Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được các nhà kinh tế, kinh doanh quan niệm như một nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cung cấp thôg tin cần thiết phục vụ việc đưa ra quyết định phù hợp với mục đích từng đối tượng sử dụng thông tin.
Trong thực tế với vai trò là một công cụ nhạy bén của các công tác quản lý kinh tế thì hạch toán kế toán đăc biẹt là hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành luôn được Doanh nghiệp quan tâm, cải tiến và đòi hỏi hoàn thiện ngày càng cao để tìm ra phương pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tốt nhất nhằm tiét kiệm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại TNHH Vật Tư Tông Hợp Đoàn Kết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất theo từng sản phẩm đã xác định và phản ánh chi phí phát sinh có liên quan đến sản phẩm đó theo từng khoản mục chi phí.
2.2.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí vật tư trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết.
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết nguyên vật liệu chính bao gồm: Tôn các loại, sắt thép phế liệu...
- Nguyên vật liệu phụ: ở công ty nguyên vật liệu phụ chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng lại là những vật liệu không thể thiếu và nó làm tăng giá trị sản phẩm như: Sơn, dầu
- Nhiên liệu bao gồm: điện, than
- Nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở cấu thành nên sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý chặt chẽ. Cụ thể căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kế hoạch và định mức sử dụng nguyên vật liệu cho phép để tiến hành xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
- Trong chi phí nguyên vật liệu ngoài sử dụng TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán còn sử dụng TK152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Đối với những vật liệu mua ngoài không nhập kho mà dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm khi đó phát sinh thuế VAT đầu vào được khấu trừ, kế toán sử dụng TK133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Việc tính trị giá vật liệu mua ngoài nhập kho
Giá vật liệu nhập kho
=
Giá gốc ghi trên hoá
đơn (chưa có VAT)
+
Chi phí khác có liên quan
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá vật liệu nhập kho
=
Trị giá gốc vật liệu
xuất thuê gia công
+
Chi phí gia công và chi
phí khác có liên quan
Đối với vật liệu xuất kho: được quản lý chặt chẽ theo nguyên tắc tất cả các nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, cụ thể là kế hoạch sản xuất trong tháng. Khi có nhu cầu phát sinh, tổ trưởng tổ sản xuất xuống kho lĩnh vật tư theo phiếu xuất vật tư do phòng kinh doanh lập căn cứ vào định mức vật tư của Kế hoạch vật tư. Phiếu xuất vật tư được lập thành 3 liên, một liên lưu lại phòng kinh doanh, một liên chuyển sang phòng kế toán, một liên giao cho thủ kho.
Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu xuất vật tư để xuất kho, trên phiếu xuất vật tư có ghi rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo mẫu sau:
Bảng 1:
Đơn vị: Cty TNHH VTTH Đoàn Kết
1011 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên - HN
Mẫu số 02 – Vật tư
GĐ số 1141/TC/CĐKT
Ngày 1/11- 95 của BTC
Phiếu xuất kho
Số 03
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Đơn vị nhận hàng: PX cắt
Lý do xuất : Sản xuất thép U và V
Xuất tại kho : Tôn
STT
Tên Vật Tư
Đơn vị tính
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tôn 5 ly
tấm
100
200.000
20.000.000
2
Tôn 8 ly
tấm
50
250.000
12.500.000
...
Cộng
150
32.500.000
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng
Thủ trưởng đơn vị
Kê toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK621 : 32.500.000
Có TK152 : 32.500.000
Dựa vào những phiếu này kế toán vào sổ chi tiết cho TK621 ở tháng 4 năm 2006
Sổ chi tiết TK621
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí NL,VL trực tiếp
Tên sản phẩm dịch vụ: U, V và T (Thép)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK621
Số
Ngày
Tổng số tiền
Chia ra
U
V
T
3/4
01
3/4
Xuất săt để đúc
152
140700000
xxx
xxx
140700000
15/4
03
15/4
Xuất tôn để sx
152
32500000
20000000
12500000
xxx
20/4
04
20/4
Xuất tôn để sx
152
198500000
110500000
88000000
xxx
21/4
05
21/5
Xuất vl phụ
152
3550000
550000
500000
2500000
26/4
06
26/4
Xuất nhiên liệu
152
1605000
350000
255000
1000000
Cộng phát sinh
376855000
131400000
101255000
144200000
Ghi có TK621
154
376855000
131400000
101255000
144200000
Do đặc điểm của công ty số lần xuất kho và nhập kho trong tháng không nhiều lắm, không liên tục nên công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền trước mỗi lần xuất để xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho.
Công thức xác định
Trị giá thực tế
Vật liệu xuất kho
=
Đơn giá thực tế bình quân xuất kho
x
Khối lượng vật
liệu xuất kho
Đơn giá vật liệu xuất kho được tính tại thời điểm xuất kho.
Đơn giá thực
tế bình quân xuất kho
=
Trị giá NVL tồn
kho đầu kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ
+
+
Trị giá NVL nhập
kho trong kỳ
Số lượng NVL nhập kho trong kỳ
Ví dụ trong tháng 3 năm 2006 căn cứ vào chứng từ nhập, xuất NVL kế toán có số liệu về tôn 5 ly như sau:
Số lượng tồn đầu kỳ :200 tấm trị giá :39.000.000
Nhập ngày 8 tháng 4 :30 tấm trị giá : 7.650.000
Nhập ngày 19 tháng 4 :20 tấm trị giá : 5.000.000
Xuất kho ngày 20 tháng 3 50 tấm
Đơn giá bình quân của tôn 5 ly trước ngày 20 tháng 3
=
39.000.000 +7.650.000 + 5.000.000
200 + 30 + 20
= 206.600/1tấm 5 ly
Trị giá xuất kho ngày 20 tháng 4 = 206.600 x 50 tấm = 10.330.000 đ
Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán tiến hành phân bổ tổng hợp để ghi vào sổ thẻ chi tiết để quản lý.
