Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm

Để trở thành công cụ quản lý, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính gía thành sản phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện, nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành chính xác, đầy đủ là điệu kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin, giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Bảo Lâm, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã nhận thức được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động kế toán tại xí nghiệp, sự cần thiết, tầm quan trọng của kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song trình độ cũng như kiến thức còn hạn chế, mà sự vận dụng lý thuyết nhà trường vào thực tiễn là cả một quá trình, cho nên bài viết cũng chỉ mới đề cập đến những vấn đề cơ bản và do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo cũng như toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Bảo Lâm, để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2544 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính theo mức độ hoàn thành và công thức cụ thể như sau: Chi phí SX Chi phí SX (NCTT,SX + Chi phí SX (NCTT, SX (NCTT, SX chung ) của SPDD chung) phát sinh trong kì Số lượng Chung ) của SP SPDD cuối kì Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP qui đổi qui đổi Trong đó: Số lượng SP qui đổi = Số lượng SPDD % hoàn thành 1.1.5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức Đối với các đã xây dựng được hệ thống định mức hợp lý và đã áp dụng việc tính giá thành theo phương pháp định mức, kế toán có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo cho phí định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng ( số lượng ) SPDD cuối kì, mức độ hoàn thành ở từng giai đoạn và chi phí định mức cho từng đơn vị sản phẩm ở từng giai đoạn sản xuất để xác định trị giá của SPDD, hoặc tất cả các khoản mục chi phí, hoặc chỉ tính theo định mức của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 1.2. Tổng quan về kế toán tính giá thành sản phẩm 1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở số liệu để tình giá thành Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được phân thành 3 loại sau: - Giá thành định mức: Là gias thành được căn cứ vào các định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành, ví dụ định mức về tiêu hao vật tư, định mức về tiền lương (đơn giá lương), định mức chi phí sản xuất chung và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để đánh giá quá trình và kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn để tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp và nó được xác định trước khi tiến hành sản xuất. - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được tính dựa vào chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp và cũng được tính trước khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch có thể tính cho toàn bộ sản phẩm và cho từng đơn vị sản phẩm. - Giá thành thực tế: Là giá thành được căn cứ vào tổng chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã được kế toán tập hợp và phân bổ bằng các phương pháp thích hợp. Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi công việc sản phẩm đã hoàn thành, được nghiệm thu, nhập kho. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại sau: - Giá thành sản xuất của sản phẩm là giá thành được xác định dựa vào chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để sản xuất và chế biển sản phẩm. Giá thành sản xuất chỉ liên quan đến sản phẩm sản xuất và nhập kho. - Giá thành toàn bộ:Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm: Giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.3 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn thành, đã được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo việc tính giá thành được chính xác. Để xác định đúng đối tượng tính giá thành, cần phải dựa vào: Đặc điểm tổ chức sản xuất (tập chung, phân tán…); dựa vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt lơn); dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất; đặc điểm sử dụng sản phẩm; dựa vào yêu cầu quản lý; trình độ của cán bộ kế toán và tình hình trang bị kỹ thuật tính toán của doanh nghiệp. 1.2.4 Phương pháp tính gía thành sản phẩm 1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn hay phương pháp trực tiếp Trường hợp quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, ví dụ công nghiệp khai thác, điện, nước… Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức: Tổng giá thành SP hoàn = Chi phí SX của + Chi phí SX phát – Chi phí SX của Thành trong kì SPDD đầu kì sinh trong kì SPDD cuối kì Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính theo công thức: Giá thành Tổng giá thành SP hoàn thành trong kì đơn vị sản phẩm Số lượng SP hoàn thành trong kì 1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau, và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được, mà phải tập chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, để tính giá thành của từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bước: - Bước 1:Tập hợp và xác định tổng chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình sản xuất. - Bước 2: Xác định tổng sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm và hệ số quy đổi của nó, theo công thức: Tổng sản Tổng sản lượng Hệ số lượng quy = thực tế của sản quy đổi đổi phẩm i sản phẩm i - Bước 3: Xác định hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo công thức: Hệ số phân bổ chi Sản lượng quy đổi của sản phẩm thứ i Phí (giá thành) cho = sản phẩm thứ i Tổng sản lượng quy đổi - Bước 4: Tính toán và xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo công thức: Giá thành thực tế của loại = Tổng giá thành Hệ số phân bổ giá thành của sản phẩm thứ i thực tế sản phẩm thứ i 1.2.4.