Mỗi một doanh nghiệp, ngoài các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh các mối quan hệ với đối tượng bên ngoài còn phải có các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh các mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp.Ở Công ty, các thông tin về kế toán đặc biệt là ké toán chi phí sản xuất và tín giá thành chưa phản ánh được điều này. Nhìn chung, công tác quản trị tạ Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Việc phân tích cụ thể chi phí theo khoản mục và theo yếu tố chưa được thực hiện, do đó sự đóng góp của côgn tác kế toán vào các mục tiêu quản lý chung của Công ty chưa hoàn toàn tương xứng với nhiệm vụ và trình độ của bộ máy kế toán. Công tác kế toán mới chỉ thiên về chức năng tài chính chứ chưa coi trọng việc lập báo cáo mang tính chất nội bộ. Để các thông tin về chi phí mang lại hiệu quả cao cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo, hàng năm Công ty nên tiến hành phân tích giá thành. Sở dĩ như vậy là vị thông qua công tác phân tích giá thành Công ty có thể biết được những nhân tố nào ảnh hưởng tích cực đến giá thành sản phẩm. Đồng thời, thông qua đó cũng xem được các phòng thi công đã tiết kiệm hay lãng phí phần chi phí Công ty giao cho Phòng tự lo liệu. Qua đó có biện pháp khắc phục để giảm bớt các nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực.
95 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tư vấn thí nghiệm công trình giao thông I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PC 54
8/10
Thanh toán tiền công cho ông Đặng văn Tiến
150.000
02
PC 62
26/10
Thanh toán tiền công cho ông Lê mạnh Hùng
360.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
20
PC 135
28/12
Thanh toán tiền công cho bà Chu thị Hoa
740.000
Tổng cộng
8.231.687
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Từ Bảng tổng lương mẫu số 11 và Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương thợ thuê ngoài mẫu số 12, kế toán lập Chứng từ ghi sổ (mẫu số 13)
Mẫu số 13:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kèm theo .... chứng từ gốc
Mẫu số: 01-SKT
Số chứng từ: 31
(Đơn vị tính: Đồng)
Số hiệu chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Bảng tổng hợp lương quý 4/2003
CPNC trực tiếp KSTK công trình:Cải tạo nhà hội trường
154
334
178.884.536
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương thợ thuê ngoài quý 4/2003
CPNC thuê ngoài KSTK công trình:Cải tạo nhà hội trường
154
334
8.231.687
Tổng cộng
187.116.223
Người lập bảng: (ký, họ và tên) Kế toán trưởng: (ký, họ và tên)
Cuối quý, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ mẫu số 13, kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu số 14)
Mẫu số 14:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Mẫu số: 01-SKT
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
...
...
...
...
....
...
31
31/12
187.116.223
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Thiết kế Hoá chất.
Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất,chi phí sản xuất chung bao gồm hai yếu tố:
_Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ công nhân viên trực tiếp khảo sát thiết kế.
_Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động quản lý và khảo sát thiết kế.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Tài khoản này được chi tiết theo hai yếu tố trên.
Hạch toán về các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT, KPCĐ):
Theo quy định của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, các đơn vị trực thuộc như Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, trích 25% BHXH, BHYT, KPCĐ. Cụ thể như sau:
_15% BHXH, 2% BHYT và 2% KPCĐ trích trên tổng tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
__5% BHXH, 1% KPCĐ tính trừ vào lương của người lao động.
Sau khi tính ra tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích. kế toán tại Công ty tiến hành phân bổ cho bộ phận quản lý và bộ phận khảo sát thiết kế.Tỷ lệ phân bổ tại Công ty là: các khoản trích theo lương của khối nghiệp vụ bằng 15% các khoản trích theo lương của khối thiết kế. Dựa trên cơ sở tổng các khoản trích theo lương của khối thiết kế, kế toán sẽ phân bổ cho từng công trình theo doanh thu của mỗi công trình. Cuối quý, kế toán lập Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương (mẫu số 15) cho từng công trình.
Mẫu số 15:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
bảng tổng hợp các khoản trích theo lương
Quý 4/2003
(Đơn vị tính: Đồng)
STT
Nội dung
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
01
Trích BHXH 20% trên tổng lương thực tế
154
3383
35.776.907
02
Trích BHYT 3% trên tổng lương thực tế
154
3384
5.366.536
03
Trích PCĐ 2% trên tổng lương thực tế
154
3382
3.577.690
Tổng cộng
44.721.133
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Từ Bảng tổng hợp về các khoản trích theo lương (mẫu số 15), kế toán lập Chứng từ ghi sổ (mẫu số 16)
Mẫu số 16:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kèm theo .... chứng từ gốc
Mẫu số: 01-SKT
Số chứng từ: 47
(Đơn vị tính: Đồng)
Số hiệu chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương quý 4/2003
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ công trình cải tạo nhà hội trường
154
338
44.721.133
Tổng cộng
44.721.133
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Dựa vào Chứng từ ghi sổ (mẫu số 16), kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu số 17)
Mẫu số 17:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Mẫu số: 01-SKT
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
...
...
...
...
...
...
47
31/12
36.800.932
...
...
...
Người lập bảng: (ký, họ và tên) Kế toán trưởng: (ký, họ và tên)
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển việc tăng cường trang thiết bị kỹ thuật, máy móc thiết bị sử dụng trong khảo sát thiết kế các công trình sẽ giúp Công ty giải quyết được phần lớn số lao động trực tiếp và nâng cao chất lượng các đề án thiết kế, đẩy nhanh tiến độ thiết kế, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng khảo sát thiết kế.
Hiện nay, Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đang áp dụng phương pháp khấu hao bình quân. Như vậy, chi phí khấu hao TSCĐ được tính như sau:
Mức khấu hao bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Suy ra:
Mức khấu hao bình quân quý
=
Mức khấu hao bình quân năm
4
Và:
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân quý
3
Hàng quý, kế toán TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao...của từng tài sản cố định để lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 18) cho từng tài sản ở các phòng ban trong Công ty và chuyển cho kế toán tổng hơp.
