1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy, cũng như qua các phiếu điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: các loại đá granite tự nhiên, vật liệu xây dựng, nội ngoại thất xây dựng, tư vấn thiết kế công trình làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán là khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Cái các TK 511, 632 mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy cũng như việc nhận thức được tầm quan trọng của kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu sau: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy”.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
1.3.1. Về mặt lý luận:
Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
1.3.2. Về mặt thực tiễn:
Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt lý thuyết: luận văn nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 48/QĐ – BTC do Nhà nước ban hành năm 2006 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các Thông tư hướng dẫn của Chính phủ.
- Về mặt thực tiễn:
+ Không gian: luận văn tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC.
+ Thời gian: từ ngày 22/03/2010 đến ngày 28/05/2010.
+ Số liệu kế toán: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán Quý IV năm 2009.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy.
Chương này nêu khái quát vai trò, tầm quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và ở công ty TNHH TM và DV Quốc Huy nói riêng. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập chỉ ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, từ đó xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, nêu rõ đối tượng nghiên cứu của đề tài để định hướng mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Chương II: Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan. Ngoài ra, trong phần “Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước” là sự tổng hợp, đánh giá những kết quả nghiên cứu của những công trình năm trước về kế toán kết quả kinh doanh để thấy được những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề còn tồn tại.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy.
Luận văn còn chỉ ra phương pháp nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh, thông qua đó tiến hành tìm hiểu đơn vị thực tập, nêu tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. Trên cơ sở lý thuyết, luận văn đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương IV: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, luận văn đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Đồng thời dự báo triển vọng và quan điểm thực hiện phần hành kế toán này tại công ty. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.
Luận văn dài 56 trang,chia làm 4 chương
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quốc Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong kỳ
Trị giá vốn hàng bán là tổng trị giá vốn thực tế của tất cả các mặt hàng xuất kho trong kỳ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá bán chưa bao gồm
thuế GTGT.
Các khoản giảm trừ doanh thu: chỉ bao gồm chiết khấu thương mại, không phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu hoạt động tài chính của Công ty bao gồm:
+ Lãi tiền gửi Ngân hàng.
+ Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng.
Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính của công ty bao gồm:
+ Phí chuyển tiền thanh toán cho nhà cung cấp.
+ Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ.
+ Chi phí lãi vay.
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua.
Chi phí quản lý kinh doanh: gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vận chuyển, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác như cước vận chuyển hóa đơn hàng xuất khẩu, chi phí nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng (mực máy in, mực máy fax, giấy A4, hóa đơn GTGT…), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, chuyển phát nhanh, xăng dầu xe, …), chi phí tiếp khách, thuế, phí và lệ phí….
Kết quả hoạt động khác gồm thu nhập khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
Thu nhập khác: thu nhập khác của công ty là thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản lãi không kỳ hạn thu được từ các tài khoản ký quỹ, tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng Vietinbank và các khoản thu nhập khác.
Chi phí khác: chi phí khác của công ty là chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản chi phí khác.
3.3.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy
3.3.2.1. Hạch toán ban đầu
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị, kế toán tiến hành lập chứng từ.
Chứng từ về Doanh thu và thu nhập: Khi bán hàng, kế toán kho lập Phiếu xuất kho (phụ lục 3.1) gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán bán hàng viết Hóa đơn GTGT (phụ lục 3.2) hoặc Hóa đơn bán hàng cũng gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán thanh toán lập Phiếu thu (phụ lục 3.3) hoặc Báo có của Ngân hàng gồm 3 liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ.
Chứng từ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán tổng hợp lập và theo dõi bảng chấm công hàng tháng, lên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đối với các khoản chi phí nhân viên, chuyển cho kế toán thanh toán viết Phiếu chi (phụ lục 3.4), thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi chi trả tiền lương thưởng cho nhân viên công ty. Đối với các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ, kế toán tổng hợp lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra, đối với các khoản liên quan đến Thuế, chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác, kế toán thuế lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị, lập dự toán thuế TNDN phải nộp cả năm và từng quý, lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Kế toán thanh toán căn cứ vào Giấy nộp tiền vào NSNN, Hóa đơn GTGT của các dịch vụ mua ngoài và chứng từ liên quan, viết Phiếu chi hoặc viết Séc chi tiền qua ngân hàng.
Chứng từ về chi phí thuế TNDN: Hàng quý, kế toán thuế kê khai thuế TNDN tạm tính vào “tờ khai thuế TNDN tạm tính” nộp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xem xét và gửi thông báo về số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán thuế của đơn vị hạch toán số thuế TNDN tạm nộp. Ngoài ra, khi quyết toán thuế TNDN của năm tài chính trước được duyệt, xác định số thuế TNDN phải nộp, kế toán thuế hạch toán số thuế phải nộp bổ sung hoặc số thuế nộp thừa chuyển sang nộp cho năm nay. Căn cứ vào thông báo thuế, kế toán thanh toán viết phiếu chi, Séc chi tiền qua ngân hàng, hoặc giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản hoặc nhận giấy Báo nợ của ngân hàng chứng nhận việc nộp thuế TNDN vào NSNN.
Chứng từ xác định kết quả kinh doanh: Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT và các chứng từ tự lập: bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, phiếu kế toán (phụ lục 3.5), chứng từ về thuế TNDN để xác định, kết chuyển doanh thu, chi phí, thu nhập, kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh.
3.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh của công ty sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- Tài khoản 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh”: dùng để xác định kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán.
- Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ": dùng để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
TK 511 mở chi tiết thành hai TK cấp 2 như sau:
TK 5111- “Doanh thu bán hàng hoá”: phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán.
- Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”: dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
TK 6321 – “ Giá vốn bán hàng hoá”: theo mức độ phản ánh cụ thể, chi tiết hơn trị giá vốn của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”: tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 được mở chi tiết một TK cấp 2: TK 6421 – “Chi phí bán hàng”.
Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại công ty đều được phản ánh chung trên TK 6421 – Chi phí bán hàng.
TK 6421 – “Chi phí bán hàng”: dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ; chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển các khoản chi phí này sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”;
TK 6421 mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí như sau:
TK 64211 – “Chi phí bán hàng – nhân công bán hàng”
TK 64213 – “Chi phí bán hàng – công cụ dụng cụ”
TK 64214 – “Chi phí bán hàng – khấu hao TSCĐ”
TK 64215 – “ Chi phí bán hàng - thuế, lệ phí”
TK 64216 – “Chi phí bán hàng – nhiên, vật liệu”
TK 64217 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 64218 – “Chi phí bán hàng khác”
- Tài khoản 821 – “Chi phí thuế TNDN”: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như sau:
TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
TK 635 – “Chi phí hoạt động tài chính”
TK 711 – “Thu nhập khác”
TK 811 – “Chi phí khác”
TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”.
3.3.2.3. Trình tự hạch toán (số liệu Quý IV năm 2009)
Quý IV năm 2009, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, doanh số tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ cuối năm đạt: 426.405.958 đồng chiếm 10.8% tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cả năm. Ngoài ra kế toán xác định kết quả kinh doanh hạch toán các khoản chi phí quản lý kinh doanh phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ; các khoản thu nhập khác là lãi không kỳ hạn của các tài khoản tiền gửi ngoại tệ phát sinh định kỳ. Trong Quý IV, công ty không phát sinh chi phí khác.
Cuối kỳ, kế toán công ty tiến hành tổng hợp và kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, các khoản chi phí, thu nhập liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp về tài khoản 911 để xác định lãi (lỗ) trong kỳ của công ty.
Cuối Quý IV/2009, căn cứ vào số liệu sổ cái các TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK 642, TK 711, TK 911 (Phụ lục 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.11, 3.12), kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển như sau:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Xác định doanh thu thuần:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Quý IV của Công ty là: 426.405.958 đồng (trong đó doanh thu bán hàng là 389.641.000 đồng, doanh thu cung cấp dịch vụ là 36.764.958 đồng). Vì trong Quý không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên Doanh thu thuần bằng Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
DT thuần = Tổng DT bán hàng và cung cấp dịch vụ = 426.405.958 (đ)
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 426.405.958
Có TK 911: 426.405.958
- Lượng hàng bán ra Quý IV/2009 của công ty chỉ bao gồm khoản bán đá theo Hóa đơn số 0000201, tổng giá trị hàng bán ra là: 306.107.624 đồng. Kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán như sau:
Nợ TK 911: 306.107.624
Có TK 632: 306.107.624
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong Quý IV/2009 là các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, số tiền là 309.877 đồng. Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: 309.877
Có TK 911: 309.877
- Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong Quý IV/2009 bao gồm: phí chuyển tiền 52.305 đồng và lãi tiền vay ngân hàng là 18.144.000 đồng. Kết chuyển chi phí
hoạt động tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 18.196.305
Có TK 635: 18.196.305
- Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong Quý IV/2009 chủ yếu là: lương nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiếp khách, chi thanh toán tiền điện thoại với số tiền là: 92.921.218 đồng. Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 92.921.218
Có TK 642: 92.921.218
- Trong Quý có các khoản thu nhập khác là lãi không kỳ hạn các tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng Vietinbank, tổng số tiền thu được là 11.904.762 đồng. Kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 711: 11.904.762
Có TK 911: 11.904.762
Trong Quý, công ty không phát sinh chi phí khác.
- Xác định thuế TNDN:
Tổng số phát sinh bên Nợ của TK 911 là: 417.225.147 (đ)
Tổng số phát sinh bên Có của TK 911 là: 438.620.597(đ)
Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN là: 21.395.450 (đ)
Quý IV do không phát sinh các khoản điều chỉnh tăng hay điều chỉnh giảm lợi nhuận chịu thuế nên Lợi nhuận kế toán = Lợi nhuận chịu thuế, năm này thuế suất thuế TNDN là 25% nên số thuế TNDN là:
Thuế TNDN phải nộp = Lợi nhuận kế toán trước thuế ×25%
= 21.395.450 ×25% = 5.348.863 (đ)
Nhưng trong năm 2009, Nhà nước có chính sách miễn giảm 30% thuế TNDN cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy số thuế TNDN mà doanh nghiệp thực tế
phải nộp là: Thuế TNDN thực nộp = 5.348.863 – 5.348.863 × 30% = 3.744.204 (đ)
Nợ TK 821: 3.744.204
Có TK 3334: 3.744.204
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 911: 3.744.204
Có TK 821: 3.744.204
Như vậy doanh nghiệp có lãi:
Lợi nhuận kế toán sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Thuế TNDN
=21.395.450 – 3.744.204 = 17.651.246 (đ)
Sau đó kết chuyển lãi: Nợ TK 911: 17.651.246
Có TK 421: 17.651.246
3.3.2.4. Sổ kế toán:
Sổ kế toán sử dụng cho việc xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy bao gồm:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 632, TK 642, TK 515, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
Sổ chi tiết các TK: TK 64214, 64215, 64216, 64217
Bộ phận kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán IT Soft để ghi sổ kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thực hiện như sau:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán trên máy tính theo các mẫu chứng từ đã có sẵn trong phần mềm. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để lập Chứng từ ghi sổ các TK 511, 632, 515, 635, 642, 711, 811, 911, 421. Sau đó, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ Cái các TK 511, 632, 515, 635, 642, 711, 811, 911, 421. Các chứng từ kế toán gốc sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ kế toán chi tiết TK 5111 (phụ lục 3.13), TK 5113 (phụ lục 3.14), TK 64214, TK 64215, TK 64216, TK 64217 (phụ lục 3.15), TK 64218.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, máy tính tự động xử lý thông tin và lên các sổ tổng hợp như Chứng từ ghi sổ, Sổ cái và sổ chi tiết… Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để tiện cho việc kiểm tra và theo dõi.
