Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Thành An cho ta thấy kết quả kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính vì khoản mục này cung cấp nhiều chỉ tiêu quan trọng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính cho những người quan tâm. Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh một cách chính xác, hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao và giảm rủi ro trong quá trình kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về việc thực hiện kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh do phòng kiểm toán nội bộ thuộc Tổng Công ty Thành An thực hiện, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Thành An.
103 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính do phòng kiểm toán nội bộ của tổng công ty Thành An thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tra việc thực hiện kiến nghị của KTV năm trước trong kỳ kế toán này.
Trưởng đoàn kiểm toán còn gửi Thông báo kết quả kiểm toán tới các đơn vị trực thuộc, Văn phòng Công ty và đưa ra ý kiến chấn chỉnh công tác tài chính kế toán đối với từng đơn vị. Đây là một thông báo quan trọng vì:
Lãnh đạo đơn vị nắm được tình hình đơn vị mình sẽ có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Biên bản kiểm toán tại các đơn vị đó.
Đoàn kiểm toán nêu ra các kiến nghị tư vấn cho lãnh đạo đơn vị sẽ làm cho công tác tại đơn vị tốt hơn.
B. Kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh tại văn phòng Tổng công ty Thành AN
Để thực hiện hoạt động SXKD hiệu quả cần có sự phối hợp của nhiều yếu tố, nhiều bộ phận. Trong đó, không thể không kể đến sự đóng góp của Văn phòng TCT. Đây là bộ phận quản lý cao nhất tại TCT, quản lý tập trung mọi hoạt động SXKD của toàn bộ các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, khác với Công ty xây lắp 96, đây là đơn vị chỉ thực hiện chức năng quản lý ở cấp trên. Do đó, nội dung kiểm toán tại Văn phòng Công ty bên cạnh trình tự kiểm toán chung cũng có nhiều nét khác biệt cơ bản mà những nét khác biệt này chủ yếu tập trung vào giai đoạn thực hiện kiểm toán. Do đó, song song với việc trình bày quy trình kiểm toán tại Văn phòng Tổng Công ty em sẽ tiến hành so sánh với quy trình kiểm toán đã tại Công ty xây lắp 96 nhằm chỉ ra những điểm khác biệt. Cụ thể như sau:
Trong quy trình kiểm toán thì kế hoạch kiểm toán chiến lược và kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập chung cho tất cả các đơn vị trực thuộc cũng như Văn phòng Công ty. Phần này em đã trình bày khi đề cập tới quy trình kiểm toán tại Công ty xây lắp 96. Do đó, việc trình bày lại hai nội dung này là không cần thiết. ở đây, em xin trình bày ba bước trong quy trình kiểm toán: Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1. Chuẩn bị kiểm toán
Nếu như Công ty xây lắp 96 là đơn vị trực thuộc nên các thông tin cần được cập nhật thường xuyên qua các kỳ kiểm toán thì phòng KTNB lại là một bộ phận thuộc Văn phòng Công ty nên mọi thông tin cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của Văn phòng thì Phòng đều nắm rất rõ. Vì thế, việc thu thập thông tin và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành đơn giản hơn rất nhiều.
Thông tin mà KTV đã thu thập được về Văn phòng Công ty bao gồm:
Văn phòng Công ty là bộ phận quản lý ở cấp cao nhất toàn TCT, với một hệ thống phòng ban chức năng thực hiện chức năng quản lý toàn bộ hoạt động của các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức cơ cấu của Văn phòng Công ty: Văn phòng Công ty gồm một hệ thống phòng ban chức năng gồm Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng phục vụ công tác quản lý toàn Công ty, gồm có: phòng kế hoạch đầu tư; phòng kỹ thuật; phòng tổ chức lao động- đào tạo; phòng tài chính; phòng kinh tế đối ngoại; phòng KTNB; phòng thiết bị xe máy; phòng quản lý dự án nội bộ.
Chế độ kế toán được áp dụng tại Phòng kế toán Văn phòng Công ty: là chế độ chứng từ ghi sổ
Tổ chức bộ máy kế toán tại Văn phòng Công ty: Bộ máy kế toán của Văn phòng Công ty là rất lớn để quản lý toàn bộ hoạt động kế toán TCT. Phòng bao gồm 18 kế toán. Bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên, thủ quỹ.
Sau khi thu thập được những thông tin cần thiết, KTV tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc tìm hiểu do được tiến hành thường xuyên nên KTV chỉ cần cập nhật những thay đổi những thay đổi trong năm kiểm toán. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện xuyên suốt từ Văn phòng Công ty đến các đơn vị trực thuộc nên hệ thống Văn phòng Công ty mang đầy đủ những đặc trưng của hệ thống ở các đơn vị trực thuộc trong đó có Công ty xây lắp 96.
Mặc dù vậy, so với hệ thống ở các đơn vị trực thuộc, hệ thống kiểm soát nội bộ ở Văn phòng Công ty cũng có những sự khác biệt nhất định so với Công ty xây lắp 96. Cụ thể như sau:
Các thủ tục kiểm soát được tuân thủ chặt chẽ do chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Giám đốc TCT.
Việc cập nhật, thực thi các chủ trương, chính sách của Bộ tài chính; TCT được thực hiện kịp thời, nhanh chóng và nghiêm ngặt hơn ở Công ty xây lắp 96 do có chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên là Phòng KTNB.
Do số lượng nghiệp vụ phát sinh ít hơn Công ty xây lắp 96 nên khả năng kiểm soát cao hơn.
Như vậy, rõ ràng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Văn phòng Công ty hoạt động hiệu quả hơn nên rủi ro kiểm soát thấp hơn so với các đơn vị trực thuộc mà cụ thể là Công ty xây lắp 96. Việc đánh giá này sẽ ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán được tiến hành ở bước tiếp theo.
2. Thực hiện kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Văn phòng Tổng Công ty
Tại Văn phòng Tổng Công ty tuy không phải là đơn vị SXKD như các đơn vị trực thuộc song quá trình hạch toán CPSXKD cũng được tiến hành tại đây và đây là khâu cuối cùng trong quy trình hạch toán CPSXKD. Tại TCT,. quy trình này bao gồm việc hạch toán tập trung các CPSXKD tại Văn phòng Tổng Công ty, đó là: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Vì thế, quá trình kiểm toán tại Văn phòng Công ty đối với CPSXKD cũng gồm 3 phần: kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và tính giá thành sản phẩm.
Về cơ bản, việc kiểm toán cũng tuân thủ theo trình tự thực hiện kiểm toán chung bao gồm: Đối chiếu tổng quát và kiểm tra chi tiết.
