Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn

Công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng có vị trí hết sức quan trọng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp. Do đó cần thiết phải tăng cường và hoàn thiện công tác kế toán, tìm ra những mặt hạn chế cần khắc phục để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phát huy hết vai trò của nó. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn trong nhiều năm qua đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên công tác kế toán vẫn còn một số hạn chế. Trên cơ sở những lý luận đã được nghiên cứu và qua khảo sát tình hình thực tế của Công ty em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Song do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ bản thân còn hạn chế nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề mới nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, cán bộ phòng kế toán của Công ty để em có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức giữa lý luận và thực tiễn nhằm phục vụ tốt hơn trong lĩnh vực công tác sau này.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vật liệu ở các đơn vị xây dựng cơ bản thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản. Để đạt được kết quả tốt trong công tác xây lắp cán bộ công ty cố gắng tiết kiệm vật tư một cách hợp lý, khoa học trong điều kiện cho phép như: sử dụng định mức tiêu hao vật tư đã được quy định trong công tác xây lắp, giảm tỷ lệ hao hụt mất mát vật tư trong khâu vận chuyển bảo quản và sử dụng. Điều này thực tế công ty làm tốt vì khi công trình tiến hành ở địa điểm nào thì khâu thu mua sẽ liên hệ mua vật tư ở chính địa phương đó. Tại công trình, có đủ số nhân viên bảo vệ, thủ kho có nghiệp vụ, có chế độ khen thưởng đối với những người có tinh thần trách nhiệm tốt. 4.2. Chi phí nhân công. Việc tính lương tại công ty nói riêng và trong bất cứ một doanh nghiệp nào đều dựa trên bảng thanh toán lương và phụ cấp từng tháng kèm theo bảng chấm công tháng đó theo mẫu đã ban hành của Bộ tài chính. Quỹ lương là toàn bộ số tiền lương phải trả cho lao động mà công ty quản lý và sử dụng kể cả lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Quỹ tiền lương của công ty chia làm 2 loại: - Lương chính: là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp tiến hành xây lắp ở các đội xây dựng tại công trường và lương của ban chỉ huy công trường trả theo cấp bậc. Trong ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu tiền lương chính được trả theo sản phẩm, trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành trong hợp đồng khoán gọn của công trình. Việc áp dụng hình thức này phù hợp với nguyên tác phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng, khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đối với mỗi loại công việc trộn bê tông, xây, trát để tính ra lương phải trả người lao động. Khối lượng công việc hoàn thành được xác định dựa trên “Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành phần việc thi công" giữa trưởng ban quản lý công trình với các đội xây trát, làm sắt.... Trong khi tiến hành thi công, Công ty không chỉ trả lương trực tiếp cho người lao động mà còn có các công việc phát sinh thêm ngoài nội dung hợp đồng như trả tiền thợ mộc, tiền điện nước phục vụ cho công trình. - Lương phục vụ: Là lương trả cho những cán bộ làm công tác quản lý, hành chính và phục vụ tiến độ thi công công trình. Vì công tác xây lắp tiến hành theo mùa vụ cho nên các đối tượng trả lương gồm: + Lương nhân công biên chế chính thức. + Lương nhân công thuê ngoài. Lao động tại công trường do công trường trả theo chế độ quy định và dựa vào bảng chấm công hàng tháng, cuối tháng kế toán công trường tập hợp chi phí nhân công gửi lên phòng kế toán công ty tiến hành hạch toán. Như vậy nội dung của hạch toán chi phí bao gồm hạch toán thời gian lao động (tiến hành trên các bảng chấm công), hạch toán công việc giao khoán, hạch toán việc tính lương, trả lương và tính toán phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm xây lắp. 4.3. Chi phí sản xuất chung. Ngoài những chi phí cơ bản trên, trong đơn vị xây lắp để phục vụ cho tiến độ thi công còn có các chi phí khác liên quan đến chi phí sản xuất như: chi phí thuê máy, chi phí sử dụng máy thi công. Do yêu cầu thi công, đặc điểm, vị trí đất đai nơi thi công đòi hỏi phải có những loại máy móc thiết bị chuyên dùng cho ngành xây dựng cơ bản. Do yêu cầu của công tác quản lý chi phí nên ở những địa bàn xa thuê máy ngoài sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển máy của công ty đến công trình. Khi thuê máy, số tiền thuê này sẽ hạch toán vào chi phí của bộ phận sử dụng TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627(4) Có TK 331 Có TK 111, 112. 4.4. Chi phí khấu hao TSCĐ. Tài sản cố định dùng chủ yếu là phương tiện vận chuyển cần cẩu, nhà cửa phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở công ty và cho các đội xây dựng từng công trình. Các loại phương tiện trên do công ty điều động cho các công trường căn cứ vào nhu cầu sử dụng. Theo yêu cầu của công tác quản lý vốn do Nhà nước ban hành từ năm 1997 đến nay công ty đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo mức trích đã đăng ký với Cục quản lý vốn về tài sản Nhà nước dựa theo quyết định số 1062. Khấu hao máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh chính, kế toán ghi: Nợ TK 627 : Chi tiết từng công trình Có TK 214 Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Công ty, kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 214 4.5. Phương pháp tính giá: Giá thành sản phẩm ở công ty được tính theo khoản mục, căn cứ vào số chi phí sản xuất theo yếu tố và tính bằng công thức. Giá thành sản phẩm trong kỳ = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Công ty áp dụng phương pháp trên là do đặc điểm của sản xuất xây dựng và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, quy trình sản xuất phức tạp thời gian xây dựng thường kéo dài, sản phẩm sản xuất thường đơn chiếc có quy mô lớn, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình và hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi bàn giao đều được lập vào các sổ chi tiết, và bảng chi tiết chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho mỗi công trình và hạng mục công trình đó. Hiện nay chi phí sản xuất của công ty chia làm 3 loại. - Chi phí NVLT2 - Chi phí NCT2 - Chi phí SXC Các chi phí này được tập hợp cho từng đối tượng công trình và hạng mục công trình: Sơ đồ : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 112 152 621 154 632 911 ứng bằng tiền Công trình mua vật tư Công trình xuất vật tư do công trường mua Kết chuyển chi phí VNL trực tiếp Chi phí cho khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao Giá vốn hàng bán 152 ứng vật tư 334 Công trường trả lương công nhân Công trường xuất vật tư do công ty cho ứng Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội Công trình trả tiền chi phí máy móc thuê ngoài và các khoản chi bằng tiền khác Khấu hao cơ bản TSCĐ sử dụng trong công trình 136 5. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 5.1. Chi phí NVLTT. Tại công ty hiện nay tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, vì vậy phần NVL do các tổ đội sản xuất xây dựng mua vào có hoá đơn GTGT thì sẽ được khấu trừ khi thanh toán. Khi công trình, hạng mục công trình hoặc một phần công việc hoàn thành bàn giao đều phải nộp thuế GTGT đầu ra. Như vậy phần thuế GTGT các đội tập hợp được mua NVL công ty không hạch toán vào chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình. Phần NVLT2 khi thi công công trình như : sắt thép, xi măng, cát, sỏi... trong kỳ hạch toán kế toán thực hiện các ghi chép, tập hợp chi phí NVL vào bên Nợ KT 621 và được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ hạch toán thực hiện các ghi chép vào bên có tài khoản liên quan. Như vậy phương pháp tập hợp chi phí NVLTT của công ty theo trình tự sau: Hàng ngày, đội sản xuất, cán bộ kỹ thuật căn cứ vào khối lượng và tiến độ thi công tiến hành viết giấy đề nghị xuất kho vật tư cho đội trưởng duyệt sau đó chuyển cho kế toán đội sản xuất vật tư để thi công (được tính theo giá trị thực tế). Các phiếu xuất kho được thủ kho tập hợp theo chủng loại vật rồi vào thẻ kho sau đó chuyển toàn bộ Phiếu xuất kho cho kế toán đội sản xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành phân loại vật tư theo từng công trình do kế toán đội chuyển lên định kỳ thường là một tháng chuyển giao chứng từ một lần cho phòng kế toán công ty. Từ các phiếu xuất vật tư kế toán tổng hợp của công ty lập Bảng tổng hợp chi tiết xuất dùng vật tư cho công trình ( định kỳ thường là một tháng) nhưng đối với những công trình ở xa hoặc do đội sản xuất thi công một lúc nhiều công trình thì định kỳ là một quý. Đồng thời từ các phiếu nhập vật tư đã xuất dùng hết kế toán tổng hợp vật tư lên bảng kê bên có TK 1362 hoặc chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. VD: Số liệu cụ thể của công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình. Từ các phiếu xuất vật tư kế toán lập bảng xuất dùng như sau: Biểu 1: Bảng tổng hợp chi tiết xuất dùng vật tư (Công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình). ( Đơn vị tính: đ) TT Tên vật tư đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền 10 Cây chồng Cây 200 10.000 2.000.000 11 Vôi củ Tấn 12,3 180.000 2.214.000 12 Xi măng Tấn 55 820.000 45.100.000 13 Sắt f 6 Kg 1.786 5200 9.287.200 14 Sắt f 10 Cây 7500 22600 16.950.000 15 Cát đen m3 162,5 35000 5.687.000 16 Gạch xây Viên 24000 350 5.687.000 17 Đá hộc m3 68 45000 3.060.000 18 Cát vàng m3 240 57.000 13.680.000 … ... … … Cộng 250.361.000 (Bằng chữ : Hai trăm năm mươi triệu ba trăm sáu mốt nghìn đồng) Từ chứng từ xuất nhập vật tư cho công trình trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình. Kế toán lập bảng kê hoạch toán chứng từ ghi sổ. Biểu 2: bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 1362 (Từ 1/1 đến 31/3/00) Đơn vị : Công trình trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình. (Đơn vị tính : đ) Chứng từ Nội dung Số tiền Các TK ghi nợ SH NT 152 .... .... ....... ....... ....... ...... 46 5/1 Tuấn trả tiền sắt 19.950.000 47 8/1 Hà trả tiền xi măng 46.100.000 48 14/1 Kiên trả tiền vật tư 4.062.000 49 15/1 Tuấn trả tiền sắt 9.287.000 50 20/1 Quang trả tiền vật tư 2.000.000 ..... ...... ............. ......... ......... ........... Cộng 250.361.000 250.361.000 (Bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu ba trăm sáu mốt ngàn đồng) Định khoản : Nợ TK 152 : 250.361.000 Có TK 1362: 250.361.000 Căn cứ vào bảng kê có TK 1362 kế toán tổng hợp vật liệu tiến hành lập chứng từ ghi sổ: Biểu 3 : Chứng từ ghi sổ (Đơn vị : Công ty xây dựng và phát triển nông thôn) (31/3/00) Số : 126 (Đơn vị tính : đ) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH NT N C N C 126 31/3 Hoàn chi phí vật tư công trình trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình 152 1362 250.361.000 250.361.000 Cộng 250.361.000 250.361.000 Kèm theo chứng từ gốc. Kế toán trưởng Người lập (ký họ tên) (Ký họ tên) Từ chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp ghi Sổ đăng ký chứng từ Biểu 4: Số đăng ký chứng từ ghi sổ (Đơn vị: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn) Năm 2000 (Đơn vị : đ) Ngày Sổ CTGS Diễn giải TK Số tiền N C N C ......... ......... ............................ ......... ........ .......... .......... 31/3 126 Hoàn chứng từ chi phí vật tư công trình Trường cơ giới Tam Điệp Ninh Bình ( Đội 3 thi công) 152 1362 250.361.000 250.361.000 Cộng Sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ TK 152, 1362 Biểu 5: Sổ cái bên có TK 1362 (Đơn vị: Công ty xây dựng – PTNT) Năm 2000 (Đơn vị tính: đ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT N C ....... ....... ......... ................. ....... ....... ......... 31/3 126 31/6 Hoàn chứng từ chi phí vật tư 152 250.361.000 250.361.000 ........ ....... ......... ........... ....... ........ ......... Cộng trang Đồng thời lập chứng từ ghi sổ phân bổ NVLT T Biểu 6: Chứng từ ghi sổ (Đơn vị: Công ty xây dựng - phát triển nông thôn) Ngày 31/3/00 (Đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH NT N C N C 127 31/3 Phân bổ chi phí NVLTT 621 152 250.361000 250.361000 Cộng 250.361000 250.361000 Kèm theo 1 chứng từ gốc. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ Số 127 kế toán tổng hợp ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào Sổ cái TK 621. Biểu 7: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Đơn vị: Công ty xây dựng - phát triển nông thôn) (đơn vị tính: đ) Ngày Sổ CTGS Diễn giải Tài khoản Số tiền N C N C ...... ...... ..................... .......... ...... ......... ........... 31/3 127 Phân bổ chi phí NVLT T 621 152 250.361.000 250.361.000 ..... ...... ............. ..... .... ....... ......... Cộng trang Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tiến hành ghi vào Sổ chi tiết TK 621 theo đối tượng: cụ thể kế toán ghi chi tiết vào trang công trình “Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình” trong Sổ chi tiết TK 621. Biểu 8: Sổ chi tiết TK 621. (Công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình) đội 5 (đơn vị tính: đ) CTGS Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú NT SH N C ...... .... ..................... .......... ...... ......... ........... 8/1 46 Xuất vật tư (sắt) 152 16.950.000 10/1 47 Xuất vật tư (xi măng) 152 45.100.000 12/1 48 Xuất vật tư (gạch) 152 8400.000 ... .... .......... .... ...... ...... .... 31/1 124 Kết chuyển chi phí NVLT2 côngTrường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình 154 250361000 Cộng 250361000 250361000 5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCT T) Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện chi tiết các lao vụ, dịch vụ như tiền lương và các khoản phụ cấp khác, số trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương công nhân trực tiếp sản xuất và tiền thuê công nhân ngoài ký hợp đồng với các đội sản xuất . Trong giá trị xây dựng, chi phí NCT T chiếm tỷ lệ lớn nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế. Do vậy việc hạch toán chi phí NCT T phải chính xác đầy đủ có ý nghĩa quan trọng trong việc thanh toán tiền công thoả đáng kịp thời cho người lao động, ở công ty Quỹ tiền lương phải trả cho tất cả các loại lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Trong kỳ hạch toán thực hiện việc ghi chép tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh bên nợ TK 622 và mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, cuối kỳ kết chuyển chi phí NCT2 đã tập hợp riêng cho các đối tượng : Nợ TK 154 Có TK 622. Như vậy việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Công ty được thực hiện theo trình tự sau: Về nguyên tắc chi phí NCT T cũng được tập hợp giống như đối với NVLT T. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm là chủ yếu, lương thời gian chi trả cho các trường hợp ngày chờ việc hưởng 70% lương của công nhân nghỉ phép. Định mức lương khoán cho từng công việc căn cứ vào đơn giá tiền lương đã thống nhất trong Công ty, cán bộ kỹ thuật đội giao khoán công việc cho các đội sản xuất, trong đội sản xuất sau mỗi phần việc hoàn thành và tính toán số lương khoán mà tổ sản xuất thanh toán. Trong trường hợp do tiến độ thi công cần gấp rút mà lực lượng công nhân của đội sản xuất vẫn không đủ thì đội sản xuất có thể tiến hành thuê nhân công trong cùng đơn vị hoặc người đại diện nhóm lao động thuê lao động nhận phần việc công trình. Căn cứ vào tổng số tiền lương và tiền thuê nhân công phải trả, kế toán ghi : Nợ TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng ) Có TK 334. Đồng thời ghi phần đã hoàn trả. Nợ TK 334 . Có TK 1362 (chi tiết từng đội sản xuất). Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí NCT T của công trình, hạng mục công trình đó. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành lập chứng từ ghi sổ và kết chuyển chi phí NCT T. Nợ TK 154 : Theo từng đối tượng. Có TK 622 : Theo từng đối tượng. Cụ thể: Số liệu tại công trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình cuối tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành thực tế và đơn giá tiền lương khoán thống nhất của toàn công ty, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho tổ sản xuất. Biểu 9: Biên bản thanh toán lương. Đơn vị : Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. Tổ 1 tháng 3 /00 (Đơn vị tính: đ) TT Diễn giải ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Phần trát tầng 1 m3 1098 700 768600 2 Lát nền + WC tầng 1 m3 400 6000 2.400.000 3 ốp tầng 1 m3 74 17.000 1258.000 4 Cộng phát sinh Công 50 20.000 1000000 Cộng 5.426.600 Tiền lương thanh toán : 5.426.600 Bằng chữ : (Năm triệu , bốn trăm hai mươi sáu ngàn sáu trăm đồng ) Người lập Tổ trưởng Người giao khoán (ký họ tên) (ký họ tên) (Ký họ tên) Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào giá thành sản phẩm, thực hiện trích theo chế độ hiện hành: 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ (tính trên lương cơ bản) Kế toán định khoản: Nợ TK 622: 1.030.940 Có TK 338: 1.030.940 Đối với nhân công thuê ngoài thì sau khi ký hợp đồng, giao việc, khi công việc hoàn thành thì lập biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng . Biểu 10 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. -----o0o----- Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng (v/v thuê nhân công đóng cọc, đào đất) Công trình cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình. Hôm nay ngày 23 tháng 01 năm 2000. Trụ sở ban chỉ huy công trình chúng tôi gồm; 1 Đại diện đội 3 (Bên A) - Ông: Đăng Xuân Khiêm : Đội trưởng. - Ông: Trần Quang Tuấn: Kỹ sư. 2. Đại diện bên B. - Ông : Đào Trọng Đức - Địa chỉ: 134 Hoa Lư - Ninh Bình. Sau khi xem xét hiện trường, công trình ông Đức thi công đã đi đến thống nhất nghiệm thu khối lượng do ông Đức thi công như sau: 1 Đóng cọc dài 2650 (cọc) x 600 đồng/cọc = 1.590.000 đ 2. Đào đất móng: 253,3 m3 x 9000 đồng/ m3 = 2.279.700 đ. 3 Đổ bê tông móng 44m3 x 27000 đồng / m3 = 1.188.000 đ Cộng 5.057.700 đ Bằng chữ: (Năm triệu không trăm năm mươi bảy nghìn bảy trăm đồng) Biên bản này làm cơ sở để bên A thanh toán cho bên B và thanh toán hợp đồng đã ký ngày 04 /01/00. Ninh Bình ngày 23 tháng 01 năm 2000 Đại diện bên A (ký họ tên) Đại diện bên B (ký họ tên) Căn cứ vào các khoản thanh toán tiền lương và các biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng thuê nhân công công trình Cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình tập hợp được là: 1 Lương của các tổ chức sản xuất - Bảng thanh toán tiền lương tháng 1 tổ 1 4.480.000 - Bảng thanh toán