Bảng 2:
Bảng phân bổ chi phí nguyên liệu chính (TK1521 – NL chính) tháng 4/2006
Tên SP
Tên PX
Thép U
Thép V
Thép kiện cán nóng
Phục vụ PX
PX cắt
130.500.000
100.500.000
xxxx
3.000.000
PX uốn
xxxx
xxxx
xxxx
2.350.000
PX Đúc
xxxx
xxxx
140.700.000
1.000.000
Cộng
130.500.000
100.500.000
140.700.000
6.350.000
Bảng 3:
Bảng phân bổ vật liệu phụ (TK1522 – Vật liệu phụ) tháng 4 năm 2006
Tên PX
Tên SP
Thép U
Thép V
Thép kiện cán nóng
Phục vụ sản xuất
PX cắt
xxxx
xxxx
xxxx
1.500.000
PX uốn
550.000
500.000
xxxx
2.000.000
PX Đúc
xxxx
xxxx
2500.000
1.100.000
Cộng
550.000
500.000
2.500.000
3.100.000
Bảng 4:
Bảng phân bổ nhiên liệu (TK1523 – nhiên liệu) tháng 4 năm 2006
Tên SP
Tên PX
Thép U
Thép V
Thép kiện cán nóng
phục vụ sản xuất
PX cắt
200.000
125.000
xxxx
98.000
PX uốn
150.000
130.000
xxxx
75.000
PX Đúc
xxxx
xxxx
1.000.000
100.000
Cộng
350.000
255.000
1.000.000
273.000
Bảng 5:
Bảng phân bổ NVL xuất dùng tháng 4 năm 2006
TK ghi có
TK ghi nợ
Tk152 -VL chính
Tk152 -VL phụ
Tk152 –Nhiên liệu
Cộng có TK 152
1. TK621
371.700.000
3.550.000
1.605.000
376.855.000
Thép U
130.500.000
550.000
350.000
131.400.000
Thép V
100.500.000
500.000
255.000
101.255.000
Thép kiện cán nóng
140.700.000
2.500.000
1.000.000
144.200.000
2. TK627
6.350.000
3.100.000
273.000
9.723.000
Cộng nợ các TK
378.050.000
6.650.000
1.878.000
386.578.000
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán lập chứng từ ghi sổ
Bảng 6:
Đơn vị: Cty TNHH VTTH Đoàn Kết
1011 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên – HN
Chứng từ ghi sổ
Số 01
ngày 30 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số tiền
30/4
Chi phí NVL chính trực tiếp
621
1521
371.700.000
Chi phí NVL phụ trực tiếp
621
1522
3.550.000
chi phí nhiên liệu trực tiếp
621
1523
1.605.000
Cộng
376.855.000
kèm theo bảng phân bổ NVL tháng 4 năm 2006
Người lập
Kế toán trưởng
Bảng 7:
Đơn vị: Cty TNHH VTTH Đoàn Kết
1011 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên – HN
Sổ cái TK621
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ GS
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
01
30/4
Chi phí NVL trực tiếp
1521,1522,1523
376.855.000
02
30/4
Kết chuyển phí NVL trực tiếp
154
376.855.000
Cộng
376.855.000
376.855.000
Người lập
2.2.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Tiền lương cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu Doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động. Đối với người lao động, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bao cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động của họ đóng góp, nhưng nó cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động mà người lao động bỏ ra.
ở toàn bộ nền kinh tế tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoán thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết
Tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết Tiền lương được tính như sau:
Hiện tại Doanh nghiệp đang trả lương theo 2 hình thức đó là lương thời gian và lương theo sản phẩm. Đối với lao động gián tiếp thì Doanh nghiệp trả lương thời gian còn đối với lao động trực tiếp thì Doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm
Cách tính lương của Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
* Lương thời gian = 1 ngày công x số ngày làm việc trong tháng
* Lương sản phẩm: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việcđã làm việc xong và nghiệm thu. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc và cơ sở hạch toán tiền lương là các hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Ngoài ra tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nếu công ty đạt được doanh thu theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra thì các cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ được thưởng thêm do làm có năng suất
Lương sản phẩm
=
đơn giá từng
loại sản phẩm
x
số lượng sản phẩm nghiệm thu
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành thường xuyên liên tục công ty luôn có chế độ thù lao thích hợp cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp khác như trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng an toàn lao động đối với công nhân sản xuất, tiền thưởng tăng doanh thu đối với nhân viên phòng kinh doanh, tiền ăn ca
Như vậy căn cứ vào bảng chấm công, bảng đơn giá tiền lương cuối tháng kế toán phân xưởng tiến hành ghi vào bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất từng phân xưởng
Bảng 8:
Bảng thanh toán lương tháng 4 năm 2006
Stt
Họ Tên
Chức vụ
ngày lv
Đơn giá ngày
Số lượng
Đơn giá
Tiền lương
PC điện thoại
PC đi lại
Thưởng an toàn
Tổng lĩnh
1
Nguyễn Ngọc Hùng
Giám Đốc
26
40000
1040000
200000
300000
1540000
2
Hoàng Thái Học
PGĐ
26
35000
910000
200000
200000
1310000
3
Nguyễn Đức Thôn
KTT
26
20000
520000
150000
200000
870000
4
Nguyễn Thanh Tâm
PX Cắt
163
4000
652000
150000
802000
5
Ngô Ngọc Lam
PX Uốn
116
6000
696000
150000
846000
6
Phạm Thế Duyệt
PX Đúc
8
90000
720000
150000
870000
7
Nguyễn Thị Bình
PXCắt
170
4000
680000
150000
830000
8
Châu Bá Phát
PX Đúc
7
90000
630000
150000
780000
9
Nguyễn Ngọc Nại
PX Đúc
7
90000
630000
150000
780000
10
.............................
............
........
.......
.......
.......
..........
..........
...........
...........
..........
