trong việc xử lý tài sản bảo ñảm. 
 Nghị ñịnh 163 cần quy ñịnh rõ ràng hơn về việc cầm cố tài sản hình thành 
trong tương lai, theo quan ñiểm của người viết có thể quy ñịnh như sau : “ Tài sản 
hình thành trong tương lai có thể ñược cầm cố, thời ñiểm chuyển giao tài sản ñược 
tính từ thời ñiểm tài sản ñược coi là thuộc sở hữu của người cầm cố” 
b)Sửa ñổi các quy ñịnh về thế chấp tài sản 
 Có thể nhận thấy bất ñộng sản chiếm một phần rất lớn trong số các tài sản 
ñược sử dụng làm tài sản bảo ñảm tiền vay do những giá trị ñặc thù của nó. Tư 
tưởng chung của các nhà lập pháp là ñề cao quyền thỏa thuận của các bên trong các 
giao dịch bảo ñảm cùa mình, tổ chức tín dụng cũng có quyền cho vay không cần có 
bảo ñảm bằng tài sản hoặc có bảo ñảm một phần, Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng 
ñã quy ñịnh rõ là ñược phép cầm cố và thế chấp ñối với bất ñộng sản, tuy nhiên 
ñiều 114 Luật Nhà Ở lại quy ñịnh rằng nhà ở chỉ ñược thế chấp ở một nơi và tổng 
84 
84 
giá trị tài sản phải lớn hơn tổng tài sản vay và chỉ thế chấp tín dụng8 . ðây là một 
bước lùi của hệ thống pháp luật Việt Nam và nó hạn chế rất nhiều các giao dịch 
vay của các ngân hàng thương mại. Theo người viết, Luật Nhà Ở 2005 cần ñược 
quy ñịnh theo hướng (i)nhà ở có thể ñược dùng bảo ñảm nghĩa vụ ở nhiều nơi, (ii) 
các ngân hàng có thể cho vay các khoản vay mà tổng tài sản vay ít hơn giá trị tài 
sản bảo ñảm. 
c) Sửa ñổi các quy ñịnh về hoạt ñộng tín chấp 
 Pháp luật cần quy ñịnh rõ ràng hơn về trách nhiệm của các tổ chức chính trị 
xã hội, hoặc các phương thức ñể xử lý nợ trong trường hợp không thu lại ñược nợ 
từ phái cá nhân, hộ gia ñình nghèo vay vốn. Theo người viết, trong trường hợp cá 
nhân hộ gia ñình nghèo không trả ñược nợ và cũng không có tài sản ñể ñảm bảo trả 
ñược nợ, trách nhiệm trả nợ lúc này cần thuộc về các tổ chức chính trị xã hội ñã 
bảo ñảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia ñình nghèo vay vốn. 
d)Sửa ñổi các quy ñịnh trong xử lý tài sản bảo ñảm 
Trước hết, cần thống nhất hóa các quy ñịnh tại Luật ðất ñai và Bộ luật Dân 
sự về phương thức xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp các bên không có thỏa 
thuận. Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất trong 
trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý ñược bán ñấu giá (ðiều 68). 
Trong khi ñó, Bộ luật Dân sự 2005 quy ñịnh nếu không thỏa thuận về phương thức 
xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất, bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện 
tại Tòa án (ðiều 721). Theo người viết, do tính chất mất thời gian của các vụ kiện 
kéo dài tại tòa án (trên thực tế một vụ kiện yêu cầu giải quyết tài sản bảo ñảm có 
thể kéo dài tới 2 năm nếu thông qua tất cả các cấp xét xử), do ñó, nên tiến hành cho 
các ngân hàng thương mại ñược phép bán ñấu giá tài sản ñó một cách công khai ñể 
8 ðiều 90 Luật Nhà Ở 2005 
85 
85 
tiết kiệm thời gian và chi phí, trong trường hợp bên vay tiền cảm thấy bất hợp lý và 
việc làm của ngân hàng thương mại là trái pháp luật thì có thể khởi kiện tại tòa án. 
3.2.2.Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của ñăng ký giao dịch bảo ñảm 
• Xây dựng Luật ðăng ký giao dịch bảo ñảm thống nhất 
Việc xây dựng và ban hành Luật ðăng ký giao dịch bảo ñảm là cần thiết 
nhằm ñạt các mục tiêu sau ñây: 
a) Thống nhất pháp luật trong lĩnh vực ñăng ký giao dịch bảo ñảm; 
b) Hủy bỏ những quy ñịnh không còn phù hợp trong pháp luật về ñăng ký giao 
dịch bảo ñảm; 
c) Bổ sung những quy ñịnh cần thiết, phù hợp với thực tiễn khách quan của ñời 
sống kinh tế, xã hội; 
d) ðáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế. 