Mẫu số 18:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý 4/2003
Mẫu số: S24-SKT
(Đơn vị tính: Đồng)
Số thẻ TS
Tên TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nguyên giá
Số khấu hao
...
...
...
...
...
26
Máy tính Compax 20MNK
5
10.056.000
502.800
27
Máy photocopy Scan
4
30.760.000
1.922.500
28
Bàn vẽ Nhật
4
9.480.000
592.500
...
...
...
...
...
Tổng cộng
2.102.564.742
99.871.825
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Cuối năm, căn cứ vào các Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng quý như mẫu số 18 của các phòng ban trong Công ty do kế toán TSCĐ tính toán và lập, kế toán tổng hợp lập Bảng trích khấu hao TSCĐ năm cho toán Công ty (mẫu số19).
Mẫu số 19:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
Năm 2003
(Đơn vị tính:Đồng)
Số thẻ TS
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Năm sử dụng
Thời gian sử dụng
Khấu hao TSCĐ
Cả năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
26
Máy tính Compax 20MNK
10.056.000
1/2000
5
502.800
502.800
502.800
502.800
2.011.200
27
Máy photocopy Scan
30.760.000
4/2001
4
1.922.500
1.922.500
1.922.500
1.922.500
7.690.000
28
Bàn vẽ Nhật
9.480.000
2/2001
4
592.500
592.500
592.500
592.500
2.370.000
29
Máy vẽ Sicom
7.521.000
6/2002
5
376.050
376.050
376.050
376.050
1.504.200
30
Máy in lazer DP6
6.457.000
9/2001
5
322.850
322.850
322.850
322.850
1.291.400
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
2.102.564.742
99.871.825
99.871.825
99.871.825
99.871.825
399.487.300
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Dựa vào Bảng trích khấu hao TSCĐ năm 2003 (mẫu số 19), kế toán tiến hành tính toán, phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận khảo sát thiết kế và bộ phận quản lý.Theo quy định của Công ty, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý bằng 15% chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho khảo sát thiết kế và được phân bổ theo doanh thu công trình.
Cách tính phân bổ như sau:
Tổng số khấu hao quý IV là: 99.871.825 đồng
Vậy: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý là:
99.871.825 đồng x 15% = 14.980.774 đồng
Và : Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho khảo sát thiết kế là:
99.871.825 đồng x 85% = 84.891.051 đồng
Vận dụng cách tính này cho việc tính khấu hao TSCĐ đối với công trình “Cải tạo nhà hội trường thành nhà sản xuất chính số 2” như sau:
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý công trình cải tạo:
==
14.980.774đ
xx
260.756.250đ
đ=
360.840 đồng
10.825.647.000đ
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho khảo sát thiết kế công trình cải tạo:
==
84.891.051đ
xx
260.756.250đ
đ=
2.044.762 đồng
10.825.647.000đ
Sau khi phân bổ cho từng bộ phận, kế toán lập Bảng tổng phân bổ chi phí khấu hao (mẫu số 20) cho từng công trình.
Mẫu số 20:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Bảng tổng hợp phân bổ chi phí khấu hao
Quý 4/2003
(Đơnvị tính: Đồng)
Số hợp đồng
Tên công trình
Tổng số khấu hao
Đối tượng chịu chi phí
Quản lý
Khảo sát thiết kế
....
....
....
....
....
HĐ 20
Cải tạo nhà hội trường thành nhà sản xuất chính số 2
2.044.762
360.840
2.405.602
HĐ 21
Sửa chữa kết cấu xây dựng nhà máy điện Phả Lại
1.541.772
231.265
1.310.507
....
....
....
....
....
Tổng cộng
99.871.825
14.980.774
84.891.051
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Từ Bảng tổng hợp phân bổ chi phí khấu hao (mẫu số 20), kế toán lập Chứng từ ghi sổ (mẫu số 21).
Mẫu số 21:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kèm theo .... chứng từ gốc
Mẫu số: 01-SKT
Số chứng từ: 50
(Đơn vị tính: Đồng)
Số hiệu chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Bảng tổng hợp phân bổ chi phí khấu hao quý 4/2003
Trích khấu hao TSCĐ quý 4/2003 công trình:Cải tạo nhà hội trường
154
214
2.405.602
Tổng cộng
2.405.602
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký,họ và tên) (ký, họ và tên)
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ , kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu số 22)
Mẫu số 22:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Mẫu số: 01-SKT
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
...
....
....
...
...
...
50
31/12
2.405.602
...
...
...
...
...
...
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Hạch toán chi phí trực tiếp khác:
Đối với các công ty khảo sát thiết kế, ngoài ba khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thi trong quá trình sản xuất kinh doanh còn phát hiện nhiều khoản phí khác không thuộc đối tượng tập hợp vào khoản mục nào, kế toán sẽ tập hợp thành một khoản mục riêng gọi là khoản mục chi phí trực tiếp khác.
Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, chi phí trực tiếp khác bao gồm: chi phí tiếp khách, chi phí hội thảo, công tác phí, chi phí dịch vụ hoa hồng môi giới, chi phí giao dịch, chi phí ký hợp đồng, cước phí điện thoại, tiền điện, nước...và các chi phí trực tiếp khác phát sinh cho từng công trình.
Để hạch toán khoản mục chi phí trực tiếp khác, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tập hợp và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế.
Trong các chi phí trực tiếp khác, chi phí về công tác phí của cán bộ khảo sát thựcđịa chiếm số lượng rất lớn gần 40% tổng chi phí trực tiếp khác. Do vậy, tính toán chính xác chi phí này sẽ đảm bảo tính đúng đắn của khoản mục chi phí trực tiếp khác nói riêng, trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế nói chung.
