Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE)

Tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng công tác kế toán- kiểm toán luôn được các nước trên thế giới coi trọng vì tầm quan trong và sự cần thiết của kế toán, kiểm toán. Việt Nam bước vào hội nhập thì vai trò của kế toán- kiểm toán lại càng phải được coi trọng hơn. Kiểm toán không chỉ quan trọng đối với người sử dụng BCTC của doanh nghiệp mà cả đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế tài chính của các cơ quan chức năng nói riêng và Nhà nước nói chung. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, kiểm toán đã chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo niềm tin cho những người quan tâm, làm lành mạnh hoá các thông tin tài chính, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính từ đó năng cao hiệu quả và năng lực quản lý. TSCĐ là một khoản mục quan trọng trên BCTC của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của BCKT và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thới cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp. Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phẩn kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE), em đã có cách nhìn toàn diện hơn về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán TSCĐ nói riêng. Từ đó, em có thể rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại VAE.

doc103 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1739 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trong kỳ - 49.367.691 7.493.798 (I100) 56.861.489 3. Số giảm trong kỳ 216.682.904 - - (I100) 216.682.904 4. SDCK - 179.669.076 51.357.546 (I100) 231.026.622 III. Giá trị còn lại 1. SDĐK 373.439.826 108.222.105 7.836.145 489.498.076 2. SDCK - 58.854.414 342.347 (I100) 59.196.761(^) Notes : (*) Số liệu đã được cộng ngang và đối chiếu với Sổ Cái, Sổ chi tiết TSCĐ vô hình (^) Số liệu đã được cộng dọc Bảng 2.14: Trích giấy tờ làm việc của KTV Công ty XYZ Kiểm tra nghiệp vụ giảm TSCĐ trong kỳ tại Công ty XYZ cũng được thực hiện tương tự như tại Công ty ABC. Qua kiểm tra, KTV thấy một số vấn đề phát sinh sau: Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Tên khách hàng: Công ty XYZ Kỳ 01/01 – 31/12/2004 Người lập NVB Ngày 27/2/2005 Nội dung : Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ Người soát xét Ngày - Đơn vị thu tiền hoàn trả Xe ô tô Vios 29LD-1923 theo phiếu thu số 286 ngày 23/11/2004 (có Biên bản kèm theo) với nội dung như sau: + Nguyên giá : 339.674.105 + Hao mòn luỹ kế : 136.402.864 + Giá trị còn lại : 203.271.241 - Đơn vị đã hạch toán như sau : Nợ TK 111 : 203.271.241 Nợ TK 214 : 136.402.864 Có TK 211 : 339.674.105 - Qua kiểm tra chi tiết cho thấy: khi mua đơn vị không có hoá đơn mà chỉ có hợp đồng kinh tế. Trên Hợp đồng kinh tế có ghi rõ giá mua đã có thuế VAT. Về bản chất, đây là nghiệp vụ bán lại tài sản. Do vậy, đơn vị hạch toán như trên là chưa hợp lý. Theo ý kiến của KTV, đơn vị nên hạch toán như sau: + Hạch toán GTCL vào chi phí: Nợ TK 811 : 203.271.241 Nợ TK 214 : 136.402.864 Có TK 211 : 339.674.105 + Hạch toán tăng thu nhập khác : Nợ TK 111 : 203.271.241 Có TK 711 : 203.271.241 đ Như vậy, bút toán điều chỉnh được KTV đưa ra là : Nợ TK 811 : 203.271.241 Có TK 711 : 203.271.241 Bảng 2.15: Trích giấy tờ làm việc của KTV ã Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ : Thủ tục kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ được tiến hành với các mục tiêu đã được trình bày như trong Bảng 2.5. Theo đó, kiểm toán khoản mục khấu hao TSCĐ thường tập trung vào các vấn đề sau : Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ . Kiểm tra tài khoản Hao mòn TSCĐ (tổng hợp số liệu TK 214). Công ty ABC - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ trong năm: KTV thường thực hiện các công việc sau: + Xem xét Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp có xét duyệt của cấp có thẩm quyền. + Đối chiếu việc trích khấu hao thực tế với Bảng đăng ký trên. + Xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp. + Kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi chép chúng trên các Sổ chi tiết. Theo đó, việc kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ phát sinh trong năm được tiến hành theo các hướng sau : + Kiểm tra việc trích khấu hao cho các TSCĐ đang được sử dụng tại đơn vị. + Kiểm tra việc trích khấu hao cho các tài sản tăng trong năm do mua sắm, được điều động. + Kiểm tra chi phí khấu hao giảm trong năm do thanh lý, điều động. ă Đối với các TSCĐ hiện đang được sử dụng tại đơn vị : Do số lượng TSCĐ tại đơn vị rất lớn nên KTV tiến hành tính toán lại mức khấu hao theo nhóm tài sản và đối chiếu với Bảng tính khấu hao của đơn vị. Trong quá trình kiểm tra, KTV đặc biệt chú ý đến những tài sản đã khấu hao hết, những tài sản không dùng cho mục đích kinh doanh nhưng vẫn được trích khấu hao…Qua kiểm tra, KTV phát hiện thấy những vấn đề phát sinh như sau: + Về phương pháp trích khấu hao: đơn vị áp dụng nhất quán phương pháp trích khấu hao theo Quyết định 206 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đăng ký thời gian sử dụng hữu ích cho từng TSCĐ, đơn vị tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng cho hầu hết các TSCĐ sử dụng tại đơn vị. Mức trích khấu hao Nguyên giá hàng tháng Số năm sử dụng x 12 Theo đó, mức trích khấu hao của tháng sau bằng mức trích khấu hao của tháng trước cộng (+) khấu hao TSCĐ tăng trong tháng trừ (-) khấu hao TSCĐ giảm trong tháng. + Tình hình thực tế trích khấu hao tại đơn vị: Qua kiểm tra Bảng tính khấu hao TSCĐ thực tế tại đơn vị và đối chiếu với Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ, KTV phát hiện một số TSCĐ đã khấu hao hết và một số TSCĐ không sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao và phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Ký hiệu : I300 Tên khách hàng: Công ty ABC Kỳ 01/01 – 31/12/2004 Ngườilập NVA Ngày 28/2/2005 Nội dung : Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ Người soát xét Ngày STT Tên TSCĐ Năm sử dụng Bộ phận sử dụng Nguyên giá Số năm trích KH Khấu hao năm 2004 1 Tủ lạnh National 1997 Nhà ăn 6.540.000 8 817.500 2 Ti vi Sony 2001 Nhà ăn 7.354.980 8 919.372 3 Máy điều hoà 2001 Hội trường 11.356.500 8 1.419.562 4 Dàn âm ly 2001 Hội trường 15.350.980 6 2.350.124 5 Khu công nhân 1999 Phúc lợi 438.473.598 23 19.218.417 24.724.975 6 Sơn phát điện 1993 Sản xuất 75.980.569 10 6.270.960 7 Máy điều hoà văn phòng 1995 Văn phòng 12.393.568 8 1.130.450 7.401.410 Tổng cộng 32.126.385 Như vậy, trong năm 2004, đơn vị đã tính và phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ khấu hao của một số TSCĐ phúc lợi và một số TSCĐ đã khấu hao hết vơi số tiền là 32.126.385. KTV đề nghị đơn vị điều chỉnh theo các bút toán sau: Điều chỉnh giảm chi phí kinh doanh khoản khấu hao TSCĐ phúc lợi: Nợ TK 431 : 24.724.975 Có TK 421 : 24.724.975 Điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của TSCĐ đã khấu hao hết Nợ TK 214 : 7.401.410 Có TK 421 : 7.401.410 Bảng 2.16: Trích giấy tờ làm việc của KTV ã Kiểm tra khấu hao TSCĐ tăng trong năm do mua sắm hoặc điều động KTV tiến hành kiểm tra 100% đối với khấu hao TSCĐ tăng trong kỳ. KTV lập bảng tính khấu hao của TSCĐ tăng và đối chiếu với số hạch toán của đơn vị để tìm ra chênh lệch. Trong đó, KTV đặc biệt chú ý đến thời gian tài sản mới được đưa vào sử dụng để xem liệu đơn vị có khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng hay không. Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Ký hiệu : I300/1 Tên khách hàng: Công ty ABC Kỳ 01/01 – 31/12/2004 Người lập NVA Ngày 29/2/2005 Nội dung : Kiểm tra khấu hao TSCĐ tăng trong năm Người soát xét Ngày Chi tiết Nguyên giá TGSD Tháng sử dụng Khấu hao BK PXN BK PXN Chênh lệch 1. Cân bàn đồng hồ 50kg 11.234.658 10 01/04 01/04 1.029.844 1.029.844 - 2. Máy chỉnh áp 6.798.000 8 04/04 05/04 566.500 495.688 - 70.812 3. Máy nghiền SNH 890 298.014.618 10 06/04 06/04 14.900.730 14.900.730 - 4. Máy trộn HD 750 163.237.875 10 07/04 08/04 6.801.578 5.441.263 - 1.360.315 5. Máy điều hoà văn phòng 12.393.380 8 09/04 11/04 387.293 129.097 - 258.196 Tổng cộng (I100/2) 491.678.531 - - - 23.685.945 21.996.622 - 1.689.323 Kết quả kiểm tra việc trích khấu hao TSCĐ tăng do mua sắm trong năm cho thấy đơn vị đã trích khấu hao cao hơn thực tế là 1.689.323 Đối với tài sản tăng do điều động: theo bút toán ở phần kiểm tra tăng nguyên giá TSCĐ, đơn vị đã ghi nhận tăng phần khấu hao luỹ kế của tài sản này và tiến hành trích khấu hao cho tài sản này từ tháng 11/2004 với số tiền là 7.594.632 Như vậy, đơn vị cần phải ghi giảm khấu hao theo bút toán sau: Nợ TK 214 : 1.689.323 Có TK 421 : 1.689.323 Bảng 2.17: Trích giấy tờ làm việc của KTV ã Kiểm tra khấu hao TSCĐ giảm trong năm : Khấu hao TSCĐ giảm trong năm 2004 là do đơn vị thanh lý một số tài sản và một số tài sản đã khấu hao hết. + Đối với TSCĐ giảm do thanh lý : căn cứ vào thời gian ghi giảm TSCĐ, KTV tính số khấu hao giảm trong năm và đối chiếu với số hạch toán của đơn vị. Qua kiểm tra, KTV không thấy có sai lệch nào. + Đối với TSCĐ giảm do một số tài sản đã khấu hao hết : KTV tiến hành kiểm tra Hồ sơ TSCĐ, căn cứ vào giá trị còn lại đến thời điểm 31/12/2003 để tính ra thời điểm tài sản đó sẽ được khấu hao hết. Đối với TSCĐ vô hình giảm trong năm, do tiền thuê đất bản chất không phải là TSCĐ vô hình nên khi hạch toán giảm khoản này, đơn vị không được ghi giảm phần khấu hao tương ứng. - Kiểm tra tài khoản hao mòn TSCĐ (tổng hợp số liệu TK 214) KTV tiến hành lập tờ tổng hợp số liệu cho TK 214 tương tự như đối với khoản mục nguyên giá TSCĐ. Trong đó : + Đối với SDĐK : do ABC là khách hàng năm đầu tiên nên để khẳng định độ tin cậy của SDĐK, KTV tiến hành chia TK Hao mòn TSCĐ thành các TK chi tiết và đối chiếu giữa Sổ cái TK 214 với các Sổ cái chi tiết các TK 2141, 2143. + Phát sinh Có : dự trên kết quả kiểm toán chi phí khấu hao phát sinh trong năm, KTV tìm ra số chênh lệch so với số hạch toán của đơn vị. Từ đó, KTV đưa ra các số điều chính sau kiểm toán. + Phát sinh Nợ : dựa trên kết quả kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ giảm trong năm, KTV tìm ra số chênh lệch so với số hạch toán của đơn vị từ đó đưa ra các số điều chỉnh sau kiểm toán. + Đối với SDCK : trên cơ sở các kết quả kiểm tra SDĐK, phát sinh Nợ, phát sinh Có trong kỳ, KTV tính ra SDCK và so sánh với số hạch toán của đơn vị. Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Ký hiệu : I300/2 Tên khách hàng: Công ty ABC Kỳ 01/01 – 31/12/2004 Người lập NVA Ngày 29/2/2005 Nội dung : Kiểm tra tổng hợp chi phí khấu hao TSCĐ Người soát xét Ngày Khoản mục Số trước kiểm toán Điều chỉnh kiểm toán Số sau kiểm toán Số dư đầu kỳ 19.298.614.897 - 19.298.614.897 Phát sinh Nợ 387.444.803 - 387.444.803 Phát sinh Có 2.073.496.049 (9.090.733) 2.064.405.316 Số dư cuối kỳ 20.984.666.143 (9.090.733) 20.975.575.410 Chi tiết SDĐK TK 214 : 19.298.614.897. Trong đó: - TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình là : 18.907.766.860 - TK 2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình là : 390.848.037, trong đó: + Tiền thuê đất : 216.682.904 + Nghiệm thu môi trường : 43.863.748 + Phần mềm đo độ cứng, độ dai : 130.301.385 Bảng 2.18: Trích giấy tờ làm việc của KTV Công ty XYZ Bản chất khấu hao TSCĐ là một trong những yếu tố cấu thành chi phí từ đó quyết định đến việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của đơn vị. Hơn nữa, xuất phát từ đặc thù hoạt động của khách hàng, số lượng TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ việc thi công các công trình xây dựng. Do vậy, khấu hao TSCĐ là một trong những khoản mục được KTV đặc biệt quan tâm. KTV tập trung chủ yếu vào kiểm tra phương pháp tính khấu hao TSCĐ có được áp dụng nhất quán, có phù hợp với các quy định về chế độ kế toán hiện hành hay không. Các chi phí khấu hao tăng- giảm trong kỳ có phù hợp với thực tế sử dụng TSCĐ tại đơn vị khách hàng hay không…Cụ thể, trong quá trình kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ tại Công ty XYZ, KTV thấy một số vấn đề sau: - Về phương pháp tính khấu hao : Việc trích khấu hao TSCĐ tại đơn vị không tuân theo Quyết định 206 của Bộ Tài chính. Thực tế TSCĐ ở Xí nghiệp bê tông trực thuộc XYZ được trích khấu hao theo công suất sử dụng máy. Do vậy, những máy không hoạt động sẽ không phải trích khấu hao và như vậy chi phí được giảm tối thiểu, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Ngoài ra, tại văn phòng Công ty, đơn vị hạch toán khấu hao TSCĐ cả năm vào tháng 1 và như vậy tháng 1 sẽ gánh chịu chi chi phí quản lý cả năm. Phương pháo trích khấu hao như vậy là không phù hợp với các quy định của Nhà nước. Do đó, KTV đề nghị đơn vị hạch toán khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của chế độ hiện hành ( Quyết định 206 kể từ năm tài chính 2004). - Về mức trích khấu hao TSCĐ : KTV tiến hành đối chiếu giữa Bảng tính khấu hao đã được Kế toán trưởng của Công ty ký duyệt với Sổ Nhật ký tài khoản 214, các