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp, mà trong cùng một quy trình một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại, nhưng nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của cả nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Có thể khái quát trình tự phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ như sau: - Bước 1: Tập hợp và xác định chi phí sản xuất thực tế cho toàn bộ quy trình công nghệ - Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm. Có công thức như sau: Tiêu chuẩn phân bổ sản lượng (số lượng) Giá thành định mức (giá thành Cho từng loại quy = sản phẩm thực tế của đơn vị kế hoạch) của từng quy Cách sản phẩm từng loại quy cách SP cách SP - Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành theo công thức: Tỷ lệ giá thành (%) Tổng CPSX thực tế (đã tập hợp ở bước 1) (theo từng khoản = 100 mục) Tổng tiêu chuẩn phân bổ - Bước 4: Tính giá thành thực tế của từng loại quy cách sản phẩm theo công thức: Giá thành thức tế của Tiêu chuẩn phân Tỷ lệ từng loại quy cách = bổ giá thành của tính giá sản phẩm quy cách sản phẩm thành (%) 1.2.4.4 Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ Phương pháp tính giá thành có loại trừ chi phí sản xuất của sản phụ được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất , cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu , nhưng kết quả sản xuất ngoài sản Pham chính thu được người ta còn thu được cả sản Phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, do vậy để tính được giá thành của nó kế toán phải loại trừ chi phí của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất phát sinh. Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản chi phí sản phẩm chính hoàn = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang - xuất sp thành trong kì đầu kì trong kì cuối kì phụ Chi phí sản xuất sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí được xác định như sau: Chi phí sản xuất của Khoản Tỉ trọng chi phí sản phẩm phụ theo = mục chi sản xuất của từng khoản mục phí sản phẩm phụ Trong đó: Tỷ trọng chi Chi phí sản xuất sản phẩm phụ phí SX sản = 100 phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì 1.2.4.5 Phương pháp tính giá thành định mức Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kì thành ba loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thức tế của sản phẩm theo công thức: Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch so thực tế = định mức do thay đổi với định sản phẩm sản phẩm định mức mức 1.2.4.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào từng đơn đặt hàng, còn đối với chi phí sản xuất chung thì áp dụng phân bổ theo cac tiêu thức hợp lý như: Giờ công sản xuất, số lượng nhân công, tiền lương của công nhân sản xuất…) và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính được giá thành, do vậy kế toán không xác định chi phí của SPDD cuối kì và kì tính giá thành có thể không chùng với kì báo cáo. 1.2.4.7 Phương pháp tính giá thành phân bước Trong thực tế, có những sản phẩm được sản xuất phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, kết thúc mỗi giai đoạn chỉ tạo ra nửa thành phẩm và được chuyển cho giai đoạn kế tiếp để tiếp tục chế biến và sản phẩm được hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng (được gọi là thành phẩm). Do yêu cầu quản lý, đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm của từng giai đoạn và thành phẩm của giai đoạn cuối cùng. * Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Do yêu cầu quản lý, kế toán cần tính giá thành cho nửa thành phẩm của từng giai đoạn và giá thành của thành phẩm của giai đoạn cuối cùng ( trường hợp nửa thành phẩm vừa được đưa vào chế biến của giai đoạn kế tiếp, vừa có thể được bán ra ngoài). Kế toán phải xác định giá thành của nửa thành phẩm của bước trước và tập hợp chi phí sản xuất của bước tiếp theo để xác định giá thành của nửa thành phẩm của giai đoạn sau, cứ thế lần lượt cho đến bước cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm. Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành phẩm như sau: - Giai đoạn 1 (bước 1): Giá thành = CPSX của + CPSX PS - CPSX của - CPSX của SP NTP SPDD đầu kì SPDD CK hỏng (nếu có) - Giai đoạn 2 (bước 2): Giá CPSX giá thành CPSX CPSX của thành = của SPDD + NTP giai + CPSX PS - của SPDD - SP hỏng NTP đầu kì đoạn 1 cuối kì (nếu có) Giá CPSX của Giá thành CPSX CPSX của CPSX thành = SPDD + NTP giai - PS giai - SPDD - của SP của TP đầu kì đoạn trước đoạn sau cuối kì hỏng (nếu có) - Tuần tự như trên, đến giai đoạn cuối cùng, Kế toán tính được giá thành của thành phẩm. * Phương pháp tính giá thành phân bước không tính gía thành nửa thành phẩm: Trường hợp doanh nghiệp không bán ra ngoài nửa thành phẩm, do vậy kế toán không cần tính giá thành của nửa thành phẩm mà chỉ tính cho sản phẩm hoàn thành ( thành phẩm) của giai đoạn cuối cùng. Theo phương pháp này, để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần xác định được chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng song song từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuất nằm trong thành phẩm thì sẽ tính được giá thành của thành phẩm. Chi phí sản xuất ( theo từng khoản mục ) của từng giai đoạn sản xuất nằm trong thành phẩm được xác định như sau: Chi phí sản xuất CPSX của SPDD đầu kì + CPSX PS trong kì giai đoạn i nằm = Thành phẩm trong thành phẩm SP hoàn thành giai đoạn i + SPDD giai đoạn i CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH BẢO LÂM 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẢO LÂM 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Bảo Lâm Tên giao dịch quốc tế: Bao Lam Company Limited Trụ Sở chính: Số 13 Hàn Thuyên, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: 04.36440629 Fax:04.36441334 Công ty TNHH Bảo Lâm được thành lập