2.1. Đối chiếu tổng quát chi phí sản xuất kinh doanh tại Văn phòng Công ty
Việc đối chiếu tổng quát này cũng được thực hiện tương tự như tại Công ty xây lắp 96 nhưng khác ở chỗ: Nếu như ở Công ty xây lắp 96 việc đối chiếu thực hiện đối với chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ công cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá thành sản phẩm thì ở Văn phòng Tổng Công ty việc đối chiếu thực hiện đối với chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và giá thành sản phẩm. Qua quá trình đối chiếu, kiểm toán thu thập được các số liệu sau:
Chỉ tiêu
Số tiền
Tổng CPSXKD
624 125 089 224
Chi phí khấu hao TSCĐ
42 562 895 366
Chi phí dịch vụ mua ngoài
89 752 562 383
Thuế GTGT không được khấu trừ
956 237 876
CPSXKD tại các đơn vị trực thuộc
432 236 187 558
Qua quá trình kiểm tra, KTV nhận xét là việc tổng hợp số liệu từ sổ sách lên báo biểu là hoàn toàn chính xác. Do đó, KTV tiếp tục kiểm tra các bước tiếp theo.
2.2. Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh tại Văn phòng Công ty
3.2.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định
Thủ tục 1: Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ đúng đối tượng và đúng đặc điểm của từng loại tài sản
Để kiểm tra, KTV xem xét bảng tính và phân bổ khấu hao phần chi tiết đến từng loại tài sản và từng tài sản. Tại TCT có quy định chỉ trích vào CPSXKD chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho SXKD. Do vậy, KTV cần tiến hành rà soát lại toàn bộ Bảng để kiểm tra tính chính xác trong việc phân bổ của kế toán, đồng thời kiểm tra những tài sản đã khấu hao hết có tiếp tục trích khấu hao không. Qua kiểm tra, KTV có nhận xét là việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho hoạt động SXKD là đúng đắn.
Thủ tục 2: Tiến hành kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để kiểm tra, KTV tiến hành thực hiện chọn mẫu từng loại TSCĐ, bao gồm 3 nhóm: Nhóm 1 là những tài sản đang trong quá trình sử dụng chuyển từ năm trước sang; Nhóm 2 là những tài sản mới tăng trong năm; Nhóm 3 là những tài sản giảm trong năm.
Đối với nhóm 1, KTV chỉ cần chọn khoảng 8 tài sản có giá trị lớn để kiểm tra tỉ lệ trích khấu hao có đúng quy định hay không.
Đối với nhóm 2, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết toàn bộ vì thường thì số phát sinh tăng trong năm thường không lớn. KTV kiểm tra các biên bản bàn giao tài sản để xác định thời điểm trích khấu hao, mức trích và nguyên giá tài sản, đối chiếu với việc hạch toán kế toán.
Đối với nhóm 3, KTV kiểm tra toàn bộ các biên bản thanh lý để xác định thời điểm giảm, đối chiếu với việc hạch toán kế toán.
Qua kiểm tra chi tiết, KTV không phát hiện sai sót nào.
Thủ tục 3: Tiến hành đối chiếu biên bản kiểm kê TSCĐ tại thời điểm 31/12/2004 so với Bảng tính và phân bổ khấu hao về danh sách TSCĐ.
KTV có thể kết hợp với kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ cho thủ tục này. Khi đối chiếu, nếu KTV phát hiện thấy có những tài sản có trong kiểm kê thuộc sở hữu của đơn vị chưa được trích thì cần bổ sung nếu được xác định là chưa trích hết khấu hao, còn nếu có những tài sản có trong Bảng tính mà không có trong kiểm kê thì cần điều tra rõ nguyên nhân, để tiến hành xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu, KTV phát hiện thiếu một xe ô tô bốn chỗ ngồi khi KTV so sánh với Bảng tính và phân bổ khấu hao, khi điều tra nguyên nhân là do điều động xuống Xí nghiệp 59 từ 6/2004 đến tháng 12/2004. KTV yêu cầu thu hồi khi hết thời gian điều động.
Như vậy, qua quá trình kiểm tra, KTV nhận xét là TSCĐ được phản ánh trung thực, hợp lý, hợp lệ.
2.2.2. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài tại Văn phòng Công ty bao gồm: Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài; điện nước mua ngoài; vận chuyển, bốc dỡ thuê ngoài; lệ phí cầu phà, sân bay; chi phí mua bảo hiểm tài sản; chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
Thủ tục 1: Kiểm tra chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài từng tháng: KTV tính toán chi phí dịch vụ mua ngoài từng tháng phát sinh,tập hợp các số liệu từ sổ cái các tháng của các TK 1544; 6274 nhằm tìm ra những biến đổi bất thường được thanh toán theo định kỳ theo tháng như tiền điện, nước, hoặc theo quý như chi mua bảo hiểm tài sản. Nếu phát hiện ra tháng có chênh lệch lớn thì KTV tiến hành kiểm tra từ chứng từ đến sổ sách.
Do những chi phí này phát sinh ở Văn phòng Công ty nên luôn được sự kiểm soát của Ban Giám đốc, lại có những chứng từ thu rất chính xác của các đơn vị cung cấp vì thế, qua kiểm tra không có phụ trội nào đáng kể.
Thủ tục 2: Tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài tại Văn phòng Công ty. KTV thường chọn ra các nghiệp vụ ở cuối quý, cuối năm để tiến hành kiểm tra chi tiết. Công việc này được thực hiện bằng cách kiểm tra các bút toán lạ, các nghiệp vụ bất thường và chọn ngẫu nhiên khoảng 15 nghiệp vụ để kiểm tra. Sau khi kiểm tra, KTV không phát hiện ra trường hợp sai phạm nào.
Qua kiểm tra, KTV có nhận xét là chi phí dịch vụ mua ngoài tại Văn phòng Tổng Công ty đã được phản ánh trung thực, hợp lý, hợp lệ.
2.2.3. Kiểm toán việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành toàn Tổng Công ty
Giá thành của toàn TCT được tập trung tại Văn phòng Công ty và được tập hợp từ các TK 1544, 33631, 1331. Do việc kết chuyển được thực hiện bằng máy nên đảm bảo tính chính xác. Việc đối chiếu tổng quát đối với tổng giá thành đã được thực hiện ở trên nên thủ tục kiểm toán ở đây tương đối đơn giản. Số liệu ở các TK 1544, 33631 đều đã có, kết quả kiểm tra thuế GTGT không được khấu trừ đã được thực hiện khi kiểm toán phần hành thuế GTGT, kiểm toán viên chỉ cần lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu 10: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Tổng Công ty
Chỉ tiêu
CPSXKD tại các đơn vị trực thuộc
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế GTGT không được khấu trừ
Tổng
CPSXKD trong kỳ
490 853 393 599
42 562 895 366
89 752 562 383
956 237 876
624 125 089 224
KTV đối chiếu kết quả tính toán ở trên với Báo cáo CPSXKD do kế toán Công ty lập. Kết quả đối chiếu không có sự chênh lệch.
Từ đó, KTV có kết luận là giá thành được tập hợp và phản ánh trung thực trên các tài khoản và báo biểu có liên quan.
