Mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung , ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định . Doanh nghiệp phải căn cứvào
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độcán bộkếtoán để
lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp . Phương pháp tính giá đã
đăng ký phải được sửdụng nhất quán trong niên độkếtoán . Khi muốn thay
đổi phải giải trình và đăng ký lại đồng thời phải được thểhiện công khai trên
báo cáo tài chính .Nhờvậy có thểkiểm tra , đánh giá chính xác kết quảhoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
71 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1856 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong , tuy nhiên vẫn có
sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng , số liệu cung cấp chưa kịp thời do công
việc bị dồn vào cuối tháng .
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
32
2.3. Phương pháp sổ số dư
Khác với hai phương pháp trên , phương pháp này yêu cầu phòng kế
toántheo dõi và phản ánh từng thứ vật liệu về chỉ tiêu giá trị còn thủ kho vẫn
quản lý về số lượng .
- Tại kho : hàng ngày hoặc định kỳ sau khi thẻ kho xong , thủ kho tập
hợp toàn bộ chứng từ nhập , xuất kho phát sinh trong ngày , trong kỳ
và phân loại theo từng nhóm như quy định , sau đó lập một bản chứng
từ nhập và một bản chứng từ xuất .
Phiếu giao nhận chứng từ nhập ( xuất ) kho
Từ ngày ... đến ngày .... tháng ...năm.....
Nhập (xuất) Nhóm vật
liệu Số lượng CT Số hiệu CT Thành tiền
Ký nhận
Tổng cộng
Phiếu N.K Bảng kê N Bảng LKN
Thẻ
kho
Phiếu X.K Bảng kê X Bảng LKX
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Báo
cáo TH
nhập,
xuất,
tồn
Sổ
kế toán
TH về
NVL
33
Thủ kho phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trong phiếu rồi giao cho kế toán kèm
theo phiếu nhập kho và phiếu xuất kho . Cuối tháng căn cứ vào số tồn kho ghi
vào sổ số dư (cột số lượng ), sau đó chuyển trả cho kế toán
Sổ số dư là một loại sổ do kế toán mở cho từng kho , sử dụng cho cả năm ,
cuối mỗi tháng giao thủ kho ghi một lần . Thông qua đó kế toán kiểm tra và
tính thành tiền .
Sổ số dư vật liệu
SD ĐN SD cuối T1 SD cuối T2
Nhóm
vật liệu
ĐV
T
Đơn
giá
Định
mức
dự trữ
SL TT SL TT SL TT
…
Cộng
- Tại phòng kế toán : khi nhận được các chứng từ nhập , xuất và phiếu
giao nhận chứng do nhân viên phụ trách kho chuyển lên , kế toán
NVL lập bảng luỹ kế nhập , luỹ kế xuất như ở phương pháp trên cho
từng kho để ghi chép tình hình nhập , xuất vật liệu hàng ngày hoặc
định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng , khi sổ số dư đã được thủ kho chuyển lên , kế toán căn
cứ vào số lượng tồn kho mà thủ quỹ đã ghi vào đơn giá từng thứ vật
liệu tính ra thành tiền vào cột số tiền . Số liệu trên cột số tiền của sổ số
dư sẽ phải đối chiếu với số tồn kho trên bảng tổng hợp nhập , xuất ,tồn
và số liệu kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp này, khối lượng ghi chép hàng ngày đã giảm nhẹ
đáng kể , không có sự trùng lặp về công việc giữa kế toán và thủ kho
nhưng việc tìm ra sai xót để sửa chữa sẽ khó khăn . Các doanh nghiệp
có khối lượng ngiệp vụ nhập , xuất nhiều , chủng loại vật liệu đa dạng
, quản lý theo danh điểm và sử dụng giá hạch toán nên sử dụng
34
phương pháp này , nhưng đòi hỏi trình độ cán bộ kế toán trong doanh
nghiệp tương đối cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
VI . HỆ THỐNG SỔ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Hình thức Nhật ký – Sổ cái trong hạch toán NVL sử dụng duy nhất
một quyển sổ tổng hợp là sổ Nhật ký –Sổ cái , ngoài ra còn có các sổ thẻ kế
toán chi tiết NVL.
Nhật lý – Sổ cái là một quyển sổ gồm hai phần : phần Nhật ký ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian và tập hợp riêng cho từng đối
tượng ở phần Sổ cái .
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Phiếu N.K Phiếu GNCTN Bảng LKN
Thẻ
kho
Phiếu X.K Phiếu GNCTX Bảng LKX
Báo cáo TH
nhập, xuất, tồn
Sổ
kế toán
TH về
NVL
Sổ số dư
35
Chứng từ TK 152 TK 153 TK 621 TK 627 TK 641 TK 642
Số
TT
NT
ghi
sổ
SH NT
Diễn
giải
Số
phát
sinh
Hàng ngày , căn cứ vào các phiếu nhập kho , xuất kho NVL và các
chứng từ có liên quan , kế toán NVL tiến hành ghi vào Nhật ký- Sổ cái (của
tài khoản 152,621,641...) theo trình tự thời gian . Cuối tháng , khoá sổ và tiến
hành tổng hợp số vật liệu trên Nhật ký – Sổ cái để đối chiếu số liệu với bộ
phận kế toán chi tiết . Về nguyên tắc , số phát sinh Nợ và số dư cuối kỳ của
các tài khoản 152, 641,627... phải khớp đúng số liệu trên báo cáo tổng hợp
nhập , xuất , tồn kho vật liệu . Từ đó tiến hành lập bảng cân đối kế toán và các
báo cáo tài chính khi kết thúc niên độ kế toán .
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ nhập,
xuất NVL
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp CT ,
nhập xuất NVL
Bảng TH nhập,
xuất, tồn kho NVL
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL
36
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hạch toán NVL theo hệ thống sổ của hình thức này đơn rất đơn giản ,
số lượng sổ lại ít nên khối lượng ghi sổ không nhiều , số liệu kế toán tập trung
cho biết cả 2 chỉ tiêu thời gian và phân loại đối tượng ngay trên một dòng ghi
, do vậy dễ theo dõi kiểm tra . Tuy nhiên do tài khoản được liệt kê ngang sổ
nên khuôn sổ sẽ cồng kềnh khó bảo quản trong niên độ và khó phân công lao
động kế toán . Nếu doanh nghiệp có ít tài khoản sử dụng , ít lao động kế toán ,
khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều , trình độ kế toán thấp thì áp
dụng hình thức này là có hiệu quả , không ảnh hưởng đến tốc độ cung cấp
thông tin cho quản lý cũng như độ chính xác của số liệu đã ghi.
2. Hình thức Nhật ký chung
Các sổ sử dụng để kế toán NVL theo hình thức Nhật ký chung bao gồm:
Sổ Nhật ký chung , Sổ Nhật ký mua hàng , Nhật ký chi tiền, Sổ cái các tài
khoản :152, 153, 621, 627, 641, 642 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết khác phù
hợp với phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng .
Nhật ký chung là loại sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ về sự
biến động tăng giảm của từng loại NVL theo trình tự thời gian . Kế toán tiến
hành đồng thời cả việc hạch toán và định khoản ngay trên sổ này.
Sổ Nhật Ký Chung
Năm.......
Chứng từ Số phát sinh NT ghi
sổ SH NT
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu
TK Nợ Có
37
Sổ cái cũng là một loại sổ tổng hợp nhưng được dùng để mở cho từng tìa
khoản , doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu tài khoản thì có bấy nhiêu quyển Sổ
cái . Số liệu ghi vào sổ này là từ các sổ Nhật ký.
Sổ cái
Năm...
Tên tài khoản...
