LỜI MỞ ĐẦUHiện nay, trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đều phải đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện để phát huy những ưu điểm và ngành nghề kinh doanh của mình.Trong điều kiện đó muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần xác định mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực của mình, có phương án sản xuất và sử dụng nguồn vốn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn làm được điều đó thì trước hết các doanh nghiệp phải nắm vững được tình hình tài chính của mình.
Để biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không thì chúng ta xem xét tổng thể khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt DN sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào và đảm bảo doanh nghiệp sẽ ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản nợ phải thu, phải trả sẽ kéo dài. Điều này sẽ không tốt cho DN chủ động về vốn để đảm bảo quá trình SXKD và mang lại hiệu quả cao.
Xuất phát từ yêu cầu mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán các khoản phải thu phải trả gắn liền với một đơn vị cụ thể. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH SUCCESSFUL MAN, em đã chọn đề tài: “ Kế toán các khoản phải thu- phải trả tại công ty TNHH SUCCESSFUL MAN” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là các khoản phải thu- phải trả tại Công ty TNHH Successful Man. Với sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên khi nghiên cứu trong phạm vi Công ty em chỉ mới dừng lại ở góc độ so sánh, xem xét, đánh giá tổng quan về tình hình tổ chức công tác kế toán các khoản phải thu - phải trả tại Công ty trong tháng 12 năm 2010.
Mục đích nghiên cứu :
- Tổng hợp cơ sở lý luận, phân tích kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
- Thu thập, đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán các khoản phải thu- phải trả tại Công ty TNHH Successful Man.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu -phải trả tại Công ty.
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu:
Trong quá trình làm đề tài, em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, thu thập số liệu.
- Phương pháp nghiên cứu kế toán.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Successful Man mà cụ thể là công tác kế toán các khoản phải thu – phải trả tại Công ty.
Tài liệu thu thập gồm: các sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ liên quan, báo cáo tài chính năm 2010, các thông tư của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán hiện hành .
Kết cấu của chuyên đề: Bố cục gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu - phải trả trong DN
Chương 2: Thực trạng tình hình kế toán các khoản phải thu - phải trả tại Công ty TNHH Successful Man.
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu - phải trả tại Công ty TNHH Successful Man.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu, được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo, sự giúp đỡ tạo điều kiện thực tập của Ban lãnh đạo Công ty và Phòng Kế toán, nhưng do trình độ của bản thân còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế tương đối ngắn nên chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và anh, chị ở phòng Kế toán để bản thân em nhận thức đúng hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán các khoản phải thu- phải trả trong DN.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU – PHẢI TRẢ TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1. Các khoản phải thu, phải trả trong doanh nghiệp 3
1.1.1. Các khoản phải thu 3
1.1.2. Các khoản phải trả 3
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu- phải trả 4
1.2. Kế toán các khoản phải thu, phải trả trong doanh nghiệp 5
1.2.1. Kế toán các khoản phải thu 5
1.2.1.1. Kế toán phải thu khách hàng 5
1.2.1.2.Kế toán thuế GTGT được khấu trừ 8
1.2.1.3. Kế toán các khoản phải thu khác: 10
1.2.1.4 Dự phòng nợ phải thu khó đòi: 13
1.2.2. Kế toán các khoản phải trả trong DN: 15
1.2.2.1. Kế toán khoản đi vay ngắn hạn: 15
1.2.2.2. Kế toán các khoản phải trả thương mại và phải trả khác: 18
1.2.2.2.1. Kế toán phải trả cho người bán: 18
1.2.2.2.2 Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: 23
1.2.2.2.3Kế toán phải trả người lao động: 30
1.2.2.2.4Kế toán các khoản phải trả và phải nộp khác 32
1.2.2.2.4 Kế toán các khoản phải trả khác: 33
CHÖÔNG 2:THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU- PHẢI TRẢ TẠI 35
COÂNG TY TNHH SUCCESSFUL MAN 35
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH SUCCESSFUL MAN 35
2.1.1 Quá trình hình thành công ty: 35
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty: 35
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 35
2.1.1.3 Quy trình sản xuất tại công ty 36
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 37
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: 37
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 37
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toántại công ty Successful man: 38
2.1.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 38
2.1.2.3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Successful Man: 38
2.1.2.3.3 Giải thích sơ đồ bộ máy kế toán 39
2.1.2.3.4 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 39
2.1.2.3.5 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ 40
2.1.2.3.6.Hình thức kế toán tại công ty TNHH Successful Man: 40
2.1.2.3.7 Nội dung công tác kế toán 40
2.1.2.3.8. Hình thức tổ chức kế toán: 42
Sổ cái 44
Chứng từ gốc 44
Sổ quỹ 44
Chứng từ ghi sổ 44
Báo cáo tài chính 44
2.1.2.3.9. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Successful Man: 45
2.2 Thực tế công tác kế toán các khoản phải thu- phải trả tại Cty TNHH SUCCESSFUL MAN 47
2.2.1. Kế toán các khoản phải thu tại công ty : 47
2.2.1.1. Kế toán phải thu khách hàng: 47
2.2.1.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ: 55
2.2.1.3. Kế toán các khoản phải thu khác: 60
2.2.1.4 Nhận xét các khoản phải thu 62
2.2.2. Kế toán các khoản phải trả: 64
2.2.2.1. Kế toán các khoản vay ngắn hạn của Công ty: 64
2.2.2.2. Kế toán các khoản phải trả thương mại và phải trả khác: 64
2.2.2.2.1. Kế toán các khoản phải trả người bán tại công ty: 65
2.2.2.2.2 Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: 73
2.2.2.2.3 Kế toán phải trả người lao động 77
2.2.2.2.4 Kế toán các khoản phải trả , phải nộp khác tại công ty 82
2.2.2.2.5Nhận xét các khoản phải trả 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU- PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH SUCCESSFUL MAN 87
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán các khoản phải thu- phải trả tại Công ty TNHH SUCCESSFUL MAN: 87
3.1.1Những ưu điểm : 87
3.1.1.1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: 87
3.1.1.2Về chứng từ kế toán 87
3.1.1.3 Về sổ sách kế toán: 88
3.1.2 Những nhược điểm: 88
3.1.2.1 Về kế toán các khoản phải thu khách hàng 88
3.1.2.2 Về các khoản phải trả người bán 89
3.1.2.3. Về kế toán phải trả người lao động 89
3.1.2.4 Về trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi: 90
3.2 Một số giải pháp, ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu, phải trả tại Công ty: 90
3.2.1 Đối với kế toán các khoản phải thu khách hàng 90
3.2.2 Đối với kế toán các khoản phải trả người bán 93
3.2.3 Đối với khoản phải trả người lao động 95
3.2.4 Về việc trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi: 96
3.3 Một số giải pháp hỗ trợ khác: 98
3.3.1Hoàn thiện các phương thức thanh toán để quản lý tốt các khoản phải thu khách hàng: 98
3.3.2Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán: 99
3.3.3 Việc phân tích báo cáo 99
3.3.4 Việc nguồn nhân lực của công ty: 99
KẾT LUẬN 101
111 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2610 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán các khoản phải thu - phải trả tại công ty TNHH Successful Man, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng như sau:
Ngày 13/12/2010 Công ty mua vải mộc của Công ty TNHH G&I Textile VNam, với số lượng 400kg với giá 18.800đ/kg, thuế suất 10%
Ngày 22/12/2010 Công ty TNHH Trạch Vũ bán motor xoay chiều 3 pha cho Công ty giá 2.700.000 đ, thuế suất 10%
Ngày 31/12/2010 Công ty cổ phần đầu tư Việt Mỹ bán nước uống đóng chai cho Công
ty với giá chưa thuế 363.640 đ, thuế suất 10%.