chứng từ tăng- giảm TSCĐ nhằm phát hiện các sai sót trong hạch toán khoản mục khấu hao TSCĐ. Qua kết quả kiểm tra chi tiết cho thấy: + Tại xí nghiệp bê tông : trong tháng 9 và 10 năm 2004, xí nghiệp ngừng hoạt động do không có thị trường tiêu thụ. Tuy vậy, kế toán vẫn hạch toán khấu hao các xe hoạt động với số tiền là 189.735.920 VND. KTV đề nghị hạch toán giảm chi phí này theo bút toán điều chỉnh sau : Nợ TK 214: 189.735.920 VND Có TK 421(627) : 189.735.920 VND + Tại xí nghiệp 2 ở Hải Phòng : qua kiểm tra các chứng từ, tài liệu kế toán, KTV phát hiện thấy một máy xúc ( nguyên giá 136.450.276 VND, thời gian khấu hao đăng ký là 8 năm) đã được trích khấu hao hết vào tháng 7/2004 nhưng đơn vị vẫn tiếp tục trích khấu hao cho các tháng còn lại của năm 2004 với số tiền là 10.124.346 VND. KTV đề nghị khách hàng ghi giảm chi phí theo bút toán điều chỉnh sau: Nợ TK 214 : 10.124.346 VND Có TK 421 (627) : 10.124.346 VND Tổng hợp các bút toán điều chỉnh phần hành kiểm toán TSCĐ Tổng hợp kết quả kiểm toán là bước công việc được thực hiện sau khi KTV đã hoàn thành kiểm toán từng khoản mục trên BCTC. Đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ, KTV tiến hành lập tờ “ Kết luận kiểm toán “, thực chất là Bảng tổng hợp các bút toán điều chính đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ được đưa ra sau quá trình kiểm toán. Công ty ABC Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Ký hiệu : I30 Tên khách hàng: Công ty ABC Kỳ 01/01 – 31/12/2004 Người lập NVA Ngày 01/3/2005 Nội dung : Kết luận kiểm toán khoản mục TSCĐ Người soát xét Ngày Tổng hợp các bút toán điều chỉnh Điều chỉnh tăng Nguyên giá TSCĐ : Nợ TK 211 : 2.761.774 Có TK 241 : 2.761.774 (I100/2) Điều chỉnh giảm chi phí khấu hao Nợ TK 214 : 9.090.733 Có TK 421 : 9.090.733 (I300, I300/1) Điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của TSCĐ phúc lợi Nợ TK 431 : 24.724.975 Có TK 421 : 24.724.975 (I300) Kết luận : Sau khi KTV đưa ra các bút toán điều chỉnh, khách hàng đã tiến hành điều chỉnh theo. Do vậy các cơ sở dẫn liệu cho khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và Tổng Số dư TK 211, TK 213 và TK 214 là trung thực theo đúng nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung. Bảng 2.19: Trích giấy tờ làm việc của KTV Công ty XYZ Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Tên khách hàng: Công ty XYZ Kỳ 01/01 – 31/12/2004 Người lập NVB Ngày 28/3/2005 Nội dung : Kết luận kiểm toán khoản mục TSCĐ Người soát xét Ngày Tổng hợp các bút toán điều chỉnh Điều chỉnh tăng Nguyên giá TSCĐ : Nợ TK 211 : 13.907.000 Có TK 241 : 13.907.000 Điều chỉnh tăng thu nhập, chi phí khác Nợ TK 811 : 203.271.241 Có TK 711 : 203.271.241 Điều chỉnh giảm chi phí khấu hao Nợ TK 214 : 199.860.266 Có TK 421 : 199.860.266 Kết luận : Dựa trên kết quả kiểm toán đối với phần hành TSCĐ tại Công ty XYZ. KTV đưa ra kết luận kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên, ý kiến của KTV bị giới hạn bởi các vấn đề sau : - Chênh lệch kiểm toán đối với phần hành TSCĐ là khá lớn. Tuy khách hàng đã đồng ý điều chỉnh theo ý kiến của KTV nhưng số chênh lệch kiểm toán vượt mức sai sót cho phép và gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC . - Về phương pháp tính khấu hao : năm 2004, khách hàng trích khấu hao theo công suất sử dụng của máy móc, thiết bị. Việc trích khấu hao TSCĐ như vậy là không phù hợp với Quyết định 206 của Bộ Tài chính. Đồng thời, đơn vị không phản ánh đúng thực tế sử dụng TSCĐ, làm tăng chi phí gây ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Bảng 2.20: Trích giấy tờ làm việc của KTV 2.2.4. Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV phải thực hiện các công việc sau: Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo Lập BCKT Họp và đánh giá sau kiểm toán 2.2.4.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV Sau khi các KTV phần hành kết thúc công việc của mình, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tập hợp lại và thực hiện kiểm tra, soát xét các giấy tờ làm việc nhằm mục đích: Đảm bảo các bằng chứng đã thu thập, đánh giá có khả năng mô tả một cách đầy đủ, trung thực, khách quan thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Kiểm tra tính phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các tiêu chuẩn nghề nghiệp được chấp nhận rộng rãi. Đảm bảo rằng các mục tiêu kiểm toán xác định đã được thoả mãn. Khẳng định các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên BCKT sau này. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán thông qua việc tìm hiểu giấy tờ làm việc của các KTV trong đoàn nhằm phát hiện ra những điểm chưa hoàn thiện cần tiếp tục bổ sung, sửa chữa. Trong trường hợp quan trọng, Ban giám đốc VAE sẽ trực tiếp xem xét các giấy tờ làm việc có liên quan tới mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Đối với hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ , việc soát xét giấy tờ làm việc của KTV đối với phần hành TSCĐ cho thấy quy trình kiểm toán đã được thực hiện khá đầy đủ, đảm bảo cơ sở vững chắc để KTV đưa ra các kết luận kiểm toán. 2.2.4.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC Trong khoảng thời gian từ khi lập BCTC đến khi phát hành BCKT có rất nhiều sự kiện mới phát sinh. Những sự kiện này có thể ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu đến BCKT. Tuy vậy, việc xem xét này là cần thiết, phù hợp với nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp. Để phát hiện những sự kiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kiểm toán, KTV thường thực hiện các thủ tục phỏng vấn Ban giám đốc kết hợp với kinh nghiệm của KTV. Qua xem xét, đối với phần hành TSCĐ của Công ty ABC và Công ty XYZ thì không thấy có những vấn đề phát sinh gây ảnh hưởng đến BCTC và BCKT. 2.2.4.3. Phát hành BCKT và Thư quản lý Trước khi phát hành BCKT và Thư quản lý, VAE tổ chức họp thống nhất kết quản kiểm toán với Công ty khách hàng. Trong cuộc họp, KTV phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng phù hợp để chứng minh cho các sai phạm đó đồng thời khẳng định rằng việc lập BCKT cho BCTC của đơn vị là hoàn toàn trung thực và hợp lý xét trên mọi khía cạnh trọng yếu. Theo quy định của Liên đoàn Kiểm toán Quốc tế (IFAC), BCKT thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm toán BCTC, trong đó KTV phải nêu ra ý kiến chính thức của mình về BCTC đã được kiểm toán. Đối với khách hàng ABC, BCTC được công bố với ý kiến chấp nhận toàn phần trên cơ sở kết quả thực