Số hiệu...
Chứng từ Số phát sinh NT ghi
sổ SH NT
Diễn giải
Trang sổ
NKC
Số hiệu
TKĐƯ Nợ Có
Khi có các chứng từ nhập , xuất kho vật liệu , kế toán tiến hành vào sổ
Nhật ký chung đầu tiên (vào tất cả các cột trừ cột 5). Đồng thời nếu doanh
nghiệp có nhu cầu theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp thì các
chứng từ này còn được ghi sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký chi tiền . Sau
đó , số liệu được chuyển vào Sổ cái các tài khoản 152, 153, 621,..., lúc này kế
toán mới ghi vào cột 5 trên sổ Nhật ký chung . Cuối tháng , cộng số liệu trên
các Sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh phần giành cho tài khoản 152,
153. Trên cơ sở số liệu của các sổ này trong suốt niên độ kế toán để lập các
báo cáo tài chính.
Sơ đồ ghi sổ kế toán nguyên vật liệu
Theo hình thức sổ Nhật ký chung
CT nhập, xuất kho
NVL
Nhật ký chung
Sổ ái TK 152
Nhật ký mua
Báo cáo
TH nhập,
Sổ (thẻ) chi tiết NVL
38
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
Hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức sổ Nhật ký chung có ưu điểm
là ghi chép đơn giản , sổ cấu tạo đơn giản , rõ ràng nên dễ ghi , dễ kiểm tra
đối chiếu nhưng số liệu ghi chép trùng lặp nhiều. Hình thức này phù hợp với
mọi loại hình hoạt động cũng như quy mô , trình độ và trong điều kiện lao
động kế toán bằng máy. Với điều kiện lao động kế toán thủ công , hình thức
này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đơn giản , trình
độ quản lý và kế toán còn thấp , bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình
tập trung và có nhu cầu phân công lao động kế toán .
3.Hình thức chứng từ ghi sổ
Để kế toán NVL theo hình thức này cần các loại sổ: Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ , Sổ cái tài khoản 152 , 153...và các sổ kế toán chi tiết .
39
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cũng là một loại hình sổ Nhật ký để ghi
chép nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian nhưng không tiến hành định
khoản ngay trên sổ nay. Nó dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,
quản lý chứng từ ghi sổ đồng thời để kiểm tra , đối chiếu số liệu trên bảng cân
đối số phát sinh.
Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ
Năm...
Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
Số tiền
1 2 3 1 2 3
Cộng - Cộng cuối tháng
- Luỹ kế từ đầu năm
Hàng ngày , căn cứ các chứng từ nhập , xuất kho NVL hợp lý, hợp lệ
hoặc bảng tổng hợp chứng từ nhập , xuất , kế toán tiến hành lập chứng từ ghi
sổ , trong đó bao gồm cả nội dung nghiệp và định khoản. Đồng thớ số liệu
cũng được chuyển vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , ( phần số tiền ) và sổ Cái
tài khoản 152 , 153. Đến cuối tháng , kế toán khoá sổ , cộng tổng tiền trên các
Sổ Cái và đối chiếu với kế toán chi tiết . Số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
là căn cứ cho kế toán lập bảng cân đối phát sinh cũng như các báo cáo tài
chính tại thời điểm kết thúc tài chính năm .
Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu
Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Phiếu NK, XK NVL
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152
Bảng CĐSPSSổ đăng ký
CT GS
Báo cáo TH
N-X-T kho
NVL
Bảng TH CT
N, X kho
Sổ (thẻ) KT
chi tiết
NVL
40
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Cách ghi chép theo hình thức Sổ này cũng đơn giản , dễ ghi và thống
nhất nên tiện cho công tác đối chiếu , kiểm tra . Mặt khác , sổ được thiết kế
theo kiểu tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hoá lao động kế toán trên cơ
sở phân công lao động nhưng cũng không khắc phục được nhược điểm ghi
chép trùng lặp của các hình thức ghi sổ trên . Hình thức này phù hợp với mọi
loại quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh , đơn vị quản lý cũng như đơn vị hành
chính sự nghiệp. Kết cấu sổ đơn giản nên thích hợp với cả điều kiện kế toán
thủ kho công và lao động kế toán bằng máy .
4.Hình thức Sổ Nhật ký – Chứng từ
Các sổ sử dụng gồm
- Bảng kê số3 , số4, số 5, số 6 và bảng phân bổ số 2
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Nhật ký – Chứng từ số 5, NKCT số 6
- Sổ Cái tài khoản 152, 153
- Các sổ kế toán chi tiết NVL
41
Bảng kê số 3 dùng để tính giá thực tế NVL. Bảng này lấy số liệu từ
NKCT số 5 (Phần ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 331), NKCT số 6 ( ghi Nợ
TK 152, ghi có TK 151) , NKCT số 2( ghi Nợ TK 152 , ghi Có TK 112),
NKCT số 1(ghi Có TK 111, ghi Nợ TK 152) và NKCT số 7
Bảng kê gồm tổng hợp giá trị NVL nhập kho và phần chênh lệch
giữa giá thực tế và giá hạch toán . Trên cơ sở đó tính ra hệ số giá vật liệu
, từ đó tiến hành tính ra vật liệu xuất dùng và tồn kho
Sổ chi tiết TK 331 gồm 2 phần :
Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK 152
Phần theo dõi thanh toán
Nguyên tắc ghi sổ này là mỗi người bán ghi một sổ hoặc một trang sổ ,
mỗi hoá đơn ghi một dòng theo thứ tự thời gian và theo dõi đến lúc thanh toán
xong.
NKCT số 5 là tổng hợp thanh toán với người bán về các khoản mua
NVL , hàng hoá , các lao dịch vụ khác . Gồm hai phần :
Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK liên quan
Phần theo dõi thanh toán ghi Nợ TK 331
NKCT số 5 được mở mỗi tháng một tờ . Cuối tháng , căn cứ vào số tổng
cộng của từng lsổ chi tiết TK 331 kế toán ghi vào NKCT số 5 , mỗi người
bán ghi một dòng .
NKCT số 6: Dùng để theo dõi NVL đang đi đường trong kỳ chưa kịp về
nhập kho , ghi theo từng chứng từ và theo dõi liên tục cho đến khi nhận được
hàng.
Hạch toán nghiệp vụ xuất NVL được phản ánh trên bảng phân bổ số 2
rồi ghi vào các bảng kê : Bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí sản xuất theo phân
xưởng” ( Phần ghi Nợ TK 154, 621, 627, 631 và ghi Có TK 152, 153) ; Bảng
kê số 5 “ Tập hợp chi phí bán hàng” ,“ Chi phí quản lý” ( Phần ghi Nợ TK
641, 642 ghi Có TK 152 ); Bảng kê số 6 “ Chi phí trả trước”, Chi phí phải trả”
( Phần ghi Nợ TK 142, 335, ghi Có TK 152).
42
Cuối tháng số liệu tổng cộng của Bảng kê nói trên được ghi vào NKCT
số 7. Đồng thời số liệu từ NKCT số 5 , số7 , số 6 sẽ được chuyển vào Sổ Cái
TK 152, TK 153. Và số liệu của Sổ Cái này là cơ sở đối chiếu với “ Bảng
tổng hợp nhập , xuất , tồn kho vật liệu do kế toán chi tiết NVL cung cấp . Từ
đó tiến hành lập báo cáo tài chính cuối năm .
Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu
Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nhật ký – Chứng từ kế thừa các ưu diểm của các hình thức ra đời trước
nó, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán . Hầu hết các sổ kế cấu
theo kiểu một bên giảm 1/2 khối lượng ghi sổ . Mặt khác các sổ của hình thức
này kết cấu theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu , kiểm tra cao.