Căn cứ các hoá đơn GTGT nhận được như trên kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ ghi Có TK 331.
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 42
Tháng 12/2010
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua vải mộc của Cty G&I TEXTILE VNAM
152133
331
7.520.331752.033
Tổng Cộng:
8.272.364
Ngày 24 tháng 12 năm 2010Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên ) (ký,họ tên)
*Có một số công ty nước ngoài bắt buộc công ty Successful Man thanh toán tiền hàng bằng ngoại tệ (USD), lúc này có sự chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ, chẳng hạn như:
-Vào ngày 28/10/2011 Công ty có nhập 19.574 YDS Vải mộc từ công ty DONGJIN TEXTILE, với trị giá thanh toán 16.637 USD (Tỷ giá: 18.932 VNĐ/USD), tương đương quy đổi ra tiền VNĐ là 314.988.723 đ.
- Đến ngày 3/12 Công ty thanh toán tiền hàng với trị giá thanh toán 16.637 USD, (nhưng tỷ giá lúc này là 19.500VNĐ/USD), tương đương được quy đổi ra tiền VNĐ là 324.439.950 đ.( Đính kèm tờ khai hàng hóa nhập khẩu sau phụ lục số 1)
Qua đó, ta thấy tỷ giá khi thanh toán lớn hơn tỷ giá mua hàng. Mệnh giá đồng ngoại tệ thời điểm trả cao hơn thời điểm nợ. Sự chênh lệch tỷ giá được hạch toán như sau:
Nợ TK 331: 314.988.723
Nợ TK 635: 9.451.227
Có TK 111:324.439.950
Khi công ty thanh toán tiền mua chịu cho nhà cung cấp hoặc ứng trước tiền mua hàng ( tiền USD được quy đổi bằng tiền mặt) thì kế toán sẽ lập phiếu chi được kế toán trưởng và giám đốc ký hoặc uỷ nhiệm cho ngân hàng chi (nếu thanh toán qua ngân hàng).
Đơn vị :Công ty TNHH SUCCESSFUL MAN Mẫu số 02- TT Địa chỉ : Lô 26E- Đường số 7- KCN Tân Tạo- Q.Bình TânMã số thuế: 0304861466Điện thoại :08.54259137 PHIẾU CHI Số CT PC 463 Ngày 3 tháng 12 năm 2010 TK Nợ 331 TK Có 111Người nhận tiền : Bùi Ngọc CẩnĐịa chỉ : Công ty TNHH DONGJIN TEXTILELý do : Chi trả tiền hàng Số tiền: 324.439.000đBằng chữ: Ba trăm hai mươi bốn triệu bốn trăm ba mươi chín ngàn đồng.
Kèm theo: chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ngày 3 tháng 12 năm 2010 Thủ quỹ Người nhận tiền (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Tương tự kế toán nhận giấy báo Nợ của Ngân hàng ( thanh toán bằng TGNH) như sau:
Lệnh chuyển Nợ SCT NHN11/8
Số lệnh :BH 0058653 Ngày lập : 20/3/2010
Số hiệu chứng từ và ND loại nghiệp vụ :1 lệnh chuyển NợNH thành viên gửi lệnh: NH Đầu tư phát triển TP.HCM NH thành viên nhận lệnh : NH Đầu tư phát triển TP.HCM
Người trả\chuyển tiền : Công ty TNHH SUCCESSFUL MANĐịa chỉ: Lô 26E- Đường số 7- KCN Tân Tạo- Q. Bình TânTK : 580100000415 Tại: 54202011 NHĐT- PT TP.HCMNgười hưởng thụ : Công ty cổ phần XD Sài GònTK : 100270000099 Tại : 54202011 NH ĐT-PT TP.HCMMã số thuế : 0303339289Mục lục Ngân sách :Nội dung : CL KHM :101201114901- mua vật tư Số tiền : 9.790.000 VNĐ Bằng chữ : Chín triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.Chuyển đi lúc : 8 giờ 04 phút Nhận lúc: 8 giờ 10 phút Ngày 5 tháng 12 năm 2010 Kế toán Kiểm soát (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Sau khi lập phiếu chi hoặc nhận giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán sẽ dùng số liệu để ghi chứng từ ghi sổ ghi Nợ TK 331 theo đúng số tiền đã trả và ta có chứng từ ghi sổ số 41.
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 41 Tháng 12 / 2010
ĐVT:đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi trả tiền hàng cho Cty TNHH Dongjin Textile
331
111
324.439.000
Trả tiền mua vật tư cho Cty cổ phần XDSG
331
112
9.790.000
…………….
Tổng cộng
334.229.000
Ngày 5 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Song song với việc lên chứng từ ghi sổ, các số liệu đồng thời cũng vào sổ kế toán chi tiết thanh toán với người bán để dễ theo dõi.
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 331-CTY TNHH G&I TEXTILE VN
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn
giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
Ngày tháng
NỢ
CÓ
NỢ
CÓ
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Số dư đầu kỳ
21.865.000
24/12
84957
13/12
Mua vải mộc
152
133
7.520.331
752.033
Số phát sinh
8.272.364
Số dư cuối kỳ
30.137.364
Ngày 24 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 331- CTY TNHH Trạch Vũ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
Ngày tháng
NỢ
CÓ
NỢ
CÓ
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Số dư đầu kỳ
10.058.000
22/12
158608
22/12
Mua motor xoay chiều 3 pha
152
133
2.700.000
270.000
Số phát sinh
2.970.000
Số dư cuối kỳ
13.028.000
Ngày 24 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 331 CTY CP XD SÀI GÒN
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Số dư đầu kỳ
17.680.000
2/12
NHN 11/8
5/12
Chi trả tiền mua vật tư
111
9.790.000
Số phát sinh
9.790.000
Số dư cuối kỳ
7.890.000
Ngày 2 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tương tự kế toán cũng sử dụng số liệu và vào sổ kế toán chi tiết của Công ty TNHH Thanh Hòa, Công ty cổ phần đầu tư Việt Mỹ
Sau khi lên chứng từ ghi sổ TK 331, đến cuối tháng kế toán sẽ tập hợp số liệu và vào Sổ Cái TK 331.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 331
THÁNG 12 / 2010
ĐVT:đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số CT
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
175.216.000
41
3/12
Chi trả tiền hàng cho Cty TNHH Dongjin Textile
111
324.439.000
41
5/12
Trả tiền mua vật tư Cty CP XD Sài Gòn
112
9.790.000
42
13/12
Mua vải mịn của Cty TNHH G&ITEXTILEVN
152
133
7.520.331
752.033
44
22/12
Mua Motor xoay chiều của Cty TNHH Trạch vũ
152
133
2.700.000
270.000
….
….
…………………………….
…..
………
44
31/12
Mua nước đóng chai của Cty cổ phần đầu tư Việt mỹ
153
133
363.640
36.364
……
……
……………………………….
…..
….......
Số phát sinh
334.229.000
1.161.580.574
Số dư cuối kỳ
1.002.567.574
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký tên) ( ký tên) ( ký tên, đóng dấu)
Bên cạnh việc theo dõi các khoản phải trả cho các người bán hoặc số tiền đã trả người bán, kế toán còn phải theo dõi riêng Bảng tổng hợp tình hình thanh toán với người bán.
