Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán quy trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện

Cấu trúc của hồ sơ kiểm toán đã được nghiên cứu để phù hợp với phương pháp kiểm toán và phần mềm vi tính. Các chỉ mục chuẩn được lập cho hồ sơ kiểm toán với mục đích hình thành các mẫu giấy tờ làm việc chuẩn, thống nhất trong toàn công ty và thống nhất đối với toàn bộ các hãng thành viên của DTT. Sự thống nhất này sẽ đem lại hiệu quả và tính khoa học cho công việc, đồng thời tạo thuận lợi cho kiểm tra, soát xét số liệu và tìm kiếm thống tin. Mỗi chỉ mục lớn ở trên lại được chia ra thành các chỉ mục nhỏ chi tiết hơn. Các chỉ mục từ 5000-8000 là các phần kiểm tra chi tiết. Về hình thức có thể thấy chúng được trình bày theo các tài khoản riêng biệt, nhưng trên thực tế tại VACO, công việc kiểm toán được tiến hành theo chu trình có mối quan hệ nội tại giữa các tài khoản. Vì thế, mỗi giấy tờ làm việc của kiểm toán viên đều có đánh số tham chiếu chỉ ra mối quan hệ giữa các tài khoản trong chu trình nên có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu. Phần mềm kiểm toán: Cùng với phương pháp kiểm toán và hệ thống hồ sơ kiểm toán, hệ thống AS/2 còn bao gồm một chương trình phần mềm kiểm toán tương ứng. Phần mềm này sẽ trợ giúp đắc lực cho các các công việc của kiểm toán viên, giảm bớt khối lượng tính toán và các công việc mà nếu thực hiện bằng tay có thể mất rất nhiều thời gian, công sức. Tuy nhiêu, kiểm toán viên vẫn là người quyết định trực tiếp chất lượng cuộc kiểm toán. Các kỹ thuật kiểm toán tiên tiến và hiện đại của hệ thống AS/2 được áp dụng tại VACO cũng như tất cả các hãng thành viên của DTT chính là một trong các yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm cho công ty trong việc cung cấp các dịch vụ “vượt lên trên sự mong đợi của khách hàng”.

doc112 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán quy trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là không thể bỏ qua. 2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện, với vốn kiến thức có hạn, em xin đưa ra một số kiến nghị đối với chu trình mua hàng và thanh toán như sau: 2.2.1.Kiến nghị về giai đoạn tiếp cận khách hàng và lập kế hoạch Về tiếp cận khách hàng Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào thuộc lĩnh vực ngành nghề nào đều phải cạnh tranh khốc liệt để tồn tại. Dịch vụ kiểm toán cũng vậy, tuy ra đời chưa được lâu nhưng với nhu cầu càng tăng như hiện nay đòi hỏi các công ty kiểm toán phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình nhằm chiếm được ngày càng nhiều thị phần. Đối với AASC, nhờ có một đội ngũ kiểm toán viên hùng hậu có trình độ chuyên môn cao và có tinh thần trách nhiệm với công việc nên chất lượng dịch vụ do AASC cung cấp đạt chất lượng cao. Chính vì điều đó mà khách hàng của AASC không ngừng tăng nhanh. Ngoài những khách hàng truyền thống, khách hàng mới của AASC cũng không ngừng tăng. Tuy nhiên muốn thu hút được ngày càng nhiều khách hàng thì đòi hỏi AASC cần coi trọng hơn nữa công tác tiếp cận khách hàng. Việc tiếp nhận khách hàng được AASC thực hiện rất tốt đối với khách hàng mới. Tuy nhiên, đối với khách hàng cũ thì do mọi thông tin của khách hàng đều được lưu trong hồ sơ kiểm toán năm trước nên có thể kiểm toán viên không tập trung nhiều vào việc thu thập thông tin bổ sung. Do đó kiểm toán viên có thể bỏ sót những thông tin quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết luận kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Như vậy theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chỉ đạo thì không phân biệt cụ thể việc thu thập thông tin đối với từng khách hàng khác nhau sẽ thực hiện khác nhau như thế nào. Do vậy khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải linh hoạt trong việc thu thập thông tin bổ sung đối với khách hàng cũ để đảm bảo không bỏ qua những thông tin quan trọng có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính cũng như Báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên. Chính vì vậy khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại khách hàng cũ kiểm toán viên nên phỏng vấn nhân viên, những người phụ trách xem trong năm khách hàng có thay đổi quy trình mua hàng, thay đổi nhà cung cấp, hay những quy chế, quy định nội bộ nào mà ảnh hưởng đến chu trình mua hàng và thanh toán không? Nắm bắt kỹ những thông tin này là sự chuẩn bị rất tốt để kiểm toán viên tiến hành kiểm toán chu trình. Còn đối với khách hàng mới thì việc tìm hiểu kỹ lưỡng những thông tin này là việc làm không thể thiếu được. Về thực hiện thủ tục phân tích Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520- Quy trình phân tích, thì các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên qua nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện thì thấy các thủ tục phân tích không được sử dụng nhiều hoặc nếu sử dụng thì chỉ là sự ước tính ngầm định của kiểm toán viên mà không được thể hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc. Thông thường kiểm toán viên chỉ sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với một số khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí, giá vốn… Như vậy để đảm bảo chất lượng của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng đồng thời giúp kiểm toán viên dễ dàng phát hiện ra những sai sót có thể xảy ra đề nghị AASC cần tăng cường thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình thực hiện kiểm toán như Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 quy định: “Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán”. Về đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320- Tính trọng yếu trong kiểm toán, quy định thì: “ Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng”. Mặt khác theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, quy định thì: “ Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống mức có thể chấp nhận được”. Tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành, kiểm toán viên của AASC khi tiến hành bất cứ một cuộc kiểm toán nào cũng thực hiện đánh giá mức trọng yếu và rủi ro. Trọng yếu và rủi ro là vấn đề rất hay được đề cập đến. Tuy nhiên chưa có một tài liệu, một văn bản cụ thể cũng như Thông tư nào của Bộ tài chính hướng dẫn cách thức xác định mức trọng yếu và rủi ro. Đây cũng chính là mặt hạn chế cho các công ty kiểm toán khi tiến hành xác định mức trọng yếu và rủi