Mẫu sổin sẵn và ban hành thống nhất tạo nên ky cương cho việc ghi chép sổ
Phiếu nhậpkho,
xuất kho NVL
NKCT số 5,6,7Bảng kê số
3,4,5,6
Bảng PB số 2
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL
Sổ cái TK 152
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
kho NVL
43
sách . Nhưng số lượng sổ nhiều, đa dạng , phức tạp nên khó vận dụng máy vi
tính vào sử dụng số liệu kế toán đòi hỏi trình độ các nhân viên kế toán phải
cao , số lượng , chủng loại NVL phong phú và doanh nghiệp xây dựng được
hệ thống danh điểm cho các loại vật liệu đồng thời phải sử dụng giá hạch toán
trong ghi chép sổ sách .
CHƯƠNG III
THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG TY 22- BỘ QUỐC PHÒNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 22
1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp 22- Công Ty
22- BQP
Xí nghiệp 22 nằm trên quốc lộ 5 thuộc địa phận phường Sài Đồng quận
Long Biên , thành phố Hà Nội , là một Xí nghiệp chế biến thực phẩm thuộc
ngành Hậu cần quân đội, được ra đời vào ngày 22/ 12/1970. Do yêu cầu phục
vụ chiến đấu trong sự nghiệp chiến đấu giành độc lập dân tộc thống nhất đất
nước.
Trong những ngày đầu thành lập Xí nghiệp có tên là “Xưởng chế biến
thực phẩm 22” gọi tắt là Xưởng 22, đặt dưới sự chỉ đạo và chỉ huy trực tiếp
của tổng kho 205- Tổng cục Hậu Cần . Với nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất
các sản phẩm sơ chế/ khô như : Lương khô , cơm sấy , thịt ướp , bột cháo ,
nước quả ép để cung cấp cho bộ đội ở khắp chiến trường.
Bước sang năm 1973 , sau khi hiệp định Pari được ký kết , quân đội Mỹ
rút hoàn toàn ra khỏi miền Nam Việt Nam , theo quyết định số 375 từ nay
tổng kho 205 không trực tiếp quản lý Xưởng 22 nữa mà Xưởng 22 sẽ trở
thành một đơn vị sản xuất độc lập có tên là “ Xia nghiệp chế biến thực phẩm
22” goi tắt là Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ huy.
44
Đến năm 1980, Cục quân nhu được tách ra làm hai cục : Cục quân lương
và Cục quân trang , Xí nghiệp 22 do Cục quân lương trực tiếp chỉ đạo và chỉ
huy.
Bước sang năm 1987 , khi tình hình biên giới có phần dịu đi , bộ đội làm
nghĩa vụ Quốc tế cũng lần lượt trở về Tổ quốc thì cũng là lúc số lượng và cơ
cấu hàng quốc phòng giảm mạnh. Đồng thời đây cũng là năm đầu tiên thực
hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng về đường lối đổi mới tư duy kinh tế .
Được sự đồng ý của lãnh đạo Cục , ngoài những mặt hàng do Bộ quốc phòng
giao , cho phép Xí nghiệp bán một số sản phẩm ra thị trường , được tự do
tham gia liên doanh liên kết hoặc nhận gia công cho một số đơn vị kinh tế
khác nhau có nhu cầu . Như vậy , từ đây sản phẩm của Xí nghiệp 22 gồm 2
loại:
Thứ nhất : Sản phẩm Quốc phòng được sản xuất theo kế hoạch năm/ kế
hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng .
Thứ hai : Sản phẩm kinh tế được sản xuất theo nhu cầu thị trường.
Trên tinh thần Nghị định 15 CP của Chính phủ – ngày 4/8/1993 Bộ
trưởng Bộ quốc phòng đã quyết định thành lập lại Xia nghiệp 22, cùng với
quyết định giao vốn Xí nghiệp cũng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Vì vậy , từ nay Xí nghiệp vừa tồn tại với tư cách là một doanh nghiệp
Nhà nước , vừa tồn tại với tư cách là một Xí nghiệp Quốc phòng được sự tự
do kinh doanh theo pháp luật của Nhà nước và quy định của bộ quốc phòng .
Theo quyết định số 568 QĐ- QP ngày 24/4/ 1996 Xí nghiệp 22 được đổi
tên thành Công ty 22 . Trên tinh thần Nghị định 338 / HĐBT ngày 20/
11/1991 và được quyết định số 78- QĐ 16 , ngày 11 / 5 / 1996 , Xí nghiệp 24
được sát cánh nhập vào Công ty 22 . Như vậy từ nay Công ty 22 sẽ gồm có
hai Xí nghiệp thành viên là Xí nghiệp 22 và Xí nghiệp 24. Trong đội hình của
Công ty 22 , Xí nghiệp 22 luôn khẳng định được vị trí và sức mạnh của mình ,
sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra được Bộ quốc phòng đánh giá rất cao và
được thị trường chấp nhận .
45
Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành đó là chặng đường tuy chưa phải
là dài nhưng đối với Xí nghiệp 22 đó cũng là khoảng thời gian quan trọng để
Xí nghiệp vươn lên và tự khẳng định mình , lớn mạnh về mọi mặt.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
Tuy Xí nghiệp 22 là đơn vị phụ thuộc Công Ty 22- Tổng cục Hậu Cần –
Bộ quốc phòng , có tư cách pháp nhân không đầy đủ . Nhưng việc tổ chức
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có tính chất độc lập
tương đối , việc tổ chức quản lý điều hành thực hiện theo một Thủ trưởng.
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có liên quan
chặt chẽ với nhau . Mỗi bộ phận có chức năng , nhiệm vụ và quyền han riêng
song đều hướng tới mục tiêu chung của tổ chức .
Với tính chất là một doanh nghiệp có quy mô vừa , vì vậy để phù hợp
với chức năng và nhiệm vụ , cơ cấu sản xuất và trình độ trang thiết bị , công
nghệ cũng như đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Xí
nghiệp 22 đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Với mô hình tổ chức này Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động , có toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong phạm vi của Xí nghiệp
. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định , người lãnh đạo ở các
phòng ( ban) chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc , nhưng không
được phép ra lệnh cho người thừa hành ở các đơn vị cấp dưới , mối quan hệ
giữa các phòng( ban ) là mối quan hệ ngang cấp .
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 22 được mô hình hoá qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
46
Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất , trực tiếp điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí ngiệp , là người vạch ra kế hoạch năm
và kế hoạch dài hạn trên cơ sở định hướng / chiến lược kinh doanh . Giám đốc
là người có quyền quyết định cuối cùng và cũng là người đại diện cho mọi
quyền lợi và trách nhiệm của Xí nghiệp trước Công ty , trước pháp luật của
Nhà nước và các quy định của Bộ quốc phòng.
Phó giám đốc chính trị : Là người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động liên
quan đến công tác Đảng , công tác cính trị , là người đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước và các
quy định của Bộ quốc phòng . Đồng thời , Phó giám đóc chính trị cũng là
người kiêm nghiệm tham mưu cho giám đốc công tác lao động tiền lương và
các vấn đề có liên quan đến chính sách của người lao động.
Phó giám đốc kinh doanh : Là người tham mưu cho Giám đốc xây dựng
các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắng hạn / dài hạn , là người chỉ đạo các
công tác tạo nguồn mua sắm các vật tư thiết bị , điều độ sản xuất và dự trữ sản
phẩm cũng như đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời ,
47
Phó giám đốc kinh doanh cũng là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật
của Xí nghiệp trong việc kiểm tra và chỉ đạo công tác đánh giá NVL đầu cào
chất lượng sản xuất đầu ra , công bố định mức kinh tế kỹ thuật.
