Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ

Với môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều mong muốn có lợi thế trong cạnh tranh. Đặc biẹt là công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp là rất cần thiết từ đó có thể đưa ra giá bán sao cho phù hợp với các doanh nghiệp cùng nghành , có cơ hội tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Công ty TNHH hỗ trợ phát triền khoa học công nhệ đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đè đó hơn bao giờ hết. Việc hạch toán trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy rằng các mặt mạnh cũng như các vấn đè còn tồn tại trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty. Đồng thời em cũnng mạnh dạn đưa ra ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng . Hy vọng rằng các ý kiến đóng góp đó sẽ có tácdụng tích cực đối với công tác quản lý bán hàng của công ty. Song do eo hẹp về thời gian, về kinh nghiêm thực té nên trong bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót, các ý kiến đưa ra có thể chưa phù hợp với thực tế. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo các anh chị trong phòng tài vụ của công ty hỗ trợ phát triền khoa học công nghệ đẻ bài viết của em được hoàn thiện hơn.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp mất quyền sở hữu Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111 , 112 , 113 : tổng giá thanh toán Có TK 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theop phương pháp trực tiếp Nợ TK 111, 112 , 131 : Số thu của khách hàng Có TK 511 : Tổng giá thanh toán *Phương pháp bán hàng đại lý ký gửi: Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá , thành phẩm cho khách hàng thì số hàng hoá thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưói hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm xuất gửi bán cho đại lý Nợ TK 157 Có TK 155 Khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng đại lý : Nợ TK 632 Có TK 511 Có TK 333( 33311) Đồng thời kế toán ghi nhận gí vốn hàng bán của sản phẩm được xác định là tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 157 Kế toán phản ánh hoa hồng trả cho bên nhận đại lý: Nợ TK 641 : Hoa hồng ( không bao gồm thuế GTGT) Nợ TK 1331: Thuế GTGT tính trên tiền hoa hồng Có TK 111 , 112 , 131 Nếu phản ánh tổng tiền hàng nhận được sau khi trừ tiền hoa hồng trả cho bên nhận đại lý. Nợ TK 111, 112 , 131 Nợ TK 641 Nợ TK 1331 Có TK 511 Có TK 333 ( 33311) Khi xuất sản phẩm đi khuyến mại , chào hàng , quảng cáo , dùng cho hội nghị khách hàng …. Nợ TK 641 Có TK 512 Khi xuất sản phẩm trả lương , thưởng cho công nhân viên bán hàng sản phẩm : Nợ TK 334 : Tổng giá thanh toán Có TK 512 Có TK 333( 33311) *Phương thức tiêu thụ hàng đổi Là phương thức tiêu thụ mà người bán đem sản phẩm , hàng hóa của mình đI trao đổi vật tư hàng hóa khác. Phản ánh doanh thu của hàng mang đI trao đổi. Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 333(33311) Phản ánh vật tư hàng hóa nhận về : Nợ TK 152 , 153 , 156 Nợ TK 133 ( 1331) Có TK 131 Nếu giá trị của sản phẩm mang đI trao đổi lớn hơn giá trị của vật tư hàng hóa nhận về thì kế toán phản ánh số tiền được thu thêm. Nợ TK 111 , 112 Có TK 131 Nếu giá trị của sản phẩm mang đI trao đổi nhỏ hơn giá trị của vật tư hàng hóa nhận về thì phản ánh số tiền phải trả thêm: Nợ TK 131 Có TK 111 , 112 1.2.2. Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. * Kế toán chiết khấu thương mại ( TK 521) : TK này sử dụng để phản ánh các khoản giảm trừ đã được ghi ngoài hóa đơn. TK 521 có kết cấu như sau: Bên nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang “TK 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. kế toán hàng bán bị trả lại ( TK 531) Tk này phản ánh doanh thu thuần của hàng bán bị trả lai do lỗi của doanh nghiệp Tk 531 có kết cấu như sau: Bên nợ : Doanh thu hàng bán bị trả lại ( số tiền đã trả cho khách hàng hoặc trừ vào số nợ phải thu của khachs hàng) Bên có : kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả laijddeer xác định doanh thu thuần *Kế toán giảm giá hàng bán ( Tk 532) : TK này phản ánh các khoản giảm giá của hàng bán trong kỳ. TK 532 có kết cấu như sau: Bên nợ : các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp thuận cho người mua hàng Bên có : kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK 511 , 512 để xác định doanh thu thuần Kế toán GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương pháp : khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT Kế toán thuế TTĐB , thuế XK : kế toán sử dụng các TK : TK 3332 , “ Thuế TTĐB” . TK 3333 “ Thuế XNK” 1.3.Kế toán giá vốn hàng xuất bán 1.3.1.Phương pháp tính trị giá thực tế của hàng xuất kho: Hiện nay các doanh nghiệp cỏ thể áp dụng một trong những phương pháp tính giá hàng xuất kho như sau: Phươngpháp tính giá thực tế bình quân gia quyền: Đối với doanh nghiệp sản xuất: Tổng giá thành thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng hàng hóa xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập Đơn giá thực tế trong kỳ bình quân = số lượng hàng hoá tồn + số lượng hàng nhập đầu kỳ trong kỳ Đối với doanh nghiệp thương mại: Đơn giá bình quân = Trị giá mua thực tế hàng còn đầu kỳ + Trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng còn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Trị giá mua thực tế hàng xuất kho trong kỳ = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho = Chi phí mua của hàng còn đầu kỳ + Chi phí mua của hàng nhập trong kỳ x Trị giá mua của hàng xuất trong kỳ Trị giá mua của hàng còn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ * Phương pháp tính giá theo phương pháp nhập trước – xuất trước: Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất khotheo nguyên tắc: Tính theo đơn giá nhập trước xuất trước, số còn lại (tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ lai là giá thực tế của số hàng hoá thuộc lần sau cùng. * Phương pháp nhập sau – xuất trước Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ số lượng xuất