ro vì mỗi công ty áp dụng một cách thức xác định chúng là khác nhau. Để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, AASC đã xây dựng riêng cho đơn vị mình tài liệu hướng dẫn tính trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Có thể thấy rằng đây là một ưu điểm của AASC trong việc vận dụng sáng tạo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đồng thời tạo ra một nét đặc thù riêng có của đơn vị mình trong việc xác định mức trọng yếu và rủi ro. Tuy nhiên, việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro là rất phức tạp nên đề nghị AASC cần tham khảo cách thức đánh giá mức trọng yếu và rủi ro ở các công ty kiểm toán khác nhau, nhất là những công ty kiểm toán có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Thí dụ, AASC nên tham khảo cách thức xác định mức trọng yếu của VACO. Tại VACO, Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 (Auditing system/2) cung cấp cho kiểm toán viên cách xác định mức độ trọng yếu cho từng loại hình doanh nghiệp như sau: Đối với các công ty cổ phần tham gia thị trường chứng khoán, kiểm toán viên thường lấy thu nhập sau thuế làm chỉ tiêu để xác định mức độ trọng yếu. Kiểm toán viên sẽ ước tính thu nhập sau thuế vào ngày lập Báo cáo tài chính, mức độ trọng yếu sẽ được xác định bằng 5-10% thu nhập sau thuế. Thu nhập sau thuế có thể giảm xuống mức danh nghĩa hoặc thậm chí lỗ. Trong trường hợp này, một yếu tố có liên quan đến người sử dụng như công nợ phải trả, vốn góp cổ phần… sẽ được sử dụng thay thế để là cơ sở cho việc xác định mức trọng yếu. Đối với công ty không tham gia thị trường chứng khoán, việc xác định mức trọng yếu được áp dụng trong một số trường hợp sau: 2% TSLĐ hoặc VCSH 10% Thu nhập sau thuế 0,5%-3% Doanh thu theo bảng tỷ lệ quy định sau: Doanh thu (USD) Tỷ lệ quy định (%) Đến 500.000 4,0% 600.000 3,5% 700.000 3,2% 800.000 3,0% 900.000 2,5% 1.000.000 2,0% 2.000.000 1,5% 6.000.000 1,0% 10.000.000 0,8% 50.000.000 0,7% 300.000.000 0,6% Trên 1.000.000.000 0,5% Đối với các công ty là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia mà hãng cũng được bổ nhiệm làm kiểm toán viên: mức độ trọng yếu thường được xác định trên cơ sở doanh thu và ở mức độ cao hơn 2 bậc so với doanh thu không tham gia thị trường chứng khoán ngang bậc. Tuy nhiên mức độ trọng yếu phải nhỏ hơn mức độ trọng yếu được xác định cho công ty mẹ. Việc lựa chọn chỉ tiêu nào để xác định mức độ trọng yếu sẽ tuỳ thuộc vào sự phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên dựa trên cơ sở đặc điểm của đơn vị khách hàng. Việc xác định mức độ trọng yếu như đã nói là ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho mục đích báo cáo, còn khi tiến hành kiểm toán chi tiết hay phân tích số dư mỗi tài khoản, kiểm toán viên phải sử dụng giá trị trọng yếu chi tiết. Khác với VACO, tại KPMG đã thiết kế thành công chương trình phần mềm Tiêu chuẩn đánh giá kiểm toán (Audit Gauge). Audit Gauge đã hỗ trợ rất lớn cho các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Audit Gauge được tính dựa trên cơ sở Tổng tài sản hoặc tổng doanh thu của đơn vị được kiểm toán từ đó đưa ra mức sai sót trọng yếu trên bình diện toàn công ty. Dựa vào Audit Gauge tính được, kiểm toán viên có thể đánh giá mức sai phạm phân bổ cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính từ đó tập trung kiểm toán nhiều hơn vào các khoản mục về bản chất chứa nhiều rủi ro. Như vậy, ngay từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên đã có thể xác định được các khoản mục trọng yếu cần kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên không mất nhiều thời gian khi phải kiểm tra tổng thể, một điều rất khó đối với doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, hàng mua vào thường xuyên với số lượng lớn mà vẫn thu được bằng chứng về tính đầy đủ (là một hạn chế cố hữu khi kiểm tra toàn bộ tổng thể). Về chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Qua một thời gian hoạt động AASC đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán mẫu ngày càng hoàn thiện. Chương trình kiểm toán được xây dựng cho từng tài khoản riêng biệt. Mỗi chương trình kiểm toán đều gồm những mục cơ bản như: mục tiêu, tổng quát, thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết, kết luận… Chương trình kiểm toán do AASC xây dựng chỉ là form sẵn, nó được vận dụng đối với bất kỳ một khách hàng nào. Như vậy ta thấy rằng việc sử dụng form chương trình sẵn này có thể là phù hợp với khách hàng này nhưng lại là không phù hợp với khách hàng khác. Để cuộc kiểm toán được thực hiện có hiệu quả thì các kiểm toán viên của AASC phải có sự linh hoạt và sáng tạo trong việc lựa chọn những thủ tục thích hợp để áp dụng đối với khách hàng này cũng như những thủ tục cần bổ sung đối với khách hàng khác. Tại KPMG, phương pháp kiểm toán được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết kiểm toán, tuân thủ theo các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và các quy định về kế toán, kiểm toán hiện hành của Việt Nam. Các chương trình kiểm toán của KPMG dựa trên cơ sở các phần hành kinh doanh thích ứng cụ thể với các hoạt động và thị trường của khách hàng. Mục đích của phần hành này là đảm bảo kiểm toán vào những chu trình chính mà đơn vị khách hàng sử dụng, từ đó bất kỳ rủi ro đều được phát hiện đầy đủ. Đặc biệt là từ năm 2002 sau khi Authur Andersen sát nhập vào KPMG, phương pháp và các hoạt động kiểm toán càng trở nên đa dạng hơn. Trong giai đoạn lập chiến lược và kế hoạch kiểm toán thì KPMG cho rằng: Đây là một trong những bước quan trọng nhất của công việc kiểm toán. Việc lập chiến lược và kế hoạch chiến lược thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn nhiều trong các bước kiểm toán sau này vì giúp kiểm toán viên xác định các lĩnh vực trọng yếu cần quan tâm đặc biệt, môi trường kiểm soát, các phương pháp kiểm soát thích hợp nhất, chương trình kiểm toán và các bảng liệt kê những mục cần kiểm tra. Mục đích chính tại thời điểm này là xác định rủi ro của các chiến lược kinh doanh và rủi ro của các sai phạm trọng yếu sau khi đạt được những hiểu biết về khách hàng. Do phần lớn khách hàng của công ty là khách hàng thường xuyên, hồ sơ đã được lưu trữ, nên những hiểu biết này là quá trình cập nhật những mục tiêu hoạt động trong năm nay và những ảnh hưởng của các mục tiêu đó đến các hoạt động chính của công ty khách hàng. Như vậy chỉ với một khách hàng nhưng