Ban tài chính : Là nơi thực hiện các công tác hạch toán kế toán của toàn
Xí nghiệp theo chế độ hạch toán của Nhà nước , có nhiệm vụ quản lý phân
phối và sử dụng mọi nguồn vốn theo nguyên tắc đảm bảo vốn phục vụ cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả , thực hiện các chính sách và các chế độ và
kỷ luật của Tài chính , chế độ thu nộp ngân sách của Nhà nước và của Bộ
quốc phòng.
Phòng sản xuất kinh doanh : Là trung tâm điều phối mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp từ : Nghiên cứu thị trường ; đảm bảo cho
nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất ; ban hành lệnh sản xuất tới từng
phân xưởng / tổ đội sản xuất và đôn đốc thực hiện ; tổ chức công tác vận
chuyển , và bốc xếp NVL vào kho và lên phương tiện vận chuyển đối với sản
phẩm cho khách hàng , tổ chức hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán hàng.
Ban hành chính : Là nơi quản lý và tiếp nhận các công văn đi và đến , tổ
chức tiếp khách / hội nghị , chỉ đạo và tổ chức các bữa ăn giữa ca cho tập thể
người lao động cũng như đảm bảo an ninh cho toàn Xí nghiệp..
Phòng Kỹ thuật : Là nơi kiểm tra đánh giá chất lượng NVL đầu vào và
chất lượng sản phẩm đầu ra , thiết kế các sản phẩm mới , xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật , tổ chức và trực tiếp tham gia đào tạo lại cho Cán bộ ,
công nhân viên nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động.
Phân xưởng 1 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 500g ,
lương khô hàng kinh tế , trên dây truyền công nghệ của Trung Quốc viện trợ
từ những ngày đầu thành lập .
Phân xưởng 2 : Có nhiệm vụ sản xuất Bánh quy Hương thảo 300g, lương
khô hàng quốc phòng trên dây truyền công nghệ của Italy , công nghệ Anh
được đầu tư từ năm 1996.
48
Phân xưởng dịch vụ : Có nhiệm vụ sản xuất bia , rượu , tổ chức tiêu thụ
sản phẩm tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm ....
Phân xưởng cơ điện : Có nhiệm vụ sản xuất / lắp ráp một số hàng quốc
phòng : Xe đạp tiếp phẩm , bàn ăn mặt Inox K99 và cung cấp điện máy nổ.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp 22- Công Ty 22
Công việc sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế
hoạch năm và kế hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng và nhu cầu của trường
nên sản phẩm của Xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại , đồng thời công việc
cũng thường xuyên biến động do các vấn đề như : khai thác, tiếp cận thị
trường để tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng . Loại hình sản xuất sản phẩm
của Xí nghiệp là kiểu chế biến liên tục , khép kín , sản xuất thuộc loại vừa ,
sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ , theo cùng một
phương pháp. Tuy nhiên giữa các loại sản phẩm thì có đặc tính khác nhau về
thiết kế , kích cỡ cũng như yêu cầu kỹ thuật , sản phẩm chủ yếu hiện nay là:
Bánh, kẹo, bia, số sản phẩm này thông thường là sản xuất để phục vụ trong
nội bộ và theo đơn đặt hàng. Cho nên Xí nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất
lượng.
49
Sơ Đồ 08 : Quy Trình Công Nghệ Của Xí Nghiệp
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI XÍ
NGHIỆP 22- CÔNG TY 22 – BQP
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình hạch toán kế
toán phụ thuộc và sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Theo mô hình
này, Xí nghiệp tổ chức một Ban tài chính tập trung để thực hiện toàn bộ công
tác kế toán . Ngoài ra bố trí hướng dẫn nhân viên phân xưởng thực hiện hạch
toán ban đầu , thu thập số liệu một cách đơn giản , chấm công hàng ngày và
chuyển số liệu cho ban Tài chính theo sự phân cấp của Công ty , bộ máy của
Xí nghiệp 22 được sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của phòng kế toán Công
ty 22.
- Phòng kế toán Tài chính của Công ty : Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp
theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp thành viên thông
qua Ban tài chính của Xí nghiệp
Đường Đường nước Nhũ tương
Nhào bột
Cán
Định hình
Nướng
Làm nguội
Bao gói
Thành phẩm
Bột mỳ
Chất phụ gia
Chất béo
Sữa
Đường bột
50
- Ban Tài chính ở các Xí nghiệp thành viên : Làm nhiệm vụ hạch toán
tổng hợp , chi tiết thu thập chứng từ , kiểm tra phân loại chứng từ và tính giá
thành sản phẩm , cấp phát tiền lương cho Cán bộ , công nhân viên ... cuối các
quý lập báo cáo kế toán lên Công ty .
Sơ Đồ 09 : Tổ Chức Lao Động Kế Toán
Và Phần Hành Kế Toán
*Chức năng , nhiệm vụ của từng người
- Trưởng ban tài chính : Kế toán tổng hợp , có nhiệm vụ kiểm tra , tính
toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh , lập báo cáo kế toán
- Kế toán tiền mặt và quỹ tiền mặt : Chuyên theo dõi tình hình tăng ,
giảm về tiền mặt tại Xí nghiệp.
- Kế toán tìa sản cố định và vật tư , nguyên vật liệu :
+ Kế toán tài sản cố định : Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố
định tiến hành trích khấu hao cơ bản và kế hoạch sưa chữa lớn hàng tháng ,
hàng kỳ...
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
BAN TÀI CHÍNH XÍ NGHIỆP THÀNH VIÊN
Kê toán tổng
hợp (do trưởng
ban tài chính
của xí nghiệp
kiêm nghiệp
Kế toán tập
hợp chi phí và
tính giá thành
sản phẩm
Kế toán thanh
toán công nợ
tiền lương và
BHXH,
BHYT, KPCĐ
Kế toán TSCĐ
và vật tư
nguyên vật liệu
Kế toán tiền
mặt và quỹ
tiền mặt
51
+ Kế toán vật tư và nguyên vật liệu : Theo dõi tình hình xuất , nhập ,
tồn kho NVL.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Có nhiệm vụ tập
hợp chi phí phát sinh trong kỳ, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ và
tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán công nợ và tiền lương, BHXH , BHYT , KPCĐ :
Chuyên theo dõi tình hình thanh toán công nợ đối với khách hàng và
nội bộ đối với Công ty. Thanh toán và theo dõi Chi phí tiền lương và
các khoản khác khấu trừ vào lương cũng như các loại thưởng khác.
Ngoài nhiệm vụ trên , từng đông chí có trách nhiệm theo dõi , kiểm tra ,
đôn đốc các phần việc tương ứng .
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí
nghiệp 22- Công ty 22- BQP
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản náh
nghiệp vụkinh tế Tài chính phát sinh hoàn thành.
Căn cứ vào hệ thống chứng từ Kế toán do Bộ tài chính ban hành ,
chứng từ của Xí nghiệp 22 bao gồm nội dung chủ yếu sau:
1. Tên và số hiệu của chứng từ
2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ
3. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ
4. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
5. Số lương , đơn giá và số tiền của nghiệp vụ tài chính ghi bằng
sổ ; Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng đểthu chi tiền
bằng số và bằng chữ.
*Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán :
Tài khoản kế toán dùng để phân loại , hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế , Tài chính theo nội dung kinh tế . Hệ thống tài khoản kế toán là bảng
52
kê các tài khoản kế toán dùng cho dơn vị kế toán của Xí nghiệp 22 được áp
dụng thống nhất theo quy định của Bộ tài chính.
