Luận văn Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex

Kể từ khi thành lập đến nay, INTIMEX đã không ngừng lớn mạnh. Trong đó xuất khẩu là hoạt động quan trọng không thể thiêu của công ty, trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thì gạo là mặt hàng xuất khẩu cơ bản. Hoạt động xuất khẩu gạo của công ty bên cạnh việc đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp, còn góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê của công ty. Nhưng thực tế, trong vài năm gần đây, việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty Intimex có xu hướng giảm đi. Đó là do số lượng và chất lượng mặt hàng gạo xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, có thể thấy rằng mặt hàng gạo vốn là nguồn lợi thế của nước ta nên sẽ còn nhận được nhiều sự hỗ trợ, khuyến khích từ phía Chính phủ. Hơn thế nữa, với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo định hướng của Bộ Thương mại, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo nói chung và hòan thiện qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo nói chung thực sự có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy vai trò quan trọng của Công ty ở thị trường trong nước và nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế của Công ty ở thị trường nước ngoài.

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2117 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ín dụng (L/C); điện chuyển tiền (TT)… 3. Xin giấy phép xuất khẩu Là một Công ty thuộc Bộ thuơng mại với các quan hệ rông khắp của mình nên việc xin giấy phép xuất hết sức nhanh chóng. Bởi vậy ở khâu này nếu như mặt hàng xuất khẩu là hợp pháp thì thu tục được thực hiện nhanh gọn, rút ngắn được quy trình thực hiện hợp đồng của Công ty khiến các bạn hàng rất yên tâm. Đó cũng là một lợi thế cho Intimex. 4. Chuẩn bị nguồn hàng 4.1. Thu gom lô hàng xuất khẩu Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, Công ty tiến hành các bước thu gom gạo xuất khẩu như sau: * Chuẩn bị liên hệ với các đơn vị sản xuất thu mua (chân hàng) gạo xuất khẩu: để có thể tập trung thành nguồn hàng xuất khẩu, Công ty liên hệ đến nhiều chân hàng phân bố ở một số tỉnh khu vực phía Bắc và Nam- Trung Bộ, điển hình một số chân hàng như: công ty Nông sản xuất khẩu Sóc Trăng, công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ,…Phương thức liên hệ chủ yếu là sử dụng điện thoại. Các đơn vị thu mua của Công ty thường là các bạn hàng lâu năm nên việc liên hệ không gặp trở ngại khó khăn. Nội dung liên hệ của Công ty gồm nhiều vấn đề, điển hình như: - Giá thu mua gạo: do mức giá gạo xuất khẩu khá biến động tại các thời điểm khác nhau. Bởi vậy, khi Công ty chấp nhận mức giá đưa ra của đơn vị thu mua, việc thu mua gạo của đơn vị đó coi như được hoàn thành. Tuy nhiên, trong một số lần giao dịch, Công ty chưa chấp nhận mức giá tại thời điểm đó, nên việc hoàn giá được thực hiện, nghĩa là hai bên sẽ thoả thuận về mức giá khác. Một số trường hợp khác, Công ty phải chấp nhận mức giá cao hơn giá quốc tế do đảm bảo uy tín của Công ty trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu với các khách hàng nước ngoài quan trọng. Điển hình trường hợp cuối tháng 8/2002, giá lúa thu mua tăng lên rất cao (1700đồng/ kg) so với giá gạo xuất khẩu; do đó hợp đồng xuất khẩu gạo số 09 vào thời điểm đó của công ty xuất sang thị trường Indonexia đã chịu lỗ một khoản không nhỏ. - Số lượng có thể cung ứng: số lượng gạo xuất khẩu của một chân hàng cấu thành nên tổng số lượng giao dịch xuất khẩu, do đó Công ty cần nắm rõ để có kế hoạch thu mua ở các đơn vị sản xuất khác phù hợp nhằm đảm bảo tập trung đủ số lượng hàng theo hợp đồng. Tuỳ theo năng lực cung ứng của từng chân hàng và số lượng gạo đã ký kết, Công ty có thể tiến hành thu mua một hay nhiều chân hàng, thông thường là hai hoặc ba chân hàng. - Về chất lượng gạo cung ứng: dựa trên hợp đồng đã ký kết, Công ty giao dịch với các chân hàng về chất lượng hàng, trong đó hai loại gạo chủ yếu xuất khẩu của Công ty là gạo 5% tấm và gạo 25% tấm. Nhìn chung, do hạn chế về số lượng gạo chất lượng cao của các đơn vị sản xuất nên phần nhiều hợp đồng của Công ty xuất khẩu gạo 25% tấm. Các thoả thuận khác về phương thức thanh toán và giao hàng không kém phần quan trọng. Tuy nhiên, do mối quan hệ làm ăn lâu năm, tin tưởng nhau nên trong các lần liên hệ, Công ty không đề cập chi tiết mà những điều khoản này thường được qui định cụ thể trong hợp đồng; với cơ sở đảm bảo là các cam kết và chịu bồi thường thiệt hại của các chân hàng khi thực hiện không đúng hợp đồng. Phương thức thanh toán Công ty chủ yếu sử dụng là mua đứt bán đoạn, ứng trước thanh toán sau; bên cạnh đó là các phương thức khác như uỷ nhiệm chi, séc, chuyển khoản. * Ký kết hợp đồng nội với các đơn vị chân hàng: hợp đồng nội được ký kết theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Trong các loại hợp đồng nội, Công ty chủ yếu sử dụng hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu với đối tượng giao dịch của hợp đồng là gạo. Hợp đồng được ký kết theo những nguyên tắc, trình tự và nội dung đã được qui định trong “Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế” do chủ tịch hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989. Việc thực hiện hợp đồng giữa hai bên không gặp khó khăn trở ngại do công việc liên hệ trước đó được Công ty chuẩn bị khá kỹ lưỡng. Việc ký kết hợp đồng nội với các đơn vị chân hàng của Công ty tạo nền tảng vững chắc cho các công việc tiếp theo như kiểm tra và giao hàng hoá trong qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo. * Thực hiện thu mua gạo xuất khẩu: thực tế, trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty uỷ quyền cho đơn vị chân hàng thực hiện mọi công đoạn từ sản xuất đến thu gom, sơ chế, phân loại, bảo quản,…Tuy vậy, Công ty vẫn rất quan tâm đến các công đoạn này do từng công đoạn đều ảnh hưởng đến chất lượng gạo. Bởi thế, Công ty thường cử cán bộ nghiệp vụ xuống tận địa bàn để trực tiếp giám sát, kiểm tra quá trình thu mua tập trung gạo xuất khẩu. Nhìn chung, phần lớn các lần thực hiện thu mua đều đạt kết quả khả quan. Tuy nhiên, đôi khi xảy ra trường hợp thời gian giao hàng đã đến nhưng hàng chưa chuẩn bị xong, dẫn đến chậm tiến độ giao hàng lên tàu, tăng các chi phí liên quan như phí lưu xe tải ở địa bàn sản xuất,…Trong những trường hợp đó, căn cứ vào cam kết trong hợp đồng, các chân hàng phải chịu bồi thường thiệt hại. 4.2. Đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu gạo xuất khẩu Bên cạnh việc tập trung thu gom hàng hoá, Công ty cũng chú trọng đến bao bì đóng gói hàng hoá do mặt hàng gạo chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như thời tiết, khí hậu làm giảm chất lượng. Do vậy, đây là công việc cần