3. Kết thúc kiểm toán
Khi kết thúc kiểm toán, KTV đưa ra ý kiến nhận xét của mình. KTV cho rằng CPSXKD toàn Công ty đã được phản ánh trung thực, hợp lý, hợp lệ. Bước kết thúc kiểm toán tại Văn phòng Công ty không có gì khác so với kiểm toán tại các đơn vị trực thuộc mà ở đây là Công ty xây lắp 96.
iv. Tổng kết quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Thành An
1. So sánh về kiểm toán tại Công ty xây lắp 96 và Văn phòng Tổng Công ty
Qua việc tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm toán tại TCT Thành An bao gồm hoạt động kiểm toán tại Công ty xây lắp 96 và Văn phòng Công ty chúng ta có thể có nhận xét như sau: Văn phòng Công ty là bộ phận quản lý cấp cao, chịu sự giám sát thường xuyên của Ban lãnh đạo và Phòng kiểm toán nên Phòng kiểm toán có thể nắm rất vững tình hình hoạt động, đồng thời hệ thống kiểm soát nội bộ tại Văn phòng Tổng Công ty cũng chính là hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị trực thuộc, bao trùm hệ thống kiểm soát nội bộ ở các đơn vị trực thuộc, do vậy việc thu thập thông tin và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành dựa trên việc đánh giá đã được thực hiện ở những đơn vị trực thuộc. Hơn nữa, độ tin cậy cũng được đánh giá cao hơn, số lượng nghiệp vụ phát sinh ít nên khả năng kiểm soát cao hơn, do vậy rủi ro kiểm soát thấp hơn ở Công ty xây lắp 96. Vì thế, việc kiểm tra chi tiết cũng được tiến hành đơn giản hơn so với Công ty xây lắp 96. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện kiểm toán tại hai đơn vị trên đã bổ sung cho nhau, tạo ra một quy trình kiểm toán CPSXKD hoàn chỉnh tại đơn vị, giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về hoạt động kiểm toán CPSXKD tại một Doanh nghiệp XDCB như TCT Thành An.
2. Đánh giá chung về quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Thành An
Chúng ta có thể khái quát thành quy trình kiểm toán CPSXKD do KTNB thực hiện tại TCT như sau:
Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh đối với: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm
Đối chiếu tổng quát chi phí sản xuất kinh doanh giữa: bảng cân đối tài khoản, báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh , sổ cái
Cụ thể là:
2.1. Đối chiếu tổng quát chi phí sản xuất kinh doanh
Tiến hành đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối TK, Báo cáo CPSXKD và Sổ cái đối với từng loại chi phí: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác và tổng giá thành sản phẩm để kiểm tra sự khớp đúng và tạo cho KTV cái nhìn khái quát về CPSXKD tại đơn vị được kiểm toán.
2.2. Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Đối với chi phí nhân công:
Tiến hành tính toán lại tổng quỹ lương tại đơn vị theo đơn giá Công ty giao
Tiến hành tính toán tiền lương thêm giờ và tiền ăn ca tại đơn vị theo quy định của Công ty.
Tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ theo nhận định nghề nghiệp để tiến hành kiểm tra chi tiết nội dung kinh tế, số tiền cũng như tính đúng đắn của việc hạch toán, kế toán.
Kiểm tra việc tính toán và trích vào chi phí các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ có đúng chế độ và chính xác không.
Đối với chi phí vật liệu:
Chọn mẫu các nghiệp vụ theo nhận định nghề nghiệp của KTV để tiến hành kiểm tra theo nội dung nghiệp vụ, số tiền cũng như tính đúng đắn của việc hạch toán kế toán. Cụ thể, KTV lựa chọn trên Sổ cái các TK có liên quan những nghiệp vụ có nội dung bất thường, bút toán lạ đồng thời tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên các nghiệp vụ để tiến hành kiểm tra chứng từ đến việc định khoản vào sổ kế toán.
Đối với chi phí công cụ, dụng cụ:
Chọn các nghiệp vụ, công cụ, dụng cụ mua về hạch toán thẳng vào chi phí để kiểm tra việc tuân thủ quy định đối với công cụ, dụng cụ > 3 triệu đồng.
Chọn các nghiệp vụ bất thường, bút toán lạ, đồng thời chọn ngẫu nhiên để kiểm tra
Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định:
Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ có đúng đối tượng và đúng đặc điểm của từng loại tài sản.
Tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD đối với từng nhóm.
Tiến hành kiểm tra biên bản kiểm kê TSCĐ tại thời điểm 31/12/2003 so với Bảng tính và phân bổ khấu hao về danh sách TSCĐ để kiểm tra tính hiện hữu và chọn vẹn đối với chi phí khấu hao đã trích trong năm.
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài:
Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài theo tháng hoặc quý, tính toán lại và đối chiếu số liệu chi phí dịch vụ mua ngoài để phát hiện những biến động bất thường.
Chọn mẫu các nghiệp vụ theo nhận định nhà nghề của KTV để tiến hành kiểm tra nội dung nghiệp vụ, số tiền cũng như tính đúng đắn của việc hạch toán kế toán.
Đối với chi phí bằng tiền khác:
Tính toán tỷ lệ chi phí khống chế tại đơn vị
Tập hợp chi phí bằng tiền khác các tháng để phát hiện những phụ trội bất thường.
Chọn mẫu theo nhận định của KTV để tiến hành kiểm tra nội dung nghiệp vụ, số tiền cũng như tính đúng đắn của việc hạch toán kế toán.
Đối với việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm:
KTV tiến hành lập bảng tổng hợp giá thành và đối chiếu với kết quả đã tập hợp của kế toán để kiểm tra tính đúng đắn trong việc tập hợp .
Trên đây là toàn bộ quy trình kiểm toán chi phí SXKD do KTV nội bộ TCT Thành An thực hiện. Quy trình này có rất nhiều điểm mạnh song vẫn còn những hạn chế tuy không đáng kể và cũng không thể tránh khỏi. Do đó, cần đề ra biện pháp để hoàn thiện quy trình này.
Chương III
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Thành An (Binh đoàn 11) thực hiện
I. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế hoạt động kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ thực hiện tại Tổng công ty Thành An
Kiểm toán nội bộ của TCT ra đời trong hoàn cảnh mà kiểm toán vẫn là một ngành mới mẻ ở Việt Nam. Tại TCT lớn, KTNB đang dần được hình thành và đi vào hoạt động. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp lý hướng dẫn cho hoạt động này còn chưa hoàn chỉnh. Điều này gây khó khăn cho hoạt động KTNB.
Kiểm toán nội bộ tại TCT Thành An ra đời trong hoàn cảnh đó nên trong quá trình hoạt động của mình, các cán bộ phòng KTNB đã không ngừng cố gắng, tích cực học hỏi và nghiên cứu thêm nhằm tiến hành công tác kiểm toán với thời gian nhanh nhất, chi phí rẻ nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Qua thời gian thực tập tại TCT, em đã được tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm toán, so sánh với lý thuyết đã học trên ghế nhà trường, rút ra những kinh nghiệm về công tác kiểm toán tại Tổng Công ty.