chương trình kiểm toán của KPMG có thể thay đổi từng năm. Đây chính là sự khác biệt lớn nhất trong quá trình kiểm toán của KPMG so với lý luận chung và của các công ty kiểm toán khác. Qua tìm hiểu về cách thức xây dựng chương trình kiểm toán của KPMG ta thấy rằng AASC nên học hỏi kinh nghiệm này để xây dựng chương trình kiểm toán cho công ty mình tốt hơn làm cho công việc kiểm toán viên đạt hiệu quả cao hơn. Dịch vụ kiểm toán là một ngành nghề mang tính mùa vụ cao. Cứ vào mùa kiểm toán, khối lượng công việc nhiều khi đó nhu cầu nhân sự là rất lớn. Do đó đòi hỏi Ban Giám đốc phải nắm bắt được tình hình này mà phân công công việc cho phù hợp đáp ứng được hợp đồng đã ký kết và đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. AASC có Phòng công nghệ thông tin với đội ngũ nhân viên chuyên sâu về lĩnh vực máy tính, tin học là sự trợ giúp rất đắc lực trong công việc kiểm toán của công ty. Tuy nhiên hiện nay công ty chưa xây dựng riêng cho mình một phần mềm kiểm toán. Do đó để cuộc kiểm toán thực hiện có hiệu quả và nhanh chóng hơn thì công ty nên xây dựng phần mềm kiểm toán riêng cho đơn vị mình nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho các kiểm toán viên và cho công ty. 2.2.2. Kiến nghị về quy trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán a. Đối với mua hàng và chi phí mua hàng Mua hàng là nghiệp vụ quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một mặt là bởi các nghiệp vụ mua hàng thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cho quá trình kinh doanh đồng thời cung cấp những yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, kết quả của giai đoạn cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc phát sinh chi phí cũng như việc ghi nhận chúng. Do đó cần kiểm soát chặt chẽ nghiệp vụ này và không ngừng hoàn thiện chúng. AASC tiến hành kiểm toán theo các khoản mục cấu thành nên Báo cáo tài chính. Do đó khi kiểm toán viên tiến hành kiểm toán theo chu trình mua hàng và thanh toán, kiểm toán viên cần kết hợp kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho và kiểm toán Các khoản phải trả người bán. Tại AASC có xây dựng chương trình kiểm toán Mua hàng, chi phí mua hàng và phải trả người bán, tuy nhiên kiểm toán viên không thực hiện kiểm toán nghiệp vụ mua hàng, chi phí mua hàng ở chương trình kiểm toán này mà chỉ thực hiện kiểm toán các khoản phải trả người bán. Còn nghiệp vụ mua hàng, chi phí mua hàng lại được thực hiện ở chương trình kiểm toán Hàng tồn kho. Như vậy ta thấy rằng có sự không đồng nhất giữa chương trình kiểm toán và quy trình thực hiện kiểm toán. Hơn nữa, kiểm toán nghiệp vụ mua hàng không thực hiện riêng rẽ giữa giá mua và chi phí mua hàng nên có thể khó phát hiện sai sót xảy ra đối với nghiệp vụ mua hàng. Ta biết rằng, Tài khoản “Hàng hoá” bao gồm 2 tiểu khoản là “Giá mua hàng hoá” và “Chi phí thu mua hàng hoá”. Do đó để kiểm toán nghiệp vụ mua hàng kiểm toán viên cần kiểm tra chi tiết từng yếu tố cấu thành. Để nâng cao hiệu quả, chất lượng kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, kiểm toán viên nên thực hiện kiểm toán giá mua và chi phí mua hàng tách biệt đồng thời luôn đặt trong mối quan hệ với các khoản phải trả người bán. b. Đối với các khoản phải trả nhà cung cấp Về xác nhận số dư Kiểm toán các khoản phải trả người bán được xác định là trọng tâm trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. Do đó để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các khoản phải trả người bán thì ngoài kiểm tra số phát sinh, kiểm toán viên cần xem xét tính trung thực của số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. Việc xác định số dư đầu kỳ nợ phải trả người bán đối với khách hàng kiểm toán truyền thống thì kết quả kiểm toán năm trước được kiểm toán viên của AASC cho là căn cứ đáng tin cậy, nhưng đối với khách hàng mới thì việc xác định số dư đầu kỳ là hết sức quan trọng. Kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả kiểm toán năm trước của kiểm toán viên tiền nhiệm. Tuy nhiên có thể kết quả của kiểm toán trước là không chính xác, do vậy AASC nên xây dựng một chương trình để kiểm tra số dư các khoản phải trả nhà cung cấp. Kiểm toán viên có thể yêu cầu khách hàng kiểm toán cung cấp các biên bản xác nhận công nợ cuối niên độ trước để kiểm toán viên kiểm tra hay yêu cầu khách hàng giải trình về tính trung thực của thông tin. Đối với số dư phải trả người bán cuối niên độ kế toán thường thì kiểm toán viên của AASC yêu cầu phải có đầy đủ giấy xác nhận công nợ. Tuy nhiên trong trường hợp khách hàng kiểm toán không có đủ những giấy xác nhận này thì kiểm toán viên yêu cầu đơn vị phải giải trình hợp lý nếu không kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến loại trừ trên Báo cáo kiểm toán. Theo lý luận thì các khoản công nợ mà không có cơ sở rõ ràng thì kiểm toán viên trong quá trình tiến hành kiểm toán phải thực hiện xác nhận công nợ. Kiểm toán viên có thể sử dụng linh hoạt 2 loại xác nhận đó là xác nhận khẳng định và xác nhận phủ định. Lựa chọn một trong 2 loại thư xác nhận này, kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận. Nếu kiểm toán viên không nhận được thư trả lời thì kiểm toán viên lại thực hiện gửi thư xác nhận lần 2. Nếu lần này mà kiểm toán viên vẫn không nhận được thư trả lời thì kiểm toán viên phải xác định các thủ tục kiểm toán bổ sung. Tuy nhiên do hạn chế bởi thời gian tiến hành kiểm toán nên kiểm toán viên của AASC không thực hiện được đầy đủ các bước công việc như trên. Thay vào đó kiểm toán viên của AASC thường thực hiện các thủ tục kiểm tra các nghiệp phát sinh sau ngày kết thúc niên độ. Chính vì vậy để thu thập các thông tin khách quan, kiểm toán viên của AASC nên gửi thư xác nhận để xác nhận công nợ. Nếu việc gửi thư xác nhận lần thứ nhất mà kiểm toán viên không nhận được thư phúc đáp thì kiểm toán viên nên gửi thư lần 2 và nếu lần này vần không nhận được thư trả lời thì kiểm toán viên mới thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung. Phương pháp chọn mẫu Khi tiến hành kiểm toán, việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết là một việc làm hết sức quan trọng. Nó là thủ tục không thể thiếu tuy nhiên lại chiếm rất nhiều thời gian. Tổng thể để tiến hành kiểm tra chi tiết thường rất lớn do đo để giảm thiểu công việc kiểm tra chi tiết mà vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán kiểm toán viên tiến hành Lấy