kho tính gí thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá của lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của hàng hoá thuộc sác lần nhập sau. * Phương pháp tính tính theo giá thực tế đích danh Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo từng lô. Khi xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho. * Phương pháp hệ số giá. Để tính được trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, hàng ngày kế toán căn cứ vào tình hình nhập xuất kho hàng hoá để ghi vào bản kê xuất kho theo gía hạch toán. Cuối tháng tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch toán để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá thực tế hàng xuất bán = Giá hạch toán hàng xuất bán x hệ số giá (H) Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ H = Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ (Xem giáo trình kế toán doanh nghiệp trường ĐH Quản lý kinh doanh 1.3.2.Kế toán giá vốn hàng bán : TK sử dụng : TK 632” Giá vốn hàng bán “ TK này có kết cấu như sau Bên nợ : - Trị vốn thành phẩm , hàng hóa tồn kho đầu kỳ Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công trên mức bình thường và chi phí sản xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán . Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ hao hụt mất mát của hàng tồn kho tính vào giá vôn hàng bán Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên có : - Trị giá vốn thành phẩm , hàng hóa tồn kho đầu kỳ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồ( nếu có) Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm , lao vụ, dịch vụ đã bán sang TK 911 Phương pháp hạch toán: Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên -Xuất kho sản phẩm hàng hóa để bán , trả lương ,thưowrng cho cán bộ công nhân viên, đổi vật tư hàng hóa: Nợ TK 631 Có TK 155 , TK 156 -Trị giá thực tế của sản phẩm , hàng hóa xuất gửi bán cho các đại lý , ký gửi Nợ TK 157 Có TK 155 , TK 156 Sản phẩm hàng hóa thừa thiếu chờ kiểm kê : + Nếu xác định được nguyên nhân xử lý bắt bồi thường phần tổn thất sau khi trừ đI phần bồi thường do trách nhiệm tác nhân gây ra: Nợ TK 632 ( 1388) Có TK 152 , 153 , 156 + Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân : Nợ TK 155 ( Tk156) Có TK 138 ( 3381) + Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân : Nợ TK 138 (1381) Có TK 155 ( 156) Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản xử lý ghi sổ kế toán cho phù hợp: Nợ TK 631 – phản ánh tổn thất Có TK 138 (1381) Trị giá phản phẩm sản xuất xong bán ngay hoặc gửi bán ngay không nhập kho , kế toán ghi: Nợ TK 632 Nợ TK 157 Có TK 154 Hàng hóa mua xong bán ngay ( giao tay) hoặc gửi bán ngay không qua nhập xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 632 Nợ TK 157 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Sản phẩm hàng hóa gửi bán , nay mới xác định là tiêu thụ , kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 157 Sơ đồ 04 : Trình tự kế toán kê khai thường xuyên ( Trang 06 – Phụ lục) Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Đối với doanh nghiệp sản xuất Kết chuyển giá trị thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ Nợ TK 632 Có TK 155 ,157 Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc gửi đI bán ngay không qua nhập kho Nợ TK 632 Có TK 631 Căn cứ kết quả kiểm kê cuối kỳ , kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm tồn cuối kỳ: Nợ TK 155 , 157 Có TK 632 Đối với doanh nghiệp thương mại Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ , hàng mua đang đI đường , hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ , kế toán ghi: Nợ TK 611 Có TK 151 Có TK 156 Có TK 157 Hàng mua trong, kỳ ké toán ghi: Nợ TK 611 Có TK 133 Có TK 111, 112 ,331,311 Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho cuối kỳ, hàng mua đang đI trên đường cuối kỳ và hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ : Nợ TK 151 Nợ TK156 Nợ TK 157 Có TK 611 Trị giá vốn hàng bán ghi: Nợ TK 632 Có TK 611 Trong cả hai trường hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ , cuối kỳ đều phải kết chuyển trị giá vốn thực tế sản phẩm , hàng hoá xuất bán sang TK 911 để xác định kết quả: Nợ TK 911 Có TK 632 Sơ đồ 5: Trình tự kế toán giá vốn của hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( trang 07 – Phụ lục) 1.4.Kế toán chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ , trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính bao gồm: Tiền lương nhân viên bán hàng , Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí quảng cáo , tiếp thị chi phí bảo hành sản phẩm chi phí vật liệu bao bì dụng cụ… 1.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK 641: “Chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa của doanh nghiệp. Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tương ứng với nội dung chi phí TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. + Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK142, TK241, TK 334, TK 338, TK 335,... Sơ đồ 06 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng ( Trang 08 – Phụ lục) 1.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp CFQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp . Theo quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán, CFQLDN bao gồm các nội dung sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (lương chinh, lương phụ, phụ cấp lương...., BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: giấy but mực... vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, công cụ quản lý. - Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như : nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc ,máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng. - Thuế phí và lệ phí : chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất , thuế GTGT và các khoản chi phí lệ phí khác. - Chi phí dự phòng : các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho vă phòng doanh nghiệp được phân bổ dần vào CFQLDN - Chi phí bằng tiền khác : các chi phí khác không thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phi, tàu xe.... * Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau: + TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh. TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 tương ứng : TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 : Chi phí đồ dùng vă phòng TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí TK 6426 : Chi phí dự phòng TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác + Các tài khoản liên quan khác : TK 111, TK 112, TK 142, TK334, TK 338, TK 214, TK335... Sơ đồ 07: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ( Trang 09 – Phụ lục) 1.4.