*Tổ chức vận dụng hê thống sổ sách kế toán bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ
- Báo cáo quỹ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
*Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động SXKD
- Tình hình tăng giảm TSCĐ và hao mòn TSCĐ ( mẫu B01 /QT-DN)
- Bảng kê chi tiết tăng , giảm TSCĐ
- Tình hình tăng giảm TSCĐ và vốn kinh doanh ( mẫu BO4/ QT- DN)
- Báo cáo tình hình quân số và thu nhập
- Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Thuyết minh báo cáo Tài chính (mẫu B09 / QT – DN)
- Lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo thu nộp BHXH
- Báo cáo quyết toán chi BHXH
- Báo cáo thu nộp BHYT
- Báo cáo chi tiết tiêu thụ sản phẩm
Để phù hợp với tình hình thực tế và nâng cao hiệu quả công tác kế toán
từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới , hạch
toán trên hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1205 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
3. Đội ngũ lao động trong đơn vị , mức lương cơ bản của từng bộ
phận.
a. Quân số đến ngày 31 / 12 / 2005
53
Tổng số : 353 người
Trong đó :
Biên chế : 168 người
Hợp đồng dài hạn : 163 người
Hợp đồng ngắn hạn : 22 người
b . Tiền lương
Tổng thu nhập : 4.997.859.329 đồng , bằng 101,4% so với kế hoạch năm
(4.928.820.000 đồng ), và bằng 100, 47% so với năm trước (4.974.348.838
đồng)
Trong đó :
+ Quỹ lương : 4.417.651.129 đồng
+ Tiền ăn ca : 400.225.000 đồng
+ Quỹ phúc lợi : 179.983.20 đồng
Thu nhập bình quân : 1.239.548 đồng , bằng 109, 45% so với kế hoạch năm
(1.132.500 đồng) , bằng 110,04% so với năm trước (1.126.437 đồng)
+ Từ lương , thưởng : 1.095.648 đồng
+ Từ ăn ca : 99.262 đồng
+ Thu nhập khác ( quỹ phúc lợi ) : 44.639 đồng
III. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP 22- CÔNG
TY 22- BQP
1. Đặc điểm vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22-BQP
Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP là một công ty có quy mô sản xuất lớn,
sản phẩm sản xuất ra thuộc nhóm hàng Công nghiệp thực phẩm . Do đó ,
NVL của Xí nghiệp chủ yếu là những sản phẩm của ngành Công nghiệp chế
biến , nông nghiệp ... Những loại NVL này có đặc điểm là rất dễ bị hư hỏng ,
kém phẩm chất do tác động của các yếu tố môi trường như : ánh sáng , nhiệt
độ , độ ẩm ... nên rất khó bảo quản , đòi hỏi yêu cầu quản lý cao.
Tuy các sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là bánh , lương khô nhưng
chủng loại rất đa dạng . Mỗi loại lại có những nhu cầu NVL khác cho sản xuất
54
. Do vậy NVL của Xí nghiệp không chỉ nhiều mà còn phong phú , trong đó
chiếm chủ yếu là các loại bột , đường sữa . Ngoài ra , còn có các NVL phụ
gồm tinh dầu , bột hoa quả , các loại phẩm mầu , các loại dung dịch axít cùng
với hàng trăm thứ bao bì , nhiên liệu ... trong mỗi loại lại có các tiểu loại khác
nhau.
2. Kế toán vật liệu tại Xí nghiệp 22- Công ty 22- BQP
a.Các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu tại Xí nghiệp 22
Chứng từ phản ánh tăng nguyên vật liệu
Tại Xí nghiệp 22 , nguyên vật liệu được phản ánh tăng trong nhiều
trường hợp , có thể tăng do mua ngoài , do gia công chế biến hay phát hiện
thừa trong kiểm kê và cả những phế liệu thu hồi sau sản xuất... Với mỗi
trường hợp Xí nghiệp sử dụng các chứng từ khác nhau để ghi chép vào sổ
sách kế toán . Nhưng nhìn chung để phản ánh tăng nguyên vật liệu , kế toán
của Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT ( Biểu 01)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Biểu 02)
- Phiếu nhập kho ( Biểu 03 )
- Biên bản nhập kê vật tư , hàng hoá tồn kho.
- Giấy thông báo thuế ( sử dụng khi Công ty nhập khẩu
nguyên vật liệu)
Để thanh toán cho các nguồn mua NVL xí nghiệp có thể trả bằng
tiền mặt , tiền gửi ngân hàng , bằng tiền tạm ứng hoặc trả chậm hay đối trừ
công nợ . Vì thế các chứng từ thường sử dụng trong thanh toán của xí nghiệp
là :
- Phiếu chi ( Biểu 05)
- Giấy thanh toán tạm ứng (Biểu 04)
* Hoá đơn GTGT
Sau khi hoạch định được nhu cầu vật tư cho sản xuất , đối chiếu với thực
tế NVL tại kho , nếu có nhu cầu cần phải mua thêm một loại NVL nào đó ,
55
phòng Kế hoạch – Vật tư sẽ xác định số lượng , chủng loại , quy cách phẩm
chất .... và giao cho cán bộ vật tư đi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hoặc
thu mua trên thị trường . Khi nhận được “ hoá đơn GTGT ” của bên cung cấp
, Phòng Kế hoạch – Vật tư sẽ đối chiếu với “ Hợp đồng ” để tiến hành kiểm
nghiệm NVL nhập kho.
* Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Tuỳ theo từng hợp đồng cung cấp mà NVL mua về có thể được giao nhận
tại kho Xí nghiệp hoặc tại nơi cung cấp . Vật liệu mua về do phòng Kỹ thuật
kiểm tra mọi tiêu chuẩn về quy cách , chất lượng , chủng loại ... trước khi
nhập kho . Xí nghiệp sẽ lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư bao gồm 1 trưởng
ban là đại diện phòng Kế hoạch – Vật tư và 2 uỷ viên là đại diện phòng Kỹ
thuật và thủ kho. Phương pháp để kiểm nghiệm vật tư chủ yếu của Xí nghiệp
là bằng phương pháp cảm quan . Nếu NVL bảo đảm yêu cầu , cán bộ kiểm tra
lập “Biên bản kiểm nghiệp vật tư ” (Biểu 02)và báo cho phòng Kế hoạch- Vật
tư để lập “ Phiếu nhập kho” . Còn nếu trong quá trình kiểm nghiệm vật liệu
không đúng quy cách , phẩm chất như trong Hợp đồng , Xí nghiệp sẽ tiến
hành trả lại người bán ; Nếu có hao hụt trong định mức thì tính vào giá nhập
kho , ngoài định mức thì quy trách nhiệm bồi thường.
* Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho thông thường được lập làm 4 liên , có đầy đủ chữ ký của 4
người giao vật tư , thủ kho và thủ trưởng đơn vị . Sau khi ký xác nhận , 1 liên
giao cho kế toán NVL để ghi sổ , 1 liên giao cho thủ kho để vào “ Thẻ kho ” ,
1 liên giao cho kế toán thanh toán cùng với “ Hoá đơn GTGT ” để theo dõi
thanh toán và 1 liên lưu gốc tại Phòng Kế hoạch – Vật tư . nhưng nếu trường
hợp Xí nghiệp tự tiến hành chuyên chở hàng hoá về kho để yêu cầu thanh
toán chi phí chuyên chở. Với những NVL thừa do thay đổi kế hoạch sản xuất ,
chủng loại sản phẩm , phòng Kế hoạch – Vật tư tiến hành nhập vào kho trung
chuyển . Lúc này “ Phiếu nhập kho” chỉ nhập làm 2 liên : kế toán NVL giữ 1
liên để vào sổ kế toán và thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho. Lúc này “
56
Phiếu nhập kho” được lập trên cơ sở số lượng NVL thực tế đem nhập kho và
giá trị của NVL đó xuất kho trước khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất ,
chủng loại sản phẩm .