tiền lương tháng 2 của tổ 2 5.214.000 - Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 của tổ 1 5426.000 - Bảng thanh toán tiền lương tháng 1 của tổ 2 5.535.000 - Bảng thanh toán tiền lương tháng 2 của tổ 2 5.465.000 - Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 của tổ 2 5.487.000 Cộng 31.607.000 2 Thuê nhân công ngoài - Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng đóng cọc đào đất với Ông Đức = 5.057.700 - Biên bản nghiệm thu giải phóng mặt bằng với Ông Đức = 7.662.604 Cộng 12.720.304 Tổng cộng 1 + 2 44.327.304 đ Căn cứ vào số liệu trên kế toán lập chứng từ ghi sổ . Biểu 10 Chứng từ ghi sổ (Đơn vị : Công ty xây dựng và phát triển nông thôn) Ngày 31/3/00 Số 128 (đơn vị tính : đ) Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày N C N C 128 31/1 Hoàn phí NCT T cho công trường Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình 334 1362 44327304 44327304 Cộng 44327304 44327304 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký họ tên) (Ký họ tên) Sau đó kế toán tổng hợp chứng từ ghi sổ phân bổ chi phí NCT T Biểu 11: Chứng từ ghi sổ Số 129 (Đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày N C N C 129 31/1 Phân bổ chi phí NCT T công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình 622 334 44.327.304 44.327.304 Cộng 44.327.304 44.327.304 Kế toán trưởng Người lập (Ký họ tên) (Ký họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TK 1362, TK 334, TK 622 tương tự như các nghiệp vụ đã trình bày ở phần chi phí NVLTT Biểu 12 chứng từ ghi Sổ Quý I năm 2000 Số 130 (đơn vị tính:đ) Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền SH NT N C N C Phần trích BHXH, BHYT, KPCĐ 622 3382 4.741.050 3383 632.140 3384 632.140 Cộng 6.005.330 6.005.330 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ Số 129,130 kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào Sổ cái 622 Biểu 12 Sổ cái bên nợ TK 622 Năm 2000 (Đơn vị tính: đ) Ngày tháng Số CTGS Số tiền TK đối ứng bên có 334 338 .... ........... ............. ............... ............ 31/3 129 50.332.634 44.327.304 6.005.330 ..... 130 ............. ............ 6.005.330 Cộng trang 50.332.634 44.327.304 6.005.330 Sau khi kế toán tổng hợp vào sổ cái xong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 622 theo tài khoản đối ứng liên quan. Cụ thể: Với số liệu trên kế toán ghi chi tiết vào trang công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình đội 3 trong sổ chi tiết TK 622. Biểu 13 Sổ chi tiết TK 622 (Công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình.) Quý I/00 (đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải TKđối ứng Số phát sinh Ghi chú NT SH N C 30/3 02 Chi thuê nhân công 334 12.720.304 31/3 04 Trả tiền lương cho công nhân tháng 1 , 2, 3, 334 31.607.000 31/3 04 Kết chuyển chi phí NCT2 154 44.327.304 Cộng 44.327.304 44..327.304 5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các đội sản xuất của Công ty gồm các loại chi phí . - Tiền lương gián tiếp ở các đội sản xuất và số tiền trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính vào giá thành công ty. - Chi phí vật tư phục vụ công tác quản lý đội. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí công cụ dụng cụ. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội sản xuất chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước. Các chi phí khác bao gồm chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách... Trình tự hạch toán của Công ty như sau: ở đội sản xuất khi chi phí phát sinh kế toán đội tập hợp từ các chứng từ phát sinh. Cuối kỳ (tháng, quý) đội mang chứng từ về công ty nộp, kế toán tổng hợp kiểm tra thấy hợp lệ thì tiến hành ghi sổ để hoàn thành chi phí cho các đội. Kế toán ghi: Nợ TK 627: Theo đối tượng. Có TK 1362: Chi tiết cho từng đội sản xuất . Căn cứ vào chứng từ, kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ, vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 1362, 627 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất giá thành ghi vào sổ chi tiết TK 627 theo đối tượng. 5.3.1. Tập hợp chi phí nhân viên. Chi phí nhân viên là những chi phí liên quan đến lương, các khoản thưởng mang tính chất lương và các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các nhân viên quản lý ở các đội sản xuất tập hợp vào TK 6271. Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động tiền lương, căn cứ vào chế độ tiền lương khoán của công ty đang áp dụng, kế toán Công ty tính toán số tiền phải trả cho bộ phận gián tiếp của đội. Căn cứ vào giấy báo nợ về bảo hiểm mà công ty phải gửi cho đội sản xuất, kế toán công ty tiến hành phân bổ cho các đối tượng(công trình do đội thi công). Việc phân bổ chi tiết này hầu hết ở các đội sản xuất trong công ty đều không phân bổ theo một tiêu thức nào mà thực tế chi cho công trình nào thì hạch toán công trình đó. Cụ thể: theo mức khoán của công ty kế toán tiền lương tính được số tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp ở công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình trong tháng 1/00 như sau: Biểu 14: Bảng thanh toán tiền lương gián tiếp. (Công trình Trường cơ giới Tam Điệp – Ninh Bình) (đơn vị tính: đ) TT Họ tên Chức vụ H. số lương Số công Tiền lương Trừ 6% BHXH, BHYT, KPCĐ Thực lĩnh Ký nhận 1 Đ.X .Khiêm ĐT 3,94 27 1.000.000 60.000 940.000 2 T.Q. Tuấn KT 2,8 27 800.000 48.000 752.000 3 Đ.T. Hằng CB 2,92 27 500.000 30.000 470.000 4 N.D.Thắng C B 1.82 27 600.000 36.000 564.000 5 T .A .Tuấn Cb 2.3 27 600.000 36.000 564.000 Cộng 3.500.000 210.000 3,290.000 Căn cứ vào số lương phải trả cho bộ phận gián tiếp kế toán lập chứng từ theo định khoản sau: Nợ TK 627 (6271): 3.500.000đ Có TK 334 : 3.500.000đ Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có liên quan . 5.3.2. Tập hợp chi phí phục vụ công tác quản lý đội sản xuất. Các chi phí này chủ yếu là các dụng cụ phục vụ cho quản lý đội, các chi phí tiếp khách, công tác phí ban quản lý đội... Khi phát sinh các chi phí này kế toán các đội sản xuất tập hợp các chứng từ này lại, cuối tháng (quý) mang về Công ty kế toán tổng hợp kiểm tra thấy hợp lý sẽ tiến hành ghi sổ kế toán. Nợ TK 627: Chi tiết đối tượng. Có TK: 1362 Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp tiến hành ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan như các nghiệp vụ đã trình bày ở trên. Cụ thể: Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt kế toán tổng hợp lập bảng kê bên Có TK 1362 hoàn chứng từ sau: Biểu 15 bảng kê phát sinh bên có TK 1362 Quý I/00 (đơn vị tính: đ) Chứng từ Nội dung Tổng số Các tài khoản ghi bên Nợ Số hiệu Ngày tháng 6272 6273 6278 .... ..... ...... ..... ...... ..... ... 5 10/1 Khiêm mua vật liệu phụ 680.000 680.000 ... .... ............. .......... ............... .............. ............. 8 18/1 Hằng mua thuốc chữa bệnh 45.000 45.000 .... ...... ................ ............ ............. ........... .......... 15 3/2 Khiêm mua dụng cụ sản xuất 1.332.000 1.332.000 Cộng 12.455.000 2240.000 7450.000 2765.000 Căn cứ vào bảng kê kế toán lập chứng từ ghi sổ. Biểu 16 chứng từ ghi sổ Số 133 (Đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số N N C N C 133 31/1 Hoàn chi phí phục vụ thi công công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình 627 1362 12.455.000 12.455.000 Cộng 12.455.000 12.455.000 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký họ tên) (ký họ tên) Từ chứng từ ghi sổ số 133 kế toán tổng hợp ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ các TK 136, TK 627. Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất chung (sổ chi tiết TK 627)như các nghiệp vụ trên. 5.3.3.Tập hợp chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. Các chi phí này ở đội chủ yếu là chi phí về công cụ sản xuất dùng cho đội như búa, dao xây, xà beng, gỗ cốt pha, đà giáo.... Cuối quý đội sản xuất mang những chứng từ về công ty. Kế toán tổng hợp kiểm tra ghi chứng từ ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 627 (6273): Theo đối tượng. Có TK 1362: Phần đã được phân bổ vào công trình của đội . Biểu 17: Phân bổ đà giáo. Danh điểm đơn vị Sốlượng Đơn giá Số tiền Mức. P bổ Giá trị phân bổ Ván khuôn 14,78 1.200.000 17.736.000 50% 8.868 000 Đà giáo m3 12.68 1.350.000 17.118.000 50% 8..559.000 Cộng m3 34.854..000 17.427.000 Từ bảng phân bổ trên kế toán tổng hợp ghi chứng từ ghi sổ. Biểu 18 chứng từ ghi sổ Số 134. Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH NT N C N C 134 31/3 Hoàn chi phí công cụ dụng cụ (đã được phân bổ 50% vào công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình) 6273 1362 17.427..000 17.427. 000 Cộng 17.427..000 17.427..000 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký họ tên) (ký họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 134 kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào Sổ cái TK 1362, TK 627. 5.3.4. Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất. Căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ, vào sổ TSCĐ mà các đội sản xuất sử dụng, hàng quý kế toán TSCĐ công ty trích khấu hao TSCĐ. Kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng sản xuất theo từng công trình. Hiện nay công ty tính khấu hao TSCĐ theo quyết đinh số 1062 TC/QĐ/ CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính. Cách tính khấu hao. Máy trộn bê tông 750 lít, bắt đầu sử dụng và tính khấu hao từ năm 1996. Nguyên giá: 56.179.500 đ Số KHCB luỹ kế : 13.193.377 đ GTCL : 42.986.123 đ Thời gian sử dụng còn lại là 6 năm . 42.986.123 7.164.353 Mức khấu hao hàng năm = = = 4 7164353 6 =1.791.088 đ Mức tính khấu hao quý = Kế toán căn cứ vào số TSCĐ mà Công ty giao cho các đội khi trích khấu hao TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 1362 (cho từng công trình) Có TK 214 Đồng thời ghi phần hoàn ứng chi phí khấu hao TSCĐ (cho từng công trình) Nợ TK 627 Có TK 1362 Cụ thể : Đội 3 công trình trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình. Trong quý I/00 công ty giao cho đội 3 như sau: Biểu 19: bảng trích khấu hao TSCĐ (đơn vị tính: đ) TT Tên tài sản Thời gian sử dụng Giá trị TS Khấu hao trong quý 1 Máy trộn bê tông 750 lót 6 năm 42.986.123 1.791.088 2 Máy bơm nước điêzen 6 năm 5.397.580 449.750 3 Máy đầm đất MiR 005 7 năm 15.000.000 535.714 4 đầm dùi RMA 200 4 năm 7.580.000 468.750 5 Máy ủi 9 năm 114.000.000 3.166.666 Cộng 184.963.703 6.411.968 Đại diện bên giao Đại diện bên nhận (Ký họ tên ) (Ký họ tên ) Biểu 20 Chứng từ ghi sổ Số 125 ( đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền S N N C N C 125 31/3 Trích khấu hao TSCĐ công trình trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình (đội thi công 3) 1362 214 6.411.968 6.411.968 Cộng 5.943.968 5.943.968 Đại diện bên giao Đại diện bên nhận (Ký họ tên) (Ký họ tên) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ số 125 kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ sau: Biểu 21 Chứng từ ghi sổ Số 135 (đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền S N N C N C 135 31/3 Hoàn ứng cho đội 3 chi phí khấu hao TSCĐ thi công công trình trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình 627 1362 6.411.968 6.411.968 Cộng 6.411.968 6.411.968 Đại diện bên giao Đại diện bên nhận (Ký họ tên) (Ký họ tên) Căn cứ vào chứng từ số 125 và 135 kế toán ghi vào sổ đăng kỳ chứng từ ghi sổ; ghi vào sổ các TK 1362. TK 627 và ghi vào sổ chi tiết TK 627 5.3.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí này chủ yếu là chi phí thuê máy, thuê nhà, chi phí điện, điện thoại, nước... khi phát sinh các chi phí này kế toán đội tập hợp chứng từ gốc cuối tháng (quý) gửi về công ty. Kế toán tổng hợp kiểm tra và lập bảng kê có TK 1362 Biểu 22 Bảng kê có TK 1362 SHCT Nội dung Tổng số tiền Các TK đối ứng bên nợ SH NT 627 …… ….. …. 4 6/1 Khiêm thanh toán tiền máy xúc 1.200.000 1.200.000 8 30/1 Hằng thanh toán nhà ở cho CN 875.000 875.000 11 30/1 Hằng thanh toán tiền điện cho công trường 750.000 750.000 …… ….. …. Cộng 9.678.000 9.678.000 Từ bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ Biểu 23 Chứng từ ghi sổ Số 136 (đơn vị tính:đ) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền S N N C N C 136 31/3 Hoàn chi phí dịch vụ mua ngoài công trình trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình 627 1362 9.678.000 9.678.000 Cộng 9.678.000 9.678.000 Đại diện bên giao Đại diện bên nhận (Ký họ tên) (Ký họ tên) Căn cứ vào chứng từ số 136 kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ, tập hợp chi phí vào sổ chi tiết TK 627. 5.3.6. Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí chủ yếu là chi phí hội nghị, nghiệm thu hoặc các cuộc họp khác ở đội... Khi phát sinh chi phí này kế toán đội tập hợp lại mang lên công ty. Kế toán công ty tiến hành công việc tương tự như các nghiệp vụ kinh tế đã trình bày ở phần trên và được theo dõi trên sổ chi tiết TK 627 Biểu 24 Sổ chi tiết TK 627 Công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình (đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú NT SH N C Hoàn chi phí nhân viên quản lý đội 1362 12.300.000 12.300.000 Hoàn chi phí công cụ dụng cụ 1362 17.427.000 17.427.000 Phân bổ giá trị cốt pha đà giáo 1362 5.945.968 5.943.968 Phân bổ khấu hao TSCĐ hoàn chi phí mua ngoài 1362 9.678.000 9.678.000 Hoàn chi phí dịch vụ công tác quản lý đội 1362 12.455.000 12.455.000 Hoàn chi phí bằng tiền khác 1362 2.715.000 2.715.000 Cộng 60.520.968 60.520.968 Cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627 kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết chuyển TK 621, 622, 627 vào TK 154 ta lập chứng từ ghi sổ số 137, 138, 139. Biểu 25 Chứng từ ghi sổ Số137 (đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH N N C N C 137 31/3 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp quý I/2000 154 621 5.757.445.453 5.757.445.453 Cộng 5.757.445.453 5.757.445.453 Đại diện bên giao Đại diện bên nhận (Ký họ tên) (Ký họ tên) Biểu 26 Chứng từ ghi sổ Số 138 (đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền S N N C N C 138 31/3 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý I/2000 154 622 897.672.292 897.672.292 Cộng 897.672.292 897.672.292 Kế toán trưởng Người lập (Ký họ tên) (Ký họ tên) Biểu 27 Chứng từ ghi sổ Số 139 (đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền S N N C N C 139 31/3 Kết chuyển chi phí sản xuất quý I/2000 154 627 1.064.380.068 1.064.380.068 Cộng 1.064.380.068 1.064.380.068 Kế toán trưởng Người lập (Ký họ tên) (Ký họ tên) Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái bên nợ TK 154 Biểu 28 Sổ các bên nợ TK 154 (đơn vị tính: đ) NT Sổ CTGS Số tiền TK đối ứng bên có 621 622 627 31/3 137 5.757.445.453 5.757.445.453 31/3 138 897.672.293 897.672.293 31/3 139 1.064.380.068 1.064.380.068 Cộng 7.719.497.814 5.757.445.453 897.672.293 1.064.380.068 6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang của công ty là các công trình, hạng mục công trình đến cuối kỳ hạch toán vẫn còn đang trong giai đoạn thi công chưa hoàn thành bàn giao. Xác định khối lượng dở dang: Cuối kỳ hạch toán cán bộ kỹ thuật công ty có nhiệm vụ xác định khối lượng dở dang của từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở căn cứ vào nhật kỳ thi công, điểm dừng kỷ luật, bản vẽ thi công để từ đó tính toán ra khối lượng đã thi công đó chính là khối lượng thi công dở dang nếu công trình chưa hoàn thành. Ví dụ như làm được bao nhiêu m3 bê tông, xây dựng được bao nhiêu khối.... Căn cứ vào khối lượng m3 đó và dựa theo định mức thi công để xác định mức tiêu hao của từng loại vật liệu đã cấu tạo nên thực thể của công trình, hạng mục công trình. Chi phí dở dang của Công ty chính là toàn bộ những chi phí sản xuất Công ty đã bỏ ra đang nằm ở công trình, hạng mục công trình mà đến cuối kỳ hạch toán vẫn chưa nghiệm thu bàn giao. Cụ thể chi phí sản xuất dở dang của công ty cuối quý I/2000. Nhà máy đường Cao Bằng : 2.850.220.006 đ Công ty thiết bị Phú Xuyên : 16.548.000 đ Trường nghiệp vụ chó Sóc Sơn : 40.475.750 đ Xí nghiệp gà giống Ba Vì : 193.548.289 đ Vườn hoa Vĩnh Yên : 749.625.864 đ Cộng : 3.850.417.909 đ 7. Phương pháp tính giá thành của công ty. Như đã trình bày ở trên sản phẩm của công ty là những công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu và lập phiếu giá thanh toán. Do vậy kỳ tính giá thành của công ty phụ thuộc vào thời điểm công trình, hạng mục công trình thi công hoàn thành, được nghiệm thu và lập phiếu thanh toán. Chúng ta đã biết sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là đơn chiếc đó là nhánh công trình, hạng mục công trình vật kiến trúc có qui mô lớn , kết cấu phức tạp. Thời gian xây dựng lắp đặt dài, sản phẩm đi tiêu thụ hầu hết đã có người đặt trước khi xây dựng và nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Mặt khác sản phẩm xây dựng cơ bản phụ thuộc vào mục đích yêu cầu của người sử dụng thông qua các hợp đồng kinh tế đó chính là các đơn đặt hàng của khách hàng. Do vậy công ty áp phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc tính giá thành sản phẩm chỉ tính với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được theo đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tổng hợp đều coi là chi phí dở dang. Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí quý I/00 và thực tế các công trình hoàn thành, nghiệm thu và có phiếu thanh toán, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm toàn công ty. Biểu 28 Bảng tính giá thành sản phẩm. ( đơn vị tính: đ) TT Tên công trình Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế ..... ....... ..... .... ... .... 4 Nhà máy đường Cao Bằng 756.432.100 2.093.787.906 2.850.220.006 5 Viện Nghiên cứu rau quả 43.157.500 43.157.500 6 Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình 355.207.272 355.207.272 7 Công ty thiết bị Phú Xuyên 12.548.000 12.548.000 8 Học viện Hồ Chí Minh 44.729.100 44.729.100 9 Bện viện Bạch Mai 311.219.300 331.219.300 10 Nhà lưu trữ mẫu vật 165.480.000 165.480.000 .. .... ..... .... .... ... Cộng 1.849.313.206 9.568.811.019 2.866.768.006 5.717.643.110 Tại công ty chủ yếu là các công trình, hạng mục công trình thi công quy mô không quá lớn. Vì vậy thời gian thi công thường là một quý. Vì vậy cuối quý kế toán đã tính được giá thành của công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong quý. Căn cứ vào bảng giá thành sản phẩm quý I/00. Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành và lập chứng từ ghi sổ. Biểu 29 Chứng từ ghi sổ. Số 140 (đơn vị tính: đ) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền S N N C N C 140 31/3 Kết chuyển thực tế quý I/00 632 154 5.717.643.110 5.717.643.110 Cộng 5.717.643.110 5.717.643.110 Căn cứ vào CT140 ghi sổ đăng ký CTGS vào sổ các TK 154 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Đơn vị Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn) (Đơn vị tính đ) Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ngày tháng Số hiệu N C N C ….. …. …. 