Luận văn Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Xê Kông nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN 1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: 1.1.1 Đầu tư: Khái niệm đầu tư: Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền, nguồn lực, công nghệ để đạt được một mục tiêu hay nhiều mục tiêu đã định trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội hay chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần. Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với mua sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu tư với hoạt động bỏ vốn nhằm duy trì sự hoạt động thường xuyên của các tổ chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội. Hoạt động đầu tư nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và thông qua nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh tế xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng.Với cách hiểu trên đây, ngày nay nhiều nước đang đứng trước những thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần nên đòi hỏi phải có một khối lượng vốn rất lớn, nhất là vốn để đầu tư xây dựng cơ bản. Nhưng với đồng vốn trong nước còn quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển. Vấn đề này đang đặt ra cho nước CHDCND Lào cũng như các nước đang phát triển đều là tìm cách dựa vào các nguồn vốn từ bên ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và cơ hội mới để hoà nhập với các khu vực và thế giới, trên nguyên tắc đảm bảo được kinh tế Nhà nước và trả được vốn vay. Đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Vậy hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực đều phải xác định được mục tiêu cụ thể về thời gian và không gian trên cơ sở phân tích, tính toán để đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao. Hai phương thức đầu tư chính: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp

pdf97 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Xê Kông nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DP tăng lên 7,5 ­ 8%/năm  Trong đó:  + Về nông ­ lâm nghiệp: 5 ­ 5,5%/năm;  + Về công nghiệp ­ thủ công: 14 ­ 14,5/năm;  + Về dịch vụ 8 ­ 8,5%/năm.  ­ Đến năm 2015, phấn đấu thực hiện cơ cấu kinh tế (GDP) như sau:  + Về nông ­ lâm nghiệp chiếm 47,25% của GDP.  + Về công nghiệp thủ công chiếm 20,6% của GDP.  + Về dịch vụ chiếm 32.15% của GDP.  ­ Phấn đấu tăng thu ngân sách đạt được 69.182,00 triệu kíp (trong năm  2015).  ­ Hạ tỷ lệ phát triển của dân số chỉ còn 2,6%/ 1 năm (trong năm 2015).  ­ Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đạt được 385,49 USD/ người/  năm.  Những định hướng về đầu tư xây dựng cơ bản  cho ngành và vùng kinh  tế:  Thứ nhất: Thực hiện việc đầu  tư có trọng điểm để  thúc đẩy phát  triển  kinh tế và phải chú ý đến các khu vực công nghiệp tập trung và vùng miền núi  dân tộc thiểu số.  Thứ hai: Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, quản lý  và sử dụng hiệu quả nguồn vốn  trong  tỉnh  là chủ yếu, đa dạng hoá các hình  thức hợp tác liên doanh, sớm hoà nhập vào thị trường khu vực và quốc tế. 52  3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015  a. Ngành nông ­ lâm nghiệp:  Mục  tiêu chính đến năm 2015 của ngành nông  lâm nghiệp là  làm cho  sản xuất nông  ­  lâm nghiệp phát  triển  liên  tục và đáp  ứng  lương  thực,  thực  phẩm cho đầy đủ toàn xã hội và đồng thời tạo cơ sở làm nguyên vật liệu cho  công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hoá.  ­ Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông ­ lâm nghiệp theo hướng sản xuất  hàng hoá gắn với  thị  trường và hiệu quả  kinh  tế  cao, phù hợp với  sinh  thái  trên những vùng địa hình khác nhau. Theo hướng nông ­ lâm kết hợp đảm bảo  sự phát triển kinh tế bền vững, kết hợp thâm canh với mở rộng diện tích theo  định hướng khai hoang khác nhau, quay mùa vụ.  ­ Phát triển cây công nghiệp chế biến nông sản trong nông thôn, cơ cấu  có  sự  chuyển  đổi  theo hướng  giảm  tỷ  trọng  ngành  trồng  trọt,  tăng  tỷ  trọng  ngành chăn nuôi.  Cụ  thể  sản  lượng  lương  thực đến  năm 2015  đạt  tới  54.266  tấn  bình  quân đầu người  358kg thóc/người/năm, năng suất bình quân đạt  3,9T/ha.  ­ Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày như: lạc, mía, ớt, dâu tằm, ngô,  khoai,  sắn,…  tăng  dần  cây  công  nghiệp  dài  ngày  như  cafê,  tiêu,  điều,  sa  nhân…. và đã đạt các mục tiêu sau đây:  + Cafê: 7.162ha với sản lượng  3.435tấn.  + Tiêu:  700ha với sản lượng 2T/ha.  + Sa nhân: 985ha với sản lượng  384tấn.  Ngoài ra còn khuyến khích thúc đẩy trồng các loại cây ăn quả cho đạt  được  1.123ha với sản lượng 539 tấn.  Phát triển mạnh gia súc có sừng như trâu, bò, dê… theo hướng vừa đảm  bảo nhu cầu thịt cho nông dân trong vùng, đồng thời cung cấp sản phẩm thịt  cho  thi  trương  các  thành  phố  khác  như Vieng  chăn,  Pakse  và  phần  còn  lại  hướng tới xuất khẩu trong tương lai. Đây cũng là mục tiêu mà Đảng bộ và các 53  cơ quan ban ngành tỉnh Xe Kong đặt ra là đến năm 2015 phải xuất khẩu được  như sau:  + Trâu: xuất khẩu được  1.900 con.  + Bò:  xuất khẩu được  1.800 con.  ­ Về lâm nghiệp:  Nhà nước Lào nói chung và các cơ quan như tỉnh ủy, hạt kiểm lâm tỉnh  đề ra là phải bảo vệ bằng được rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hiện có trên địa  bàn tỉnh, khoanh nuôi, tu bổ điều chế rừng tự nhiên và đẩy mạnh trồng rừng  trên đất trống đồi núi trọc để làm tăng vốn rừng, tăng  thêm độ che phủ, đến  năm 2015 phấn đấu đạt được mục tiêu sau:  +  Sản  xuất  các  loại  cây  con  như  cao  su,  tếch,  trầm  hương  đạt  tới  3.400.000 cây.  + Trồng rừng đạt tới  4200ha.  Trên cơ sở bảo vệ, tăng vốn rừng và thực hiện khai thác rừng cho hợp  lý để cân đối hệ sinh thái.  ­ Về thuỷ lợi: trong 5 năm tới là đảm bảo nước tưới cho 4000ha mùa vụ  và 3000 ha mùa khô, trong đó có 2500ha là tưới lúa chiêm.  b. Công nghiệp:  ­ Ngành công nghiệp xây dựng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong  phát triển kinh tế ­ xã hội nên cần phải phát triển với tốc độ khá cao. Nhất là  phải phát triển các ngành có thế lực như ngành công nghiệp điện lực, ngành  công  nghiệp  chế  biến  sản  phẩm nông  ­  lâm  nghiệp  và đồng  thời  phát  triển  nguồn điện lực ở vùng nông thôn để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời  sống của nhân dân. Ngoài ra phải quan tâm đến việc chế biến sản phẩm nông  lâm  nghiệp  như  nhà máy bột  giấy,  làm  sợi bông,  tơ  lụa,  đồ  gốm,  sứ… đến  năm 2015 đạt được mục tiêu sau:  + Điện lực: toàn tỉnh phấn đấu cho nhân dân được dùng điện chiếm tới  45% của tổng số dân toàn tỉnh. 54  + Nhà máy chế biến sản phẩm nông ­ lâm nghiệp: xây dựng hoàn thành  nhà máy sản xuất thức ăn gia cầm và đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ các  cơ sở chế biến sản phẩm nông ­ lâm nghiệp hiện có để tăng thêm công suất.  ­ Phát triển công nghiệp dệt may da:  Mạnh dạn đầu  tư xí  nghiệp may hiện đại,  quy mô vừa và nhỏ để gia  công hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm  thuộc loại da bóng và thiết bị chế biến đồ da có chất lượng cao.  Ngoài  ra,  còn  chú  ý  đến  công  nghiệp khoáng  sản  và  luyện  kim, phải  khảo  sát  để đánh giá  các  loại mỏ, khoáng vật  loại nào  có  thế  lực mạnh cho  việc phát triển kinh tế như các mỏ than, đá vôi và các loại mỏ khác. Đáng giá  mỏ nào sẽ đáp ứng  làm nguyên liệu cho nhà máy xi măng hoặc làm số  liệu  cho các nhà đầu tư để đầu tư vào khai thác.  c. Đầu tư cơ sở hạ tầng:  ­ Về giao thông vận tải và bưu chính viễn thông:  Trong những năm  trước mắt phải củng cố và nâng cấp  xây dựng các  con  đường  và  các  cầu  như  đường  16,  từ  trung  tâm  tỉnh  đi  lên  huyện  Đặc  trưng, qua đến biên giới Việt Nam ­ Lào (Đặc ốc), với chiều dài 124 Km. Phải  được  nâng  cấp  để  đi  được  thuận  lợi  trong  2 mùa.  Trên  đường  đó  phải xây  dựng cho hoàn thành cầu qua sông Xê Kông và cầu qua Xê Ka Man. Đoạn La  Man đến biên giới Việt Nam, phải được nâng cấp đạt  tiêu chuẩn cấp V nền  đường rộng 7M, mặt đường rộng  5,5m, thảm nhựa. Tuyến đường này có ảnh  hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Xê Kông.  Đường  thứ  hai  là  từ  trung  tâm  tỉnh đi  đến  huyện Ka Lưm  cũng phải  được nâng cấp với tổng chiều dài là  65km.  Ngoài  ra phải  nâng  cấp  lại  các đường  từ  trung  tâm huyện đi đến  các  vùng sản xuất làm cho thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hoá và đi lại của  dân cư. Đồng thời hoàn thiện công trình xây dựng đường từ trung tâm huyện  Ka Lưm đi đến biên giới Lào ­ Việt Nam (huyện A Lưởi). 55  ­ Khảo sát,  thiết kế sân bay mới, thiết kế lại mặt bằng các huyện như  Thà Teng, Ka Lưm và đặc  trưng.  Trong khi  đó  cũng phải xây dựng  các  hệ  thống  nước máy  cho  các  huyện  đó  để  phục  vụ  cho  đời  sống  sinh  hoạt  của  nhân dân.  ­ Về Bưu chính viễn thông:  tiếp tục phát triển hệ thống viễn thông đến  cơ sở địa phương như trung tâm các huyện Ka Lưm nhằm phục vụ cho việc  đưa đón  thông  tin được  thuận  tiện và nhanh hơn. Đồng  thời phải phát  triển  các hệ thống bưu điện đến vùng sâu vùng xa.  d. Ngành thương mại, du lịch, dịch vụ:  Thứ nhất cần phát triển thương mại theo hướng tìm kiếm thị trường, tạo  đầu nguồn đảm bảo phục vụ phát triển của các  ngành kinh tế chủ đạo và các  địa bàn trọng điểm trên lãnh thổ.  ­ Các mục tiêu chủ yếu:  Tổng mức luân chuyển hàng hoá bán buôn và bán lẻ thời kỳ năm 2015  tăng lên 15% trên 1 năm.  Giá  trị kim ngạch xuất khẩu  tăng  lên  từ 10  ­ 15% trên một năm. Đến  năm 2015 đạt được  tổng giá  trị  là 37,2  triệu USD  (trong năm 2015 phải đạt  5,9 triệu USD).  Thứ hai tập trung phát triển du lịch: tiến hành quy hoạch các trung tâm  du lịch, sắp xếp lại cho hợp lý với mạng lưới kinh doanh du lịch. Đặc biệt là  du lịch sinh thái, du lịch văn hoá dân tộc. Đồng thời xây dựng thêm khách sạn  đủ  tiêu  chuẩn  trong  nước  và  quốc  tế,  nhằm  phục  vụ  tốt  nhất  nhu  cầu  của  khách quốc tế và trong nước. Xây dựng công viên trung tâm thành điểm vui  chơi giải trí và du lịch chính của tỉnh Xê Kông.  Thứ  ba  về  tín  dụng  ngân  hàng  phải  từng  bước  khuyến  khích  nhiều  thành phần tham gia hoạt động tín dụng ngân hàng mở rộng nhiều hình thức  huy động vốn và cho vay. Thành lập quỹ tín dụng nhân dân xuống tất cả các  huyện, các vùng trọng điểm. 56  Trong 5 năm tới vẫn thực hiện 8 chương trình quốc gia của Chính phủ  và chương trình xoá đói giảm nghèo cho nhân dân. Để bảo đảm việc tổ chức  thực hiện đúng hướng và đạt được mục tiêu về phát triển kinh tế ­ xã hội trong  5 năm tới phải chú trọng huy động các nguồn vốn và khai thác mạnh các lợi  thế  cho  đạt  tới    18,5%  của GDP  đầu  tư  từ NSNN  tăng  lên  hàng  năm  30  ­  38%/năm để đến năm 2015 tổng vốn đầu tư đạt tới  197,65 tỷ kíp, với tổng số  vốn từ NSNN là  142,24 tỷ kíp, còn lại là các nguồn vốn khác là 76,59 tỷ kíp.  So  với  giai  đoạn  2005  ­  2010  tổng  vốn  đầu  tư  từ  NSNN  tăng  lên  54,9%.  Trong đó đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế chiếm khoảng  49,1% với  tổng số vốn là  107,45 tỷ kíp.  3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  CƠ BẢN TỪ NSNN  3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư  3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách  Thu ngân sách Nhà nước là sự phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa  Nhà nước và  các chủ  thể khác,  trong một quốc gia dựa  trên quyền  lực Nhà  nước.  Thu  ngân  sách Nhà  nước  ở  xã  hội  nào  cũng  gắn  liền  với  quyền  lực  chính trị, các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Với chức năng quản lý xã  hội,  quản  lý đất  nước, Nhà nước  sử dụng hệ  thống pháp  luật  và  bộ máy  tổ  chức quản lý để thực hiện thu NSNN.  Thu ngân sách Nhà nước gắn chặt với thực trạng hoạt động của toàn bộ  nền kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, thu nhập, lãi  suất…  Mức độ phát triển của nền kinh tế là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu  NSNN, tức là mức độ phát triển nền kinh tế càng lớn thì khả năng tiết kiệm,  đầu tư, tiêu dùng trong nền kinh tế càng lớn, làm cho số thu NSNN từ các lĩnh 57  vực càng cao. Qua yếu tố này cũng là một biện pháp cho tỉnh Xê Kông tích cực  mở rộng nền kinh tế trên địa bàn tỉnh để làm tăng thu NSNN.  Ngoài các biện pháp chống  thất  thu việc  quan  trọng  là  tạo nguồn  thu  bằng phát triển sản xuất, các biện pháp hành chính, kinh tế, tài chính khuyến  khích phát triển sản xuất. Đây là biện pháp hữu hiệu để tăng nguồn thu ngân  sách trên địa bàn tỉnh.  3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước  Vốn đầu tư trong nước bao gồm:  ­ Vốn NSNN (kể cả tín dụng ưu đãi của Nhà nước);  ­ Vốn của các doanh nghiệp Nhà ;  ­ Vốn ngân hàng thương mại;  ­ Vốn đầu tư của tư nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.  Vốn  trong  tỉnh  có nguồn vốn  trong dân khá  lớn,  thể hiện  trong số dư  gửi  tiết  kiệm khá  cao,  cần được khuyến khích  thu hút vào đầu  tư phát  triển  sản xuất, dịch vụ  và giải quyết việc làm cho lao động. Theo tính toán sơ bộ,  nguồn vốn đầu tư trong dân có thể lớn hơn đầu tư từ NSNN. Cần phải được  linh hoạt vào điều kiện cụ thể của tỉnh các chính sách tài chính của Nhà nước  như  cổ  phần  hoá,  tín  phiếu,  trái  phiếu,  tín  dụng…  Để  hình  thành  một  thị  trường vốn hướng vào đầu tư phát triển, ước tính nguồn vốn trong nhân dân  có thể chiếm tới 10 ­ 15% tổng số vốn đầu tư từ NSNN trong tỉnh.  3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài  Trong quá trình phát triển cần hết sức coi trọng việc thu hút nguồn vốn  đầu tư từ ngoại tỉnh và nước ngoài, nguồn vốn này chiếm khá lớn có thể đạt  tới 60 ­ 70% của tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Việc vận động thu hút đầu tư  từ nước ngoài còn rất mới đối với tỉnh Xê Kông. Một số giải pháp chính thu  hút như sau: 58  ­ Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng một số khu vực tạo môi trường hấp  dẫn thu hút đầu tư.  ­ Tạo điều kiện ưu đãi về kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài như áp  dụng tối thiểu mức giá đất trong khung quy định hoặc có thể xin Nhà nước áp  dụng mức thấp hơn hoặc miễn giảm thuế trong một thời gian nhất định.  ­ Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư theo hướng "một đầu mối"  và giảm bớt các thủ tục đầu tư phiền hà trong quá trình sản xuất, thương mại,  dịch vụ (tài chính, ngân hàng, thuế quan, chuyển tiền ra nước ngoài….).  ­ Tổ chức mạng lưới tiếp thị rộng rãi trong nước và ngoài nước để vừa  tìm kiếm thị trường vừa giới thiệu về tiềm năng và các chính sách ưu đãi của  tỉnh Xê Kông đối với các nhà đầu tư.  Trước mắt phải nghiên cứu và ban hành các chính sách ưu đãi để  thu  hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực chế biến sản phẩm nông ­ lâm nghiệp,  sản xuất vật liệu xây dựng.  Ngoài  ra còn có  chính  sách đổi mới  cơ  cấu nguồn nhân  lực, một mặt  tăng về chất lượng nguồn nhân lực, trong khu vực nông thôn và nông nghiệp.  Mặt khác  là  thu hút một phần  lao động nông nghiệp sang các  lĩnh vực công  nghiệp và dịch vụ, trên cơ sở tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng  thời kỳ theo xu thế tăng lao động lành nghề và giảm lao động giản đơn.  3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN:  3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư  Theo quy trình kế hoạch hoá kinh tế hàng năm, các ban ngành khi lập  kế hoạch phần vốn đầu  tư xây dựng cơ bản  từ NSNN đều được ghi vào kế  hoạch và báo cáo  lên sở kế hoạch đầu  tư (Uỷ ban kế hoạch ­ đầu  tư),  trong  báo cáo đó ghi rõ chi tiết từng dự án theo các thông tin:  + Tổng số vốn đầu tư;  + Thời gian đầu tư; 59  + Phân bổ vốn cho từng thời kỳ.  Căn cứ vào kế hoạch hàng năm đã được Chính phủ và Quốc hội phê  duyệt, uỷ ban kế hoạch đầu tư (Sở kế hoạch đầu tư) phải thông báo kế hoạch  phân bổ vốn đầu tư xây dựng hàng năm cho các ban, ngành, các huyện… Sở  Tài chính căn cứ vào tổng vốn được phân bổ của các ban, ngành để tiến hành phân  bổ cho các chủ đầu tư, sau đó thông báo cho chủ đầu tư và kho bạc Nhà nước.  Đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh trong giai đoạn hiện nay, phải lấy hiệu  quả kinh  tế  ­ xã hội  làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng phát  triển lựa chọn cho dự án đầu tư và công nghệ, coi trọng đầu tư chiều sâu để  khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong định hướng phát triển kinh  tế cần ưu tiên cho công nghệ tiên tiến như quy mô vừa và nhỏ, vừa ít vốn lại  có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh.  Đầu tư tập trung có trọng điểm các chương trình mục tiêu, tạo ra được  mũi nhọn về kinh tế, để công trình sớm đi vào hoạt động có hiệu quả, hạn chế  đầu tư rải mành, mà kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN phải tập  trung vào các vấn đề sau:  + Ưu  tiên ngành chế biến nguyên  liệu  từ sản phẩm nông  lâm nghiệp,  các hoạt động du lịch.  + Ngành công nghiệp ở  tỉnh Xê Kông  thì  trong  thời gian  tới phải  tập  trung vào xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, xây dựng nhà  máy thủy điện và khai thác khoáng sản.  + Để có những giải pháp thích hợp chúng ta cần xác định được phạm vi  quản lý các dự án sử dụng vốn NSNN, theo quy định của Chính phủ.  Các dự án sử dụng vồn NSNN bao gồm:  ­ Dự án kết cấu hạ  tầng kinh  tế xã hội, an ninh quốc phòng không có  khả năng thu hồi vốn, và được quản lý theo phân cấp về chi NSNN cho đầu  tư. 60  ­ Hỗ  trợ các dự án của doanh nghiệp đầu vào, các  lĩnh vực cần có sự  tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.  ­ Các dự án phục vụ chính sách xã hội và hoạt động công cộng khác…  3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn:  Thứ nhất: Xác định nhu cầu về vốn đến năm 2015  Định hướng phát  triển kinh  tế  ­ xã hội 5 năm  lần  thứ VI của  tỉnh Xê  Kông giai đoạn 2011 ­ 2015. Trong 5 năm tới vẫn thực hiện theo chương trình  quốc  gia và  tập  trung  đầu  tư  vào  các  ngành  kinh  tế mũi  nhọn  của  tỉnh  như  nông  ­  lâm  nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…để đảm bảo nhu cầu đầu  tư phát  triển, dự kiến mức đầu tư từ năm 2011 ­ 2015 khoảng  218,84 tỷ kíp.  Trong đó:  + Đầu tư vào nông ­ lâm nghiệp khoảng  107.52 tỷ kíp;  + Đầu tư vào công nghiệp khoảng  70,15 tỷ kíp;  + Đầu tư vào thương mại ­ dịch vụ khoảng  41,17 tỷ kíp.  Thứ hai: xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế  Theo báo cáo tổng kết 5 năm, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã  hội  của  tỉnh Xê Kông  2006  ­  2010  lần  thứ V.  Cho  thấy  rằng,  tốc  độ  tăng  trưởng kinh tế của Tỉnh tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lào  trong giai đoạn 2006 ­ 2010 là 7,5%. Kết quả tốc độ tăng trưởng kinh tế của  Tỉnh Xê Kông có xu thế tăng lên.  Căn  cứ  vào mức  độ  tăng  trưởng  kinh  tế  bình  quân  hàng  năm  là  7,5%  (2006 ­ 2010) có thể xác định tổng GDP hàng năm của tỉnh Xê Kông như sau: 61  Bảng 06. Dự tính GDP của Tỉnh xê kông qua các thời kỳ  + Thời kỳ 2006 ­ 2010:  Năm  2001  2002  2003  2004  2005  Tổng  2001 ­ 2005  GDP (%)  7,10  7,20  7,40  7,30  7,50  21,80  Nguồn: Sở KH­ĐT tỉnh Xê Kông  + Thời kỳ 2011 ­ 2015:  Năm  2011  2012  2013  2014  2015  Tổng  2006 ­ 2010  GDP (%)  7,50  7,59  7,70  7,84  8,26  38,89  Nguồn: Sở KH­ĐT tỉnh Xê Kông  3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn  Hiện nay, có nhiều  loại vốn đầu tư được huy động vào  tỉnh Xê Kông  nhưng việc quản  lý các nguồn nói này chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc  quản  lý và phân phối nên còn gây lãng phí kém hiệu quả. Vậy  trong những  năm tới UBND tỉnh phải quy định rõ chức năng của các cơ quan chuyên môn:  + Sở kế hoạch đầu tư, Ban đối ngoại phải có nhiệm vụ đàm phán và tìm  kiếm các nguồn vốn. Ngoài ra, Sở kế hoạch đầu tư phải tổng hợp các nguồn  vốn của tỉnh để cân đối và lồng ghép giữa các nguồn và đề ra các phương án  sử dụng vốn trong từng năm và có kế hoạch đến năm 2015 để trình lên cấp có  thẩm quyền phê duyệt.  + Quỹ hỗ trợ phát triển quản lý toàn bộ tất cả nguồn vốn tín dụng đầu  tư kể cả vốn vay, vốn vay thương mại.  + Sở tài chính quản lý các nguồn thuộc ngân sách Nhà nước, kể cả vốn  viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.  + Nếu NSNN cấp huyện dành cho đầu  tư  thì UBND cung cấp đó  chỉ  đạo và giao cho ngành  tài chính cung cấp quản lý, UBND tỉnh phân cấp và  phê duyệt. 62  + Khi xác định được nhu cầu vốn và nguồn vốn  thì UBND  tỉnh phải  phối hợp với các ngành có chức năng phân phối và phê duyệt dự án.  Trên  cơ  sở  phân  công  trách  nhiệm  rõ  ràng  cho  từng  ngành,  từng  cấp  nhưng Nhà nước cũng cần tạo ra cho họ một cách cơ chế vận hành hợp lý.  Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN được thực hiện thông qua các cơ  quan trực tiếp quản lý bao gồm:  + Sở kế hoạch đầu tư;  + Sở tài chính;  + Cơ quan dự toán (chủ đầu tư).  Các cơ quan quản lý phải vận hành theo cơ chế thích hợp như sau:  Phải tổ chức lại quy trình kỹ thuật, thủ tục thực hiện cấp phát vốn theo  hướng đơn giản và thuận lợi. Vốn sẽ được cấp phát trực tiếp từ nguồn đầu tư  đến đơn vị thực hiện dự án thông qua khối lượng hoàn thành được xác nhận.  Việc quản lý các dự án đầu tư được phân công rõ ràng cho các cơ quan  chức  năng  trên nguyên  tắc đảm bảo  trình  tự xây dựng  cơ bản đã được quy  định  của Nhà  nước.  Không  trùng  lặp,  không  để  sót,  xoá  bỏ  những  tồn  tại  trước đây như việc thẩm tra khối lượng hoàn thành, để cấp phát vốn vừa đúng  mức.  Trong quản lý vốn đầu  tư xây dựng cơ bản  từ vốn NSNN quan  trọng  nhất là cơ chế quản lý khâu cấp phát, cho nên việc quản lý vốn cấp phát phải  thể hiện qua các nội dung:  ­ Phải xác định nguồn hình thành và đối tượng sử dụng của vốn đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN.  ­ Phải tuân theo nguyên tắc quản lý cấp phát vốn  ­ Phải thực hiện đúng cơ chế quản lý cấp phát vốn  3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư 63  Việc quản lý sử dụng vốn đầu tư trong những năm qua còn nhiều lãng  phí,  thất  thoát.  Một  trong  những  nguyên  nhân  gây  lãng  phí  đó  là  do  chủ  trương đầu tư không đúng đắn. Vì vậy, cải tiến khâu chuẩn bị đầu tư là một  trong những biện pháp quan trọng để giảm bớt lãng phí trong đầu tư xây dựng  cơ bản.  Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm 5 nội dung:  1. Nghiên cứu sự cần thiết đầu tư và quy mô đầu tư.  2. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong hoặc ngoài nước, để xác  định nhu cầu tiêu thụ hoặc khả năng cạnh tranh, tìm nguồn cung ứng vật tư,  thiết bị cho sản xuất.  3. Tiến hành điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.  4. Lập dự án đầu tư.  5. Gửi hồ sơ và các văn bản lên người có thẩm quyền phê duyệt quyết  định đầu tư, vay vốn đầu tư.  Việc cải tiến khâu chuẩn bị đầu tư là cải tiến quản lý đối với 5 nội dung  trên là điều quan trọng. Nhưng ở đây chỉ tập trung phân tích một số khâu như  khâu lập dự án đầu tư và thẩm định dự án,… để quyết định đầu tư.  Thứ nhất: lập dự án đầu tư  Muốn  lập dự  án đầu  tư mang  lại  hiệu quả  cao, phải  xác định  sự  cần  thiết của dự án trước, sau đó mới tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả  thi.  Đối  với  dự  án  nhóm A  phải  nghiên  cứu  tiền  khả  thi  và  khả  thi,  còn  nhóm B nếu cần thiết phải lập cả hai bước là do người có thẩm quyền quyết  định. Vậy để nâng cao hiệu quả đầu tư phải quản lý tốt khâu nghiên cứu tiền  khả thi mà nội dung chủ yếu của nó  bao gồm: ·  Nghiên cứu hồ sơ về sự cần  thiết phải đầu  tư và phải phân  tích sự  khó khăn và thuận lợi trong khi tiến hành đầu tư. ·  Dự kiến quy mô đầu tư và chọn hình thức đầu tư. 64 ·  Dự kiến địa điểm xây dựng và nhu cầu về diện tích.  Dự án đầu tư phải phân tích sơ bộ, chọn dây chuyền công nghệ, phân  tích lựa chọn kỹ thuật, đánh giá giải pháp xây dựng, điều kiện cung cấp vật tư,  thiết bị, dịch vụ và điều kiện hạ tầng. Phân tích chỉ tiêu tài chính, tổng mức  đầu tư, các điều kiện huy động vốn, và hiệu quả đầu tư của dự án.  Trong báo cáo tiền khả thi phải nêu rõ: ·  Căn cứ để xác định phải đầu tư ·  Chọn hình thức đầu tư ·  Đánh giá chương trình sản xuất ·  Địa điểm xây dựng ·  Chọn phương án kỹ thuật công nghệ ·  Đưa ra các giải pháp xây dựng và phương án chọn ·  Phân tích tổ chức khai thác quản lý  và sử dụng lao động ·  Phân tích các chỉ tiêu về kinh tế  Thứ hai: Thẩm định dự án đầu tư  Để các dự án có khả năng thực thi, thì tất cả các dự án đều phải thẩm  định về mặt quy hoạch xây dựng và phương án kiến trúc. Việc sử dụng đất đai  tài nguyên, môi trường và các khía cạnh xã hội của dự án.  Đối  với  dự  án  đầu  tư  sử  dụng  vốn NSNN  cần  phải  thẩm  định  về  tài  chính và hiệu quả kinh tế của dự án.  Khi thẩm định cần chú ý những nội dung sau:  ­ Các điều kiện pháp lý  ­ Kết luận về sản phẩm  ­ Điều kiện cơ bản về thị trường  ­ Khả năng thâm nhập thị trường  ­ Kết luận về tính khả thi  ­ Vấn đề giải quyết việc làm  ­ Kết luận về địa điểm 65  ­ Kết luận về giải pháp và tiến độ xây dựng  ­ Đánh giá về mặt kinh tế xã hội  ­ Vai trò dự án trong phát triển kinh tế xã hội  ­ Kết luận về công nghệ lựa chọn giải pháp xử lý chất thải  ­ Đánh giá tài chính  Thực hiện thẩm định dự án phải đảm bảo được tính khả thi,  tính khoa  học trung thực và khách quan. Phải có đội ngũ chuyên gia giỏi, đạo đức tốt,  có phương án khoa học chặt chẽ, tránh được hiện tượng vì quyền lợi cá nhân  mà làm sai các điều kiện khả thi thua làm cho hiệu quả kinh tế dự án. Dẫn đến  đầu  tư đã xuất hiện khả năng  thua  lỗ, nhưng không đưa  ra phân  tích để  lựa  chọn.  Thứ ba: Tổ chức đấu thầu và chọn thầu  Trong thực tế vừa qua việc đấu thầu và chọn thầu cho thấy rằng nhiều  dự án đã xảy ra các tiêu cực và mang tính hình thức. Bởi nội dung bên trong  đó có sự liên kết giữa các nhà thầu tham gia đấu thầu để giảm giá thầu. Thậm  chí có trường hợp chủ đầu tư thông đồng với nhà thầu để lộ giá thầu. Việc đấu  thầu như vậy không khách quan, vừa gây thất thoát lớn cho NSNN, vừa làm  chất lượng công trình giảm.  Để chọn nhà thầu có 2 hình thức:  ­ Hình  thức chỉ định thầu  là hình  thức chủ đầu  tư căn cứ vào yêu cầu  mục tiêu, điều kiện thực hiện dự án để chỉ định nhà thầu cho hợp lý.  ­ Hình thức đấu thầu là hình thức chọn theo cơ chế cạnh tranh cho phép  chọn được nhà thầu hợp lý, với yêu cầu điều kiện thực hiện dự án.  Hiện  nay  trừ những  dự  án đặc  biệt  quan  trọng,  liên quan  đến  bí mật  quốc gia như: ·  Dự án có tính nghiên cứu thử nghiệm ·  Dự án có tính cấp bách do thiên tai, dịch họa ·  Dự án có tính bí mật quốc gia 66 ·  Dự án đặc biệt do Chính phủ cho phép  Còn tất   cả các dự án khác đều thực hiện đấu thầu theo hình thức đấu  thầu.  