Mẫu số 23:
Giấy đi đường Số: 356
Cấp cho Ông (Bà) : Trần Hồng Quang
Chức vụ : Cán bộ Phòng xây dựng
Được cử đi công tác tại: Hoà Bình
Theo lệnh (giấy giới thiệu) số 589 ngày 8 tháng 10 năm 2003
Từ ngày 10 tháng 10 đến ngày 20 tháng 10 năm 2003
Ngày 8 tháng 10 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)
Nơi đi và đến
Ngày
Phương tiện sử dụng
Độ dài chặng đường
Thời gian lưu trú
Lý do
Chứng nhận cơ quan đến
Nơi đi: Hà Nội
Nơi đến: Hoà bình
10/10
Ôtô
150 km
10 ngày
20/10
Phần thanh toán:
Côngtác phí: 10 ngày x 40.000 đồng/người = 400.000 đồng
Đi đường: 02 lượt x 35 đồng/lượt =70.000 đồng
Lưu trú: 10 ngày x 25.000 đồng/người = 250.000 đồng
Tổng cộng: 720.000 đồng
Người đi công tác Thủ trưởng cơ quan Phụ trách kế toán
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Định kỳ cuối quý, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí trực tiếp khác (mẫu số 24) cho từng công trình căn cứ vào các chứng từ như: hoá đơn GTGT tiền tiếp khách, hội nghị, ..., các giấy đi đường...
Mẫu số 24:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
bảng tổng hợp chi phí trực tiếp khác
Quý 4/2003
(Đơn vị tính: Đồng)
STT
Nội dung
Ghi Nợ TK 154, Ghi Có các TK
Số phát sinh
01
Chi phí dịch vụ hoa hồng môi giới
111
4.128.937
02
Chi phí về công tác phí
111
9.235.046
03
Chi phí xuất bản tài liệu
331
1.256.210
04
Chi phí giao dịch, đối ngoại
111
2.763.415
05
Chi phí bằng tiền khác
112
1.030.048
Tổng cộng
18.413.656
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (kývà, họ và tên)
Từ Bảng tổng hợp chi phí trực tiếp khác (mẫu số 24), kế toán lập Chứng từ ghi sổ (mẫu số 25, 26)
Mẫu số 25:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kèm theo .... chứng từ gốc
Mẫu số: 01-SKT
Số chứng từ: 75
(Đơn vị tính: Đồng)
Số hiệu chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Bảng tổng hợp chi phí trực tiếp khác quý 4/2003
Chi phí trực tiếp khác quý 4/2003 công trình:Cải tạo nhà hội trường
154
111
17.157.446
Tổng cộng
17.157.446
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Mẫu số: 26
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kèm theo .... chứng từ gốc
Mẫu số: 01-SKT
Số chứng từ: 76
(Đơn vị tính: Đồng)
Số hiệu chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Bảng tổng hợp chi phí trực tiếp khác quý 4/2003
Chi phí trực tiếp khác quý 4/2003 công trình: Cải tạo nhà hội trường
154
331
1.256.000
Tổng cộng
1.256.210
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ (mẫu số 25, 26),kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu số 27)
Mẫu số 27:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Mẫu số: 02-SKT
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
...
....
....
...
...
...
75
31/12
17.157.446
76
31/12
1.256.210
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, do sản phẩm là các đề án thiết kế khả thi, tiền khả thi. Vì vậy, sản phẩm hỏng là các đề án đã thiết kế xong nhưng qua kiểm nghiệm không có tính khả thi nên không được bên chủ đầu tư chấp nhận. Cách hạch toán ở Công ty là tất cả các chi phí này đề được tập hợp vào tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế trong kỳ.
Hạch toán các khoản thiệt hại khác:
Đối với các khoản thiệt hại khác phát sinh trong quá trình khảo sát thiết kế thì tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện pháp xử lý thích hợp:
_Nếu do các nguyên nhân khách quan gây ra như thời tiết, thiên tai, hoả hoạn...thì chi phí thiệt hại được xem như một khoản thiệt hại bất thường và được tính vào chi phí bất thường trong kỳ.
_Nếu do bên giao thầu gây ra (khi bên giao thầu thay đổi yêu cầu kỹ thuật của bản thiết kế hoặc bên giao thầu thay đổi địa điểm thiết kế) thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại và doanh nghiệp sẽ ghi tăng giá vốn công trình.
_Nếu thiệt hại là do đơn vị gây ra thì khoản chi phí phát sinh có thể được tính vào giá thành hoặc tính vào chi phí khác tuỳ từng trường hợp.
Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, cuối mỗi kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí có nghĩa là theo từng công trình, hạng mục công trình.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất được căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Mỗi đối tượng tập hợp chi phí được mở sổ chi tiết theo dõi riêng từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp khác cuối tháng được tập hợp về tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đến khi công trình hoàn thành sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Sau đó, kế toán sẽ tiến hành lập Sổ chi tiết (mẫu số 28).
Mẫu số 28:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Sổ chi tiết Tài khoản
Tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Quý 4/2003
Công trình: Cải tạo nhà hội trường thành nhà sản xuất chính số 2 công suất 500 m3 ôxy/giờ
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
BTH
31/12
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý 4/2003
111
112
331
1.500.102
2.742.934
3.856.600
BTH
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp quý 4/2003
334
187.116.223
BTH
BPB
31/12`
Chi phí sản xuất chung quý 4/2003
338
214
44.721.133
2.405.602
BTH
31/12
Chi phí trực tiếp khác quý 4/2003
111
331
17.157.446
1.256.210
31/12
Giao khách hàng
911
260.756.250
Cộng phát sinh
260.756.250
260.756.250
Số dư cuối kỳ
0
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Dựa vào Sổ chi tiết tài khoản 154 (mẫu số 28), cuối năm kế toán lập Sổ cái tài khoản 154 (mẫu số 29)Mẫu số 29:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Sổ cái Tài khoản 154
Năm 2003
Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Mẫu số: S03-SKT
(Đơn vị tính:Đồng)
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
998.657.182
16
17
18
31/12
Chi phí NVLTT quý 4/2003 công trình cải tạo nhà hội trường
111
112
331
1.500.102
2.742.934
3.856.600
31
31/12
Chi phí NCTT quý 4/20032003 công trình cải tạo nhà hội trường
334
187.116.223
47
50
31/12`
Chi phí SXC quý 4/20032003 công trình cải tạo nhà hội trường
338
214
44.721.133
2.405.602
75
76
31/12
Chi phí TT khác quý 4/20032003 công trình cải tạo nhà hội trường
111
331
17.157.446
1.256.210
80
31/12
Giao khách hàng
911
260.756.250
85
86
87
31/12
Chi phí NVLTT quý 4/2003 công trình sửa chữa kết cấu xây dựng
111
112
331
2.417.102
3.153.806
5.124.072
95
31/12
Chi phí NCTT quý 4/2003 công trình sửa chữa kết cấu xây dựng khu hoá chất
334
239.204.753
102
31/12
Chi phí SXC quý 4/2003 công trình sửa chữa kết cấu xây dựng khu hoá chất
338
214
48.390.973
1.541.772
115
116
31/12
Chi phí TT khác quý 4/2003 công trình sửa chữa kết cấu xây dựng khu hoá chất
111
331
20.356.143
2.417.869
121
31/12
Giao khách hàng
911
322.606.490
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
10.128.056.740
10.825.647.000
Số dư cuối kỳ
301.066.922
Người lập bảng:(ký, họ và tên) Kế toán trưởng: (ký, họ và tên)
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang:
Trong Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, sản phẩm dở dang là những công trình, hạng mục công trình còn đang trong giai đoạn khảo sát hoặc trong giai đoạn thiết kế, những sản phẩm chưa được nghiệm thu thanh toán.