1. Về tổ chức nhân sự kiểm toán
Các nhân viên trong biên chế của phòng kiểm toán nội bộ đều là các kế toán viên có kinh nghiệm, đã làm việc lâu năm tại TCT do Tổng Giám đốc điều lên. Vì thế, các cán bộ này đều là những người thành thạo về nghiệp vụ kế toán và hiểu rất rõ về đặc điểm hoạt động cũng như các Quy chế của TCT. Đây là thuận lợi rất lớn cho việc tạo dựng nên một phòng KTNB hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên, do quy mô TCT lớn nên khối lượng công việc kiểm toán là rất lớn. Vì thế, phòng thường phải phối hợp với phòng kế toán tài chính của TCT, nếu cần có thể còn có thêm cán bộ phòng kế hoạch, hoặc chuyên gia về xây dựng. Việc tổ chức nhân sự này tuy giảm được khối lượng công việc, đảm bảo hoàn thành số lượng công việc được giao nhưng lại làm giảm tính độc lập của KTNB. Đây là một hạn chế cần được các cấp lãnh đạo TCT khắc phục, có thể bằng cách bổ sung thêm nhân sự cho phòng KTNB.
Từ những phân tích đó, chúng ta có thể thấy: Tuy KTNB ở TCT vẫn trong giai đoạn vừa làm vừa rút kinh nghiệm nhưng các cán bộ phòng KTNB vẫn cố gắng vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Song trong quá trình hoạt động vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót cần phải khắc phục.
2. Về tổ chức hệ thống giấy tờ làm việc
Tổ chức hệ thống Giấy tờ làm việc của KTV là một phần quan trọng không thể thiếu trong công tác kiểm toán vì nó không những ghi chép lại kết quả của các quá trình làm việc của KTV, kết quả kiểm toán giữa các khoản mục khác nhau, khắc phục tối đa những hạn chế của kiểm toán khoản mục. Tại TCT, hệ thống giấy tờ làm việc của KTV bao gồm:
Ghi chép những thông tin cần thu thập về đơn vị được kiểm toán và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ghi chép kết quả kiểm tra, đối chiếu báo cáo sổ sách từ các chứng từ kế toán.
Ghi chép nội dung kiểm tra chi tiết chứng từ
Ghi chép các bút toán điều chỉnh
Việc phân định rõ ràng trong hệ thống giấy tờ tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu và soát xét quá trình thực hiện kiểm toán.
Mặc dù vậy, hệ thống giấy tờ làm việc này cũng có những hạn chế nhất định. Cụ thể, KTNB chưa xây dựng được một hệ thống ký hiệu tham chiếu cho các giấy tờ làm việc gây khó khăn trong việc hệ thống hoá và liên kết các phần hành.
Ngoài ra, việc sử dụng hệ thống giấy tờ làm việc đúng chức năng chưa thực sự được chú ý. Không những thế, việc ghi chép đầy đủ các yếu tố trên giấy tờ làm việc cũng không được thực hiện thường xuyên. Đó là một số KTV đã bỏ qua việc ghi chép tên đơn vị được kiểm toán, ngày tháng thực hiện…
3. Về quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh
3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Tại TCT, kế hoạch kiểm toán thường được lập chi tiết về mặt thời gian, tạo điều kiện cho các đơn vị trong TCT có thể chủ động phối hợp với Đoàn kiểm toán. Cụ thể, nhờ có sự chuẩn bị trước đơn vị sẽ không bị bất ngờ gây nên xáo trộn trong hoạt động của đơn vị đồng thời đơn vị có thể chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động kiểm toán, khiến công tác kiểm toán tiến hành với thời gian hợp lý và hiệu quả kiểm toán là cao nhất.
Tuy nhiên, kế hoạch kiểm toán chiến lược mới chỉ dừng lại ở việc bố trí thời gian chứ chưa chi tiết bố trí nhân sự vì thế có thể làm KTV bị động ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Phòng kiểm toán cũng chưa thiết kế được một chương trình kiểm toán cho đơn vị mình đồng thời chưa có đề cương kiểm toán chi tiết. Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm toán, làm giảm hiệu quả công tác kiểm toán.
3.2. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Tại TCT, công tác chuẩn bị kiểm toán được thực hiện khá kỹ lưỡng. Điều này đã tạo ra tiền đề cho những công việc kiểm toán ở các giai đoạn tiếp theo.
Để tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV đã lập riêng cho mỗi đơn vị một giấy tờ làm việc trong đó có các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán. Từ đó, làm cơ sở cho KTV trong quá trình kiểm toán, giúp KTV tiết kiệm thời gian kiểm toán.
Mặc dù vậy, việc tìm hiểu này còn chưa thật đầy đủ. Biểu hiện như: các thông tin về hoạt động kiểm toán tại đơn vị chưa thật đầy đủ, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ mới chỉ dừng lại ở trao đổi với các nhân viên và lãnh đạo Công ty. Còn rất nhiều công cụ hữu hiệu khác chưa được KTV sử dụng như Bảng câu hỏi hay Bảng mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong khâu này, kế hoạch chi tiết mới chỉ dừng lại ở bố trí thời gian kiểm toán mà chưa có sự phân công nhân sự. Công việc này chỉ được thực hiện khi đã đến đơn vị được kiểm toán làm giảm sự phối hợp giữa các KTV.
3.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Do nhân sự của phòng KTNB đều là các kế toán nhiều kinh nghiệm nên trong quá trình kiểm toán, KTV đã có nhiều phương pháp kiểm toán có hiệu quả để phát hiện sai phạm, đóng góp cho đơn vị nhiều ý kiến hữu ích để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính kế toán, nâng cao hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
KTV đã thiết kế được một hệ thống các thủ tục kiểm toán khá chi tiết bao gồm đối chiếu tổng quát giữa sổ sách và các báo biểu kế toán như: tiến hành kiểm tra chi tiết việc tính toán, tập hợp và phân bổ CPSXKD, đối chiếu với các phần hành có liên quan và tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết thông qua việc chọn mẫu. Nhưng việc chọn mẫu còn bị chi phối bởi phán đoán nghề nghiệp của KTV mà chưa có một phương pháp chung nào được nghiên cứu kỹ lưỡng.
Giấy tờ làm việc của KTV được ghi chép khá chi tiết nên tạo ra cơ sở đánh giá cho ý kiến đánh giá của KTV.
Do TCT áp dụng hình thức kiểm toán theo khoản mục chứ không phải là theo quy trình nên tạo ra sự thuận lợi hơn cho các KTV trong quá trình thực hiện, công việc kiểm toán cũng được xác định cụ thể hơn.Mặc dù vậy, kiểm toán theo khoản mục cũng có những hạn chế nhất định. Đó là làm cho việc liên kết giữa các khoản mục gặp nhiều khó khăn, làm tăng khối lượng kiểm toán. Thêm vào đó, kiểm toán theo khoản mục ít chú ý đến đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Mỗi khi thủ tục kiểm soát được tăng cường thì các số lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết giảm xuống, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán. Các thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán theo khoản mục thường tiến hành theo các TK nên tính lô gic chưa cao.
Việc áp dụng các thủ tục phân tích cũng chưa được chú trọng. Đây là một hạn chế rất lớn trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán báo tài chính. Bởi vì, việc thực hiện các thủ tục phân tích sẽ giúp KTV có những nhìn nhận khái quát về tình hình CPSXKD rại TCT nói riêng và tình hình kinh doanh, tài chính nói chung.Việc thực hiện các thủ tục phân tích sẽ định hướng hoạt động kiểm toán, xác định hướng các sai phạm, hạn chế việc kiểm tra chi tiết đối với các mẫu không cần thiết.