Bảng 9:
Bảng phân bổ nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm tháng 4 năm 2006
STT
TK ghi Nợ
TK ghi có
TK334
TK338
Cộng
TK3382
TK3383
TK3384
Cộng TK338
1
TK622
39900000
798000
5985000
798000
7581000
47481000
Thép U
12500000
250000
1875000
250000
2375000
14875000
Thép V
17500000
350000
2625000
350000
3325000
20825000
Thép kiện cán nóng
9900000
198000
1485000
198000
1881000
11781000
2
TK627
3750000
75000
562500
75000
712500
4462500
3
TK641
24800000
496000
3720000
496000
4712000
29512000
4
TK642
30000000
600000
4500000
600000
5700000
35700000
Căn cứ vào bảng tiền lương kế toán lập sổ chi tiết TK622
Sổ chi tiết TK622
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí NC trực tiếp
Tên sản phẩm dịch vụ: U, V và T (Thép)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK622
Số
Ngày
Tổng số tiền
Chia ra
U
V
T
30/4
02
30/4
Phải trả cho cnsx
334
39900000
12500000
17500000
9900000
30/4
02
30/4
Các khoản trích theo lương
338
7581000
2375000
3325000
1881000
KPCĐ
338..2
798000
250000
350000
198000
BHXH
338.3
1875000
1875000
2625000
1485000
BHYT
338.4
798000
250000
350000
198000
30/4
34
30/4
Ghi có TK622
154
47481000
14875000
20825000
11781000
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ
Bảng 10:
Đơn vị: Cty TNHH VTTH Đoàn Kết
1011 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên – HN
Chứng từ ghi sổ
ngày 30 tháng 4 năm 2006
Số 33
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
33
30/4
Lương trả CN
622
334
39900000
Trích KPCĐ
622
3382
798000
Trích BHXH
622
3383
1875000
Trích BHYT
622
3384
798000
Cộng
47481000
Kèm theo bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp của tháng 4 năm 2006
Người lập
Kế toán trưởng
Bảng 11:
Đơn vị: Cty TNHH VTTH Đoàn Kết
1011 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên – HN
Sổ cái TK622
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ GS
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
33
30/4
Chi phí NC trực tiếp
334, 338
47481000
34
30/4
Kết chuyển phí NC trực tiếp
154
47481000
Cộng
47481000
47481000
Người lập
2.2.2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí sản xuất chung cho hoạt động sản xuất của các phân xưởng như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dịch vụ quản lý, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
2.2.2.3.1 Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Là những khoản chi phí về lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương nhân viên phân xưởng phát sinh tập hợp vào TK6271. Hàng tháng, trên cơ sở chứng từ về lao động tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản có tính chất lương. Căn cứ vào tiền lương phải trả theo tỷ lệ quy định để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tập hợp trong bảng phân bổ tiền lương hàng tháng, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nhân viên phân xưởng. Trong tháng 4 năm 2006, có chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng được kế toán ghi:
Nợ TK6271 : 3500000
Có TK334 : 3500000
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng.
Nợ TK6271 : 665000
Có TK338 : 665000
Có TK3382 : 70000
Có TK3383 : 525000
Có TK3384 : 70000
2.2.2.3.2 Hạch toán chi phí Vật liệu
Chi phí vật liệu tại phân xưởng là chi phí vật liệu xuất dùng chung cho toàn phân xưởng dùng để sửa chữa, bảo dững máy móc thiết bị như dầu dầu công nghiệp, mỡ bôi trơn.... các chi phí vật liệu quản lý phân xưởng như: giấy, bút và đồ dùng văn phòng...
Chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng được tập hợp vào TK6272
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ vật liệu tháng 4 năm 2006 kế toán hạch toán như sau
Nợ TK6272 : 9.723.000
Có TK1521 : 6350000
Có TK1522 : 3100000
Có TK1523 : 273000
2.2.2.3.3 Hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất
Tại công ty, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ với nhiều chủng loại phong phú và đa dạng. Vì vậy khi xuất dụng cụ dùng vho sản xuất sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ một lần toàn bộ ghí trị dụng cụ trực tiếp cho sản phẩm. Chi phí dụng cụ xuất dùng cho toàn bộ phân xưởng: Găng tay, Quần áo bảo hộ, mũ, khẩu trang bóng đèn quạt....
Chi phí dụng cụ sản xuất phân xưởng được tạp hợp vào TK6273. Căn cứ vào số liệu phân bổ công cụ, dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK6273 : 2700000
Có TK1523 : 2700000
2.2.2.3.4 Hạch toán chi phí KHTSCĐ
TSCĐ ở công ty phần lớn là các tài sản có giá trị tương đối lớn như: phân xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... được trang bị thêm bằngvốn góp thêm của các thành viên của công ty. Tuy nhiên TSCĐ của Doanh nghiệp ít có biến động lớn.
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào tỉ lệ kháu hao cấp trên tuyệt đối với từng loại TSCĐ để tính mức khấu hao bình quân tháng
Mức khấu hao
bình quân tháng
=
Nguyên giá TSCĐ x Tỉ lệ khấu hao
12 tháng
Cuối tháng, căn cứ vào nơi sử dụng TSCĐ, kế toán tiến hành tính lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ thuộc khoản mục TSCĐ dùng tại phân xưởng. Chi phí khấu hao tài sản cố định được tập hợp vào TK6274
Tình hình chi phí khấu hao TSCĐ tháng 4 năm 2006
Bảng 12:
Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 4 năm 2006
Chi tiêu
Toàn DN
Nơi sử dụng
TK627
TK641
TK642
Nguyên giá
Số khấu hao
1. nhà xởng
1987500000
56928000
15698000
19865000
21365000
2. Máy móc thiệt bị
2365984500
108347900
75689000
0
32658900
3. Phơng tiện vận tải
1560000500
137700000
29850000
56500000
51350000
4. Dụng cụ quản lý
26500000
9454700
0
5756000
3698700
5. TSCĐ khác
43000000
8182000
4532000
0
3650000
Cộng
5982985000
320612600
125769000
82121000
112722600
2.2.2.3.5 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các phân sản xuất của Doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất chung để phân bổ chi phí sản xuất của công ty là các khoản: điện, nước, điện thoại, vệ sinh môi trường... Các khoản thanh toán này bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp vào TK6277. Trong tháng, kế toán căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để tính tổng chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng, cuối quý kế toán lập bảng tổng hợp phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho các đối tượng chịu tập hợp chi phí.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 4 năm 2006.
