Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, nhất là quy luật cạnh tranh. Do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án tối ưu nhằm thoả mãn mục tiêu sản xuất kinh doanh là đem lại lợi nhuận tối đa. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng rất nhiều phương án. Một trong những phương án nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Để phương án tiết kiệm chi phí sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý các chi phí một cách chặt chẽ, tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác. Đây là yêu cầu cần thiết và là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Xét thấy vai trò của quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, nên em đã chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh” làm đề tài cho bài luận văn của mình. Bài luận văn gồm có ba chương: Chương I. Lý luận chung về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh. Chương III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh.

docx36 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm giới hạn bởi một khối lượng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Về mặt lượng: tổng giá thành sản phẩm và tổng CPSX thường không thống nhất vì có tính đến chi phí sản xuất dở dang: Tổng giá thành = sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất - phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Xét về mặt công tác kế toán, thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và kế toán tính giá thành sản phẩm là 2 bước công việc kế tiếp nhau. Việc tính giá thành sản phẩm chỉ được thực hiện khi toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ hoàn thành. PHẦN II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX dựa vào: đặc điểm sản xuất; đặc điểm quy trình công nghệ; mục đích, công dụng của chi phí với quá trình sản xuất; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay toàn doanh nghiệp; từng nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết của sản phẩm; từng giai đoạn hay toàn bộ quy trình công nghệ; nhóm sản phẩm; đơn đặt hàng; từng công trình, hạng mục, công trình... Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) Chi phí NVLTT bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Việc tập hợp chi phí này vào các đối tượng chịu chi phí có thể theo 1 trong 2 phương pháp sau: Phương pháp trực tiếp: đối với chi phí NVLTT chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. Phương pháp gián tiếp: đối với trường hợp chi phí NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Trong trường hợp này, việc tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT được tiến hành như sau: + Tập hợp chi phí NVLTT. + Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ rồi xác định số chi phí NVLTT phân bổ cho từng đối tượng: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng i = Tổng chi phí vật liệu x cần phân bổ Tỷ lệ ( hệ số phân bổ) Tỷ lệ (hệ số phân bổ) = Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Có thể chọn các tiêu thức phân bổ khác: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng lao động... Chi phí NVLTT được tính như sau: Chi phí NVLTT tiêu hao trong kỳ = Trị giá NVL + xuất dùng trong kỳ Trị giá NVL - còn lại đầu kỳ Trị giá NVL còn lại cuối kỳ Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 có kết cầu như sau: Bên Nợ: Giá thực tế của NVLTT xuất dùng để sản xuất, chế tạo sản phẩm. Bên Có: Giá trị NVL xuất dùng không hết; trị giá phế liệu thu hồi Kết chuyển CPNVLTT thực tế đã sử dụng vào các đối tượng chịu chi phí. Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 1) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số chi phí về tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân sản xuất. Chi phí về tiền lương, tiền công được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền lương thời gian hay lương theo sản phẩm. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí NCTT căn cứ vào tổng số lương công nhân sản xuất trực tiếp và tỷ lệ trích theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Đối với khoản chi phí NCTT, việc tập hợp và phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí cũng được tiến hành tương tự như đối với chi phí NVLTT. Trường hợp chi phí NCTT phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, khối lượng hoạt động, sản phẩm hoàn thành... Việc tập hợp và phân bổ chi phí NCTT cho các đối tượng được thực hiện trên TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 có kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí. Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (Phục lục 2) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (SXC) Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất. Chi phí SXC gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau: chi phí về tiền công, vật liệu, CCDC, chi phí về khấu hao TSCĐ... Chi phí sản xuất chung cần được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ TK 627: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có TK 627: Kết chuyển và phân bổ CP SXC cho các đối tượng chịu chi phí TK 627 được mở thành 6 tài khoản cấp 2: + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK 6272: Chi phí vật liệu. + TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Quá trình kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (Phụ lục 3) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp CPSX sau khi được tập hợp theo từng khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC được kết chuyển và tập hợp CPSX theo từng đối tượng chịu chi phí về cả ba khoản mục chi phí nêu trên để phục vụ cho việc đánh giá SPLD cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào phương pháp hàng tồn kho mà CPSX toàn doanh nghiệp được tập hợp theo một trong hai cách sau: * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK154 “Chi phí SXKD dở dang” để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. TK154 có kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Bên Có: - Số ghi giảm giá thành - Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. TK 154 được mở chi tiết theo dõi cho từng đối tượng tập hợp CPSX. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phụ lục 4) * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này kế toán sử dụng TK631 “Giá thành sản xuất” để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 631 như sau: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá SPLD đầu kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Bên Có: - Kết chuyển trị giá SPLD cuối kỳ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD, các doanh nghiệp có thể mở TK631 “Giá thành sản xuất” chi tiết theo các đối tượng tập hợp chi phí như đối với TK154. Sơ đồ khái quát kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp này (Phụ lục 5) Đối tượng, kỳ tính và phương pháp tính giá thành sản phẩm Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm * Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm và tính chất sản phẩm, nửa thành phẩm cũng như yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. * Kỳ tính giá thành: Là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng đã xác định. Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hay sản xuất theo đơn đặt hàng có chu kỳ sản xuất dài và sản phẩm chỉ sản xuất hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm * Phương pháp tính trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này giá thành được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã được tập hợp trong kỳ và giá trị SPLD đầu và cuối kỳ. Giá thành sản phẩm = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ * Phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng loại NVL nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau ( DN mía đường, xăng dầu...) Phương pháp này tiến hành như sau: Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ. Tổng sản lượng quy đổi = Tổng sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm: Hệ số phân bổ SP i = Sản lượng quy đổi SP i Tổng sản lượng quy đổi Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục): Tổng giá thành SPi = ( SPLDđầu kỳ + SPLDtrong kỳ – SPLDcuối kỳ) x Hệ số phân bổ SPi * Phương pháp tỷ lệ: áp dụng đối với sản phẩm sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng các quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch, định mức của sản phẩm sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm: Tỷ lệ giá thành = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – SPLD cuối kỳ (Theo từng khoản mục) Tiêu chuẩn phân bổ * Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD mà các doanh nghiệp cụ thể lựa chọn một trong các phương pháp sau: - Phương pháp phân bước: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng. - Phương pháp định mức: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống định mức, dự toán chi phí tiên tiến. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của công ty Công ty Cổ phần Chè Kim Anh là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của ngành Chè Việt Nam, đã có bề dày trên 40 năm hình thành và phát triển. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập và là một thành viên thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam. Công ty Cổ phần Chè Kim Anh tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước được hình thành trên cơ sở hai nhà máy là nhà máy Chè Kim Anh (năm 1960) và nhà máy Chè Vĩnh Long (năm 1959) trước đây theo quyết định của Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ngày 15/05/1980. Sau một vài lần chuyển đổi sau đó, nhà máy chè Kim Anh chính thức trở thành Công ty Chè Kim Anh và là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam vào ngày 18/2/1995. Từ năm 1995 đến năm 1999, Công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể, dần dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường nội địa cũng như quốc tế. Năm 1999, nhà nước chủ trương tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước nhằm mục đích tăng hiệu quả kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Công ty Chè Kim Anh là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên thuộc ngành chè được chọn để tiến hành cổ phần hoá. Sau 6 tháng chuẩn bị, ngày 3/7/1999, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết định số 99/1999/QĐ/BNN-TCCB chính thức chuyển công ty Chè Kim Anh từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty Cổ phần. Công ty Cổ phần Chè Kim Anh có vốn điều lệ là 9.2 tỷ đồng được chia thành 9200 cổ phần trong đó tỷ lệ cổ phần nhà nước chiếm là 30%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty là 48% và bán cho đối tượng bên ngoài là 22%. Cổ phần hoá thực sự là bước chuyển lớn trong lịch sử phát triển của công ty, làm thay đổi hình thức sở hữu, chuyển từ hình thức sở hữu nhà nước sang hình thức sở hữu do người lao động trong công ty được làm chủ. Tất cả đều chung mục đích là làm cho công ty ngày càng lớn mạnh và đời sống của người lao động được nâng cao. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý của công ty Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty có quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn ngày, sản xuất với khối lượng lớn, khép kín từ sơ chế đến đóng gói và nhập kho thành phẩm. Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất được mô tả cụ thể hơn ( trong Phụ lục 6). Đặc điểm bộ máy quản lý Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu để phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh của một công ty cổ phần. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần Chè Kim Anh được mô tả (trong Phụ lục 7). 3. Quy trình sản xuất và chế biến chè: Nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm là chè búp tươi do các xí nghiệp thành viên thu mua, chọn lọc và sơ chế. Sau đó những nguyên liệu này được bảo quản, vận chuyển đem về công ty để tạo ra chè thành phẩm. Quá trình sản xuất và chế biến được thực hiện qua các bước được miêu tả tổng quan (trong Phụ lục 8). 4. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Để thuận tiện cho việc cung cấp thông tin kế toán, công ty tổ chức kế toán theo mô hình tập trung với một phòng kế toán trung tâm và các nhân viên thống kê ở các bộ phận trực thuộc. Tại phòng kế toán trung tâm, toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến lập báo cáo, phân tích các hoạt động kinh tế phát sinh và kiểm tra kế toán toàn đơn vị đều được thực hiện kịp thời đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra. Tại những bộ phận trực thuộc công ty, nhân viên thống kê tại các phân xưởng và các bộ phận kho chịu trách nhiệm theo dõi từ khâu nhập NVL, xuất trả khách hàng đến theo dõi năng suất lao động của công nhân. Dựa vào đặc điểm tình hình sản xuất cũng như điều kiện của công ty, phương pháp kế toán và hình thức sổ sách kế toán được sử dụng như sau: + Hệ thống sổ sách kế toán: theo hình thức Nhật ký- Chứng từ . + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. + Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng. + Phương pháp tính giá vật tư, thành phẩm xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền. * Chế độ kế toán: công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 1141/TC/QĐKT ngày 1/11/1995. Hệ thống sổ sách của công ty gồm: các chứng từ gốc (phiếu xuất, nhập, bảng theo dõi), Bảng phân bổ, các Sổ chi tiết, Sổ Cái TK, Bảng kê, Nhật ký chứng từ. Để đảm bảo chủ trương cơ giới hoá hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, hiện nay, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán riêng biệt phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty khiến cho công tác kế toán trong toàn thể đơn vị được thực hiện nhanh chóng, đơn giản, chính xác, cập nhật thường xuyên hơn, giấy tờ sổ sách không còn phức tạp và tránh được nhiều sai sót như trước đây. 4.2. Sơ dồ tổ chức kế toán tại công ty Xuất phát từ tình hình thực tế của của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán, biên chế nhân sự của phòng kế toán gồm có năm người: 1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ. Hoạt động của bộ máy kế toán được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Công việc kế toán được tổ chức theo hình thức ghép việc, mỗi nhân viên được phụ trách nhiều phần hành kế toán. Cụ thể được mô tả trong sơ đồ Tổ chức kế toán (Phụ lục 9). 5. Một số chỉ tiêu cơ bản đạt được trong 2 năm vừa qua Công ty Cổ phần Chè Kim Anh đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Thương hiệu Chè Kim Anh trong những năm gần đây luôn được đánh giá là một trong 50 thương hiệu hàng đầu Việt Nam đáp ứng được những chỉ tiêu chất lượng của nhà nước cũng như trong lòng người tiêu dùng. Để có được những thành công trên, công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị mới, dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, đầu tư nhà xưởng, thiết bị phục vụ cho quản lý, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên, cán bộ quản lý trong toàn đơn vị. Sự phấn đấu nỗ lực của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế đạt được trong 2 năm vừa qua như sau: Chỉ tiêu 2005 2006 Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 20.120.654.313 22.545.809.695 2.425.155.380 12,05 Các khoản giảm trừ doanh thu: + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại 352.053.399 15.743.879 336.309.502 339.107.500 5.022.500 334.085.000 (12.945.899) (3,68) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 19.768.600.914 22.206.702.195 2.438.101.280 12,33 Giá vốn hàng bán 15.850.626.955 18.247.969.426 2.397.342.470 15,12 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.917.973.960 3.958.732.770 40.758.810 1,04 Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 0 0 Chi phí tài chính (lãi vay phải trả) 1.129.448.269 1.371.428.860 241.980.591 21,42 Chi phí bán hàng 1.252.205.402 925.771.482 (326.433.920) (26,1) Chi phí QLDN 1.140.265.742 1.109.241.848 (31.023.894) (2,72) LN thuần từ hoạt động kinh doanh 396.054.547 552.290.580 156.236.033 39,45 Lơi nhuận khác 0 0 0 0 Tổng lợi nhuận trước thuế 396.054.547 552.290.580 156.236.033 39,45 Thuế TNDN phải nộp 110.895.273 154.641.362 43.746.089 39,45 Lợi nhuận sau thuế 285.159.274 397.649.218 112.489.944 39,45 ( Nguồn: theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 công ty cổ phần Chè Kim Anh) PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Việc xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công ty Cổ phần Chè Kim Anh xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dựa trên cơ sở đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý của toàn đơn vị. Dựa vào những đặc điểm trên, công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí như sau: Đối với những chi phí tập hợp trực tiếp được: thì đối tượng tập hợp là từng loại sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí vật liệu phụ trực tiếp. Đối với những chi phí không tập hợp trực tiếp được cho từng loại sản phẩm thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Việc hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện thường xuyên và tập hợp riêng cho từng tháng. 