từ năm 1991, là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Với đội ngũ chuyên gia kỹ thuật giỏi và đội ngũ công nhân lành nghề. Dây chuyền máy móc thiết bị ngoại nhập từ Hàn Quốc, Bỉ, Italia, Trung Quốc...với công nghệ tiên tiến, kỹ năng hoàn hảo và trang thiết bị kiểm định hiện đại cả Nhật, Đức. Công ty có chức năng trực tiếp sản xuất và kinh doanh trang thiết bị phục vụ nội thất gia đình, cơ quan, xí nghiệp, khách sạn, bệnh viện, đặc biệt là nội thất trường học, các trường học và các trường bán trú. Bao gồm bàn ghế, giường tủ...làm bằng sắt, inox, gỗ dán. Mặc dù công ty tnhh Bảo Lâm là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân, trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh trang thiết bị nội thất. Song với sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn bộ công nhân viên, sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển và có sự tăng trưởng rõ rệt, Đời sống của cán bộ công nhân viên đã được cải thiện rất nhiều, công ty luôn làm ăn có lãi và làm tròn nghĩa vụ đối vời nhà nước. 2.1.2 Nhiệm vụ hiện nay của công ty TNHH Bảo Lâm Công ty TNHH Bảo Lâm hiện đang hoạt động trên 4.800m2 mặt bằng nhà xưởng tại xưởng sản xuất: Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Hiện nay vẫn và đang phát triển mạnh trong lĩnh vực nội thất trường học và dự án mới là muốn phát triển rộng lớn hơn trong và ngoài nước. Chính vì thế công ty đầu tư thêm nhà xưởng với 10.000m2 với dự án mở rộng phát triển thêm dây chuyền chế biến ván dằm, ván sợi MDF, chế biến gỗ công nghiệp và gỗ nội thất cao cấp đồng thời hỗ trợ thêm cho mảng nội thất trường học, công ty có dự án và kế hoạch hợp tác làm ăn với các công ty nước ngoài trong thời gian tới. sản phẩm của Bảo Lâm với mẫu mã phong phú, thẩm mỹ hoàn hảo, chất lượng cao, giá thành hợp lý. Với phương châm “ chất lượng hàng đầu ”, công ty đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Mặt hàng sản xuất chính: Bàn ghế và bảng: Phục vụ cho các trường học và bệnh viện....;Các loại bàn ghế khác: công ty nhận cung ứng cho tất cả người dân, nhà máy, xí nghiệp...; Các loại gỗ dán: sản xuất chủ yếu nhằm phục vụ cho việc sản xuất bàn ghế của công ty ngoài ra cũng phục vụ cho các công ty, xí nghiệp khác kinh doanh về mặt hàng làm từ gỗ dán. Bộ phận sản xuất của công ty được phân thành 7 phân xưởng mỗi phân xưởng được chia làm các tổ, mỗi tổ chuyên hoàn thành một nhiệm vụ riêng. 2.1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2008-2009 Đơn vị tính: đồng Chi tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Chênh lệch % Tổng tài sản 27.395.686.706 29.106.923.655 1.711.236.949 6,25% Doanh thu thuần 33.609.488.826 36.384.851.102 2.775.362.276 8,26% LN trước thuế 224.482.709 216.576.100 -7.906.609 -3,52% Nợ phải trả 13.974.935.125 14.475.155.307 500.220.182 3,58% Nợ phải thu 8.120.256.798 8.256.805.005 136.548.207 1,68% Lao động 300 305 5 1,67% Thu nhập bình quân 1.600.000 1.800.000 200.000 12,5% Theo số liệu trên ta thấy doanh thu năm 2009 đã tăng 8,26% so vớ năm 2008. Tuy nhiên, LN trước thuế đã giảm nhẹ do biến động của kinh tế toàn cầu , mức tăng trưởng doanh thu không bù đắp được mức tăng trưởng chi phí. Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đều tăng do dòng vốn luân chuyển trong năm 2009 chậm hơn so với năm 2008. Lương bình quân của người lao động tăng với tỷ lệ là 12,5% do thay đổi chính sách tiền lương. 2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty * Sơ đồ bộ máy quản lý công ty : Xem sơ đồ 06: bộ máy quản lý và tổ chức (phụ lục 06) * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: - Ban giám đốc: chịu trách nhiệm cao nhất trong công việc quản lý và là bộ phận lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc thực hiện việc điều hành trong lĩnh vực hoạt động của công ty. - Các phòng chức năng bao gồm: + Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng quỹ lương, định mức lao động, tổ chức ban hành các quy chế quản lý và sử dụng lao động theo quy định của nhà nước. + Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán trong toàn bộ công ty và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo nhà nước theo đúng quy định. + Phòng kinh doanh và kỹ thuật: điều hành các hoạt động về kinh doanh và kỹ thuật, nghiên cứu mẫu mã của tất cả các mặt hàng đã và chưa có trong công ty, chịu trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, xây dựng và lập kế hoạch kinh doanh để xác định tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức đánh giá hàng hoá trong công ty. + Phòng bán hàng: chịu trách nhiệm tiếp nhận các đơn đặt hàng trực tiếp hoặc gián tiếp ( nếu là khách hàng đã làm ăn với công ty nhiều năm...). Phòng bán hàng còn chịu trách nhiệm theo dõi doanh thu bán hàng của công ty từng tháng. + Phòng quản đốc: chịu trách nhiệm đốc thúc, giám sát công nhân viên trực tiếp sản xuất trong công ty để tránh tình trạng làm chậm tiến độ của sản xuất gây ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty. + Kho thành phẩm: chịu trách nhiệm hoàn thiện và đóng gói mọi mặt hàng trong công ty, xuất hàng theo kế hoạch của phòng bán hàng đưa xuống. + Kho vật tư: chịu trách nhiệm cấp phát nguyên vật liệu phục vụ cho công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty. + Các phân xưởng sản xuất: có trách nhiệm sản xuất theo kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch đã lập. 2.1.6 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 2.1.6.1 Chính sách kế toán công ty áp dụng Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. - Kì kế toán bắt đầu tư ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Kỳ báo cáo: lập theo quý và năm. -Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam. -Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ. -Công ty ghi nhận TSCĐ theo giá