* Giấy thông báo thuế Với NVL Xí nghiệp nhập khẩu từ nước ngoài
còn phải có thêm “ Giấy thông báo thuế ” kèm theo bản sao “ Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu , nhập khẩu” để kế toán thanh toán tính số thuế nhập khẩu và số
thuế GTGT phải nộp cho số NVL nhập khẩu . Các chứng từ này khi giao cho
kế toán phải kèm gửi kèm “ Phiếu nhập kho” và “ Biên bản kiểm nghiệm vật
tư ”.
* Biên bản kiểm kê vật tư , hàng hoá tồn kho
Do đặc điểm NVL của Xí nghiệp có giá trị đơn vị nhỏ , số lượng nhiều ,
đa dạng , rất dễ xảy ra mất mát , thừa , thiếu nên định kỳ ( tại thời điểm cuối
tháng 6 và cuối năm ) , Xí nghiệp thực hiện việc kiểm kê NVL một lần do
Ban kiểm kê tài sản của Xí nghiệp tiến hành . Mọi kết quả kiểm kê đều được
ghi vào Biên bản kiểm kê” . Biên bản này được lập cho từng kho và cho toàn
bộ Xí nghiệp theo từng danh điểm NVL . Trong đó ghi rõ mã vật tư , tên vật
tư , đơn vị tính , số lượng tồn kho trên sổ sách , số lượng tồn kho thực tế ,
chênh lệch , số lượng kém phẩm chất , thành tiền của mỗi NVL . Sau khi
kiểm kê , kế toán NVL tập hợp kết quả và nhập số liệu vào máy tính . Máy vi
tính dựa vào số liệu trên sổ sách tính ra số lượng thừa , thiếu thành tiền của
NVL và in ra “ Biên bản kiểm kê ”. Căn cứ vào “ Biên bản kiểm kê ”, Hợp
đồng kiểm kê của Xí nghiệp sẽ đưa ra biện pháp xử lý tuỳ thuộc vào số lượng
hao hụt . Kế toán NVL dựa vào quyết định trên để ghi sổ
* Phiếu chi , Giấy thanh toán tạm ứng
Đây là các chứng từ Xí nghiệp sử dụng để thanh toán mua NVL và các
chi phí khác nhưng chủ yếu là thanh toán cho các cá nhân thu mua NVL .
b.Chứng từ phản ánh giảm nguyên vật liệu
57
Nguyên vật liệu của Xí nghiệp chủ yếu là xuất dùng phục vụ nhu
cầu sản xuất . Ngoài ra còn có thể xuất bán hoặc cho vay ..., vì vậy kế toán
NVL của Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức kế hoạch
- Báo cáo sử dụng vật tư
- Hoá đơn GTGT ( Trong trường hợp Xí nghiệp xuất bán cho đơn vị
khác )
Công ty đẫ sử dụng giá thực tế để hạch toán trị giá NVL xuất kho
hàng ngày và áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân liên hoàn. Giá trị
NVL xuất kho được tính vào cuối ngày , do sử dụng máy tính nên áp dụng
phương pháp này là không khó khăn đối với kế toán NVL.
* Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức kế hoạch
Hàng tháng , căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao
NVL , phòng Kế hoạch- Vật tư lập “ phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế
hoạch”. Phiếu này được lập làm 2 liên cho một hoặc nhiều loại vật tư : 1 liên
giao cho thủ kho giữ , 1 liên giao cho đơn vị sử dụng vật liệu . Khi lĩnh NVL ,
đơn vị sử dụng phải mang phiếu này xuống kho để làm căn cứ xuất kho. Thủ
kho có nhiệm vụ ghi vào sổ “ Nhật ký kho” số lượng thực tế NVL xuất kho
hàng ngày . Cuối tháng , căn cứ vào số liệu Phân xưởng thực tế để ghi vào sổ
kho cho Xí nghiệp và ghi vào cột “ Số lượng thực lĩnh” trên “ Phiếu lĩnh vật
tư hạn mức theo kế hoạch” . Vì vậy “ Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế
hoạch” không dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán NVL.
* Báo cáo sử dụng vật tư
Hàng tháng , thống kê Phân xưởng căn cứ vào tình hình thực tế NVL sử
dụng cho từng loại sản phẩm để lên “ Báo cáo sử dụng vật tư” cho phân
xưởng . Khi đó kế toán NVL dùng số liệu trên báo cáo này để ghi sổ kế toán
liên quan .
* Phiếu xuất kho
58
Trường hợp đơn vị sử dụng NVL muốn bổ sung thêm loại NVL nào đó
thì phải yêu cầu với phòng Kế hoạch –Vật tư . Khi đó phòng Kế hoạch – Vật
tư sẽ trên cơ sở xem xét về tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Phân xưởng ,
số lượng NVL yêu cầu để quyết định lượng bổ sung và lập “ Phiếu xuất kho”
3. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp NVL của Xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 “ Nguyên vật liệu” mở chi tiết cho các tài khoản
TK 1521 “ Nguyên vật liệu chính”
TK 1522 “ Nguyên vật liệu phụ”
TK 1523 “ Nhiên liệu”
TK 1524 “ Phụ tùng thay thế ”
TK 1525 “ Thiết bị xây dựng cơ bản”
TK 1526 “ Bao bì ”
TK 1527 “ Vật liệu khác ”
- TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” , mở chi tiết cho các tài
khoản
TK 6211 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Phân xưởng 1
TK 6212 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Phân xưởng 2
TK 6213 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Phân xưởng dịch vụ
TK 6214 “ Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp cho Phân xưởng cơ điện
Và một số tài khoản khác như :
TK 331 “ Phải trả người bán”
TK 1331 “ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá , dịch vụ”
TK 6272 “ Chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất chung tại Phân
xưởng”
TK 6412 “ Chi phí nguyên vật liệu cho hoạt động bán hàng
TK 6422 “ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý chung của Xí
nghệp”
59
TK 111 “ Tiền Việt Nam”
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
TK 241 “ Xây dựng cơ bản”
TK 141 “ Tạm ứng”
60
Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Tháng 01 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
TK152 TK153
TT
Ghi Có các TK
Đối tượng
(Ghi Nợ các TK)
HT TT HT TT
1 Bánh quy Hương thảo PXI 1.006.325.500
2 Bánh ép PXI 6.446.600
3 Lương khô cacao PXI 74.670.700
4 Bánh quy 22 PXI 3.705.400
5 Bánh quy trái cây PXI 38.186.100
6 Bánh BLEND PXI 21.338.100
7 Túi hàng tết 6.114.400
8 Mứt hộp 45.342.900
9 Bánh quy L500g PXII 15.615.000
10 Bánh quy L300g PXII 963.573.000
11 Bánh vừng vòng + Sămpa PXII 18.837.900
12 Bánh bơ xốp PXII 160.738.900
Cộng TK 1541 2.360.894.500
13 TK1542: Điện nước 2.110.500
14 TK 627 -CPQLPX 18.159.300
- PXI 15.437.100
- PXII 2.722.200
15 TK 641 - CP bán hàng 258.300
16 TK 642 - CP quản lý PX 17.127.300