thiết trong quá trình chuẩn bị gạo xuất khẩu của Công ty. Thông thường Công ty qui định loại bao bì thường dùng là bao đay, khối lượng mỗi bao là 60 kg; đóng gói 300 bao trong một container. Sở dĩ Công ty chọn loại bao bì này vì tránh cho gạo không bị hút ẩm hay nấm mốc. Sau khi hàng hoá được đóng gói vào bao chuyên dùng xuất khẩu, Công ty tiến hành ký mã hiệu lên bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản gạo. Các ký mã hiệu thường đơn giản, dễ đọc, dễ hiểu. 5. Kiểm tra chất lượng mặt hàng gạo xuất khẩu Trước khi giao hàng, Công ty có trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu. Do đặc thù của mặt hàng gạo là dạng thực vật, nên bên cạnh việc kiểm nghiệm hàng, Công ty còn phải tiến hành kiểm dịch thực vật. Cụ thể là, Công ty kiểm tra số lượng, chất lượng, bao bì, nhãn hiệu,... nhằm đảm bảo phù hợp với hợp đồng; kiểm tra dịch bệnh nhằm tránh khả năng lây lan bệnh sang hàng khác. Việc kiểm dịch thực vật ở cấp cơ sở thông thường là do phòng bảo vệ thực vật địa phương nơi Công ty tiến hành thu gom hàng hoá thực hiện. Còn việc kiểm nghiệm hàng hoá thực hiện nhờ sự phối hợp của cán bộ Công ty và cán bộ các tổ chức kiểm tra chất lượng có uy tín ở Việt Nam như Vinafood, Vinacontrol, SGS. Sau khi thực hiện xong, cán bộ Công ty được uỷ quyền ký nhận vào giấy chứng nhận phẩm chất và lưu giữ trong bộ hồ sơ xuất khẩu. Đây chính là những chứng từ có quyết định cuối cùng, là căn cứ đảm bảo chất lượng gạo xuất khẩu của Công ty đúng theo cam kết trong hợp đồng. Do đó, Công ty không phải thực hiện việc kiểm tra chất lượng hàng ở cửa khẩu. 6. Thuê tàu và mua bảo hiểm Điều kiện cơ sở giao hàng áp dụng chủ yếu trong phần lớn hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty là FOB. Tuy nhiên, một số trường hợp áp dụng điều kiện CIF, khi đó Công ty cần tiến hành nghiệp vụ thuê tàu và mua bảo hiểm. 6.1. Thuê tàu Trong nghiệp vụ này, Công ty tiến hành trực tiếp thuê tàu chuyến ở các hãng tàu hay đại lý hàng hải nước ngoài tại Việt Nam như Vietfrat, Vosa,... Sau khi xác định nhu cầu gạo cần chuyên chở, tuyến đường vận tải; nghiên cứu về hành trình vận chuyển, cán bộ Công ty ký kết hợp đồng thuê tàu với hãng tàu đã lựa chọn. 6.2. Mua bảo hiểm Trong các hợp đồng, trách nhiệm mua bảo hiểm thuộc về phía Công ty, Công ty tiến hành ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm Bảo Việt với mức bảo hiểm thấp nhất ( điều kiện C), loại hình bảo hiểm chuyến. Thanh toán phí bảo hiểm và nhận giấy chứng nhận bảo hiểm kết thúc hợp đồng ký kết giữa các bên. Tỷ lệ phí bảo hiểm trung bình mà công ty kí kết là: 0.06875% 7. Làm thủ tục hải quan Sau khi chuẩn bị và kiểm tra kỹ lưỡng nguồn hàng, Công ty tiến hành chuyển hàng ra cảng để làm thủ tục hải quan xuất khẩu gạo như sau: * Khai báo hải quan: sau khi gạo xuất khẩu đã chuẩn bị xong được bao gói cẩn thận, cán bộ của Công ty sẽ tới cơ quan Hải quan nhận tờ khai hảI quan và tiến hành khai báo chi tiết các nội dung về hàng hóa như chất lượng, tên hàng, số lượng,… * Xuất trình hàng hóa và bộ chứng từ: tiếp đến, Công ty nộp tờ khai hải quan đã hoàn thành cùng bộ chứng từ để chứng minh lời khai của mình là đúng và chứng minh được tính hợp pháp của lô hàng. * Thực hiện các quyết định của Hải quan: Công ty thực hiện nghiêm túc các quyết định của Hải quan về việc thông quan gạo xuất khẩu. Nhìn chung, khâu thực hiện này thường diễn ra suôn sẻ nghĩa là gạo khi đưa đến cửa khẩu hải quan đều được thông quan do mặt hàng này thuộc đối tượng miễn kiểm tra thực tế và có thuế suất 0%. * Thời gian này với các lỗ lực của mình Công ty đang từng bước đi vào hiện đại hoá trong việc sử dụng hải quan điện tử để thông quan hàng hoá. 8. Giao hàng lên tàu Mặt hàng gạo của Công ty được vận chuyển bằng phương thức đường biển. Do đó, phương thức giao hàng chủ yếu là giao hàng lên tàu biển và giao hàng bằng container. Theo phương thức giao hàng lên tàu biển, Công ty tiến hành các công việc theo trình tự nhất định, đó là: * Căn cứ vào nhu cầu mặt hàng gạo xuất khẩu cần chuyên chở, cán bộ Công ty lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng. * Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. * Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. * Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó để lấy vận đơn đường biển hoàn hảo (hay vận đơn sạch), đã bốc hàng và có thể chuyển nhượng. Theo phương thức giao hàng bằng container, Công ty thường tiến hành giao hàng gạo chiếm đủ một container. Việc giao hàng của Công ty đôi khi gặp khó khăn do hàng giao không đúng hẹn với cơ quan điều độ cảng, điều này làm trễ thời gian vận chuyển, bốc xếp hàng lên tàu; ảnh hưởng xấu đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 9. Làm thủ tục thanh toán Các phương thức thanh toán Công ty sử dụng chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ L/C không hủy ngang, phương thức nhờ thu (D/P, D/A) và điện chuyển tiền TT (đối với mỗi khách hàng ở những thị trường khác nhau mà Công ty thực hiện phương thức thanh toán khác nhau. Mục đích là để đảm bảo khi thực hiên xong hợp đồng thì sẽ tu hồi được vốn). Trong đó, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất do tính năng ưu việt của nó là đảm bảo khả năng thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Nghiệp vụ thực hiện theo phương thức này được thực hiện như sau: * Sau khi giục bên nhập khẩu mở L/C và nhận được thông báo của Ngân hàng, Công ty đến nhận L/C. * Khâu đặc biệt quan trọng nhất, đó là việc Công ty kiểm tra kỹ lưỡng L/C dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký kết. * Cuối cùng, Công ty làm bộ chứng từ và chuẩn bị tiến hành giao hàng. Nhìn chung, nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ không vướng mắc. Tuy nhiên, một số trường hợp, do bên nhập khẩu mắc một số sai sót nhỏ trong soạn thảo L/C (chẳng hạn như ghi thiếu số bản trong các hoá đơn, giấy chứng nhận, hay ghi thiếu số tiền bằng chữ,…), bên cạnh đó, do sự sơ suất trong kiểm tra về phía công ty; do đó, Ngân hàng Công thương sau khi kiểm tra bộ chứng từ đã gửi trả lại Công ty đề nghị sửa đổi cho phù hợp. 10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hiệu quả và uy tín, Công ty Intimex không va chạm vào các vụ tranh chấp thương mại lớn. Những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu chủ yếu được thực hiện bằng sự thỏa thuận giữa các bên. III- Đánh giá về thực hiện hợp đồng xuất khẩu Gạo của công ty XNK Intimex 1. Các ưu điểm * Trong những năm qua, tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu nông sản chưa thực sự ổn định, chững lại ở năm 2001. Giá các mặt hàng nông sản giảm mạnh, đến năm 2002 có ổn đinh hơn chút, tuy nhiên tình hình đến nay vẫn chưa thực sự sáng sủa. Song do sự gia tăng về số lượng năm 2002, làm cho kết quả xuất khẩu vẫn đạt so với kế hoạch đề ra, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Riêng 2 năm (2004-2005) với mức tăng trưởng và phát triển nhiều cơ sơ kinh doanh trên cả nước đã làm cho doanh thu cũng như lợi nhuận vượt mức chỉ tiêu đề ra. - Riêng đối với mặt hàng gạo, số lượng trong năm vừa qua tăng không đáng kể. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý hơn cả số lượng hợp đồng xuất khẩu gạo chất lượng cao (5% tấm ) đang có xu hướng tăng. Dấu hiệu này phản ánh phù hợp với chiến lược nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo mà hạt nhân chính là sự tăng trưởng về mặt chất lượng gạo. * Đặc biệt là về thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo, về cơ bản Công ty thực hiện khá thành công, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kết quả đạt được này xuất phát từ một số ưu điểm của Công ty như sau: - Công ty luôn chú trọng trách nhiệm của mình theo những cam kết trong hợp đồng về các khâu quan trọng như kiểm tra chất lượng, giao hàng lên tàu, làm thủ tục hải quan, thanh toán… nhằm đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng. - Các khâu thực hiện được Công ty tiến hành theo trình tự qui định hợp lý, tính linh hoạt cao phù hợp với năng lực kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn như, nhằm giảm thiểu rủi ro trong việc thuê tàu và mua bảo hiểm, trong một số thương vụ quan trọng, thay vì sử dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện CIF, Công ty tiến hành giao hàng theo điều kiện FOB, nghĩa là trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm thuộc về phiá khách hàng nước ngoài. 2. Các tồn tại Mặc dù Công ty đã đạt được các mục tiêu kinh doanh đề ra nhưng kết quả trên chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của Công ty. Biểu hiện một số mặt tồn tại như: * Việc thu gom gạo xuất khẩu Công ty còn nhiều thụ động vì phải phụ thuộc nhiều vào các chân hàng nên có thể sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá xuất khẩu và hiệu quả kinh tế của hợp đồng. * Về chất lượng gạo xuất khẩu: Công ty chưa thực sự kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng trong các công đoạn từ sản xuất đến thu gom, bảo quản, dự trữ, đóng gói,..Việc phối hợp với cán bộ tổ chức kiểm tra giám định hàng hoá đôi khi chưa thực sự hiệu quả. ,… Phần lớn mặt hàng gạo hiện nay mới ở dạng sơ chế nên giá trị gia tăng rất thấp dẫn đến giá bán không cao và sức cạnh tranh ở thị trường nước ngoài còn kém. Hơn thế nữa, chất lượng gạo xuất khẩu thực sự chưa được cải thiện nhiều. Các hợp đồng xuất khẩu gạo đặc sản truyền thống hầu như chưa có. Các hợp đồng xuất khẩu gạo loại 25% tấm chiếm tỷ lệ cao hơn các hợp đồng xuất khẩu gạo 5% tấm. * Về giá thu mua gạo xuất khẩu: trong một số trường hợp Công ty phải chấp nhận mua giá cao hơn của các đơn vị chân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, điều này đã làm giảm doanh thu và lợi nhuận của Công ty. * Về số lượng gạo thu mua: thực tế cho thấy, mặt hàng gạo còn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nhóm hàng nông sản xuất khẩu với số lượng chưa nhiều. * Về thủ tục hải quan: Công ty mới ở giai đoạn chuẩn bị cho việc thực hiện thông quan điện tử hàng hoá xuất khẩu. * Bên cạnh đó, một số sai sót nhỏ trong các khâu giao hàng (tiến độ giao hàng chậm), làm thủ tục thanh toán; điều này làm ảnh hưởng một phần đến kết quả của quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo. 3. Nguyên nhân của những tồn tại 3.1. Nguyên nhân khách quan. * Tuy đã hết sức cố gắng để hoàn thiện đối với qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản, nhưng vẫn không tránh khỏi tác động của các yếu tố khách quan điển hình ảnh hưởng là: - Các đơn vị chân hàng có qui mô nhỏ, phân tán ở nhiều tỉnh trong cả nước, do đó việc cử cán bộ xuống địa bàn thường xuyên giám sát kiểm tra chất lượng hàng nông sản qua các công đoạn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động của các một số chân hàng không hiệu quả. Thực tế cho thấy rằng, do chưa hiện đại hoá công nghệ chế biến và kỹ thuật bảo quản kém nên chất lượng gạo cung ứng của các chân hàng chưa đáp ứng yêu cầu của khách hàng nước ngoài. - Mặt khác, thường các kho dự trữ hàng nằm ngoài thành phố. Bởi thế, theo qui định về luật lệ giao thông, các xe chở hàng chỉ được phép đi trong thành phố vào buổi tối, điều này gây khó khăn trong việc chuyên chở hàng ra cảng VD: cảng Hải Phòng. - Sở dĩ nhiều trường hợp Công ty phải chấp nhận mua hàng với mức giá cao hơn giá trong hợp đồng do tác động bởi yếu tố mất mùa, sự biến động hàng trên thị trường thế giới, hiện tượng “găm hàng” của các đơn vị sản xuất,… “ nắm giữ gạo chất lượng cao với số lượng lớn và chi phối giá cả trong nước” của một số doanh nghiệp nhà nước trong nước gây ra tình trạng thị trường “ảo”, gây lo lắng làm mất lòng tin của người nông dân đẩy giá gạo thu mua lên cao. - Hệ thống các văn bản liên quan đến cơ chế điều hành xuất khẩu còn nhiều vướng mắc, đặc biệt là chính sách đầu tư khuyến khích sản xuất- chế biến gạo xuất khẩu, chính sách khoa học- công nghệ còn hạn chế. - Vai trò của các hiệp hội, tổ chức xúc tiến thương mại trong nước chưa phát huy hiệu quả vai trò của mình: thông tin về diễn biến thị trường thế giới đôi khi thiếu tính chính xác, không đầy đủ khiến cho thực hiện sai lệch so với kế hoạch đề ra. 3.2. Nguyên nhân mang tính chủ quan * Công ty chưa đẩy mạnh hoạt động đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến, các kho bảo quản và dự trữ hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn, khó khăn trong việc xin giấy phép xây dựng, vấn đề giải phóng và đền bù đất đai, về trình độ kỹ thuật chuyên môn của đội ngũ lao động… * Đối tác giao dịch thường là các bạn hàng lâu năm.; một số bạn hàng mới, do mối quan hệ và giao dịch còn hẹp nên những sai sót trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, điển hình trong khâu sơ chế, bảo quản, kiểm tra,… là điều khó tránh khỏi. * Với việc hiện đại hoá trong thông quan xuất khẩu nó vẫn còn là mới mẻ. Đòi hỏi Công ty phải xây dựng thêm đội ngũ những người hiểu về quá trình thực hiện nó * Khó khăn tiếp theo của Công ty là vốn và thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư. Về vốn lưu động, do nguồn vốn lưu động chiếm tỷ trọng quá nhỏ so với doanh thu nên thực tế, Công ty hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn đi vay. Việc giải ngân vốn rất chậm, thủ tục rườm rà gây khó khăn cho doanh nghiệp nhằm đầu tư mở rộng tái sản xuất. Nhìn chung, có thể nói, vận hành trong nền kinh tế thị trường trong nước và tham gia vào nền kinh tế thế giới, Công ty đón nhận được khá nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với không ít những thách thức, khó khăn. Trong suốt 3 năm