Tiền điện sản xuất: 2750000 Tiền điện thoại : 1250000
Tiền nước : 856000 Các chi phí khác: 2150000
Kế toán tiến hành định khoản.
Nợ TK6277 : 7006000
Có TK331 : 7006000
2.2.2.3.6 Hạch toán chi phí khác bằng tiền
Là những chi phí còn lại ngoài các khoản chi phí kể trên như chi phí vận chuyển vận chuyển vật liệu, máy móc thiệt bị, chi phí tiếp khách của các phân xưởng. Các khoản chi phí bằng tiền trong tháng được tập hợp vào TK6278 “chi phí khác bằng tiền” của công ty trong tháng 4 năm 2006.
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ kế toán lập sổ chi tiết TK627
Sổ chi tiết TK627
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí NC trực tiếp
Tên sản phẩm dịch vụ: U, V và T (Thép)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK627
Số
Ngày
Tổng số tiền
Chia ra
U
V
T
30/4
75
30/4
Xuất kho cc,dc
152
2700000
30/4
76
30/4
Xuất kho vật liệu
152
9723000
30/4
77
30/4
Lương
334
3500000
30/4
77
30/4
Các khoản trích
338
665000
30/4
78
30/4
KH TSCĐ
214
125769000
30/4
79
30/4
CP DV mua ngoài
331
7006000
30/4
80
30/4
CP khác = tiền
111
2345000
30/4
81
30/4
Ghi có TK627
154
151708000
Bảng 13:
Đơn vị: Cty TNHH VTTH Đoàn Kết
1011 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên – HN
Chứng từ ghi sổ
ngày 30 tháng 4 năm 2006
Số 34
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
33
30/4
Tiền lương NV PX
6271
334
3500000
Trích các khoản trích
6271
338
665000
Chi phí Vật liệu
6272
152
9723000
Chi phí cc, dc
6273
153
2700000
KH TSCĐ
6274
214
125769000
Chi phí DV mua ngoài
6277
331
7006000
Chi phí khác bằng tiền
6278
111
2345000
Cộng
151708000
Kèm theo bảng tổng hợp chi phí chung tháng 4 năm 2006
Người lập
Kế toán trưởng
Bảng 14:
Đơn vị: Cty TNHH VTTH Đoàn Kết
1011 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên – HN
Sổ cái TK627
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
75
30/4
Tiền lương NV PX
334,338
4165000
76
30/4
Chi phí Vật liệu
152
9723000
77
30/4
Chi phí cc, dc
153
2700000
78
30/4
KH TSCĐ
214
125769000
79
30/4
Chi phí DV mua ngoài
331
7006000
80
30/4
Chi phí khác bằng tiền
111
2345000
81
30/4
Kết chuyển chi phí sxc
154
151708000
Cộng
151708000
151708000
Người lập
Sau đó kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sản xuất đó là phân bổ chi phí sản xuất chung cho thep U và thep V còn thep đúc cán nóng Doanh nghiệp tập hợp riêng.
VD: Tổng chi phi sản xuất chung là: 151708000 trong đó chi phí sản xuất chung của phân xưởng đúc tập hợp được là: 68750000 còn lại là của thep U và thép V là: 82958000
Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung của công ty là phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp.
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí sản xuất chung của thép U và V
Tổng tiền lương CNSX trực tiếp của thép U và V
VD: Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung tính cho thep U
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí sản xuất
chung của thép U và V
Tổng tiền lương CNSX
trực tiếp của thép U và V
x
Tiền lương CNSX
TT của thép U
Hệ số phân bổ tháng 4 năm 2006
=
82958000
12500000 + 17500000
= 2,7653
Bảng 15:
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm
Đối tượng phân bổ
Tiền lương CNSXTT
Hệ số phân bổ
Thành tiền
1. Thép U
12500000
2,7653
34565800
2. Thép V
17500000
2,7653
48392200
3. Thép kiện cán nóng
9900000
xxxx
68750000
Cộng
39900000
151708000
2.2.2.3.7 Tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp
Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục: CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp được trên để tập hợp chi phí toàn Doanh nghiệp.
Dựa vào bảng phân bổ CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm.
Bảng 16
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Đối tợng PB
TK621
TK622
TK627
Cộng
Thép U
131400000
14875000
34565800
180840800
Thép V
101255000
20825000
48392200
170472200
Thép kiện cán nóng
144200000
11781000
68750000
224731000
Cộng
376855000
47481000
151708000
576044000
Bảng 17:
Đơn vị: Cty TNHH VTTH Đoàn Kết
1011 Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên – HN
Chứng từ ghi sổ
ngày 30 tháng 4 năm 2006
Số 34
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
30/4
K/C CFNVL TT
154
621
376855000
2
30/4
K/C CFNC TT
154
622
47481000
3
30/4
K/C CFSXC
154
627
151708000
Cộng
576.044.000
Kèm theo bảng tổng hợp chi phí chung tháng 4 năm 2006
Người lập
Kế toán trưởng
2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, công ty phải tiến hành kiểm kê xác định chính xác số lượng bán thành phẩm còn lại, xác định số sản phẩm làm dở thực tế hiện đang còn tồn ở các phân xưởng sản xuất và tổng hợp cho từng loại sản phẩm riêng biệt
Hiện nay, Doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chi bao gồm nguyên vật liệu chính.
CF SPDD Ckỳ
=
Toàn bộ gtrị vật liệu xuất dùng trong kỳ
Số lượng TP + Số lượng SPDD Ckỳ
x
Số lượng
SPDD Ckỳ
Bảng 18:
Bảng tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
STT
Tên sản phẩm
Giá trị SP DD Ckỳ
1
Thép U
18245330
2
Thép V
22137000
3
Thép kiện cán nóng
15620750
Cộng
56033080
2.2.4 Phương pháp tính giấ thành tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết.
2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất và nhập kho thành phẩm. Cụ thể là Thép U, Thép V, Thép kiện cán nóng.