Đối với những sản phẩm dở dang này thi kế toán vẫn tiến hành tập hợp chứng từ về những chi phí phát sinh chờ đến khi có thanh quyết toán được duyệt thi mới tiến hành hạch toán. Trong Công ty chỉ tiến hành hạch toán những công trình, hạng mục công trình đã được duyệt thanh quyết toán. Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ của Công ty là những công trình, hạng mục công trình đã có thanh quyết toán được duyệt.
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất:
Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành:
+ Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành của Công ty là những công trình, hạng mục công trình và đơn đặt hàng hoàn thành xong, đã được quyệt thanh quyết toán và tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư.
+ Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành sản phẩm của Công ty là khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng ở công trình.
Phương pháp tính giá thành:
Công ty căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp.
Phương pháp giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn, áp dụng phương pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi bàn giao. Theo phương pháp này thì giá thành xây lắp được tính theo công thức:
Giá thành công trình khảo sát thiết kế hoàn thành bàn giao
=
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cuối năm, căn cứ vào Sổ chi tiết tài khoản 154(mẫu số 28) kế toán tiến hành lập Bảng tính giá thành sản phẩm (mẫu số 31)
Mẫu số 31:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
bảng tính giá thành sản phẩm
Năm 2003
(Đơn vị tính: Đồng)
STT
Mã số
Tên công trình
Chi phí SXDD đầu kỳ
Chi phí SXPS trong kỳ
Chi phí SXDD cuối kỳ
Tổng giá thành
Ghi chú
01
15404
Sửa chữa kết cấu xây dựng khu hoá chất
0
322.606.490
0
322.606.490
02
15405
Đại tu thiết bị khử muối nhà máy điện Phả Lại
305.241.632
612.356.254
47.994.531
965.592.417
03
15406
Thiết kế kỹ thuật thi công công trình đầu tư xd xưởng sản xuất bao bì 12tr bao/năm
12.136.674
103.589..210
0
115.725.884
04
15410
Cải tạo nhà hội trường thành nhà sản xuất chính số 2- công suất 500m3ôxy/giờ
0
260.756.250
0
260.756.250
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
....
Tổng cộng
998.657.182
10.128.056.740
301.066.922
10.825.647.000
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Cuối kỳ, khi các công trình được nghiệm thu (chấp nhận thanh toán), kế toán tổng hợp sẽ thực hiện ghi Chứng từ ghi sổ (mẫu số32) dựa vào Bảng tính giá thành sản phẩm (mẫu số 31) và kết chuyển công trình hoàn thành sang tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Mẫu số: 31
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kèm theo .... chứng từ gốc
Mẫu số: 01-SKT
Số chứng từ: 80
(Đơn vị tính: Đồng)
Số hiệu chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh quý 4/2003, công trình: cải tạo nhà hội trường
911
154
260.756.250
Tổng cộng
260.756.250
Người lập bảng: Kế toán trưởng:
(ký và ghi rõ họ, tên) (ký và ghi rõ họ, tên)
Phần III:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:
Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, thực hiện theo cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, được phép liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. Trong những năm qua, cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành xây dựng cơ bản ở Việt Nam, Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích. Sự vươn lên và trưởng thành của Công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, đánh dấu một sự cố gắng vượt bậc của Ban giám đốc và toán thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong đó đóng góp một phần không nhỏ vào trong thành công chung của Công ty làPhòng tài chính - kế toán. Với bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm,quy mô, yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, hoạt động kế toán không chỉ đơn thuần phản ánh về mặt giá tgị của các con số đã phát sinh mà còn thực hiện các chức năng cung cấp thông tin giúp lãnh đạo Công ty ra các quyết định quản trị đúng đắn, hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế, bên cạnh những mặt tốt thì vẫn tồn tại những mặt còn hạn chế. Với tầm nhìn của một sinh viên thực tập tại Công ty trong thời gian qua, em xin có một số nhận xét về ưu nhược điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế tại Công ty như sau:
Những ưu điểm:
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế nói riêng tại Công ty, em nhận thấy Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá đã xây dựng được một mô hình quản lý, kế toán khoa học và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất và đã tạo được uy tín trong ngành khảo sát thiết kế, dảm bảo đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Với đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng (Đại học và trên Đại học) và đội ngũ kỹ sư có tay nghề cao nhiều kinh nghiệm, được tuyển chọn kỹ càng. Để khẳng định mình bằng nhiều công trình chất lượng cao được tăng huy trương vàng, ngay từ khi mới thnàh lập, Công ty đã có những đinh hướng đúng đắn và có hiệu quả. Đầu tư chiều sâu, mua sắm đồng bộ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với giá trị lên tới 1.560.890.000 đồng.
Song song với quá trình đầu tư phát triển đi lên đó, Công ty cũng hết sức quan tâm đến đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, lực lượng công nhân tay nghề cao với kỹ thuật chuyê sâu. Đến nay Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá đã xây dựng và có được dội ngũ những cán bộ, công nhân có trình độ kỹ thuật để thi công công trình thuộc các lĩnh vực hoá chất.