Cuối quý, cuối năm hoặc theo yêu cầu của quản lý thì kế toán in các sổ ra giấy và đóng lại thành quyển để lưu giữ và nộp cho quản lý công ty phục vụ cho nhu cầu quản trị.
Màn hình vào phần mềm IT – soft của kế toán công ty (phụ lục 3.16)
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THNH TM VÀ DV QUỐC HUY.
4.1. Đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh luôn là một công cụ trợ giúp đắc lực, hữu hiệu cho các nhà quản trị. Bộ máy kế toán đã không ngừng được cải tổ, hoàn thiện để nâng cao hiệu quả lao động cũng như luôn cố gắng để đưa ra được những số liệu chính xác phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp các nhà quản trị có những quyết định và chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với những quan sát và tìm hiểu của mình, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị nói riêng đã đạt được một số yêu cầu, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được hoàn thiện.
4.1.1. Những ưu điểm đạt được
Về bộ máy kế toán
Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý hạch toán của công ty. Nhìn chung, bộ máy bộ máy kế toán của đơn vị đã thực hiện khá tốt chức năng của mình như: cung cấp thông tin, phản ánh khá trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các chủ thể liên quan. Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều được tập trung xử lý tại phòng kế toán công ty. Điều này sẽ giúp cho công tác quản lý đơn giản và dễ dàng hơn. Mặt khác, các cán bộ phòng kế toán đều là những người có trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc nên phòng kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục giúp ban lãnh đạo đánh giá được chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị
trong bất kỳ thời điểm nào một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra những quyết định
kinh doanh kịp thời và hiệu quả.
Đồng thời trong bộ máy kế toán, việc phân công công việc là khá hợp lý. Mặc dù công ty có quy mô nhỏ, nhưng việc tổ chức phòng kế toán rất được chú trọng, vừa không cồng kềnh, vừa đảm bảo sắp xếp công việc được thuận lợi. Phòng kế toán được phân chia theo các phần hành kế toán khác nhau. Mỗi nhân viên kế toán sẽ đảm nhận một hoặc một số phần hành nhất định, phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người. Kế toán trưởng là người kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các phần hành cũng như chỉ đạo thực hiện các yêu cầu của cấp trên. Việc phân chia như vậy giúp các nhân viên kế toán xác định chính xác nhiệm vụ, công việc của mình, tránh sự chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thực hiện; tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cá nhân, bộ phận; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy thông tin cũng như việc kiểm tra, giám sát và đối chiếu thông tin khi cần thiết.
Về hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán dễ hiểu, dễ làm. Ngoài ra, công ty có một số thay đổi để phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của công tác kế toán tại công ty như không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Việc lập Chứng từ ghi sổ được thực hiện theo định kỳ để tiện cho việc kiểm tra và theo dõi.
Về hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ, chặt chẽ theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo tính chính xác, hợp lý khi phản ánh mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để xác định kết quả kinh doanh, bộ phận kế toán sử dụng các chứng từ như: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu kế toán (chứng từ tự lập cho từng nghiệp vụ kế toán). Công tác lập, luân chuyển và bảo quản lưu giữ chứng từ đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, chứng từ luôn có đầy đủ nội dung, chữ ký của các bên liên quan, phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá. Việc sắp xếp chứng từ khoa học khiến cho quá trình tra cứu số liệu kế toán để lên sổ sách, tiến hành xác định kết quả kinh doanh khá nhanh chóng và thuận tiện.
Về hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/09/2006. Để phục vụ nhu cầu quản lý, công ty mở các tài khoản chi tiết như: TK 5111, TK 5113, TK 1561, TK 2141, TK 6421, … tạo thuận lợi cho quá trình theo dõi và hạch toán. Các tài khoản công ty sử dụng thống nhất trong nhiều kỳ kế toán, tuân thủ nguyên tắc nhất quán (VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam).
Về sổ kế toán
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ và đã có sử dụng máy tính trong quá trình xử lý thông tin kế toán nên công ty đã lựa chọn áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ để hạch toán ghi chép các thông tin kế toán của mình. Đây là hình thức kế toán đơn giản, mẫu sổ dễ hiểu, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Việc ghi chép dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp và đã được sắp xếp khoa học nên số liệu trên sổ kế toán trùng khớp với số liệu trên chứng từ.
Với hình thức Chứng từ ghi sổ, hệ thống sổ kế toán được mở hợp lý, đầy đủ theo đúng quy định (như sổ chi tiết, Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ…). Chi phí quản lý kinh doanh trên thực tế có rất nhiều khoản mục được chi ra, kế toán đã mở các sổ chi tiết theo nội dung các khoản mục chi phí để theo dõi là hợp lý. Việc theo dõi nội dung các khoản mục chi phí sẽ cho các nhà quản trị biết được đâu là khoản hợp lý và không hợp lý, khoản nào chi ra nhiều để từ đó có định hướng chi tiêu trong thời gian tới cho hợp lý.
Mặt khác, việc ghi sổ kế toán của công ty tuân thủ theo nguyên tắc cơ sở dồn tích (VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam), mọi nghiệp vụ kình tế, tài chính đều được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền. Ngoài ra, còn tuân thủ nguyên tắc phù hợp (VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam), khi ghi nhận một khoản doanh thu nào đó, kế toán đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó vào các sổ kế toán. Doanh thu của công ty được ghi nhận phù hợp với chuẩn mực kế toán về Doanh thu và thu nhập khác (VAS 14 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam).
Về phương pháp kế toán
- Kế toán tại công ty đã vận dụng các nguyên tắc kế toán như: cơ sở dồn tích,
nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp… trong hạch toán nói chung và trong ghi nhận doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
- Phương pháp hạch toán: công ty đã thực hiện tương đối chính xác, phù hợp với chế độ kế toán cũng như đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị như: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ…
Về công tác kế toán máy
Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm kế toán IT Soft là phần mềm dễ sử dụng, có nhiều ưu điểm, giúp cho quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin diễn ra nhanh nhạy, chính xác và hiệu quả hơn. Mặt khác, trong quá trình sử dụng thì phần mềm này luôn được chú ý cải tiến nâng cao chất lượng để phù hợp với thực trạng kinh doanh của công ty, xứng đáng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho kế toán công ty.
Tóm lại, công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng nhìn chung đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành quy định về mở sổ kế toán, ghi chép vào sổ và sử dụng các chứng từ liên quan…để đảm bảo các số liệu kế toán luôn được phản ánh chính xác, nhanh chóng và kịp thời, góp phần giúp các nhà quản trị công ty trong việc hoạch định chính sách kinh doanh trong thời gian tới.
4.1.2. Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục:
Về bộ máy kế toán
Trình độ của cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán nhìn chung khá cao nhưng
hầu hết là những người còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nên việc xử lý số liệu còn chậm và có khi còn mắc sai sót.
Về tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ và vận dụng chứng từ tại công ty luôn được thực hiện theo đúng yêu cầu quy định, tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban và bộ phận còn chậm làm ảnh hưởng đến việc xử lý và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về tài khoản sử dụng
Hiện tại trên TK 6421 – “Chi phí bán hàng” công ty đang hạch toán các khoản chi phí liên quan đến chi phí quản lý chung của doanh nghiệp như: chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác…
Việc theo dõi chung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như vậy làm cho việc theo dõi để kiểm soát, đánh giá chi phí quản lý đã phát sinh tại các thời điểm bất kỳ trong kỳ là khó thực hiện được. Hơn nữa, nhà quản lý cũng khó theo dõi để biết được khoản chi phí nào phát sinh nhiều hay chưa hợp lý, tăng hay giảm đột biến để có kế hoạch kiểm tra và điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành quy định rõ những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp là chi phí quản lý doanh nghiệp và được phản ánh vào TK
6422 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Về trích lập các khoản dự phòng
Công ty không trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Trong khi đó, công ty kinh doanh chủ yếu các mặt hàng trong lĩnh vực vật liệu xây dựng như: đá granite, xi măng, thép… Đặc điểm của loại hàng này là có giá cả biến động thất thường không ổn định tùy theo cung cầu trên thị trường và các chính sách kích cầu của Nhà nước. Hiện nay, ngành vật liệu xây dựng đang là một ngành rất phát triển. Đây còn là đầu vào của các ngành kinh tế khác như công nghiệp nặng, bất động sản, xây dựng, điện, than…, vì vậy ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh về mặt hàng này. Do đó, ngoài mặt chất lượng tốt thì giá cả cung ứng thấp là một lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Mặt khác, Công ty thường bán hàng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, nên khách hàng khi mua thường không thể trả tiền ngay hoặc trả hết trong một lần, dẫn đến công ty luôn tồn tại một số lượng lớn các khoản phải thu. Việc không tiến hành trích lập các khoản dự phòng đồng nghĩa với việc công ty không dự kiến trước các tổn thất. Do vậy, khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra thì công ty khó có thể xử lý kịp thời. Khi đó, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty sẽ chịu những ảnh hưởng nặng nề hơn với những tổn thất không đáng có, ảnh hưởng đến việc phân tích, đánh giá hoạt động cũng như tình hình tài chính. Trong khi nếu trước đó Công ty đã có kế hoạch tạo lập các nguồn kinh phí trang
trải cho những rủi ro này thì những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và
tình hình tài chính của công ty sẽ giảm đi đáng kể.
Về sổ kế toán
Theo tìm hiểu thực tế cũng như theo dõi sổ tổng hợp các TK 511, 632 ta thấy chủng loại hàng hóa và dịch vụ mà công ty đang bán và cung ứng trên thị trường là rất đa dạng và phong phú, nhưng kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Cái các TK 511, 632…mà không mở sổ chi tiết và ghi nhận vào các sổ chi tiết.