qua, tuy môi trường kinh doanh của công ty luôn biến động nhưng công ty Intimex vẫn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch nói chung và thực hiên các hợp đồng đã kí kết một cách nhânh chóng và hiệu quả. Điều này tạo nên nền móng quan trọng ban đầu, xác định được những định hướng kinh doanh trọng yếu, từ đó chuẩn bị cho những bước tiến mới trong tương lai. Chương III Các giải pháp hoàn thiện thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo của công ty XNK INTIMEX I- Dự báo về mặt hàng gạo trên thế giới trong thời gian tới 1. Những cơ hội. Năm nay, mức cung có thể thấp hơn mức cầu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng xuất khẩu của Việt Nam, nhất là khi nước ta đang xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các nước nhập khẩu lớn như Indonexia, Philipin và Malaixia. - Một số thị trường nước ngoài tăng số lượng nhập khẩu gạo. Điển hình như: các nước Nam á; các nước Trung Đông, Inđonexia và Trung Quốc, Mỹ,… - Sức ép cạnh tranh từ phía Trung Quốc có xu hướng giảm xuống, một phần do tác động của đại dịch SARS, H5N1 bắt nguồn từ nước này hạn chế hoạt động xuất khẩu gạo của nước này ra thị trường nước ngoài. 2. Những thách thức. - Sự kiện chính trị nổi bật xảy ra tại thời điểm này, đó chính là sự kiện chiến tranh của Mỹ tấn công Irăc trong thời gian vừa qua đang làm xôn xao dư luận trên toàn thế giới. Tiếp theo nữa là vụ khủng hoảng hạt nhân Iran cuộc chiến này đe doạ hoà bình và có chiều hướng ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ hệ thống kinh tế trên thế giới. ảnh hưởng đầu tiên của nó làm cho giá xăng dầu, giá vàng và các mặt hàng khác cùng tăng. Kết quả là, các nước nhập khẩu hiện nay có kế hoạch dự trữ khá lớn lượng gạo do lo ngại ảnh hưởng của cuộc chiến Mỹ- Iran vẫn còn diễn biến theo chiều hướng xấu và lâu dài. Bên cạnh đó, các khu vực tiềm năng như Trung Đông, Châu Phi, Nam Mỹ có xu hướng giảm thiểu hoạt động nhập khẩu mặt hàng gạo nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Theo khía cạnh khác, cước phí vận chuyển bằng đường biển đang có xu hướng tăng làm hạn chế hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. - Nguyên nhân tiếp đến là xu hướng một số quốc gia chú trọng an ninh lương thực, thâm canh tăng năng suất cây trồng, gia tăng bảo hộ sản xuất trong nước; gây khó khăn không nhỏ đối với các doanh nghiệp ngoại thương khi tiến hành xuất khẩu gạo sang các thị trường đó. - Bên cạnh đó, sức cạnh tranh về mặt chất lượng gạo xuất khẩu có xu hướng ngày càng tăng. Hiện ngày càng có nhiều nước đầu tư cho chất lượng gạo đặc sản. Cụ thể như Philipin và Bănglađet cũng đã phát triển 41 loại gạo chất lượng cao, 20 trong số đó hiện đang trồng ở hơn 20 nước trên thế giới, trong đó bao gồm cả Việt Nam. Đây cũng là lý do khiến mức độ cạnh tranh ở các nước Châu á sẽ ngày càng mạnh mẽ hơn. II- mục tiêu phát triển và định hướng xuất khẩu của công ty XNK INTIMEX trong giai đoạn tới . Mục tiêu phát triển. Trong thời gian tới, dự đoán sự vận động môi trường kinh doanh trong và ngoài nước mở ra nhiều cơ hội lớn song cũng đặt ra không ít những thách thức khó khăn đối với các doanh nghiệp ngoại thương. Cuộc chiến tranh Mỹ tấn công Irăc đã chấm dứt, tuy nhiên những biến động phức tạp đằng sau nó vẫn có xu hướng ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ hệ thống kinh tế thế giới. Song, điều quan trọng hơn là những nỗ lực nhằm tạo nên sự ổn định và hợp tác kinh tế trên toàn thế giới đang làm cho bức tranh kinh tế trở nên sáng sủa hơn. Riêng đối với Việt Nam, lợi thế là nằm trong khu vực Châu á- Thái Bình Dương, một khu vực phát triển tiềm năng đầy năng động; hơn thế nữa, việc tham gia vào các khối kinh tế, điển hình là khối ASEAN với việc thực hiện AFTA (2003-2006) là cơ sở để các doanh nghiệp nước ta phát huy mạnh mẽ hơn nữa tiềm lực của mình nhằm tăng sức cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh đó, việc xác lập các mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu là điều kiện tiên quyết nhằm giúp Công ty tồn tại, phát triển và đi lên. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới là: - Phát triển Công ty về mặt qui mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh. - Phát triển theo chiều sâu hoạt động của Công ty, đặc biệt quan tâm đến chất lượng hoạt động. - Duy trì và phát triển các nguồn lực có sẵn; khai thác và phát huy các nguồn lực tiềm năng trên mọi mặt. Về định hướng xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu vẫn là hoạt động mũi nhọn, có vị trí chủ yếu trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Do tình hình giá nông sản thế giới giảm thấp trong năm 2000, 2001 và khả năng còn kéo dài trong những năm tới nên chiến lược của Công ty là chuyển hướng mạnh sang các mặt hàng khác, tránh phụ thuộc chỉ vào việc vào việc chỉ xuất khẩu hai mặt hàng là cà phê và hạt tiêu nhằm đảm bảo tăng tốc độ phát triển của hoạt động xuất khẩu. Trong giai đoạn tới, Công ty xuất nhập khẩu Intimex sẽ cố gắng hoàn thành xuất sắc, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch mà Bộ giao cho Công ty thời kỳ 2003-2005 cùng với việc hoàn thành các chỉ tiêu là việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu của Công ty, trong đó bao gồm mặt hàng gạo. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đạt các các mục tiêu và định hướng như: * Tiếp tục duy trì và phát huy thế mạnh về xuất khẩu hàng nông sản vốn có của Công ty trên cơ sở đa dạng hoá mặt hàng và thị trường. * Chuyển hướng đầu tư từ xuất khẩu hàng có chất lượng thấp, thô sang hàng có chất lượng cao trên cơ sở nghên cứu đầu tư các nhà máy chế biến cùng với việc áp dụng hệ thống máy móc, ký thuật công nghệ hiện đại. III- Các giải pháp hoàn thiện thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại công ty XNK Intimex Giải pháp từ phía Công ty. 1.1. Nâng cao công tác thu mua tập trung gạo xuất khẩu tại Công ty Thực tế cho thấy rằng, thời gian vừa qua, kết quả của hoạt động xuất khẩu nói chung và qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo nói riêng của Công ty XNK Intimex chưa cao do công tác thu mua gạo xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Một trong các nguyên nhân chủ yếu là do Công ty chưa chủ động trong thu mua nguồn hàng xuất khẩu trong khi hoạt động của một số đơn vị sản xuất kém hiệu quả; đầu tư trong khâu chế biến dự trữ mặt hàng gạo xuất khẩu chưa được quan tâm thích đáng; điều này khiến cho chất lượng và số lượng gạo xuất khẩu chưa được đảm bảo hạn chế việc ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thương của Công ty. Do đó, hoàn thiện và nâng cao thu mua gạo xuất khẩu là một trong các giải pháp cần thiết nhằm khắc phục các tồn tại nêu trên. Hơn thế nữa, là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có