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng : Kết quả bán hàng là biểu hiện bằng số tiền lãI hoặc lỗ từ hoạt động bán hàng trong một thời kỳ nhất định.Kết quả bán hàng cùng với kết quả hoạt động chính tạo thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa , dịch vụ thì kết quả bán hàng thường chiếm tỷ trọng lớn.Kết quả bán hàng được xác định theo công thức : Kết quả hoạt động bán hàng = Doanh thu thuẩn - Các khoản giảm trừ DT - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng và chi phí QLDN Trong đó , doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu: TK kế toán sử dụng : Để xác định kết quả bán hàng ké toán sử dụng TK 911 Sơ đồ 08 : Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng ( Trang 10 – Phụ lục) CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2.1.Khái quát chung về đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ choc công tác của công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Khoa Học Công Nghệ 2.1.1 Quá Trình hình thành và phát triển công ty Từ một xưởng sản xuất cơ khí nhỏ nằm cạnh trung tâm thành phố Hà Nội trong thời kỳ nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển các sản phẩm về công – Nông nghiệp ngày càng được chú trọng. Nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội Công ty TNHH Hỗ Trợ Và Phát Triển Khoa Học công nghệ được thành lập Theo đăng kí kinh doanh số 0302000627 Ngày 26 tháng 8 năm 2003 Tên công ty: Công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Khoa Học Công Nghệ. Tên giao dịch: SCIENCES AND TECHNOLOGIES DEVELOPMENT ASSISTANCE COMPANYLIMITED Trụ sở chính của công ty đựơc đặt tại 8/11 Đờng Tô Hiệu Thị Xã Hà Đông – Hà Tây. Để thuận tiện hơn cho việc dao dịch văn phòng của công ty đặt tại 12/15 Tạ Quang Bửu- Bách Khoa- Hà Nội. Ngành Nghề kinh doanh chính của công ty: chế tạo, kinh doanh các sản phẩm về công, nông nghiệp. Mã số thuế: 050042045 Trên cơ sở của xưởng sản suất cơ khí công ty ngày càng được mở rộng thêm các nghành nghề chế tạo, kinh doanh các sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Với số vốn ban đầu là: 10.000.000.000 VNĐ Do 2 thành viên góp vốn. - Ông Đinh Văn Huỳnh 9.000.000.000VNĐ (Chiếm 90% Vốn góp). - Ông Nguyễn Hà Sơn 1.000.000.000VNĐ (Chiếm 10% Vốn góp) Nhiệm vụ của công ty là cung cấp, lắp đặt hệ thống sử lí chất thải lỏng công nghiệp nước thải sinh hoạt. Chế tạo cải tiến kinh doanh thiết bị nông công nghiệp, kinh doanh thiết bị điện tử tin học, Xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ. Xuất nhập khẩu thiết bị vật tư nghành dầu khí, tư vấn về kỹ thuật công nghệ chế biến dầu khí, tư vấn đánh giá tác đông môi trường, đo kiểm môi trường..... Với sự cố gắng, nhịêt tình của cán bộ công nhân viên, công ty đã hoàn thành được hầu hết các nhiệm vụ của mình và dần dần mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh đáp ứng đầy đủ nhu cầu của đối tác. Phát huy lợi thế của mình và khẳng định vị trí trong nền kinh tế. 2.1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hỗ Trợ và Phát Triển Khoa Học Công Nghệ. Là một công ty nhỏ, mới thành lập tuy nhiên Công ty TNHH Hỗ trợ và Phát Triển Khoa Học Công Nghệ đã phát huy được nhiều ưu thế như: Nắm bắt được sự vận động của nền kinh tế thị trường sản xuất, kinh doanh các mặt hàng mà thị trường đang cần. Chính vì vậy công ty cũng đã dần khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế bằng nhiều dự án gần đây như: Lắp đặt hệ thống thiết bị xử lý hơi, làm mềm nước- Công ty SX may mặc 2003 Phân tích nước thải cho Công ty TNHH Ford Hải Dương, năm 2004. Thiết kế và lắp đặt hệ thống xử lý khí cho Khách sạn Snway, năm 2004. Lập báo cáo ĐTM Công ty TNHH Thơng mại và Đầu tư Yên Bình năm 2005. Hệ thống xử lý nước thải Công ty HOYA, KCN Bắc Thăng Long, năm 2006. Đo, kiểm tra môi trường nhà máy xi măng Trung Hải cho công ty xi măng Hải dương, 2006. Buôn bán đá, cát sỏi, thiết bị điều hoà , vệ sinh Lập Báo cáo ĐTM Sở Tài nguyên và Môi trường Hoà Bình, năm 2007. Lập Báo cáo ĐTM Công ty xi măng Phúc Sơn, năm 2007 Công ty ra đời trong điều kiện kinh tế thuận lợi tuy nhiên cũng gặp nhiều khó khăn bởi các sản phẩm mà công ty chế tạo và kinh doanh là các sản phẩm công nghiệp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, vốn đầu tư lớn trong khi đó với số vốn ban đầu ít ỏi các cán bộ của công ty đã phải cố gắng hết sức để tìm kiếm một đội ngũ kỹ sư trẻ,nhiệt tình để giúp công ty bước qua khỏi thời kì khó khăn. Mặt khác trong thời kỳ đó sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Mới thành lập còn nhiều khó khăn nên những điều kiện trên càng làm tăng thêm mức độ khó khăn trong doanh nghiệp. Nhưng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên công ty đã vượt qua những khó khăn và đứng vững trên thị trờng hiện nay 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý + Cơ cấu tổ chức Đứng đầu công ty là giám đốc: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước tập thể cán bộ CNVC của công ty về việc tồn tại và phát triển cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty. Dưới giám đốc là : Phó Giám Đốc có nhiệm vụ quản lí toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, giải quyết mọi vấn đề trong công ty cũng như việc quan hệ ngoại giao bên ngoài khi giám đốc đi vắng. - Công ty được chia làm 2 bộ phận chính đó là bộ phận sản xuất và bộ phận kinh doanh. Sơ đồ 10 : Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ Bộ phận sản xuất bao gồm: + Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm thiết kế mọi công trình của công ty đảm bảo độ chính xác và an toàn tuyệt đối. + Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng nguồn nguyên vật liệu đầy đủ kịp thời cho phân xưởng chế tạo. + Phân xưởng chế tạo: có trách nhiệm thi công đúng theo bản vẽ thiết kế của phòng kỹ thuật đảm bảo không có sai sót và an toàn lao động. Bộ phận kinh doanh bao gồm: + phòng tổ chức : có trách nhiệm tổ chức, quản lí hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty dưới sự giám sát, chỉ đạo của giám đốc và phó giám đốc. + Phòng kế toán: có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ quản lý các mặt công tác tài chính, sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao, biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước và luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Tổ chức kiện toàn công tác tài chính kế toán của Công ty. Xây dựng và duy trì hệ thống sổ sách, theo dõi giám sát tất cảc các yếu tố thuộc lĩnh vực Tài chính kế toán của Công ty; Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty những vấn đề về Tài chính kế toán nhằm ổn định tình hình tài chính thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sủ dụng các nguồn lực của Công ty. Theo dõi, giám sát các quá trình nhập xuất thu chi hàng hoá và tiền mặt Tham gia các ý kiến lập dự toán giám sát các định mức xây dựng phương án đầu tư kinh doanh cùng các bộ phận có liên quan. Kiểm soát giá cả mua bán hàng hoá vật tư cũng như các định mức chi phí cho các mục tiêu cụ thể với các chi phí được tiết kiệm tối đa. Báo cáo tình hình tài chính dưới các yêu cầu khác nhau cho Ban Giám đốc công ty, cho nhà nước theo luật định và các đối tượng khác khi có chỉ đạo của Lãnh đạo Công ty. Xây dựng kế hoạch tiền mặt theo theo thời gian và quản lý vận động của luồng tiền giúp cho việc chi tiêu được chủ động; Chịu trách nhiệm về tính bảo mật giữ gìn và lưu trữ số liệu phục vụ yêu cầu quản lý của Công ty và theo Luật định. Hướng dẫn đào tạo và giúp đỡ các nhân viên trong công ty thực hiên tốt các nguyên tác quản lý tài sản cũng như việc tuân thủ các quy trình quản lý đã được thiết lập sẵn. Sơ đồ 10 : Bộ máy kế toán của công ty – phụ lục 2.1.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty TNHH hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , tự chủ về kinh doanh và tài chính. Bộ máy của kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ các giai đoạn của quá trình hạch toán từ lập chứng từ , ghi sổ sách , các báo cáo tài chính đối với tất cả các báo cáo của công ty. Công ty áp dụng kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Một số đựa điểm cơ bản về chế độ kế toán vận dụng tại công ty như sau: Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng : chứng từ ghi sổ Kỳ kế toán : Theo tháng 2.1.5 hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty. Là một dơn vị nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành do Bộ tài chính quy định. Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Sơ đồ 11 phần phụ lục 2.1.6 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH Hỗ Trợ và Phát Triển Khoa Học Công Nghệ đạt được Là một doanh nghiệp tư nhân nhưng công ty Hỗ Trợ phát triển khoa học công nghệ đã có những biện pháp quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành , nắm bắt khả năng kinh doanh , nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất , đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy trong những năm qua công ty đã đạt được một số thành quả đáng kể, thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính sau: Bảng 01 : báo cáo kết quả kinh doanh – Phụ lục Qua số liệu bảng trên ta thấy Xét về tổng thể , so với năm 2006 , tổng doanh thu tức doanh thu thuần của năm 2007 đã tăng1.445.814 với tỷ lệ tăng là 34,0% nhưng lợi nhuận trên một đồng vốn chưa cao vì vậy công ty cần phải tìm hiểu những biện pháp khắc phục cho chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. Giá vốn hàng bán cũng tăng 1.577.680 đồng với tỷ lệ tăng 28,4 Chi phí quản lý của công ty năm 2007 tăng so với năm 2007 là 71,4 đồng với tỷ lệ tăng 85,8% Chi phí bán hàng của công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 là 499.796 với tỷ lệ là 8,74% 2.2 Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Hỗ Trợ phát triển khoa học công nghệ. Hiện nay công ty Hỗ Trợ phát triển khoa học công nghệ đang áp dụng phương thức bán hàng sau: - Phương thức bán giao hàng trực tiép qua kho công ty - Phương thức bán lẻ 2.2.1 kế toán doanh thu Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu là doanh thu từ kinh doanh tất cả các mặt hàng máy móc điều hòa thiết bị gia công chế biến thùng khuấy sữa , thùng đựng nước mắm. Khi công ty giao hàng cho khách hàng hoặc khách hàng đến kho công ty nhận hàng thì được ghi nhận doanh thu. Kế toán tiêu thụ căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc hoá đơn GTGT để cập nhật thông tin vào máy tính VD: Ngày 26/5/2007 theo hoá đơn số 01869 , công ty vĩnh Trinh mua hàng với tổng giá thanh toán là 21.546.450 , trong đó thuế GTGT là 1.568.410 thanh toán theo phương thức trả chậm. kế toán ghi: Nợ TK 131 : 21.546.450 Có TK 511 : 19.978.040 Có TK 3331: 1.68.410 Hạch toán theo phương thứ bán lẻ: Bán hàng với số lượng không lớn, khách hàng mua là những cá nhân mua phục vụ cho mục đích tiêu dùng và thường thsnh toán ngay bằng tiền mặt. Việc bán hàng diễn ra tại các cửa hàng công ty, các chi nhánh của công ty, khách hàng có thể xem giá ở bảng báo giá của công ty về các mặt hàng giá cả, tiêu chuẩn kỹ thuật… hoặc vào Email: cn-moitruong@hn.vnn.vn hoặc xem các mẫu trưng bày trong cửa hàng , chi nhánh Căn cứ bảng kê bán hàng và bảng kê thu tiền hàng do bộ phận bán hàng cung cấp kế toán tổng hợp lập phiếu xuất kho và cập nhật số lượng thành phẩm tiêu thụ qua phương thức bán lẻ này , cung cấp số liệu này vào sổ xuất kho thành phẩm b bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.