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 12/2010
ĐVT:đồng
Tên khách hàng
Số đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Cty G&I TEXTILE VN
21.865.000
8.272.364
30.137.364
Cty CPXD Sài Gòn
17.680.000
9.790.000
7.890.000
Cty TNHH Trạch vũ
10.058.000
2.970.000
13.028.000
Cty cổ phần đầu tư Việt mỹ
816.000
400.004
1.216.004
Cty TNHH Dongjin Textile
334.439000
324.439.000
46.913.000
……………………………
Tổng
1.829.919.148
334.229.000
1.161.580.574
1.002.567.574
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuố niên độ:
Công ty thường xuyên mua hàng với nhiều công ty nước ngoài nên phải thanh toán tiền bằng ngoại tệ. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, kế toán phải trả bằng ngoại tệ cuối năm phải đánh giá lại.Cụ thể là:
Ngày 23/02/210 công ty có nhập 18.970 YDS vải Hàn Quốc từ Cty Dongshung Chemical, với trị giá thanh toán 15.176 USD(tỷ giá 17.941 VND/USD), tương đương là: 272.272.616 đ.
Nhưng đến cuối năm Công ty vẫn chưa thanh toán cho Cty Dongshung Chemical. Nên ở thời điểm cuối năm tài chính, Công ty phải đánh giá lại số dư cuối kỳ phải trả cho Cty Dongshung Chemical. Số dư này được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng cuối kỳ vào tháng 12/2010 thì(tỷ giá lúc này là 19.500 VND/USD) tương đương là :295.932.000 đ, so với số dư kết tạm TK 112 là: 272.272.616 đ, phát sinh chênh lệch là 23.659.384 đ.
Ta thấy, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng cuối kỳ ở thời điểm 12/2010 lớn hơn tỷ giá lúc nhập hàng thời điểm 2/2010, số chênh lệch tỷ giá hối đoái, được ghi:
Nợ TK 4132: 23.659.384
Có TK 331: 295.932.00
2.2.2.2.2 Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:
Kế toán thuế GTGT đầu ra
Giống như hạch toán các khoản phải thu, kế toán thuế GTGT đầu ra gồm những chứng từ ban đầu như phiếu thu, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT….
Sơ đồ 2.8. Trình tự luân chuyển chứng từ TK 3331
Hóa đơn chứng từ GTGT
Chứng từ ghi số ghi TK 3331
Sổ kế toán chi tiết TK 3331
Sổ Cái TK 3331
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng Dong Jinleiports và CTY Newstar golf (thuộc phần phải thu khách hàng), doanh nghiệp dựa vào số liệu tính tiếp phần thuế GTGT phải nộp.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 44, 45 kế toán theo dõi sổ kế toán chi tiết TK 3331.
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 3331
Tháng 12/ 2010 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
1
2
3
4
Số dư đầu kỳ
0
....................................
........
.................
43
20/12
Thuế GTGTđầu ra phải nộp
- cty Dongjin leiport
131
12.236.835
......................................
.......
...................
44
24/12
Thuế GTGTđầu ra phải nộp
– cty Newstar golf
131
2.603.250
48
31/12
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
133
44.842.257
Tổng cộng
44.842.257
90.944.110
135.786.367
Đồng thời kế toán cũng sử dụng số liệu để ghi sổ Cái TK 3331vào cuối tháng SỔ CÁI
TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp” Tháng 12/ 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
....................................
.....
.................
43
20/12
Thuế GTGTđầu ra phải nộp – Dongjinleport
131
12.236.835
.....................................
......
................
44
24/12
Thuế GTGTđầu ra phải nộp – Newstar golf
131
2.603.250
48
31/12
K/C thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
133
44.842.257
Số phát sinh
44.842.257
90.944.110
Số dư cuối kỳ
135.786.367
Ngày 31 tháng 12năm 2010
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Báo cáo thuế GTGT phải nộp
Định kỳ ngày 19 tháng sau kế toán lập Báo cáo thuế GTGT phải nộp để gửi cho cơ quan thuế gồm: Tờ khai thuế GTGT kèm theo Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào theo mẫu quy định.
( Đính kèm tờ khai thuế GTGT tháng 12/2010 sau phụ lục số 1)
* Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo nguyên tắc cơ sở kinh doanh nộp thuế TNDN hàng quý theo Tờ khai thuế TNDN, nên đến thời điểm cuối quý Công ty lập Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN nộp cho cơ quan thuế.
Báo cáo về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Dựa trên bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do kế toán lập ra sau quá trình kết chuyển doanh thu và chi phí trong năm, xác định được lợi nhuận trước thuế. Từ đó kế toán thanh toán sẽ dựa vào tổng lợi nhuận trước thuế trong bảng KQHĐKD tính ra thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm.
Khi kết thúc năm, công ty nộp Báo cáo tờ khai tự quyết toán thuế TNDN năm cho cơ quan thuế theo mẫu quy định gồm:
- Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuế TNDN được ưu đãi
(Đính kèm tờ khai tự quyết toán thuế TNDN năm 2010 sau phụ lục số 3)
Cuối năm, công ty căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị lập Tờ khai từ quyết toán thuế TNDN để tính số thuế phải nộp trong quý, kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
( Đính kèm kết quả hoạt động SXKD năm 2010 sau phụ lục số 5)
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 49
Tháng 12 / 2010
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thuế TNDN phải nộp 2010
821
3334
37.007.499
Tổng cộng
37.007.499
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau đó kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết và sổ Cái TK 3334
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 3334 “ Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tháng 12 năm 2010
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
49
31/12
Thuế TNDN phải nộp 2010
821
37.007.499
Cộng số phát sinh
0
37.007.499
Số dư cuối kỳ
37.007.499
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.2.2.3 Kế toán phải trả người lao động:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng các chứng từ :bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, …..Ngoài ra, trên cơ sở bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương .
Sơ dồ 2.9. Trình tự tính tiền lương
Bảng chấm công
Phiếu xác nhận hoàn thành
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trợ cấp
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ ghi sổ TK 334
Sổ cái TK 334
Hàng ngày, tổ trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 trên bảng chấm công theo các ký hiệu quy định, bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ.
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Vào cuối tháng, các tổ và bộ phận quản lý nộp bảng chấm công lên cho bộ phận kế toán tiền lương. Kèm theo bảng chấm công vàcác chứng từ khác có liên quan. Sau đó bộ phận kế toán lao động tiền lương tiến hành tính lương cho CBCNV trong Công ty và lương của công nhân sản xuất đồng thời tiến hành việc trả lương.
Cách thức tính lương:
Lương cơ bản của mỗi người do Công ty trả theo tính chất công việc của từng bộ phận và số năm làm việc của từng nhân viên trong bộ phận đó. Riêng về khoản tiền
cơm công ty qui định mỗi ngày là 12.000đ/người, nhưng nếu trong trường hợp nhân viên tăng ca vào buổi tối thì khoản tiền cơm cũng tăng theo phù hợp với giờ tăng ca của nhân viên.
Công ty tính lương thời gian theo công thức:
Lương một ngày công = Lương cơ bản / 26 (ngày)
Lương ngày công = Lương một ngày công x Ngày công
Lương một giờ công = Lương một ngày công / 8 (giờ)
Đối với việc tính giờ tăng ca tại công ty thì kế toán tính như sau:
Giờ (hs:1) là giờ tăng ca chưa quy đổi. Nếu tăng ca ngày thường thì 1h công tính thành 1,5h, nếu tăng ca ngày chủ nhật thì 1h tính thành 2h.
Giờ (hs: 1.5 và 2 ) là số giờ đã được quy đổi.