Vì vậy, không thể đối chiếu, so sánh vào cuối kỳ về hoạt động tiêu thụ của từng nhóm sản phẩm và các loại dịch vụ đã cung cấp. Đồng thời, không mở sổ kế toán chi tiết sẽ ảnh hưởng đến việc theo dõi của nhân viên kế toán và chủ doanh nghiệp. Hơn nữa, khi chủ doanh nghiệp yêu cầu xem xét chi tiết về một nhóm hay một sản phẩm nào đó thì kế toán sẽ mất nhiều thời gian để tập hợp, có thể gây nhầm lẫn trong quá trình tổng hợp và kết quả đạt được không cao. Do đó, việc mở sổ kế toán chi tiết là rất cần thiết đối với công ty hiện nay.
Về kế toán quản trị
Mặc dù trong khi thực hiện chế độ kế toán, công tác Kế toán quản trị đã phần nào được bộ phận Tài chính kế toán của công ty quan tâm nhưng chưa thực sự triệt để. Mục đích của việc thực hiện kế toán xác định kết quả kinh doanh là để tổng kết lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời; từ đó chỉ ra những điểm đã làm được và những điểm còn hạn chế để kỳ sau có hướng phát triển kinh doanh tốt hơn. Các nhà quản trị cần thông tin chi tiết về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, từng loại hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, đây là nhiệm vụ của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy thì công tác kế toán quản trị còn chưa được chú trọng, chưa có sự phân công cụ thể cho nhân viên kế toán thực hiện.
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy
4.2.1. Dự báo triển vọng kế toán kết quả kinh doanh
Trong tương lai gần, công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty sẽ có nhiều thuận lợi. Hệ thống sổ sách, chứng từ tương đối hoàn chỉnh và được sắp xếp khoa học giúp cho quá trình hạch toán sau này có thể duy trì trạng thái ổn định. Nhân viên kế toán của công ty là những người có trình độ cao, trẻ tuổi, nhiệt tình trong công việc, ham học hỏi nên việc theo dõi, phản ánh chính xác số liệu kế toán sẽ ngày càng được hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn. Toàn bộ quá trình hạch toán kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm luôn được hãng cung cấp cập nhật, nhân viên kế toán đủ trình độ sử dụng, giúp cho hoạt động kế toán được diễn ra nhanh chóng, kết quả kinh doanh thu được đáng tin cậy. Mặt khác, hiện nay các chế độ, chuẩn mực kế toán đang được nghiên cứu thêm và ngày càng hoàn thiện sao cho phù hợp với thực trạng kinh tế nước ta và kế toán quốc tế. Đến khi đó, công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty sẽ phù hợp với thế giới và nâng cao khả năng giao lưu, hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phải kể đến những hạn chế đã nêu ở trên, bộ phận kế toán cần có hình thức khắc phục những điểm hạn chế đó để công tác kế toán ngày càng hoàn thiện, hiệu quả, góp phần vào việc ra quyết định của nhà quản trị.
4.2.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy
Công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mặt khác, đặc điểm cũng như điều kiện kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, do vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình một mô hình kế toán phù hợp nhất nhằm phát huy tối đa năng lực kinh doanh, đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, phù hợp với thông tư, nghị định của Nhà nước. Việc tổ chức công tác kế toán ở mỗi đơn vị cụ thể được phép vận dụng và cải biến sao cho phù hợp với tình hình của từng đơn vị, không dập khuôn máy móc nhưng cũng chỉ được sáng tạo trong chừng mực nhất định.
- Hoàn thiện phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực, quy mô mà doanh nghiệp lựa chọn theo chế độ, quyết định phù hợp với mình. Khi áp dụng phù hợp, công tác kế toán sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Hoàn thiện công tác kế toán chính vì mục tiêu cuối cùng là nhằm giảm bớt sự phức tạp, giảm bớt khối lượng công việc kế toán nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ. Hoàn thiện phải phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp đặc biệt là phù hợp với trình độ và năng lực của đội ngũ các bộ nhân viên phòng kế toán.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin một cách kịp thời, chính xác, góp phần làm tăng tính hiệu quả cho công tác quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là các thông tin kế toán nội bộ càng chính xác, kịp thời thì các quyết định quản trị càng khả thi và giúp cho doanh nghiệp bắt kịp được với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Thông tin kế toán có được sau khi đã hoàn thiện phải tốt hơn, chuẩn hơn, đầy đủ hơn so với trước.
- Hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi dựa trên nguyên tắc tiết kiệm mà hiệu quả. Tiết kiệm là làm sao để chi phí bỏ ra là thấp mà hiệu quả thu được là cao thì khi đó việc hoàn thiện mới thực sự có kết quả tốt. Ngược lại, để hoàn thiện công tác kế toán mà chi phí bỏ ra quá lớn trong khi đó lợi ích thu lại không đủ bù đắp được thì cũng không khả thi.
4.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy
4.3.1. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy
Với những điểm còn hạn chế trong công tác kế toán kết quả kinh doanh như đã phân tích ở trên, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy như sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán
Với kinh nghiệm còn ít của nhân viên phòng kế toán, công ty nên khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tự học hỏi thêm những người đi trước, tổ chức những buổi nói chuyện, học thêm kinh nghiệm ngoài giờ làm việc giữa các nhân viên và giữa kế toán trưởng nhiều kinh nghiệm với nhân viên, có thể mời một số chuyên gia kế toán về giảng dạy nếu có đủ điều kiện. Như vậy, có thể tăng được kinh nghiệm thực tế cho nhân viên, đồng thời tăng khả năng phối hợp thực hiện công việc được hiệu quả hơn.