Từ thực tế trên để đổi mới cơ chế quản lý đấu thầu, bảo đảm khai thác  triệt để yếu tố cạnh tranh, chọn được nhà thầu hợp lý và hạn chế tham nhũng  tiêu cực trong đấu thầu, cần thực hiện một số vấn đề sau:  ­ Cần có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, các nhà thầu kể cả qua hồ sơ  đấu thầu và trong thực tế, để tránh tình trạng mua hồ sơ của các nhà thầu.  ­ Cần có sự cân nhắc nhiều yếu tố, cần xem xét kỹ các điều kiện thực  hiện đầu tư như kỹ thuật, công nghệ, lao động. Đặc biệt cần lưu ý và nếu giá  thầu quá thấp thì sẽ không cho phép đáp ứng được yêu cầu chất lượng công  trình. Thực tế chỉ rất rõ vấn đề này.  Do giá thầu chỉ là một yếu tố để chọn nhà thầu.  ­ Để nhằm đảm bảo cho việc đấu  thầu khách quan  lựa  chọn nhà  thầu  đáp ứng được các yêu cầu thi công thực lực dự án  phải kiên quyết xóa bỏ các  trường hợp điều chỉnh thiết kế, bổ sung trong quá trình thực hiện dự án.  ­ Luật hóa hoạt động đấu thầu theo hướng cụ thể, đồng bộ, trong đó cần  có chế tài, trừng trị mạnh đối với các tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu. Điều  này cho phép nâng cao trách nhiệm của cán bộ liên quan đến đấu thầu dự án sử  dụng vốn NSNN, hạn chế những tiêu cực, tham nhũng trong đấu thầu.  Thứ tư: Đảm bảo đúng trình tự xây dựng và điều kiện xây dựng công trình  Các công  trình muốn được khởi công phải có giấy phép để xây dựng,  với  các  công  trình  sử  dụng  vốn  ngân  sách Nhà  nước  phải  có  tổng dự  toán  được phê duyệt. Trong quá  trình quản  lý vốn đầu  tư  xây  dựng cơ  bản phải  đảm bảo như sau:  Tổng mức  đầu tư  Tổng dự  toán  Dự toán  chi tiết  Quyết  toán > > > 67  Đối với công  trình xây dựng quy mô  lớn,  thời gian xây dựng kéo dài  chưa lập được ngay tổng dự toán phải có thiết kế kỹ thuật và dự tóan các hạng  mục khởi công.  Để  công  trình  khởi  công  được,  chủ đầu  tư  phải giải  phóng mặt bằng  trước khi xây dựng. Đây cũng là một vấn đề rất quan trọng trong quản lý đầu  tư xây dựng cơ bản.  3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn  Đây là một trong những yêu cầu cải tiến và nâng cao chất lượng quản  lý trong đầu tư xây dựng cơ bản, phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước  về quy  trình cấp phát vốn đầu tư. Bộ  tài chính  thực hiện chức năng quản  lý  Nhà nước về tài chính, nghiên cứu các chính sách về quản  lý vốn đầu  tư để  ban hành theo thẩm quyền. Căn cứ vào định hướng, kế hoạch phát triển kinh  tế xã hội hàng năm của cả nước và cân đối trong nền kinh  tế quốc dân, chủ  động phối hợp với UB kế hoạch đầu tư, phân bổ kế hoạch cấp phát vốn cho  các bộ, ngành, địa phương và các công trình quan trọng của Nhà nước. Quy  trình cấp phát phải thực hiện theo cơ chế quản lý cấp phát vốn như sau:  Một là: điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản  ­ Phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, thủ tục đầu tư và xây dựng  là những quyết định, các văn bản… của các cấp có thẩm quyền cho phép được  đầu tư theo chương trình phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước.  ­ Dự án đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản  trong năm của Nhà nước.  ­ Phải có ban quản  lý dự án được  thành  lập  theo quy định của cấp có  thẩm quyền.  ­ Đã  tổ chức đấu  thầu và  tuyển chọn  tư vấn, mua  sắm vật  tư,  thiết  bị  xây lắp theo đúng quy chế đấu thầu của Nhà nước.  Hai là: Những căn cứ để cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản 68  + Đối với dự án quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị,  nông thôn.  ­ Phải có quyết định cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành.  ­ Dự tính chi phí được cấp, do cấp có thẩm quyền phê duyệt.  ­ Quyết định thành lập dự án, quyết định bổ nhiệm trưởng ban, kế toán  trưởng.  ­ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.  ­ Kế hoạch đầu tư và kế hoạch cấp phát vốn quy hoạch hàng năm.  + Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:  ­ Phải có quyết định của cấp có  thẩm quyền cho phép  tiến hành công  tác chuẩn bị đầu tư.  ­ Dự tín chi phí đầu tư được duyệt.  ­ Quyết định giao nhiệm vụ của chủ đầu tư.  ­ Hợp đồng kinh tế ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.  ­ Kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong năm do cấp có thẩm quyền ra.  ­ Kế hoạch cấp phát vốn chuẩn bị đầu tư trong năm.  + Đối với dự án thực hiện đầu tư:  ­ Phải có báo cáo nghiên cứu tiến độ khả thi, và quyết định đầu tư.  ­  Tổng  dự  toán  và  quyết  định  phê  duyệt  tổng  dự  toán,  dự  toán  từng  hạng mục công trình.  ­ Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với các nhà thầu.  ­ Có quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế  toán trưởng.  ­ Kế hoạch đầu tư hàng năm của dự án, do cấp có thẩm quyền giao.  ­ Có giấy phép sử dụng đất.  Đối với cấp phát thanh toán vốn, từng lần vốn cấp phát cùng với giấy  đề nghị cấp phát, thanh toán chủ đầu tư gửi đến Sở kế hoạch đầu tư và các tài  liệu liên quan theo quy định của Nhà nước. 69  Căn cứ vào quy định trên, Sở kế hoạch đầu tư thẩm tra tính hợp lý, hợp  pháp  của  thủ  tục nhất  là  bộ hóa đơn  chứng  từ  phải  theo đúng  quy định  về  quản  lý hóa đơn chứng từ do Bộ tài chính ban hành. Và sau đó  làm thủ  tục  cấp phát vốn cho chủ đầu tư  Ngòai ra, còn phải thực hiện tốt chế độ kiểm tra báo cáo, Sở kế hoạch  đầu tư có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư tạm  ứng cấp phát đúng mục đích chế độ, có hiệu quả. Sau khi được tạm ứng Sở kế  hoạch đầu tư phải phân công các phòng chức năng kiểm tra giám sát việc sử  dụng vốn đầu tư của các dự án phát hiện kịp thời những sai phạm của chủ đầu  tư để xử lý theo quy định.  3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ  3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư  Đây là một trong những khau quan trọng để nhằm thực hành tiết kiệm,  chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản. Biện pháp quan trọng  là áp dụng ngay các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án:  ­ Hình  thức  chủ đầu  tư  trực  tiếp quản  lý  thực hiện dự án, chủ đầu  tư  chọn và hợp đồng với  cơ quan  tư vấn  thiết kế  soạn  thảo, mời  thầu,  tổ  chức  đấu thầu, chọn thầu, ký hợp đồng xây lắp, mua sắm thiết bị, giám sát và quản  lý thi công.  ­ Hình thức này thường được áp dụng cho các dự án nhóm C và một số  dự án cải tạo mở rộng sản xuất (nhóm B)  ­ Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án:  Chủ nhiệm điều hành dự án là Giám đốc ban quản lý dự án, Ban quản  lý này một bộ phận là thuộc doanh nghiệp tư vấn chủ nhiệm điều hành dự án,  có nhiệm vụ giúp chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn thiết kế và các hợp đồng  liên quan khác, hình thức này tổ chức với dự án nhóm A và B.  ­ Hình thức chìa khóa trao tay: 70  Loại hình thức này được áp dụng cho việc xây dựng nhà ở, công trình  dân dụng, công trình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.  ­ Hình thực tự làm:  Hình thức này chủ đầu tư trực tiếp thực hiện xây dựng công trình thuộc  dự  án  của mình. Đó  là những công  trình  thuộc  dự  án do đơn  vị  tự bỏ  vốn  nhưng phải sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng thường là sửa  chữa, cải tạo nhỏ, hoặc công trình chuyên ngành đặc biệt  Bảng 07. Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư  Hình thức tổ chức  Đặc trưng  Đối tượng áp dụng  1.  Chủ  đầu  tư  trực  tiếp quản lý  ­ Sử dụng bộ máy hiện có để quản lý  ­ Ký hợp đồng với tổ chức tư vấn xây dựng  ­ Tổ chức đấu thầu  ­ Dự án nhóm C  ­  Một  số  dự  án  mở  rộng  sản  xuất  2.  Chủ  nhiệm  điều  hành dự án  ­ Chủ nhiệm điều hành dự án kiêm Giám đốc  quản lý dự án  ­ Ban quản lý dự án  ­ Dự án nhóm B  3.  Chìa  khóa  trao  tay  Chủ  đầu  tư  chọn  tổ  chức  tư  vấn  xây  dựng  ­  chọn tổng thầu  ­ Công trình nhỏ  4. Tự làm  Chủ đầu tư trực tiếp xây dựng dự án của mình  ­ Tự bỏ vốn ­ sửa chữa nhỏ  ­ Công trình chuyên ngành  3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý  Cán bộ có vai trò quyết định mọi mặt, những thất thoát, lãng phí kém  hiệu quả vốn NSNN. Thời gian qua thì công tác cán bộ quản lý là một trong  những  nguyên  nhân  quan  trọng  để  gây  ra  ảnh  hưởng  tiêu  cực. Để  đổi mới  công tác này cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau đây: 71  Một  là:  Phải  đảm bảo  về  chất  lượng đối  với  cán bộ  công chức,  thực  hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN  ­  Về  chuyên môn,  phải  thông qua  hệ  đào  tạo  chính  quy,  đảm  nhiệm  đúng theo chuyên môn đã được học  ­ Về bản  lĩnh  chính  trị,  phải  đảm bảo  yêu  cầu năng động  trung  thực.  Những người có con em nghiệm hút, người có lý lịch không rõ ràng (đã làm  sai trái trong thời gian qua) tuyệt đối không được tham gia vào quản lý trong  lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.  ­  Cán  bộ  công  chức  thực  hiện  quản  lý  phải  được  nhận  thức  cụ  thể,  không phải là lý luận chung chung mà thực hiện.  Hai là: Phải thường xuyên được đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng những  quy định về pháp luật có liên quan cần phải chú ý, cập nhật thông tin về chế  độ, chính sách… cho những cán bộ thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.  Ba  là: Phải  tạo  lập  cơ  chế hợp  lý về nhiệm vụ và  thù  lao  của  cán bộ  công chức quản lý:  ­ Đổi mới cơ chế tiền lương, phần thưởng, có thu nhập hợp lý, ổn định,  thỏa đáng, để  tạo  ra sự yên tâm trong công tác và có  trách nhiệm cao  trong  thực thi công vụ.  ­ Phải có chế tài về kinh tế, để hạn chế hành vi tiêu cực của đội ngũ cán  bộ công chức quản lý vốn đầu tư.  Bốn là: Quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ từng người. Cần thiết cụ  thể hóa  trách nhiệm và nghĩa vụ  cho  từng cán bộ  công chức  trong công  tác  quản lý.  3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng  Công tác nghiệm thu công  trình phải  tiến hành  từng đợt ngay  sau khi  làm xong những khối lượng kỹ thuật. Những kết cấu chịu lực, từng bộ phận  và  tòan bộ  công  trình,  để  sớm phát hiện những điểm  thiếu  sót và xử  lý kịp 72  thời. Việc nghiệm thu này là do chủ đầu tư tổ chức thực hiện và phải có tham  gia các tổ chức tư vấn và cơ quan giám định chất lượng công trình.  ­ Đối với những công  trình quan  trọng có yêu cầu kỹ  thuật phức  tạp,  Thủ tướng Chính phủ phải lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước.  ­ Công trình được bàn giao tòan bộ cho chủ đầu tư, khi đã xác lập hòan  chỉnh  theo  thiết kế được duyệt, đúng kỹ  thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu về  chất lượng.  ­ Trong quá trình bàn giao phải bàn giao tòan bộ hồ sơ tài liệu và các  vấn đề liên quan đến công trình.  ­ Việc tổ chức bàn giao phải làm gọn nhẹ, không làm tốn kém chi phí  nhiều nhưng phải đúng theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng cao.  ­ Phải tiến hành bàn giao cho kịp thời và chu đáo để tạo điều kiện tốt  cho việc đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả. Đối với công trình sử dụng  vốn NSNN thì UBND Tỉnh phải chuẩn bị bộ máy tiếp nhận và vận hành công  trình như dự án đã lập.  Việc tổ chức nghiệm thu bàn giao chuẩn mực, không những  tác động  đến công trình đã bàn giao mà còn tác động đến công trình đang thi công. Bởi  sự đòi hỏi về chất lượng và kỹ thuật khi xây dựng công trình là trách nhiệm  về vật chất đối với bên nhận thầu thi công.  3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:  3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:  Về đấu thầu:  Việc đấu thầu công trình xây dựng cơ bản còn là vấn đề bức xúc trong  quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ  bản từ NSNN nói riêng, cần phải đổi mới một số nội dung sau đây: 73  ­ Việc thành lập tổ tư vấn chuẩn bị các phương án và tài liệu mời thầu  không nên cho chủ đầu tư chỉ đạo tổ tư vấn này, thậm chí còn phụ thuộc vào  chủ đầu tư. Vì vậy, mới có hiện tượng dù chuẩn bị tài liệu, tổ chức đấu thầu ra  sao thì cuối cùng bên nhận thầu cũng là do chủ đầu tư lựa chọn mà giá thành  công trình thì vẫn là giá cao, hiệu quả thấp, vốn NSNN vẫn lại bị thất thoát.  Từ đó chúng ta cần có một tổ chức tư vấn có  tư cách pháp nhân riêng phải  chịu trách nhiệm trước pháp luật.  ­ Khi tổ tư vấn này có được một hồ sơ mời thầu, chuẩn mực để tổ chức  đấu  thầu  thì  sau  đó  biên bản  tổng hợp  kết  quả  đấu  thầu  và ý  kiến  của Hội  đồng sẽ phải chuyển về cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn vị trúng thầu,  không nhất thiết phải qua đề nghị của chủ đầu tư và Sở kế hoạch đầu tư.  Chính sách thu sử dụng vốn:  Nhà nước cần đổi mới chính sách thu sử dụng vốn, đối với các doanh  nghiệp  có  vốn  đầu  tư  từ NSNN. Nhằm góp  phần  sử  dụng  vốn NSNN một  cách hiệu quả hơn và đảm bảo hoàn vốn cho ngân sách thông qua chính sách  thuế và góp phần đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp được đầu tư bằng  vốn NSNN và doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn tín dụn ngân hàng.  Đó là việc thu tiền sử dụng vốn với sự phát triển kinh tế và quản lý vốn  đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.  