gốc, khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. -Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Giá trị xuất kho NVL được tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Quy trình hạch toán của công ty theo hình thức nhật ký chung đựơc thể hiện qua sơ đồ: Xem sơ đồ 07: trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung (phụ lục 07) 2.1.6.2 Cơ cấu bộ máy kế toán * Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Xem sơ đồ 08: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (phụ lục 08) * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng - kế toán tổng hợp kiêm trưởng phòng tài chính: kế toán có nhiệm vụ phụ trách chung, có chức năng điều hành mọi nghiệp vụ trong phòng tài chính kế toán, hướng dẫn chuyên môn và kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ kế toán của công ty. - kế toán thanh toán: căn cứ vào chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng, các chứng từ nhập - xuất kho để lập phiếu chi, phiếu thu, lập bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng… - Kế toán vật tư và tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình hình biến động VL, CCDC cả về số lượng và giá trị. Đồng thời, kế toán còn căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán… để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt. - Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương,…,thanh toán BHXH, thanh toán tiền thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương. - Kế toán chi phí và giá thành: có nhiệm vụ tính các khoản chi phí và giá thành sản phẩm. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. 2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty Các chi phí sản xuất phát sinh trong kì được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng. các chi phí có liên quan đến nhiều đố tượng thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. 2.2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… trong đó: Nguyên vật liệu chính bao gồm: Các loại ống thép, tôn mắt sang, thảm nhựa cứng, vải giả da… Vật liệu phụ: Các loại ốc vít, long đen, nút cao su, ủng cao su… Nhiên liệu: Xăng, dầu diezen Căn cứ vào phiếu xuất kho của phòng vật tư chuyển sang, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho theo số lượng, chủng loại, quy cách đã định mức trong phiễu xuất kho. Thủ kho sau kho giao vật tư, giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, phiếu xuất kho - nhập kho được chuyển về cho kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính thành tiền của vật liệu xuất kho. Đơn giá vật tư xuất ở kho công ty TNHH Bảo Lâm được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ được tổng hợp trên TK.152 mở chi tiết. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK. 621. Ví dụ: Tại công ty, có số liệu sau: - Ngày 01/12/2009: Tồn kho 2.527 Kg ống thép 10 có đơn giá 6.498 đồng. - Ngày 07//12/2009 công ty mua của công ty Quang Trung 8.500 Kg ống thép 10 với giá mua 6.500 đ/ kg. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, đã nhập kho đầy đủ. - Ngày 09/12/2009 xuất 3.317 Kg ống thép 10 phục vụ cho sản xuất. Theo phương pháp NT-XT trị giá vốn hàng xuất kho ngày 09/12/2009 được tính như sau: = ( 2.517 6.498) + (8006.600) = 21.620.446 đồng Sauk hi tính trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kế toán định như sau: Nợ TK 621: 21.620.446 Có TK 152: 21.620.446 - Căn cứ vào Báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư ( Phụ lục 09 ) và bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng ( Phụ lục 10 ) kế toán lập số cải TK 621 ( Phụ lục 11) - Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sang TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, kế toán tính giá thành. Kế toán ghi: Nợ TK 154: 95.414.650 Có TK 621: 95.414.650 - Sau đó kế toán mới tiến hành hạch toán vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho (nếu có). Ví dụ: Ngày 25/12/2009 nhập lại kho 95 Kg ống thép 12 đơn giá là 6550 đồng ( Phụ lục 12). Kế toán định khoản: Nợ TK 152: 622.260 Có TK 521: 622.260 2.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công ty - Chi phí nhân công trực tiếp của công ty TNHH Bảo Lâm gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm hoàn thành Đơn giá tiền lương theo SP - Hiện nay công ty trích BHXH là 20% trên lương cơ bản, trong đó trích 15% từ chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% người lao động chịu. KPCĐ là 2% do công ty chịu. BHYT công ty trích 3% trong đó người lao động chịu 1%, công ty chịu 2%. - Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Phụ lục 13), Nhật ký chung ( Phụ lục 14), Sổ cái TK 622 (Phụ lục 15). Kế toán ghi: Bút toán 1: Nợ TK 622: 73.560.000 Có TK 334: 73.560.000 Bút toán 2: Nợ TK 622: 13.976.400 Nợ TK 334: 4.413.600 Có TK 338: 18.390.000 - TK 3382:1.471.200 - TK 3383 14.712.000 - TK 3384: 2.206.800 - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Kế toán nghi: Nợ TK 154: 87.536.400 Có TK 622: 87.536.400 2.2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung của công ty 2.2.2.3.1 Kế toán chi phí phí nhân viên phân xưởng Bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên kinh tế. Để hạch toán chi phí nhân viên trong CPSXC, công ty mở chi tiết TK 627.1 để phản ánh các chi tiết này. Chi phí nhân viên được tính vào CPSXC được phân bổ theo Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Cụ thể: Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục 13), dựa vào số liệu này kế toán vào Nhật ký chung ( Phụ lục 16). Kế toán định khoản: Bút toán 1: Nợ TK 627(1): 11.580.000 Có TK 334: 11.580.000 Bút toán 2: Nợ TK 627(1): 2.200.200 Nợ TK 334: 694.800 Có TK 338: 2.895.000 - TK 3382: 231.600 - TK 3383: 2.316.000 - TK 3384: 347.400 2.2.2.3.2 Kế toán chi phí NVL và CCDC xuất dùng cho phân xưởng Bao gồm chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng để sữa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, CCDC dùng cho nhu cầu chung ở phân xưởng như: mặt nạ hàn, dụng cụ bảo hộ lao động… Căn cứ vào Báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư ( Phụ lục 09), Bảng kê xuất CCDC (Phụ lục 17) , sổ cái TK 627. Kế toán ghi: Bút toán 1: Nợ TK 627(2): 7.856.200 Có TK 152: 7.856.200 Bút toán 2: Nợ TK 627(3): 11.230.000 Có TK 153: 11.230.000 2.2.2.3.3 Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ sử dụng trong công ty TNHH Bảo Lâm gồm nhiều loại khác nhau như nhà xưởng, máy tiện, máy khoan, máy hàn…tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất đều là TSCĐ hữu hình, không có TSCĐ vô hình. TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên gía (NG) và giá trị còn lại ( GTCL). Do mua ngoài nên nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ được xác định như sau: Nguyên giá Giá mua ghi trên Các khoản thuế Các chi phí Tài sản cố = hoá đơn ( sau khi + không được + lặp đặt chạy định trừ đi CKGG) hoàn lại thử GTCL = NG - Giá trị hao mòn luỹ kế Kế toán khấu hao TSCĐ hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Công thức như sau: NG TSCĐ Mức khấu hao hàng năm = Thời gian sử dụng Mức khấu hao tháng Mức khấu hao tháng = 12 Ví dụ: Khi trích khấu hao TSCĐ của nhà xưởng kế toán ghi sổ theo dõi định khoản. Nợ TK 627(4): 10.132.671 Có TK 214: 10.132.671 Việc trích khấu hao TSCĐ của công ty được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Phụ lục 18) . Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán lập Nhật ký chung (Phụ lục 19). 2.2.3.4 Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Khoản này ở công ty bao gồm : tiền nước, điện thoại… khi phát sinh các khoản này, kế toán căn cứ vào giấy bao nợ, phiếu chi tiền mặt…để hạch toán chi tiết vào TK 627(7). Căn cứ vào hoá đơn phiếu thanh toán kế toán lập Nhật ký chung ( Phụ lục 20). Kế toán định khoản: Nợ TK 627(7): 6.902.537 Có TK 111: 3.355.000 Có TK 112: 3.547.537 2.2.3.5 Kế toán chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền của công ty bao gồm các khoản như chi tiếp khách, giao dịch…Căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và kế toán tổng hợp lập nhật ký chung. Căn cứ vào nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 627. Ví dụ : căn cứ vào Nhật ký chung ( Phụ lục 21). Kế toán ghi Nợ TK 627(8): 5.500.000 Có TK 111: 5.500.000 * Cuối tháng sau kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 theo định khoản: Nợ TK 154:80.050.000 Có TK 627: 80.050.000 Như vậy với khoản mục CPSXC, căn cứ vào Nhật ký chung kế toán ghi váo sổ cái TK 627 ( Phụ lục 22). 2.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh ở cuối kì được kết chuyển sang TK154: CPSX kinh doanh dở dang Ví dụ: Căn cứ vào sổ Nhật ký chung ( phụ lục 23). Kế toán định khoản: Nợ TK154: 263.001.000 Có TK 621: 95.414.600 Có TK 622: 87.536.400 Có TK 627: 80.050.000 2.2.3 Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang SPDD là những sản phẩm chưa kết thúc công đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm thong thường các doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm dở dang. Do đặc điểm sản xuất của công ty nên công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo CP nguyên vật liệu trực tiếp. Có nghĩa là chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kì phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành. Chi phí của Chi phí của SPDD + Chi phí NL,VL trực tiếp Số lượng SPDD cuối đầu kì (NL,VL) (NL,VL chính) phát sinh trong kì SPDD Kì (NL,VL) Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kì cuối kì Ví dụ: Căn cứ vào Bảng tính giá thành của SP ghế (phụ lục 24 ) biết SPDD cuối kì là 415 cái .vậy sản phẩm ghế có giá trị dở dang cuối kì như sau: Giá trị sản phẩm 11.926.800 + 47.707.300 dở dang cuối = 415 = 15.935.706 kì (ghế CP15) 1.138 + 415 2.3 Thực tế công tác kế toán tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Bảo Lâm 2.3.1 Đối tượng gía thành sản phẩm của công ty Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí, từ đó ta thấy đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm đã hoàn thành được quyết toán. 2.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm của công ty Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ, giá thành sản xuất trng kỳ được áp dụng theo công thức: Tổng giá thành= CPSPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh tong kỳ - CPSPDD cuối kỳ Giá thành Tổng giá thành đơn vị = sản phẩm Số lượng SP hoàn thành Ví dụ: Dựa váo sản phẩm dở dang cuối kì ta tính được tổng giá thành của ghế là: = 11.926.800 + 83.883.880 - 15.935.706 = 79.874.974 đồng 79.874.974 Giá thành đơn vị= = 70.189 đồng 1.138 Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 155: 79.874.974 Có TK 154: 79.874.974 Căn cứ vào nhật ký chung ( Phụ lục 25) kế toán ghi vào sổ cái TK 154 ( Phụ lục 26) CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TOÀN CÔNG TY TNHH BẢO LÂM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Bảo Lâm, em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì hoạt động của công ty TNHH Bảo Lâm cũng đã có sự biến đổi lớn để thích ứng. Là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty TNHH Bảo Lâm đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cùng với sự năng động của bộ máy quản lý và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Bảo Lâm. Đến nay, công ty TNHH Bảo Lâm đã dần khắc phục được những khó khăn, từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 3.1.1 Những ưu điểm - Ưu điểm 1: Các phòng ban chức năng của công ty TNHH Bảo Lâm được tổ chức sắp xếp một cách hợp lý, phù hợp với qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Song song với quá trình chuyển đổi ấy, bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác Tài chính - Kế toán cho công ty cũng