LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thể kỷ 21, thế kỷ của hội nhập kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới. Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội để phát triển đất nước vừa là thách thức lớn đối với nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của Việt nam để có thể cạnh tranh với các hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong xu thế chung đó, lĩnh vực kiểm toán Việt Nam vẫn còn khá non trẻ và đang đứng trước nhiều khó khăn. Các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam cũng đang nâng cao chất lượng và số lượng dịch vụ để từng bước chuẩn bị hội nhập hoàn toàn với quốc tế và cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài.
Trong kiểm toán, kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất và được thực hiện nhiều nhất trong các cuộc kiểm toán. Để nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, các công ty kiểm toán hiện nay đang rất chú trọng đến các công việc được tiến hành trong một cuộc kiểm toán. Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán là một công việc hết sức phức tạp và quan trọng vì nó sẽ giúp kiểm toán viên có kế hoạch kiểm toán hiệu quả, từ đó xác định nội dung, lịch trình, phạm vi và các thủ tục kiểm toán để có thể phát hiện ra các sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Thấy được tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam” với mong muốn tìm hiểu và góp phần hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp gồm có 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
Phần 2: Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 3
1.1 Trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính 3
1.1.1 Khái niệm trọng yếu 3
1.1.2 Vai trò của trọng yếu 4
1.1.3 Quy mô và bản chất của khoản mục nghiệp vụ trong mối quan hệ với trọng yếu 6
1.1.3.1 Quy mô trong mối quan hệ với trọng yếu 6
1.1.3.2 Bản chất của khoản mục, nghiệp vụ trong mối quan hệ với trọng yếu. 7
1.1.4 Đánh giá trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính 10
1.1.4.1 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu 11
1.1.4.2 Phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC 12
1.1.4.3 Ước tính tổng số sai sót cho từng khoản mục 13
1.1.4.4 Ước tính tổng số sai sót có thể chấp nhận được 13
1.1.4.5 So sánh ước tính sai số kết hợp với ước lượng ban đầu về trọng yếu hoặc ước lượng ban đầu về trọng yếu đã có sự điều chỉnh 13
1.2 Rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 14
1.2.1 Khái niệm rủi ro kiểm toán 14
1.2.2 Các bộ phận cấu thành rủi ro kiểm toán 16
1.2.2.1 Rủi ro tiềm tàng 16
1.2.2.2 Rủi ro kiểm soát 16
1.2.2.3 Rủi ro phát hiện 17
1.2.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro 17
1.2.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán 17
1.2.3.2 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro 22
1.2.4 Đánh giá rủi ro kiểm toán 24
1.2.4.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng 24
1.2.4.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát 27
1.2.4.3 Xác định rủi ro phát hiện 33
1.3 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và ảnh hưởng của nó đến phương pháp kiểm toán. 34
PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE.,LTD) 35
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 35
2.1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2002 35
2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2004 35
2.1.1.3 Giai đoạn từ năm 2004 đến tháng 10 năm 2006 35
2.1.1.4 Giai đoạn từ tháng 10 năm 2006 đến nay 35
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 35
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị 35
2.1.4 Thành tựu đạt được 35
2.1.5 Đặc điểm về tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 35
2.1.5.1 Đặc điểm về quy trình kiểm toán 35
2.1.5.2 Đặc điểm về hệ thống hồ sơ kiểm toán 35
2.1.5.3 Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng 35
2.2 Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại VAE.,Ltd 35
2.2.1 Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty VAE. 35
2.2.1.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện BCTC 35
2.2.1.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và các loại nghiệp vụ 35
2.2.1.4 Ước lượng ban đầu về trọng yếu 35
2.2.1.5 Phân bổ ước lượng trọng yếu ban đầu cho các khoản mục 35
2.2.1.6 Xác định nội dung kiểm toán dựa vào đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán 35
2.2.2 So sánh quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của 2 khách hàng là công ty X và công ty Y 35
2.2.2.1 Điểm giống nhau trong quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của công ty X và công ty Y. 35
2.2.2.2 Điểm khác nhau trong quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của công ty X và công ty Y. 35
2.2.3 Quy trình chung đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty VAE 35
2.2.3.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toánBCTC 35
2.2.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện BCTC 35
2.2.3.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và nghiệp vụ 35
2.2.3.4 Ước lượng mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC. 35
2.2.3.5 Phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục trên báo cáo tài chính. 35
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI VAE.,LTD 35
3.1 Nhận xét về quy trình tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại VAE., Ltd. 35
3.1.1 Ưu điểm 35
3.1.1.1 Vận dụng các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực KT quốc tế vào thực tiễn đánh giá trọng yếu và rủi ro KT 35
3.1.1.2 Có sự phân công trong việc đánh giá trọng yếu và rủi ro KT 35
3.1.1.3 Đánh giá Trọng yếu và Rủi ro kiểm toán được trình bày trên giấy tờ làm việc 35
3.1.2 Nhược điểm 35
3.1.2.1 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với khách hàng có quy mô nhỏ 35
3.1.2.2 Đánh giá, rủi ro kiểm toán khi chấp nhận hợp đồngKT 35
3.1.2.3 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với việc đánh giá rủi ro kiểm soát. 35
3.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 35
3.2.1 Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan chức năng 35
3.2.2 Kiến nghị với công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 35
3.2.2.1 Kiến nghị để khắc phục những nhược điểm trong công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro tại công ty 35
3.2.2.2 Các kiến nghị khác nhằm hoàn thiện công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro 35
KẾT LUẬN 35
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
122 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện trong bước này đều cho thấy đánh giá ban đầu về Rủi ro kiểm soát là hợp lý.
Xác định rủi ro phát hiện trên phương diện số dư khoản mục và các loại nghiệp vụ
Các khoản mục trên báo cáo tài chính được đánh giá với mức rủi ro kiểm toán mong muốn là thấp nên kiểm toán viên tập hợp các đánh giá về Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát để từ đó đưa ra các mức Rủi ro phát hiện hợp lý. Đánh giá về Rủi ro phát hiện được thể hiện trên Bảng tổng hợp đánh giá Rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Đối với công ty X
Biểu 2.9: Bảng tổng hợp đánh giá Rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE
Khách hàng: Công ty X Người lập: Ngày:
Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày:
Công việc: Tổng hợp đánh giá rủi ro kiểm toán cho các khoản mục chính trên báo cáo tài chính
Khoản mục
Rủi ro kiểm toán mong muốn
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Tiền
Thấp
Trung Bình
Thấp
Cao
Phải thu, phải trả
Thấp
Trung Bình
Thấp
Cao
Hàng tồn kho
Thấp
Cao
Trung Bình
Thấp
Tài sản cố định
Thấp
Cao
Trung Bình
Thấp
CPXDCBDD
Thấp
Thấp
Trung Bình
Cao
Vay
Thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Tiền lương và các khoản phải nộp theo lương
Thấp
Thấp
Thấp
Cao
Vốn và quỹ
Thấp
Thấp
Thấp
Cao
Doanh thu
Thấp
Cao
Thấp
Thấp
Chi phí
Thấp
Trung Bình
Thấp
Cao
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy ba khoản mục Hàng tồn kho, tài sản cố định và Doanh thu có rủi ro phát hiện thấp. Để đảm bảo cho rủi ro phát hiện ở mức thấp thì kiểm toán viên cần tập trung thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên quy mô rộng.