 Hiện nay do các quy ñịnh pháp luật về ñăng ký giao dịch bảo ñảm quá rải 
rác ở các văn bản pháp luật khác nhau thuộc các ngành luật khác nhau, do ñó nhu 
cầu về việc xuất hiện Luật ðăng ký giao dịch bảo ñảm thống nhất là cần thiết ñể 
thống nhất hóa các quy ñịnh nhằm tạo ra một hành lang pháp lý ñăng ký giao dịch 
bảo ñảm hiệu quả. 
 Bên cạnh ñó, luật ðăng ký giao dịch bảo ñảm cũng cần quy ñịnh rõ ràng về 
hình thức và thủ tục ñăng ký, tránh những phiền hà không cần thiết cho khách hàng 
ñi ñăng ký, ñồng thời tránh tạo ra những kẽ hở ñể các nhân viên có thẩm quyền có 
ñiều kiện hạch sách và gây mất thời gian khi ñăng ký giao dịch bảo ñảm. 
Thực tế cho thấy, việc phân biệt thẩm quyền ñăng ký giữa các cơ quan ñăng 
ký giao dịch bảo ñảm gặp không ít khó khăn. Do ñó, Bộ Tư pháp cần ra văn bản 
liên tịch với các cơ quan có thẩm quyền khác ñể phân biệt tài sản gắn liền với ñất 
và ñộng sản trong nhiều trường hợp không thực sự rõ ràng, ví dụ như: nhà ở di 
86 
86 
ñộng, nhà có kết cấu bằng thép, giàn khoan thăm dò dầu khí, dây chuyền thiết bị 
trong những công trình ñặc dụng như nhà máy ñiện, lọc dầu… ðiều này sẽ giảm 
khó khăn cho cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm và người yêu cầu ñăng ký trong 
việc xác ñịnh thẩm quyền, tránh những tốn kém về thời gian, chi phí, ñặc biệt là có 
thể dẫn ñến những hậu quả bất lợi cho các bên khi tham gia giao dịch, bởi giá trị 
pháp lý của việc ñăng ký sẽ bị vô hiệu nếu việc ñăng ký ñược thực hiện không 
ñúng thẩm quyền. 
• Tập trung hóa thẩm quyền ñăng ký giao dịch bảo ñảm: 
Hệ thống cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm bằng quyền sử dụng ñất tài sản 
gắn liền với ñất ñược tổ chức phân tán tại ñịa phương, theo cá nhân người viết, 
những hoạt ñộng ñăng ký này nên ñược tập trung lại cho cơ quan có chuyên môn là 
Cục ñăng ký giao dịch bảo ñảm thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan quản lý ở ñịa 
phương thông qua Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ cùng hỗ trợ cho Cục ñăng ký 
giao dịch bảo ñảm này ñể thực hiện tốt hoạt ñộng của mình, từ ñó sẽ dẫn tới những 
thuận tiện trong việc ñăng ký giao dịch bảo ñảm. 
Hiện nay thẩm quyển ñăng ký giao dịch bảo ñảm ñược trao cho 4 cơ quan 
khác nhau, ñiều này tạo ra sự khó khăn cho các chủ thể khi tiến hành ñăng ký, 
ñồng thời khó khăn cho các ngân hàng thương mại khi cần tìm kiếm thông tin về 
các giao dịch bảo ñảm. Do ñó, việc tập trung toàn bộ việc ñăng ký về Trung Tâm 
ðăng ký Giao Dịch bảo ñảm thuộc Cục ñăng ký quốc gia về giao dịch bảo ñảm 
thuộc Bộ Tư Pháp là cần thiết, các cơ quan còn lại cần tạo ra một mạng lưới kết 
hợp chặt chẽ với trung tâm này nhằm tạo ñiều kiện cho trung tâm tiến hành việc 
ñăng ký các giao dịch bảo ñảm một cách thuận lợi. 
87 
87 
KẾT LUẬN 
 An toàn trong cho vay vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu ñối với hoạt ñộng 
ngân hàng. Trong hoạt ñộng tín dụng, nguồn thu nợ khi cho vay chính là thu nhập 
từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của khách hàng, tuy nhiên, rủi ro luôn luôn là 
nguy cơ. ðể hạn chế thiệt hại NHTM áp dụng biện pháp bảo ñảm tiền vay, hình 
thức bảo ñảm có thể là cho vay có bảo ñảm bằng tài sản hoặc không có bảo ñảm 
bằng tài sản. Thực hiện các biện pháp BðTV không ñồng nghĩa với việc khoản cho 
vay của ngân hàng sẽ không gặp phải rủi ro, tài sản bảo ñảm tiền vay là nguồn thu 
nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thể thanh toán ñược nợ. 