Việc kiểm tra chi tiết được thực hiện trên mẫu chọn. Phần nhiều các mẫu được chọn dựa trên phán đoán nghề nghiệp của KTV. Nó có ưu điểm là thông qua việc đọc lướt để xác định các bút toán lạ, các nghiệp vụ bất thường đã hạn chế được tối đa rủi ro kiểm toán, đồng thời chọn được những mẫu mang tính đại diện cao.Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này chỉ phù hợp với tổng thể không quá lớn. Nếu số lượng nghiệp vụ phát sinh quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc rà soát, phát hiện ra nghiệp vụ lạ, có thể dẫn đến việc bỏ sót các nghiệp vụ bất thường, giảm hiệu quả của phương pháp chọn mẫu.
3.4 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Biên bản kiểm toán được lập trong giai đoạn này đã nêu được hầu hết nội dung cần thiết, đảm bảo đánh giá công việc của KTV cũng như hướng dẫn cho đơn vị cải tiến hoạt động của mình. Biên bản kiểm toán là tài liệu quan trọng lý giải các thông tin kế toán với cả các đối tượng bên trong và bên ngoài Công ty.
Công việc theo dõi sau kiểm toán cũng được thực hiện rất tốt tại Công ty. Đoàn kiểm toán không những luôn chú trọng đến việc điều chỉnh Biên bản kiểm toán mà còn trao đổi với lãnh đạo đơn vị nhằm hỗ trợ công tác theo dõi sau kiểm toán. Mỗi khi tiến hành kiểm toán kỳ tiếp theo, KTV tiến hành kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của kiểm toán kỳ trước, những điểm được và chưa được cần giải quyết tiếp trong kỳ này.
Hồ sơ kiểm toán cũng được lưu giữ rất đầy đủ, đúng Quy chế bảo mật của TCT, khoa học về thời gian và nội dung kiểm toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu khi cần.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kiểm toán tại Tổng công ty Thành An.
1. Yêu cầu hoàn thiện về mọi mặt đối với kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty
Những năm trở lại đây, nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, Nhà nứơc đã kiên quyết từ bỏ cách thức điều hành và kiểm soát hoạt động của các Doanh nghiệp bằng biện pháp hành chính, thay vào đó là tập trung tạo dựng các khuôn khổ pháp lý và sử dụng có hiệu quả các biện pháp kinh tế. Nhưng bên cạnh đó, một vấn đề không kém phần quan trọng là từng Doanh nghiệp, từng tổ chức kinh tế cần phải hình thành và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, đặc biệt là hệ thống KTNB.
Các hình thức Doanh nghiệp ở nước ta không chỉ dừng lại ở hình thức Doanh nghiệp Nhà nước như trước đây, mà đã mở rộng sang các hình thức Doanh nghiệp khác. Đặc biệt với xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì việc hoàn thiện hệ thống Doanh nghiệp trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Để Doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách vững chắc theo hướng này, hoạt động kiểm toán trở nên vô cùng cần thiết. Ba hình thức kiểm toán tồn tại đã khẳng định được vai trò không thể thiếu của mình. ở đây, em chỉ xin đề cập đến loại hình KTNB. Đây là công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo Doanh nghiệp để kiểm soát, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động của Doanh nghiệp để đánh giá và điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho có hiệu quả nhất. KTNB cũng là công cụ để phân tích, đánh giá chất lượng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng KTNB là một nhu cầu tất yếu khách quan cho việc kiểm soát chất lượng hoạt động và đảm bảo chất lượng thông tin kinh tế, tài chính của bản thân Doanh nghiệp. Cùng với Nghị định 59/CP của Chính phủ quy định việc bắt buộc kiểm toán độc lập hoặc KTNB đối với BCTC của Doanh nghiệp. Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 832 TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997. Tuy nhiên, hoạt động KTNB vẫn còn là vấn đề phức tạp và còn khá mới mẻ ở nước ta. Thực hiện được những yêu cầu trên là một thách thức lớn lao đối với hoạt động kiểm toán non trẻ ở Việt Nam nói chung cũng như TCT nói riêng. Quy mô hoạt động của TCT ngày càng được mở rộng đồng nghĩa với việc nhiệm vụ của KTNB ở Công ty trở nên nặng nề hơn bao giờ hết. Để thích ứng với hoàn cảnh này, đòi hỏi tất yếu được đặt ra ở đây là KTNB Công ty phải không ngừng hoàn thiện sao cho phù hợp.Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung cũng như chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng tại Tổng Công ty Thành An
2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung cũng như kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng tại Tổng Công ty Thành An.
Do hoạt động kiểm toán tài chính ở Việt Nam mới hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường nên nó đặt ra cho hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng những thuận lợi và khó khăn nhất định. Thuận lợi trước hết là do ra đời sau nên hoạt động kiểm toán BCTC ở nước ta kế thừa những thành quả của các nước đi trước. Nhưng bên cạnh đó, khó khăn còn rất nhiều để có thể hội nhập với hoạt động kiểm toán thế giới. Như vậy, vấn đề được đặt ra là kiểm toán Việt Nam phải tìm ra những phương pháp phù hợp để có thể theo kịp tiến trình phát triển của hoạt động kiểm toán thế giới, hoà nhập chứ không hoà tan, vừa đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm riêng có của đất nước.
Để đạt được mục tiêu này, chúng ta phải nỗ lực rất nhiều mà một trong những nỗ lực đó là xây dựng và ban hành một Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán làm căn cứ cho hoạt động kiểm toán. Với những Chuẩn mực đã được ban hành và đang từng bước xây dựng mới và sửa đổi những chuẩn mực đã có sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy quá trình phát triển của hoạt động kiểm toán.
Bên cạnh những thành tựu bước đầu đó, hoạt động kiểm toán nước ta vẫn còn không ít tồn tại. Có thể kể ra ở đây là nhận thức của các cấp ngành, những người có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm hạn chế đáng kể việc phát huy tác dụng của hoạt động kiểm toán mà đặc biệt là KTNB. Không những thế, vai trò và chất lượng của Báo cáo kiểm toán chưa được đánh giá đúng mức và sử dụng phổ biến ở nước ta. Do nhiều nguyên nhân mà thông tin tài chính công khai vẫn chưa có sự tin cậy cần thiết của những người quan tâm.
Để khắc phục tình trạng này, trước tiên phải nâng cao nhận thức của mọi người về hoạt động kiểm toán, tiếp tục hoàn thiện và phát triển Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán và các văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, trên hết vẫn là hoạt động kiểm toán và các KTV phải tự hoàn thiện mình và đem lại niềm tin cho mọi người.