không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc. Có thể nhận thấy điều đó thông qua những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán hiện nay của công ty. - Ưu điểm 2: Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường, Công ty đã ra sức tăng cường quản lý kinh tế, quản lý sản xuất và giá thành sản phẩm. Tại công ty TNHH Bảo Lâm, kế toán thực sự được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ nắm vững các chính sách, chế độ kế toán cũng như nhiệm vụ cụ thể của mình. - Ưu điểm 3: Hình thức kế toán công ty sử dụng hiện nay là tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán nhà nước ban hành. Việc lựa chọn hình thức “ Nhật ký chung ” trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động, đặc thù sản xuất của công ty. Ngoài việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác kế toán chi phí - Ưu điểm 4: Giữa kế toán chi phí sản xuất, giá thành và kế toán các bộ phận khác có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, giúp cho công tác kế toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thuận lợi hơn. việc lập báo cáo đúng kỳ, đều đặn đảm bảo việc cung cấp thông tin được nhanh chóng, chính xác, đầy đủ. 3.1.2 Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại công ty TNHH Bảo Lâm còn có một số những tồn tại sau: Tồn tại thứ 1: Về công tác ghi chép ban đầu Tại công ty hình thức sổ kế toán được áp dụng hiện nay là hình thức nhật ký chung vào cuối tháng nên công việc bị dồn vào cuối tháng cuối kỳ. Tồn tại thứ 2: Về kế toán chi phí nguyên vật liệu Về kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp chỉ phản ánh thường xuyên ở bộ phận kho đến cuối tháng mới chuyển cho phòng kế toán để tổng hợp, nhập liệu. vì vậy khối lượng công việc lớn sẽ được tập chung vào cuối tháng, hơn nữa thông tin kế toán về nguyên vật liệu xuất trong kỳ không toán được cập nhật làm giảm hiệu quả quản lý. Tồn tại thứ 3: Về phần mềm kế toán Công ty nên đưa phần mềm kế toán vào sử dụng để giảm tải các nghiệp vụ thực hiện thủ công, điều đó sẽ mang lại tính chính xác cao hơn. Tồn tại thứ 4: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trong việc hạch toán CPNCTT, công ty không áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất và hạch toán vào TK335 mà khi có phát sinh thì tính luôn vào lương của công nhân sản xuất trong kỳ. Việc hạch toán này đảm bảo tập hợp đẩy đủ chi phí sản xuất trong kỳ nhưng khoản tiền lương nghỉ phép giữa các kỳ hạch toán không đều, do đó nếu không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép sẽ làm cho giá thành giữa các kỳ không ổn định. Tồn tại thứ 5: Về hạch toán phế liệu thu hồi Công ty chưa hạch toán phế liệu thu hồi đối với các sản phẩm được sản xuất, chế tạo tại phân xưởng. điều này thể hiện việc quản lý chưa chặt chẽ các phế liệu có thể thu hồi ở công ty. Công tác này làm tốt sẽ giúp công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm. Là cơ sở để công ty tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện để tăng lợi nhuận. 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm, em nhận thấy nhìn chung công tác này đã được thực hiện có nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của công ty. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những điểm chưa thật hợp lý mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Lâm em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất sau: Đề xuất thứ 1: Về công tác ghi chép ban đầu Hiện nay, công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung đến cuối tháng kế toán mới lập nhật ký chung và nhập nhật ký chung vào máy nên toàn bộ công việc dồn vào cuối tháng. Tuy nhiên, tồn tại này là do đặc điểm sản xuất của công ty chi phối. Hơn thế nữa, công việc kế toán được thực hiện trên hệ thống máy vi tính ở các phân xưởng có nối mạng với máy chủ tại công ty sẽ cho phép bộ phận kế toán tại phòng kế toán thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty một cách nhanh chóng chính xác giúp cho ban lãnh đạo ra quyết định kinh tế kịp thời. Đề xuất thứ 2: Về chi phí phí nguyên vật liệu trực tiếp Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ phận kho nên chuyển ngay cho phòng kế toán để tổng hợp tránh công việc tồn đọng vào cuối tháng… Đề xuất thứ 3: Về phần mềm kế toán Kế toán nên sử dụng phần mềm Fast để giảm bớt khối lượng công việc Đề xuất thứ 4: Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép để đảm bảo ổn định chi phí sản xuất. Trước hết công ty cần xác định tỷ lệ trích trước hàng tháng. Kế toán sử dụng TK 335 để trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong tháng. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX được xác định là: Mức trích trước Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ tiền lương phép kế = phải trả công nhân SX trích hoạch của CNSX trong tháng trước Tỷ lệ Tổng tiền lương phép KH năm của CNSX trích = 100 % trước Tổng tiền lương chính KH năm của CNSX Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX tính vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNSX, kế toán ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 334 - Phải trả người lao động Cuối kỳ, nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Đề xuất thứ 5: Về hạch toán phế liệu thu hồi Là công ty sản xuất, chế tạo chủ yếu là thủ công như hàn, đột dập…thì hiện tượng có phát sinh phế liệu trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Nếu công ty tận dụng được khoản phế liệu này sẽ là một nhân tố giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản xuất. Phế liệu của công ty chủ yếu là sắt, thép, mẫu tôn. Khoản thu hồi này sẽ làm giảm chi phí, kế toán căn cứ vào phiếu thu, biên bản thanh lý hoặc phiếu nhập kho đối với phế liệu thu hồi có thể dùng lại được để hạch toán. Quản lý chặt chẽ hơn đối với những phế liệu này. KẾT LUẬN