Các khoản mục còn lại được đánh giá Rủi ro phát hiện ở mức cao, khi đó, Kiểm toán viên có thể giảm thiểu số lượng các thử nghiệm cơ bản xuống mức thấp và tiến hành với các khoản mục, nghiệp vụ trọng yếu. Đối với các khoản mục này, Kiểm toán viên có thể sử dụng mở rộng các thử nghiệm kiểm soát mà vẫn đảm bảo Rủi ro kiểm toán ở mức thấp.
Đối với công ty Y, Kiểm toán viên cũng lập Bảng tổng hợp đánh giá Rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên BCTC và rút ra kết luận
Biểu 2.10: Bảng tổng hợp đánh giá Rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE
Khách hàng: Công ty Y Người lập: Ngày:
Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày:
Công việc: Tổng hợp đánh giá rủi ro kiểm toán cho các khoản mục chính trên báo cáo tài chính
Khoản mục
Rủi ro kiểm toán mong muốn
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Tiền
Thấp
Trung bình
Thấp
Cao
Phải thu, phải trả
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Hàng tồn kho
Thấp
Cao
Trung bình
Thấp
Tài sản cố định
Thấp
Cao
Trung bình
Thấp
CPXDCBDD
Thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Vay
Thấp
Thấp
Thấp
Cao
Tiền lương và các khoản phải nộp theo lương
Thấp
Thấp
Thấp
Cao
Vốn và quỹ
Thấp
Thấp
Thấp
Cao
Doanh thu
Thấp
Cao
Trung bình
Thấp
Chi phí
Thấp
Trung bình
Thấp
Cao
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy ba khoản mục Hàng tồn kho, Phải thu, phải trả, tài sản cố định và Doanh thu có rủi ro phát hiện thấp. Để đảm bảo cho rủi ro phát hiện ở mức thấp thì kiểm toán viên cần tập trung thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên quy mô rộng.
Các khoản mục còn lại được đánh giá Rủi ro phát hiện ở mức cao, khi đó, Kiểm toán viên có thể giảm thiểu số lượng các thử nghiệm cơ bản xuống mức thấp và tiến hành với các khoản mục, nghiệp vụ trọng yếu. Đối với các khoản mục này, Kiểm toán viên có thể sử dụng mở rộng các thử nghiệm kiểm soát mà vẫn đảm bảo Rủi ro kiểm toán ở mức thấp.
Ước lượng ban đầu về trọng yếu
Kiểm toán viên lập bảng ước lượng mức độ trọng yếu cho cả 2 công ty dựa trên các chỉ tiêu: Lợi nhuận trước thuế, doanh thu thuần, tài sản dài hạn, nợ ngắn hạn, tổng tài sản
Đối với công ty X
Bảng 2.3: Bảng ước tính mức độ Trọng yếu đối với Báo cáo tài chính của công ty X
Chỉ tiêu
Số tiền
Ước lượng ban đầu về tính Trọng yếu
Tối thiểu
Tối đa
%
Mức Trọng yếu
%
Mức Trọng yếu
1
Lợi nhuận trước thuế
14.059.586.944
4
562.383.477,8
8
1.124.766.956
2
Doanh thu thuần
189.836.034.159
0,4
759.344.136,64
0,8
1.518.688.273,27
3
Tài sản dài hạn
105.065.187.900
1,5
1.575.977.819
2
2.101.303.758
4
Nợ ngắn hạn
3.797.585.200
1,5
56.963.778
2
75.951.704
5
Tổng tài sản
130.918.512.700
0,8
1.047.348.102
1
1.309.185.127
Tùy thuộc vào đánh giá về mức rủi ro phát hiện trên toàn bộ báo cáo tài chính, mà kiểm toán viên có thể lựa chọn mức trọng yếu dao động giữa mức trọng yếu tối thiểu và tối đa. Tuy nhiên để đảm bảo nguyên tắc thận trọng đối với khách hàng này, Kiểm toán viên chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu nhỏ nhất và ở mức tối thiểu. Xem xét Bảng ước tính mức độ Trọng yếu, Kiểm toán viên nhận thấy chỉ tiêu nợ ngắn hạn có mức Trọng yếu thấp nhất. Tuy nhiên, theo đánh giá của Kiểm toán viên,chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế là một chỉ tiêu then chốt trên Báo cáo tài chính.Vì vậy, Kiểm toán viên quyết định mức Trọng yếu cho cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty X dựa trên chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế theo đó mức Trọng yếu là từ 562.383.477 VND đến 1.124.766.956 VND.Để đảm bảo thận trọng, Kiểm toán viên cũng chọn mức 562.383.477 VND là mức Trọng yếu cho cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty X. Tổng số các sai phạm được phát hiện trên phạm vi toàn bộ Báo cáo tài chính nếu nhỏ hơn 562.383.477 sẽ được coi là không Trọng yếu.
Đối với công ty Y
Bảng 2.4: Bảng ước tính mức độ Trọng yếu đối với Báo cáo tài chính của công ty Y
Chỉ tiêu
Số tiền
Ước lượng ban đầu về tính Trọng yếu
Tối thiểu
Tối đa
%
Mức Trọng yếu
%
Mức Trọng yếu
1
Lợi nhuận trước thuế
14.832.545.250
4
593.301.810,00
8
1.186.603.620,00
2
Doanh thu thuần
233.291.720.916
0,4
933.166.883,66
0,8
1.866.333.767,33
3
Tài sản dài hạn
46.022.024.584
1,5
690.330.368,76
2
920.440.491,68
4
Nợ ngắn hạn
96.567.518.191
1,5
1.448.512.772,87
2
1.931.350.363,82
5
Tổng tài sản
171.118.467.242
0,8
1.368.947.737,94
1
1.711.184.672,42
Xem xét Bảng tính mức độ Trọng yếu, Kiểm toán viên VAE nhận thấy chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế có mức Trọng yếu nhỏ nhất. Ngoài ra,theo đánh giá của Kiểm toán viên,chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế là một chỉ tiêu then chốt trên Báo cáo tài chính.Vì vậy, Kiểm toán viên quyết định mức Trọng yếu cho cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty Y dựa trên chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế theo đó mức Trọng yếu là từ 593.301.810 VND đến 1.186.603.620 VND.Để đảm bảo thận trọng, Kiểm toán viên cũng chọn mức 539.301.810 VND là mức Trọng yếu cho cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty Y
Phân bổ ước lượng trọng yếu ban đầu cho các khoản mục
Đối với Công ty X, khoản mục hàng tồn kho có chi phí thu thập bằng chứng là cao nhất nhưng lại có Rủi ro tiềm tàng là cao và Rủi ro kiểm soát là trung bình nên Kiểm toán viên xếp hàng tồn kho vào nhóm 2. Tài sản cố định có Rủi ro tiềm tàng là cao và Rủi ro kiểm soát là trung bình nhưng chi phí thu thập bằng chứng là thấp nên được xếp vào nhóm 1. Các khoản phải thu, phải trả có Rủi ro tiềm tàng là trung bình, Rủi ro kiểm soát là thấp, chi phí thu thập bằng chứng là trung bình nên được đưa vào nhóm 2. Khoản mục tiền và đầu tư xây dựng cơ bản dở dang có Rủi ro tiềm tàng, Rủi ro kiểm soát là trung bình và thấp, chi phí thu thập bằng chứng thấp nên cũng được đưa vào nhóm 2. Các tài khoản còn lại được xếp vào nhóm 3.