Hoàn thiện hoạt động kiểm toán chính là hoàn thiện từng bộ phận cấu thành của một cuộc kiểm toán trong đó phải kể đến một bộ phận quan trọng, đó là kiểm toán CPSXKD. Bởi như đã trình bày ở trên, CPSXKD là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu khác trên BCTC, đồng thời cũng là chỉ tiêu luôn tồn tại rất nhiều sai phạm. Do đó, việc kiểm toán CPSXKD có khá nhiều vấn đề cần hoàn thiện để quá trình kiểm toán BCTC được tiến hành thuận lợi hơn.
III. Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng tại Tổng công ty Thành An
Đối với TCT Thành An, do phòng KTNB được thành lập chưa lâu, quy trình kiểm toán nói chung cũng như CPSXKD nói riêng đang trong quá trình xây dựng. Do đó, những nhìn nhận, đánh giá, đề ra phương hướng để hoàn thiện hoạt động KTNB là vô cùng cần thiết. Đặc biệt, đây là một Doanh nghiệp có quy mô lớn trong lĩnh vực XDCB nên kiểm toán CPSXKD có vai trò quan trọng trong hoạt động kiểm soát chi phí để từ đó đề ra giải pháp quản lý tốt hơn, nâng cao tính cạnh tranh đưa Doanh nghiệp ngày càng đi lên.
Vì thế, với những kiến thức đã học và tham khảo thêm một số tài liệu, em xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến đóng góp cho TCT Thành An.
1. Tổ chức bộ máy kiểm toán tại Tổng Công ty Thành An
Một trong những vấn đề có thể coi là rất quan trọng đặt ra với hoạt động KTNB tại TCT là thiếu lực lượng KTV nội bộ được đào tạo cơ bản và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo thực hiện được công việc của KTV. Do đó, mặc dù cán bộ phòng KTNB đều là những người có kinh nghiệm về kế toán, song chính điều này lại chi phối đến nghề nghiệp kiểm toán, đó là kiểm toán theo quan điểm kế toán. Cách làm này tuy không sai nhưng mất nhiều thời gian và công sức. Do đó, nếu KTV tạo được thói quen nghề nghiệp kiểm toán thì vẫn có thể thu được kết quả tốt với thời gian, công sức ít hơn. Mặt khác, đây cũng là nhu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động KTNB tại Công ty trước đòi hỏi của tình hình mới như đã đề cập ở trên bởi trình độ cũng như nhận thức nghề nghiệp của KTV là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của hoạt động KTNB.
Để giải quyết vấn đề này, một mặt KTV phải không ngừng học hỏi tích luỹ kinh nghiệm đồng thời tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ tài chính và các Công ty kiểm toán độc lập tổ chức. Bên cạnh đó, Phòng KTNB thường xuyên mở các hội thảo nghề nghiệp, các lớp huấn luyện nâng cao tay nghề cho KTV nội bộ.
Đồng thời, để giảm bớt khối lượng công việc kiểm toán, tránh việc đưa kế toán viên Công ty tham gia vào hoạt động kiểm toán, Công ty cần đào tạo thêm KTV để tăng thêm nhân lực của phòng, nâng cao tính độc lập của KTV nội bộ TCT.
2. Tổ chức hệ thống giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh
Việc xây dựng một hệ thống giấy tờ làm việc hoàn chỉnh có một vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vì giấy tờ làm việc của KTV không chỉ là phương tiện thể hiện nội dung các công việc kiểm toán mà còn là cơ sở cho các ý kiến của KTV, giấy tờ làm việc của KTV còn là căn cứ để đánh giá kết quả công việc kiểm toán cũng như việc kiểm soát chất lượng KTNB. Vì thế, việc xây dựng một hệ thống giấy tờ làm việc đầy đủ, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán.
Giấy tờ làm việc của KTV mặc dù đã chi tiết từng nội dung công việc song chưa thể hiện được sự liên kết các phần hành kiểm toán. Vì thế, KTV cần xây dựng một hệ thống tham chiếu chi tiết. Để thuận lợi cho hoạt động đối chiếu, hệ thống này phải dựa trên trình tự các khoản mục trong hệ thống TK kế toán, đối với mỗi loại TK, mỗi TK cần được mã hoá. Phương pháp này hoàn toàn phù hợp với cách tiếp cận kiểm toán BCTC theo khoản mục của phòng.
Để nâng cao chất lượng sử dụng của hệ thống giấy tờ làm việc cũng như đảm bảo việc tuân thủ nghiêm ngặt trong quá trình ghi chép trên hệ thống này cần đưa ra những quy định bắt buộc về việc này. Đồng thời, Trưởng đoàn kiểm toán cần thường xuyên kiểm tra, theo dõi và nhắc nhở các thành phần của đoàn hoàn thiện những giấy tờ làm việc trước khi kết thúc kiểm toán.
3. Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Thành An.
3.1. Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược và bước lập kế hoạch chi tiết trong chuẩn bị kiểm toán
Đối với bất cứ một công việc gì thì kế hoạch là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đối với kiểm toán cũng vậy. Kế hoạch kiểm toán đảm bảo cho công việc được tiến hành hiệu quả và đúng thời gian. Về cơ bản, có hai loại kế hoạch kiểm toán là kế hoạch chiến lược và kế hoạch chi tiết. Trong đó, kế hoạch chiến lược được lập cho một khoảng thời gian tương đối dài, thường là một năm. Còn kế hoạch chi tiết được lập cho từng cuộc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược ở Công ty mới chỉ dừng lại ở việc nêu rõ về thời gian chung cho từng đơn vị song lại chưa nêu rõ về mặt nhân sự. Để đảm bảo kế hoạch chiến lược phát huy tốt tác dụng thì kế hoạch kiểm toán chiến lược cần có sự phân công nhân sự cho từng cuộc kiểm toán cụ thể vì Đoàn kiểm toán của Công ty không chỉ bao gồm các thành viên của tổ mà có cả sự tham gia của một số cán bộ các phòng khác nữa. Hơn nữa, việc phân công nhân sự còn chưa chi tiết công việc cho từng thành viên trong đoàn và thời gian quy định đối với mỗi người để hoàn thành công việc đó. Đây là một nội dung rất quan trọng cần bổ sung cho kế hoạch kiểm toán vì khi biết rõ công việc mình cần làm và thời gian hoàn thành công việc thì KTV sẽ chủ động hơn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc, tạo cho họ một tác phong làm việc khoa học. Đồng thời, giúp trưởng đoàn kiểm toán đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, năng lực của từng người để sử dụng nhân sự một cách hợp lý.
Để tăng hiệu quả kiểm toán, khi phân công công việc cho các thành viên trong Đoàn, Trưởng đoàn kiểm toán phân công cho mỗi KTV thực hiện các phần hành có mối liên hệ với nhau để khi kiểm toán thuận lợi cho việc đối chiếu giữa các phần hành với nhau, tiết kiệm thời gian kiểm tra. Như kiểm toán phụ trách có thể phụ trách kiểm toán hàng tồn kho hoặc kiểm toán các khoản phải trả...
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán có thể lập Đề cương kiểm toán chi tiết. Đề cương này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng hoạt động nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi các KTV đều xuất phát từ các kế toán viên, hơn nữa thành phần Đoàn kiểm toán còn bổ sung thêm nhân sự từ các phòng ban khác nữa.