Công ty đang từng bước phát triển đi lên và hiện nay đã trở thành nhà thầu có đủ năng lực để nhận thầu thi cong và hoàn thành tốt các công trình khảo sát thiết kế, tìm được chỗ đứng nhất định trong ngành khảo sát thiết kế, góp phần nhỏ bé vào công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy quản lý nói chung cũng như bộ máy kế toán nói riêng được tổ chức hết sức gọn nhẹ chỉ bao gồm những cán bộ khung thạo một việc biết nhiều việc nên công việc được tập trung không qua khâu trung gian, tốn thời gian và không cần thiết, đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đa đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Cụ thể Công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn độngviên khuyến khích lao động có tay nghề, giảm bớt khối lưọng công việc cho cán bộ chuên môn cao, không ngừng học hỏi trau dồi kinh nghiệm thực tế cũng như nâng cao trình độ lý luận, nhiệt tình trong công việc và d bó trí công việc phù hợp với trình độ, khả năng của từng người. Có sự phối hợp hài hoà, đồng bộ giữa các Phòng ban chức năng với nhau, giữa Phòng tài chính – kế toán với các Phòng ban khác dưới sự lãnh đạo thống nhất của Ban giám đốc nên dù khối lượng công việc nhiều, nhân lực ít nhưng các công việc đều được hoà thành.
Về tổ chức sản xuất:
Công ty áp dụng hình thức giao khoán tương đối chặt chẽ, mỗi công rình giao cho một chủ nhiệm đề án trực tiếp khảo sát thi công, giải quyết mọi vướng mắc phát sinh tại các Phòng nhưng vẫn chịu sự giám sát chặt chẽ của Ban giám đốc và các Phòng ban liên quan. Công ty giao khoán toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp khác nên tạo được sự chủ động tích cực và có trách nhiệm trong công việc của chủ nhiệm đề án công trình đồng thời cũng thuận lợi cho việc thu thập chứng từ về Phòng tài chính – kế toán được tập trung.
Về hình thức kế toán:
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Chứng từ ghi sổ, đây là hình thức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Mẫu chứng từ cũng như trình tự luân chuyển chứng từ luôn theo đúng chế độ quy định. Bộ sổ kế toán của Công trong khá đầy đủ được ghi chép, phản ánh theo trình tự thời gian và theo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chuẩn mực kế toán Việt Nam, việc tổ chức hạch toán khoa học rõ ràng, giảm được khối lượng công việc ghi sổ kế toán.
Về bộ sổ kế toán:
Công ty có hệ thống sổ kế toán gồm có sổ tổng hợp ( Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và sổ chi tiết được ghi chép phản ánh liên tục theo trình tự thời gian và theo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có bảng cân đối số phát sinh phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu. Mẫu sổ tổng hợp (Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ), sổ chi tiết luôn theo đúng mẫu quy định. Cong ty đặc biệt chú trọng tới việc ghi chép sổ sách đầy đủ, theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam, để có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định nhanh, tạo được cạnh tranh, đáp ứng đầy đủ yêu cầu thị trường.
Về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (từng công trình, hạng mục công trình), phương pháp tính giá thành sản phẩm (phương pháp tính giá thành trực tiếp ) đúng đắn tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành sản phẩm không xác định là tháng hoặc quý như các doanh nghiệp khác mà theo thời gian hoàn thành các công trình rất phù hựp với thực tế.
Những tồn tại cần hoàn thiện:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất vẫn tồn tại một số điểm chưa phù hợp mà em nhận thấy như sau:
Về công tác luân chuyển chứng từ:
Công tác thu nhận chứng từ chưa kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho việc ra quyết định. Các chứng từ thu thập và gửi về Phòng tài chinh – kế toán tuy đầy đủ nhưng được gửi về muộn do đến khi kết thúc công trình các chi nhánh, các phòng ban mới gửi về Công ty. Điều này dẫn đến chi phí phát sinh trong tháng không được phản ánh đầy đủ và đúng kỳ tại Công ty, đặc biẹt với các công trình có thời gian thi công kéo dài, xa rtụ sở của Công ty.
Mặt khác chế độ kê khai thuế giá trị gia tăng quy định: Đối với chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào nếu quá hạn ba tháng kể từ ngày xuất hoá đơn mà đơn vị cơ sở không kê khai thuế thi không được kấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Vì vậy, nếu chứng từ hoá đơn không được thu nhận, xử lý kịp thời thì đơn vị sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Về hệ thống tài khoản:
Hiện nay, Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất không sử dụng các tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản 627- chi phí sản xuất chung để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà chỉ sử dụng một tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp và tính giá thành sản phẩm . Do vậy, công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tính chính xác trong giá thành sản phẩm cũng như việc cung cấp thông tin đầy đủ cho Ban giám đốc.
Về sổ sách kế toán:
Trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty chưa mở các Sổ chi tiết cũng như Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 mà chỉ mở sổ chi tiết và Sổ cái tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Do vậy không phản ánh được chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ tổng hợp chưa thực hiện được.
Về công tác quản lý:
Trên thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động của xâ dựng cơ bản có những đặc điểm riêng như địa bàn phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau nên việc kiểm tra, theo dõi các khoản chi phí thực sự phát sinh trong quá trình thi công được không tiến hành thường xuyên. Do đó tình trạng chi phí ở các chi nhánh, phòng ban cao hơn thực tế.
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, các chi phí nguyên vật liệu như vật tư, văn phòng phẩm chiếm tỷ kệ nhỏ và thường được sử dụng ngay do đó kế toán cũng không đưa qua tài khoản 152 – nguyên vật liệu, 153 – công cụ dụng cụ. Cách hạch toán trên là quá tắt, không phản ánh được sự tồn tại và phát sinh của các loại vật tư vì từ bên Có của các tài khoản 111 – tiền mặt, tài khoản 112 – tiền gửi ngân hàng, tài khoản 331 – phải trả người bán được kết chuyển luôn sang tài khoản 154 –chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Về quản lý và hạch toán vật tư:
Công ty đã coi việc tiết kiệm vật tư là một trong những yêu cầu để hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên do Công ty thực hiện giao khoán nên việc cung ứng vật tư do các chi nhánh, phòng ban tự đi mua về để sử dụng, dẫn đến việc vật tư thường bị nâng giá lên so với thị trường, ảnh hưởng đến tính chính xác của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm.