mẫu kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác, thì lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Mặt khác cũng theo Chuẩn kiểm toán Việt Nam số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác, quy định thì khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các phương pháp có thể được chọn là: Chọn mẫu toàn bộ, lựa chọn các phần tử đặc biệt hay lấy mẫu kiểm toán. Khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng, kiểm toán viên không bao giờ thực hiện được kiểm tra chi tiết 100% mà chỉ thực hiện chọn mẫu. Thực tế kiểm toán viên không thể thực hiện kiểm tra toàn bộ vì bị hạn chế bởi thời gian, hơn nữa kiểm tra toàn bộ vừa mất thời gian mà không hiệu quả. Do đó kiểm tra chọn mẫu là tất yếu. Trên thực tế AASC tiến hành chọn mầu theo quy luật số lớn. Đây là phương pháp chọn mẫu được áp dụng phổ biến trong điều kiện số lượng các nghiệp vụ phát sinh hay các khoản mục cần chọn ở mức độ vừa phải, tuy nhiên kiểm toán viên chỉ chú ý đến các nghiệp vụ phát sinh có số tiền lớn để tiến hành kiểm tra, đối chiếu. Qua thực tế kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại 2 khách hàng ABC, XYZ thì những khoản phải trả nhà cung cấp nào lớn thì có cơ hội ở trong mẫu chọn hơn. Các khoản phải trả nhà cung cấp có giá trị lớn thì khi sai phạm xảy ra nó sẽ là sai phạm trọng yếu. Tuy nhiên không phải sai phạm chỉ xảy ra ở những số tiền lớn mà nó có thể xảy ra với những số tiền nhỏ nhưng mang tính hệ thống. Do đó để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên nên kết hợp phương pháp chọn mẫu ngầu nhiên và chọn mẫu theo kinh nghiệm. Việc thực hiện các thủ tục phân tích Thực hiện thủ tục phân tích không những giúp kiểm toán viên đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng mặt khác qua phân tích xu thế cũng như phân tích tỷ suất, kiểm toán viên có thể dế dàng phát hiện ra những điểm phù hợp cũng như những điểm bất hợp lý liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán. Tuy nhiên trên thực tế kiểm toán viên của AASC không thực hiện nhiều thủ tục phân tích này trong quá trình thực hiện kiểm toán. Do đó để nâng cao hiệu quả kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán kiểm toán viên cần thực hiện thường xuyên thủ tục phân tích trong tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán. 2.2.3. Kiến nghị về giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, ngoài việc đưa ra báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần phải xem xét một cách chi tiết các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính để đưa ra những kết luận chính xác hơn. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính: “Kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính đối với báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán”. Kiểm toán viên phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán xét thấy có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, và phải yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có thể xem xét các biên bản họp đại hội cổ đông, họp hội đồng quản trị… diễn ra sau ngày lập báo cáo để tìm ra những phát sinh nhưng chưa được lập biên bản mà có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570- Hoạt động liên tục,kiểm toán viên cần phỏng vấn Ban Giám đốc nhằm xác định giả thiết về khả năng hoạt động kinh doanh liên tục của doanh nghiệp hay về những thay đổi trong bộ máy nhân sự, trong hệ thống kế toán…có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Nếu có sự kiện đặc biệt phát sinh xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính thì đòi hỏi kiểm toán viên phải: thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với các khoản mục đặc biệt trong báo cáo tài chính và một số sự kiện liên quan khác để tiến hành đưa ra ý kiến kết luận chính xác. 2.2.4. Một số kiến nghị khác Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì việc kiểm tra chi tiết bao giờ cũng quan trọng. Phần lớn những sai sót phát sinh trong quá trình hoạt động của khách hàng đều được phát hiện ra trong thủ tục kiểm tra này. Chính vì vậy việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết sao cho hiệu quả lại tiết kiệm được thời gian là hết sức cần thiết. Do đó AASC cần tham khảo cách thức áp dụng thủ tục kiểm tra chi tiết tại các công ty kiểm toán khác. Tại KPMG, thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng nhiều trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Vì độ tin cậy của các bằng chứng thu thập được là cao và có tính thuyết phục nên KPMG rất chú trọng đến vấn đề phát triển thủ tục kiểm tra chi tiết sao cho các bằng chứng thu thập được ngày càng nhiều hơn với mức chi phí không thay đổi hoặc có thể giảm đi. Sau nhiều năm học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia hàng đầu trên thế giới về lĩnh vực kế toán và kiểm toán, KPMG đã đưa vào thực hiện quy trình kiểm tra chi tiết rất hiệu quả trong đó phải kể đến: Chương trình phần mềm Tiêu chuẩn đánh giá kiểm toán (Audit Gauge). Nhờ có sự hỗ trợ của Audit Gauge mà ngay từ giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên đã có thể xác định được các khoản mục trọng yếu cần kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên không mất nhiều thời gian khi phải kiểm tra tổng thể, một điều rất khó đối với doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, hàng mua vào thường xuyên với số lượng lớn mà vẫn thu được bằng chứng về tính đầy đủ (là một hạn chế cố hữu khi kiểm tra toàn bộ tổng thể). Ngay từ bước đầu tiên khi thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết, công ty KPMG đã bám sát các mục tiêu kiểm toán đã lập trước đó. Tất cả các thủ tục kiểm toán đều được lập riêng cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính với mục đích thu thập bằng chứng cho từng mục tiêu kiểm toán cụ thể. Việc thiết kế chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hoá các thủ tục kiểm tra chi tiết đáp ứng từng cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót tương ứng với từng rủi ro đã xác định giúp cho kiểm toán viên dễ dàng tiếp cận các phương pháp kiểm toán để hạn chế những rủi ro tương ứng. Việc làm này tạo cho kiểm toán viên thấy rõ mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm toán với việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán. Ngoài ra nó còn giúp cho chương trình kiểm toán dễ hiểu, đáp ứng hợp lý tình hình thực tế