3.2. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong Chuẩn bị kiểm toán là tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Song khâu này vẫn chưa thực sự được chú trọng bởi nhiều yếu tố chủ quan mà một trong những lý do chính là do những đơn vị này đều là các đơn vị trực thuộc nên thông tin luôn có sẵn. Nhưng các KTV cần nhận thấy việc tìm hiểu thông tin và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ cung cấp thông tin mà còn giúp KTV có định hướng kiểm toán rõ ràng, tiết kiệm thời gian và công sức của KTV, giúp KTV phát hiện các sai phạm trọng yếu mà không cần phải tiến hành kiểm tra trên một quy mô quá lớn như hiện nay.
Để làm được điều này, trước hết, KTV phải xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ và lưu lại trong hồ sơ của mình khi cần thiết có thể sửa đổi cho phù hợp với những biến động của đơn vị. Cụ thể, đối với hệ thống thông tin này cần chi tiết cho từng phần hành kiểm toán, trong trường hợp đây là kiểm toán CPSXKD thì thông tin mà KTV cần thu thập tại đơn vị bao gồm các nội dung như sau:
Thông tin về chính sách kế toán tại đơn vị:
Chế độ kế toán được thực hiện theo văn bản pháp quy nào; hình thức sổ kế toán áp dụng; áp dụng kế toán thủ công hay kế toán máy; niên độ kế toán; hệ thống các BCTC sử dụng tại đơn vị.
Đơn vị tiền tệ sử dụng tại đơn vị: đồng Việt Nam
Chính sách kế toán áp dụng đối với TSCĐ, cụ thể TSCĐ được xác định theo chỉ tiêu nào, phương pháp khấu hao là gì.
Chính sách kế toán áp dụng đối với hàng tồn kho bao gồm nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho; Phương pháp kế toán hàng tồn kho; Phương pháp tính giá hàng tồn kho; Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí
Thông tin về chi phí sản xuất sản phẩm:
Hoạt động quản lý sản xuất
Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ (nếu có)
Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đánh giá sơ bộ tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh:
Việc đánh giá của KTNB mới chỉ dừng lại ở đánh giá kết quả SXKD so với kế hoạch. Một số nội dung cần bổ sung, đó là:
Đánh giá sơ bộ tình hình tài chính: tính toán và so sánh các tỷ suất tài chính so với kỳ trước và các đơn vị khác cùng ngành.
Đánh giá kết quả SXKD: tính toán và so sánh các chỉ tiêu so với năm trước và các đơn vị cùng ngành.
Hạn chế kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh:
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về đơn vị được kiểm toán, KTV tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Để có thể đánh giá chính xác hệ thống kiểm soát nội bộ, kết hợp với thông tin thu thập ở trên, KTV có thể sử dụng thêm các kỹ thuật như: mô tả, bảng sơ đồ, bảng câu hỏi kết hợp với phương pháp phỏng vấn, quan sát…
Trong kiểm toán CPSXKD, KTV có thể sử dụng một số câu hỏi sau:
Biểu 11: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh
STT
Nội dung câu hỏi
C
K
Ghi chú
1
Việc tuyển nhân viên, nâng cấp, nâng bậc có được lãnh đạo TCT phê duyệt không?
2
Bộ phận nhân sự có được thông báo thường xuyên về việc chấm dứt hợp đồng lao động không?
3
Người chấm công lao động có độc lập với kế toán tiền lương không?
4
Bảng thanh toán lương có được phê duyệt trước khi thanh toán bởi người có thẩm quyền hay không?
5
Có xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật tư; định mức dự trữ nguyên vật liệu tồn kho hay không?
6
Có thiết lập dự toán chi phí vật liệu mà cụ thể là chi phí nhiên liệu không?
7
Có mở sổ theo dõi chi tiết chi phí vật liệu đặc biệt là chi phí nhiên liệu theo từng bộ phận sử dụng hay không?
8
Có thực hiện kiểm kê vật liệu tồn kho cuối kỳ không?
9
Có xây dựng dự toán chi phí công cụ, dụng cụ từng quý không?
10
Có tổ chức theo dõi công cụ, dụng cụ có giá trị lớn tại nơi sử dụng không?
11
Có tiến hành mở sổ theo dõi TSCĐ sử dụng tại từng bộ phận hay không?
12
Có tiến hành đối chiếu thường xuyên về TSCĐ giữa phòng kế toán và từng bộ phận hay không?
13
Có thiết lập dự toán chi phí dịch vụ mua ngoài không?
14
Có tiến hành đối chiếu thường xuyên chi phí dịch vụ mua ngoài với định mức và kế hoạch không?
15
Có thiết lập Dự toán đối với chi phí bằng tiền khác hay không?
KTV cũng có thể sử dụng lưu đồ về hệ thống kiểm soát nội bộ. Đây là hình thức biểu hiện hệ thống kiểm soát nội bộ bằng các ký hiệu. Nhờ đó, KTV có thể dễ dàng hình dung ra toàn bộ hệ thống cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận, chứng từ, sổ sách…Tuy nhiên, việc mô tả theo cách này thường mất nhiều thời gian và đôi khi cũng nhận ra các yếu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Việc sử dụng bảng hệ thống câu hỏi thiết thực và phù hợp hơn đối với hệ thống kiểm soát nội bộ nơi đây.
Như vậy, bằng hình thức nào thì KTV cũng cần nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát, làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương pháp kiểm toán thích hợp .
Ngoài ra, KTV cũng nên chú trọng hơn tới việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Bởi vì, xác định rủi ro kiểm toán là một trong những công việc quan trọng giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán cụ thể được tốt hơn, các thủ tục kiểm toán được thiết kế trong quy trình kiểm toán phù hợp hơn.
3.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc sử dụng các thủ tục phân tích: Các thủ tục phân tích thường được áp dụng là:
So sánh số liệu giữa các khoản mục trên BCTC, Báo cáo kế toán quản trị giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực hiện với kế hoạch nếu thấy có sự biến động không bình thường thì KTV nên tập trung vào những khoản mục đó để tìm hiểu và xem xét cụ thể để có những bằng chứng và những câu trả lời khả dĩ hơn.
Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hoặc các khoản mục chủ yếu trên các Báo cáo kế toán. Từ đó, giúp KTV nhận thấy những điều bất bình thường do sự biến động tỷ lệ quá lớn so với tỷ lệ trung bình của ngành hoặc so với tỷ lệ các kỳ trước của đơn vị. KTV sẽ xác định các vấn đề của cuộc kiểm toán cần tập trung tìm hiểu và thu thập các bằng chứng về chúng.
Đối với CPSXKD thì thủ tục phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất thường được sử dụng. Việc phân tích này không chỉ thực hiện trong nội bộ đơn vị mà có thể đối chiếu với các đơn vị khác cùng trong Công ty, trong TCT.
Đồng thời các thủ tục kiểm toán này cần được ghi chép lại đầy đủ làm cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán, là tài liệu mà KTV cung cấp cho lãnh đạo Công ty.