đồng thời kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền , cập nhật thông tin về doanh thu và thuế GTGT đầu ra của sản phẩm theo phương thức bán lẻ qua cửu hàng giới thiệu sản phẩm thông qua phiếu thu tiền mặt. VD : Ngày 22/5/2007 Công ty Cosin mua hàng theo hoá đơn 01544 tại kho công ty với tổng giá thanh toán là 33.000.000 thanh toán ngay bằng tiền mặt Nợ TK 111 : 33.000.000 Có TK 511:30.000.000 Có TK 3331: 3.000.000 2.2.2 kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: - Kế toán giảm giá hàng bán: Với khoảngiảm giá hàng bán , kế toán công ty không sử dụng TK 532 để phản ánh.Giảm giá do hai bên tự thoả thuận trong từng trường hợp cụ thể.Cùng với đó ké toán sẽ xoá bỏ định khoản cũ về doanh thu trên báo doanh thu bán hàng và ghi sổ nghiệp vụ này theo đơn mới lập VD : Ngày 10/6/2007 công ty nhận được điện thoại của công ty vĩnh trinh về việc mua hàng theo hoá đơn 01698 là không đạt yêu cầu như đã đặt. Công ty Vĩnh Trinh yêu cầu được giảm giá , và công ty chấp nhận. Kế toán ghi: Nợ TK 131 : 18.588.907 Có TK 511 : 15.425.570 Có TK 3331 : 3.163.337 Kế toán hàng bán bị trả lại :Là số sản phẩm doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do hàng bị lỗi , không đạt yêu cầu.hàng bán trả lại phải có văn bản của người mua ghi rõ lý do trả lại đính kèm lý do xuất bán của công ty hỗ Trượ Phát Triển Khoa Học Công Nghệ và đính kèm chứng từ nhập lại kho. 2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp * Kế toán chi phí bán hàng :Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như chi phí tiền lương , chi phí vật liệu , chi phí đồ dùng , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Khi thanh toán tiền lương cho nhân viên kế toán ghi: Nợ TK 641 : chi phí bán hàng Có TK 334 : phải trả công nhân viên Khi thanh toán cho nhân viên kế toán ghi: Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên Có TK 111: Tiền mặt * Tài khoản sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng” được mở 6 tài khoản cấp 2 + TK 6411 : chi phí nhân viên bán hàng + TK 6412 : chi phí về vật liệu + TK 6413 : chi phí về dụng cụ + TK 6414 : chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6417 : chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418 : chi phí bằng tiền khác Tk liên quan khác TK 111, TK 112, TK 331, TK334,TK338... Trong kỳ có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan chi phí bán hàng , kế toán phản anh vào TK 641. Cuối kỳ kế toán tập hợp và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. VD : Trong quý III năm 2006 công ty căn cứ vào tiền lương trả cho nhân viên bán hàng chi phí nguyên vật liệu CCDC cho hợp đồng bán hàng chiphí khấu hao TSCĐ cho bộ phận khách hàng ... Kế toán tập hợp chi phí bán hàng như sau: Nợ TK 641 : 259.452.203 Có TK 334 : 245.253.000 Có TK 338 : 14.199.203 Có TK 152 : 879.804 Có TK 153 : 5.016.506 Có TK 214 : 130.678.733 Cuối quý kế toán tiến hành cộng dồn số liệu từ các tháng để tính tổng chi phí bán hàng theo quý phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính Sơ đồ sổ cái TK 641 kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: * CFQLDN tại công ty có các khoản sau : chi phí nhân viên quản lý : tiền lương , các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KFCĐ , các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên văn phòng. Chi phí vật liệu quản lý: chi phí vật liệu dùng cho công tác quản lý. Chi phí đồ dùng văn phòng : chi phí vật liệu cho đồ dùng ở bộ phận quảnt lý Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí thuế phí , lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằn tiền khác * Chứng từ sử dụng Phiếu chi - Uỷ nhiệm chi Hợp đồng dịch vụ mua ngoài Các chứng từ liên quan khác. * Tài khoản kế toán sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doang nghiệp” dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2 tương ứng + TK 6421 : chi phí nhân viên quản lý + TK 6422 : chi phí vật liệu quản lý + TK 6423 : chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424 : chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 : thuế , phi và lệ phí + TK 6426 : chi phí dự phong + TK 6427 : chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 : chi phí bằng tiền khác Các tài khoản liên quan khác : TK111, TK 112 , TK142, TK334, TK338, TK214,TK 335... VD: trong tháng 6/2006 kế toán tập hợp chi phí QLDN là 30.826.116 đồng Biểu đồ - trang phụ lục Nợ Tk 642 : 30.826.116 Nợ TK 111 : 4.933.447 Có TK 112 : 4.000 Có TK 142 : 1.500.000 Có TK 214: 1.690.544 Có TK 334: 21.863.125 Có TK 338 : 855.000 Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 – xác định kết quả bán hàng Nợ TK 911 : 30.826.116 Có TK 642 : 30.826.116 Sơ đồ sổ cáI TK 642 2.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Trong kinh doanh điều đáng quan tâm nhất là kết quả hoạt động kinh doanh bởi chính kết quả hoạt động kinh doanh quyết định đến sự tồn tại Và phát triển của công ty. Việc xác định kết quả kinh doanh ở công ty Hỗ Trợ phát Triển Khoa học công Nghệ được tiến hàng vào cuối quý. “ kết chuyển xác định kết quả hoạt động kinh doanh” khi đó tổng cộng số liệu trên nhật ký chung cho từng tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng , doanh thu hoạt đọng tài chính , thu nhập khác , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp , chi phí khác , và giá vốn hàng bán đồng thời kết chuyển số liệu tổng cộng này sang sổ cáI TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2.2.5. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh Doanh thu thuần = doanh thu – các khoản giảm trừ = 450.000.000đ - 4.520.000đ = 445.480.000đ Nợ TK 511 : 445.480.000đ Có TK 911 : 445.480.000đ + Kết chuyển giá vốn hàng đã bán Nợ TK 911 343.155.000đ Có TK 632 : 343.155.000đ + Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Nợ TK 911 : 3.131.000đ Có TK 641 : 3.131.000đ + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Nợ TK 911 : 10.815.000đ Có TK 642 : 10.815.000đ + Xác định kết quả bán hàng Nợ TK 911 : 88.379.000đ Có TK 421(2) : 88.379.000đ CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3.1. Ưu điểm Nói chung về công tác tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty được tổ chức một cách linh hoạt, đáp ứng yêu càu quản lý của công ty.Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong quản lý sản xuất,có trình độ kỹ thuật có tay nghề cao , tam huyết với nghề với công ty. Phòng kế toán công ty có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thành thạo nghề nghiệp. Có trình độ cao và kiến thức sâu rộng,phòng kế toán đã làm tốt chức năng của mình bằng việc hoàn thành tốt các nghiệp vụ của phòng phối hợp với các phòng ban chức năng. Trong công tác nghiệp vụ là tham mưu đắc lực cho lãnh đạo về việc điều hành quản lý , họ luôn đưa ra nhiều đề xuất cho các dự án trong tương lai nhằm tăng doanh thu và nâng cao uy tín cho công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách sáng tạo , bố trí nhân sự hợp lý nhằm giảI quyết được khối lượng công việc phát sinh trong công ty nhanh gọn và chính xác. Những ưu điểm mà bộ phận kế toán đã làm được thể hiện trên các lĩnh vực sau: Về hệ tống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày và xác định kết quả bán hàng nói riêng đầy đủ và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế xảy ra. Hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán đáp ứng được yêu cầu phản ánh và quản lý các nghiệp vụ phát sinh, các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu hướng dẫn của Bộ Tài Chính đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán. Về hình thức kế toán: công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là hoàn toàn phù hợp với quy mô sản xuất, tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là giám sát tốt, giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận lợi cho việc phân công công tác. mẫu biểu đơn giản trình tự hạch toán rõ ràng , các nhân viên trong phòng kế toán được bố trí đảm nhiệm từng phần hành thuận tiện trong mối quan hệ với nhau dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Các chi phí phát sinh được tập hợp , hạch toán đầy đủ hệ thống sổ sách chứng từ thực hiện theo đúng mẫu quy định của nhà Tồn tại: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức hạch toán một cách khoa học là một công cụ sắc bén được sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do nền kinh tế luôn luôn vận động, để thực hiên tốt vai trò của mình công tác ké toán của công ty phải không ngừng hoàn thiện để đáp ứng sự biến động của thị trường. Do đó, bên cạnh những ưu điểm đạt được càn phải nhận thấy những vấn đề còn tồn tại trong kế toán bán hàng và xác định két quả bán hàng của công ty để có biện pháp hoàn thiện như: + Tính giá hàng hoá xuất kho: Hiện nay khi xuát kho hàng hoá công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân gia quyền tháng. Do vậy việc xác định hàng hoá không liên tục mà phải đến cuối tháng mới phản ánh đwocj. + Về phân bổ chi phí thu mua hàng hoá : chi phí thu mua hàng hoá của công ty đượcb kế toán tập hợp trên TK 156(2) và cuối kỳ được két chuyển toàn bộ vào giá vốn hàng bán để xác định két quả tiêu thụ, chứ không được phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ và hàng hoá hiện còn tồn kho. + Công ty chủ yếu bán hàng theon phương thức trả chậm nên vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng , trong khi đó doanh nghiệp vẫn phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao. + Về hệ thống sổ sách kế toán tại công ty, công ty không có sổ theo dõi sổ chi tiết bán hàng riêng để theo dõi từng mặt hàng xuất bán cho khách hàng Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ là hoàn toàn phù hợp với quy mô sản xuất rộng lớn của công ty. Tận dụng được những ưu điểm của hình thức này là giám sát tốt, làm giảm bớt số lượng ghi chép kịp thời thuận lợi cho việc phân công công tác, sơ đồ đơn giản, trình tự hạch toán rõ ràng các nhân viên trong phòng Kế toán được bố trí đảm nhiệm từng phần hành thuận tiện. Các chi phí phát sinh được tập hợp hạch toán đầy đủ. Sổ sách chứng từ thực hiện theo đúng mẫu quy định của nhà nước. 3.2.Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm đã thấy trong công tác kế toán xác định kế quả bán hàng vẫn còn một số hạn chế mà công ty có khả năng hoàn thiện thêm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý. - Trên thị trường hiện nay mặt hàng điện lạnh có nhiều đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra do sự biến động giá cả trên thị trường cũng làm cho giá cả của sản phẩm tăng lên điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của công ty. Với phương thức bán buôn, khách hàng phần lớn là những khách hàng quen thuộc của công ty và phương thức thanh toán thường là trả chậm do đó công tác quản lý và thu hồi công nợ gặp ko ít khó khăn. Bên cạnh những khách hàng thanh toán nhanh đúng thời hạn có không ít khách hàng chiếm dụng của công ty lâu hoặc không có khả năng thanh toán nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong kỳ số lượng này thường là ít nên kế toán không thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Về hệ thống sổ sách tại công ty, công ty không có sổ theo dõi, sổ chi tiết kế toán bán hàng riêng để theo dõi từng mặt hàng xuất bán cho khách hàng 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty TNHH Hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ Qua thời gian thực tập ở công ty, kết hợp với những kiến thức học ở trường, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. - Kế toán nên mở thêm TK159 “Dư phòng giảm giá hàng tồn kho” việc này giúp công ty ổn định tình hình tài chính, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Để tránh và giảm bớt những tổn thất xảy ra, công ty cần phải lập dự phòng giảm giá bằng cách nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay phải lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước. Nợ TK632: “Giá vốn hàng bán” Có TK 159: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Nếu