từng đơn vị khách hàng. Trong quá trình thực hiện kiểm tra chi tiết, mặc dù với hình thức là thu thập bằng chứng để đạt được mục tiêu theo các thủ tục kiểm toán đã lập nhưng có thể thấy rõ là kiểm toán viên công ty KPMG thường có sự liên kết giữa các thủ tục với nhau để đạt được bằng chứng có độ tin cậy cao hơn trong quá trình thực hiện mục tiêu chung. Trong quá trình thiết kế và thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, KPMG đã kết hợp hài hòa và linh động giữa các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế với các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các chính sách kế toán Việt Nam vào từng điều kiện doanh nghiệp. Cụ thể, KPMG đã áp dụng Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 530- Chọn mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác, vào quá trình xây dựng thủ tục kiểm toán và chọn mẫu kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, Thông tư 55 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Hệ thống kế toán Việt Nam cho các doanh nghiệp nước ngoài và Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho nhằm rà soát các chính sách kế toán trong đơn vị được kiểm toán đảm bảo theo đúng luật và các quy định. Tiêu biểu là việc vận dụng Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 400. Theo chuẩn mực này thì: “Kiểm toán viên phải căn cứ vào việc đánh giá rủi ro tiềm tàng để dự kiến các công việc, thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện cho các nghiệp vụ, các khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính, hoặc các nghiệp vụ, các khoản mục mà kiểm toán viên cho là có rủi ro tiềm tàng cao”. Ngay ở bước đánh giá rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bộ, KPMG đã dựa trên tiêu chí là rủi ro của các sai phạm trọng yếu, sự kết hợp của IR và CR. Như vậy, kiểm toán viên đã thực hiện đánh giá IR cho các số dư của các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Hơn thế, Công ty KPMG còn vận dụng điểm này trong chuẩn mực mở rộng ra đối với đánh giá rủi ro cho các mục tiêu của khoản mục đó trong quá trình kiểm tra chi tiết. Chẳng hạn đối với khoản mục phải trả người bán, rủi ro tiềm tàng là các khoản phải trả bị khai thiếu, trường hợp này thường xảy ra hơn nhiều so với trường hợp các khoản phải trả bị khai tăng. Việc khai giảm các khoản phải trả này ảnh hưởng tới cơ sở dẫn liệu Tính đầy đủ trên Báo cáo tài chính, do đó khi lập thủ tục kiểm tra chi tiết kiểm toán viên sẽ mở rộng mẫu chọn để kiểm tra các khoản phải trả chưa được ghi sổ trọng yếu. Đối với khoản mục hàng tồn kho thì IR là sự khai tăng giá trị hàng tồn kho so với thực tế, ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu Sự đánh giá. Khác với khoản mục phải thu của khách hàng cũng là sự khai tăng nhưng lại vi phạm cơ sở dẫn liệu Sự hiện hữu. Việc đánh giá IR đúng với mục tiêu từng khoản mục giúp cho quá trình lập thủ tục kiểm tra chi tiết được dễ dàng hơn, thời gian kiểm tra chi tiết được rút ngắn lại và bằng chứng thu được hiệu quả hơn. Các thủ tục kiểm tra chi tiết thường rất phức tạp và tốn thời gian thực hiện. Điều này làm cho việc ghi chép giấy tờ làm việc của kiểm toán viên gặp nhiều khó khăn. Thực tế làm việc ở KPMG cho thấy, việc ghi chép giấy tờ làm việc của kiểm toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành chương trình kiểm toán đúng thời hạn và thu thập bằng chứng có tính thuyết phục cao. Sau khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên công ty KPMG ghi chép rất dễ dàng và logich về các bước thực hiện của mình. Chỉ cần thông qua giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, người kiểm tra rà soát có thể thấy rõ kiểm toán viên thực hiện thủ tục đó để làm gì, tham chiếu tới đâu, quá trình thực hiện như thế nào và kết luận ra sao. Tất cả đều được làm có trình tự và dễ dàng trong việc tìm kiếm tham chiếu tới các vấn đề có liên quan. Hơn nữa việc ghi chép giấy tờ làm việc cẩn thận và dễ hiểu còn giúp cho cuộc kiểm toán năm sau được dễ dàng hơn và hiệu quả hơn. Công ty KPMG thực hiện rất tốt quá trình kiểm soát chất lượng của tất cả cuộc kiểm toán. Việc lập các thủ tục kiểm tra chi tiết và lựa chọn mẫu cho kiểm tra chi tiết thường được thực hiện bởi những kiểm toán viên có kinh nghiệm lâu năm và có trình độ chuyên môn tốt. Bên cạnh đó, tất cả quá trình thực hiện thủ tục này được làm bởi nhân viên cấp dưới. Những người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm ít hơn, đều được giám sát bởi trưởng nhóm kiểm toán. Việc ghi chép trên giấy tờ làm việc cùng với các kiến nghị điều chỉnh và lập Báo cáo kiểm toán, thư quản lý trước khi gửi cho khách hàng đều được kiểm tra lại lần đầu tiên bởi trưởng nhóm kiểm toán, sau đó đến trưởng phòng kiểm toán và cuối cùng là Phó Tổng giám đốc. Sự phân công công việc cho từng nhân viên trong nhóm kiểm toán phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và kinh nghiệm làm việc ngay từ trước khi đến công ty khách hàng giúp nhân viên vừa phát huy năng lực, nâng cao sự tìm tòi sáng tạo, vừa phải có trách nhiệm, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm, khách hàng với các nghiệp vụ khác trong nhóm đảm bảo chất lượng và thời hạn được giao. Tại KPMG có thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết kế rất hữu hiện. Còn tại VACO thì việc sử dụng hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 (Auditing System) làm chất lượng dịch vụ của VACO đạt hiệu quả cao. VACO cùng với AASC là một trong hai công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam. Chất lượng các dịch vụ mà VACO cung cấp luôn chiếm được sự tin tưởng của khách hàng. Yếu tố tạo nên sự thành công đó không phải chỉ ở đội ngũ nhân viên đã qua tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng mà còn ở hệ thống phương pháp kiểm toán mà công ty đang sử dụng- hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 (Auditing system/2). Hệ thống AS/2 bao gồm: Phương pháp kiểm toán Hệ thống hồ sơ kiểm toán Phần mềm kiểm toán Phương pháp kiểm toán: Theo hệ thống AS/2, một cuộc kiểm toán được thực hiện theo các bước: Sơ đồ 7 : Phương pháp kiểm toán AS/2 Công việc thực hiện trước khi kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể Thực hiện kế hoạch kiểm toán Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo Công việc thực hiện sau khi kiểm toán Hệ thống hồ sơ kiểm toán Theo phương pháp AS/2, hệ thống hồ sơ kiểm