Đối với Công ty Y, khoản mục hàng tồn kho có Rủi ro tiềm tàng cao, Rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán cao nhưng do hàng tồn kho có giá trị lớn và khoản mục trong năm trước có sai phạm trọng yếu cũng như các khoản dự phòng được Kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ nên để đảm bảo thận trọng, Kiểm toán viên xếp hàng tồn kho vào nhóm 2. Ngoài ra, nhóm 2 còn bao gồm các khoản mục phải trả, tiền do khoản mục này có Rủi ro tiềm tàng, Rủi ro kiểm soát đều ở mức trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán trung bình.
Khoản mục phải thu có Rủi ro tiềm tàng cao, Rủi ro kiểm soát trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình nên Kiểm toán viên xếp vào nhóm 1. Khoản mục tài sản cố định cũng được xếp vào nhóm 1 do có Rủi ro tiềm tàng cao, Rủi ro kiểm soát trung bình và chi phí thu thập Bằng chứng kiểm soát là thấp.
Nhóm 3 bao gồm các khoản mục còn lại do có Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát là thấp hoặc trung bình, chi phí thu thập bằng chứng không cao.
Sau khi phân chia các khoản mục vào các nhóm đi với các hệ số nhau, Kiểm toán viên tiến hành phân bổ ước lượng Trọng yếu. Công thức để phân bổ mức ước lượng ban đầu về Trọng yếu được các Kiểm toán viên sử dụng như sau:
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục A
=
Ước lượng mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC
×
Số dư khoản mục A
×
Hệ số của khoản mục A
Tổng số dư từng khoản mục đã nhân hệ số
Dựa trên công thức, Kiểm toán viên tính toán, phân bổ và lập bảng phân bổ ước lượng ban đầu về Trọng yếu cho các khoản mục được lưu lại trên giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên.
Sau đây là ví dụ về phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục chính của công ty X
Bảng 2.5: Bảng phân bổ ước lượng ban đầu về mức Trọng yếu cho các khoản mục công ty X
Chỉ tiêu phân tích
Hệ số
Số dư khoản mục
Sai số có thể chấp nhận được
Báo cáo thừa
Báo cáo thiếu
1. Tiền
2
10,110,928,800
21,357,048
21,357,048
2. Các khoản phải thu
2
11,814,989,600
24,956,491
24,956,491
3. Hàng tồn kho
1
2,648,100,400
2,796,756
2,796,756
4. Tài sản lưu động khác
3
1,279,306,000
4,053,366
4,053,366
5. Tài sản cố định hữu hình
1
91,063,900,000
96,175,937
96,175,937
6. CPXDCBDD
2
3,667,456,700
7,746,672
7,746,672
7. Chi phí trả trước dài hạn
3
10,333,831,200
32,741,818
32,741,818
8. Nợ ngắn hạn
2
3,797,585,200
8,021,539
8,021,539
9. Phải trả nhà cung cấp
2
4,411,400,000
9,318,084
9,318,084
10. Vay dài hạn
2
31,793,590,000
67,156,761
67,156,761
11. Nguồn vốn chủ sở hữu
3
90,915,937,500
288,059,004
288,059,004
Cụ thể: Đối với khoản mục tiền, mức trọng yếu phân bổ được tính như sau:
Ước lượng trọng yếu ban đầu đối với công ty X là 562,383,477.
Tổng số dư khoản mục đã nhân hệ số là 532,491,125,100
Số dư khoản mục là : 10,110,928,800
Hệ số khoản mục là 2
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục tiền
= (562,383,477*10,110,928,800*2)/ 532,491,125,100 =21,357,048
Các khoản mục khác cũng tính tương tự và được kết quả như trong bảng 2.17.
Như vậy, với mức ước lượng trọng yếu ban đầu chung cho các khoản mục trên Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên đã phân bổ cho từng khoản mục chủ yếu. Mức trọng yếu này sẽ được sử dụng kết hợp với Rủi ro kiểm toán đánh giá cho từng khoản mục để thiết kế chương trình kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, nếu Kiểm toán viên phát hiện ra các sai phạm lớn hơn hoặc bằng mức Trọng yếu được phân bổ cho khoản mục thì Kiểm toán viên sẽ yêu cầu Ban giám đốc điều chỉnh hoặc mở rộng quy mô kiểm toán.
Xác định nội dung kiểm toán dựa vào đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Mức Trọng yếu và Rủi ro được Kiểm toán viên đánh giá trong các bước trên sẽ là cơ sở để thiết kế chương trình kiểm toán. Căn cứ vào mức Trọng yếu và Rủi ro kiểm toán được đánh giá đối với từng khoản mục : Các khoản mục có Rủi ro phát hiện được đánh giá thấp, mức Trọng yếu không cao, Kiểm toán viên phải chủ yếu tiến hành các thử nghiệm cơ bản trên quy mô rộng nhằm phát hiện ra các sai phạm trọng yếu. Đối với các khoản mục có rủi ro phát hiện ở mức thấp và rủi ro kiểm soát cũng ở mức thấp thì kiểm toán viên có thể tiến hành kiểm toán bằng các thử nghiệm kiểm soát kết hợp với các thử nghiệm cơ bản. Nếu chi phí thu thập bằng chứng là cao (ví dụ khoản mục hàng tồn kho) thì kiểm toán viên có thể tiến hành kiểm toán chọn mẫu. Ngược lại, nếu chi phí thu thập bằng chứng là thấp (ví dụ khoản mục tài sản cố định) thì kiểm toán viên có thể tiến hành kiểm toán toàn bộ.