Về vấn đề nhân công:
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, chỉ bao gồm các Phòng ban đã được cắt giảm. Cho nên khối lượng công việc thường lớn nên bộ máy này không đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình, một số khâu công việc bị buông lỏng. Ví dụ như an toàn lao động, bảo hiểm xã hội.... cho những nhân công thuê ngoài...
Về chi phí sản xuất chung:
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung chỉ bao gồm hai yếu tố là các khoản trích theo lương và khấu hao TSCĐ. Việc phân chia yếu tố các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất chung là chưa thật hợp lý.
Về chi phí trực tiếp khác:
Cũng giống như chi phí sản xuất chung, kế toán đưa các chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện nước, điện thoại...vào chi phí trực tiếp khác là không phù hợp
Về tổ chức kế toán quản trị:
Công ty chưa tổ chức kế toán quản trị, các báo cáo kế toán mới được lập theo yêu cầu của quản lý. Phòng kế toán chưa thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Giám đốc, phục vụ việc hoàn thiện tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế, Công ty cần phát huy các ưu điểm đã có và tìm cách khắc phục các nhược điểm hiện tại. Mặc dù khả năng nhìn nhận đánh giá còn hạn chế song em cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất như sau:
Giải pháp 1: Hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ kế toán:
Với những tồn tại trong việc luân chuyển chứng từ đã nêu ở trên, theo em
để kịp thời cập nhật chứng từ và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải quy định ngày nộp chứng từ cụ thể của các chi nhánh, các phòng ban lên Công ty, đảm bảo được tiến độ ghi chép và hạch toán. Mặt khác, kế toán cần ghi chép định kỳ ngắn hơn (có thể là hàng tháng) để công tác kế toán đỡ tập trung vào cuối kỳ.
Giải pháp 2: Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hiện nay, để thuận tiện cho công tác hạch toán, công ty đang sử dụng tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để đồng thời tập hợp chi phí và tính giá thành trực tiếp. Đồng thời, tài khoản 154 chỉ dùng để theo dõi giá trị sản phẩm dở dang của các công trình cuối kỳ hạch toán chứ không dùng để phản ánh giá thành công trình khảo sát thiết kế.
Vì vậy theo em, công ty nên sử dụng thêm các tài khoản: 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp, 627 – chi phí sản xuất chung. Mặt khác, để có thể theo dõi được chính xác giá thành của từng công trình hoàn thành và dở dang cuối kỳ, kế toán nên sử dụng thêm tài khoản 631 – giá thành công trình để tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình qua các tài khoản cấp 2.
Khi đó trình tự hạch toán sẽ như sau: (Sơ đồ 13)
Sơ đồ13: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 621
TK 631
TK 632
TK 911
TK 622
TK 627
TK 154
Kết chuyển CP NVLTT
K/c giá vốn công trình hoàn thành
Kc giá trị công trình bàn giao trong kỳ
K/c CP NCTT
K/c CP SXC
K/c giá trị SP DD cuối kỳ
K/c giá trị SPDD đầu kỳ
Giải pháp 3: Hoàn thiện sổ sách kế toán:
Về sổ sách kế toán, cùng với việc mở thêm các tài khoản 621, 622, 627, 631, 632 kế toán phải tiến hành lập các sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản này. Đồng thời để phục vụ tốt cho công tác thông tin và kiểm tra kế toán, công ty nên in ra hệ thống sổ để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Giải pháp 4: Hoàn thiện phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Tại công ty thiết kế công nghiệp hoá chất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ nhỏ và thường mua về sử dụng ngay do đó kế toán cũng không đưa qua tài khoản 152 – nguyên vật liệu, tài khoản 153 – công cụ dụng cụ. Cách hạch toán trên là quá tắt, không phản ánh được sự tồn tại và phát sinh của các loại vật tư.
Để phù hợp với chế độ kế toán, theo em công ty nên sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho và sử dụng tài khoản 611 – mua hàng để theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ về mua vật liệu và xuất vật tư cho các phòng ban. Trình tự hạch toán như sau (Sơ đồ 14).
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 152, 153
TK 611
TK 631
TK 111, 112, 331
TK 621
K/c giá trị vật tư tồn đầu kỳ
Giá trị vật tư dùng trong kỳ
K/c giá trị vật tư vào giá thành
Mua vật tư trong kỳ
TK 133
VAT
K/c vật tư tồn cuối kỳ
Ngoài ra, để theo dõi được các vật tư mua vào và xuất cho các phòng ban, công ty cũng nên mở các Sổ danh điểm vật tư (Mẫu số 32), Sổ chi tiết vật tư (Mẫu số 33) cho vật liệu
Mẫu số 32:
Sổ danh điểm vật tư
Quý 4/2003
STT
Danh điểm vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Nhà cung cấp
...
...
...
...
...
Mẫu số 33:
Sổ chi tiết vật tư
Quý 4/2003
STT
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
Số hiệu
Ngày, tháng
Tổng cộng
xxx
Giải pháp 5: Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, kế toán sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp điều này không hợp lý.
Để hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng như xác định giá thành sản phẩm, Công ty nên sử dụng tài khoản 622 – chi phí NVLTT để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cách hạch toán cụ thể như sau: Căn cứ vào các hoá đơn (như hoá đơn GTGT...) và các chứng từ về vật tư có liên quan (như Phiếu yêu cầu mua vật tư...), kế toán lập bảng kê chi tiết xuất vật tư (mẫu số 34) vào cuối tháng.