Về tổ chức hạch toán ban đầu
Các chứng từ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu là các chứng từ tự lập và các chứng từ kế thừa từ các nghiệp vụ kế toán trước. Hiện nay ở công ty, các chứng từ tự lập tương đối đơn giản và gọn nhẹ. Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban còn chậm. Để khắc phục các cán bộ kế toán trên công ty cần phải thường xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ tới bộ phận kế toán để xử lý, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: như đôn đốc nhân viên bán hàng gửi hóa đơn, chứng từ đúng thời hạn, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết. Công tác hạch toán ban đầu có tốt thì mới tạo điều kiện cho các khâu tiếp theo nhằm xác định được kết quả kinh doanh một cách nhanh chóng và chính xác nhất, tránh những sai sót không đáng có gây mất thời gian và chi phí của doanh nghiệp.
Về tài khoản sử dụng
Trong hoạt động thực tế tại công ty, các khoản chi phí quản lý kinh doanh phát sinh tương đối nhiều với các nội dung và khoản mục khác nhau cần phải được hạch toán chi tiết, cụ thể và rõ ràng từng nội dung bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, kế toán nên hạch toán riêng chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 6422 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và chi phí bán hàng vào TK 6421 – “Chi phí bán hàng”. Như vậy thì các khoản chi phí sẽ được hạch toán rõ ràng, riêng biệt, thuận tiện cho việc theo dõi cũng như so sánh chi phí phát sinh giữa các bộ phận với nhau.
TK 6421 có thể được mở chi tiết như sau:
TK 64211 – Chi phí nhân viên bán hàng
TK 64216 – Chi phí nhiên vật liệu
TK 64213 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 64217 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 64214 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 64218 - Chi phí bằng tiền khác
TK 6422 cũng có thể được mở chi tiết để theo dõi riêng như sau:
TK 64221 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 64225 – Thuế, phí, lệ phí
TK 64223 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 64227 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 64224 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 64228 - Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán riêng như vậy sẽ rất thuận tiện cho kế toán trong việc theo dõi từng khoản mục chi phí cũng như khi tiến hành lập bảng tổng hợp phân loại chi phí theo yêu cầu của nhà quản lý vào cuối kỳ.
TK 6421 cũng có thể mở chi tiết theo từng khách hàng, hợp đồng kinh tế, hoặc theo từng dự án, công trình mà công ty đang thực hiện để tiện cho việc theo dõi, đánh giá chi phí cũng như xác định lợi nhuận của từng hợp đồng.
Về trích lập các khoản dự phòng
Việc trích lập các khoản dự phòng đồng nghĩa với việc dự kiến trước các tổn thất, để khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra, công ty có nguồn kinh phí xử lý kịp thời những rủi ro này, hoạt động kinh doanh sẽ không phải chịu ảnh hưởng nặng nề, không phải chịu những tổn thất không đáng có.
Công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
TK 1592 – Dự phòng phải thu khó đòi.
TK 1593 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
a) Đối với dự phòng phải thu khó đòi:
Số tiền khách hàng nợ công ty hàng năm tương đối nhiều, dao động trong khoảng trên dưới 4.500.000.000 đồng/năm, trong đó số nợ khó đòi theo đánh giá chủ quan của kế toán công nợ là 3% số tiền phải thu khách hàng của công ty. Công ty thường bán hàng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo các hợp đồng kinh tế hoặc các công trình có giá trị lớn, nên khách hàng khi mua thường không thể trả tiền ngay hoặc trả hết trong một lần, dẫn đến tại công ty luôn tồn tại một số lượng lớn các khoản phải thu với giá trị tương đối lớn như đã nêu trên. Hiện tại bộ phận kế toán công ty không thống kê, đánh giá lại các khoản nợ phải thu khó đòi vào cuối mỗi năm tài chính nên chưa có số liệu chính xác về vấn đề này. Tuy nhiên với số lượng ước tính nhiều như vậy thì theo nguyên tắc thận trọng của kế toán (VAS 01) công ty cần lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi.
Theo thông tư 228/2009/TT – BTC ban hành ngày 07/12/2009 hướng dẫn việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi như sau:
Việc lập dự phòng được tiến hành vào thời điểm khóa sổ kế toán để lập BCTC năm theo nguyên tắc:
- Việc lập các khoản dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của công ty.
- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi cần lập dự phòng phải có chứng từ gốc,
ghi rõ họ tên, địa chỉ của người nợ, nội dung khoản nợ, số tiền phải thu, số đã thu, số còn nợ và thời hạn nợ.
- Được trích lập với những khoản nợ đã quá hạn thanh toán hoặc những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức nợ đã bị phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn hoặc đã chết, bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án.
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Mức lập dự phòng tối đa không vượt quá 20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 và được tính theo công thức sau:
Mức dự phòng phải thu khó đòi
=
Số nợ phải thu khó đòi
×
% trích lập dự phòng theo quy định
Áp dụng cho công ty TNHH TM và DV Quốc Huy, mức dự phòng nên lập vào cuối mỗi kỳ kế toán năm tối thiểu là: 40.500.000 đồng = 135.000.000 × 30%
Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi:
- Chứng từ sử dụng: chứng từ gốc, đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 1592 – “Dự phòng phải thu khó đòi”.
Kết cấu TK 1592:
Bên Nợ: + Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi đã lập cuối năm trước.
+ Xử lý xóa nợ các khoản phải thu khó đòi không thể đòi được.
Bên Có:
Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số dư bên Có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán:
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được, tính toán mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cần lập lần đầu.