2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc thù sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu của công ty bao gồm: + Nguyên vật liệu chính: gồm các loại chè như chè xanh, chè BTP xanh, chè xanh Tân Cương, chè xanh Bát Tiên, chè CTC… + Nguyên vật liệu phụ: gồm các loại nhãn chè các loại (Sen 8g, Sen 20g, Nhài 20g…) và các loại hộp, túi, dây chun, băng keo… + Nhiên liệu: ga, than cám… Tại công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại chè nên việc phân bổ chi phí này căn cứ vào báo cáo thực tế lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất của từng loại sản phẩm, tức là dùng phương pháp phân bổ trực tiếp. Do công ty tiến hành sản xuất chè trên dây chuyền tự động và bán tự động nên định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu là tương đối ổn định. Vì vậy, trước khi tiến hành sản xuất, phòng kỹ thuật căn cứ vào định mức công nghệ cho mỗi sản phẩm và số lượng kế hoạch sản xuất để tính lượng nguyên vật liệu cần thiết. Lượng tiêu hao mỗi loại vật liệu được xác định theo công thức: Lượng vật liệu(i)cần sản xuất sản phẩm(j) = Định mức vật liệu(i) cần cho sản xuất sản phẩm(j) x Số lượng kế hoạch Đến kỳ sản xuất, thủ kho căn cứ vào lượng tiêu hao nguyên vật liệu đã được tính toán để viết phiếu xuất kho cho sản xuất sản phẩm. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Sau khi ghi vào thẻ kho, phiếu xuất kho được thủ kho chuyển lên phòng tài vụ để thực hiện ghi sổ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị vào cuối tháng. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị vật liệu thực tế xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân nguyên vật liệu xuất dùng Trong đó: Giá đơn vị bình quân nguyên liệu, vật liệu xuất dùng Trị giá mua thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá mua thực tế NVL nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2007, kế hoạch là sản xuất ra 400kg chè Nhài 20g. Căn cứ vào chỉ tiêu này, thủ kho đã cho xuất kho 400kg nguyên liệu chính BTP chè xanh ướp nhài (X-SH11) để sản xuất ra 400 kg chè Nhài 20g với đơn giá bình quân được kế toán tính toán là 32.020,52đ/kg , giá thực tế NVL chính xuất dùng là: Giá thực tế của 400kg BTP = 400 x 32.020, 52 = 12.808.208 (đồng) chè xanh ướp nhài xuất dùng Phiếu xuất kho (xem Phụ lục 10) Định mức vật liệu cần cho sản xuất chè Nhài 20g được công ty quy định: Chè Nhài 20g Đơn vị tính Định mức/ 1tấn SP Nhãn BOP 20g Cái 50.000 Túi PE bảo quản (200g) Túi 5.000 Hộp cát tông bảo quản (10kg) Hộp 100 Băng dính 5cm Cuộn 2,5 Dựa vào công thức Lượng vật liệu cần cho sản xuất sản phẩm, ta tính toán được Lượng vật liệu phụ cần dùng để sản xuất 400kg Chè Nhài 20g: Vật liệu cần dùng (Chè Nhài20g) Số lượng (400kg) Nhãn BOP 20g 400kgx50.000/1tấn =20.000 (cái) Túi PE bảo quản 400kgx5.000/1tấn =2.000 (túi) ( xấp xỉ 16kg) Hộp cát tông bảo quản (10kg) 400kgx 100/1tấn = 40 (hộp) Băng dính 5cm 400kgx 2,5/1tấn = 1 (cuộn) Giá thực tế của vật liệu xuất dùng cũng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Căn cứ vào bảng kê phiếu xuất vật liệu (xem Phụ lục 11) trị giá vật liệu cần sản xuất 400kg chè Nhài 20g: 3.688.195 đồng Nhãn BOP 20g = 20.000 x 154đ/cái = 3.080.000 (đồng) Túi PE bảo quản = 16kg x 25.099đ/kg = 401.584 (đồng) Hộp các tông = 40 x 4.958đ/hộp = 198.320 (đồng) Băn dính 5cm = 1 x 8.291 đ/cuộn = 8.291 (đồng) Thực tế trong tháng 3/2007 tại công ty cổ phần Chè Kim Anh đã xuất NVL để sản xuất ra các loại chè khác nhau như: chè sâm50g, chè gừng50g, chè Nhài50g, chè Sen5g và chè Nhài20g…. số lượng kế hoạch sản phẩm hoàn thành trong tháng là 65585,98kg. Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho các sản phẩm trong tháng là: 217.239.730 đ. Theo bảng phân bổ nguyên vật liệu (xem Phụ lục 12), chi phí NVL trực tiếp được kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 621 (xem Phụ lục 13) , kế toán định khoản: Nợ TK 621 : 217.239.730 Có TK 152 : 217.239.730 (CT Có TK 152(1) : 48.251.000 Có TK 152(2) : 168.988.730 ) Căn cứ vào số liệu trên, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo định khoản: Nợ TK 154 : 217.239.730 Có TK 621 : 217.239.730 Số liệu trên là căn cứ để lập Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 và Sổ Cái TK 621 (xem Phụ lục 21,22). Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty bao gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phát sinh trong kỳ của công nhân trực tiếp sản xuất. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay, công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng hành chính, phòng tài vụ... Đối với hình thức trả lương này thì tiền lương trả cho người lao động theo kết quả nhiệm vụ được giao và căn cứ vào Bảng chấm công. Hình thức trả lương theo sản phẩm: theo hình thức này công ty khoán sản phẩm cho người lao động, tiền lương của công nhân tham gia sản xuất được tính theo số lượng khoán và các định mức cụ thể cho từng tấn của loại sản phẩm chè đã hoàn thành. Định mức tiền lương cho một tấn sản phẩm chè các loại ở các phân xưởng khác nhau do công ty xây dựng. Quỹ tiền lương của công nhân sản xuất = Sản lượng sản phẩm khoán trong kỳ x Đơn giá (một tấn sản phẩm) Sản lượng khoán trong kỳ sẽ được khoán cho từng công nhân thực hiện của từng tổ, từng phân xưởng. Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, công ty sẽ căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công thức tính lương sản phẩm: Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm Hàng ngày, nhân viên thống kê phân xưởng theo dõi số lượng sản phẩm, thời gian làm việc của từng công nhân để lấy căn cứ lập Bảng chấm công và Bảng theo dõi sản lượng. Đến cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng theo dõi sản lượng do các phân xưởng lập và nộp lên, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp đồng thời lập Bảng thanh toán lương khoán (xem Phụ lục 14). Ngoài tiền lương chính, công nhân còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng: Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp Mức thưởng loại 1 là 30.000đ/1 lao động/1 tháng, mức thưởng loại 2 là 15.000đ/1 lao động/ 1 tháng. Khoản phải trả, phải nộp khác được kế toán tính trên tổng số tiền lương cơ bản với tỷ lệ 19% tính vào chi phí sản xuất (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%), 6% khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất (BHXH 5%, BHYT 1%). Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương toàn công ty tháng 3 năm 2007, lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH vào Sổ chi tiết TK 622 (xem Phục lục 15,16 ). Tổng số tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 32.759.504 (trong đó lương là 27.450.565 và các khoản trích theo lương là 5.308.939). Từ số liệu trên ta có thể hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong tháng như sau: Nợ TK 622 : 27.450.565 Có TK 334 : 27450.565 Nợ TK 622 : 5.308.939 Có TK 338 (CT Có TK 338(2) Có TK 338(3) Có TK 338(4) : 5.308.939 : 642.343 : 4.117.585 : 549.011 ) 1. 2. Sau khi tập hợp lương (TK334) và các khoản trích theo lương (TK338), kế toán lập Bảng kê số 4 và sau đó phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái TK 622 và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. Nghiệp vụ kết chuyển chi phí NCTT như sau: Nợ TK 154 : 32.759.504 Có TK 622 : 32.759.504 Trong tháng công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau nên để tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm thì công ty dùng phương pháp phân bổ. Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo phương pháp gián tiếp với tiêu thức dùng để phân bổ là sản lượng sản phẩm hoàn thành. Ví dụ: Để tính chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm chè Nhài 20g (sản lượng hoàn thành là 400kg) ta căn cứ vào công thức phân bổ. Với tổng chi phí nhân công trực tiếp trong tháng 3/2007 là 32.759.504đ và sản lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng là 6585,98 kg, ta có hệ số phân bổ: H = 32.759.504 = 4974,13(đồng/kg) 6585,98 Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm chè Nhài 20g = 400 kg x 4974,13 = 1.989.651(đồng) Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền, chi phí sửa chữa. Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung và được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 (ngoài 6 tài khoản cấp 2 thì ở công ty còn có thêm tài khoản 6279-chi phí sửa chữa). Do trong một kỳ công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nên việc tập hợp chi phí cho từng đối tượng là rất khó khăn. Vì vậy công ty tiến hành tập hợp chi phí cho tất cả các loại sản phẩm sản xuất trong kỳ, sau đó phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp gián tiếp với tiêu thức phân bổ là sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí nhân viên phân xưởng-được tập hợp vào TK 6271 Tại công ty, chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê... Hình thức trả lương cho nhân viên phân xưởng là trả lương theo thời gian, việc trả lương căn cứ vào mức lương, hệ số lương và các khoản phụ cấp khác. Dưới sự chỉ đạo của phòng tài vụ, các nhân viên thống kê phân xưởng căn cứ vào Bảng chấm công tính ra công lao động thực tế và tổng hợp vào Bảng thanh toán tiền lương để lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Trong tháng 3 năm 2007, tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương (BHXH 15%,BHYT 2%,KPCĐ 2%) lần lượt là 10.815.000đ và 2.091.621đ, được kế toán ghi vào sổ chi tiết TK627 và định khoản: Nợ TK 627(1) : 10.815.000 Có TK 334 : 10.815.000 1. Nợ TK 627(1) : 2.091.621 Có TK 338 : 2.091.621 ( CT Có TK 338(2) Có TK 338(3) Có TK 338(4) : 253.071 : 1.622.250 : 216.300 ) 2. Sau đó phản ánh trên Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 và sổ Cái TK 627. b. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ- được tập hợp vào TK6272 và TK6273 Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho toàn phân xưởng. Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng gồm: túi PE 90x1.1, túi PE 75x1.1, chun vòng…Chi phí dụng cụ sản xuất: bao tải, bảng điện 200W… Theo Bảng kê xuất vật liệu, công cụ dụng cụ và Bảng phân bổ vật liệu tháng 3 năm 2007, số chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung lần lượt là 12.710.238đ và 3.992.399đ được ghi vào sổ chi tiết TK 627, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627(2) : 12.710.238 Có TK 152 : 12.710.238 (CT Có TK 152(2) : 1.525.831 Có TK 152(3) : 304.000 Có TK 152(4) : 9.139.832 Có TK 152(5) : 1.740.575) 1. Nợ TK 627(3) : 3.992.399 Có TK 153(1) : 3.992.399 2. Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán vào sổ chi tiết TK 627 và hạch toán: Nợ TK 627(3) : 6.200.000 Có TK 242 : 6.200.000 Chi phí khấu hao TSCĐ- được tập hợp vào TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ của công ty phản ánh những chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng gồm có máy đấu trộn, máy sao chè, máy sàng…Hiện nay, công ty đang chấp hành chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Theo chế độ này, công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính: Mức khấu hao hàng năm Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Việc trích khấu hao TSCĐ của công ty được thực hiện trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (xem Phụ lục 17). Tháng 3 năm 2007, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung là 94.984.545 đồng, kế toán vào sổ chi tiết TK 627 và hạch toán ghi như sau: Nợ TK 627(4) : 94.984.545 Có TK 214 : 94.984.545 (CT Có TK 214(1) : 94.692.817 