Mẫu số 34:
Bảng kê chi tiết xuất vật tư
Tháng12/2003
Chứng từ
Nội dung
Số phát sinh
Số hiệu tài khoản
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Tổng cộng
xxx
Cuối quý, kế toán vật tư sẽ dựa trên Bảng kê chi tiết xuất vật tư hàng tháng (mẫu số 34) để lập bảng tổng hợp xuất vật tư (mẫu số 35)
Mẫu số 35:
Bảng tổng hợp xuất vật tư
Quý 4/2003
(Đơn vị tính: Đồng)
Diễn giải
Số phát sinh
Ghi Nợ TK 621, ghi có các TK
Tổng cộng
xxx
Căn cứ vào bảng kê chi tiết xuất vật tư kế toán sẽ lập Sổ chi tiết tài khoản 621 (mẫu số 36)
Mẫu số 36:
Sổ chi tiết
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý 4/2003
Công trình: Cải tạo nhà hội trường
(Đơn vị tính: Đồng)
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Tổng cộng
Xxx
Từ bảng tổng hợp, kế toán lập Chứng từ ghi sổ về chi vật tư trong quý và từ đó vào Sổ cái tài khoản 621 (mẫu số 37) nguyên vật liệu trực tiếp để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mẫu sổ 37:
Sổ cái TK 621
Công trình: Cải tạo nhà hội trường
(Đơn vị tính: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
.......
Cộng năm
Giải pháp 6: Hoàn thiện cách hạch toán đúng và đủ chi phí:
Thực tế ở Công ty Thiết kế Công gnhiệp Hoá chất, có những chi phí phát sinh tại các phòng ban trực tiếp khảo sát thiết kế nhưng lại không được tính và phân bổ vào chi phí sản xuát kinh doanh dở dang mà kế toán lại đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp như các chi phí dịch vụ mua ngoài, điện, điện nước, điện thoại. Các chi phí văn phòng phẩm như giấy A3, A4, bút, mực sử dụng để vẽ các bản thiết kế không được phân bổ cho các công trình mà được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo em, đơn vị cần xem xét lại, tính ra phương pháp phân bổ cho thích hợp để đảm bảo nguyên tắc tính đúng, đủ trong giá thành. Tiêu thức phân bổ có thể theo định mức chung về chi phí sản xuất chung và xhi phí quản lý doanh nghiệp. Tại đơn vị cũng có thể phân chia chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp theo tỷ lệ 85% và 15% như phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ.
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp quý 4/2003 của doanh nghiệp bao gồm:
Chỉ tiêu
Số tiền (đồng)
1. Tiền lương cán bộ quản lý
163.258.647
2. Trích BHXH
40.814.662
3. Chi phí văn phòng phẩm, CCDC
10.236.589
4.Chi phí khấu hao TSCĐ
11.236.640
5.Chi phí dịch vụ mua ngoài
13.258.759
6. Chi phí bằng tiền khác
10.698.342
Tổng cộng
249.503.639
Như vậy, trong số 10.236.589 đồng chi phí văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và 13.258.759 đồng chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm cả các chi phí được phép tính vào giá thành sản phẩm. Kế toán có thê phan bổ như sau:
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý:(TK 6425)
13.258.759 đồng x 15% =1.988.814 đồng
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh: (TK6275)
13.258.759 đồng x 85% = 11.269.945 đồng
Vậy chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho công trình cải tạo nhà hội trường được tính như sau:
11.269.945 đồng
x
260.756.250
=
288.599 đồng
10.182.648.000
Chi phí nguyên vật liệu và công cu dụng cụ hiện nay chưa tách biệt nhưng kế toán phải tập hợp riêng hai loại chi phí này sau đó phân bổ vào giá thành công trình và vào chi phí quản lý doanh nghiệp cho thích hợp.
Giải pháp 7: Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Đối với Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, mặc dù hạot độngkhảo sát mang tính đặc thù xây lắp, song có một điểm khác biệt đó là: quá trình xât lắp là quá trình thi công còn quá trình thi công là quá trình khảo sát chỉ là quá trình thăm dò thực tế để phục vụ cho thiết kế công trình. Vì vậy khi thực hiện sẽ không phát sinh tiền lương phụ, việc hạch toán lương được thực hiện tập trung và theo dõi ở Công ty, các kỹ sư không chỉ khảo sát mà còn thực hiệncả thiết kế tại Công ty sau khi khảo sat thực địa. Hơn nữa do đặc thù của Công ty mang tính dịch vụ, do đó việc hạch toán các khoản trích theo lưong nên hạch toán trên tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp để có thể theo dõi tập trung các khoản trích này mà không cần hạch toán vào chi phí sản xuất chung như cách đơn vị đang hạch toán.
Như vậy theo em kế toán thay vì lập “Bảng phân bổ tiền lương” sễ lập “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương” có mãu như sau:
Mẫu số 38:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334- phải trả CNV
TK 338 – Phải trả , phải nộp khác
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
KPCĐ (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Công Có TK 338
01
TK 622 (Phòng xây dựng)
02
TK 642 (Phòng tài chính- kế toán
Đồng thời chi phí nhân công trực tiếp công trình cải tạo nàh hội trường bao gồm:
_Chi phí nhân công:
_Các khoản trích theo lương:
Cũng tương tự như chi phí NVL trực tiệp, kế toan Công ty cũng nên mở Sổ chi tiết và Sổ cái TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi và tập hợp các chi phí về nhân công.
Giải pháp 8: Hoàn thiện hạch toán chi phí trực tiếp khác:
Vì khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế. Vì thế việc hạch toán phù hợp là điều kiện quan trọng để hạch toán đúng chi phí. Tuy nhiên, theo chế độ kế toán hiện hành trong các khoản mục chi phí không có khoản mục “chi phí trực tiếp khác”.
Do đó, theo em Công ty nên chuyển các chi phí này sang tài khoản 627- chi phí sản xuất chung và để đảm bảo yêu cầu hạch toán.
Giải pháp 9: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung:
Hiện nay cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, Công ty chưa mở TK 627- chi phí sản xuất chung để hạch toán.Theo cách phân loại của Công ty thì khoản mục ci phí sản xuất chung bao gồm hai yếu tố là các khoản trích theo lương và chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác khảo sát thiết kế.