Kỳ tính gía là: hàng tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ vào số lượng từng loại sản phẩm đã sản xuất để tính giá thành cho từng loại sản phẩm trong tháng.
Chi phí sản xuất đã được tập hợp có liên quan đến những sản phẩm đã sản xuất ra để tính giá thành và khối lượng sản phẩm dở dang cuói kỳ. Chính vì vậy để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng thì ta phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.2.4.2 Phương pháp tính giá thành
Sau khi xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang để tính gía thành. Vì số lượng mặt hàng của công ty ít, nhưng lại sản xuất với khối lượng lớn cho nên kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất trong tháng theo từng khoản mục và giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng để xác định giá thành và sản phẩm theo công thức
Giá thành SP
=
Chi phí SPDD Đkì + Chi phí SXPS trong kỳ - Chi phí SPDD Ckì
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Bảng 19:
Bảng tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
STT
Tên sản phẩm
Giá trị SPDD
1
Thép U
16532000
2
Thép V
23542000
3
Thép kiện cán nóng
14652000
Cộng
54726000
Căn cứ vào bảng tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, và số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp
Bảng 20:
Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm toàn Doanh nghiệp
Tên sản phẩm
SPDD ĐKỳ
CP P/S TK
SPDD CKỳ
SGiá thành SP
Thép U
16532000
180840800
18245330
179127470
Thép V
23542000
170472200
22137000
171877200
Thép kiện cán nóng
14652000
224731000
15620750
223762250
Cộng
54726000
576044000
56033080
574736920
Kế toán thống kê số thành phẩm trong tháng
Bảng 21:
Bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho tháng 4 năm 2006
Tên sản phẩm
Thép U
Thép V
Thép kiện cán nóng
Số lượng
12000
15500
7000
Bảng 22:
Sổ chi tiết TK154
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: chi phí sản xuất kinh doanh dở dnag
Tên sản phẩm dịch vụ: U, V và T (Thép)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK154
Số
Ngày
Tổng số tiền
Chia ra
U
V
T
Số dư đầu kỳ
54726000
16532000
23542000
14652000
30/4
02
30/4
K/c NVL trực tiếp
621
376855000
131400000
101255000
144200000
30/4
34
30/4
K/c NC trực tiếp
622
47481000
1487500
20825000
11781000
30/4
81
30/4
K/c chi phí SXC
627
151708000
34565800
48392200
68750000
30/4
Cộng phát sinh
576044000
180840800
170472200
224731000
30/4
Ghi có TK154
574736920
179127470
171877200
223762250
30/4
Dư cuối kỳ
56033080
18245330
22137000
15620750
Bảng 23:
Sổ Cái TK154
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
30/4
K/c CFSX
CF NVL TT
621
376.855.000
CF NC TT
622
47481000
CF SXC
627
151708000
Nhập kho TP
574736920
Cộng phát sinh
576044000
574736920
Bảng 24:
Sổ Cái TK155
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
100000000
1
30/4
Nhập kho TP
574736920
Cộng phát sinh
576044000
Số dư cuối kỳ
676044000
Chương III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại CTy TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
Nhân xét chung về Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết được thành lập ngày 27 tháng 11 năm 2000 nhưng mới chính thức bổ xung thêm hoạt động sản xuất từ ngày 31 tháng 01 năm 2004. Mới đi vào hoạt động sản xuất được hơn 2 năm quy mô sản xuất và thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng, sản phẩm của Công ty đã thực sự cạnh tranh và giữ được vị trí trên thưong trường. Khi thành lập Công ty với số vốn hoạt động kinh doanh là 2.000.000.000 đ và khi đăng ký bổ xung thêm ngành nghề sản xuất thì số vốn bổ xung để phục vụ sản xuất là 1.000.000.000 đ, với số vốn phục vụ sản xuất ít ỏi đó nên vốn lưu động chủ yếu là đi vay mượn, nên quy mô sản xuất còn nhỏ, sức sản xuất còn yếu đồng thời cán bộ công nhân viện ít và trình độ chưa cao. Trước những khó khăn đó, được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan nhà nước và một số cá nhân khác cùng với sự nỗ lực của bản thân Công ty đã từng bước củng cố, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và trình độ của cán bộ công nhân viên không những được nâng cao mà còn năng nổ, sáng tạo trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó máy móc thiết bị, thiết bị, phương tiện vận tải được bảo dưỡng thay thế định kỳ theo đúng quy định của của nhà sản xuất. Số lượng lao động biến động lớn, trình độ tay nghề được nâng cao rõ rệt. Và có được kết quả như ngày nay là nhờ vào sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế. Công ty đã có những bước đi đúng đắn, hoà nhập bước đi của mình với nhịp điệu phát triển của nền kinh tế đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Sắt thép là một mặt hàng rất quan trọng trong ngành xây dựng và một số ngành khác nhất là trong thời gian gần đây điều kiện kinh tế phát triển đòi hỏi chất lượng công trình càng cao. Vì vậy sắt thép trong xây dựng ngày càng được tiêu thụ mạnh, nhưng không phải vì thế mà bất cứ Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh đều thu được lợi nhuận cao. Bởi trước những nhu cầu lớn của thị trường có rất nhiều Doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết là một Doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường này bước đầu công ty cũng không tránh khỏi những sai xót nhưng do sự cố gắng của cán bộ công nhân viên nên Doanh nghiệp đã dần dần thu được những kết quả đáng trân trọng và khen ngợi. Sản phẩm của công ty ngày càng được nhiều người tiêu dùng quan tâm không chi bởi chất lượng sản phẩm mà còn vì giá cả hợp lý. Điều đó phải kể đến sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên được làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
3.1.1 Ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công ty, phòng tài chính – Kế toán có những thay đổi tiến bộ trong công tác tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn của tập thể cán bộ công nhân viên. Bộ máy của công ty được tổ chức hợp lý phù hợp với yêu cầu công việc, phù hợp với năng lực chuyên môn của từng cán bộ trong phòng. Hiện nay với yêu cầu nâng cao của công tác kế toán, phòng kế toán đã thường xuyên chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, tất cả các cán bộ đều có trình độ đại học. Đó klà điều kiện kết sức thuận lợi cùng với bộ máy gọn nhẹ, sự phân nhiệm rõ ràng cho từng người đã tạo ra sự ăn khớp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán liên quan đã cung cấp số liệu cụ thể chi tiết chính xác và tổng hợp cho nhau một cách đầy đủ kịp thời nhằm thực hiện tốt nhất công tác kế toán
Công tác kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xét riêng trong thời gian qua có nhiều tiến bộ.
Tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết, do nhận thức được tính cấp bách, sự cần thiết và tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, nên công tác quản lý chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm rát được quan tâm chú ý và nhận được sự chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo. Cụ thể kế toán đã thực sự được coi trọng là một trong những công cụ quản lý quan trọng trong quản lí tài chính. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tập hợp trực tiếp cho việc giám sát thực hiện kế hoạch chi phí giá thành được chính xác, cung cấp thông tin kịp thời giúp cho cấp quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để đìều độ sản xuất, lựa chọn cơ cấu sản phẩm thích hợp. Bên cạnh đó việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí phản ánh đầy đủ các chi phí cấu thành nên sản phẩm giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí được chính xác để từ đó có phương hướng biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Về hệ thống sổ sách ở công ty đươc thực hiện tốt: Công ty đã sử dụng đầy đủ hệ thống sổ sách, chứng từ theo theo quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và đảm bảo phù hợp với các hoạt động của công ty, tạo được mối quan hệ mật thiết với nhau giữa các bộ phận kế toán trong hệ thống kế toán của Công ty.
Về tổ chức công tác hạch toán ban đầu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện tốt. Sử dụng các mẫu thẻ, sổ chi tiết rõ ràng giúp cho việc hạch toán được nhanh chóng, chính xác đảm bảo tập hợp chi phí đủ, đúng đối tượng theo từng khoản mục một chách chính xác rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu và được chi tiết với từng loại sản phẩm.
Có thể nói công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tiến hành có khoa học, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty.
VD: + Về việc xuất dùng nguyên vật liệu Doanh nghiệp tính theo phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất đã tạo điều kiện cho việc phản ánh kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng, và phản ánh chính xác giá trị của nó. Với phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất này có ưu điểm nữa là công việc tính toán được giãn ra không dồn vào cuối kỳ như phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Với những Ưu điểm trên công tác quản lý chi phí giá thành càng được phát huy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Doanh nghiệp. Tuy nhiên để đáp ứng ngày càng tốt hơn vai trò của kế toán trong việc quản lý thì kế toán Công ty cần phải tiếp tục hoàn thiện những điểm được coi là chưa hợp lý, chưa hoàn thiện.
3.1.2 Những vấn đề còn tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
3.1.2.1 Về hình thức kế toán và trình tự ghi sổ
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” hình thức này phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, Doanh nghiệp lại không sử dụng “Sổ đăng ký chứng từ” và thời hạn quy định lập chứng từ ghi sổ lại quá dài so với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Do thời hạn lập chứng từ ghi sổ dài cho nên việc tổng hợp số liệu lập báo cáo là khó khăn và các chứng từ ghi sổ thường không kèm theo chứng từ gốc. Những vấn đề trên đã ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán của Doanh nghiệp nói chung. Việc tập hợp số liệu thường bị dồn vào cuối tháng, đó là nhược điểm của hình thức này, ảnh hưởng đến việc lập và nộp báo cáo tài chính.
Về sổ kế toán, các mẫu biểu thiết kế chưa khoa học, việc ghi chép trùng lặp như các bảng tổng hợp và phân bổ CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Việc sử dụng tài khoản kế toán đôi chỗ còn chưa hợp lý làm ảnh hưởng đến sự chính sác của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
3.1.2.2 Về việc tổngt hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp nói chung là hợp lý rõ ràng nhưng đi sâu vào nghiên cứu từng mặt vẫn có những vấn đề cần phải xem xét và khắc phục.
- Về việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiế:p về phần này thì Doanh nghiệp không có vấn đề gì
- Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung:
+ Tại công ty việc xuất dùng công cụ dụng cụ sản xuất được phân bổ một lần toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ sản xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ chịu. Cách phân bổ này đơn giản cho kế toán nhưng điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phản ánh không chính xác giá thành sản phẩm của kỳ đó và các kỳ liên quan.
+ Công ty không tiến hành trích trước các khoản như tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất, chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch, chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất...Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi trực tiếp vào TK627 sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, và ảnh hưỏng đến giá thành sản phẩm.
3.1.2.3 Về phương pháp tính giá thành sản phẩm
Hiện nay Doanh nghiệp đang áp dụng kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng vào thời điểm mỗi tháng. Bởi vậy đối với mỗi sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong tháng được phòng kinh doanh ước tính chi phí sản xuất và tính ra giá bán phù hợp lý,
- Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính của Doanh nghiệp là một điều hợp lý vì các loại nguyên vật liệu chính được bỏ ngay từ đầu quy trình sản xuất mà sản phẩm của Doanh nghiệp thì chiếm tới 80% giá trị sản phẩm.
- Về phần kế toán máy: Do đội ngũ cán bộ còn hạn chế về trình độ tin học hoá và Doanh nghiệp chưa đưa các phần mềm tin học vào áp dụng cho Doanh nghiệp để làm tăng tính đầy đủ và kịp thời của kế toán
3.2 Một số ý kién đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
Qua nhận xét sơ bộ về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết. Bên cạnh những mặt tích cực, trong qúa trình hạch toán vẫn không tránh khỏi những vấn đề không hợp lý và chưa thật tối ưu. Do vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp được tốt hơn.