17 TK 5112 - Tiêu thụ vật tư 899.500
Tổng cộng 2.399.446.400
Ngày 31 tháng 01 năm 2004
61
Người lập biểu Trưởng ban tài chính
Công ty 22
Xí nghiệp 22
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2004
Mã số 01 - SKT
Số: 16
TK: 627 Đơn vị tính: đồng
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
- Nguyên liệu, vật liệu 627 152 18.159.300
- Tiền lương - 334 9.046.500
- Kinh phí công đoàn - 3382 181.000
- BHXH, BHYT - 3382 719.000
- Chi tiền mặt - 111 3.661.000
- Khấu hao TSCĐ - 214 270.000.000
- Phân bổ chi phí vào giá
thành
1541 627 301.766.800
Cộng 301.766.800 301.766.800
Công ty 22
Xí nghiệp 22
SỔ CÁI
Tên TK: Chi phí quản lý phân xưởng
SH: 627
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
TK đối
ứng Nợ Có
62
01 5/1 - Nguyên vật liệu 152 18.159.300
03 5/1 - Tiền lương 334 9.046.500
11 10/1 - Kinh phí công đoàn 3382 181.000
12 12/1 - BHXH, BHYT 3383 719.000
20 21/1 - Chi tiền mặt 111 3.661.000
24 25/1 - Khấu hao TSCĐ 214 270.000.000
35 31/1 - Phân bổ vào sản xuất chính 1541 301.766.800
Phát sinh 301.766.800 301.766.800
Công ty 22
Xí nghiệp 22
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 1 năm
2005
Số: 10 Mẫu số: 02-VT
Nợ: 1141TC/CĐKINH
Tế
Có: 1522 ngày 01 - 11-1995 của BTC
Họ tên người nhận hàng: Đ/c Lê Thị Hằng địa chỉ (bộ phận): PX1
Lý do xuất: Dùng để sản xuất bánh quy Hương Thảo
Xuất tại kho: Đ/c Linh
Số lượng
TT Tên hàng ĐVT
Yêu cầu
Thực
xuất
Đơn gía Thành tiền
1 Bột mỳ Pháp Kg 5.000 5.000 3.600 18.000.000
2 Sữa đặc Kg 1.275 1.275 13.500 17.212.500
3 NaHCO3 Kg 350 350 3.200 1.120.000
4 NH4CO3 Kg 300 300 3.500 1.120.000
5 Vani Kg 40,5 40,5 180.000 1.050.000
6 Băng keo cuộn 80 80 9.000 720.000
Cộng 45.390.500
63
Cộng thành tiền: (bằng chữ): Bốn triệu ba trăm chín mươi ngàn năm
trăm đồng chẵn.
Ngày 06 tháng 01 năm 2005
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng
Phụ trách cung
tiêu
Người
nhận
Thủ kho
Bảng 17:
Bảng tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Tháng 01/2005
ĐVT: đồng
Tên sản phẩm Z nhập kho SL nhập kho Z đơn vị
Phân xưởng I
- Bánh quy Hương Thảo cũ 2.635.042.600 350.703 kg 7.510,75
- Bánh ép 110.786.180 7.073 kg 15.662,53
- Lương khô Cacao 556.579.320 39.208kg 14.195,44
Cộng 3.301.408.100
64
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP 22 – CÔNG TY 22 – BQP
I . NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
Thuận lợi :
Được sự quan tâm của lãnh đạo , chỉ đạo trực tiếp thường xuyên của
Đảng uỷ , Chỉ huy công ty , phòng nghiệp vụ của công ty đã tạo điều kiện
thuận lợi cho Xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ công tác tài chính năm 2005.
Khó khăn :
- Giá cả vật tư đầu vào vẫn liên tục biến động theo chiều hướng tăng ở
mức cao ( nhất là đường ) giá bán điều chỉnh không thể theo kịp đã ảnh hưởng
lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
- Dây chuyền sản xuất bánh quy Pxưởng 1 hỏng , phải sửa chữa kéo dài
ngoài dự kiến . Do đó ảnh hưởng rất lớn đến sx cũng như doanh thu tiêu thụ
sản phẩm
- Vốn luôn ở tình trạng thiếu cho nên phải vay Ngân hàng để mua dự
trữ NVL lúc chưa tăng giá gặp nhiều khó khăn , công nợ thnah toán có những
thời điểm chậm.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tổng doanh thu: 40.757.342.240 đồng , bằng 103,37% so với kế
hoạch năm ( 39.430.000.000 đ) , và bằng 105,09% so với năm trước
Trong đó :
- Doanh thu quốc phòng : 3.651.762.034 đ , bằng 124,21% kế hoạch năm
(2.940.000.000 đ) và bằng 175, 38% so với năm trước (2.082.258.030 đ)
- Doanh thu hàng kinh tế : 34. 743.008.906 đ , bằng 95,21% so với kế
hoạch năm (36.490.000.000) và bằng 104,24% so với năm trước
(33.330.492,758đ)
65
- Doanh thu khác : 2.362.571.300đ , bằng 70,13% so với năm trước
(3.369.053.000đ
2. Lãi thực hiện : 635.081.908đ , bằng 74,89% so với kế hoạch năm
(848.000.000) và bằng 1,56% trên doanh thu.
Trong đó :
- Lãi thực hiện hàng quốc phòng:128.273.610đ, bằng 108,71%kế hoạch
năm (118.000.000) và bằng 3,5% trên doanh thu hàng quốc phòng
- Lãi thực hiện hàng kinh tế : 186.131.004 đ, bằng 25,5%so với kế hoạch
năm (730.000.000 đ), và bằng 0,54%trên doanh thu hàng kinh tế
- Thu nhập khác : 320.677.294đ, bằng 13,57% trên doanh thu từ các hoạt
động kinh doanh khác .
3. Quân số và tiền lương
a. Quân số đến 31/12/2005
Tổng số : 353 người
Trong đó :
- Biên chế : 168 người
- Hợp đồng dài hạn : 163 người
- Hợp đồng ngắn hạn : 22 người
b. Tiền lương
- Tổng thu nhập : 4.997.859.329đ , bằng 101,4% so với kế hoạch năm
(4.928.820.000đ) , và bằng 100,47% so với năm trước( 4.974.348.838đ)
Trong đó :
+ Quỹ lương : 4.417.651.129đ
+ Tiền ăn ca : 400, 22500đ
+ Quỹ phúc lợi : 179.983.20đ
- Thu nhập bình quân : 1.239.548đ , bằng 109,45% so với kế hoạch năm
(1.132.500đ) bằng 110,04% so với năm trước (1.126.437đ)
+ Từ lương , thưởng : 1.095.648đ
+ Từ ăn ca : 99.262
66
+Thu nhập khác ( quỹ phúc lợi) : 44.639đ
4.Thu nộp ngân sách
Tổng số nộp : 5.443.083.772đ , bằng 95,83% so với kế hoạch năm
- Nộp nhà nước: 1.854.047.938 đồng, bằng 117,05% so với kế hoạch
năm (5.697.850.000đ)
- Gồm:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: 45.527.600đ
+ Thuế GTGT: 1.806.520.338đ
+ Thuế môn bài: 2.000.000đ
- Nộp trên: 3.589.035.834 đồng, bằng 87,63% so với kế hoạch năm
(4.095.850.000đ)
Gồm:
+ Khấu hao TSCĐ: 1.319.000.000đ
+ BHXH 20%: 768.296.040đ
+ BHYT 3%: 114916.216đ
+ KPCĐ: 74.776.405đ
+ CPQL công ty: 676.965.265đ
+ Quỹ lương dự phòng:
+ Lợi nhuận: 635.081.908đ
* Đã nộp trong năm: 5.443.083.772đ
III. VỐN - TÀI SẢN
1. Tình hình tăng giảm TSCĐ
a) Số dư đầu kỳ: 26.958.187.167đ
- Vốn ngân sách: 11.696.161.449đ
- TCHC:
- Vốn tự do: 15.262.025.718đ
b) Tăng TSCĐ trong năm: 664.125.346đ
- Tăng do mua sắm, sửa chữa nâng cấp máy móc: 664.125.346đ
- Tăng do điều động
67
- Tăng do XDCB hoàn thành.