hiện kiểm toán BCTC của đơn vị. Theo đó, BCTC của đơn vị đã phản ánh trung thực xét trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị ngày 31/12/2004 và kết quả kinh doanh năm 2004. Đồng thời, BCTC được lập phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các chuẩn mực chung được chấp nhận. Còn đối với khách hàng XYZ, do cơ sở ý kiến bị giới hạn bởi phần hành TSCĐ và một số vấn đề khác nên KTV đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần có ngoại trừ. Phát hành đồng thời với BCKT là Thư quản lý. Trong đó, KTV đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB. Cụ thể là những kiến nghị về một số tồn tại trong công tác hạch toán kế toán tại đơn vị khách hàng. Đây là những ý kiến mang tính chất tư vấn cho khách hàng trong công tác tài chính – kế toán nhằm giúp cho hoạt động này được thực hiện ngày càng tốt hơn trong năm tài chính tiếp theo. Trên đây là toàn bộ quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV phải vận dụng chúng một cách linh hoạt tuỳ theo từng khách hàng. Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ kiểm toán trong quá trình hội nhập, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán từng phần hành trong kiểm toán BCTC là một trong những quan tâm hàng đầu của mọi Công ty kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán, từ đó nâng cao sức cạnh tranh cho Công ty. 2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện Sau khi nghiên cứu việc kiểm toán khoản mục TSCĐ do VAE thực hiện tại Công ty ABC, quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong một cuộc kiểm toán CTC có thể được khái quát theo mô hình sau: 1. Lập kế hoạch kiểm toán Tiếp cận khách hàng Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán Mục tiêu kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục TSCĐ Đánh giá HTKSNB Chương trình kiểm toán TSCĐ 2. Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ Thực hiện thủ tục phân tích Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết 3. Kết thúc công việc kiểm toán Soát xét giấy tờ làm việc của KTV Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC Lập BCKT và phát hành Thư quản lý Họp và đánh giá sau kiểm toán Sơ đồ 2.3 : Mô hình kiểm toán TSCĐ khái quát Phần 3: Một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện 3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam 3.1.1. Kiểm toán Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Trong xu hướng hội nhập quốc tế, sự phát triển của mỗi quốc gia đều gắn liền với mối quan hệ cộng đông quốc tế và khu vực. Toàn cầu hóa và xu thế hội nhập đã làm thay đổi các diễn biến về kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, việc mở rộng dịch vụ tài chính – kế toán và kiểm toán được nhiều quốc gia quan tâm nhất. Trong hơn 15 năm qua, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế đất nước. Là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, việc hình thành và phát triển thị trường kế toán – kiểm toán vừa là một tất yếu khách quan, vừa là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế – tài chính và đóng vai trò tích cực trong việc phát triển kinh tế – xã hội. Sự phát triển của kiểm toán Việt Nam tuy còn non trẻ song đã có những bước tiến bộ đáng kể. Trong những năm vừa qua, hoạt động dịch vụ kế toán – kiểm toán đã phát triển nhanh về số lượng và quy mô cũng như nân cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong điều kiện mở cửa thị trường, kế toán – kiểm toán Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển cũng như phải đối mặt với không ít thách thức và khó khăn. Dịch vụ kế toán – kiểm toán trong những năm qua đã có những bước phát triển nhanh chóng, tuy vậy thực trạng kiểm toán hiện nay tại Việt Nam còn nhiều bất cập gây trở ngại cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện tại, Việt Nam là thành viên chính thức của các tổ chức lớn trong khu vực như : ASEAN, APEC, ASEM…và mục tiêu trước mắt là gia nhập WTO. Để đạt được mục tiêu này, không những yêu cầu nền kinh tế phải đổi mới nhanh chóng nhằm đáp ứng các yếu cầu đặt ra mà còn phải thực hiện nhiều công việc khó khăn. Một trong những công việc cấp bách hiện nay là đối với công tác kế toán – kiểm toán phải đổi mới các chính sách, các quy định pháp luật sao cho phù hợp với cấc quy ước, chuẩn mực quốc tế. Trước thực tế đó, Chính Phủ đã sớm đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ kế toán – kiểm toán nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam. Trong khuôn khổ ASEAN, các nước đã ký kết Hiệp định khung về Hợp tác dịch vụ ASEAN. Trên cơ sở đó, Bộ tài chính đã xây dựng cấc văn bản cam kết về dịch vụ kế toán – kiểm toán Việt Nam với các nước thành viên. Các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã làm số lượng các Công ty kiểm toán quốc tế ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, các Công ty kiểm toán trong nước cũng đang chuyển mình. Việc đánh giá đúng thực trạng cùng những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động kiểm toán trong nước là quan trọng và cần thiết. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán, nâng cao sức cạnh tranh của kiểm toán Việt Nam trong nước cũng như trên trường quốc tế. 3.1.2. Nhận xét chung về Công tác kiểm toán tại Công ty Cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam 3.1.2.1. Những ưu điểm của Công ty khi thực hiện kiểm toán Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam mặc dù mới được thành lập chưa đầy bốn năm nhưng chất lượng các dịch vụ Công ty cung cấp luôn được khách hàng đánh giá cao. Đạt được điều này đó là nhờ những điểm chính sau: - Có bộ máy quản lý đầy kinh nghiệm. Thành công của Công ty đạt được trước hết phải kể đến vai trò của Ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty. Sự lãnh đạo của Ban giám đốc giàu kinh nghiệm trong nghề và trong công tác quản lý không chỉ tạo được niềm tin cho đội ngũ nhân viên trong Công ty mà còn chiếm được lòng tin từ phía khách hàng. Bộ máy quản lý, điều hành của Công ty được tổ chức gọn nhẹ nhưng khoa học và hiệu quả. Việc sắp xếp các phòng phụ trách nghiệp vụ cụ thể tạo sự chuyên môn hoá cho các nhân viên, đem lại hiệu quả cao cho công việc. Tuy nhiên, việc điều động nhân viên giữa hai phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản và Kiểm toán tài chính ở Công ty hết sức linh động. Điều này đã tỏ ra rất phù hợp với một Công ty kiểm toán còn non trẻ như VAE, nhất là vào mùa kiểm toán. Hơn nữa, điều này giúp ích trong việc đào tạo, đồng thời có thể phát huy được khả năng kinh nghiệm của các nhân viên. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay VAE luôn đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu. Vì vậy, mọi công việc đều được lập kế hoạch chu đáo cùng với sự phân công rành mạch và sự kiểm soát chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các chính sách đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nhân viên cũng như điều kiện làm việc của nhân viên luôn được Công ty cố gắng tạo điều kiện trong phạm vi có thể. Bên cạnh đó Ban giám đốc cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của anh chị em, Công ty thường tổ chức các hội chơi thể thao, đá bóng giao lưu với các công ty khác tạo ra mối quan hệ tốt trong mọi lĩnh vực. - Có đội ngũ nhân viên trẻ và năng động đoàn kết để xây dựng Công ty phát triển đi lên. Để có được những kết quả tốt như những năm qua phải kể đến đội ngũ nhân viên của Công ty hết sức đoàn kết một lòng xây dựng Công ty ngay từ những ngày đầu khó khăn. Các nhân viên của Công ty đa số từ VACO chuyển sang với chất lượng chuyên môn tốt lại hết sức năng động, sáng tạo và đầy lòng nhiệt huyết trong công việc. Cuối cùng phải nói đến Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống phương pháp kiểm toán phù hợp với quy mô của Công ty và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 3.1.2.2. Những khó khăn và hạn chế của Công ty VAE Bên cạnh những ưu điểm kể trên, Công ty VAE vẫn còn gặp phải không ít những khó khăn do trong quá trình hoạt động vẫn còn những hạn chế nhất định : - Thứ nhất, về khách hàng kiểm toán hiện nay chủ yếu theo luật định mang tính chất bắt buộc. Các doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động kiểm toán cũng như chưa quen với việc sử dụng dịch vụ này trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp mình nên số khách hàng tự nguyện kiểm toán là chưa đáng kể. - Thứ hai, hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều Công ty kiểm toán nên việc cạnh tranh giữa các công ty cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động kiểm toán đồng thời làm cho việc phân chia thị phần là không hợp lý. - Thứ ba, Nghị định 105/2004/NĐ-CP ban hành ngày 30/3/2004 về kiểm toán độc lập thay thế cho Nghị định 07/1994/NĐ-CP ngày 29/01/1994 quản lý chặt chẽ hơn đối với lĩnh vực kiểm toán độc lập. Theo điều 20 của Nghị định này quy định : “Doanh nghiệp kiểm toán độc lập thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật theo các hình thức công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”. Khác với Nghị định 07 đó là chuyển đổi từ chế độ trách nhiệm hữu hạn sang chế độ trách nhiệm vô hạn. Điều này sẽ khiến cho các công ty kiểm toán độc lập gặp nhiều rủi ro hơn trong hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Không những thế, để nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán, Nghị định 105 buộc các doanh nghiệp kiểm toán phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho khách hàng khi thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác . Trước những quy định này nghiêm khắc này buộc VAE nói riêng và các công ty kiểm toán nói chung cần phải cẩn thận hơn và chặt chẽ hơn trước khi phát hành BCKT. Nghị định 105 tạo cơ hội cho các Công ty kiểm toán độc lập mở rộng thị trường hoạt động tại Việt Nam. Song để đảm bảo tính độc lập khách quan giữa công ty kiểm toán với khách hàng cũng quy định KTV không được thực hiện kiểm toán khi đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập BCTC, thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ định giá tái sản, tư vấn tài chính, tư vấn quản lý cho đơn vị được kiểm toán. Theo những quy định này cho thấy vị trí của nghề kiểm toán đã không ngừng được nâng cao và coi trọng tại Việt Nam. Tóm lại, Nghị định 105 đã mở rộng cơ hội cho kiểm toán độc lập Việt Nam phát triển. Cũng như các công ty kiểm toán khác, VAE muốn tồn tại và phát triển cần không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp, gây dựng lòng tin đối với khách hàng. 3.2. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện 3.2.1. Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC được thực hiện thống nhất trên cơ sở quy trình kiểm toán do VAE xây dựng ă Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên nhằm tạo đầy đủ các điều kiện cần thiết cho một cuộc kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng này, VAE đã cụ thể hóa các công việc cần thực hiện bao gồm các bước : tiếp cận khách hàng, xây dựng kế hoạch kiểm toán chiến lược và lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. So sánh với chuẩn mực kiểm toán số 300 “ Lập kế hoạch kiểm toán” cho thấy VAE đã tuân thủ các nguyên tắc cơ bản phù hợp với các quy định của chuẩn mực. Trong đó, tiếp cận khách hàng là bước khởi đầu quan trọng quyết định cuộc kiểm toán có được tiếp tục hay không. VAE luôn chủ động tiếp cận khách hàng thông qua Thư chào hàng được gửi đến các đơn vị có nhu cầu kiểm toán. Việc tiếp cận khách hàng được thực hiện không dập khuôn, máy móc mà linh hoạt tùy thuộc vào mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng. Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, Ban giám đốc VAE luôn tôn trọng việc thực hiện đầy đủ các bước công việc, lấy đó làm cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trong bước công việc này, KTV đặc biệt quan tâm đến việc thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng từ đó có những đánh giá chính xác về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB nhằm có những định hướng cụ thể cho cuộc kiểm toán sau này. Trong quá trình tìm hiểu khách hàng, VAE luôn kết hợp việc thu thập thông tin về khách hàng đặt trong mối quan hệ với các biến động của ngành nghề kinh doanh, của nền kinh tế từ đó xác định phương pháp tiếp cận và lựa chọn thủ tục kiểm toán phù hợp. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, mô hình đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục trên BCTC được VAE thực hiện khá hiệu quả. Mô hình này giúp cho KTV có thể dự toán được các ước tính sai sót từ đó xác định được trọng tâm kiểm toán và tập trung vào các khoản mục có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC như khoản mục TSCĐ. ă Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn này, các thủ tục được VAE thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo. Vai trò của chương trình mẫu chỉ mang tính chất hỗ trợ. Để chương trình kiểm toán mẫu trở nên khả thi trong điều kiện cụ thể của mỗi cuộc kiểm toán, các KTV của VAE đã rất linh hoạt trong việc lựa chọn và thiết kế các thủ nghiệm kiểm toán. TSCĐ và khấu hao TSCĐ là những khoản mục trọng yếu trên BCTC. Do vậy, trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với số dư và nghiệp vụ luôn được các KTV đặc biệt quan tâm. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán luôn bám sát công việc của các trợ lý kiểm toán. Các vấn đề phát sinh luôn được thảo luận kĩ càng và cùng thống nhất để tìm ra cách giải quyết. Giấy tờ làm việc cùng các tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán được đánh số tham chiếu một cách hệ thống và được lưu giữ trong Hồ sơ kiểm toán, là bằng chứng cho kết quả kiểm toán sau này. ă Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết, KTV tiến hành kiểm tra lại các giấy tờ làm việc, các tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán nhằm tìm ra các sai sót và giải quyết kịp thời. Trưởng nhóm kiểm toán soát xét công việc của từng trợ lý kiểm toán, đánh giá tính đầy đủ và hợp lý của bằng chứng kiểm toán thu thập được. BCKT và Thư quản lý là những sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán được KTV công bố sau khi có sự thỏa thuận thống nhất giữa hai bên nhằm đáp ứng cao nhất mong đợi của khách hàng trên cơ sở kết quả thực hiện kiểm toán theo quy định của chuẩn mực và các quy định khác của Nhà nước. BCKT được VAE lập theo đúng quy định của chuẩn mực kiểm toán số 700 “BCKT”. Thư quản lý được VAE lập trên cơ sở thỏa thuận của Hợp đồng kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến có tính chất tư vấn giúp khách hàng khắc phục những hạn chế tồn tại trong công tác kế toán từ đó nâng cao năng lực quản lý trong công tác kế toán – tài chính của đơn vị. 3.2.2. Sự linh hoạt, sáng tạo của kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp với từng khoản mục trong từng doanh nghiệp cụ thể đã tạo hiệu quả cao trong công việc Để hỗ trợ cho KTV trong công việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục trên BCTC, Công ty xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu trong đó bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra chi tiết cho các sai sót tiềm tàng của từng tài khoản. Điều này giúp cho kiểm toán viên định hướng tốt trong mỗi cuộc kiểm toán. Căn cứ vào chương trình kiểm toán mẫu này, KTV sẽ sửa đổi các thủ tục kiểm toán thích hợp và có thể tự thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu KTV nhận thấy các thủ tục kiểm toán mẫu chưa bao quát hết được. Điều này cho thấy kiểm toán viên trong Công ty phải có một sự năng động sáng tạo trong công việc khi tiến hành kiểm toán. Muốn làm được điều đó, trước hết kiểm toán viên phải có được sự hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là hiểu rõ về khoản mục mà mình đang kiểm tra. Đồng thời, KTV phải có kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Muốn phát huy được thế mạnh này, ngoài năng lực chuyên môn tự có của các KTV thì Ban giám đốc Công ty cần không ngừng xúc tiến việc nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật các văn bản, quy định mới về công tác kiểm toán. 3.2.3. Việc nắm bắt và vận dụng các chuẩn mực kế toán và kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán trong khi tiến hành công việc là yêu cầu bắt buộc đối với các kiểm toán viên của AVE nói riêng và những người hành nghề kiểm toán nói chung. Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán sẽ đảm bảo cho công việc kiểm toán được tiến hành theo đúng các Chuẩn mực quy định. Việc hiểu biết các Chuẩn mực kế toán giúp cho KTV phát hiện các sai sót trên BCTC của khách hàng, từ đó đưa ra được ý kiến chính xác về BCTC đã được kiểm toán. ở VAE, các chuẩn mực kế toán và kiểm toán mới nhất luôn được cập nhật. Đồng thời Ban giám đốc Công ty sau đó tổ chức ngay các buổi họp để phổ biến nôi dung chính của các chuẩn mực, quy định mới để các quy định mới này được cập nhật đến từng nhân viên trong Công ty để họ hoàn thành tốt công việc của mình. 3.2.4. Thực hiện việc soát xét chặt chẽ trong quá trình kiểm toán giúp đưa ra BCKT có độ tin cậy cao Để đảm bảo chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp, VAE luôn tiến hành kiểm soát chất lượng công việc rất cẩn thận và chặt chẽ. Qua nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện, có thể thấy rằng việc kiểm tra, soát xét được thực hiện trong cả giai đoạn thực hiện lẫn giai đoạn kết thúc và ra báo cáo. Trong giai đoạn thực hiện, việc kiểm tra của trưởng nhóm sẽ đảm bảo cho việc quản lý và kiểm soát tiến độ thực hiện cũng như chất lượng công việc của các nhân viên và so sánh với chương trình kiểm toán nhằm đảm bảo các khoản mục trên BCTC đã được thực hiện đầy đủ. Trước khi phát hành Báo cáo chính thức, toàn bộ hồ sơ kiểm toán phải trải qua các quá trình soát xét hết sức nghiêm túc và chặt chẽ của chủ nhiệm kiểm toán và Ban giám đốc VAE. Thực hiện đánh giá công việc kiểm toán sau mỗi cuộc kiểm toán giúp Công ty cũng như các kiểm toán viên nhận ra được những điểm mạnh và điểm yếu của mình để phát huy và khắc phục. 3.2.5. Việc kết hợp các thủ tục kiểm toán tạo nên hiệu quả cao trong công việc Trong quá trình thực hiện kiểm toán, để thu thập được các bằng chứng đáng tin cậy làm cơ sở cho ý kiến của KTV thì ngoài các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV còn phải sử dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn kiểm toán. Việc làm này đã mang lại hiệu quả cao trong công tác kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 520 thì “ Thủ tục phân tích có thể được áp dụng như là một thử nghiệm cơ bản khi việc thực hiện các thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro chi tiết phát hiện liên quan tới cơ sở dẫn liệu của BCTC “. Điều này có nghĩa là, thủ tục phân tích trong một số trường hợp có thể thay thế được thủ tục kiểm tra chi tiết nếu việc thực hiện các các thủ tục này có hiệu quả hơn trong việc phát hiện các sai sót trên BCTC. Và kết quả của thủ tục phân tích sẽ được sử dụng làm bằng chứng chứng minh cho ý kiến của KTV. Tuy nhiên, theo ý kiến của các KTV thì việc thực hiện các thủ tục phân tích trong điều kiện kinh tế của Việt Nam hiện nay chưa thể mang lại Bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao vì kết quả của phân tích nhiều khi chưa phản ánh đúng quy luật. Hơn nữa, trong điều kiện hiện tại, khi tiến hành các thủ tục phân tích, KTV không có trong tay số liệu nào của ngành để so sánh nên không thể đưa ra các kết luận chính xác đối với các biến động bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Vì thế, thủ tục phân tích chỉ được KTV sử dụng để phân tích sự biến động nhằm hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của khách hàng đồng thời dự đoán rủi ro có thể xảy ra đối với các tài khoản. Sau đó, kết quả của việc phân tích sẽ được sử dụng để hướng các thủ tục kiểm tra chi tiết vào các sai sót tiềm tàng có rủi ro được phát hiện. Việc kết hợp này giúp KTV thu được bằng chứng có tính thuyết phục cao. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm toán tại VAE 3.3.1 Hoàn thiện công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB. * Cơ sở đưa ra kiến nghị : Đây thực chất là việc tìm hiểu các quy chế, chính sách và thủ tục kiểm toán nhằm xem chúng có thực hiện đầy đủ và hiệu quả không. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, KTV của VAE luôn thận trọng và đảm bảo thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng. Tuy nhiên, xét một cách toàn diện thì công việc này chưa được thực hiện một cách đầy đủ. Việc đánh giá hệ thống KSNB tại VAE được thiết kế trên chương trình kiểm toán nhưng thực tế công việc này chỉ được thực hiện chủ yếu đối với các khách hàng lớn. Hơn nữa, việc đánh giá chỉ mang tính chất khái quát, không chi tiết và không lưu lại trên giấy tờ làm việc mà chủ yếu qua sự phán xét của KTV. Một số thủ tục kiểm toán còn bị bỏ sót như thiếu bằng chứng đánh giá về HTKSNB, hệ thống kế toán. Thực tế này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chung của công tác kiểm toán, đặc biệt với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. * Hướng giải quyết : Do đó, VAE nên tăng cường mở rộng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán ngay trong giai đoạn tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB. Các thông tin thu thập được về khách hàng đặc biệt là những thông tin về tình hình kinh doanh, cơ sở pháp lý nên được chắt lọc, sắp xếp cẩn thận để tiện cho việc theo dõi. KTV nên tổng hợp các thông tin thu thập được dưới dạng chắt lọc những thông tin quan trọng nhất vừa làm bằng chứng đánh giá hệ thống KSNB, vừa làm tài liệu tham khảo cho kỳ kiểm toán sau. Việc mở rộng các kỹ thuật kiểm toán ngay trong giai đoạn tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng cũng là một hướng giải quyết những hạn chế nêu trên. Hiện tại, việc tìm hiểu hệ thống KSNB chủ yếu thông qua phỏng vấn. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan cho các bằng chứng thu thập được, KTV nên thực hiện kỹ thuật phỏng vấn kết hợp với quan sát. Ngoài các câu hỏi Có/Không, KTV nên thiết kế mở rộng Bảng câu hỏi dưới dạng câu hỏi mở. Ngoài ra, khi có thông tin về khách hàng, KTV nên tóm tắt các thông tin đó dưới dạng Bảng tóm tắt hoặc lưu đồ. * Điều kiện ứng dụng : Việc sử dụng Bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc Bảng tường thuật sẽ giúp KTV hiểu tốt hơn về hệ thống KSNB, vừa làm cơ sở đưa ra ý kiến tư vấn cho khách hàng sau này. Tuỳ thuộc vào từng loại hình kiểm toán và kinh nghiệm nghề nghiệp mà KTV quyết định nên vận dụng phương pháp nào cho phù hợp. Đối với những khách hàng có hệ thống KSNB đơn giản thì việc sử dụng Bảng tường thuật trong việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng được đánh giá là phù hợp hơn cả. Trong khi đó, lưu đồ được coi là hình thức mô tả hệ thống KSNB rất khoa học, dễ hiểu và đặc biệt phù hợp với khách hàng quy mô vừa và nhỏ. 3.3.2. áp dụng các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán * Cơ sở đưa ra kiến nghị Theo chuẩn mực kiểm toán số 520 “ Kiểm toán viên phải thực hiện qui trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. Ngoài ra, qui trình phận tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán “ Thực tiến kiểm toán cho thấy, thủ tục phân tích chủ yếu được thực hiện trong giai đoạn đầu của thực hiện kiểm toán nhằm phát hiện những biến động bất thường từ đó hướng các thủ tục kiểm tra chi tiết vào các khoản mục trọng yếu trên BCTC. Hiện nay, việc áp dụng các thủ tục phân tích mới chỉ dừng lại ở việc so sánh số liệu của năm nay so với năm trước kết hợp với phân tích một số tỷ suất tài chính. * Hướng giải quyết Để giúp KTV có được cái nhìn cụ thể hơn từ đó có thể hỗ trợ việc thiết kế các thủ tục kỉêm tra chi tiết hiệu quả hơn, KTV nên thực hiện các thủ tục phân tích như : so sánh số liệu thực tế với kế hoạch, so sánh dữ kiện của đơn vị với dữ kiện của ngành. Ngoài việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV nên tăng cường áp dụng các thủ tực phân tích trong các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán. * Điều kiện thực hiện Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc tăng cường các thủ tục phân tích sẽ hỗ trợ việc xác định các vùng rủi ro kiểm toán hiệu quả và chính xác hơn từ đó giúp KTV xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác trong quá trình thực hiện kiểm toán. Trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, KTV nên áp dụng các thủ tục phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của khách hàng. Quy trình phân tích giúp KTV khẳng đinh lại các kết luận có được trong suốt quá trình kiểm toán các tài khỏan, khoản mục trên BCTC. Trên cơ sở đó, KTV đưa ra các kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của toàn bộ BCTC xét trên các khía cạnh trọng yếu. 3.3.3. Về việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán mới vào thực hành kiểm toán * Cơ sở đưa ra kiến nghị Theo chuẩn mực kiểm toán số 401 “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học” được Bộ tài chính ban hành ngày 28/11/2003, KTV và Công ty kiểm toán phải hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để lập kế hoạch chỉ đạo, giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện. Qua thực tế tìm hiểu và đánh giá cho thấy, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết chứ chưa thực hiện đầy đủ các thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập các bằng chứng đủ tin cậy về hệ thống KSNB của khách hàng. Hạn chế này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng trong trường hợp hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động kém hiệu lực. Khi đó, việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ kém hiệu quả làm ảnh hưởng tới chất lượng của toàn cuộc kiểm toán. Trong khi đó, việc vận dụng các chương trình kiểm toán trong môi trường tin học sẽ mang lại kết quả tích cực trong việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, đảm