Nợ TK 6422 số tiền trích lập dự phòng
Có TK 1592 số tiền trích lập dự phòng
- Cuối kỳ kế toán sau, nếu khoản dự phòng phải lập ở kỳ này nhỏ hơn số đã lập
cuối kỳ trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập:
Nợ TK 1592 số tiền hoàn nhập
Có TK 6422 số tiền hoàn nhập
Còn nếu lớn hơn thì số chênh lệch lớn hơn sẽ phải trích lập thêm:
Nợ TK 6422 số tiền trích lập thêm
Có TK 1592 số tiền trích lập thêm
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi được sẽ được phép xóa nợ theo chính sách tài chính hiện hành:
Nợ TK 1592 (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 6422 (nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131, 138
Đồng thời ghi Nợ TK 004 – “Nợ khó đòi đã xử lý”.
- Đối với các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa nợ, nếu sau đó lại thu hồi được:
Nợ TK 111, 112… số tiền thực tế đã thu hồi được
Có TK 711 số tiền thực tế đã thu hồi được
Đồng thời ghi Có TK 004 – “Nợ khó đòi đã xử lý”
Sổ kế toán: Sổ Cái TK 1592, 156, Sổ chi tiết TK 156.
b) Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để đảm bảo hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong tương lai.
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ vào cuối kỳ kế toán năm khi lập BCTC. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng hàng hóa để xác định khoản dự phòng. Căn cứ vào bảng kiểm kê, kế toán xác định mức lập dự phòng theo công thức sau:
( Theo Thông tư 228/2009/TT – BTC)
Mức dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập BCTC
×
Đơn giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
-
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Cộng tổng mức dự phòng phải lập của các mặt hàng thành mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập trong năm.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi): là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn, chứng từ phản ánh giá gốc của hàng tồn kho được lập dự phòng.
+ Biên bản kiểm kê số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập dự phòng.
+ Bảng tổng hợp mức lập dự phòng.
+ Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính hàng tồn kho được lập dự phòng.
- Tài khoản sử dụng: TK 1593 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nội dung và kết cấu của TK 1593:
Bên Nợ:
Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn hàng bán.
Bên Có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập cuối niên độ.
Số dư bên Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán:
- Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc hàng tồn kho, tính toán mức
dự phòng cần lập lần đầu, ghi:
Nợ TK 632 số tiền trích lập dự phòng
Có TK 1593 số tiền trích lập dự phòng.
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo:
+ Nếu khoản dự phòng phải lập ở kỳ này lớn hơn khoản dự phòng đã trích
lập ở kỳ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn phải được trích lập thêm:
Nợ TK 632 số tiền trích lập thêm
Có TK 1593 số tiền trích lập thêm.
+ Nếu khoản dự phòng phải lập ở kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở kỳ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 1593 số tiền hoàn nhập
Có TK 632 số tiền hoàn nhập.
- Sổ kế toán: Sổ cái TK 1593, 131, sổ chi tiết TK 131.
Như vậy, việc lập nên các khoản dự phòng sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, tăng độ chính xác tin cậy cho các thông tin kế toán đưa ra.
Hoàn thiện sổ kế toán:
Việc công ty không mở sổ chi tiết TK 511, 632 gây khó khăn cho công tác quản lý. Để tiện cho việc theo dõi, kế toán có thể phân loại hàng hóa thành một số nhóm hàng nhất định với từng đặc tính cụ thể như: đá, xi măng, sắt, thép, cửa nhựa…; phân loại dịch vụ cung cấp thành một số nhóm như sau: giao thông vận tải, san lấp mặt bằng, tư vấn thiết kế… Khi đó kế toán nên mở sổ chi tiết TK 511, 632 theo từng hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy, số lượng sổ kế toán chi tiết
sẽ không quá lớn, mà việc theo dõi hàng hóa mua bán, dịch vụ cung cấp cũng sẽ
thuận tiện hơn, thõa mãn tốt yêu cầu của công tác quản lý.
Công ty có thể mở các sổ chi tiết như sau:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng
TK 51111 – Doanh thu bán đá
TK 51112 – Doanh thu bán xi măng
TK 51113 – Doanh thu bán thép
……
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 6321 – Giá vốn loại hàng đá
TK 6322 – Giá vốn loại hàng xi măng
TK 6323 – Giá vốn loại hàng thép
……
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ giao thông vận tải
TK 51132 – Doanh thu cung cấp dịch vụ san lấp mặt bằng
TK 51133 – Doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế
Mở sổ chi tiết theo cách này không những quản lý được nhanh chóng chính xác hàng bán và dịch vụ cung cấp trong kỳ mà còn giúp cho các nhà quản trị biết những mặt hàng hay dịch vụ nào đã tạo ra doanh thu chủ yếu cho công ty để từ đó có phương hướng đầu tư, phát triển cho hợp lý.
Bên cạnh đó để tiện cho việc theo dõi kết quả kinh doanh, công ty cũng nên mở sổ chi tiết TK 911 chi tiết theo từng hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh tại công ty. Qua đó cũng giúp công ty có thể tính lợi nhuận gộp theo hoạt động một cách thuận tiện nhất.
Công ty có thể mở các sổ chi tiết theo từng hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ theo mẫu sau:
Bảng 4.1:
Công ty TNHH TM & DV Quốc Huy
Tập thể xí nghiệp 230, Tiên Dương, Đông Anh, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TK …
Hoạt động:…
Đơn vị tính: VNĐ
Dư đầu kỳ:…………
NGÀY
SỐ CT
DIỄN GIẢI
TKĐƯ
PS NỢ
PS CÓ
Tổng cộng
Dư cuối kỳ:……….