Lương tăng ca = số giờ đã được quy đổi x lương một giờ công
Tổng thu nhập trong tháng
= Lương ngày công + Lương tăng ca (nếu có) + Tiền cơm – (Tạm ứng + Bảo hiểm)
Ví dụ 1: Chị Lại Thị Thanh Thúy ở bộ phận kế toán, lương cơ bản 3.200.000đ, trong tháng chị làm 26 ngày, tiền cơm của chị trong tháng là 312.000đ, bảo hiểm phải nộp: 3.200.000 x 8.5% = 272.000đ.
Vậy tổng thu nhập trong tháng của chi là:
= 3.200.000 + 312.000 – 272.000 = 3.240.000đ.
Ví dụ 2: Anh Cao Thanh Điềm ở bộ phận công nhân sản xuất, lương cơ bản 1.600.000đ, trong tháng anh làm 25 ngày công (1 ngày nghỉ không phép), giờ tăng ca là 96,75 h, tiền cơm trong tháng của anh là 408.000đ, trong tháng anh tạm ứng 300.000đ, bảo hiểm phải nộp là 8.5 % lương ngày công.
Vậy tổng thu nhập trong tháng của anh được tính như sau:Lương một ngày công = 1.600.000/ 26 = 61.538,46đ
Lương ngày công = 61.538,46 x 25 = 1.538.462đ
Lương một giờ công = 61.538,46 / 8 = 7692,3đ
Tiền tăng ca = 7692,3 x 96,75 = 744.231đ
Bảo hiểm phải nộp = 1.538.462 x 8.5 % = 136.000đ
Tổng thu nhập trong tháng = 1.538.462 + 744.231 + 408.000 – (300.000 + 136.000)
= 2.254.692đ
(Đính kèm bảng lương CNV 12/2010 sau phụ lục số 6)
Cuối tháng, sau khi tính bảng lương, căn cứ vào bảng lương kế toán thanh toán tiến hành chi lương và nhân viên Công ty sẽ nhận được lương vào đầu tháng sau.
Đơn vị :Công ty TNHH SUCCESSFUL MAN Mẫu số 02-TTĐịa chỉ : Lô 26E, Đường số 7, KCN Tân Tạo, Q.BTânMã số thuế: 4100458383Điện thoại : 056.3834319 PHIẾU CHI Số CT PC 508 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 TK Nợ 334 TK Có 111Người nhận tiền : LẠI THỊ THANH THÚYĐịa chỉ : Phòng kế toánLý do : Chi trả tiền lương cho CNV tháng 12/2010Số tiền: 3.240.000Bằng chữ : Ba triệu hai trăm bốn mươi ngàn đồng.Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 12 năm 2010 Thủ quỹ Người nhận tiền (ký ,họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và danh sách lao động điều chỉnh tăng giảm (nếu có ), kế toán xác định số phải thu BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng khấu trừ vào lương của người lao động: 8.5 %, đồng thời tính toán BHXH, BHYT, BHTN (20%) vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ các bảng thanh toán tiền lương, danh sách lao động, kế toán sẽ tiến hành trích lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
Trích theo lương
Sau khi hoàn tất việc lập dữ liệu, kế toán sẽ tiến hành ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoản, sổ Cái.
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 50THÁNG 12/ 2010
ĐVT:đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương công nhân sản xuất
622
334
21.649.629
Tiền lương bộ phận quản lý dn
642
334
4.496.442
Tiền lương nhân viên phân xưởng
627
334
5.286.846
Tổng
31.432.918
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán tiền lương được kế toán hạch toán như sau:
* Tiền lương công nhân sản xuất:
Nợ TK 622: 21.649.629
Có TK 334: 21.649.629
*Tiền lương bộ phận quản lý:
Nợ TK 642 : 4.496.442
Có TK 334: 4.496.442
* Tiền lương nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627: 5.286.846
Có TK 334: 5.286.846
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 51 THÁNG 12/ 2010 ĐVT:đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi lương cho CNV tháng 12/2010
334
111
31.432.918
Trích 8.5% BHYT, BHXH, BHTN khấu trừ vào lương
334
3383, 3384, 3389
1.743.500
Tổng cộng
33.176.418
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334Tháng 12 năm 2010
ĐVT:đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn Giải
TK đối ứng
Số tiền
Số CT
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
41.036.849
50
31/12
Tính tiền lương tháng 12 cho NCTTSX, QLPX, QLDN
622, 627
642
31.432.918
51
31/12
Chi lương cho CNV tháng 3
+ trích 8.5 % BHYT, BHXH, BHTN
111 3383, 3384, 3389
1.743.500
Tổng số phát sinh
1.743.500
31.432.918
Số dư cuối kỳ
11.347.431
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.2.2.4 Kế toán các khoản phải trả , phải nộp khác tại công ty
Đối với các khoản phải trả, phải nộp khác kế toán sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra viện, danh sách lao động được hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH , Giấy báo Nợ của NH , các chứng từ có liên quan khác…
Sau khi hoàn tất việc nhập dữ liệu ở phần tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, phiếu chi lương, phụ cấp thêm giờ … kế toán sử dụng số liệu đồng thời vào sổ kế toán phải trả khác.
Khi nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN qua ngân hàng, kế toán căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng để hạch toán lên chứng từ ghi sổ.
Căn cứ bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 52 THÁNG 12 / 2010
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích 2 % KPCĐ tính vào NCTTSX
622
3382
432.993
Trích 2 % KPCĐ tính vào QLPX
627
3382
105.734
Trích 2 % KPCĐ tính vào QLDN
642
3382
89.929
Trích 20 % BHYT,BHXH, BHTN vào chi phí NCTTSX
622
3383, 3384, 3389
2.295.385
Trích 20% BHYT,BHXH, BHTN vào chi phí QLPX
627
3383, 3384, 3389
1.057.370
Trích 20 % BHYT,BHXH, BHTN vào chi phí QLDN
6 642
3383, 3384, 3389
899.288
Tổng
4.880.699
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 53THÁNG 3 / 2010
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nộp 28.5 % BHYT, BHXH, BHTN cho BHXH
338
112
5.995.543
Trích 1% nộp KPCĐ cho Liên đoàn lao động BĐ
338
112
314.328
Tổng cộng
6.309.871
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi lên chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ vào sổ kế toán chi tiết của TK 338. Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ Cái tài khoản 338 và sử dụng sổ kế toán chi tiết để đối chiếu số liệu.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 338
THÁNG 12 / 2010
Chứng từ ghi sổ
Diễn Giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
34.158.219
51
31/12
Trích 8.5%BHYT, BHXH, BHTN khấu trừ vào lương
334
1.743.500
52
31/12
Trích 20 %BHYT,BHXH, BHTN vào chi phí NCTT
622
2.295.385
52
31/12
Trích 20% BHYT,BHXH, BHTN vào chi phí QLPX
627
1.057.370
52
31/12
Trích 20% BHYT,BHXH, BHTN vào chi phí QLDN
642
899.288
52
31/12
Trích 2% KPCĐ vào chi phí TTSX
622
432.993
52
31/12
Trích 2% KPCĐ vào chi phí QLPX
627
105.734
52
31/12
Trích 2% KPCĐ vào chi phí QLDN
642
89.929
53
31/12
Nộp 28.5 %BHXH,BHYT,BHTN +1%KPCĐ
112
6.309.871
Tổng số phát sinh
6.309.871
6.624.199
Số dư cuối kỳ
33.843.891
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.2.2.5Nhận xét các khoản phải trả :
Phải trả cho người bán: năm 2008: 852.436.250
năm 2009: 983.540.130
năm 2010: 1.002.567.574
+Năm 2009
Số dư bình quân các = Tổng số nợ phải trả người bán đầu kỳ và cuối kỳ
khoản phải trả người bán 2
= 852.436.250 + 983.540.130
2
= 917.988.190
Tổng tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân các khoản phải trả
Người bán
Số vòng luân chuyển =
các khoản phải trả
2.955.393.314
=
917.988.190
= 3,21 (lần)
Số ngày của kỳ
Số vòng luân chuyển của các khoản phải trả người bán
Thời gian quay vòng của =
Các khoản phải trả
365(ngày)
=
3,21(lần)
= 113 (ngày)
+ Năm 2010:
Số dư bình quân các = Tổng số nợ phải trả người bán đầu kỳ và cuối kỳ
khoản phải trả người bán 2
= 983.540.130 + 1.002.567.574
2
= 993.053.852
Tổng tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân các khoản phải trả
Người bán
Số vòng luân chuyển =
các khoản phải trả
2.229.432.785
=
993.053.852
= 2,24 (lần)
Số ngày của kỳ
Số vòng luân chuyển của các khoản phải trả người bán
Thời gian quay vòng của =
Các khoản phải trả
365(ngày)
=
2,24(lần)
= 162 (ngày)
Từ số liệu trên ta thấy ,số vòng luân chuyển các khoản phải trả người bán năm 2009 so với năm 2010 tăng 0,97(lần). Thời gian quay vòng các khoản phải trả năm 2009(113 ngày) thời gian ngắn hơn năm 2010(162 ngày), thời gian quay vòng các khoản phải trả càng ngắn tốc độ thanh toán tiền càng nhanh. Chứng tỏ năm 2009 công ty ít bị chiếm dụng vốn hơn so với năm 2010., thời hạn thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp tương đối chậm. Do đó, công ty nên tìm hiểu nguyên nhân và tăng cường tốc độ trong việc thanh toán nợ của công ty nhanh, trả tiền hàng kịp thời để có thể nhận được chiết khấu thanh toán.