Dựa vào Kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên VAE tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty X và Công ty Y. Mọi sai phạm sẽ được kiểm toán viên ghi lại trên giấy tờ làm việc theo từng khoản mục và tiến hành so sánh với mức ước lượng trọng yếu được phân bổ cho từng khoản mục đồng thời ước tính sai số kết hợp trên toàn bộ báo cáo tài chính. Nếu như sai số các bộ phận lớn hơn mức Trọng yếu được phân bổ cho từng khoản mục thì Kiểm toán viên phải yêu cầu khách hàng điều chỉnh theo ý kiến của Kiểm toán viên. Trong trường hợp khách hàng không đồng ý mà vẫn có kết luận như cũ thì Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến trên Báo cáo kiểm toán là “ý kiến chấp nhận từng phần”, “ý kiến ngoại trừ” hoặc “ý kiến bác bỏ” tuỳ theo mức độ ảnh hưởng của sai phạm.
Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán, nếu kiểm toán viên phát hiện ra các thay đổi lớn ảnh hưởng đến đánh giá của Kiểm toán viên về Rủi ro kiểm toán và ước lượng ban đầu về Trọng yếu thì có thể điều chỉnh lại cho phù hợp. Tuy nhiên, đối với cuộc kiểm toán tại Công ty X và Công ty Y, kiểm toán viên không phát hiện ra các thay đổi lớn nào ảnh hưởng đến đánh gía về rủi ro kiểm toán và ước lượng ban đầu về trọng yếu. Do đó, mức Trọng yếu và Rủi ro kiểm toán vẫn được giữ nguyên cho đến hết cuộc kiểm toán.
So sánh quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của 2 khách hàng là công ty X và công ty Y
Điểm giống nhau trong quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của công ty X và công ty Y.
Cả hai công ty đều tuân theo quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty VAE.,Ltd quy định. Cụ thể gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán: Bước này được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Bước 2: Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện báo cáo tài chính. Bước này bao gồm đánh giá rủi ro tìêm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và nghiệp vụ. Bước này cũng bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và được thực hiện trong giai đoạn thiết kế chương trình kiểm toán
Bước 4: Ước lượng mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính
Bước 5: Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
Việc đánh giá trọng yếu được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Điểm khác nhau trong quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của công ty X và công ty Y.
Do đặc điểm của 2 khách hàng X và khách hàng Y có những điểm khác biệt nên quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của hai khách hàng này cũng có những điểm khác biệt chính
Khách hàng X là khách hàng truyền thống của công ty nên những thông tin về khách hàng X đã lưu trong hồ sơ kiểm toán chung, kiểm toán viên chỉ cần tìm hiểu và đánh giá những thay đổi trong năm nay. Do đó, công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán cũng đơn giản hơn. Khách hàng Y là khách hàng kiểm toán năm đầu nên kiểm toán phải thu thập thông tin cơ sở đầy đủ hơn và thận trọng hơn trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát.
Khách hàng X là công ty liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài, do đó kiểm toán viên cũng thận trọng hơn trong việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Khách hàng X là khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, còn khách hàng Y là khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Mỗi lĩnh vực có những đặc điểm riêng do đó công tác đánh giá trọng yếu rủi ro cũng có điểm khác biệt
Khách hàng X phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, khách hàng Y thì không. Do đó, trong khi đánh giá trọng yếu và rủi ro các khoản mục và nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, kiểm toán viên cần chú ý hơn
Khách hàng X đã có ban kiểm soát nội bộ, khách hàng Y chưa có. Do đó đối với khách hàng X, kiểm toán viên có thể dựa vào bộ phận này để đánh giá trọng yếu, rủi ro.
Quy trình chung đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty VAE
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của hai khách hàng X và Y ta có thể rút ra quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại VAE.,Ltd được cụ thể hoá thành các bước sau:
Bước 1: Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán: Bước này được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Bước 2: Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện báo cáo tài chính. Bước này bao gồm đánh giá rủi ro tìêm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và nghiệp vụ. Bước này cũng bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và được thực hiện trong giai đoạn thiết kế chương trình kiểm toán
Bước 4: Ước lượng mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính
Bước 5: Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
Việc đánh giá trọng yếu được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính
Đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán để quyết định có cung cấp cho một khách hàng hay không là một công việc rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của một công ty kiểm toán.
Hàng năm, VAE đều gửi “Hồ sơ giới thiệu năng lực” tới các công ty không phân biệt đó là khách hàng truyền thống hay khách hàng của năm kiểm toán đầu tiên. Trước khi chính thức ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập các thông tin sơ bộ về khách hàng, bao gồm: thông tin về môi trường, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh; đối thủ cạnh tranh; hình thức sở hữu; các vấn đề về nhân sự chủ chốt và tổ chức bộ máy quản lý….Các thông tin này sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung của công ty. Để thu thập các nguồn thông tin đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên có thể dựa vào các cách thức sau:
Kinh nghiệm và sự hiểu biết của kiểm toán viên về công ty khách hàng và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
Trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm nếu đây là khách hàng truyền thống
Xem xét hồ sơ kiểm toán các năm trước
Thu thập các văn bản pháp lý liên quan, tìm hiểu các ấn phẩm báo chí chung và chuyên ngành.
Trao đổi với Ban Giám Đốc, kế toán trưởng công ty khách hàng
Những thông tin này sẽ làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, từ đó Ban Giám đốc Công ty đưa ra quyết định chấp nhận hợp đồng hay không.
Nếu mức rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán được xác định ở mức thấp, việc chấp nhận khách hàng này không làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên và không ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của Công ty kiểm toán thì Ban Giám đốc và chủ nhiệm kiểm toán sẽ đồng ý chấp nhận hợp đồng này, đồng thời sẽ tiến hành lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên đảm bảo trình độ chuyên môn và tính độc lập đối với toàn bộ quá trình kiểm toán.
Nếu kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, Ban Giám đốc sẽ không chấp nhận hợp đồng kiểm toán vì khi đó công tác kiểm toán dự kiến sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lượng cuộc kiểm toán vì thế sẽ không được đảm bảo theo tiêu chuẩn
Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện báo cáo tài chính
Trước tiên kiểm toán viên xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn đối với toàn bộ báo cáo tài chính sau đó dựa vào đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên sẽ xác định được mức rủi ro phát hiện từ đó xây dựng kế hoạch kiểm toán cụ thể. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định dựa trên các yêu tố: quy mô của công ty khách hàng, số lượng người sử dụng Báo cáo tài chính, quy mô công nợ, khả năng thanh toán, tốc độ tăng doanh thu, năng lực của Ban quản trị… và dựa trên kinh nghiệm của Kiểm toán viên.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện báo cáo tài chính
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thu nhập các thông tin sau về khách hàng:
Tính liêm chính, kinh nghiệm,sự hiểu biết của Ban giám đốc.
Sự thay đổi thành phần của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị trong năm 2001 và 2002.
Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của kế toán trưởng, nhân viên kế toán, Kiểm toán viên nội bộ (nếu có) và sự thay đổi của các nhân viên này .
Áp lực bất thường đối với Ban giám đốc.
Đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Các thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị áp dụng
Các thay đổi vế thị trường, sự cạnh tranh.
Ý kiến của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán năm trước.
Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính được đánh giá trên ba mức độ: thấp, trung bình, cao. Kiểm toán viên dựa vào bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện báo cáo tài chính đồng thời dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của mình để đưa ra kết luận về mức rủi ro tiềm tàng trên phương diện báo cáo tài chính.
Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện báo cáo tài chính
Để đánh giá về rủi ro kiểm soát trên phương diện báo cáo tài chính, kiểm toán viên dựa vào việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Dựa vào các câu trả lời trên “Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ”, Kiểm toán viên sẽ đánh giá được Hệ thống Kiểm soát nội bộ là khá, trung bình, yếu từ đó xác định Rủi ro kiểm soát là thấp, trung bình, cao. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho toàn bộ báo cáo tài chính vẫn mang tính xét đoán và dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Các câu hỏi để đánh giá Hệ thống Kiểm soát nội bộ được thiết kế cho từng yếu tố ảnh hưởng đến tính hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ : Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ.
Môi trường kiểm soát
Kiểm toán viên phải thu thập các thông tin, tài liệu như: Biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị, các văn bản quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ chức năng, quyền hạn của các cá nhân quan trọng trong công ty, các nội quy, quy định được áp dụng trong Công ty , các kế hoạch dự toán được lập , các thủ tục phê chuẩn, văn bản qui định tổ chức công tác kế toán, các văn bản qui định sự kiểm soát của cơ quan Nhà Nước đối với công ty…Ngoài ra, Kiểm toán viên còn tiến hành phỏng vấn Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, kế toán trưởng, các nhân vật quan trọng, quan sát các hoạt động và quá trình hoạt động…
Kết hợp với bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát và dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của mình, kiểm toán viên đưa ra đánh giá về môi trương kiểm soát
Hệ thống kế toán
Kiểm toán viên cần xem xét đến chính sách kế toán và những thay đổi trong việc áp dụng các chính sách đó.
Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát là các chính sách, thủ tục về hoạt động kiểm soát mà Ban giám đốc thiết lập nên nhằm hạn chế tối đa các rủi ro khiến cho đơn vị không đạt được mục tiêu của mình. Quá trình tìm hiểu các thủ tục kiểm soát sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ về mặt thiết kế và vận hành. Xem xét các thủ tục kiểm soát trong bước này, kiểm toán viên trả lời các câu hỏi trong bảng đánh giá các thủ tục kiểm soát, chủ yếu tập trung vào các nguyên tắc thiết kế thủ tục kiểm soát..
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Đây là một yếu tố quan trọng để đánh giá rủi ro kiểm soát của đơn vị khách hàng.
Xác định rủi ro phát hiện trên phương diện báo cáo tài chính: Dựa vào đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát kết hợp với mô hình rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa các loại rủi ro.
Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và nghiệp vụ
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Kiểm toán viên có thể dựa vào các nhân tố sau để đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với từng khoản mục chính trên báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính có nhiều điều chỉnh liên quan đến niên độ trước;
Báo cáo tài chính có nhiều ước tính kế toán;
Có sự thay đổi chính sách kế toán trong năm kế toán;
Cần chú ý đến số dư của các tài khoản dự phòng, các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định;
Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi ý kiến của chuyên gia;
Các nghiệp vụ kinh tế bất thường;
Mức độ biến động của các số dư tài khoản;
Bản chất của các khoản mục và rủi ro có thể xảy ra đối với từng loại khoản mục;
…
Rủi ro tiềm tàng cũng được chia ra làm 3 mức: thấp, trung bình, cao.
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát bao gồm hai bước công việc:
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, loại nghiệp vụ
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát thông qua các thử nghiệm kiểm soát
+ Kiểm tra các chứng từ, tài liệu nếu nghiệp vụ đó để lại dấu vết trực tiếp
+ Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát nếu nghiệp vụ không để lại dấu vết trực tiếp
Kiểm toán viên dựa vào bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục chính để đưa ra kết luận về mức rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục ấy. Rủi ro kiểm soát cũng được chia ra làm 3 mức: thấp, trung bình, cao.
Xác định rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính cũng được xác định tương tự như đối với toàn bộ báo cáo tài chính. Đó là dựa vào đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính, kết hợp với mô hình rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán.
Ước lượng mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính
Kết quả đánh giá rủi ro kiểm toán trên báo cáo tài chính là cơ sỏ xác định mức trọng yếu PM (Planning Material) trên báo cáo tài chính. Bản chất của mức trọng yếu được xác định là tổng mức sai sót tối đa trên báo cáo tài chính có thể chấp nhận được. Theo “Văn bản hướng dẫn đánh giá tính Trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán VAE”, các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở cho việc ước lượng ban đầu về Trọng yếu là : Lợi nhuận trước thuế, Tổng doanh thu, Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn, Nợ ngắn hạn, Tổng tài sản. Cụ thể, mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính dựa vào các chỉ tiêu trên được xác định như sau:
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu ước lượng mức trọng yếu ban đầu
Chỉ tiêu
Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế
4% ÷ 8%
Doanh thu thuần
0.4% ÷ 0.8%
Tài sản dài hạn
1.5 % ÷ 2%
Nợ ngắn hạn
1.5% ÷ 2%
Tổng tài sản
0.8% ÷ 1%
Kiểm toán viên căn cứ vào văn bản này và kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, óc xét đoán nghề nghiệp của để lập “Bảng ước tính mức độ Trọng yếu” đối với Báo cáo tài chính . Mức trọng yếu dao động giữa mức tối đa, tối thiểu tùy thuộc vào kết luận về mức rủi ro phát hiện đối với báo cáo tài chính. Tuy nhiên để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, kiểm toán viên sẽ dựa vào chỉ tiêu có mức trọng yếu thấp nhất và ở mức tối thiểu.
Phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục trên báo cáo tài chính
Sau khi ước lượng ban đầu về trọng yếu, kiểm toán viên tiến hành phân bổ cho các khoản mục trên bảng cân đối kế toán vì số lượng khoản mục trên Bảng cân đối kế toán ít hơn trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ có thể sinh ra từ các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Kiểm toán viên có thể dựa vào rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, chi phí thu thập bằng chứng đối với từng khoản mục và kinh nghiệm của Kiểm toán viên để phân bổ ước lượng trọng yếu ban đầu. Kiểm toán viên sẽ phân bổ Trọng yếu cho các khoản mục chính trên Bảng cân đối kế toán. Đối với các khoản mục nhỏ nằm trong khoản mục chính, Kiểm toán viên phân bổ mức Trọng yếu theo tỷ trọng giá trị của khoản mục đó trên tổng giá trị của khoản mục chính.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán sẽ được chia ra làm ba nhóm khác nhau đi với hệ số 1,2,3. Trong đó,
Nhóm đi với hệ số 1: dùng để chỉ nhóm các khoản mục có Rủi ro tiềm tàng, Rủi ro kiểm soát là trung bình và cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán thấp.
Nhóm đi với hệ số 2: là nhóm có Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát là thấp và trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình.
Nhóm đi với hệ số 3: dùng để chỉ nhóm có Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là cao.