Để trở thành công cụ quản lý, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính gía thành sản phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện, nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành chính xác, đầy đủ là điệu kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin, giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Bảo Lâm, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã nhận thức được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động kế toán tại xí nghiệp, sự cần thiết, tầm quan trọng của kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song trình độ cũng như kiến thức còn hạn chế, mà sự vận dụng lý thuyết nhà trường vào thực tiễn là cả một quá trình, cho nên bài viết cũng chỉ mới đề cập đến những vấn đề cơ bản và do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo cũng như toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Bảo Lâm, để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TS. Nguyễn Thế Khải, ban lãnh đạo và phòng kế toán của công ty TNHH Bảo Lâm đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Sinh viên Nguyễn Thị Dung PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01 SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK.152 (611) TK.621 (chi tiết…) TK.154 (631) Trị giá NVL xuất dùng Kết chuyển CP NL,VL trực Cho sản xuất SP tiếp để tính giá thành SP TK.111,112,331… TK.152 (611) Trị giá NVL mua ngoài Trị giá NL, VL không dùng Dùng ngay cho SXSP hết, trị giá phế liệu thu hồi TK.632 Chi phí, NL, VL trực tiếp vượt trên mức bình thường TK.133 Thuế GTGT được khấu trừ PHỤ LỤC 02 SƠ ĐỒ 02: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK.334,338 TK.622 (chi tiết…) TK.154 (631) Lương, các khoản trích theo Cuối kì kết chuyển CPNC lương phải trả của CNSX trực tiếp để tính giá thành SP TK.335… TK.632 Trích trước tiền lương nghỉ phép CP nhân công vượt trên mức của CNSX bình thường PHỤ LỤC 03 SƠ ĐỒ 03: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK.334,338 TK.627 TK.154 (631) Lương, các khoản trích the Cuối kì kết chuyển chi phí SX lương của phân xưởng, tổ, chung để tính giá thành SP đội SX phải trả TK.152,153 (611)… Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ TK.632 TK.214 Kết chuyển CPSX chung cố định Chi phí khấu hao TSCĐ… không phân bổ TK.111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK.133 thuế VAT TK.111,112 Các khoản thu giảm TK.111,112,335,142,242 chi phí sản xuất chung Chi phí đi vay phải trả ( nếu được vốn hoá ) TK.333 Thuế tài nguyên phải nộp PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ 04: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP ( Phương pháp kê khai thường xuyên) TK.621 TK.154 TK.155 Cuối kì kết chuyển phần CP NL Kết chuyển giá thành thực tế của VL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm nhập kho TK.622 TK.632,157 Cuối kì kết chuyển phần chi Phí NC trực tiếp để tính giá Giá thành SP bán, gửi bán thành không qua kho TK.627 TK.138,152 Cuối kì kết chuyên phần CP Trị giá phế liệu thu hồi, SP SXC để tính giá thành hàng không sữa chữa được TK.152,156 Trị giá NL, VL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho PHỤ LỤC 05 SƠ ĐỒ 05: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGIỆP ( Phương pháp kiểm kê định kì ) TK.154 TK.631 TK.154 Trị giá SPDD đầu kì Trị giá SPDD cuối kì TK.621 TK.611 Kết chuyển CP NL, VL Trị giá phế liệu thu hồi trực tiếp TK.622 TK.138 Kết chuyển CPNC trực tiếp Các khoản bồi thường do SP hỏng không được sữa chữa TK.627 TK.632 Kết chuyển CPSX chung Giá thành thực tế của SP sản xuất trong kì PHỤ LỤC 12 Công ty TNHH Bảo Lâm PHIẾU NHẬP KHO ngày 25 /12/2009 Nợ TK 152 Có TK 621 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Thị Xuân Nhập tại kho: công ty STT Tên vật tư Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền theo CT thực nhập 1 ống thép 12 kg 95 95 6.550 622.260 Cộng 622.260 Số tiền bằng chữ: năm hai triệu đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng phụ trách cung tiêu người nhận hàng thủ kho (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) PHỤ LỤC 10 Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng STT Diễn giải Sct TK Nợ TK Có 621 … 152 … I Ghế CP15 47.707.300 47.707.300 1 2 … PXK số 664 PXK số 666 … 11.126.500 9.978.750 … II Bảng cốt nhựa Hàn Quốc 10.898.600 10.898.600 1 2 … PXK số 665 PXK số 674 … 4.898.600 2.964.000 … III Chân bàn 18.989.700 18.989.700 1 2 … PXK số 668 PXK số 670 … 7.560.700 4.230.000 … … … … … Cộng 95.414.600 95.414.600 PHỤ LỤC 11 SỔ CÁI Trang: TK:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu : 621 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Trang NKC SH TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số ngày tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 30/12 Xuất kho cho sx ghế CP15 152 11.126.500 30/12 Xuất kho cho bảng 252 4.898.600 30/12 Xuất kho cho sx ghế CP15 152 9.978.750 30/12 Xuất kho cho sx ghế CP15 152 21.620.446 … … … … 30/12 Kết chuyển CP NVLTT 154 95.414.650 PHỤ LỤC 14 Nhật ký chung Tháng 12/2009 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Tiền lương phải trả cho CN * 622 73.560.000 * 334 73.560.000 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ * 622 13.976.400 * 334 4.413.600 * 338 18.390.000 PHỤ LỤC 13 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH STT Ghi có TK Ghi Nợ các TK TK334: Phải trả công nhân viên TK338: phải trả, phải nộp TK335 Chi phí phải trả Tổng cộng Lương phụ cấp các khoản khác Cộng Có TK334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng Có TK 338 1 TK622 73.560.000 73.560.000 1.471.200 11.034.000 1.471.200 13.976.400 87.536.400 2 TK627 11.580.000 11.580.000 231.600 1.737.000 231.600 2.200.200 13.780.200 3 TK641 6.628.000 6.628.000 132.560 994.200 132.560 1.259.320 7.887.320 4 TK642 13.800.000 13.800.000 