Về thực hiện kiểm tra chi tiết: Kiểm tra chi tiết là thủ tục chiếm nhiều thời gian nhất trong cuộc kiểm toán. Trên thực tế, KTV ít khi kiểm toán toàn diện mà thường kiểm tra trên mẫu đã chọn, để chọn được mẫu mang tính đại diện cao, KTV có thể lựa chọn các phương pháp chọn mẫu sau:
Chọn mẫu ngẫu nhiên có sử dụng Bảng số ngẫu nhiên: Đó là việc sử dụng các Bảng số ngẫu nhiên để chọn ra các nghiệp vụ đã được đánh số trước mà mỗi nghiệp vụ tương ứng với một con số duy nhất. Phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện song nếu tiến hành thủ công thì sẽ mất khá nhiều thời gian và dễ nhầm lẫn.
Chọn mẫu ngãu nhiên theo chương trình máy vi tính: Sử dụng chương trình máy vi tính để chọn mẫu. Đây là phương pháp chọn mẫu tiết kiệm thời gian và giảm bớt sai sót trong mẫu.
Chọn ngẫu nhiên theo hệ thống: Đây là phương pháp chọn mẫu sao cho các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ sử dụng.
Tuy nhiên, việc chọn mẫu đối với số lượng mẫu quá lớn nếu tiến hành theo phương pháp 1 hoặc 3 mất khá nhiều thời gian nên có những hạn chế nhất định. Chỉ có phương pháp 2 là phù hợp .
3.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán đã thiết kế đầy đủ các bước theo đúng quy định của TCT. Chỉ cần thực hiên theo đúng tất cả các bước này sẽ đảm bảo việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán cũng như lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán phục vụ tốt cho niên độ kiểm toán sau.
IV. Điều kiện để thực hiện kiến nghị hoàn thiện công tác kiểm toán tại Tổng công ty Thành An
Các kiến nghị đều mang tính khả thi vì KTNB tại TCT đã có những tiền đề cần thiết.
Trước hết, đó là về phía Ban lãnh đạo TCT. Ban lãnh đạo luôn có sự quan tâm thích đáng, luôn tạo những điều kiện thụân lợi nhất cho hoạt động kiểm toán. Bên cạnh đó, Phòng KTNB còn có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kế toán, các KTV này cũng luôn có ý thức tìm tòi học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, để có thể thực thi một cách có hiệu quả cao nhất những giải pháp đã nêu thì cần có sự hỗ trợ hơn nữa của các bên có liên quan. Đó là từ phía TCT và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1. Về phía Tổng Công ty
Trước hết là ban lãnh đạo Tổng Công ty, cần hỗ trợ như sau:
Quan tâm, trợ giúp đầy đủ, đúng lúc các hoạt động KTNB. Cung cấp đầy đủ các phương tiện và điều kiện vật chất cần thiết cho bộ phận KTNB. Các văn bản của Nhà nước, các công văn, quyết định của TCT cần phải được chuyển đến một cách đầy đủ, kịp thời cho KTNB.
Quan tâm thích đáng đến quyền lợi vật chất và tinh thần cho các KTV nội bộ.
Tuyển chọn, đào tạo và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính kế toán, kiểm toán cho các KTV có đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và TCT.
Hỗ trợ thích hợp về mặt pháp lý từ phía Ban lãnh đạo để đảm bảo rằng các kết quả kiểm toán cũng như các kiến nghị của KTV được xem xét và thực hiện một cách thích đáng.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán tại các đơn vị thành viên để đi sâu, đi sát, nắm vững tình hình, kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, đề ra các biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động KTNB.
Đối với các đơn vị trực thuộc và các phòng ban trong TCT cần phải phối hợp, tạo điều kiện cho Phòng KTNB thực hiện tốt công việc được giao. Đặc biệt là các phòng ban cần phối hợp với Phòng trong việc xây dựng nội dung, quy trình kiểm toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
Một điều quan trọng nhất để áp dụng những kiến nghị trên vào thực tiễn hoạt động thì đối tượng trực tiếp chính là các KTV nội bộ. Phòng KTNB phải khai thác triệt để những thuận lợi về nhân sự của Phòng, sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo TCT cũng như các phòng ban, bộ phận trong TCT, không ngừng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới cũng như các đơn vị có tổ KTNB.
2. Về phía Nhà nước
Bộ tài chính chính là đơn vị tập trung quản lý đối với hoạt động kiểm toán, vì thế sự hỗ trợ của Bộ tài chính là không thể thiếu được. Cụ thể như sau:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy đối với hoạt động KTNB. Bộ cân xây dựng cho KTNB một hệ thống văn bản riêng để không phụ thuộc vào hệ thống Chuẩn mực nước ngoài cũng như Hệ thống chuẩn mực của kiểm toán độc lập.
Nâng cao trình độ cho các cán bộ tài chính.
Thi cấp chứng chỉ cho các KTV nội bộ.
Biên soạn các văn bản hướng dẫn cho hoạt động KTNB.
Với những sự phối hợp từ nhiều phía như trên là nhừng tiền đề thuận lợi để có thể khẳng định rằng tất cả các kiến nghị đã trình bày ở trên đều có cơ sở để đưa vào thực thi tại TCT Thành An.
Kết luận
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Thành An cho ta thấy kết quả kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính vì khoản mục này cung cấp nhiều chỉ tiêu quan trọng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính cho những người quan tâm. Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh một cách chính xác, hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao và giảm rủi ro trong quá trình kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về việc thực hiện kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh do phòng kiểm toán nội bộ thuộc Tổng Công ty Thành An thực hiện, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Thành An.
Mặc dù đã có nhiều tìm tòi và cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi. Vì vậy, em mong sẽ nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo Bộ môn kiểm toán nhà trường cũng như của các cô chú Kiểm toán viên và Kế toán viên Tổng công ty Thành An để em có thể hoàn thiện hơn nữa vốn kiến thức của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Thuý và các cô, chú trong Phòng kiểm toán nội bộ thuộc Tổng Công ty Thành An!
Danh mục tài liệu tham khảo
Kiểm toán (tài liệu dịch)- Alvin Arens & James Kloebbecker (1995)- Nhà xuất bản Thống kê.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam- Bộ Tài chính (1999)
Kế toán tài chính (tài liệu dịch)- Kierral Colon (1997)
Lý thuyết kiểm toán- GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Kiểm toán tài chính- GS. TS Nguyễn Quang Quynh
Thực hành kiểm toán- Jonh
Sổ tay kiểm toán- Nhà xuất bản Tài chính
Kiểm toán nội bộ- Nhà xuất bản Tài chính
Binh đoàn 11- Biên niên và sự kiện
Tìm hiểu về kiểm toán nội bộ ở Việt Nam- Nhà xuất bản Tài chính
Kiểm toán- Học viện tài chính Hà Nội
Phương pháp biện chứng tự nhiên- F. Ăng ghen- Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
Giáo trình Kế toán tài chính- Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Hệ thống các tạp chí:
- Tạp chí Kiểm toán
- Tạp chí Kinh tế Phát triển
- Tạp chí Dự báo kinh tế
- Tạp chí Kế toán
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36254.doc