Sau khi phân chia các khoản mục vào các nhóm đi với các hệ số nhau, Kiểm toán viên tiến hành phân bổ ước lượng Trọng yếu. Công thức để phân bổ mức ước lượng ban đầu về Trọng yếu được các Kiểm toán viên sử dụng như sau:
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục A
=
Ước lượng mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC
×
Số dư khoản mục A
×
Hệ số của khoản mục A
Tổng số dư từng khoản mục đã nhân hệ số
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI VAE.,LTD
3.1 Nhận xét về quy trình tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại VAE., Ltd.
3.1.1 Ưu điểm
Qua quá trình thực tập tại Công ty VAE, em nhận thấy quy trình đánh giá Trọng yếu và Rủi ro kiểm toán của Công ty đã đạt được những ưu điểm về các mặt sau:
Đã vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế vào thực tiễn đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Có sự phân công trong việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá Trọng yếu và Rủi ro kiểm toán được trình bày trên giấy tờ làm việc
3.1.1.1 Vận dụng các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực Kiểm toán quốc tế vào thực tiễn đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán, các Kiểm toán viên của Công ty VAE luôn chú ý đến việc vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán vào trong thực tiễn. Các chuẩn mực không phải được vận dụng một cách máy móc mà được vận dụng một cách linh hoạt và phù hợp với thục tiễn kiểm toán tại công ty khách hàng.
Tại Việt Nam, Chuẩn mực về tính trọng yếu trong kiểm toán mới được Bộ Tài Chính ban hành vào 14/03/2003. Trước thời điểm này, các Kiểm toán viên của Công ty VAE vận dụng ISA 320 trong quá trình đánh giá Trọng yếu.
ISA 320 qui định : “Khi lập Kế hoạch kiểm toán, chuyên gia kiểm toán lập ra một mức Trọng yếu có thể chấp nhận được để phát hiện ra các sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên phải xem xét cả về trị giá (số lượng) và tính chất (chất lượng) của sai sót…
Chuyên gia kiểm toán cần xem xét trọng yếu ở mức độ tổng thể Báo cáo tai chính và trong mối quan hệ với các số dư tài khoản cá biệt và thuyết minh…
Mức độ Trọng yếu phải được chuyên gia kiểm toán xác định khi: Xác định nội dung, lịch trình, và phạm vi của các Thủ tục kiểm toán.
Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót…
Khi đánh giá việc trình bày hợp lí Báo cáo tài chính, chuyên gia kiểm toán phải đánh giá xem liệu tổng tất cả các sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm toán nhưng chưa được sửa chữa có hợp thành một sai sót trọng yếu hay không”.
Vận dụng hướng dẫn trong chuẩn mực này, Công ty VAE đã tiến hành đánh giá ước lượng trọng yếu ban đầu cho toàn bộ Báo cáo tài chính sau đó phân bổ cho các khoản mục. Công tác đánh giá Trọng yếu là một công việc bắt buộc đối với Kiểm toán viên trong giai đoạn lập kế hoạch. Nó được dùng để giúp Kiểm toán viên trong việc thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục cũng như là căn cứ đánh giá sai sót trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Đối với quá trình đánh giá Rủi ro, Kiểm toán viên VAE cũng đã vận dụng các Chuẩn mực vào trong thực tiễn.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400( VSA400) quy định: “Khi xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán, kiểm toán viên phải quan tâm đến những đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để xác định mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được cho cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục cơ bản cho cơ sở dẫn liệu đó”. Vận dụng quy định này, các kiểm toán viên đã tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán mong muốn ngay từ đầu cuộc kiểm toán. Sau đó đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để từ đó đưa ra mức rủi ro phát hiện cho phù hợp với mức rủi ro kiểm toán mong muốn ban đầu. Đây là cơ sở để kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
VSA 400 cũng quy định: “Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Khi lập chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định cụ thể mức độ rủi ro tiềm tàng cho các số dư và loại nghiệp vụ quan trọng đến từng cơ sở dẫn liệu”. Vận dụng chuẩn mực trên, các kiểm toán viên đã đánh giá từ rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện đều cho toàn bộ báo cáo tài chính và cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
3.1.1.2 Có sự phân công trong việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trong giai đoạn lập Kế hoạch kiểm toán cũng như trong quá trình kiểm toán, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một công việc đòi hỏi tính chuyên môn cao cũng như khả năng xét đoán của Kiểm toán viên. Chính vì vậy, công việc này thường được giao cho các trưởng nhóm kiểm toán thực hiện đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể. Đây là cách phân công công việc thận trọng của Công ty VAE để đảm bảo rủi ro kinh doanh với Công ty VAE giảm tới mức thấp nhất.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ công việc đánh giá Trọng yếu và Rủi ro nào cũng đều do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện. Đối với công tác xác định Trọng yếu, công việc tính toán mức ước lượng trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính có thể do các Kiểm toán viên chính hoặc trợ lý kiểm toán thực hiện do đã có công thức sẵn. Tuy nhiên, việc lựa chọn chỉ tiêu nào để làm căn cứ ước lượng mức Trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính do trưởng nhóm kiểm toán quyết định. Trưởng nhóm kiểm toán cũng là người đánh giá các khoản mục nào được đi kèm với hệ số 1, 2 hay 3.
Đối với công tác đánh giá Rủi ro, quá trình thu thập thông tin và trả lời các câu hỏi trên bảng câu hỏi đánh giá Rủi ro có thể được thực hiện bởi các Kiểm toán viên chính hoặc các trợ lý kiểm toán. Các công việc này sẽ được trưởng nhóm kiểm toán soát xét. Cuối cùng, kết luận về Rủi ro kiểm toán là do trưởng nhóm kiểm toán quyết định.
Việc bố trí công việc như trên là khá hợp lý, đảm bảo cho công tác đánh giá rủi ro kiểm toán đạt hiệu quả mà chi phí kiểm toán lại không cao, đảm bảo về thời hạn kiểm toán.
Đánh giá Trọng yếu và Rủi ro kiểm toán được trình bày trên giấy tờ làm việc
Tại VAE, công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro được thực hiện khá chi tiết, khoa học. Để chuẩn hoá công tác đánh giá rủi ro, công ty đã có bảng câu hỏi để đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán. Về việc trình bày, các kết luận về mức rủi ro kiểm toán bao giờ cũng được đưa lên đầu và sau đó là các cơ sở để đưa ra kết luận đó. Việc trình bày giấy tờ làm việc như trên cho phép những người sử dụng thấy được các kết luận và căn cứ để đưa ra kết luận đó. Đồng thời đây cũng là tài liệu giúp trưởng nhóm, trưởng phòng nghiệp vụ cũng như các thành viên của phòng kiểm soát chấp lượng có thể dễ dàng theo dõi các công việc kiểm toán viên đã làm.