toán được chia làm các phần nhỏ và được đánh số từ 1000 đến 8000. Sau đây là các chỉ mục chuẩn cho hồ sơ kiểm toán. -1000: Lập kế hoạch kiểm toán -2000: Báo cáo -3000: Quản lý cuộc kiểm toán -4000: Hệ thống kiểm soát -5000: Kiểm tra chi tiết- Tài sản -6000: Kiểm tra chi tiết- Công nợ -7000: Kiểm tra chi tiết- Vốn chủ sở hữu -8000: Kiểm tra chi tiết-Báo cáo lãi lỗ Cấu trúc của hồ sơ kiểm toán đã được nghiên cứu để phù hợp với phương pháp kiểm toán và phần mềm vi tính. Các chỉ mục chuẩn được lập cho hồ sơ kiểm toán với mục đích hình thành các mẫu giấy tờ làm việc chuẩn, thống nhất trong toàn công ty và thống nhất đối với toàn bộ các hãng thành viên của DTT. Sự thống nhất này sẽ đem lại hiệu quả và tính khoa học cho công việc, đồng thời tạo thuận lợi cho kiểm tra, soát xét số liệu và tìm kiếm thống tin. Mỗi chỉ mục lớn ở trên lại được chia ra thành các chỉ mục nhỏ chi tiết hơn. Các chỉ mục từ 5000-8000 là các phần kiểm tra chi tiết. Về hình thức có thể thấy chúng được trình bày theo các tài khoản riêng biệt, nhưng trên thực tế tại VACO, công việc kiểm toán được tiến hành theo chu trình có mối quan hệ nội tại giữa các tài khoản. Vì thế, mỗi giấy tờ làm việc của kiểm toán viên đều có đánh số tham chiếu chỉ ra mối quan hệ giữa các tài khoản trong chu trình nên có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu. Phần mềm kiểm toán: Cùng với phương pháp kiểm toán và hệ thống hồ sơ kiểm toán, hệ thống AS/2 còn bao gồm một chương trình phần mềm kiểm toán tương ứng. Phần mềm này sẽ trợ giúp đắc lực cho các các công việc của kiểm toán viên, giảm bớt khối lượng tính toán và các công việc mà nếu thực hiện bằng tay có thể mất rất nhiều thời gian, công sức. Tuy nhiêu, kiểm toán viên vẫn là người quyết định trực tiếp chất lượng cuộc kiểm toán. Các kỹ thuật kiểm toán tiên tiến và hiện đại của hệ thống AS/2 được áp dụng tại VACO cũng như tất cả các hãng thành viên của DTT chính là một trong các yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm cho công ty trong việc cung cấp các dịch vụ “vượt lên trên sự mong đợi của khách hàng”. Kết luận Kiểm toán là một lĩnh vực còn rất non trẻ đối với nước ta. Ra đời được hơn 10 năm, kiểm toán Việt Nam không ngừng lớn mạnh. Hiện nay hàng loạt các công ty kiểm toán được thành lập. Hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán cũng không ngừng được củng cố nhằm tạo mọi thuận lợi cho hoạt động kiểm toán phát triển. Trong thời gian thực tập tại AASC, lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện” để nghiên cứu, em đã phần nào hiểu được thực tế một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán được tiến hành như thế nào. Tìm hiểu quá trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện tại 2 khách hàng cụ thể giúp em hiểu sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn, những thuận lợi cũng như những khó khăn mà kiểm toán viên gặp phải trong cuộc kiểm toán từ đó đưa ra nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng. Kết thúc bài viết này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Ngô Trí Tuệ đã tận tình hướng dẫn em, cùng toàn thể các anh, chị kiểm toán viên tại Phòng kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ đã giúp em hoàn thiện bài viết này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Trang Thu Phụ lục Chương trình kiểm toán Mua hàng, chi phí mua hàng và phải trả người bán Mục tiêu: Tất cả các chi phí mua hàng hay dịch vụ được hạch toán chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác). Nguyên tắc hạch toán các chi phí được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán( giá trị, cách trình bày). Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu). Các khoản phải trả người bán bao gồm giá trị hàng, dịch vụ mua trả chậm và các khoản nợ đối với nhà cung cấp đã thực sự cung cấp hàng hoá hay dịch vụ cho doanh nghiệp (tính hiện hữu, sở hữu). Tất cả các khoản tiền đã trả được hạch toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác). Có phiếu báo có và các bút toán điều chỉnh là có cơ sở (tính hiện hữu, tính chính xác). Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện 1.Thủ tục phân tích 1.1.So sánh khoản phải trả của từng đối tượng năm nay với năm trước kiểm tra và giải thích những biến động bất thường. 1.2. So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên độ trước, với các thời hạn tín dụng đã thương lượng. 1.3.Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự thay đổi nhà cung cấp chính, thường xuyên và lý do sự thay đổi đó (nếu có). 2.Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư 2.1.Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ cái và sổ chi tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu năm với số dư chi tiết cuối năm trước. 2.2.Khẳng định số dư bằng cách: -Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có). -Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản phải trả lớn và bất thường, nhà cung cấp chính không còn trong danh sách nợ (nhằm phát hiện không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót). -Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác biệt trường hợp không nhận được xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả sau ngày lập báo cáo tài chính. -Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu. -Soát xét lại danh sách các khoản phải trả để xác định xem liệu có khoản nào phải trả bị phân loại không đúng. -Đối với các khoản dư nợ: thu thập và kiểm tra các điều khoản trên hoá đơn mua để đảm bảo rằng các số dư này là hợp lý. 2.3.Kiểm tra số phát sinh -Kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả kiểm tra việc hạch toán mua hàng và thanh toán (giá hoá đơn, chi phí thu mua vận chuyển và thuế GTGT đầu vào) nhằm đảm bảo chính sách mua hàng của đơn vị được thực hiện trên thực tế. Chọn mẫu các giao dịch… -Kiểm tra số phát sinh các khoản phải trả tiền mặt, phi tiền mặt, các khoản phải trả liên quan đến bên thứ ba, các khoản cam kết mua dài hạn. -Chọn mẫu…người cung cấp để kiểm tra chi tiết. 2.4.Thu thập hợp đồng mua hàng để kiểm tra xem có khoản lãi chậm trả nào phải ghi nhận không? 2.5.Kiểm tra công nợ niên độ: -Kiểm tra mẫu…giao dịch sau ngày kết thúc niên độ (…ngày từ ngày khóa sổ) có liên quan đến khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót. -Chọn mẫu các hoá đơn chưa được thanh toán (khoảng một vài tuần sau ngày lập bảng cân đối kế toán) và xem xét liệu các khoản phát sinh đó có liên quan tới công nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo không? 