Qua phần hạch toán các khoản phải thu- phải trả tại CTY TNHH SUCCESSFUL MAN. Qua đó cũng phần nào cho ta thấy được tình hình thực tế, những điểm tốt và những điểm còn hạn chế trong việc hạch toán kế toán các khoản phải thu- phải trả tại Công ty, để từ đó có thể phát huy những điểm mạnh và có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế để Công ty ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU- PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH SUCCESSFUL MAN
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán các khoản phải thu- phải trả tại Công ty TNHH SUCCESSFUL MAN:
3.1.1Những ưu điểm :
Công tác kế toán các khoản phải thu- phải trả được công ty tổ chức khá chặt chẽ theo quy trình thống nhất. Theo quy trình này, các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều phối hợp với nhau để theo dõi các nghiệp vụ của công ty một cách rất tốt, chấp hành các chính sách của Nhà nước .
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên kế toán dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu và thuận lợi cho công tác hạch toán.
3.1.1.1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng là phù hợp với đặc điểm và quy mô của công ty. Như vậy, mọi công việc đều được thực hiện theo tuần tự và được giám sát chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các quy định chỉ đạo của Tổng giám đốc sẽ nhanh chóng được chuyển tới đối tượng thực hiện , ngược lại các thông tin báo cáo thực hiện cũng được phản hồi một cách nhanh chóng để Tổng giám đốc xử lý được kịp thời giúp những người chịu trách nhiệm thực hiện hoàn thành tốt công việc và kế hoạch của công ty được triển khai tốt’
Với mô hình tổ chức các phòng, các bộ phận được quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ ít xảy ra chồng chéo trong công việc, ít gây ra lãng phí và đạt hiệu quả cao trong công việc.
3.1.1.2Về chứng từ kế toán:
Công tác hạch toán ban đầu được kế toán sử dụng đầy đủ các loại chứng từ cần thiết để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý giúp cho kế toán tổng hợp được thông tin chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán được nhanh chóng và chính xác, kế toán cập nhật chứng từ kịp thời, tạo thuận lợi cho việc hạch toán nhanh chóng và chính xác.
3.1.1.3 Về sổ sách kế toán:
Về công tác hạch toán thì kế toán hạch toán hợp lý, phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành.
+ Hình thức kế toán tại cty, hiện nay cty đang sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, cùng với áp dụng chương trình kế toán máy vào công tác kế toán. Vì vậy công tác kế toán được tiến hành đơn giản, nhanh chóng, đảm bảo thông tin chính xác, thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu số liệu và cung cấp số liệu kịp thời khi có yêu cầu.
+ Đối với kế toán phải thu khách hàng : Công ty lập riêng Bảng theo dõi các khoản phải thu để tiện cho việc theo dõi khách hàng cần thu hồi nợ hàng năm. Việc tổ chức theo dõi thường xuyên các khoản nợ đã làm cho công tác quản lý thuận lợi, dễ đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị trong việc ra quyết định.
+ Đối với kế toán phải trả người bán: thì kế toán đã mở chi tiết theo từng đối tượng trả và ghi chép đầy đủ từng lần thanh toán theo đúng quy định.
+ Đối với kế toán thanh toán với Nhà nước: thì kế toán cũng mở đầy đủ các sổ theo đúng quy định
+ Đối với các khoản phải trả, phải nộp khác: công tác hạch toán chế độ BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN đầy đủ, đúng theo chế độ hiện hành.
3.1.2 Những nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm, công ty vẫn còn một số nhược điểm sau :
Việc tổ chức công tác kế toán riêng trên máy cũng có hạn chế là phải mở nhiều sổ chi tiết làm cho hệ thống kế toán tài khoản chi tiết nhiều dẫn đến khó xác định tài khoản khi hạch toán.
3.1.2.1 Về kế toán các khoản phải thu khách hàng:
Về sổ sách kế toán thì công ty đã sử dụng Bảng tổng hợp tình hình thanh toán khách hàng, tuy nhiên bảng này chỉ thể hiện số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số đã thu, số dư cuối kỳ còn phải thu khách hàng mà chưa thể hiện được số tiền đã quá hạn thanh toán.
Như vậy, ta thấy cách hạch toán các khoản phải thu của công ty chỉ theo dõi chi tiết từng khoản nợ phát sinh cho từng khách hàng mà chưa quan tâm nhiều đến thời gian thu hồi nợ .Chính vì vậy mà nhiều khách hàng dây dưa không muốn trả nợ nên đã để nợ đọng trong một thời gian dài. Công ty đã bị chiếm dụng vốn một khối lượng khá lớn, do đó sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi kéo dài trong nhiều năm. Thế nhưng công ty vẫn chưa có phương pháp thu hồi các khoản nợ này.
3.1.2.2 Về các khoản phải trả người bán:
Cũng giống như các khoản phải thu, công tác hạch toán các khoản phải trả chỉ mở chi tiết theo từng đối tượng trả và từng lần thanh toán mà chưa theo dõi chi tiết thời gian các khoản nợ phải trả . Điều này có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hoặc khách hàng kéo dài. Nếu tình trạng này diễn ra quá nhiều năm thì doanh nghiệp mất đi tính chủ động trong kinh doanh và có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì vậy, công ty cần theo dõi riêng các khoản nợ mới và những khoản nợ đến hạn trả để có kế hoạch chi trả đúng hạn.
3.1.2.3. Về kế toán phải trả người lao động:
Công ty tính lương cho công nhân là tính theo thời gian, bên cạnh những mặt tích cực cũng có những mặt hạn chế như sau:Công nhân có tính ỷ lại không tích cực trong làm việc vì công ty không tính lương theo năng suất lao động của công nhân mà tính lương dựa vào số giờ công nhân làm việc.Do đó công nhân không có động lực để làm việc hăng say hơn.