bảo thu thập được các bằng chứng đáng tin cậy về hệ thống KSNB của khách hàng. * Hướng giải quyết : Kiểm toán trong môi trường tin học đồi hỏi phải sử dụng kỹ thuật kiểm toán được trợ giúp bởi máy tính (CAATs). Kỹ thuật này giúp đỡ các KTV nhiều trong công việc kiểm toán. CAATs là tập hợp các phương pháp, công cụ sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán. Một trong những công cụ được các KTV sử dụng rộng rãi hiện nay để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán là phần mềm kiểm toán Tổng quát (GAS). Nó cho phép KTV có thể truy nhận dữ liệu và áp dụng những quy tắc nghề nghiệp đối với dữ liệu để kiểm tra sự tồn tại và hiệu quả của hệ thống KSNB. Phần mềm kiểm toán tổng hợp lại cho phép KTV xem xét các File máy tính mà không cần phải liên tục tạo ra các chương trình xử lý. Việc sử dụng phần mềm máy tính trong hoạt động kiểm toán rất hiệu quả và tiết kiệm thời gian. * Điều kiện ứng dụng Để nhanh chóng đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán, trước hết VAE phải đào tạo một đội ngũ KTV và chuyên gia nghiệp vụ đảm bảo về chuyên môn và thông thạo về máy tính, về việc ứng dụng các phần mềm hỗ trợ kiểm toán vào trong công việc. Công ty có thể tham khảo lựa chọn một chương trình phần mềm phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty trong tình hình thực tế kế toán và kiểm toán tại Việt Nam. Đồng thời, Công ty nên tăng cường trang bị cho mình một hệ thống trang thiết bị phù hợp như đầu tư mua phần mềm kiểm toán phù hợp, trang bị hệ thống máy tính hiện đại cùng các chương trình quản lý và phát triển phần mềm. Trên đây là một số ý kiến đánh giá và giải pháp em xin được đưa ra nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm toán tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE). Kết luận Tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng công tác kế toán- kiểm toán luôn được các nước trên thế giới coi trọng vì tầm quan trong và sự cần thiết của kế toán, kiểm toán. Việt Nam bước vào hội nhập thì vai trò của kế toán- kiểm toán lại càng phải được coi trọng hơn. Kiểm toán không chỉ quan trọng đối với người sử dụng BCTC của doanh nghiệp mà cả đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế tài chính của các cơ quan chức năng nói riêng và Nhà nước nói chung. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, kiểm toán đã chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo niềm tin cho những người quan tâm, làm lành mạnh hoá các thông tin tài chính, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính từ đó năng cao hiệu quả và năng lực quản lý. TSCĐ là một khoản mục quan trọng trên BCTC của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của BCKT và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thới cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp. Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phẩn kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE), em đã có cách nhìn toàn diện hơn về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán TSCĐ nói riêng. Từ đó, em có thể rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại VAE. Một lần nữa, em xin chân trọng cảm ơn thầy giáo Đinh Thế Hùng đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE), các phòng ban đặc biệt là các anh chị trong phòng Nghiệp vụ I đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý Công ty. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo Auditing Alvila Arens-James K. Loebbecke Kiểm toán tài chính GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Nhà xuất Bản tài chính Lý thuyết kiểm toán GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Nhà xuất Bản tài chính Thực hành BCTC doanh nghiệp PGS. TS Vương Đình Huệ – TS. Đào Xuân Tiên Tài liệu do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam cung cấp. Chuẩn mực kiểm toán kế toán và kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế Tạp chí kế toán – Tạp chí kiểm toán Các văn bản pháp luật liên quan đến kế toán và kiểm toán TSCĐ . Danh mục các từ viết tắt BCKT : BCKT BCTC : BCTC CTKT : Chương trình kiểm toán DN : Doanh nghiệp ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông HĐQT : Hội đồng quản trị HTKSNB  : Hệ thống kiểm soát nội bộ HTKS : Hệ thống kiểm soát HTKT  : Hệ thống kế toán KHCL : Kế hoạch chiến lược KHKTTT : Kế hoạch kiểm toán tổng thể KTV : Kiểm toán viên TGĐ : Tổng giám đốc TCT : Tổng công ty 15.TNĐYC : Trắc nghiệm đạt yêu cầu 16.TNĐVC : Trắc nghiệm độ vững chãi 17. TSCĐ : TSCĐ 18.BCĐKT : BCĐKT Danh mục sơ đồ Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ 8 Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình 10 Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ vô hình 11 Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính 11 Sơ đồ 1.5: Quy trình của cuộc kiểm toán 14 Sơ đồ 1.6: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ 19 Sơ đồ 1.7: Thiết kế các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ 22 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty VAE 39 Sơ đồ 2.2: Các công việc cụ thể trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán 49 Sơ đồ 2.3: Mô hình kiểm toán TSCĐ tại VAE 84 Danh mục bảng biểu Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán trong kiểm toán TSCĐ 13 Bảng 1.2: Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ 24 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VAE 38 Bảng 2.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV 43 Bảng 2.3: Các mục tiêu kiểm toán TSCĐ tại VAE 50 Bảng 2.4: Bảng về tỷ lệ trọng yếu theo từng chỉ tiêu của TSCĐ 51 Bảng 2.5: Trích giấy tờ làm việc của KTV về đánh giá HTKSNB 52 Bảng 2.6: Chương trình kiểm toán TSCĐ tại VAE 57 Bảng 2.7: Trích giấy tờ làm việc của KTV 59 Bảng 2.8: Bảng phân tích các tỷ suất TSCĐ 60 Bảng 2.9: Trích giấy tờ làm việc của KTV 62 Bảng 2.10: Trích giấy tờ làm việc của KTV 66 Bảng 2.11: Trích giấy tờ làm việc của KTV 68 Bảng 2.12: Trích giấy tờ làm việc của KTV 69 Bảng 2.13: Trích giấy tờ làm việc của KTV 71 Bảng 2.14: Trích giấy tờ làm việc của KTV 72 Bảng 2.15: Trích giấy tờ làm việc của KTV 73 Bảng 2.16: Trích giấy tờ làm việc của KTV 75 Bảng 2.17: Trích giấy tờ làm việc của KTV 76 Bảng 2.18: Trích giấy tờ làm việc của KTV 78 Bảng 2.19: Trích giấy tờ làm việc của KTV 80 Bảng 2.20: Trích giấy tờ làm việc của KTV 81 Mục lục Trang Danh mục các từ viết tắt Danh mục sơ đồ Danh mục Bảng biểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36255.doc
Tài liệu liên quan