Đối với đánh giá về trọng yếu, Công ty có quy định các mẫu bảng biểu để Kiểm toán viên đưa vào các dữ liệu để tính toán cũng như tạo nên sự thống nhất, rõ ràng trên hồ sơ kiểm toán trong Công ty.
3.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, qui trình đánh giá Trọng yếu và Rủi ro kiểm toán tại Công ty VAE còn tồn tại một số nhược điểm.
3.1.2.1 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với khách hàng có quy mô nhỏ
Trong một số hồ sơ kiểm toán đối với các khách hàng có quy mô nhỏ, ta có thể thấy kiểm toán viên đánh giá rủi ro ở mức độ thấp, trung bình hay cao nhưng không có căn cứ đi kèm hoặc trình bày không rõ ràng khiến cho người đọc không hiểu hết vì sao kiểm toán viên lại đưa ra kết luận như vậy. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán không có căn cứ sẽ dẫn đến việc thiết kế các chương trình kiểm toán không phù hợp, không tập trung vào các khoản mục trọng yếu, rủi ro cao. Như vậy cuộc kiểm toán sẽ không phát hiện được hết các sai phạm trọng yếu tồn tại trong báo cáo tài chính.
Trong trường hợp kiểm toán viên đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhưng không thể hiện rõ ràng trên giấy tờ làm việc còn gây khó khăn cho công tác soát xét của trưởng nhóm cũng như của Phòng kiểm soát chất lượng và Ban giám đốc. Ngoài ra, khi một kiểm toán viên khác năm sau tiếp tục kiểm toán cho khách hàng đó sẽ gặp khó khăn khi xem xét Hồ sơ kiểm toán năm trước để hỗ trợ công tác đánh giá rủi ro kiểm toán và các công việc có liên quan khác.
3.1.2.2 Đánh giá, rủi ro kiểm toán khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán để quyết định có cung cấp dịch vụ kiểm toán cho một khách hàng hay không là một công việc rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của một công ty kiểm toán. Nếu kiểm toán viên đánh giá công ty kiểm toán có khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán nhưng thực tế cuộc kiểm toán với khách hàng này lại có rủi ro rất cao thi công ty kiểm toán đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán để có thể đưa ra kết luận trung thực và hợp lý.
Hiện nay tại VAE, đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán thường chưa có quy trình cụ thể, chưa được trình bày rõ ràng trên giấy tờ làm việc. Kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán chủ yếu dựa trên các thông tin thu thập ban đầu về khách hàng và theo kinh nghiệm, khả năng xét đoán của kiểm toán viên. Công ty mới chỉ có bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên đối với khách hàng.
3.1.2.3 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với việc đánh giá rủi ro kiểm soát.
VAE đã xây dựng một bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Những câu hỏi này trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng , giúp kiểm toán viên xác định rủi ro kiểm soát khi kiểm toán báo cáo tài chính từ đó xac định các thủ tục kiểm toán cần thiết với các khoản mục trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào bảng câu hỏi, công ty vẫn chưa có quy định rõ trong trường hợp nào thì đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là khá, trung bình hay thâp. Việc đánh giá sau khi kiểm toán viên trả lời hết các câu hỏi trên bảng đánh giá vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, khả năng xét đoán của kiểm toán viên. Vì vậy rất dễ xảy ra sự không nhất quán trong cách đánh giá của các kiểm toán viên khác nhau, do vậy sẽ gây khó khăn cho các kiểm toán viên đưa ra kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Mặt khác, bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thường không được thiết kế để đánh giá cho từng cơ sở dẫn liệu của các tài khoản trọng yếu. Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát chưa thực hiện cho từng mục tiêu kiểm soát chi tiết. Hơn nữa, khi xem xét hệ thống kiểm soát của một doanh nghiệp ta còn thấy có các quy trình kiểm soát đã có trong doanh nghiệp và không được khái quát lại trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Điều này có thể dẫn đến khả năng người soát xét cuộc kiểm toán không thấy hết được những mặt được và chưa được của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như không hiểu rõ được vì sao kiểm toán viên lại đưa ra quyết định như vậy. Hiện nay công ty thường sử dụng bảng câu hỏi chung cho các khách hàng. Điều này là không hợp lý vì mỗi khách hàng có đặc thù kiểm soát khác nhau.
3.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
3.2.1 Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan chức năng
Thực tế cho thấy rằng hiện nay khung hành lang pháp lý cho kiểm toán độc lập ở nước ta vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Cơ sở hoạt động cho kiểm toán độc lập mới chỉ là các Quyết định, Nghị định, Thông tư hướng dẫn, Chuẩn mực, chưa có Luật kiểm toán độc lập. Hơn nữa hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện nay chưa đồng bộ. Vì vậy để tạo điều kiện cho kiểm toán độc lập Việt Nam nói chung và VAE nói riêng phát triển hơn nữa, Nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau:
Xây dựng và ban hành khung pháp lý hoàn chỉnh như xây dựng Luật kiểm toán độc lập. Bên cạnh đó hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán không chỉ dựa vào chuẩn mực kiểm toán quốc tế mà còn phải dựa vào điều kiện kinh tế Việt Nam.
Bộ Tài chính nên tăng cường việcđào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các kiểm toán viên đồng thời đẩy mạnh quan hệ trao đổi hợp tác, học hỏi kinh nghiệm với các hãng kiểm toán lớn trên thế giới
3.2.2 Kiến nghị với công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
3.2.2.1 Kiến nghị để khắc phục những nhược điểm trong công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro tại công ty
Kiến nghị về đánh giá trọng yếu và rủi ro trong các đơn vị có quy mô nhỏ
VAE thường không đánh giá rủi ro kiểm toán một cách chi tiết đối với các đơn vị có quy mô nhỏ vì nếu báo cáo tài chính có sai phạm cũng không gây ảnh hưởng lớn trên phạm vi toàn xã hội. Tuy nhiên nếu công tác này không được chú trọng lại rất dễ xảy ra rủi ro kinh doanh đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Do vậy các công ty nên đánh giá rủi ro kiểm toán chi tiết hơn ngay cả với những khách hàng có quy mô nhỏ. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán nên thể hiện rõ trên giấy tờ làm việc và căn cứ để đưa ra kết luận. Các bước đánh giá có thể không cần chi tiết như đối với các khách hàng lớn, kiểm toán viên có thể chỉ cần đánh giá rủi ro kiểm toán cho toàn bộ báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, kiểm toán viên có thể đánh giá rhêm rủi ro đối với một vài khoản mục mà theo kinh nghiệm và xét đoán của mình là quan trọng.
Kiến nghị về đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Đánh giá rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán là một công việc quan trọng vì nó ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của công ty kiểm toán. Để tạo nên sự thống nhất trong công tác đánh giá rủi ro kiểm toán khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, bên cạnh việc sử dụng bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên đối với khách hàng thì các công ty kiểm toán nên thiết kế thêm bảng câu hỏi đánh giá về tính trung thực của ban quản lý công ty khách hàng, khả năng công ty có thể kiểm toán cho khách hàng.