uy tín trong và ngoài nước, tiêu chí tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu của công ty luôn hướng đến là không ngừng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu; đảm bảo thu mua số lượng hàng đúng và đầy đủ; Bởi thế, giải pháp cấp bách và quan trọng hiện nay Công ty cần hướng đến nhằm nâng cao hơn nữa công tác thu mua hàng xuất khẩu, đó chính là “ hoàn thiện và phát triển hệ thống các chân hàng cùng với việc phát triển hệ thống chế biến, bảo quản và dự trữ gạo xuất khẩu. a) Hoàn thiện và phát triển hệ thống các chân hàng Thực chất của hướng giải pháp này là đánh giá khả năng cung cấp mặt hàng gạo xuất khẩu của các đơn vị sản xuất- kinh doanh dựa trên nguồn nội lực và việc cung ứng nguồn hàng thực tế của các đơn vị này; từ đó giúp Công ty có biện pháp thu mua, huy động gạo xuất khẩu phù hợp và hiệu quả, nghĩa là đúng về chất lượng, đủ về số lượng với mức giá thu mua “hợp lý”. Bởi thế, hai phương pháp nghiên cứu có thể áp dụng kết hợp với nhau, đó là phương pháp nghiên cứu lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu với phương pháp lấy đơn vị sản xuất làm đơn vị nghiên cứu. Giải pháp trên được tiến hành cụ thể như sau: * Thứ nhất, đó là vấn đề thu thập thông tin - Các chỉ tiêu đánh giá mặt hàng gạo xuất khẩu: căn cứ vào hợp đồng nội ký kết giữa chân hàng và Công ty, Công ty có thể điền vào bảng các số liệu cụ thể về các tiêu thức như số lượng, giá cả, phẩm chất hàng hoá. - Về năng lực sản xuất của các đơn vị chân hàng: việc tổng hợp các thông tin, nội dung cụ thể của các đơn vị sản xuất- kinh doanh có thể được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu sơ cấp và thứ cấp. Từ đó, giúp Công ty xác định rõ ràng hơn trong mối quan hệ kinh doanh của mình, chấm dứt mối quan hệ với các chân hàng kém hiệu quả; tiếp tục củng cố mối quan hệ với các đơn vị chân hàng có năng lực, uy tín; từng bước thiết lập mối quan hệ với các đơn vị chân hàng có tiềm năng. * Thứ hai, đó là công việc phân tích và đánh giá: công ty có thể hướng đến giải quyết các vấn đề như: - Trước tiên, Công ty theo dõi và đánh giá và so sánh các chân hàng dựa theo các chỉ tiêu về mặt hàng gạo như số lượng, giá thu mua và chất lượng. Qua đó, Công ty nhận biết được đơn vị cung ứng nào tốt, đơn vị nào chưa tốt; đơn vị nào có tiềm năng phát triển, đơn vị nào có xu hướng kém phát triển; đây là tiền đề vững chắc giúp Công ty xác định rõ ràng hơn trong mối quan hệ kinh doanh của mình, chấm dứt mối quan hệ với các chân hàng kém hiệu quả; tiếp tục củng cố mối quan hệ với các đơn vị chân hàng có năng lực, uy tín; từng bước thiết lập mối quan hệ với các đơn vị chân hàng có tiềm năng. - Tiếp theo, Công ty tìm nguyên nhân dựa trên việc xem xét các yếu tố nội lực của đơn vị như lao động, vốn, hệ thống cơ sở vật chất. - Cuối cùng, Công ty có thể lựa chọn biện pháp giải quyết với các chân hàng đó như: tiếp tục hay chấm dứt mối quan hệ với các chân hàng lâu năm, đẩy mạnh hay hạn chế mối quan hệ với các chân hàng tiềm năng; và quan trọng hơn cả là việc xác định loại hình giao dịch là phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất trong việc thu mua gạo xuất khẩu, đó là liên doanh liên kết thu mua hàng xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu hay thu mua hàng xuất khẩu ? b) Tổ chức hệ thống thu mua tạo nguồn gạo xuất khẩu Nội dung giải pháp tổ chức hệ thống thu mua gạo xuất khẩu bao gồm - Thiết lập các kênh thu mua(các chi nhánh, đại lý) phù hợp - Đầu tư và xây dựng các nhà máy chế biến, các kho hàng dự trữ và bảo quản hàng hoá Mục tiêu của việc tổ chức hợp lý hệ thống thu mua gạo xuất khẩu để đảm bảo cung cấp mặt hàng gạo đúng số lượng, phẩm chất, đúng thời gian với chi phí thấp nhất. Hơn thế nữa, tổ chức hệ thống thu mua tạo nguồn gạo xuất khẩu là biện pháp then chốt và quan trọng nhất, tạo điều kiện cho Công ty đạt mục tiêu làm chủ nguồn hàng, nâng cao chất lượng hàng hoá trên cơ sở đầu tư và xây dựng các nhà máy chế biến, các kho chứa hàng và các hệ thống vật chất khác. Do đó, để hệ thống thu mua hoạt động có hiệu quả, cần thiết để thiết lập cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có kế hoạch. Sơ đồ hệ thống thu mua tạo nguồn gạo xuất khẩu Bộ phận điều hành hệ thống thu mua gạo xuất khẩu Chi nhánh (đại lý) thứ nhất Đại lý(chi nhánh) thứ hai Kho chứa hàng 1 Nhà máy chế biến 1 Nhà máy chế biến 2 Kho chứa hàng 2 Sơ đồ trên cho thấy rằng, các đơn vị trực thuộc bộ phận điều hành có thể là các chi nhánh riêng của Công ty, song cũng có thể là các đại lý hình thành dựa theo việc xác định các phương thức giao dịch xuất khẩu phù hợp; đó có thể là sự kết hợp các chi nhánh và đại lý để tạo nên tính đa dạng và linh hoạt cho hệ thống. Cùng với việc lựa chọn đại lý và chi nhánh là việc hình thành các nhà máy chế biến sản xuất và các kho bãi nhằm dự trữ và bảo quản mặt hàng gạo tốt nhất. Hơn thế nữa, yếu tố không thể không xem xét là phương án vận chuyển và điều kiện giao thông ở các địa phương, góp phần đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng gạo xuất khẩu. Nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống, một số giải pháp cụ thể được đề xuất dưới đây: - Phân định rõ vai trò và nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống: cụ thể như bộ phận điều hành có chức năng giám sát, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các chi nhánh, đại lý trực thuộc; lập ra các phương án, kế hoạch mục tiêu thực hiện căn cứ vào hoạt động nghiên cứu tình hình thị trường sản xuất lúa gạo trong và ngoài nước, xu hướng biến động nhu cầu của mặt hàng này,…Các chi nhánh, đại lý trực thuộc trực tiếp điều hành hoạt động của các nhà máy chế biến, giám sát hoạt động thu mua, bảo quản và dự trữ gạo theo kế hoạch; bộ phận trực tiếp quản lý các nhà máy chế biến và kho hàng thực hiện đúng chuyên môn, kỹ thuật của mình theo chỉ đạo của cấp trên. - Công tác đánh giá: nên được thực hiện thường kỳ hiệu quả hoạt động của các đơn vị trực thuộc, trong đó xác lập cụ thể chế độ khen thưởng kỷ luật để từ đó khắc phục các mặt yếu kém, khuyến khích các đơn vị tiên tiến, xuất sắc; góp phần nâng cao công tác tập trung nguồn gạo xuất khẩu. - Chế biến và bảo quản trong các nhà máy, kho hàng cần được tổ chức và quản lý chặt chẽ. Cụ thể là các vấn đề về đầu tư trang thiết bị máy móc chế biến, kỹ thuật bảo quản gạo,…nhằm đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, chất lượng nhằm phát huy hiệu quả. - Hoàn thiện và nâng cao kỹ thuật thu mua, phân loại, sơ chế, bảo quản gạo xuất khẩu cũng là giải pháp thiết yếu. Làm thế nào để đảm bảo sau các khâu trên, gạo có hương vị thơm ngon, độ trắng bóng, độ dẻo và độ mềm khi chạm vào hạt gạo, tỷ lệ tấm thấp nhất (5%),... Liên quan đến khía cạnh này là công tác