Theo em, để phù hợp với quy định của kế toán hiện hành Công ty nên đưa các chi phí trực tiếp khác phát sinh cho từng công trình vào khoản mục chi phí sản xuất chung.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý, TK 627 nên chia thành các tài khoản cấp hai như sau:
_TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
_TK 6272: chi phí nguyên vật liệu
_TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
_TK 6274: ci phí khấu hao TSCĐ
_TK 6275: chi phí dịch vụ mua ngoài
_TK 6278: chi phí bằng tiền khác
Để hạch toán khoản mục này, kế toán sẽ tập hợp các chứng từ có liên quan, trên cơ sở đó lập các Bảng tổng hợp chi tiết và bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ, từ đó vào Sổ chi tiết và Sổ cái TK 627 tương tự như TK 621.
Trong quá trình tính toán và phân bổ khấu hao để rõ ràng và thuận tiện cho việc hạch toán, kế toán nên sử dụng “Bảng tính và phân bổ khấu hao” theo mẫu của Bộ tài chính như sau (Mẫu số 39):
Mẫu số 39:
Bảng tính và phân bổ khấu hao
STT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nội dung
Toàn DN
TK 627- chi phí sản xuất chung
TK 642- chi phí quản lý DN
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
Phòng…
Phòng…
...
01
I. Số khấu hao đã trích tháng trước
02
II. Số khấu hao TSCĐ tăng tháng này
03
...
04
..
III. Số khấu hao giảm tháng nay
Giải pháp 10: Hoàn thiện tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty:
Để tổng hợp chi phí, khi vào sổ chi tiết và sổ cái TK 621, 622, 627 đến cuối kỳ khi các công trình thực hiện xong quyết toán để lập báo cáo chung và giải trinhf cuối quý, cuối năm, kế toán Công ty nên sử dụng các só liệu trên bảng tổng hợp chi phí riêng cho từng công trình để tiện cho việc phân tích chi phí theo mẫu sau ( mẫu số 40 )
Mẫu số 40 :
Bảng tổng hợp chi phí cho các công trình hoàn thành
(Đơn vị tính: Đồng)
Tên công trình
CPNVLTT
CPNCTT
CP dụng cụ SX
CP KH TSCĐ
Công tác phí
CP chia thầu
CPHH môi giới
CPXB tài liệu
CPDV ngoài khác
CP bằng tiền khác
Cộng
Công trình cải tạo nhà hội trường
...
...
...
...
...
...
..
...
...
...
260.756.250
...
...
Giải pháp 11: Vận dụng máy vi tính trong công tác kế toán:
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, nền sản xuất cũng không ngừng phát triển để đáp ứng những yêu cầu mới. Để có thể phát triển được sản xuất thì yêu cầu về thông tin là hết sức quan trọng. Yêu cầu của công tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin hạch toán ngày càng tăng. Đặc biệt, công tác quản trị trong cơ chế thị trường cạnh tranh đòi hỏi phải tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời để có thể đưa ra những quyết định nhanh nhạy, tạo được sự cạnh tranh trên thị trường. Tất cả những điều này khẳng định sự cần thiết phải áp dụng máy tính trong công tác kế toán nói chung và trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán sẽ giúp cho việc đưa ra những con số nhanh, chính xác, tự động hoá trong luân chuyển sổ sách giúp tránh được những nhầm lẫn, tiết kiệm, thời gian, việc lưu trữ thông tin trử nên nhẹ nhàng và thuận tiện hơn.
Hiện nay, tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, bộ phận kế toán được trang bị một máy vi tính nhưng kế toán sử dụg máy vi tính chủ yếu để đánh các văn bản hoặc lập các bảng biểu, các báo cáo chi tiết số dư tài khoản, để quản lý nhân viên…, ứng dụng của máy vi tính trong công tác hạch toán chưa thực sự đựoc khai thác và phát huy. Do vậy, toàn bộ công tác hạch toán vẫn được các nhân viên kế toán thực hiện thủ công bằng tay,
Để có thể cải thiện công tác kế toán thủ côg như hiệ nay. Theo em Công ty cần phải tổ chức ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Muốn vậy, trước hết Công ty phải tổ chức đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán không những thành thạo về chuyên môn mà còn biết sử dụg thành thạo và phát huy các tính năng của máy tính. Bên cạnh đó, Công ty cũng có thể nghiên cứu áp dụng một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý của doanh nghiệp.
Nếu các công việc trên fđược Công ty lưu ý thực hiện thì với khối lượng gnhiệp vụ như ngày nay, chỉ cần một máy vi tính và số nhân viên kế toán ít hơn hiện tại, mọi công việc kế toán vẫn được thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đạt hiệu quả.
Giải pháp 12: Hoàn thiện việc vận dụn công tác kế toán quản trị:
Mỗi một doanh nghiệp, ngoài các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh các mối quan hệ với đối tượng bên ngoài còn phải có các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh các mối quan hệ bên trong của doanh nghiệp.ở Công ty, các thông tin về kế toán đặc biệt là ké toán chi phí sản xuất và tín giá thành chưa phản ánh được điều này. Nhìn chung, công tác quản trị tạ Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Việc phân tích cụ thể chi phí theo khoản mục và theo yếu tố chưa được thực hiện, do đó sự đóng góp của côgn tác kế toán vào các mục tiêu quản lý chung của Công ty chưa hoàn toàn tương xứng với nhiệm vụ và trình độ của bộ máy kế toán. Công tác kế toán mới chỉ thiên về chức năng tài chính chứ chưa coi trọng việc lập báo cáo mang tính chất nội bộ. Để các thông tin về chi phí mang lại hiệu quả cao cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo, hàng năm Công ty nên tiến hành phân tích giá thành. Sở dĩ như vậy là vị thông qua công tác phân tích giá thành Công ty có thể biết được những nhân tố nào ảnh hưởng tích cực đến giá thành sản phẩm. Đồng thời, thông qua đó cũng xem được các phòng thi công đã tiết kiệm hay lãng phí phần chi phí Công ty giao cho Phòng tự lo liệu. Qua đó có biện pháp khắc phục để giảm bớt các nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực.
Phân tích giá thành có thể có mẫu như sau (mẫu số 41):
Mẫu số 41:
Bảng phân tích giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế
(Đơn vị tính: Đồng)
STT
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
01
Chi phí NVLTT
02
Chi phí NCTT
03
Chi phí SXC
Tổng giá thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0090.doc