2.6.Đối chiếu giữa phân chia niên độ của các khoản phải trả với việc phân chia niên độ của hàng tồn kho. 2.7.Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tệ. Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ theo quy định. 2.8.Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả trên báo cáo tài chính. 3.Kết luận 3.1.Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. 3.2.Lập trang kết luận kiểm toán cho các khoản mục thưc hiện. 3.3.Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. N3 N3/9-N3/14 N3/15 N3/9-N3/14 E3 E3 N3/4-N3/8 N/A N/A N3/4-N3/8 N3S2 NTTH NTTH NTTH NTTH NTTH NTTH NTTH NTTH NTTH Bảng 23 : Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Chương trình kiểm toán Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho Mục tiêu: Hàng tồn kho được hạch toán, tồn tại và thuộc sở hữu của doanh nghiệp (tính đầy đủ , tính hiện hữu, sở hữu). Giá trị của hàng tồn kho được tính chính xác, dựa theo phương pháp được chấp nhận bởi các chuẩn mực kế toán áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán (FIFO nhập trước xuất trước, PUMP giá bình quân gia quyền. LIFO nhập sau xuất trước) (tính chính xác) Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác (tính đầy đủ , tính hiện hữu) Giá trị của hàng tồn kho được xác minh, các khoản dự phòng giảm giá cần thiết được hạch toán (giá trị, cách trình bày) Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện 1.Tổng quát Thu thập thông tin về chính sách kế toán áp dụng: phương pháp xác định số lượng hàng tồn kho cuối kỳ (như kế khai thường xuyên, kiểm kê thực tế) và xác minh hàng tồn kho (như giá đích doanh, LIFO, FIFO, giá bình quân) được áp dụng tại đơn vị để phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính. 2. Thủ tục phân tích 2.1.So sánh giá trị hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch hoặc định mức dự trữ (nếu có). 2.2.So sánh tỷ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch (nếu có). 2.3.Xem xét sự biến động của hàng mua, hàng xuất qua các tháng và tìm hiểu nguyên nhân nếu có đột biến. 2.4.So sánh vòng quay hàng tồn kho qua các năm, tìm ra những biến động lớn, bất thường và giải thích nguyên nhân. 3.Kiểm tra chi tiết Nguyên vật liệu, công cụ lao động, thành phẩm và giải thích nguyên nhân 3.1.Chứng kiến vào cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán (nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo tài chính và nếu thời điểm được chỉ định làm kiểm toán trước thời điểm khoá sổ). 3.1.1.Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê hàng tồn không? 3.1.2.Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng , chú ý tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn. 3.1.3. Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy làm việc các khoản mục hàng tồn kho đã quá hạn, hư hỏng, chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc hàng thừa. 3.1.4.Đảm bảo rằng các khoản mục bị loại ra khỏi danh mục hàng tồn kho (hàng giữ hộ người khác…) đã được loại ra trong quá trình kiểm kê, được cộng và ghi sổ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra. 3.1.5.Thực hiện xác nhận đối với các mặt hàng do người khác hoặc khách hàng giữ, gửi thư xác nhận bên gửi hàng hoặc giữ hàng về số lượng chất lượng. 3.1.6.Kết luận về độ tin cậy của kết qủa kiểm kê. 3.2.Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ: 3.2.1.Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện…) 3.2.2.Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được. 3.2.3.Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan trọng tại thời điểm kiểm toán (nếu có thể). 3.3.Thu thập danh mục hàng tồn kho tại thời điểm khoá sổ (sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, bảng tổng hợp nhập xuất tồn và Biên bản kiểm kê) và thực hiện các công việc đối chiếu số dư của từng loại mặt hàng trên sổ kế toán chi tiết, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính và số liệu kiểm kê. 3.4.Kiểm tra các phát hiện trong kiểm kê đã được khách hàng xử lý hay chưa và có hợp lý hay không? Trong trường hợp chưa được xử lý thì cần phải xử lý như thế nào? 3.5.Kiểm tra chi tiết các đối tượng bất thường của các tài khoản hàng tồn kho, giải thích đầy đủ các bút toán bất thường này. 3.6.Kiểm tra chọn mẫu … nghiệp vụ nhập xuất kho để đảm bảo rằng quy định nội bộ của khách hàng về quản lý và mua sắm hàng tồn kho được thực hiện trên thực tế (đảm bảo nguyên tắc phê duyệt, nguyên tắc phân cấp quản lý, nguyên tắc bất kiêm nhiệm). Các phiếu nhập phiếu xuất có đầy đủ nội dung quy định và chữ ký của những người có liên quan và phù hợp với chứng từ gốc đi kèm (hoá đơn mua hàng, lệnh xuất kho…) 3.7.Chọn… nghiệp vụ nhập, xuất kho trước và sau ngày khoá sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ. 3.8.Kiểm tra phương pháp tính giá 3.8.1.Xem xét phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho (nguyên tắc phân bổ các loại chi phí mua hàng). 3.8.2.Kiểm tra phương pháp tính giá hàng tồn kho có được áp dụng đúng trên thực tế hay không, nhất quán trong năm và năm trước hay không? Trường hợp áp dụng không nhất quán trong năm và năm trước cần chỉ ra ảnh hưởng của sự thay đổi này và lý do của sự thay đổi. 3.8.3.Đánh giá tính hợp lý của gía trị ghi sổ hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách so sánh đơn giá ghi sổ với đơn giá mua hàng tồn kho và giá bán hàng tồn kho tính đến thời điểm thực hiện cuộc kiểm toán. Trường hợp có sự giảm giá hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho thuộc loại hàng thực tế hàng thực tế có những biến động đáng kể từ thời điểm khoá sổ kế toán cần thu thập thêm bằng chứng (hoá đơn mua hàng, thông tin về giá trên các phương tiện thông tin đại chúng…) đồng thời đối chiếu với số dự phòng đã được trích lập. 3.8.4.Thu thập và kiểm tra chênh lệch giá trị hàng tồn kho với các phươg pháp tính giá hàng tồn kho khác nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước theo quy định của chuẩn mực kế toán. 3.9.Chọn mẫu các khoản mục hàng tồn kho quan trọng thực hiện đối chiếu giữa thẻ kho, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, biên bản kiểm kê và các tài liệu liên quan khác (nếu có). 