đào tạo đội ngũ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao. 1.2. Giải pháp về thanh toán Nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro khi thực hiện đơn thuần một loại chứng từ, khai thác và phát huy các ưu điểm của các phương thức đối với hoạt động xuất khẩu, Công ty nên thực hiện kết hợp nhiều chứng từ khác nhau. Cụ thể là, Công ty có thể áp dụng kết hợp phương thức L/ C và TTR, điều này không những đảm bảo thanh toán tiền hàng cho Công ty từ phía Ngân hàng (vốn là ưu điểm của L/C) mà một khoản tiền được thanh toán sớm (nhờ phương thức TTR); do đó góp phần đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn của Công ty. Khi thực hiện theo cách này, điều đáng lưu ý Công ty phải chấp nhận trả phí chuyển tiền, điều này cần ghi rõ trong hợp đồng nhằm tránh thoả thuận lại giữa các bên. Bên cạnh đó, do tầm quan trọng trong công việc kiểm tra chứng từ nên phân giao công việc này cho cán bộ phải là người có trình độ chuyên môn ngoại thương, có kinh nghiệm trong việc phát hiện và xử lý các lỗi sơ suất trong L/C. Hơn thế nữa, Công ty nên thoả thuận chi tiết và kỹ lưỡng về các chi phí phát sinh và chi phí sai phạm- qui định cụ thể trong hợp đồng ngoại thương, từ đó giúp Công ty đảm bảo thực hiện thanh toán tiền hàng trong thời gian có hiệu lực của thư tín dụng L/C. 1.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại Sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay đòi hỏi bản thân Công ty không ngừng tiếp nhận các biện pháp thông tin nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Cụ thể như, Công ty có thể vận dụng các biện pháp sau: * Thiết lập riêng trang Web để giới thiệu về Công ty và một số mặt hàng chủ lực và tiềm năng. * Thường xuyên cập nhật thông tin và quảng cáo có chọn lọc ở các tạp chí kinh tế trong nước như Báo Thương Mại, Đầu Tư, Thời báo kinh tế, hay các tạp chí nước ngoài như Times, Business,…để xúc tiến, nâng cao vị thế và hình ảnh của Công ty. 1.4. Giải pháp huy động và sử dụng vốn hiệu quả Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn vẫn luôn là vấn đề bức xúc của Công ty Intimex. Sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước phần nào giảm bớt tình trạng căng thẳng trong Công ty. Tuy nhiên, quan trọng hơn cả là vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đẩy nhanh hiệu quả qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo nói riêng và hoạt động xuất khẩu nói chung của Công ty. Giải pháp cụ thể về huy động vốn được đề xuất, bao gồm: * Huy động vốn từ việc trích một phần lợi nhuận hàng năm: Điều này giúp cho Công ty có thể bổ sung vào nguồn vốn lưu động và cố định của mình. Tuy nhiên, nguồn vốn này bất ổn định do kết quả kinh doanh của mỗi năm khác nhau. Hơn thế nữa, do tiến hành nhiều lĩnh vực kinh doanh nên việc huy động vốn trong trường hợp này gặp khó khăn. * Huy động vốn từ hoạt động liên doanh- liên kết: Đặc biệt đối với các đối tác nước ngoài. Thực tế cho thấy rằng, việc sử dụng nguồn vốn của khá nhiều các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước ta chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, liên doanh- liên kết với các đối tác nước ngoài chính là cách thức sử dụng vốn gián tiếp của đối tác nước ngoài nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực của Công ty. * Huy động vốn thông qua các tổ chức tài chính tín dụng: Cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường là sự hoàn thiện của hệ thống ngân hàng ở nước ta. Ngân hàng trở thành nơi quan trọng cung cấp vốn tín dụng cho doanh nghiệp ngoại thương thông qua các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn; tín dụng xuất khẩu,…Đây là cách thức huy động vốn đã đang và tiếp tục được Công ty Intimex áp dụng do tính năng linh hoạt, đơn giản của nó so với các phương thức khác. 1.5. Nâng cao trình độ đội ngũ lao động, đặc biệt là cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu Chất lượng đội ngũ lao động là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu và quá trình thực hiện hợp đồng của Công ty. Thời gian qua, những nỗ lực hết mình trong công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong từng đơn vị thực sự đáng ghi nhận, góp phần quan trọng tạo nên kết quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi hướng chiến lược đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, một phần vướng mắc của Công ty là thiếu đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu có trình độ chuyên môn cao; điều này hạn chế phần nào hoạt động xuất khẩu của Công ty, đặc biệt là trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 1.6. Giải pháp đa dạng hoá thị trường và mặt hàng a) Giải pháp đa dạng hoá thị trường Thực chất của giải pháp này nhằm tránh sự phụ thuộc xuất khẩu gạo của Công ty quá nhiều vào một vài thị trường cụ thể. Điều này góp phần giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất khi có sự biến động của thị trường nước ngoài. - Bên cạnh các thị trường truyền thống như Đông Nam á, hay Đông Âu, định hướng của Công ty nên tập trung vào các thị trường mới ở khu vực Châu Phi, Nam Mỹ. Thực tế cho thấy rằng, một số năm qua do ma lũ kéo dài ảnh hưởng đến tình hình sản xuất trong nước, do đó một số nước ở Châu á như Indonexia, Philipin,…trở thành thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam. Trong thời gian tới, muốn tăng xuất khẩu gạo, Việt Nam phải hướng tới các thị trường thật sự có nhu cầu tiêu thụ gạo nhưng khả năng sản xuất bị hạn chế như các nước Châu Phi, Châu Mỹ và Trung Cận Đông. Đáng lưu ý là xuất khẩu gạo của VN nói chung và của Công ty nói riêng còn hạn chế một phần do khả năng thanh toán của nước bạn gặp khó khăn. Do đó, giải pháp trước mắt là áp dụng phương thức hàng đổi hàng ( như đổi gạo lấy diều thô) để cân bằng tệ xuất nhập khẩu. Riêng với thị trường Châu Phi, Công ty cần tiếp tục giữ mối quan hệ giao dịch dù vẫn đang tiến hành qua trung gian; nhằm tranh thủ nhận được sự hỗ trợ của Chính phủ tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc xuất khẩu trực tiếp sang thị trường này- một thị trường tiềm năng trong thời gian tới đây. - Trong khu vực Châu á, đáng lưu ý là các thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản là những thị trường hứa hẹn nhiều triển vọng. b) Thứ hai là giải pháp đa dạng hoá mặt hàng gạo Đa dạng hoá mặt hàng gạo ở đây được hiểu là việc mở rộng và phát triển các sản phẩm gạo đã qua chế biến. Cụ thể là, Công ty hướng đến chế biến sâu dưới dạng “Fast food” như mỳ gạo đóng gói, gạo đặc sản đồ hấp đóng gói,…Mục tiêu của giải pháp này là nhằm tăng mạnh hơn nữa số lượng gạo xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan liên quan. 1. Đẩy mạnh và sản xuất chế biến mặt hàng gạo Sản xuất chính là khâu tạo ra hàng xuất