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như để hoàn thiện công tác kế toán nói chung, muốn có tính khả thi thì trước hét phải có những yêu cầu sau:
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính tôn trọng chế độ kế toán. Mặc dù việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép áp dụng và cải biến chứ không bắt bựôc phải dập khuân hoàn toàn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tô trọng chế độ tài chính.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Hệ thống kế toán ban hành la một bản thiết kế tổng hợp, khi áp dụng Doanh nghiệp được quyền sử dụng để phù hợp với hoạt động của Công ty trong một phạm vi nhất định nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của các Doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở yêu cầu của việc hoàn thiện em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp cần khắc phục những tồn tại trong việc hạch toán và quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết
- ý kiến thứ nhất: Về hình thức kế toán và trình tự ghi sổ
Muốn thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất là tính giá thành sản phẩm nói riêng, công tác kế toán nói chung thì việc quy định hình thức kế toán và trình tự ghi sổ khoa học hợp lý là rát cần thiết. Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết đang áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”, hình thức này rất phù hợp với quy mô và loại hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, phù hợp với trình độ nhân viên kế toán. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em thấy có một số điểm cần sửa đổi và bổ sung:
Về thời hạn lập chứng từ ghi sổ: sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải lập một chứng từ ghi sổ nhưng do đặc thù riêng của mình, Doanh nghiệp nên quy định thời hạn lập chứng từ là 10 ngày lập một lần vì nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Doanh nghiệp không nhiều. Việc quy định lập chứng từ ghi sổ là hàng tháng là chưa phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu về cập nhật các thông tin kinh tế làm cho công việc dòn vào cuối tháng. Như vậy các chứng từ ban đầu về tập hợp chi phí sản xuất sau khi được kiểm tra chỉnh lý sẽ làm cơ sở để ghi vào các sổ chi tiết và lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ 10 ngày và được đính kèm vào chứng từ ghi sổ để chuyển cho kế toán tổng hợp.
Về sổ kế toán: hiện này Doanh nghiệp không sử dụng sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ nên việc ghi chép sổ kế toán tổng hợp mới chỉ thực hiện được việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế trên sổ Cái mà chưa phản ánh các nghiệp vụ này theo trình tự thời gian và chưa thực hiện được việc quản lý chứng từ ghi sổ. Vì vậy Doanh nghiệp nên sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi chép các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian nhằm lưu trữ và quản lý các chứng từ ghi sổ, hạn chế việc ghi sổ trùng lặp. Số liệu trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là căn cứ để đối chiếu với số liệu trên Bảng cân đối phát sinh. Kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán.
ý kiến thứ 2: Về việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
ở Doanh nghiệp phần cán bộ công nhân viên phục vụ sản xuất thì công nhân trực tiếp sản xuất chiếm phần lớn, do vậy những đợt nghỉ phép hàng loạt mà công nhân nghỉ trong năm là tương đối cao như nghỉ vào mùa hè, nghỉ sau tết mà Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Như vậy nếu tháng nào mà công nhân nghỉ phép nhiều, việc không trích trước tiền lương nghỉ phép này sẽ làm cho chi phí nhân công trực tiếp của tháng đó tăng lên, làm giá thành tăng lên và không ổn định.
Để giá thành sản phẩm được ổn định, theo em Doanh nghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Mặc dù việc trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất là không bắt buộc nhưng hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp vì nó góp phần không nhỏ trong việc ổn định chi phí tính giá thành sản phẩm.
Hàng tháng, Doanh nghiệp nên trích trước số tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất theo công thức sau:
Số tiền trích trước tiền lương nghỉ phép hàng tháng
=
Tiền lương thực tế phải trả CNSX TT trong tháng
x Tỷ lệ trích trước
Trong đó tỷ lệ trích trước do Doanh nghiệp tính toán, xem xét nhằm đưa ra được tỷ lệ phù hợp với điều kiện sản xuất của mình.
Căn cứ vào số người nghỉ phép để tính qũy lương dành cho thời gian nghỉ phép. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất để hàng tháng phân bổ như sau:
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK622:
Có TK 335:
Hàng tháng, khi phát sinh thực tế chi phí nghỉ phép của công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK335:
Có TK334:
ý kiến thứ 3: Về việc tập hợp chi phí sản xuất chung
- Việc phân bổ dụng cụ sản xuất:
Tại Doanh nghiệp tất cả các dụng cụ sản xuất khi xuất dùng đều được phân bổ một lần cho chi phí sản xuất trong kỳ chịu. Trường hợp này chỉ phù hợp với những dụng cụ nhỏ, thời gian sử dụng ngắn và nếu dụng cụ sản xuất có gí trị lớn thời gian sử dụng dài thì sẽ ảnh hưởng đến tính ổn định của giá thành sản phẩm .
Theo em Doanh nghiệp cần xem xét lại vấn đề này, phải tuỳ theo đặc điểm tính chất gía trị sử dụng và thời gian sử dụng của từng loại công cụ dụng cụ rồi tiến hành phân nhóm để thuận lợi cho việc phân bổ chính xác vào đối tượng sử dụng một lần hay nhiều lần.
+ Đối với dụng cụ sản xuất phân bổ 1 lần (phân bổ ngay 100% giá trị)
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tính gía thực tế xuất dùng, phân bổ ngay một lần (toàn bộ giá trị) vào chi phí sản xuất trong kỳ. kế toán ghi:
Nợ TK6273:
Có TK153:
Phương pháp này được áp dụng đối với những công cụ dụng cụ có gía trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn.
+ Đối với những công cụ dụng cụ cần phân bổ nhiều lần (phân bổ nhiều kỳ)
Ngoài TK142 “chi phí trả trước” được sử dụng để hạch toán những công cụ dụng cụ xuát dùng có gí trị liên quan đến kết quả hoạt động dưới một niên độ. Doanh nghiệp nên mở thêm TK242 “Chi phí trả trước dài hạn” để hạch toán những công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị liên quan đến trên một niên độ.