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi đó, cuối quý hoặc cuối năm kế toán có thể lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo từng hoạt động để xác định lợi nhuận gộp theo mẫu sau:
Bảng 4.2:
Công ty TNHH TM & DV Quốc Huy
Tập thể xí nghiệp 230, Tiên Dương, Đông Anh, Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Hoạt động: …..
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Kỳ này
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hoàn thiện kế toán quản trị
Công tác kế toán quản trị là công tác thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể và chi tiết phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý tài chính trong nội bộ công ty, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Thông qua đó giúp nhà quản trị có được các thông tin về tình hình nội bộ của công ty theo từng nội dung cụ thể:
- Phản ánh chi phí của từng bộ phận, từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch đặt ra theo từng khoản mục doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích giữa khối lượng và lợi nhuận…
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho quyết định ngắn hạn.
Kế toán quản trị là do doanh nghiệp xây dựng theo mục tiêu quản lý riêng của từng doanh nghiệp, không mang tính chất bắt buộc về mặt pháp lý. Do vậy, công ty cần quan tâm hơn nữa và đưa công tác kế toán quản trị vào nội dung hoạt động của bộ máy kế toán tại công ty, xây dựng cho mình một mô hình phù hợp, nhằm phát huy tối đa vai trò to lớn của công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng.
Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế tại công ty, công ty nên tiến hành xác định kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chi tiết cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ để thuận lợi cho công tác quản lý và theo dõi tình hình cụ thể việc kinh doanh của từng loại hoạt động, từng mặt hàng, dịch vụ tại công ty. Đồng thời căn cứ vào quy mô hoạt động và đặc điểm kinh doanh của mình, công ty có thể lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo biểu cụ thể (phụ lục 3.17) hoặc Báo cáo kết quả kinh doanh dạng Số dư đảm phí (phụ lục 3.18) theo nhóm mặt hàng để đánh giá mức độ hoạt động của từng nhóm mặt hàng.
Đồng thời với việc phản ánh này, thì công tác kế toán tài chính cũng cần có sự kết hợp đồng bộ trong việc hạch toán chi tiết doanh thu, giá vốn hàng bán của từng loại hoạt động, của từng mặt hàng, dịch vụ cung cấp trên các tài khoản doanh thu và giá vốn tương ứng để dễ dàng cho việc tổng hợp trong kế toán quản trị, cũng như việc phân bổ chi phí làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh.
4.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
Để thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả, kế toán công ty khi thực hiện các nghiệp vụ cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Nhân viên kế toán cần được thường xuyên trau dồi thêm về nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về ngành hàng mà công ty đang kinh doanh để phản ánh các khoản doanh thu, chi phí vào đúng tài khoản, mở thêm tài khoản chi tiết phù hợp với đặc thù yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, trích lập các khoản dự phòng hợp lý với tình hình tài chính của đơn vị cũng như phù hợp nguyên tắc thận trọng của kế toán. Ngoài ra, các nhân viên kế toán cần tìm hiểu kế toán quản trị, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng người, vì đây là một thông tin quan trọng hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh.
4.3.3. Ý nghĩa của công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt, quyết liệt với cả các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Một trong những giải pháp cần làm là tiết kiệm chi phí, không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý… mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt và hiệu quả. Vì vậy, bộ phận kế toán luôn giữ vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là xác định kết quả kinh doanh khâu cuối cùng của quá trình hạch toán và là sự kế thừa của công tác hạch toán khác. Vì vậy, hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh có ý nghĩa thiết thực đối với công tác kế toán nói riêng cũng như công tác quản lý doanh nghiệp nói chung.
- Đối với công tác kế toán: hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh sẽ làm cho hệ thống kế toán doanh nghiệp được hài hòa, chặt chẽ, phù hợp hơn với cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán kết quả kinh doanh sẽ giúp giảm bớt công việc cho kế toán, công tác kế toán trở nên gọn nhẹ, hài hòa hơn, để có thể tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh nhằm cung cấp thông tin tài chính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo yêu cầu thông tin của nhà quản trị, cho phép nhà quản trị doanh nghiệp có những phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp nhà quản trị đưa ra những phương án kinh doanh tối ưu nhất, chính xác, kịp thời nhất nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Ngoài ra, hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh cung cấp thông tin chính xác, đúng đắn sẽ là cơ sở để chủ doanh nghiệp đưa ra các quyết định phát triển, mở rộng kinh doanh, cũng như căn cứ vào đó mà doanh nghiệp có những chính sách ưu đãi đối với cán bộ công nhân viên để nhằm khuyến khích họ hăng say lao động và cải thiện thu nhập của họ.
- Đối với các đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp: thông tin kế toán ngoài cung cấp cho chủ doanh nghiệp thì còn được cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, nhà cung cấp, cơ quan thuế, cơ quan quản lý doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên… Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh sẽ góp phần cung cấp thông tin tài chính có độ tin cậy cao, đảm bảo cho họ ra những quyết định sáng suốt nhất khi tham gia hợp tác, đầu tư vào doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế toàn cầu thì hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh sẽ giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ, thống nhất và đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý giúp cho nền kinh tế phát triển lành mạnh.
Với những ý nghĩa như trên, công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan đòi hỏi doanh nghiệp luôn có ý thức trong việc tìm ra các giải pháp hoàn thiện tích cực phù hợp với sự biến động của nền kinh tế thị trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_7868.doc