khoản dự phong giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước. Nợ TK 159: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Có TK 711: “Thu nhập khác” - Để dự phòng tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, kế toán phải tính số nợ khó đòi để lập dự phòng. Muốn vậy công ty phải thường xuyên theo dõi về khả năng trả nợ của khách hàng. KẾT LUẬN Với môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều mong muốn có lợi thế trong cạnh tranh. Đặc biẹt là công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp là rất cần thiết từ đó có thể đưa ra giá bán sao cho phù hợp với các doanh nghiệp cùng nghành , có cơ hội tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Công ty TNHH hỗ trợ phát triền khoa học công nhệ đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đè đó hơn bao giờ hết. Việc hạch toán trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy rằng các mặt mạnh cũng như các vấn đè còn tồn tại trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty. Đồng thời em cũnng mạnh dạn đưa ra ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng . Hy vọng rằng các ý kiến đóng góp đó sẽ có tácdụng tích cực đối với công tác quản lý bán hàng của công ty. Song do eo hẹp về thời gian, về kinh nghiêm thực té nên trong bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót, các ý kiến đưa ra có thể chưa phù hợp với thực tế. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo các anh chị trong phòng tài vụ của công ty hỗ trợ phát triền khoa học công nghệ đẻ bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ , hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo: PGS.TS. Hà Đức Trụ và các anh chị trong phòng kế toán - tài vụ của công ty hỗ trợ pghát triền khoa học công nghệ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. PHỤ LỤC Sơ đồ 1: Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 GVHB Kết chuyển Kết chuyển KCDT bán hàng GVHB DTBH không thuế Tổng giá TK 111,112,141,331 TK 531,532 Thanh toán Kết chuyển Hàng mua giao HBBTL, GGHB bán ngay TK 33311 TK 1331 Thuế GTGT GTGT đầu ra HBBTL, GGHB phát sinh Sơ đồ 2 : theo phương thức trả góp TK156 TK632 TK911 TK511 TK 111,112 GVHB Kết chuyển Kết chuyển DTBH Số tiền người mua GVHB DTBH trả lần đầu TK 531,532 TK 131 Kết chuyển Tổng số Thu tiền tiền còn người mua BHBTL,GGHB phải thu ở các kỳsau TK 33311 Thuế GTGT TK 711 Lãi trả chậm HBBTL, GGHB phát sinh Sơ đồ 3: Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức đại lý ký gửi K/c các khoản giảm trừ doanh thu Nhận tiền bên đại lý thanh toán (đã trừ hoa hồng cho đại lý) Bên nhận đại lý thông báo hàng đã được tiêu thụ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Chi phí hoa hồng cho đại lý K/c doanh thu thuần về tiêu thụ TK 911 TK511 TK111, 112, 131 TK 131 TK 641 TK 521, 531, 532 Sơ đồ 4 : Kế toán kê khai thuờng xuyên TK 911 TK 156 TK 632 Trị giá vốn của hàng xuất kho trực tiếp tại kho trong kỳ K/c giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ Trị giá vốn của hàng bán đã ký gửi đại lý đã bán được Trị giá vốn của hàng xuất trực tiếp tại công ty TK 157 TK 154 Sơ đồ 5 : Kế toán kiểm kê định kỳ TK 911 TK 632 TK 631 K/C giá vốn hàng bán trong kỳ ( cuối kỳ) Trị giá thực tế hàng hóa nhập kho trong kỳ TK 156 , 157 K/C giá trị hàng hóa tồn kho , hàng gửi bán chưa bán được giá bán chưa tính t( định kỳ) K/C trị giá hàng hóa chưa tiêu thụ trong kỳ Sơ đồ 6 : Sơ đồ Kế toán chi phí bán hàng TK 334,338 TK 641 TK 111,112,131 CP nhân viên bán hàng Giá trị ghi giảm CPBH TK 152 Chi phí vật liệu, bao bì TK 911 TK 142,153 Chi phí công cụ dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 TK 142 Chi phí khấu hao TSCĐ CP chờ KC Chi phí KC TK 335 Trích trước chi phí bảo hành TK 331 Sửa chữa TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 111,112 TK 1331 Chi phí khác Sơ đồ 7 : Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 111,152,1388 CP nhân viên quản lý Giá trị ghi giảm CPQLDN TK 152,153 Chi phí vật liệu, CCDC loại phân bổ 1 lần TK 911 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí QLDN TK 139,159 TK 142 Chi phí dự phòng CP chờ KC Chi phí KC TK 333 Thuế, phí và lệ phí TK 1331 TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ TK 111,112,331 Chi phí khác bằng tiền Sơ đồ 8: Kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT thuần TK 641 Kết chuyển CPHB TK 421 TK 642 Kết chuyển lỗ Kết chuyển CPQLDN Kết chuyển lãi Sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lí của công ty TNHH Hỗ Trợ Và Phát Triển Khoa Học Công Nghệ. Giám đốc Phó giám đốc Bộ phận sản xuất Bộ phận kinh doanh Phòng tổ chức Phòng kế toán Phân xưởng sản xuất Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch vật tư Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc, bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Qui trình ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chứng từ ” Ghi chú Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ Kế toán giá thành Kế toán bán hàng Kế toán thuế Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Kế toán TSCĐ Thủ quỹ Kế toán tại các chi nhánh Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2006-2007 Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh Trị giá Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu 4.250.584 5.696.398. 