Nhìn chung, chế độ thu sử dụng vốn NSNN có nhiều tác động tốt đối  với nền kinh tế nhưng vẫn còn có  những điểm cần phải bàn thêm như:  Chưa phận biệt  rõ việc  thu  sử dụng vốn đối với   mua sắm máy móc,  thiết  bị  và  thuế  vốn đối với xây  dựng  vật  kiến  trúc… Điển hình  như  chính  sách thu sử dụng  vốn hiện hành bình quân vào khoảng 0,4%/tháng mà trong  khi  đó  lãi  tiền  vay  ngân  hàng  đối  với  ngành  sản  xuất  kinh  doanh  khoảng  1,5%/tháng. Vậy nó sẽ không cân bằng giữa các doanh nghiệp sử dụng vốn  NSNN và doanh nghiệp vay vốn tín dụng ngân hàng. Do đó làm có các doanh  nghiệp nảy  sinh  lên những  tâm  lý xin  cấp vốn ngân sách để được  lợi  nhiều 74  hơn . Điều này nó làm cho việc quản lý giá thành, giá cả và quản lý tiền vốn  càng khó khăn hơn.  3.3.2. Kiến nghị về quan hệ giữa các ngành ở TW và chính quyền địa  phương  Thứ nhất: Phân định chức năng của các ngành, các cấp  trong quản  lý  vốn đầu tư XDCB:  ­ UBND các huyện phải thực hiện việc quản lý vốn đầu tư XDCB đúng  theo  sự  phân  công  của  tỉnh,  tổ  chức  quản  lý  các  dự  án  có  giá  trị  dưới  100.000USD.  ­ Sở Kế hoạch ­ Đầu tư chịu trách nhiệm trước uỷ ban Kế hoạch Đầu  tư, Bộ Tài  chính, UBND  tỉnh về quản  lý Nhà nước đối với vốn đầu  tư xây  dựng cơ bản tổng hợp báo cáo tình hình xây dựng cơ bản với UBND tỉnh, Bộ  Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Đầu tư.  ­ Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quản lý vốn đầu tư  XDCB  đúng  theo  Luật  NSNN  quy  định  và  sử  dụng  vốn  đầu  tư  đúng mục  đích, đúng chế độ.  ­  Kho bạc Nhà  nước  chịu  trách  nhiệm  thanh  toán  khối  lượng  đầu  tư  XDCB hoàn thành kịp thời và đúng chế độ, kiểm soát việc chi tiêu của các dự  án tạm ngừng chưa thanh toán những khoản bất hợp lý, chi sai nguyên tắc chế độ  tài chính khi cần thiết xuất toán những khoản mục đó khỏi giá thành công trình.  Thứ hai: UBND  tỉnh  cần  có những quy định  cụ  thể hơn về việc  thực  hiện quy chế đấu thầu các dự án đầu tư trên địa bàn của tỉnh.  ­ Về kế  hoạch  đấu  thầu và  nhân  sự  đấu  thầu  phải  được  cấp  có  thẩm  quyền quyết định đầu tư phê duyệt.  ­ Việc nhân sự thành lập tổ chuyên gia hoặc phải thuê tư vấn, tổ chuyên  gia này độc lập với chủ đầu tư trong việc  thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy  định của Nhà nước. 75  ­ Các thành viên trong tổ chuyên gia được lựa chọn đủ và đúng với yêu  cầu đòi hỏi của các dự án.  ­ Trong thực tế đơn vị trúng thầu không nhất thiết chỉ có giá rẻ mà cần  phải đảm bảo chất lượng công trình. Do đó UBND tỉnh cần phải tăng cường  nhiệm vụ và  trách nhiệm quyền hạn của Hội đồng đấu  thầu. Hội đồng thẩm  định kết quả đấu thầu và trình lên UBND tỉnh quyết định không cần phải qua  Sở Kế hoạch Đầu tư và Chủ đầu tư.  3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt  Trong  việc  chấp  hành  luật  NSNN  điều  quan  trọng  nhất  là  thực  hiện  quốc sách tiết kiệm. Trong thực hiện đó giải pháp quan trọng nhất là có chính  sách  thưởng,  phạt  cho  thật  nghiêm minh,  nhất  là  thực  hiện  bằng  hình  thức  kinh tế.  ­  Về  khen  thưởng:  từ  trước  đến  nay,  tất  cả  hình  thức  khen  thưởng  thường là: bằng khen, giấy khen… mà không kèm theo khuyến khích vật chất.  Vậy, hình thức khen thưởng trên đây không đủ làm sức mạnh để thúc đẩy sự  tiết kiệm trong khoản chi NSNN. Cho nên, để đủ sức  trong tiết kiệm thì cần  phải  thực hiện hình  thức khen  thưởng này bằng vật  chất, đối với đơn vị dự  toán: các đơn vị hưởng thụ NSNN cấp tỉnh, huyện đã thực hiện quốc sách tiết  kiệm,  đảm bảo chi NSNN đúng,  chi  đủ,  chi  kịp  thời  hoàn  thành  được  theo  nhiệm vụ khối lượng mà không lãng phí, và lại tiết kiệm được nên thưởng cho  các tập thể, cá nhân đó một số khoản tiền đã được tiết kiệm đó. Do vậy, vấn  đề này Nhà nước nên quy định vào trong chính sách về khen thưởng.  Trong chính sách đó cũng có qui định nhưng chưa được qui định rõ về  mức khen thưởng. Vậy nên qui định chi tiết thực hành pháp lệnh về tiết kiệm  để chống lãng phí.  Để có hiệu quả lâu dài, những tập thể hoặc cá nhân có thành tích trong  việc quản lý thi công công trình có chất lượng cao vừa được thưởng tinh thần 76  (bằng khen, giấy khen) vừa được  thưởng vật chất  (tiền). Còn các đơn vị  thi  công phải được ưu tiên về điểm tham gia đấu thầu.  Do vậy Nhà nước phải được qui định chi tiết hơn và cụ thể hơn về cấp  công trình có chất lượng cao như cấp quốc gia, cấp Tỉnh…. Để phạm vi ảnh  hưởng của nó tốt hơn.  Cùng với chính sách khen thưởng đó thì cũng phải qui định dưới  luật  đối với trường hợp vi phạm. Đối với hình thức vi phạm thì có vi phạm về vật  chất và tinh thần.  Trong qui định phải ghi rõ mức phạt cụ thể:  + Phạt do không hoàn thành nhiệm vụ  + Phạt do khối lượng công trình kém.  3.3.4. Đào tạo, đào  tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá  trình quản lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:  Đội ngũ cán bộ là lực lượng quan trọng nhất quyết định thắng lợi trong  tổ  chức  thực hiện đường  lối,  chính  sách  của Đảng Nhân dân cách mạng và  Nhà nước Lào. Bởi vậy,  cán bộ  là những người nắm vững đường  lối  chính  sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước về phổ biến, giáo dục nhân  dân và lãnh đạo nhân dân tổ chức thực hiện có hiệu quả. Như vậy, có đội ngũ  cán  bộ  tốt mới  có  thể  làm cho đường  lối,  nhiệm  vụ  chính  trị  của Đảng  trở  thành  quá  thực  sự, mới  có  thể  xây dựng và  bảo  vệ  đường  lối  chính  trị  của  Đảng đúng đắn, luôn luôn phát triển và làm cho đường lối chính trị trở thành  chi tiết phù hợp với lợi ích của quần chúng.  Do đó đào tạo đội ngũ cán bộ là một khâu mang tính chất chìa khoá cho  các khâu công việc cán bộ, nhờ có sự tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ mới có  thể mở rộng và nâng cao số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ cán bộ.  Trên cơ sở đó, có thể củng cố và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, đảm  bảo cho việc  thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng dẫn đến  thành công và  thắng lợi. 77  Riêng nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng là một  tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế chậm, xây dựng kinh tế xuất phát từ nền kinh  tế tự nhiên và nửa tự nhiên, thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp, đội  ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân  thành thạo tay nghề còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu về vấn đề đào tạo đội  ngũ cán bộ càng có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới hiện nay.  Đối  với  đội  ngũ cán  bộ quản  lý  vốn  đầu  tư XDCB,  có một  vị  trí  rất  quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, vốn đầu tư. Nhưng thực tế ở ỉnh Xê  Kông, nước CHDCND Lào thì bộ máy quản lý này còn bị phân tán, chưa đủ  hoàn  thành  nhiệm  vụ. Mặt  khác,  còn  nhiều  cán  bộ  chưa  được  qua  đào  tạo  hoặc đào tạo không có hệ thống. Ngoài ra, còn có một số bộ phận bố trí cán  bộ còn trái ngành, trái nghề chuyên môn mà họ đã học qua. Do vậy, trước mắt  cần phải soát lại đội ngũ cán bộ này để bố trí cho đứng hướng sau:  ­ Những  cán bộ  chưa qua đào  tạo hoặc  không đúng ngành nghề phải  đào tạo lại cho phù hợp.  ­ Những cán bộ trái ngành nghề cần có kế hoạch thuyên chuyển đi nơi  khác cho phù hợp với chuyên môn của họ và nếu tuổi cao thì nên cho chờ về  hưu.  ­ Có kế hoạch tuyển chọn cán bộ được đào tạo chính qui, ở các trường  đại  học, có  ưu  tiên đối với  những em  học  lực  khá,  giỏi  để phục  vụ  lâu  dài  trong ngành.  ­ Phải có chính sách đãi ngộ đối với những cán bộ giỏi, có nhiều cống  hiến trong lĩnh vực này.  ­ Phải mở rộng giao  lưu  trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia đầu  ngành của Trung  ương  và  những  kinh nghiệm quản  lý  các  tỉnh  bạn  bè,  lân  cận,  nhất  là  các  tỉnh  kết  nghĩa  với  với  nước  CHXHCN Việt Nam. Để  góp  phần  thiết  thực  việc  nâng  cao năng  lực  thực  tiễn  cho  cán  bộ  quản  lý  trong  tỉnh. 78  ­ Phải thường xuyên kiểm tra và kiểm soát những kiến thức cơ bản, kỹ  năng làm việc, trình độ nghiệp vụ, năng lực và thái độ làm việc của các nhân  viên hành chính.  ­ Phải luôn luôn đổi mới và chuyển đổi một cách hợp lý. Tùy theo sự  phát triển của tình hình khách quan mà không ngừng điều chỉnh, đổi mới cơ  cấu ngành nghề và cơ cấu trí thức của các nhân viên hành chính. Phải dựa vào  thay đổi tuổi  tác của các nhân viên hành chính mà  làm tốt việc  thay thế các  nhân  viên  hành  chính mới. Đồng  thời  điều  chỉnh  cơ  cấu  chất  lượng  của  cơ  quan hành chính các cấp. Làm như vậy có  thể  theo kịp  trào  lưu tiến độ của  thời đại.  Muốn  làm cho chất  lượng cán bộ, công chức nhà nước ngày càng  tốt  hơn phải đào  tạo, bồi dưỡng, phải coi trọng việc đào  tạo và quyền  lợi nghĩa  vụ.  Khi đào tạo cần quán triệt các nguyên tắc nhất trí giữa kết quả học tập  với sử dụng. Dạy theo đúng nhu cầu mà vươn tới hiệu quả thực sự và chủ yếu  là để nâng cao năng lực.  ­ Cán bộ  lãnh đạo cùng với cán bộ quản  lý phải nắm chắc và hiểu rõ  các công cụ quản lý trong việc hoạt động quản lý vốn đầu tư từ NSNN, phải  có chế độ xuống cơ sở để kiểm soát nắm chắc tình hình thực tiễn xảy ra trong  từng địa phương.  Đồng thời phải có biện pháp giúp đỡ và giải quyết các vấn  đề đã xảy ra cho thích hợp nhất.  ­ Phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước trong  mọi lĩnh vực, trên cơ sở đó, sự lãnh đạo của Đảng phải đặc biệt chú trọng về  giáo dục tư tưởng và nâng cao trình độ cán bộ từng cấp, đồng thời quan tâm  củng cố xây dựng hệ thống quyền lực Nhà nước. 79  Kết luận chương 3  Chương 3 đã căn cứ vào cơ sở những phân tích và rút ra được hạn chế  trong trương trước và kết hợp với định hướng phát triển của tỉnh trong những  năm  tới,  luận  văn  đã  đưa  ra  các  giải  pháp  hoàn  thiện  quản  lý  vốn  đầu  tư  XDCB từ vốn NSNN của tỉnh Xê Kông trong thời gian tới như: -  Đổi mới kế hoạch đầu tư. -  Đổi mới nhu cầu xác định về vốn. -  Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn. -  Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư. -  Cải tiến quy trình cấp phát vốn. -  Đổi mới hình thức tổ chức cấp phát vốn. -  Đổi mới công tác cán bộ quản lý. -  Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng. 80  KẾT LUẬN  Nước CHDCND Lào từ khi chuyển đổi, từ cơ chế tập trung quan liêu  bao cấp sang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của  Nhà nước, Nhà nước đã thực sự có những thay đổi quan trọng trong phương  thức  và  cách  thức  điều  tiết,  can  thiệp vĩ mô  thông qua  các  chiến  lược phát  triển định hướng qua hệ thống pháp lệnh. Nhằm đảm bảo cho các thành phần  kinh tế được bình đẳng, trong các hoạt động kinh doanh, Nhà nước can thiệp  điều  tiết  không  kìm hãm quá  trình  phát  triển  kinh  tế  –  xã  hội  với mục  tiêu  “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” để tiến lên XHCN.  Qua phân tích tình hình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung  và vốn NSNN ở tỉnh Xê Kông nói riêng, có thể thấy ở lĩnh vực này có nhiều  bức xúc nhất là vấn đề thất thoát vốn, hiệu quả vốn còn thấp.  Có  nhiều  nguyên  nhân  trong  đó  quản  lý  tài  chính  có  vị  trí  rất  quan  trọng.  Từ những lý luận và thực tiễn nếu ở trên hoàn thiện quản lý vốn đầu tư  XDCB từ NSNN cần phải được đặt    trong mối quan hệ  liên quan đến nhiều  cấp từ Chính phủ, các Bộ, Ngành của Trung ương đến các huyện và từng cán  bộ trong bộ máy quản  lý ở  lĩnh vực này. Đồng  thời hoàn  thiện quản lý vốn  đầu tư XDCB từ vốn NSNN và khắc phục những tồn tại trong tình hình hiện  nay cần phải có những giải pháp đồng bộ trên những phạm vi toàn quốc.  Trong phạm vi của  luận văn này với  trọng  tâm là hoàn  thiện quản  lý  vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Xê Kông và luận văn hoàn thành một số  nhiệm vụ sau:  ­ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư, quản lý đầu tư,  quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.  ­ Đánh giá việc quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Xê Kông đã tìm  ra mặt mạnh, mặt yếu, và nguyên nhân tích cực, tiêu cực để giải quyết. 81  ­ Từ  sự phân  tích cơ  chế quản  lý  vốn đầu  tư XDCB từ NSNN ở cấp  tỉnh, luận văn phân tích được nội dung cơ chế quản lý và phương pháp chung  về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước trên địa bàn tỉnh và thành phố.  ­ Đề xuất được một số giải pháp quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung  và vốn NSNN nói riêng.  Luận  văn  đã mạnh  dạn  kiến  nghị  với  Ban  quản  lý  các  cấp  từ  Trung  ương  đến chính  quyền địa  phương. Những  kết  luận  khoa  học  trên  của  luận  văn chắc chắn sẽ có giá trị nhất định cả về lý luận lẫn thực tiễn cho công tác  quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Xê Kông nói riêng và cả nước Lào  nói chung.  Do nhiều lý do khác nhau luận văn chưa đáp ứng được đầy đủ tất cả các  yêu  cầu  được  đặt  ra  trong  việc  hòan  thiện  quản  lý  vốn  đầu  tư  XDCB  nói  chung và vốn NSNN nói  riêng, điều đó sẽ được hòan  thiện  tiếp  trong  tương  lai.  Xin vô cùng trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường đại học kinh tế Thành  phố Hồ Chí Minh, các thầy, các cô ở Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh  đã giảng dạy và đặc biết là GS.TS. Trần Hoàng Ngân đã hướng dẫn, giúp đỡ  em trong quá trình hòan thiện luận văn này.  Xin cảm ơn Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước  Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã tạo điều kiện cho tôi được học tập,phấn  đấu để hòan thành luận văn này. Chúc tình hữu nghị Việt ­ Lào ngày càng bền  chặt.  Xin chân thành cảm ơn!  Phom Ma Sen Boun Ma

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_quan_ly_von_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_nsnn_o_tinh_xe_kong__lao.pdf
Tài liệu liên quan