Việc tính lương dồn vào cuối tháng làm khối lượng công việc nhiều. Do đó cuối tháng kế toán tiền lương phải tập hợp nhiều chứng từ liên quan để xác định khoản tiền lương phải trả, do đó khó khăn trong chi trả lương có thể dễ xảy ra thiếu xót .
Các khoản lương phép, lương ngày nghỉ chưa thanh toán kịp thời vào hàng tháng, các khoản trợ cấp BHXH, trợ cấp thôi việc chưa được tiến hành kịp thời .
3.1.2.4 Về trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh có thực hiện chính sách bán chịu cho khách hàng và đã phát sinh những khoản nợ phải thu khó đòi, có những khoản nợ Công ty đã tiến hành nhiều biện pháp để thu nợ nhưng sau hơn 2 năm vẫn không xử lý được, làm cho nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng trong một thời gian dài, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, tuy nhiên Công ty lại không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi
3.2 Một số giải pháp, ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu, phải trả tại Công ty:
Tuy kiến thức còn hạn chế nhưng trong quá trình thực tập tại Công ty em cũng có những giải pháp, ý kiến đóng góp của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty TNHH SUCCESSFUL MAN:
3.2.1 Đối với kế toán các khoản phải thu khách hàng
Giải pháp 1: Hoàn thiện sổ sách kế toán khoản phải thu khách hàng
Hiện nay sổ kế toán chi tiết phải thu tại công ty đang sử dụng có kết cấu đơn giản không thuận tiện cho việc theo dõi các khoản nợ của khách hàng, cũng như cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý trong việc theo dõi những khách hàng đã thanh
toán. Để thuận lợi hơn cho việc theo dõi các khoản nợ của từng khách hàng, đặc biệt báo cáo số liệu cuối kỳ cho Ban Giám đốc, công ty có thể thiết kế mẫu sổ mới chi tiết
hơn. Việc thiết kế mẫu sổ mới này góp phần hoàn thiện việc ghi sổ sách kế toán của công ty, giúp ích cho các nhà quản lý trong việc theo dõi những khách hàng đã thanh toán, đến hạn thanh toán hoặc đã quá hạn thanh toán để từ đó Công ty có hướng thu hồi nợ hợp lý và đúng hạn, tránh trường hợp bị chiếm dụng vốn quá lâu.
Đến cuối kỳ để trợ giúp đắc lực hơn trong công tác kế toán quản lý, Công ty nên lập thêm Bảng kê các khoản nợ phải thu, việc lập bảng kê các khoản nợ phải thu giúp Công ty xác định được khoản nợ nào của khách hàng đã đến hạn thanh toán, khoản nợ nào đã quá hạn và thời gian quá hạn là bao nhiêu.Theo em cty nên tổ chức chi tiết TK 131 như sau:
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 131 “ New star golf”
Đơn vị tính: 1000 đ
Ngày tháng
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn thanh toán (năm)
Số tiền
Số tiền thanh toán
Nợ
Có
Đến hạn
Quá hạn
Quá hạn đã thanh toán
Số dư đầu kỳ
10.508.000
28/12
CHN9/3
Thanh toán tiền hàng
112
1
17.908.000
Số dư cuối kỳ
28.416.000
28.416.000
17.908.000
Sổ chi tiết TK131 dùng để theo dõi từng khách hàng .Mỗi một trang sổ dành cho một khách hàng và theo dõi từng tháng. Mỗi khách hàng được theo dõi về thời hạn chiết khấu, thời hạn thanh toán, nợ quá hạn là bao nhiêu.
TK 131 ghi nợ các TK khác dung để thanh toán của khách hàng.Cộng số tiền nợ của TK 131 sau đó lập lên bảng kê phải thu khách hàng.
BẢNG KÊ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
ĐVT: 1000 Đồng
STT
Tên khách hàng
Số tiền phải thu
Trong đó
Đến hạn
Nợ quá hạn
Dưới 1 năm
Trên 1 năm
Trên 2 năm
Từ 3 năm trở lên
1
Đại hoàng phong
66.724
66.724
2
Daewoong
248.822.498
95.529
3
Dongjin leiport
148.037.185
13.432
559.670
4
Newstra golf
21.235.750
10.508
Tổng cộng
484.819.433
119.469.000
66.724
559.670
Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác thu hồi nợ khách hàng
Trong năm 2010 và quý I/2011 nợ phải thu của công ty tương đối lớn cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty bị các tổ chức tín dụng và các cá nhân khác tạm thời chiếm dụng khá nhiều .
Trong nền kinh tế như hiện nay ,việc mua bán chịu là không thể tránh khỏi nhưng nếu số tiền mà các KH chiếm dụng của công ty khá lớn với thời hạn quá dài sẽ làm ảnh hưởng đến việc thanh toán của công ty đối với các khoản nợ. Do đó,em xin đưa ra một số biện pháp sau nhằm hoàn thiện vấn đề thu hồi nợ KH của Công ty
- Công ty khi ký kết hợp đồng phải nên ghi rõ thời hạn thanh toán, nếu mua hàng trả chậm thì số dư nợ của khách hành không quá 20% doanh thu, thời gian nợ trong vòng 1 năm phải thanh toán nếu quá thời hạn thì phải chịu lãi suất theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm thanh toán.
- Công ty nên tăng cường tìm kiếm các hợp đồng của khách hàng có phương thức thanh toán nhanh, điều tra về tình hình tài chính và khả năng chi trả của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng .
- Công ty phải có kế hoạch quản lý các khoản thu hợp lý với từng hợp đồng kinh tế. Nếu các hợp đồng nào có quy mô lớn, sản xuất nhiều lô hàng, nhiều mẫu thì
chia thành nhiều lô hàng nhỏ để thanh toán và thanh toán dứt điểm. Phương thức thanh toán này làm cho giảm phần nào áp lực thanh toán với các bên đối tác .
- Ngoài ra, chính sách thu hồi những khoản nợ mua hàng quá hạn cũng là vấn đề đang được đặt ra tại Công ty, Công ty nên thông báo cho khách hàng trong khoảng 10 ngày trước thời hạn thanh toán để khách hàng thanh toán chủ động hơn tránh việc trì hoãn. Công ty có thể gửi thư, gọi điện thoại, cử người đến gặp khách hàng trực tiếp, ủy quyền cho người đại diện, tiến hành các thủ tục pháp lý …. Rõ ràng khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp dụng những biện pháp cứng rắn hơn thì cơ hội thu hồi nợ cũng lớn hơn, nhưng các biện pháp áp dụng tại công ty muốn tốt thì chi phí bỏ ra cũng phải lớn . Thêm vào đó thì một số khách hàng có thể khó chịu khi bị đòi tiền gay gắt, họ không tỏ ra thiện cảm và doanh thu trong tương lai có thể bị giảm xuống .
Để quản lý tốt hơn các khoản phải thu, chúng ta cần phải xem xét sự biến động đối với các khoản phải thu trên các số liệu hạch toán, xác định thời hạn và nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu.
3.2.2 Đối với kế toán các khoản phải trả người bán
Giải pháp 1: Hoàn thiện sổ sách kế toán khoản phải trả người bán
Tương tự các khoản phải thu khách hàng, sổ kế toán chi tiết phải trả tại Công ty cũng có kết cấu đơn giản, không thuận tiện cho việc theo dõi cũng như cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc theo dõi các nhà cung cấp phải thanh toán.