c) Giảm TSCĐ trong năm: 39.721.700đ
d) TSCĐ chuyển năm sau: 27.582.590.813đ
Tổng số 27.582.590.813đ
Trong đó:
- TSCĐ thuộc nguồn vốn NS cấp: 11.657.289.749đ
- TSCĐ thuộc nguồn vốn TCHH cấp
- TSCĐ thuộc nguồn vốn tự có: 15.925.301.064đ
2. Tăng giảm vốn
a) Vốn cố định
* Số dư đầu năm: 11.185.017.138đ
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 4.931.965.485đ
- Vốn TCHC
- Vốn tự có: 6.253.051.653đ
* Tăng trong năm: 664.125.346đ
Trong đó:
- Vốn ngân sách
- Vốn TCHC
- Vốn tự có: 664.125.346đ
* Giảm trong năm: 1.319.000.000đ
- Vốn ngân sách: 423.000.000đ
- Vốn TCHC:
- Vốn tự có: 869.000.000đ
* Còn lại đến 31/12/2005: 10.530.142.484đ
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 4.508.965.485đ
- Vốn TCHC:
- Vốn tự có: 6.021.176.999đ
68
b) Vốn lưu dộng
3. Vốn trong thanh toán
a. Các khoản phải thu của khách hàng đến 31/12/2005: 1.444.339.593đ
Trong đó:
- Nợ quá hạn: 85.675.000đ
- Nợ khó đòi:
b. Các khoản phải trả khách hàng: 31/12/2005: 3.458.387.625đ
Trong đó:
- Đến hạn phải trả: 795.658.000đ
4. Tồn kho NVL, thành phẩm: 3.988.192.893đ
- Tồn kho nguyên vật liệu: 3.229.643.050đ
- Tồn kho thành phẩm: 758.549.763đ
Trong đó:
- Dùng thường xuyên: 758.549.843đ
- Cần thanh lý:
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
A. Ưu điểm
1. Tổ chức điều hành sản xuất
Xí nghiệp đã tập trung mọi điều kiện để đảm bảo tiến độ sản xuất, đảm
bảo chất lượng sản phẩm, thực hiện đúng các quy định của Cục chuyên ngành
và các bước kiểm tra chất lượng nguyên liệu cũng như sản phẩm trước khi sản
xuất và nhập kho. Công tác điều độ sản xuất tại các phân xưởng đã đảm bảo
tính liên tục, đều đặn không để gián doạn phải ngừng sản xuất, bố trí sắp xếp
lao động hợp lý cơ bản đủ ngày ngày công, thu nhập đồng đều trong phân
xưởng sản xuất và toàn xí nghiệp. Không ngừng cải tiến, nghiên cứu để sản
xuất nhiều loại sản phẩm trên cùng một dây chuyền, đáp ứng đủ số lượng,
chất lượng, đa dạng sản phẩm và thời gian giao hàng.
2. Công tác quản lý vốn và tài sản, vật tư hàng hoá
69
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty phê duyệt, xí nghiệp
kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư trước khi nhập kho, thời gian bảo quản
trong kho và trước khi đưa vào sản xuất. Thực hiện tốt chế độ thanh quyết
toán vật tư hàng tháng, quý, năm giữa các phân xưởng với xí nghiệp. Đảm
bảo an toàn hàng hoá trong tất cả các khâu từ giao nhận đến bảo quản, cấp
phát và sử dụng, không để xảy ra tình trạng ứ đọng, mất mát, hư hỏng hay hao
hụt vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ nguồn vốn,
tích cực thu hồi công nợ đảm bảo an toàn tuyệt đối quĩ két đơn vị.
3. Công tác quản lý chi phí giá thành
Ban Tài chính đã tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy xí nghiệp và giám sát
chặt chẽ trong việc mua nguyên vật liệu đầu vào, quản lý và giám sát chặt chẽ
các khoản chi tiêu thực hành tiết kiệm, tiết kiệm từ khâu sản xuất, đến các chi
phí của các phòng ban. Nhằm hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất.
4. Công tác tài chính kế toán thống kê
- Thường xuyên bám sát sản xuất, lập kế hoạch nhu cầu vốn cho sản
xuất, đảm bảo đầy đủ vốn cho sản xuất, mua sắm trang bị, sửa chữa cải tạo
nhà xưởng và đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, tham gia nghỉ mát cho
cán bộ công nhân viên và các chế độ khác của công ty quy định.
- Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, phản ánh trung thực kịp thời
kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng từ đó phát hiện ưu khuyết điểm trong
sản xuất kinh doanh để có những biện pháp khắc phục kịp thời nhằm không
ngừng hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo của công ty quy định.
B. Tồn tại và nguyên nhân
Tồn tại
* Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp, một số sản phẩm chưa thâm
nhập được vào thị trường.
70
- Công tác marketing tuy có nhiều tiến bộ, song vẫn còn nhiều hạn chế
trong việc nắm bắt thông tin, nghiên cứu thị trường… để đề xuất các chính
sách cho phù hợp.
- Công tác nghiên cứu mẫu mã bao bì sản phẩm vẫn còn chậm và ít
được cải tiến, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Chưa kịp thời đối chiếu công nợ và thu hồi công nợ của khách hàng,
có nơi còn để dây dưa kéo dài.
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quản lý con người, nắm bắt diễn
biến tư tưởng CBCNV còn hạn chế.
Nguyên nhân:
- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao: Đường, sữa, sắt thép, inox…
Trong khi đó, giá bán điều chỉnh tăng không theo kịp với giá tăng của nguyên
vật liệu. Năng lực lãnh đạo của một số ít cán bộ còn hạn chế về nghiệp vụ
chuyên môn và tổ chức quán triệt khi thực hiện nhiệm vụ.
- Lãnh đạo chỉ huy chưa quan tâm toàn diện đến đầu tư cho công tác
nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
công tác marketing…
- Sự phối hợp giữa phòng kinh doanh và ban tài chính trong công tác
quản lý và theo dõi công nợ chưa được chặt chẽ thường xuyên.
- Các tổ chức quần chúng hoạt động còn thiếu chiều sâu, nhất là công
tác giáo dục tuyên truyền phát động phong trào sáng kiến cải tiến hợp lý hoá
trong sản xuất, chấp hành luật giao thông, kỷ luật quân đội. Sự sắp xếp đổi
mới doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, bước đầu cũng gây xáo
trộn về tư tưởng, tâm tư nguyện vọng của cán bộ công nhân viên.
V. KIẾN NGHỊ
Có những mặt hàng, có những đơn vị cần phải chuyển tiền trước khi lấy
hàng, khi xí nghiệp có đề nghị chuyển tiền kính mong phòng tài chính công ty
giải quyết kịp thời để đảm bảo đủ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
71
Nhìn chung công tác tài chính năm 2005 đã hoàn thành nhiệm vụ, tuy
nhiên cũng còn có những mặt còn tồn tại. Xí nghiệp sẽ phát huy kết quả đã
đạt được khắc phục những tồn tại để công tác tài chính năm 2006 hoàn thành
nhiệm vụ toàn diện hơn.
Kính mong sự giúp đỡ, chỉ đạo của lãnh đạo chỉ huy công ty và phòng
nghiệp vụ công ty để xí nghiệp 22 hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn góp phần vào
hoàn thành kế hoạch chung của công ty năm 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pdf Lu7853n v259n t7889t nghi7879p K7871 ton nguyn v7853t liamp7879.pdf