276.000 2.070.000 276.000 2.622.000 16.422.000 Cộng 105.568.000 105.568.000 2.111.360 15.835.200 2.111.360 20.057.920 125.625.920 PHỤ LỤC 23 SỔ NHẬT KÝ CHUNG tháng 12/2009 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số liệu tài khoản Số phát sinh Số ngày tháng Nợ có 1 2 3 4 5 6 7 8 30/12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung 154 621 622 627 263.001.000 95.414.600 87.536.400 80.050.000 Cộng 263.001.000 263.001.000 PHỤ LỤC 17 Bảng kê xuất công cụ dụng cụ Chứng từ Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi Có TK153 Nợ TK 627 Số Ngày Xuất mặt nạ hàn cho công nhân Cái 19 98.000 1.862.000 1.862.000 Xuất quần áo bảo hộ lao động cho CN Bộ 15 320.000 4.800.000 4.800.000 … … … … … … … … Cộng 11.230.000 11.230.000 PHỤ LỤC 18 Bảng tính và phân bổ khấu hao STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Nơi SD toàn DN TK 627 SPSXC TK 641 CP bán hàng TK 642 CP quản lý DN NG Số KH 1 Nhà xưởng 2.983.699.440 12.342.081 10.132.671 932.400 1.277.010 2 Máy móc TB 3.223.697.358 37.484.853 24.648.392 3.823.500 9.012.961 3 Phương tiện vận tải 930.000.000 13.098.592 - 6.861.500 6.237.092 Cộng 7.137.396.798 62.925.526 34.781.063 11.917.400 16.527.063 PHỤ LỤC 19 Nhật ký chung Tháng 12/2009 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái SH tài khoản Số phát sinh Số ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Trích khấu hao TSCĐ * 627 34.781.063 * 214 34.781.063 Cộng 34.781.063 34.781.063 PHỤ LỤC 20 Nhật ký chung Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi có sổ cái SH tài khoản Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có CP dịch vụ mua ngoài * 627 6.902.537 * 111 3.355.000 * 112 3.547.537 Cộng 6.902.537 6.902.537 PHỤ LỤC 21 Nhật ký chung Tháng 12/2009 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái SH tài khoản Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có CP bằng tiền khác * 627 5.500.000 * 111 5.500.000 Cộng 5.500.000 5.500.000 PHỤ LỤC 22 SỔ CÁI Trang TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC SH TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Tiền lương NV phân xưởng 334 11.580.000 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ 338 2.200.200 Trích khấu hao TSCĐ 214 34.781.063 CP dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền 111 112 9.050.000 3.547.537 CP vật liệu dùng cho phân xưởng 152 7.836.200 CP công cụ dụng cụ 153 11.230.000 Kết chuyển CPSXC 154 80.050.000 Cộng 80.050.000 80.050.000 PHỤ LỤC 15 SỔ CÁI Trang: TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Trang NKC SH TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có 30/12 Tìên lương 334 73.560.000 30/12 Trích BHXH,BHYT, KPCĐ 338 13.976.400 30/12 Kết chuyển CP NCTT 154 87.536.400 Cộng 87.536.400 87.536.400 PHỤ LỤC 16 Nhật ký chung Tháng 12/2009 Trang: TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền Số ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 30/12 Tiền lương 334 11.580.000 30/12 Trích BHXH,BHYT, KPCĐ 338 2.200.200 30/12 Kết chuyển CPSXC 154 13.780.200 Cộng 13.780.000 13.780.200 PHỤ LỤC 09 BÁO CÁO NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT TƯ Tháng 12/2009 TK 152: Nguyên vật liệu NVL ĐVT Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng Số lượng tiền Nhập trong tháng Xuất trong tháng Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền 1.Ống thép 10 Kg 2.527 16.420.446 8.500 55.250.000 3.327 21.620.446 7.700 50.050.000 2. Ống thép 12 Kg 1.920 12.576.000 191,6 1.254.980 384 2.515.240 1.727,6 11.315.740 3. Vít 5×6 Cái 0 0 1.430 715.000 720 360.000 710 355.000 4. Tôn mắt sàng m2 280 14.000.000 238 11.900.000 364 18.200.000 154 7.700.000 5. Xăng dầu Lít 0 0 306 4.896.000 306 4.896.000 0 0 … … … … … … … … … … PHỤ LỤC 24 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CỦA SẢN PHẨM GHẾ - SỐ LƯỢNG 1.138 cái tháng 12/2009 Khoản mục CP dở dang Đk chi phí phát sinh trong kì CP sản xuất dở dang Ck Tổng giá thành SP Giá thành đơn vị CP NVLTT 11.926.800 47.707.300 15.935.706 43.698.394 38.399 CP NCTT - 17.556.280 - 17.556.280 15.427 CPSXC - 18.620.300 - 18.620.300 16.362 Cộng 11.926.000 83.883.880 15.935.706 79.874.974 70.188 PHỤ LUC 25 SỔ NHẬT KÝ CHUNG tháng 12/2009 Ngày tháng ghi sổ chứng từ Diễn dải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh Số ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 30/12 Nhập kho thành phẩm ghế CP15 155 154 79.874.974 79.874.974 Cộng 79.874.974 79.874.974 PHỤ LỤC 26 SỔ CÁI Tên TK: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Trang: Số hiệu: 154 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn dải Trang NKC Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ 252.876.200 30/12 37 28/12 Kết chuyển chi phí tính sản phẩm ghế 621 622 627 47.707.300 17.556.280 18.620.300 ……………. 30/12 38 28/12 Kết chuyển tính giá thành sản phẩm ghế vào kết quả kinh doanh 911 79.874.974 ……………. Số phát sinh 263.001.000 121.589.790 Số dư cuối kỳ 394.287.410 PHỤ LỤC 06 Sơ đồ 06: Bộ máy quản lý và tổ chức. GIÁM ĐỐC PX SƠN TĨNH ĐIỆN CÁC TỔ SX CÁC TỔ SX CÁC TỔ SX CÁC TỔ SX CÁC TỔ SX CÁC TỔ SX CÁC TỔ SX PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT PHÒNG BÁN HÀNG PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH DOANH VÀ KỸ THUẬT PHÒNG QUẢN ĐỐC KHO THÀNH PHẨM KHO NGUYÊN VẬT LIỆU PX GIA CÔNG PX NHIỆT LUYỆN PX NHUỘM, MẠ, ĐIỆN HOÁ PX RÈN, GÒ, HÀN, ĐỘT DẬP PX LẮP GIÁP HOÀN CHỈNH SP PX BAO GÓI, BẢO QUẢN Sơ PHỤ LỤC 08 Sơ đồ 08: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN VẬT TƯ & TIÊU THỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG THỦ QUỸ KẾ TOÁN CHI PHÍ & GIÁ THÀNH PHỤ LỤC 07 Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT THẺ VÀ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu kiểm tra CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25891.doc
Tài liệu liên quan