Để thuận lợi hơn cho việc theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp, đặc biệt báo cáo số liệu cuối kỳ cho Ban giám đốc, công ty có thể thiết kế mẫu sổ như sau :
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 331 “Công ty TNHH Trạch vũ”
Tháng 12/2010
Ngày tháng
Số CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số dư cuối tháng
Ngày đến hạn thanh toán
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
10.058.000
22/12
0096513
Mua motor 3pha
152, 133
2.970.000
30/2
Cộng
13.028.000
13.028.000
Cty cần phải theo dõi chặt chẽ hơn nữa các khoản nợ phải trả bằng cách xem xét sự biến động đối với các khoản phải thu trên các số liệu hạch toán, xác định thời
gian, nguyên nhân, phát sinh ,cần phải xác định những khoản nợ nào chức đến hạn trả, đã đến hạn trả và quá hạn, khoản nợ nào nên trả trước trả sau.
Đến cuối kỳ, để trợ giúp đắc lực hơn trong công tác quản lý Công ty nên lập thêm Bảng kê các khoản nợ phải trả người bán.
BẢNG KÊ NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Tháng 12/2010
STT
Tên nhà cung cấp
Số tiền phải trả
Trong đó
Đến hạn
Nợ quá hạn
Dưới 1 năm
Trên
1 năm
Trên
2 năm
Từ 3
năm trở lên
1
Cty G &I TEXTILE VN
30.137.364
21.865.000
2
Công ty TNHH J YUONG
7.890.000
7.890.000
3
Công ty TNHH Trạch vũ
13.028.000
10.058.000
............................................
Tổng cộng
105.471.500
58.908.000
5.350.000
Từ mẫu sổ trên, Công ty có thể dễ dàng theo dõi được số phải trả người cung cấp, ngày đến hạn thanh toán, từ đó xác định được khoản nợ nhà cung cấp nào đã đến hạn thanh toán, hoặc quá hạn thanh toán và thời gian quá hạn là bao nhiêu để có hướng trả nợ đúng hạn và hợp lý, tránh việc làm mất uy tín của Công ty.
Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác thanh toán nợ với các nhà cung cấp
Bên cạnh việc quản lý các khoản phải thu ,việc quản lý các khoản phải trả tại công ty cũng có tầm quan trọng rất lớn. Bởi quản lý các khoản phải trả chính là giải pháp nhằm chiếm dụng vốn tối đa, hợp lý nguồn vốn của các tổ chức trong quá trình kinh doanh. Đồng thời thanh toán những khoản nợ với nhà cung cấp để đảm bảo uy tín trong kinh doanh.
Việc chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp và khách hàng quá lâu sẽ làm cho doanh nghiệp mất đi tính tự chủ trong kinh doanh và có thể mất khả năng thanh toán các khoản nợ trong tương lai, do đó em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán nợ với nhà cung cấp của Công ty:
- Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các sổ, sách liên quan đến các khoản phải trả người bán.
- Công ty nên thường xuyên theo dõi các khoản nợ chưa thanh toán và các khoản đã thanh toán, theo dõi thời hạn thanh toán để biết xem những khoản nợ nào đã đến hạn thanh toán hoặc quá hạn thanh toán để có hướng chi trả kịp thời đảm bảo uy tín cho Công ty.
- Tìm hiểu, xem xét những khoản nợ nào có thể kéo dài thời hạn thanh toán để chủ động trong thanh toán và tận dụng số tiền bổ sung vào thanh toán các khoản nợ đến hạn, vì hiện tại công ty chưa theo dõi khoản nợ phải trả theo thời hạn thanh toán mà chỉ theo dõi số tiền nợ .
- Đối với các khoản nợ đã đến hạn thanh toán mà Công ty chưa có khả năng chi trả thì Công ty nên thương lượng với nhà cung cấp để gia hạn thêm thời hạn thanh toán.
3.2.3 Đối với khoản phải trả người lao động
Giải pháp 1: Hoàn thiện sổ sách kế toán phải trả người lao động
Nhìn chung, công tác kế toán phải trả người lao động tại Công ty đang sử dụng hệ thống kế toán trên máy được theo dõi chặt chẽ và đúng trình tự sổ sách kế toán.Tuy nhiên, để đảm bảo cho việc ghi chép nhanh chóng và chính xác cũng như tránh việc thất lạc thông tin trên máy hoặc máy bị sự cố hỏng hóc dài ngày, kế toán nên thiết lập
các mẫu ghi sổ ngoài giấy tương tự như trên máy để theo dõi. Ngoài việc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên máy kế toán cũng thường xuyên theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế ngoài sổ riêng để sau này so sánh, kiểm tra, đối chiếu từ đó phát hiện ra những sai sót và có biện pháp chỉnh sữa kịp thời.
Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác chi trả lương và các khoản trích theo lương
Trong những năm qua, Công ty làm ăn có hiệu quả nhưng do đặc thù kinh doanh của Công ty là khi giao sản phẩm xong sau một thời gian Công ty mới thu tiền. Lợi dụng cơ hội này các nhà đầu tư đã dây dưa không trả nên đã làm cho các khoản phải thu khách hàng tăng và kéo dài, do đó mà Công ty không có đủ tiền để thanh toán lương cho người lao động và đầu tư mở rộng qui mô sản xuất. Để đẩy mạnh việc thanh
toán lương và các khoản trích theo lương cho người lao động, em xin đưa ra một số biện pháp sau:
- Công ty nên tăng cường việc thu hồi nợ để có thể chi trả lương đầy đủ và kịp thời cho người lao động.
- Công ty nên tăng cường ký kết các hợp đồng kinh tế có phương thức thanh toán nhanh, điều tra khả năng chi trả của khách hàng trước khi ký hợp đồng.
- Khi kết thúc một hợp đồng, kế toán nên tiến hành tính khoản lương phải trả người lao động tham gia sản xuất đợt hàng của hợp đồng đó, tránh việc phải tính dồn nhiều hợp đồng vào cuối tháng, gây chậm trễ trong việc chi trả lương.
- Công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm riêng cho công nhân sản xuất để nâng cao tính minh bạch và tạo động lực cho công nhân tích cực làm việc, nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Việc thanh toán bảo hiểm được Công ty trích theo đúng qui định nhưng việc thanh toán bảo hiểm cho người lao động chỉ quan tâm đến việc nghỉ dài ngày như thai sản, ốm đau, tai nạn lao động… còn các trường hợp nghỉ ít ngày thì ít quan tâm. Vì vậy, Công ty cần có quy định cụ thể về thời gian thanh toán bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm đối với người lao động.
3.2.4 Về việc trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:
Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi sẽ giúp công ty dự phòng được phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách hàng không có khách hàng trả nợ, giúp cho công ty có nguồn tài chính bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo đảm nguồn vốn kinh doanh.
Từ thực tế công ty không trích lập dự phòng, em xin đưa ra kiến nghị về việc lập dự phòng phải thu khó đòi tại Công ty Successful man.
Đối tượng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
- Các khoản nợ có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Phương pháp lập dự phòng:
Công ty phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, công ty phải trích lập dự phòng , nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì công ty không phải trích lập.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì công ty phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
Mặt khác, để thúc đẩy quá trình kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, mở rộng và đi lên, Công ty nên xây dựng một chính sách và phương thức bán hàng hợp lý và hiệu quả, nhà quản trị nên dựa trên cơ sở cân đối giữa lợi ích và chi phí khi thực hiện chính sách bán chịu. Nói cách khác, Công ty nên thực hiện chính sách bán chịu chỉ khi nào thu nhập tăng thêm từ doanh thu bán chịu tăng nhanh hơn chi phí bán chịu nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và mở rộng hơn nữa.
3.3 Một số giải pháp hỗ trợ khác:
3.3.1Hoàn thiện các phương thức thanh toán để quản lý tốt các khoản phải thu khách hàng:
Đối với phương thức chuyển tiền thì: phương thức này chỉ sử dụng trong những trường hợp:
+ Sử dụng mối quan hệ tin tưởng bạn hàng lẫn nhau trong nội bộ cty.