Kiến nghị về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Để hỗ trợ các kiểm toán viên trong việc đưa ra kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì công ty nên đưa ra tiêu thức đánh giá dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế. Công ty có thể dùng cách thức cho điểm đối với mỗi câu trả lời có hoặc không. Khi điểm số thấp hơn một mức nào đó thì hệ thống kiểm soát nội bộ bị đánh giá là trung bình hoặc yếu. Ngoài ra cũng có thể sử dụng cách thức đánh giá dựa trên phần trăm các câu trả lời. Nếu khách hàng trả lời không trên một số phần trăm nào đó thì hệ thống kiểm soát của khách hàng được đánh giá là không hiệu quả. Trong trường hợp kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là yếu thì cần có ý kiến với ban giám đốc công ty khách hàng. Để thấy được hết các điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống kiểm soát của khách hàng thì bên cạnh việc sử dụng bảng câu hỏi chung, kiểm toán viên có thể sử dụng thêm các lưu đồ, bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi sử dụng thêm các phương pháp này, kiểm toán viên sẽ có được cái nhìn tổng quát cũng như chi tiết hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Công ty nên thiết kế bảng phân tích, đánh giá rủi ro kiểm soát theo từng cơ sở dẫn liệu đối với khoản mục trong mối quan hệ kết hợp với các mục tiêu kiểm soát cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu.
3.2.2.2 Các kiến nghị khác nhằm hoàn thiện công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro
Xây dựng phần mềm đánh giá rủi ro kiểm toán
Công ty nên xây dựng phần mềm đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán giúp công tác này được thực hiện đơn giản hơn, chi phí cũng thấp hơn. Đồng thời, các chương trình kiểm toán cũng sẽ được thiết kế một cách nhanh gọn, hiệu quả, nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán cũng như uy tín của công ty trên thị trường
Sử dụng lưu đồ trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Công ty nên xây dựng một hệ thống ký hiệu và sử dụng lưu đồ nhằm nâng cao hiệu quả của việc đánh giá rủi ro kiểm soát trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc sử dụng lưu đồ sẽ giúp cho kiểm toán viên thấy được mối quan hệ giữa các bộ phận cũng như khái quát về toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Kiểm toán viên nên sử dụng kết hợp cả ba phương pháp: bảng tường thuật, bảng câu hỏi, lưu đồ vì mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng, do đó sẽ đem lại hình ảnh tốt nhất về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Sử dụng tài liệu của chuyên gia trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng, kiểm toán viên nên sử dụng thêm các tài liệu của các chuyên gia bên ngoài. Tài liệu của các chuyên gia có thể được thu thập từ các tổ chức hội nghề nghiệp trong và ngoài nước, có thể do kiểm toán viên thuê tùy thuộc vào điều kiện kiểm toán những khách hàng cụ thể.
Nâng cao trình độ đội ngũ kiểm toán viên
Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán thường được yêu cầu bởi các kiểm toán viên có năng lực và giàu kinh nghiệm đảm nhiệm. Vì vậy để quy trình này được thực hiện hiệu quả, các kiểm toán viên của Công ty phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn cũng như tuân thủ theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp như tính độc lập, tính chính trực, khách quan... Do đó, Công ty nên chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của Công ty; tăng cường tổ chức, tạo điều kiện hơn nữa việc cho các kiểm toán viên tham gia các khóa học chuyên môn, thi chứng chỉ hành nghề…
KẾT LUẬN
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng còn khá mới mẻ. Đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu, các công ty kiểm toán Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ để có thể cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài. Nâng cao và hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán là một trong các yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành bại của một cuộc kiểm toán. Vì đánh giá rủi ro kiểm toán giúp kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán hiệu quả, thiết kế chương trình kiểm toán hợp lý để đảm bảo về chất lượng cũng như chi phí và thời gian kiểm toán.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam, thực tế cho thấy công ty đã xây dựng một qui trình đánh giá rủi ro và trọng yếu được thiết kế và thực hiện khá hoàn thiện bên cạnh một số tồn tại nhỏ. Với sự nghiên cứu và tìm hiểu thực tế quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của VAE.,Ltd và dựa trên cơ sở lý luận được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, em đã cố gắng đề ra một số kiến nghị với hy vọng góp phần hoàn thành qui trình.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực tập cũng như trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn tốt nghiệp nhưng chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán cùng toàn thể các anh chị KTV giúp đỡ em để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn Ths Nguyễn Thị Hồng Thúy và toàn bộ các anh chị kiểm toán viên trong công ty VAE đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của VAE., Ltd
qua các năm……………………………………………………………… …41
Bảng 2.2: Bảng phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán của công ty X.......... 65
Bảng 2.3: Bảng ước tính mức độ Trọng yếu đối với Báo cáo tài chính của công ty X....................................................................................................... 85
Bảng 2.4: Bảng ước tính mức độ Trọng yếu đối với Báo cáo tài chính của công ty Y...................................................................................................... .86
Bảng 2.5: Bảng phân bổ ước lượng ban đầu về mức Trọng yếu cho các khoản mục công ty X...................................................................................... 88
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu ước lượng mức trọng yếu ban đầu............................ 99
Biểu 1.1: Dự kiến rủi ro phát hiện………………………………..................23
Biểu 2.1: Câu hỏi đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên........................ 50
Biểu 2.2: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC công ty X........... 52
Biểu 2.3: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC công ty Y..............54
Biểu 2.4: Bảng đánh giá môi trường kiểm soát của công ty X.................... 56
Biểu 2.5: Đánh giá các thủ tục kiểm soát.................................................... ..60
Biểu 2.6: Kết luận về Rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản và nghiệp vụ đối với công ty X.......................................................................... 68
Biểu 2.7: Kết luận về Rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản và nghiệp vụ đối với Công ty Y.................................................................... 69
Biểu 2.8: Bảng câu hỏi đánh giá Hệ thống Kiểm soát nội bộ.................... 73
Biểu 2.9: Bảng tổng hợp đánh giá Rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.................................................................................... 82
Biểu 2.10: Bảng tổng hợp đánh giá Rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.................................................................................... 83
Sơ đồ 1.1: Các bước xác định và vận dụng trọng yếu………………………10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của VAE.,LTD. …………...….....40
Sơ đồ 2.2: Các bước kiểm soát chất lượng kiểm toán……………………….47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán/PGS.TS Nguyễn Minh Phương/ NXB.Tài chính/Hà Nội - 2003
Giáo trình Kiểm toán tài chính/ GS.TS Nguyễn Quang Quynh/ NXB. Tài chính – 2001
Kiểm toán Alvin A.Arens/ NXB. Thống kê – 1996
Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
Hồ sơ năng lực của công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Các chuyên đề, luận văn khóa trước
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
CPXDCBDD
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
4
KT
Kiểm toán
5
KTV
Kiểm toán viên
6
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
7
VAE.,LTD (VAE)
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
8
XDCB
Xây dựng cơ bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT65.docx