khẩu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô, cơ cấu, chất lượng hàng xuất khẩu. Do đó, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả xuất khẩu gạo, Nhà nước cần đầu tư mạnh phát triển sản xuất, chế biến mặt hàng này theo chiều sâu. Các giải pháp tiến hành, đó là: * Hỗ trợ về vốn: bao gồm việc tạo nguồn vốn ban đầu cho người nông dân, cung cấp chi phí cho việc nghiên cứu cải tạo giống gạo, đặc biệt quan tâm phát triển gạo đặc sản . Cụ thể các giải pháp chú trọng theo hướng sau: + Phát huy vai trò của hệ thống các ngân hàng, trong đó ngân hàng đầu tư và phát triển nông nghiệp làm trụ cột nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của nông dân các vùng lúa. + Mở rộng mạng lưới quỹ tín dụng nhân dân. + Phát triển hình thức tín dụng thương mại cho nông dân vay qua các doanh nghiệp xuất khẩu gạo vừa đảm bảo cung cấp vốn cho người nông dân vừa đảm bảo tiêu thụ sản phẩm thóc của người nông dân. * Hỗ trợ về máy móc, thiết bị hiện đại cùng với việc áp dụng khoa học- kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, chế biến gạo Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại ở nước ta hiện còn gặp nhiều khó khăn do thiếu đội ngũ lao động nông thôn có trình độ, hơn thế nữa nguồn vốn của Nhà nước có hạn; còn nếu áp công nghệ quá cũ kỹ, lạc hậu sẽ kìm hãm sản xuất. Bởi thế, quan trọng hơn cả đó là lựa chọn máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến phù hợp với trình độ sản xuất của nước ta, tạo nên “sức đột phá” trong lĩnh vực sản xuất- chế biến nông nghiệp. * Nâng cao trình độ đội ngũ người sản xuất- cán bộ nông nghiệp: Hơn 80% dân số nước ta hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, số lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn rất nhỏ. Nhằm cải thiện tình trạng này, các cơ quan Nhà nước liên quan nên hỗ trợ mở các lớp bồi dưỡng kỹ thuật ở các cấp cơ sở miễn phí, mời các chuyên gia có uy tín giúp đỡ về mặt chuyên môn, kinh nghiệm,…Đặc biệt hơn, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với trường Đại học Nông nghiệp- là nơi đào tạo đội ngũ cử nhân nông nghiệp trong tương lai. Tất cả các biện pháp hỗ trợ về vốn, công nghệ và lao động của Nhà nước, tựu chung, có thể nói hướng đến giải pháp then chốt là xây dựng các nhà máy chế biến, tạo các vùng nguyên liệu tập trung có chất lượng cao. Điều này không những thúc đẩy hoạt động khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguyên liệu mà còn làm tăng giá trị mặt hàng gạo theo hướng chuyển đổi từ dạng thô, sơ chế sang dạng tinh, chế biến có chất lượng cao; góp phần quan trọng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường quốc tế. * Một biện pháp không kém phần quan trọng, đó là nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ bình ổn thị trường lúa gạo trong nước. Nâng cao quĩ bình ổn giá là giải pháp cần thiết nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro cho người sản xuất, ổn định hoạt động sản xuất của họ. Hoạt động chính của quĩ này là điều chỉnh mức giá trong nước phù hợp với giá quốc tế. Chẳng hạn như, trong trường hợp giá lúa gạo trong nước cao hơn giá xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn kiến nghị Chính phủ cho thực hiện các giải pháp hỗ trợ nông dân, giảm chi phí đầu vào cho sản xuất để giảm giá thành, như bình ổn giá phân bón trong nước, có chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lúa đất,…Để nâng cao hiệu quả hoạt động của quĩ này, cần thiết tăng nguồn thu quĩ, cải tiến cơ chế hoạt động phù hợp nhằm tăng cường sức mạnh, giúp các quĩ có đủ sức can thiệp vào thị trường khi cần thiết. 2. Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Nổi cộm nhất ở phần lớn các doanh nghiệp ngoại thương nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu gạo nói riêng hiện nay là vấn đề về vốn và xúc tiến thương mại. * Tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo: mặt hàng gạo mang tính thời vụ đậm nét với chu kỳ sản xuất tương đối dài, trong khi đó hoạt động xuất khẩu diễn ra liên tục. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải có lượng vốn đủ lớn, đủ sức thu mua trong vụ thu hoạch đáp ứng xuất khẩu. Hơn thế nữa, việc vay vốn ở các ngân hàng của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do yêu cầu khắt khe về tài sản thế chấp, thủ tục vay phức tạp,…Do đó, Nhà nước nên qui định mức tín dụng ưu đãi ở các ngân hàng thương mại nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. * Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại cùng với việc phát huy vai trò của các hiệp hội : vừa qua, Bộ Tài chính có thông tư 86 qui định dành 25% giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu mỗi năm (trừ dầu thô) cho hoạt động XTTM. Phát huy tính khả thi trong việc triển khai thông tư này là động lực mạnh mẽ hỗ trợ các doanh nghiệp hướng về xuất khẩu. Do vậy, các kế hoạch cụ thể được thiếp lập cần hướng đến ưu tiên giải quyết dành cho các vấn đề cấp bách hiện nay của các doanh nghiệp như hỗ trợ vốn, nghiên cứu thị trường mới,…Bên cạnh đó, Nhà nước cần phát huy hơn nữa vai trò của hiệp hội nông sản, các tổ chức xúc tiến thương mại thông qua các biện pháp như trợ cấp về vốn, có chế độ khuyến khích các đơn vị hoạt động có hiệu quả. 3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý hàng xuất khẩu Việc hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý hàng xuất khẩu nên theo hướng đơn giản, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Một số giải pháp được đề cập cụ thể, bao gồm: * Tạo nên tính nhất quán và đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp lý: Hiện nay, do khá nhiều văn bản pháp lý qui định không rõ ràng, cụ thể, chồng chéo lên nhau,…điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu. Chẳng hạn như, một số văn bản qui định khuyến khích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, một số văn bản khác còn chặt chẽ trong việc khuyến khích hoạt động sản xuất hướng về xuất khẩu; tựu chung các doanh nghiệp ngoại thương bị “tắc nghẽn” ở khâu đầu vào, làm giảm hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Khuyến khích hoạt động xuất khẩu là tổng hợp những nỗ lực trong việc nới lỏng các qui định đối với hoạt động sản xuất, hoạt động liên doanh liên kết xuất khẩu, hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu và hoạt động XTTM. Bởi thế, Nhà nước cần tập trung đẩy mạnh từng khâu dựa trên cơ sở lấy mục tiêu “khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu” làm nòng cốt. * Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu gạo: nhằm tạo sự thông thoáng hơn trong cơ chế quản lý xuất khẩu gạo, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu gạo , các biện pháp đề xuất đó là: - Bên cạnh các hợp đồng Chính phủ, Nhà nước cần quan tâm hơn nữa phát