+ Mua bán với số lượng không lớn lắm ( dùng để thanh toán các khoản chi phí dịch vụ ngoại thương: trả tiền vận tải, bảo hiểm, tiền hoa hồng, tiền trả trước…
Đối với phương thức nhờ thu:
Nếu áp dụng phương thức nhờ thu phiếu trơn thì thực chất là nhờ thu không kèm chứng từ, người bán chỉ trao cho ngân hàng một tờ hối phiếu không có kèm theo chứng từ gửi hàng. Cùng với việc giao hàng, người bán hàng gửi thẳng bộ chứng từ gửi hàng cho người mua được quyền đi nhận hàng một cách tùy ý, căn cứ thanh toán là thực tế hàng hóa thực nhận.
Vì vậy, phương thức này chỉ nên áp dụng với các bên có quan hệ lâu đời và tin tưởng lẫn nhau, việc thanh toán các khoản tiền hàng và dịch vụ giữa cty, sử dụng để thanh toán các khoản tiền dịch vụ.
3.3.2Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán:
Cùng với việc phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ thì nhu cầu về thu thập và xử lý thông tin cần nhanh nhạy , chính xác để có những quyết định phù hợp trong công tác quản lý ngày càng cao. Công ty nên xây dựng phần mềm kế toán tại công ty nhằm cung cấp thông tin và báo cáo thật nhanh chóng và chính xác nhất. Từ đó, sẽ tiết kiệm về thời gian và nhân công rất nhiều.
Trên đây là một vài nhận xét của em về kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại CTy .Qua đó cũng phần nào cho thấy được tình hình thực tế, những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế, từ đó Công ty có thể tham khảo để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế để đưa Công ty ngày càng phát triển đi lên.
3.3.3 Việc phân tích báo cáo
Công ty nên tiến hành công việc này càng sớm càng tốt và việc phân tích theo em nên được trình bày vào cuối mỗi quý, để từ đó tìm ra được những mặt được và chưa được phục vụ cho việc mua bán, dự trữ hàng hóa ngày càng tốt hơn. Muốn được như vậy thì bộ phận kế toán và thủ kho phải kết hợp với nhau chặt chẽ hơn nữa để xác định được lượng hàng cần thiết để đặt hàng, tránh tình trạng hàng tồn kho quá nhiều làm cho tốc độ luân chuyển vốn chậm.
3.3.4 Việc nguồn nhân lực của công ty:
+ Về công tác đào tạo nguồn nhân lực:
Công ty nên tăng cường tuyển them lao động để đào tạo và đáp ứng nhu cầu sản xuất. Công ty nên đào tạo nghề cho công nhân: giáo trình đào tạo được chuyển từ đào tạo toàn diện dài ngày sang đào tạo ngắn hạn kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với thực hành và sản xuất. Đặc biệt, ngoài việc tổ chức đào tạo cho công nhân cần xây dựng chương trình riêng đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt trong công ty để nâng cao trình độ quản lý, ngiệp vụ kế toán.
+ Về công tác chăm lo đời song công nhân:
Do đặc điểm của ngành may mặc sản xuất nên trong quá trình sản xuất cần phải làm giãn và làm theo giờ và tăng ca nhiều nên công tác thi đua khen thưởng phải luôn được đổi mới để kích thích tinh thần làm việc của công nhân. Ngoài hình thức động viên bằng tinh thần thì công ty cần tăng cường thực hiện khen thưởng bằng vật chất để công nhân hăng say làm việc hơn ( nâng cao chất lượng bữa ăn cho công nhân, trong năm vào dịp nghỉ lễ nên tổ chức tham quan nghỉ mát cho công nhân,……)
KẾT LUẬN
Trong ñieàu kieän neàn kinh teá khuûng hoaûng hieän nay, vieäc duy trì vaø khaúng ñònh thong hieäu cuûa coâng ty may laø khoâng heà ñôn giaûn. Ñeå duy trì vaø tìm ñöôïc choã ñöùng treân thò tröôøng Quoác te.á Vieäc naøy seõ ñöôïc thöïc hieän nhôø söï ñoaøn keát cuøng vôùi söï chuyeân moân trình ñoä tay ngheà cuûa caùc nhaân vieân trong coâng ty.
Trong giai ñoaïn hieän nay nöôùc ta ñang môû cöûa ñeå hoøa nhaäp cuøng khu vöïc cuõng nhö hoøa nhaäp vaøo neàn kinh teá ñang phaùt trieån cuûa theá giôùi cho neân söï caïnh tranh gay gaét trong kinh doanh laø moät ñieàu taát yeáu. Laø moät doanh nghieäp saûn xuaát, Coâng Ty TNHH Successful Man cuõng phaûi hoøa mình vaøo xu theá ñoù vaø phaûi töï tìm cho mình moät höôùng ñi ñuùng ñaén, hôïp vôùi quy luaät. Chính vì vaäy vieäc toå chöùc coâng taùc keá toaùn ñoùng vai troø quan troïng trong moät doanh nghieäp, ñaëc bieät laø keá toaùn các khoản phải thu- phải trả vì doanh nghieäp naøo khi kinh doanh muïc ñích cuoái cuøng ñoù laø lôïi nhuaän. Do ñoù vieäc toå chöùc keá toaùn caùc khoaûn phaûi thu- phaûi traû trong doanh nghieäp maø toát, chính xaùc, traùnh laõng phí thì seõ giuùp doanh nghieäp ñöa ra nhöõng phöông aùn kinh doanh coù hieäu quaû cuõng nhö baét kòp nhöõng thôøi cô toát trong kinh doanh. Coâng Ty TNHH Successful Man traûi qua hôn 3 naêm hình thaønh vaø phaùt trieån, traûi qua bao khoù khaên ñeán nay Coâng ty ñaõ thaät söï phaùt trieån, lôùn maïnh vaø ñaït ñöôïc nhöõng hieäu quaû toát trong kinh doanh.
Qua quaù trình thöïc taäp taïi Coâng ty em ñaõ hoïc hoûi ñöôïc nhieàu ñieàu vaø ñoàng thôøi cuõng coù theâm nhieàu kinh nghieäm trong caùch xöû lyù coâng vieäc. Moät laàn nöõa em xin chaân thaønh caûm ôn coâ Traàn Thò Haûi Vaân ñaõ höôùng daãn em hoaøn thaønh ñeà taøi, Chò Laïi Thò Thanh Thuyù – Keá toaùn tröôûng Coâng Ty TNHH Successful Man , caùc anh chò trong Coâng Ty ñaõ nhieät tình giuùp ñôõ em trong suoát quaù trình thöïc taäp cuõng nhö hoaøn thaønh chuyeân ñeà toát nghieäp./.
Moät laàn nöõa em xin chaân thaønh caûm ôn !
PHỤ LỤC
ê
1.Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2010
2.Bảng cân đối kế toán tháng 12/2010
3.Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN năm 2010
4.Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
5.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
6.Bảng lương công nhân viên tháng 12/2010
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ê
+ Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
+ Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp( trường Đại học kinh tế quốc dân – khoa kế toán chủ biên: TS. Đặng Thị Loan- Nhà XBGD)
+ Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Nhà XB Hà Nội
+ Kế toán tài chính – Chủ biên PGS.TS Võ Văn Nhị (Nhà XB Tài chính năm 2005)
+ Tài liệu và dữ liệu tại phòng kế toán của Công ty TNHH Successful Man
+Tham khảo một số kết cấu tài khoản trên các website………..