Có TK 214(3) : 291.728) Chi phí dịch vụ mua ngoài- được tập hợp vào TK 6277 Tại công ty, chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi tiền điện, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí dịch vụ mua ngoài tại các phân xưởng có thể căn cứ vào các hoá đơn do việc lắp đặt các công tơ điện riêng. Hàng tháng, căn cứ vào hoá đơn tiền điện của ngành điện, kế toán tiến hành thanh toán bằng tiền mặt hoặc ghi sổ công nợ theo theo tổng số tiền thanh toán. Căn cứ vào hoá đơn chứng từ tiền điện tháng 3 năm 2007, kế toán ghi sổ chi tiết TK627 và định khoản theo bút toán: Nợ TK 627(7) : 16.324.886 Nợ TK 133(1) : 1.632.489 Có TK 111 : 17.957.375 Chi phí bằng tiền khác- được tập hợp vào TK 6278 Chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí bằng tiền chi trả cho việc sửa chữa máy móc, thiết bị phát sinh ngoài dự kiến trong tháng (thanh toán chi phí sửa chữa máy IMA, sửa chữa lưới phòng sàng). Trong tháng 3/2007, chi phí sửa chữa mới phát sinh này được thanh toán với số tiền mặt là 2.176.000 và được ghi vào sổ chi tiết TK627, kế toán ghi định khoản: Nợ TK 627(8) : 2.176.000 Có TK 111(1) : 2.176.000 f. Chi phí sửa chữa- được định khoản vào TK 6279 Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị định kỳ hàng tháng được phân bổ vào chi phí sản xuất chung là 10.778.665 đ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 627(9) : 10.778.665 Có TK 142(1) : 10.778.665 Các số liệu trên (Xem Sổ chi tiết TK 627- Phụ lục 18) sẽ được tiến hành định khoản gộp như sau: Nợ TK 627 : 160.073.354 Có TK 334 : 10.815.000 Có TK 338 : 2.091.621 Có TK 152 : 12.710.238 Có TK 153 : 3.992.399 Có TK 242 : 6.200.000 Có TK 214 : 94.984.545 Có TK 111 : 18.500886 Có TK 142 : 10.778.665 Sau khi được tập hợp là căn cứ để lập Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, Sổ Cái TK 627 và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154, nghiệp vụ kết chuyển: Nợ TK 154 : 160.073.354 Có TK 627 : 160.073.354 Trong tháng công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau nên để tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm thì công ty dùng phương pháp phân bổ. Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp cho tất cả các loại sản phẩm trong kỳ sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo phương pháp gián tiếp với tiêu thức dùng để phân bổ là sản lượng sản phẩm hoàn thành. Ví dụ: Để phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm chè Nhài 20g, ta sử dụng công thức phân bổ. Sản lượng hoàn thành trong kỳ là 6585,98kg, chi phí sản xuất chung được tập hợp trong tháng 3/2007 là 160.073.354 đồng. Do đó: Hệ số phân bổ = 160.073.354 = 24.305,168 (đồng/kg) 6585,98 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm chè Nhài 20g = 400 x 24.305,168 = 9.722.067(đồng) Kế toán thiệt hại trong sản xuất Tại công ty, thiệt hại về sản phẩm hỏng có phát sinh nhưng không đáng kể so với cả quy trình sản xuất. Trong mấy tháng đầu năm công ty ngừng sản xuất theo thời vụ nhưng kế toán không tính vào thiệt hại ngừng sản xuất vì đó là đặc điểm sản xuất của công ty. Do đó, kế toán công ty không mở sổ theo dõi riêng khoản mục chi phí thiệt hại trong sản xuất. Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sau khi tập hợp được các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất trong tháng (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC) kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn công ty cuối quý như trên đã định khoản. Cuối quý kết chuyển chi phí sản xuất đã tập hợp trên các sổ cái TK 621, 622, 627 vào sổ Cái TK 154 (xem Phụ lục 19), tháng 3/2007 kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 154 : 410.072.588 Có TK 621 : 217.239.730 Có TK 622 : 32.759.504 Có TK 627 : 160.073.354 Phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm toàn công ty từng tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm sau khi đã tiến hành phân bổ trực tiếp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức dùng để phân bổ là sản phẩm hoàn thành trong tháng. Ví dụ: Tổng hợp chi phí NVL, NCTT, SXC cho sản phẩm chè Nhài 20g: Các chi phí đã tập hợp được kết chuyển sang TK 154 vào cuối kỳ: * Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154 (chè Nhài 20g) : 16.496.403 CóTK 621 : 16.496.403 (CT NLC : 12.808.280 VLP : 3.688.195 ) * Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154(chè Nhài 20g) : 1.989.651 Có TK 622 : 1.989.651 * Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 (chè Nhài 20g) : 9.722.067 Có TK 627 : 9.722.067 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho sản phẩm chè Nhài 20g cuối kỳ: Nợ TK 154 (chè Nhài 20g) : 28.208.121 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 : 16.496.403 : 1.989.651 : 9.722.067 5. Kế toán xác định giá thành sản phẩm 5.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đại lượng, kết quả hoàn thành nhất định cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Với đặc điểm sản xuất của công ty là tạo ra nhiều loại chè thành phẩm nên công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là từng loại chè thành phẩm như chè Nhài, chè Sen, chè Sâm, chè gừng, chè Thanh Hương, chè Hồng Đào, chè thuốc… Như nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khác, công ty đã chọn kỳ tính giá thành sản phẩm theo tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành để thu thập và cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ trong từng thời kỳ. 5.2. Công tác đánh giá sản phẩm làm dở (SPLD) cuối kỳ Do chu kỳ sản xuất chè của công ty ngắn ngày, từ lúc đưa nguyên liệu vào đến khi ra các sản phẩm khoảng 1 tháng đối với chè đen, chè xanh và khoảng 3 tháng đối với chè hương. Mặt khác số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ có nhưng ít và tương đối ổn định giữa các kỳ. Xuất phát từ những lý do trên, công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Sau khi xác định được các chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm đối với từng loại chè thành phẩm theo phương pháp tính giá thành giản đơn. Đây là phương pháp thích hợp với công ty bởi những sản phẩm, công việc của công ty có quy trình công nghệ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất (CPSX) đã tập hợp được trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở (SPLD) đầu kỳ để tính: Tổng giá thành sản phẩm trong kỳ = SPLD đầu kỳ + CPSX phát sinh - trong kỳ SPLD cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm Tổng giá thành sản phẩm trong kỳ Tổng sản lượng thực tế Do công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ nên tổng giá thành sản phẩm trong kỳ bằng tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ (Z= C). Trong tháng 3/2007, sau khi tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán căn cứ trên số liệu tính toán được tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm cụ thể được thể hiện trên Bảng tính giá thành (xem Phụ lục 20). Ví dụ: Tính giá thành cho sản phẩm chè Nhài 20g như sau (chi phí đã được tập hợp ở trên): Chi phí NVLTT phân bổ trực tiếp cho chè Nhài 20g: 16.496.403 (đồng) Chi phí NCTT phân bổ cho chè Nhài 20g: 1.989.651 (đồng) Chi phí SXC phân bổ cho chè Nhài 20g: 9.722.067 (đồng). Tổng chi phí tập hợp cho chè Nhài 20g: 28.208.121 (đồng) Vậy tổng giá thành sản phẩm chè Nhài 20g trongtháng 3/2007 là: Z(chè Nhài 20g)= 16.496.403+ 1.989.651+ 9.722.067 = 28.208.121 (đồng) Biết tổng giá thành sản phẩm chè Nhài 20g trong kỳ, ta có thể xác định giá thành đơn vị sản phẩm đối với sản phẩm chè Nhài 20g như sau: (sản lượng kế hoạch trong kỳ của chè Nhài 20g là 400kg tương ứng với 2000 túi sản phẩm) Giá thành đơn vị sản phẩm chè Nhài 20g(kg) 28.208.121 70.520,304 (đồng/kg) 400 Giá thành đơn vị sản phẩm chè Nhài 20g(túi) 28.208.122 14.104,061(đồng/túi) 2000 CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Ưu điểm Nhìn chung, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã phần lớn đáp ứng được yêu cầu đặt ra về nội dung, phương pháp tính, số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng... * Về bộ máy kế toán: Công ty cổ phần Chè Kim Anh đã nhanh chóng ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán làm cho thông tin được nắm bắt một cách nhanh nhạy, chính xác vừa đảm bảo yêu cầu quản lý lại giảm bớt khối lượng tính toán, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. * Về hình thức ghi sổ: Để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất, công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức đảm bảo hệ thống kế toán của công ty thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh. Công ty sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính và phù hợp với đặc điểm tình hình chung tại đơn vị. * Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: - Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra thường xuyên theo định kỳ và được dàn đều trong tháng nhằm đảm bảo tính kịp thời và liên tục của thông tin kế toán. - Phân công trách nhiệm giữa kế toán phân xưởng với kế toán tổng hợp thể hiện sự chuyên môn hoá cao. Kế toán phân xưởng có nhiệm vụ tập hợp các chi phí phát sinh tại phân xưởng. Trên cơ sở đó, kế toán giá thành vận dụng lý luận vào thực tiễn tổng hợp, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Sau quyết định 1141 QĐ-TC/CĐKT của BTC, công ty đã phân định lại chi phí theo 3 khoản mục (chi phí NVLTT, NCTT, SXC). Cách phân loại này thể hiện sự nhận thức đúng đắn về bản chất, nội dung chi phí và giá thành, làm giảm bớt khối lượng công việc, đáp ứng kịp thời cho các quyết định kinh doanh. - Phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất diễn ra nhanh chóng, đúng, đủ tạo điều kiện hạch toán đúng đắn giá thành sản phẩm…. Những mặt còn hạn chế Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những hạn chế nhất định cần khắc phục như: * Công ty chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty là doanh nghiệp sản xuất có số lượng công nhân trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Trong năm, thời điểm nghỉ phép của công nhân giữa các tháng là không đều, có những tháng công nhân nghỉ phép ít nhưng cũng có những tháng nghỉ phép rất nhiều. Như vậy nếu không trích trước tiền lương nghỉ phép sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong dịp công nhân nghỉ phép nhiều từ đó tác động đến công tác tính giá thành của kỳ đó. * Việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất: Thiệt hại trong sản xuất bao gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất. Thực tế hiện nay, công ty không hạch toán hai khoản thiệt hại này. Mặc dù khoản mục chi phí về sản phẩm hỏng chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng nếu không được phản ánh sẽ dẫn đến tình trạng giá thành sản phẩm không chính xác. Định mức chi phí kế hoạch đặt ra lúc này sẽ không còn có ý nghĩa thực tế mà chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nó sẽ tác động tiêu cực đến ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu của người lao động và đi ngược với mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của công ty. * Về phương pháp tính nguyên vật liệu xuất: Hiện nay kế toán công ty đang sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu xuất dùng. Phương pháp này tuy đơn giản về cách tính nhưng trong điều kiện hiện nay giá cả hàng hoá nói chung và giá nguyên vật liệu nói riêng luôn luôn biến động thì phương pháp này lại không chính xác và chậm phản ánh thông tin thị trường. Vì thế gây ảnh hưởng không tốt đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên đây là một số ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Nhìn chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh được tổ chức tương đối tốt. Song vẫn còn một số tồn tại khiến cho công tác kế toán chưa được thực hiện hoàn chỉnh. Đây là điều khó tránh khỏi và công ty đã và đang tiếp tục nghiên cứu, xem xét giải quyết các tồn tại đó để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự có hiệu quả cũng như phát huy được vai trò vốn có của nó trong công tác quản lý kinh doanh của công ty. II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH Trên cơ sở kiến thức được học tập tại trường và nghiên cứu tình hình thực tế sau 2 tháng thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Chè Kim Anh. 1. Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính: Như trên đã đề cập, việc chi phí tiền lương nghỉ phép có phát sinh nhưng chưa được công ty hạch toán hợp lý. Để khắc phục tình trạng này, công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính theo công thức: Mức trích trước một tháng = Tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân sản xuất trong tháng x Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tổng sổ tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương chính kế hoạch x 100 của công nhân sản xuất trong năm Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335- chi phí phải trả Khi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 335- chi phí phải trả Có TK 334- phải trả công nhân viên Cuối niên độ kế toán, kế toán tiến hành điều chỉnh số thực tế phát sinh với số trích trước theo kế hoạch: + Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn số kế hoạch thì kế toán ghi tăng thu nhập khác: Nợ TK 335 Chênh lệch giữa số thực tế nhỏ hơn số kế hoạch Có TK 711 + Nếu số thực tế phát sinh lớn hơn số trích theo kế hoạch thì kế toán tiến hành trích bổ sung: Nợ TK 622 Chênh lệch giữa số thực tế lớn hơn số kế hoạch Có TK 335 Nếu công ty tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thì Bảng phân bổ tiền lương và BHXH sẽ có thêm cột TK 335- chi phí phải trả, như vậy sẽ giống với bảng mẫu quy định. 2. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất: Để đảm bảo chỉ tiêu giá thành được chính xác công ty nên theo dõi khoản mục "thiệt hại trong sản xuất". Phương pháp hạch toán như sau: * Đối với thiệt hại do sản phẩm hỏng: + TH1: Trường hợp sản phẩm hỏng ngoài định mức do lỗi của cá nhân hoặc tập thể gây ra thì đòi hỏi phải bồi thường. + TH2: Trường hợp sản phẩm hỏng ngoài định mức do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ thì phần chi phí này được trừ vào thu nhập của doanh nghiệp. * Đối với thiệt hại ngừng sản xuất: + Các khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất do thời vụ được trích trước chi phí vào TK 335. + Thiệt hại ngừng sản xuất bất thường do các nguyên nhân bên ngoài như mất điện, người bán không cung cấp đầy đủ vật tư theo hợp đồng…cần phải bồi thường. + Các khoản thiệt hại do nguyên nhân khách quan hoặc do lỗi của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí khác hoặc trừ vào thu nhập của doanh nghiệp. Sơ đồ hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng (xem Phụ lục 23). 3. Phương pháp tính nguyên vật liệu xuất dùng: Để khắc phục nhược điểm của phương pháp bình quân gia quyền là độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung, kế toán công ty có thể xem xét việc áp dụng phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập hoặc phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: có ưu điểm là phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng với giá mua vào và cập nhật được thông tin thị trường. - Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này dựa trên giả thiết vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trước sẽ được xuất hết, xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước mới tính theo giá nhập lần sau. Phương pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt. Để tồn tại các doanh nghiệp phải không ngừng tìm ra những phương án khác nhau để có thể tối đa hoá lợi nhuận của mình. Những giải pháp, những phương án kinh doanh đó có thể là cải tiến, đầu tư trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng, áp dụng các hình thức khuyến mại, quà tặng kèm theo sản phẩm…Tuy nhiên, con đường cơ bản và lâu dài nhất trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay là tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Do sớm nhận ra được tầm quan trọng đó nên công ty cổ phần Chè Kim Anh đã rất chú trọng tới công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành đã phần nào điều chỉnh lượng nguyên vật liệu trong sản xuất để vừa đảm bảo vẫn hoàn thành chỉ tiêu số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm sản xuất ra vừ đảm bảo tiết kiệm chi phí phát sinh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên trong thực tế công tác này vẫn còn một số tồn tại cần sớm khắc phục để việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được đầy đủ, kịp thời và chính xác hơn. Bài luận văn của em được thực hiện sau khi thực tập tại công ty dựa trên số liệu và tình hình thực tế của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do công ty cung cấp. Cùng với kiến thức học được trong quá trình học, sự chỉ dẫn của thầy giáo hướng dẫn Th.S. Nguyễn Huyền Quân và của các cô, anh, chị tại phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ để em hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cám ơn! Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự đóng góp và chỉ bảo của thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docx19 luanvanHuyen.docx
Tài liệu liên quan