3.10.Kiểm tra phiếu nhập kho đầu năm sau đối với hàng mua đang đi đường để đảm bảo rằng giá trị và số lượng ghi sổ cuối năm là hợp lý. 3.11.Thu thập phiếu xuất, biên bản giao nhận, thoả thuận hoặc hợp đồng đại lý có liên quan đến hàng gửi bán tại thời điểm cuối năm. Kiểm tra việc quyết toán các lô hàng này trong đầu năm tiếp theo để đảm bảo rằng việc ghi nhận hàng gửi bán là hợp lý. 3.12.Kiểm tra việc phân loại và trình bày hàng tồn kho trên báo cáo tài chính. 4.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 4.1.Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho 4.2.Kiểm tra mức độ hợp lý của việc lập dự phòng - Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng (tính toán lại một số khoản). - Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và giá trên thị trường tại thời điểm cuối niên độ kế toán, có xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán nếu cần thiết (thực hiện kết hợp với bước 3.8.3) 4.3.Xem xét việc hạch toán dự phòng và hoàn nhập dự phòng. 4.4.Tìm kiếm các hàng tồn kho đủ điều kiện lập dự phòng chưa ghi nhận. Trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý. 5.Thu thập và xem xét các tài liệu liên quan để có được bằng chứng hàng tồn kho được đem ra thế chấp, hoặc hàng tồn kho không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. 6. Kết luận 6.1.Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. 6.2.Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện. 6.3.Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán . F5 F5/1 N/A N/A F5/2 N/A N/A NTHP NTTT NTHP Bảng 24: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Tài liệu tham khảo Alvil A.arens & Jame K. Loebbeck, Kiểm toán, NXB Thống kê, 2001. GS.TS Nguyễn Quang Quynh, Lý thuyết kiểm toán, NXB Giáo dục, Tháng 11/1999. GS.TS Nguyễn Quang Quynh, Kiểm toán tài chính, NXB Tài chính, Tháng 7/2001. Bộ tài chính, Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB, tài chính, 2002. Bộ tài chính, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Quyển I,II, III, IV, NXB Tài chính. AASC, Các tài liệu đào tạo nội bộ, 2001. AASC, Chương trình kiểm toán. AASC, File kiểm toán của công ty ABC, XYZ, 2004. AASC, Hồ sơ kiểm toán mẫu, 2001. 10. Nghị định 105/BTC. Mục lục Trang Danh mục bảng biểu và sơ đồ Ký hiệu Tên Trang Sơ đồ 1 Quy trình tổ chức chứng từ mua và thanh toán 7 Sơ đồ 2 Quy trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng với nhà cung cấp 9 Sơ đồ 3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AASC 33 Sơ đồ 4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ABC 43 Sơ đồ 5 Tổ chức bộ máy của công ty XYZ 45 Sơ đồ 6 Quy trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện 70 Sơ đồ 7 Sơ đồ kiểm toán AS/2 90 Bảng 1 Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả người bán 28 Bảng 2 Kết quả kinh doanh của công ty AASC 38 Bảng 3 Quy trình kiểm toán thực hiện tại AASC 39 Bảng 4 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về nhân sự kế toán 49 Bảng 5 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản phải trả 49 Bảng 6 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hàng tồn kho 50 Bảng 7 Biến động số dư TK331, TK152 của công ty ABC 51 Bảng 8 Biến động số dư TK331 của công ty XYZ qua các quý 51 Bảng 9 Phân tích tỷ suất thanh toán của công ty ABC,XYZ 52 Bảng 10 Mức trọng yếu áp dụng đối với công ty ABC 53 Bảng 11 Bảng cân đối của công ty ABC năm 2004 54 Bảng 12 Bảng phân bổ mức trọng yếu đối cho các khoản mục 54 Bảng 13 Bảng đánh giá mức độ rủi ro cho từng khoản mục trọng yếu 55 Bảng 14 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 57 Bảng 15 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 57 Bảng 16 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 58 Bảng 17 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 59 Bảng 18 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 61 Bảng 19 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 62 Bảng 20 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 63 Bảng 21 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 64 Bảng 22 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 65 Bảng 23 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 93-94 Bảng 24 Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 95-98 Phòng Hành chính tổng hợp BAN giám đốc Khối văn phòng Công ty Các chi nhánh Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Thanh Hoá Phòng Tài chính kế toán Phòng Công nghệ thông tin Phòng kiểm toán các ngành TMDV Phòng kiểm toán các ngành SXVC Phòng tư vấn kiểm toán Phòng kiểm toán XDCB Phòng Đào tạo và kiểm soát chất lượng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A 33 Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán- AASC năm 2005 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A 7 Đối với nghiệp vụ mua vào Nhu cầu vật liệu hàng hoá Bộ phận kế hoạch Bộ phận cung ứng Cán bộ thu mua Trưởng bộ phận cung ứng Thủ kho Kế toán Lưu trữ bảo quản chứng từ Kế hoạch cung ứng Khai thác hàng Lập chứng từ kho Ký duyệt chứng từ Nhập kho Ghi sổ chứng từ Nhu cầu vật liệu hàng hoá Bộ phận kế hoạch Bộ phận cung ứng Cán bộ thu mua Trưởng bộ phận cung ứng Thủ kho Kế toán Lưu trữ bảo quản chứng từ Kế hoạch cung ứng Khai thác hàng Lập chứng từ kho Ký duyệt chứng từ Nhập kho Đối với nghiệp vụ thanh toán Nhu cầu thanh toán Kế toán quỹ Thủ trưởng kế toán trưỏng Thủ quỹ Nhân viên thanh toán Kế toán Lập chứng từ chi quỹ Duyệt chứng từ Chi quỹ Nhận tiền và thanh toán Ghi sổ Lưu chứng từ Ghi sổ Sơ đồ 1:Quy trình tổ chức chứng từ mua và thanh toán Thực hiện chương trình kiểm toán Mua hàng, chi phí mua hàng và phải trả người bán Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý Đánh giá HT KSNB của khách hàng Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro Thiết kế chương trình kiểm toán mua hàng và thanh toán Lập trang kết luận kiểm toán Thực hiện chương trình kiểm toán bổ sung Khảo sát và đánh giá khách hàng Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng của khách hàng Kết thúc kiểm toán Tổng hợp kết quả công việc đã thực hiện Lập tài liệu soát xét 3 cấp Gửi các bản dự thảo cho khách hàng và họp thông báo kết quả kiểm toán Thông qua các bản dự thảo và phát hành báo cáo chính thức Kiểm tra số phát sinh Thực hiện chương trình kiểm toán Hàng tồn kho Khẳng định số dư Bước tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Trang Thu- Lớp Kiểm toán 43A 70 Sơ đồ 6 : Quy trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36248.doc
Tài liệu liên quan