1.445.814 34,0 2 Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0 3 DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.250.584 5.696.398 1.445.814 34,0 4 Giá vốn hàng bán 5.551.922 4.129.610 -1.422.312 -25,6 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 144.475 120.973 -23502 -16,2 6 Chi phí quản lý kinh doanh 83.323.880 118.294.417 71.4 85,8 8 CP bán hàng 5.714.525 6.214.321 -499.796 -8,74 10 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh 37.650.000 26.180.892 26.143.242 69,4 11 Thu nhập khác 449.695 204.855 244.840 54,4 12 CP khác 203.894.000 13 LN khác 0 0 0 0 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trước thuế 38.099.695 27.142.173 10.957.522 28,7 15 Thuế TNDN 7.600.000 10.668.000 -3.068.000 -40,3 16 LNST 27.431.695 19.542.173 7.889.522 28,7 (Nguồn: Số liệu lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Khoa Học Công Nghệ năm 2006 – 2007) Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Từ ngày 01/05/2007 -> 31/05/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Ps nợ Ps có 02/05 HĐ 0010211 Bán cho anh Minh 1 bộ điều hoà 131 25.000.000 03/05 HĐ 0010212 Bán cho Công ty TNHH Cosin 20 điều hoà 131 240.000.000 07/5 HĐ 0010213 131 31.250.000 10/5 HĐ 0010214 131 10.256.000 … ….. …….. …….. ………. ………… 31/5 HĐ 0010227 131 15.962.000 Cộng phát sinh 450.000.000 Số dư cuối kỳ 450.000.000 450.000.000 Lập, ngày…..tháng……năm 2008 Người ghi sổ Sổ cái tài khoản Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng” Từ ngày 01/05/2008 -> 31/05/2008 Dư nợ đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Ps Nợ Ps có 29/5 PC1 Tiền mặt VN 1111 731.000 30/1 PK1 Phải trả nhân viên bán hàng 334,338 2.400.000 31/5 PK3 Xác định kết quả kinh doanh 911 3.131.000 ….. Cộng phát sinh 3.131.000 3.131.000 Dự nợ cuối kỳ Lập, ngày……..tháng……..năm Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ cái tài khoản Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Từ ngày 01/05/2008 -> 31/05/2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Ps Nợ Ps có 2/5 PL1 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 1.415.000 30/5 PK1 Chi trả bộ phận quản lý 334 6.700.000 30/5 PL1 Chi phí khấu hai TSCĐ 214 1.050.000 30/5 PL3 Chi phí bằng tiền khác 111 1.650.000 Cộng phát sinh 911 10.815.000.000 Dự nợ cuối kỳ 10.815.000.000 Lập, ngày……..tháng……..năm Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 632 “Giá vốn bán hàng” Từ ngày 01/05/2007 -> 31/05/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Ps nợ Ps có 02/05 HĐ 0010211 Bán cho anh Hoàng một máy điều hoà 156 10.000.000 03/05 HĐ 0010212 Bán cho Công ty TNHH Cosin 20 điều hoà 156 200.000.000 07/5 HĐ 0010213 156 28.250.000 10/5 HĐ 0010214 156 2.720.000 11/5 HĐ 0010215 14.905.000 ….. ……. …….. ……. …….. ………… 31/5 HĐ 0010227 156 Cộng phát sinh 343.155.000 343.155.000 Số dư cuối kỳ 0 Lập, ngày…..tháng……năm 2008 Người ghi sổ Phiếu xuất kho Ngày ….tháng…..năm 2007 Mộu số: 02/VT QĐ số 1141TC/CĐTC Ngày 01/11/1995 của BTC Nợ:………………………. Có:………………………. Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH Cosin…………………………… Địa chỉ: (bộ phận)………… ………… ………………………………………. Lý do xuất kho: ……………………………………………………………… Xuất tại kho: (ngăn lô)….........................Địa điểm………………………….... TT Tên hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 20 điều hoà TOSHIBA GbA sata HH Cái 20 10.000.000 200.000.000 Cộng 200.000.000 Phiếu nhập kho Ngày ….tháng…..năm 2007 Mẫu số: 02/VT QĐ số 1141TC/CĐTC Ngày 01/11/1995 của BTC Nợ:………………………. Có:………………………. Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH Thiên Hồng Theo……………. Số ………………..ngày….tháng….năm 200….của………. Nhập tại kho:……………………………..Địa điểm………………………… TT Tên hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng 1 Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đều hoà HH Cái 30 10.000.000 300.000.000 Cộng 300.000.000 Nhập, ngày……tháng……năm Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ 1 THÁNG TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao và thời gian sử dụng Nơi sử dụng toàn doanh nghiệp TK 642 chi phí quản lý kinh doanh TK241 XDCB dở dang TK632 giá vốn hàng bán Giá trị phải khấu hao Số khấu hao A B 1 2 3 4 5 1 Máy móc, thiết bị 10 200.000.000 2.000.000 2.000.000 2 Phương tiện vận tải xe mítubishi 10 77.000.000 7.7 00.000 7.7 00.000 3 Số KHTSCĐ giảm trong tháng Cộng Ngày …….tháng…..năm….. Người lập bảng ( ký , họ tên) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Đơn vị :Công ty TNHH hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ Mẫu số 02 - TT Địa chỉ: Số 8 Hà Đông – Hà Tây Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Ngày…02.tháng…05… năm 2007 Quyển số :…….. Số: ……………. Nợ :…………… Có :…………… Họ tên người nộp tiền : Công ty Vĩnh Trinh Địa chỉ : 44 Trần Quốc Toản – Hoàn Kiếm – Hn Lý do nộp: mua ôtô tải 2,5 tấn biển số 33H – 9382 Số tiền : 600.000.000 ( viết bằng chữ) sáu trăm triệu đồng chẵn Kèm theo: ………………........... chứng từ gốc……………………………….. ……………………Đãnhận đủ số tiền ( viết bằng chữ)…………………….. ………………………………………………………………………………… Ngày02…tháng…05năm2007 Giám Đốc (ký , họ tên) Kế toán trưởng (ký , họ tên) Người nộp tiền (ký , họ tên) Người lập phiếu (ký , họ tên) Thủ quỹ (ký , họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng , bạc , đá quý) : ………………. + Số tiền quy đổi: ………………………………………. Hóa đơn (GTGT) Liên 1: Lưu Ngày 03tháng 05 năm 2007 Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL KD/2008B Đơn vị bán hàng: Công ty hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ Địa chỉ: Số 8 Tô Hiệu – Hà Đông – Hà Tây Số tài khoản: Điện thoại Mã số thuế: Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Cosin Đơn vị: Công ty TNHH Cosin Địa chỉ: 96 Hoàng văn Thụ – Hoàng Mai- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 20 điều hoà TOSHIBA GbA sata Bộ 20 10.000.000 200.000.000 Cộng tiền hàng 200.000.000 Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 10.000.000 Tổng cộng thanh toán: 210.000.000 Số tiền bằng chữ: Hai trăm mười triệu đồng chẵn Người mua hàng (ký,ghi rõ họ tên) Người bán hàng (ký,ghi rõ họ tên ) Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) Sổ cái tài khoản Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” Từ ngày 01/05/2008 -> 31/05/2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Ps Nợ Ps có 31/5 PK3 Lãi tháng này 4212 88.379.000 31/5 PK3 Doanh thu bán hàng và dịch vụ 511 445.48.000 31/5 PK3 Giá vốn bán hàng 632 343.155.000 31/5 PK3 Chi phí bán hàng 641 3.131.000 PK3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 10.815.000 Cộng phát sinh 445.480.000 445.480.000 Dự nợ cuối kỳ Lập, ngày……..tháng……..năm Kế toán trưởng Người lập biểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24675.doc
Tài liệu liên quan