 Cùng với quá trình ñổi mới và phát triển nền kinh tế, hệ thống các văn bản 
pháp luật về bảo ñảm tiền vay của các NHTM ñã ñược ban hành tương ñối kịp thời 
và phù hợp với thực tiễn, ñã có tác dụng tích cực trong việc hạn chế và phòng ngừa 
rủi ro, bảo ñảm an toàn trong cho vay, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và an toàn hệ 
thống ngân hàng. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, một 
số quy ñịnh vẫn còn tồn tại những bất cập, chồng chéo cần ñược chỉnh sửa, bổ 
sung. ðồng thời, về phía các NHTM và các cơ quan nhà nước cần phải có biện 
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy ñịnh của pháp luật nhằm phát triển kinh 
tế theo ñúng ñịnh hướng. 
 Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm 
vi nghiên cứu, luận văn ñã hoàn thành các nhiệm vụ: tìm hiểu những vấn ñề lý luận 
cơ bản về hoạt ñộng cho vay và bảo ñảm tiền vay, nghiên cứu tổng quát các vấn ñề 
liên quan ñến hoạt ñộng thực hiện pháp luật về bảo ñảm tiền vay như chủ thể tham 
gia bảo ñảm tiền vay, hình thức bảo ñảm tiền vay, công chứng chứng thực hợp 
ñồng bảo ñảm tiền vay, ñăng ký giao dịch bảo ñảm, xử lý tài sản bảo ñảm, ñánh giá 
việc thực hiện pháp luật về bảo ñảm tiền vay trong hoạt ñộng cho vay. Thông qua 
88 
88 
việc phân tích ñánh giá thực trạng hoạt ñộng bảo ñảm tiền vay tại các NHTM luận 
văn ñã ñưa ra một số giải pháp nhằm , kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng 
pháp luật về bảo ñảm tiền vay trong hoạt ñộng cho vay. 
89 
89 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I.Văn bản pháp luật: 
1. Bộ luật Dân sự. 
2. Luật các tổ chức tín dụng. 
3. Luật nhà ở. 
4. Luật ðất ñai. 
5. Luật hàng không dân dụng Việt Nam 
6. Luật Hàng hải 
7. Nghị ñịnh 163/2006/Nð-CP về giao dịch bảo ñảm. 
8. Nghị ñịnh 181/2007/Nð-CP về hướng dẫn luật ñất ñai. 
9. Thông tư liên tịch số 05/2007/TTLT-BTP-BXD-BTNMT-NHNN ngày 
21/5/2007 hướng dẫn một số nội dung về ñăng ký thế chấp nhà ở; 
10. Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 hướng dẫn một số vấn ñề về 
thẩm quyền, trình tự thủ tục ñăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo 
ñảm tại trung tâm ñăng ký giao dịch, tài sản của Cục ñăng ký quốc gia giao 
dịch bảo ñảm thuộc Bộ Tư pháp; Thông tư 03/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 
sửa ñổi Thông tư 06/2006/TT-BTP; 
11. Thông tư 04/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 hướng dẫn về thẩm quyền, trình 
tự và thủ tục ñăng ký, cung cấp thông tin về Hợp ñồng mua trả chậm, trả dần 
có bảo lưu quyền sở hữu, Hợp ñồng thuê tài sản, hợp ñồng cho thuê tài 
chính, hợp ñồng chuyển giao quyền ñòi nợ. 
12. Công văn 3744 /BTP - HCTP hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư Pháp 
II.Các tài liệu tham khảo khác: 
13. Giáo trình luật dân sự 2007 của trường ðại học Luật Hà Nội-NXB công an 
nhân dân. 
90 
90 
14. Giáo trình Luật ngân hàng 2007- trường ðại học Luật Hà Nội-NXB công an 
nhân dân. 
15. Chuyên ñề “vấn ñề ñảm bảo quyền lợi của các ngân hàng trong ñăng ký 
giao dịch bảo ñảm”- ðoàn Trường Sơn,Cục ñăng ký quốc gia về giao dịch 
bảo. 
16. “Những vướng mắc trong giao dịch bảo ñảm” –vneconomy. 
17. “Những vấn ñề cần quan tâm trong nghị ñịnh về giao dịch bảo ñảm” –
Luật Sư ðỗ Hồng Thái tạp chí ngân hàng 09/2007. 
18. Những tác ñộng của các quy ñịnh pháp luật về giao dịch bảo ñảm và công 
chứng tới hoạt ñộng ngân hàng-Hiệp hội ngân hàng Việt Nam. 
19. Kỷ yếu hội thảo về ñăng ký giao dịch bảo ñảm 2005 của Cục quốc gia ñăng 
ký giao dịch bảo ñảm –Bộ Tư Pháp. 
20. Security Interest- Wikipedia.com 
21. “Legal problems of credit and security”, Prof. Royston Miles Goode, Oxford 
University 
22. Bộ luật Dân sự Pháp (Code de Civil)  
23. Bộ luật Dân sự Ba Lan.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
utf-8__Hoan thien PL GD dam bao trong NHTM.pdf