Sau đó căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành phân bổ dần giá trị thực tế vào từng kỳ hạch toán và tính như sau:
Giá trị CCDC xuất dùng phân bổ cho từng kỳ
=
Giá trị thực tế CCDC xuất dùng
Số kỳ sử dụng
Trường hợp CCDC chỉ phân bổ 2 lần thì khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí SXDK và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại.
Phương pháp hạch toán: căn cứ vàogiá trị thực tế xuất dùng
Nợ TK142:
Nợ TK242:
Nợ TK627:
Có TK153:
Giá trị CCDC phân bổ dần trong kỳ
Nợ TK6273:
Có TK142, 242:
- Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ sản xuất, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch:
Hàng tháng khi tiến hành trích trước theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ TK627:
Có TK335:
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK335
Có TK111.112.152.331.2413
ý kiến thứ 4: Về việc áp dụng kế toán trên máy vi tính
Hiện nay Doanh nghiệp mọi công việc thống kê, kế toán đều thực hiện một cách thủ công. Trong khi đó, do đặc điểm sản xuất của công ty các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên liên tục nên sổ sách ghi chép, lưu trữ phản ánh nhiều, mỗi khi cần sổ sách chứng từ từ những kỳ trước thì việc tìm sổ sách rất mất thời gian, chưa khoa học.
Để đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng, phục vụ cho công tác lưu trữ có hệ thống các thông tin trong kế toán. Bên cạnh đó cung với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán là một yếu tố. Vì vậy theo em công ty nên trang bị máy vi tính cho phòng tài vụ với các phần mềm kế toán đang được sử dụng phổ biến như: MISA, ACSOFT, FAST... Góp phần thúc đẩy tiến trình tin học hoá nền kế toán. Đồng thời ở trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh thì thông tin kế toán cung cấp cần phải chính xác kịp thời đầy đủ và được sử lý nhanh chóng.
Các phần mềm kế toán đã huy động phải ưu việt, đáp ứng được các yêu cầu sử dụng như dễ sử dụng, an toàn, bảo mật, giảm thiểu các theo tác thủ công.
Tuy nhiên để thực hiện trong công tác tin học hoa công tác kế toán cần phải có những điều kiện nhất định
- Công ty cần phải trang bị lại hệ thống máy vi tính lắp đặt theo mạng, chia các phần hành cho các máy trạm.
- Có khoản chi phí để nhận được sự cung cấp phần mềm, cài đặt và hướng dẫn sử dụng.
- Có đội ngũ nhân viên kế toán đủ trình độ để có thể tiếp thu thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính.
Nhìn chung những điều kiện trên công ty có thể đáp ứng một khoản chi phí đầu tư tuy khá lớn song sẽ giúp cho công việc kế toán được đơn giản gọn nhẹ hơn, đảm bảo tính chính xác nhanh chóng đặc biệt trong khâu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
ý kiến thứ 5: Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Việc hạ giá thành sản phẩm sản xuất không chỉ là nhiệm vụ của phòng kế toán mà còn là tất cả các phòng ban trong Doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm của công ty được cấu thành bởi 3 yếu tố chi phí sản xuất chính. Vì vậy có 3 phương án để hạ giá thành sản phẩm.
- Phương án 1: Hạ thấp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Trong chi chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp thì chi phí NVL chính chiếm một tỷ trọng rất lớn. Chính vì vậy công ty cần phải tìm kiếm trên thị trường để làm sao hạ bớt chi phí thu mua NVL nhằm hạ thấp chi phí về NVL xuất dùng.
+ Tiết kiệm NVL trong sản xuất
- Phương án 2: Hạ thấp chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những 3 chi phí khá lớn trong qúa trính sản xuất sản phẩm, để hạ được khoản chi phí này. Công ty nên sắp xếp lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho phù hợp để tránh khỏi trường hợp máy ngừng hoạt động do thiếu công nhân vận hành hay hoạt động chưa dứng với tiềm năng máy móc.
+ Không ngừng đào tạo công nhân kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động.
+ kết hợp với hình thức khen thưởng, động viên và luôn chăm lo đến đời sống người lao động.
- Phương án 3: Hạ thấp chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: chi phí này có thể giảm bớt bằng cách cắt giảm biên chế không cần thiết.
+ Công ty nên cắt giảm một số chi phí quản lý như chi phí cho các hội họp trong phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí này chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí sản xuất chung. Vì vậy đây là vấn đề cần quan tâm của ban lãnh đạo công ty là phải làm thế nào đưa ra phương pháp tính khấu hao cho phù hợp với điều kiện sản xuất đẻ ổn định cách tính giá.
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ: Công ty nên thường xuyên duy tu bảo dưỡng nâng cấp máy móc tránh tình trạng máy hư hỏng nặng mới đem đi sửa chữa dẫn đến chi phí sửa chữa lớn, tốn nhiều thời gian và hoạt động sản xuất bị đình trệ sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được các nhà kinh tế, kinh doanh quan niệm như một nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cung cấp thôg tin cần thiết phục vụ việc đưa ra quyết định phù hợp với mục đích từng đối tượng sử dụng thông tin.
Trong thực tế với vai trò là một công cụ nhạy bén của các công tác quản lý kinh tế thì hạch toán kế toán đăc biẹt là hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành luôn được Doanh nghiệp quan tâm, cải tiến và đòi hỏi hoàn thiện ngày càng cao để tìm ra phương pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tốt nhất nhằm tiét kiệm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết, được sự quan tâm chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô, các cô chú trong phòng kế toán đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế củng cố và hoàn thiện lý luận tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty. Và em đã hoàn thành “Một số giả pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Đoàn Kết”.
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt tồn tại tại côntg ty và đề xuất những ý kiến với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Do hạn chế về mặt thời gian, sự hiểu biết và kinh nghiệm còn có hạn nên trong bài luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu xót, Vì vậy em kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thày cô, cô chú, anh chị để em được tiến bộ hơn.
Hà nội, ngày 10 tháng 07 năm 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32477.doc