31/3 140 Kết chuyển thực tế quý I năm 2000 632 154 5717643110 5717643110 ….. …. ….. Cộng trang …. ….. Sổ cái Tài khoản 154 Năm 2000 (Đơn vị tính: đ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT N C …. … … 31/3 140 31/3 Kết chuyển thực tế quý I 632 5.717.643.110 5.717.643.110 ….. ….. …. Cộng trang Chương III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán cp sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng và phát triển nông thôn. 1.Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và phát triẻn nông thôn. Ưu điểm. - Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình đã giúp cho Công ty quản lý tốt chi phí theo địa điểm phát sinh, do vậy việc tập hợp và phân bổ chi phí được thực hiện nhanh chóng và chính xác cho từng công trình, hạng mục công trình. - Hiện nay Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp với công tác kế toán của đơn vị xây lắp. Cách hạch toán và ghi chép về cơ bản đã thực hiện đúng theo chế độ ban hành. - Công việc kế toán được thực hiện trên máy tính đảm bảo có thể cung cấp thông tin một cách kịp thời. Đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn vững đây cũng là một thuận lợi lớn cho công tác kế toán. Bên cạnh ưu điểm kể trên công tác kế toán của Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục 1.2. Nhược điểm. - Về quản lý nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu làmột trong những yếu tố chính cấu thành sản phẩm ( chiếm 70% đ 75% giá trị công trình xây lắp) do đó cần phải có sổ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. - Về chi phí sử dụng máy thi công: Hiện nay Công ty đang hạch toán vào TK 6274 “ Khấu hao tài sản cố định” như vậy vừa không phản ánh chính xác và rất dễ gây nhầm lẫn. Về các khoản trích trước: trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, chi phí sửa chữa tài sản cố định…. đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị nên được trích trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo chi phí giá thành sản phẩm khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. 2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trước đây trong cơ chế bao cấp mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước, kinh tế thị trường chưa phát triển do đó không phát huy được vai trò của công tác kế toán. Ngày nay cùng với công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá Việt Nam đang từng bước đổi mới chế độ kế toán cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp phải ngày càng hoàn thiện hơn để vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý, vừa phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán trong nước. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đòi hỏi khách quan phù hợp nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Hoàn thiện quy trình hạch toán chi phí sản xuất nhằm mục đính giảm chi phí hạ giá thành là một yêu cầu bức xúc đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Nhờ có công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà các doanh nghiệp tính được chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và xác định giá thành sản phẩm để từ đó định ra giá bán thích hợp đối với từng loại sản phẩm, từng mặt hàng sản xuất. Tổ chức hợp lý quy trình hạch toán chi phí sản xuất giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập được các định mức chi phí một cách hợp lý để từ đó tính giá thành sản phẩm được chính xác. Và thông qua các thông tin phản hồi từ thực tế sản xuất, những điều bất hợp lý phát sinh, các nhà quản lý xử lý và điều chỉnh kịp thời. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, giá thành là thước đo tin cậy của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nếu công tác kế toán hoàn chỉnh, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng sức cạnh tranh và chiếm ưu thế trên thị trường. Vì vậy có thể nói hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đòi hỏi bức xúc đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tế tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, các cô chú ở phòng kế toán của Công ty cùng với những kiến thức đã được học ở trường em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau: 2.1. Về quản lý nguyên vật liệu. Chi phí sản xuất đơn vị xây lắp thì vật liệu thường chiếm 70% à 75% trong giá trị các công trình xây lắp. Hạch toán chính xác chi phí vật liệu sử dụng và tổ chức hình thức sổ sách ghi chép hợp lý có vai trò đặc biệt quan trọng đòi hỏi thủ kho và kế toán đội phải có chuyên môn nghiệp vụ cơ bản. Hiện nay ở các công trường hầu hết kế toán đội và thủ kho còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến rất nhiều sơ hở về khoản chứng từ sổ sách, việc quản lý vật liệu còn rất nhiều khó khăn do chủng loại vật tư sử dụng trong đơn vị xây lắp phong phú dễ gây nhầm lẫn trong việc ghi chép và theo dõi.... Do vậy tổ chức công tác tập huấn kế toán, đào tạo những nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao để việc ghi chép sổ sách và quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả tránh được sai sót là điều cần được làm ngay. Hiện nay Công ty chưa áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu. Do vậy việc ghi chép còn có nhiều khó khăn nhầm lẫn trong quá trình quản lý vật liệu. Để phù hợp với loại hình hoạt động của công ty xây lắp, đề nghị Công ty nên áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển trong việc hạch toán chi tiết. Với phương pháp này việc hạch toán chi phí vật liệu sẽ hoàn chỉnh hơn. Quy trình hạch toán: - Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng thứ vật liệu, cuối ngày, cuối tháng thủ kho tính ra số lượng tồn của từng thứ vật tư, công cụ trên từng thẻ kho. Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho sau đó mang Phiếu nhập, Phiếu xuất về phòng tài vụ điền đơn giá, tính thành tiền đồng thời căn cứ vào phiếu nhập lập bảng kê nhập căn cứ vào phiếu xuất nhập bảng kê xuất. Cuối tháng căn cứ bảng kê nhập bảng kê xuất để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển theo số lượng và giá trị. Trình tự ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Bảng kê xuất Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển Loại vật tư Tồn đầu kỳ tháng 1 Luân chuyển trong tháng 1 Tồn cuối T1 Luân chuyển tháng 2 Số lượng Thành tiền Nhập Xuất Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 2.2. Về chi phí sử dụng máy thi công. Như chúng ta đã biết chi phí sử dụng máy thi công là một trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn ở đơn vị xây lắp. ở công ty hiện nay chi phí này chưa được theo dõi riêng. Do vậy gây nhiều khó khăn cho công tác hạch toán chi phí sử dụng máy và trong việc đề ra các phương pháp giảm chi phí sử dụng máy. Theo em xuất phát từ đặc điểm trên của đơn vị xây lắp, tồn tại trên có thể khắc phục được như việc cần phải tổ chức hạch toán riêng, không hạch toán chung với TK 6274 " Chi phí khấu hao TSCĐ".đẻ bóc tách rõ phần chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Xác định mục đích của việc sử dụng máy thi công kế toán cần phải tách các nội dung sau: - Đơn vị có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy. - Đơn vị đi thuê máy gồm các trường hợp sau: + Chỉ thuê máy thi công không kèm theo công điều kiển và phục vụ máy. + Thuê máy theo khối lượng công việc. Công ty có thể hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công" Để tiện theo dõi có thể mở thêm các TK cấp II sau: TK 6231: Chi phí nhân công. TK 6232: Chi phí vật liệu. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. TK 623 có thể mở chi tiết cho từng hạng mục công trình. Nợ TK 623: Chi tiết từng hạng mục. Có TK liên quan 3.3. Phân bổ chi phí gián tiếp. Thực tế trong ngành xây dựng cơ bản ngoài những khoản chi phí đã được quy định chi phí gián tiếp cũng là một khoản chi phí lớn chiếm 5% tổng số chi phí bao gồm: Chi phí tiếp khách, chi phí bàn giao công trình. Tại công ty chi phí gián tiếp không phân bổ theo tiêu thức nào mà căn cứ vào mức lãi suất của mỗi công trình. Để khắc phục tình trạng này công ty nên áp dụng tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp cho từng công trình theo tỷ lệ định mức trong dự toán. Chi phí gián tiếp của công ty phân bổ cho từng công trình = Hệ số phân bổ X Giá trị công trình theo tỷ lệ định mức trong dự toán Hệ số phân bổ = Tổng chi phí gián tiếp của công ty Tổng giá trị sản lượng toàn công ty Sử dụng tiêu thức trên phản ánh đúng và đủ chi phí gián tiếp bỏ ra để phục vụ công trình lớn, vừa và nhỏ. Giá trị công trình lớn vừa và nhỏ thì chi phí gián tiếp phân bổ theo tỷ lệ. Theo cách này nếu công trình có giá trị lớn mà công ty kinh doanh không có lãi nhiều thì chi phí gián tiếp ít. Như vậy nó khuyến khích ban chỉ huy công trình tìm biện pháp giảm chi phí sản xuất hợp lý để nâng cao mức lãi. 3.4. Về chứng từ. Ngoài những tồn tại về cách hạch toán, ghi sổ ở trên thì kế toán Công ty phải tuân thủ những quy định về chứng từ và sổ sách theo đúng chế độ ban hành. Hiện nay khi kiểm chứng từ thì hầu hết các đội vẫn không đạt yêu cầu. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu có giá trị lớn hơn 100.000đ phải có hoá đơn đỏ, nhỏ hơn 100.000đ phải có bản kê tay xác nhận của người bán. Điều này phản ánh trình độ quản lý của ban chỉ huy công trường chưa tốt. Để khắc phục tình trạng này Công ty cần nhắc nhở, nếu còn tiếp diễn thì có thể phạt để công việc quản lý và sản xuất thực sự có hiệu quả, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý của ban chỉ huy các công trường. Các khoản trích trước . Chi phí trích trước là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận vào chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo chi giá thành sản phẩm, lao vụ …. khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. Hiện nay Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, do vậy để phản ánh chính xác giá thành của sản phẩm công ty nên thực hiện các khoản trích trước. Khi thực hiện trích trước kế toán ghi: Nợ TK: 622 Có TK: 335 Trên đây là những tồn tại mà qua thời gian thực tập em đã nhận thấy, hy vọng với những giải pháp trên phần nào sẽ giúp cho việc hạch toán kế toán tại Công ty hoàn thiện hơn, tiết kiệm được thời gian, tránh nhầm lẫn trong khâu ghi chép số liệu, giảm được chi phí sản xuất một cách hợp lý, khoa học. Kết luận Công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng có vị trí hết sức quan trọng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp. Do đó cần thiết phải tăng cường và hoàn thiện công tác kế toán, tìm ra những mặt hạn chế cần khắc phục để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phát huy hết vai trò của nó. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn trong nhiều năm qua đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên công tác kế toán vẫn còn một số hạn chế. Trên cơ sở những lý luận đã được nghiên cứu và qua khảo sát tình hình thực tế của Công ty em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Song do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ bản thân còn hạn chế nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề mới nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, cán bộ phòng kế toán của Công ty để em có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức giữa lý luận và thực tiễn nhằm phục vụ tốt hơn trong lĩnh vực công tác sau này. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy Lại Văn Tiết và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2 Tầm quan trọng của công tác kế toán và tính giá thành sản 2 phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2 Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 9 4. Sổ sách kế toán sử dụng. 24 Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. 29 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. 29 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. 30 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán, sổ sách kế toán 32 và tài khoản sử dụng. 4. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 36 5.Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. 42 6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 67 7. Phương pháp tính giá thành của công ty. 68 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. 73 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29857.doc
Tài liệu liên quan