triển các hợp đồng thương mại bằng cách nới lỏng hơn số lượng gạo xuất khẩu cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác cũng như các doanh nghiệp Nhà nước không trực thuộc Tổng công ty lương thực Việt nam, trong đó có Công ty XNK Intimex nhằm tận dụng và phát huy tối ưu nguồn nội lực của các doanh nghiệp này. Kết luận Kể từ khi thành lập đến nay, INTIMEX đã không ngừng lớn mạnh. Trong đó xuất khẩu là hoạt động quan trọng không thể thiêu của công ty, trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thì gạo là mặt hàng xuất khẩu cơ bản. Hoạt động xuất khẩu gạo của công ty bên cạnh việc đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp, còn góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê của công ty. Nhưng thực tế, trong vài năm gần đây, việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty Intimex có xu hướng giảm đi. Đó là do số lượng và chất lượng mặt hàng gạo xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, có thể thấy rằng mặt hàng gạo vốn là nguồn lợi thế của nước ta nên sẽ còn nhận được nhiều sự hỗ trợ, khuyến khích từ phía Chính phủ. Hơn thế nữa, với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo định hướng của Bộ Thương mại, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo nói chung và hòan thiện qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo nói chung thực sự có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy vai trò quan trọng của Công ty ở thị trường trong nước và nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế của Công ty ở thị trường nước ngoài. Cùng với định hướng phát triển chiến lược mặt hàng gạo của nhà nước cũng như việc nâng cao quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho Công ty XNK Intimex không ngừng lớn mạnh trong tương lai. Tài liệu tham khảo 1- Giáo trình thương mại quốc tế, PGS - TS Nguyễn Duy Bột, NXB Thống Kê,1997 2- Giáo trình Marketing thương mại quốc tế ,Trường Đại Học KTQD 3- Giáo trình Luật TMQT, trường ĐH KTQD, NXB Lao động-Xã hội 2005. 4- Hợp đồng TMQT, NXB Lao động. 5- Trường Đại học Ngoại thương, 2002. - Sách Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. - Sách Nghiệp vụ thanh tóan quốc tế. 6- Luật thương mai, nhà xuất bản chính trị quốc gia 2005 7- Luật hải quan, nhà xuất bản chính trị quốc gia 2005 8- Các báo: Thời báo kinh tế, Tin nhanh thị trường (2004). 9- Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu,2000- 2004, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 10- Báo cáo xuất khẩu của công ty INTIMEX (2001 – 2005) - Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh của công ty INTIMEX (2001 – 2005) 11- Các báo cáo tổng kết và tài liệu khác của Công ty Intimex. 12- Bài viết kỉ niệm 25 quá trình hình thành và phát triển của Công ty INTIMEX 13- Địa chỉ Web trên Internet: - - - - -Và các trang Web khác Mục lục lời mở đầu 1 Chương I- Cơ sở lý luận chung về thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 I- Vai trò của xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp 3 1- Khái niệm xuất khẩu 3 2- Vai trò của xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu 3 2.1- Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 3 2.2- Vai trò của xuất khẩu đối với từng doanh nghiệp 4 2.3- Vai trò thực hiện hợp đồng xuất khẩu đối với doanh nghiệp 5 II- Thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa 6 1. Sơ đồ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa 6 1.1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 6 1.2. Giục mở L/C (nếu có) 7 1.3. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá 7 1.4. Chuẩn bị nguồn hàng 8 1.5. Kiểm tra nguồn hàng xuất khẩu 8 1.6. Thuê tàu và mua bảo hiểm 8 1.7. Làm thủ tục hải quan 8 1.8. Giao hàng 9 1.9. Làm thủ tục thanh toán 9 1.10. Giải quyết khiếu nại 10 III- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng gạo nói riêng 10 1- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nói chung 11 1.1- Các yếu tố khách quan 11 1.2- Các yếu tố chủ quan 12 2- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo nói riêng 13 2.1- Nhóm yếu tố khách quan, bao gồm 13 2.2- Nhóm yếu tố chủ quan 13 Chương II- Thực trạng thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo của công ty XNK INTIMEX 14 I- Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu Intimex 14 1- Lịch sử ra đời và sự phát triển của công ty 14 2- Chức năng và nhiệm vụ của công ty XNK Intimex 18 2.1- Chức năng của công ty 18 2.2- Nhiệm vụ của Công ty 19 3- Cơ cấu tổ chức 20 4- Kết quả hoạt động kinh doanh 20 4.1- Kết quả kinh doanh chung 20 4.2- Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu 21 5. Các lĩnh vực kinh doanh 22 5.1. Thương mại 22 5.2. Dịch vụ 23 II- Thực trạng thực hiện hợp đồng xuất khẩu Gạo của công ty xuất nhập khẩu Intimex trong những năm qua 23 1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 23 2. Giục mở L/C 24 3. Xin giấy phép xuất khẩu 24 4. Chuẩn bị nguồn hàng 24 4.1. Thu gom lô hàng xuất khẩu 24 4.2. Đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu gạo xuất khẩu 26 5. Kiểm tra chất lượng mặt hàng gạo xuất khẩu 27 6. Thuê tàu và mua bảo hiểm 27 6.1. Thuê tàu 27 6.2. Mua bảo hiểm 28 7. Làm thủ tục hải quan 28 8. Giao hàng lên tàu 29 9. Làm thủ tục thanh toán 29 10. Khiếu kiện và giải quyết khiếu nại 30 III- Đánh giá về thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty Intimex 30 1- Các ưu điểm 30 2- Các tồn tại 31 3- Nguyên nhân của những tồn tại 32 3.1- Nguyên nhân khách quan 32 3.2- Nguyên nhân chủ quan 33 Chương III- Các giải pháp hoàn thiện thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo của công ty XNK INTIMEX 34 I- Dự báo nhu cầu mặt hàng gạo trên thế giới trong thời gian tới 34 1. Những cơ hội 34 2. Những thách thức 35 II- Mục tiêu phát triển và định hướng xuất khẩu của công ty XNK Intimex trong giai đoạn tới 35 1. Mục tiêu phát triển 36 2. Về định hướng xuất khẩu 36 III. Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại công ty XNK Intimex 37 1- Giải pháp từ phía Công ty 37 1.1- Nâng cao công tác thu mua tập trung gạo xuất khẩu tại Công ty 37 1.2- Giải pháp về thanh toán 41 1.3- Giải phap đẩy manh hoạt động xuc tiến thương mai 42 1.4- Giải pháp huy động và sử dụng vốn hiệu quả 42 1.5- Nâng cao trình độ đội ngũ lao động, đặc biệt là cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu 43 1.6- Giải pháp đa dạng hoá thị trường và mặt hàng 43 IV- Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan liên quan 44 1- Đẩy mạnh và sản xuất chế biến mặt hàng gạo 44 2- Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu gạo 46 3- Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý hàng xuất khẩu 47 Kết luận 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32443.doc
Tài liệu liên quan