Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam

Trong cơ chế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững được trên thương trường thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng đúng đắn hiệu qủa các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra. Tuy nhiên để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nó gắn liền với công tác hạch toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý, các chủ đầu tư nhằm tạo ra sự hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn, đảm bảo cho qúa trình kinh doanh đạt được lợi nhuận cao.

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả sản xuất hoạt động của tập đoàn trong 2 năm gần đây: Đơn vị :1000đ STT CHỉ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 Ch.lệch(08/07) số tiền % 1 Tổng giá trị tài sản 165.000.000 168.000.000 3.000.000 1.82 2 Tổng doanh thu 160.000.000 186.000.000 26.000.000 16.25 3 Doanh thu thuần 156.640.000 180.306.578 23.666.578 15.11 4 Giá vốn hàng bán 145.675.200 165.882.052 20.206.852 13.87 5 Doanh thu tài chính 24.000 38.000 14.000 58.33 6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.254.058 8.089.730 1.835.672 29.35 7 Tổng lợi nhuận trước thuế 6.292.058 8.131.916 1.839.858 29.24 8 Lợi nhuận sau thuế 5.411.170 6.993.448 1.582.278 29.24 9 Thu nhập bình quân của CNV(đ/người/tháng) 3.000 3.500 500 33.33 Qua số liệu trên ta thấy hoạt đông sản xuất kinh doanh của tập đoàn đã đạt được một thành tựu đáng nể: Doanh thu năm 2008 tăng 15.11% so với năm 2007 Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 29.24% so với năm 2007. Năm 2008 tập đoàn đã nộp vào ngân sách nhà nước hơn một tỷ đồng. Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên là trên ba triệu đồng / người / tháng( năm 2007 là 3 trđ, năm 2008 là 3.5trđ) 3. Đặc điểm quy trình thực hiện công trình xây lắp: (sơ đồ số 6) Xây dựng công trình là một trong những ngành kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Việc xây dựng công trình chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tụ nhiên như: thời tiết, độ lún nền đất… Quy trình thực hiện công trình xây lắp gồm nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn lớn lại có nhiều công việc cụ thể. Mỗi giai đoạn đều được giám sát chặt chẽ, đảm bảo đúng kĩ thuật. 4.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của tập đoàn: 4.1Tổ chức bộ máy quản lý:( sơ đồ số 7) Đặc điểm của tập đoàn là ngành đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn khắp cả nước, số lượng công nhân đông , thời gian thi công kéo dài, vì vậy tập đoàn áp dụng cơ cấu quản lý tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất của tập đoàn. Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá thành các phòng ban. Điều này phát huy được năng lực của các phòng, tạo điều kiện để các phòng thực hiện các chức năng chuyên môn của mình. Tổng giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của tập đoàn và chịu trách nhiệm trước trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về mọi hoạt động hàng ngày của tập đoàn. Phó tổng giám đốc :Do hội đồng quản trị bổ nhiệm bổ nhiệm để điều hành công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày và ngoại giao hàng ngày của tập đoàn , trực tiếp giúp việc cho tổng giám đốc và thay mặt tổng giám đốc giải quyết mọi công việc của tập đoàn khi tổng giám đốc vắng mặt. Phòng tổ chức hành chính: Là sự hợp nhất của hai phòng lao động và hành chính , thực hiện công tác hành chính , bảo vệ theo đúng chế độ chính sách của đảng, nhà nước, tập đoàn. Phòng tài chính- kế toán: Phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn , phân tích đánh giá qua việc ghi chép nhằm đua ra những thông tin hữu ích, tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách, chế độ tài chính của công ty, quản lý thu ,chi tài chính theo các quy định tài chính - kế toán hiện hành. Phòng kinh doanh khai thác: giúp công ty xác định phương hướng , mục tiêu đầu tư,xây dựng và triển khai các thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phát triển, phù hợp với nhu cầu thị trường. Phòng quản lý các dự án: tham mưu giúp ban lãnh đạo thực hiện công tác đầu tư , xây dựng các công trình. Thẩm định, kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng. 4.2Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: ( sơ đồ 8) Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do các đội xây dựng trực tiếp đảm nhận.Khi được cấp trên chỉ đạo công trình nào do các đội xây dựng phải thăm dò trước về địa bàn, hình thế nghiên cứu thi công công trình, giúp cho việc vận chuyển máy móc phù hợp với công trình chuẩn bị khởi công. Đứng đầu mỗi tổ đội là tổ trưởng, tiếp đến là phụ trách kỹ thuật, phụ trách kế toán và công nhân sản xuất. Các tổ trưởng của từng đội sẽ được ban giám đốc khoán cho các công việc cụ thể và định kỳ phải chuyển chuyển chứng từ về công ty. Tổ trưởng :là người đứng đầu mỗi tổ đội xây dựng, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt đông sản xuất tại công trình, giám sát trực tiếp công nhân, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thời gian hoàn thành công trình. Phụ trách kỹ thuật: có trách nhiệm trực tiếp giám sát công nhân thi công công trình đảm bảo đúng kĩ thuật như bản thiết kế. Nhân viên thống kê: có trách nhiệm ghi chép ,thu thập số liệu, trực tiếp theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh: tình hình nhập xuất NVL, chấm công làm việc của công nhân tổ đội của mình để cung cấp thông tin, số liệu cho kế toán của công ty. Công nhân sản xuất: là người thi công công trình theo sự chỉ đạo, giám sát của lãnh đạo cấp trên và được hưởng lương theo ngày công lao động của mình. 5.Tổ chức bộ máy kế toán. 5.1 Hình thức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của tập đoàn được tổ chức theo hình thức tập trung. Tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được đưa về xử lý tại phòng công tác kế toán. Phụ trách là kế toán trưởng chỉ đạo thực hiện công tác kế toán,bên dưới là các nhân viên kế toán thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình dưới sự điều hành của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán hoạt động phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. từ do có sự vân hành nhịp nhàng để đảm bảo chất lượng và yêu cầu quản lý của tập đoàn từ đó đáp ứng được mọi nhu cầu thông tin quản lý cho ban giám đốc của tập đoàn. 5.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 9) - Kế toán trưởng: Điều hành chung hoạt động của phòng. Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán. Ký duyệt các chứng từ ban đầu, chứng từ ghi sổ theo quy định. Cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. -Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao. Xử lý các số liệu, tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính. -Kế toán TSCĐ: tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vật tư xuất nhập vật tư và theo dõi tình hình sử dụng vật tư đảm bảo tiến độ công trình,theo dõi chặt chẽ các TSCĐ sử dụng tại công trình, tính trích tỷ lệ hao mòn theo quy định. -Kế toán vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt trong quá trình thu phí và thanh toán , theo dõi chi tiết trên các sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế liên quan,tiến hành viết phiếu thu,phiếu chi . - Kế toán tiền lương : tính toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, -Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt hàng ngày, bảo quản theo dõi SDĐK và SDCK của quỹ, thanh toán các khoản bằng các ngân phiếu hoặc tiền mặt, ngoài ra còn báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch SXKD . -Kế toán NH:chuyên làm công việc giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình luân chuyển tiền tệ về tài khoản cuả tập đoàn tu các tổ chức nợ, đồng thời thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng bằng các hình thức: séc, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi,….. -Nhân viên đội sản xuất (thống kê): làm công tác thông kê trực tiếp các số liệu về tình hình hoạt động của từng đội sản xuất 6.Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty Tập đoàn áp dụng hình thức kế toán là: “Nhật ký chung”, được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.( sơ đồ số 10) Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Việt Nam đồng Kì báo cáo: tháng, quý, năm Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N(năm dương lịch) Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ Phương pháp tổng hợp hàng tồn kho:theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hấu hao TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp xác định giá trị vật tư , thành phẩm xuất kho: giá thành phẩm xuất kho theo giá bình quân gia quyền. II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại tập đoàn hải châu việt nam. 1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Tập Đoàn Hải Châu Việt Nam. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác thì yếu tố cần thiết đầu tiên là phải xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ, tình hình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của tập đoàn. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm của xây dựng cơ bản, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của tập đoàn Hải Châu Việt Nam đã xác định cụ thể là công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đó. 2.Kế toán tập hợp chi phí tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam. 2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại tập đoàn gồm: giá trị thực tế nguyên vật liệu chính (đá, ximăng, cát sỏi….) vật liệu phụ (phụ gia bê tông…) phục vụ trực tiếp thi công, không bao gồm nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, phục vụ quản lý đội. Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT), phiếu xuất kho (mẫu 02- VT),các giấy tờ tạm ứng , hoá đơn giá trị gia tăng và các giấy tờ liên quan khác…. Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại tập đoàn, tài khoản này mở riêng cho từng công trình và các tài khoản liên quan khác như: Tk 111, 112, 141, 154, 331… Phương pháp kế toán: Tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ví dụ: Khi mua nguyên vật liệu giao trực tiếp cho công trường , căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 08/04 (phụ lục 1) kế toán nhập kho số 76 ngày 08/04 (phụ lục 2) đồng thời ghi sổ bút toán: Nợ TK 152 : 730.000.000 đ Nợ TK 1331 : 73.000.000 đ Có TK 331 : 803.000.000 đ Tập đoàn áp dụng phương pháp giá đích danh NVL xuất kho nên khi xuất số NVL đã nhập ở trên, kế toán xuất theo giá nhập của những NVL này. Khi xuất kế toán lập phiếu xuất kho số 211 ngày 03/05 ( phụ lục 3) và ghi bút toán : Nợ TK 621 : 550.000.000 đ ( 500 tấn* 1.100.000đ) Có TK 152 : 550.000.000 đ Cuối kỳ, toàn bộ chi phí NVLTT được tập hợp trên tài khoản 621, kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển để tính giá thành công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên theo định khoản sau: Nợ TK 154: 4.325.647.000 đ Có TK 621 :4.325.647.000 đ Trên cơ sở căn cứ các chứng từ, tài liệu liên quan đến nhập, xuất vật tư sử dụng cho công trình, kế toán vật tư nhập số liệu vào máy , máy tự động vào nhật ký chung (phụ lục 4), sổ cái TK 621( phụ lục 5), sổ chi tiết TK 621. 2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Do đặc điểm của ngành xây dựng vừa thủ công, vừa công nghiệp cho nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của tập đoàn vẫn phải sử dụng phần lớn lao động bằng thủ công (sức người là chủ yếu). Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp trong tập đoàn bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất xây lắp thuộc biên chế tập đoàn và công nhân thuê ngoài trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp và các khoản trích theo lương của công nhân xây lắp trong biên chế. Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng là bảng chấm công, hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán tiền lương, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng…. Tài khoản kế toán sử dụng: Chi phí nhân công trực tiếp của công ty được hạch toán trên TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và các tài khoản khác liên quan như: TK 111, 112. 141, 334(1)- “phả trả công nhân viên công ty”, 334(2) –“ phải trả công nhân viên thuê ngoài” Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Việc chi trả tiền lương trong công ty được thực hiện dưới hai hình thức : Lương trả theo thời gian và lương khoán sản phẩm. Trong đó: Lương thời gian: Là lương theo cấp bậc thực tế. áp dụng cho lao động gián tiếp làm việc tại Văn phòng Tập Đoàn và cán bộ quản lý bao gồm: Ban Tổng Giám đốc Công ty, cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban trong Văn phòng , Ban Giám đốc, tổ kế toán của các đội sản xuất .Được tiến hành trích BHXH,BHYT theo đúng quy định hiện hành. Tiền lương phải trả = Thời gian làm việc thực tế * mức lương thời gian Hình thức sử dụng lương khoán: được sử dụng để tính lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty chủ trương giao khoán từng khối lượng công việc cho các tổ. Tổ trưởng đại diện ký nhận hợp đồng giao khoán với chủ công trình. Đồng thời tổ trưởng phải theo dõi kiểm tra tình hình lao động của từng cá nhân trong tổ để làm căn cứ cho việc tính lương. Khoản mục CPNCTT của công ty bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản chi phí này được tập hợp vào tài khoản 622. Tiền lương của mỗi công nhân = Tổng số lương khoán * Số công thực hiện trong tháng của một công nhân Tổng số ngày công trong tháng theo chế độ Cách tính này áp dụng đối với công nhân thuộc biên chế và công nhân thuê ngoài. Nhưng đối với công nhân thuộc biên chế thì ghi bậc lương để làm căn cứ trích BHXH, BHYT. Ví dụ: Chi phí nhân công trực tiếp ở tổ bê tông: Căn cứ vào hợp đồng giao khoán(phụ lục 6) và bảng giá trị lương (phụ lục 7) của tổ bê tông thì tổng số tiền giao khoán là 91.500.000 đ Căn cứ vào bảng chấm công (phụ lục 8) thì tổng số công của cả tổ là 915. Đơn giá tiền lương cho một công = = 100.000 đ Tiền lương công nhân của tổ bê tông là: Nguyễn Văn Ngọc :100.000 * 28 = 2.800.000 đ Trần Đình Văn: 100.000 * 26 = 2.600.000 đ Vũ Văn Anh : 100.000 * 25 = 2.500.000 đ Đoàn Ngọc Hải: 100.000 * 27 = 2.700.000 đ ……………………………………………. Căn cứ vào bảng thanh toán lương tổ bê tông (phụ lục 9) kế toán ghi vào nhật ký chung. Nợ TK 622 : 21.050.000đ Có TK 334 :21.050.000đ Căn cứ vào (phụ lục 9) khi thanh toán lương cho tổ bê tông kế toán ghi vào nhật ký chung: Nợ TK 334 :21.050.000đ Có TK 111:21.050.000đ Số tiền trích BHXH, BHYT, của tổ bê tông là 1.050.000đ kế toán ghi vào nhật ký chung và sổ cái theo định khoản: Nợ TK 622: 1.805.000đ Có TK 338:1.805.000đ Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào bảng tổng hợp giá trị lương (phụ lục 10) căn cứ vào đó kế toán ghi nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 622 và sổ cái tài khoản 622 (phụ lục 11) theo định khoản sau: Nợ TK 622: 255.650.000đ Có TK 3341: 255.650.000đ Cuối quý II/2008, kế toán tập hợp toàn bộ CPNCTT của công trình xây dựng là, kế toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên. Nợ TK 154: 654.450.000đ Có TK 622: 654.450.000đ 2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công của công ty như chi phí về nhân công điều khiển máy, chi phí nhiên liệu máy thi công, khấu hao máy thi công,chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chứng từ kế toán sử dụng Kế toán sử dụng hợp đồng thuê máy, hoá đơn GTGT, chứng từ về nhiên liệu, bảng chấm công, bảng thanh toán lương…. Tài khoản kế toán sử dụng: Tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam để tập hợp và phân bổ sử dụng máy thi công kế toán sử dụng tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công” và các tài khoản liên quan như TK 111, 141,334,214…được mở thêm 5 tài khoản cấp 2: Tài khoản 623.1: Chi phí nhân công điều khiển máy thi công Tài khoản 623.2: Chi phí nhiên liệu sử dụng máy thi công Tài khoản 623.4: Chi phí khấu hao máy thi công Tài khoản 623.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 623.8: Chi phí bằng tiền tiền khác Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Trường hợp những loại máy thuộc sở hữu của công ty: Khi có nhu cầu, công ty giao xe, máy cho các cho các đội công trưởng, phụ trách đội có trách nhiệm sử dụng bảo quản và thực hiên mọi chi phí trong quá trình thi công. MTC phục vụ cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó, nhiều hạng mục công trình thì kế toán có thể phân bổ theo tiêu thức chi phí trực tiếp (bao gồm CPNVLTT, CPNCTT). Trường hợp máy thi công thuê ngoài: căn cứ vào nhu cầu thi công, đội trưởng chủ động thuê máy ngoài để thi công, hàng tháng căn cứ vào chứng từ kế toán công trường chuyển về công ty để tính ra chi phí thuê máy phục vụ từng công trình trong tháng. Chi phí nhân công điều khiển máy thi công:( TK 623.1) hàng tháng căn cứ vào lệnh điều động xe, máy và ca xe phục vụ để tính lương cho tổ lái xe, khoản này được tập hợp vào bên nợ TK 623.1 và cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 154. Ví dụ: Tại công trình xây dựng nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán ghi vào nhật ký chung, các khoản trích theo lương và sổ chi tiết TK 623 theo định khoản: Nợ TK 623:21.476.000đ Có TK 334:21.476.000đ Kế toán phản ánh các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công như sau: Nợ TK 623:2.120.000đ Có TK 338:2.120.000đ Chi phí nhiên liệu sử dụng máy thi công (TK 623.2). tại công ty căn cứ vào các chứng từ về nhiên liệu xăng, dầu, mỡ, xăm, lốp .. sử dụng cho xe, máy chuyển lên, kế toán ghi vào nhật ký chung, sổ cái TK 623. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 213 ngày 25/05/2008 kế toán định khoản: Nợ TK623.2 :1.289.000đ Có TK 152 :1.289.000đ Chi phí khấu hao sử dụng máy thi công: (TK 623.4) Trường hợp máy thi công sử dụng cho một công trình. Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công ty sẽ giao máy cho đội trưởng công trình sử dụng và theo dõi thời gian sử dụng máy đồng thời tính khấu hao máy theo quy định Trường hợp máy thi công sử dụng cho công trình. Hàng tháng kế toán tập hợp chi phí khấu hao cho các công trình theo phương pháp tuyến tính. Việc trích khấu hao được thực hiện theo hàng quý. Kế toán tính và hạch toán vào TK 623 sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí NCTT theo công thức: Chi phí khấu hao phân bổ cho công trình A = Tổng số khấu hao máy thi công * Chi phí NCTT của công trình A Tổng chi phí NCTT của các công trình Căn cứ vào bảng kê trích khấu hao MTC kế toán tính được tổng số khấu hao MTC quý II/2008 là sau đó kế toán phân bổ cho công trình xây dựng như sau: Sau khi đã tính ra được số khấu hao MTC phân bổ cho công trình nhà máy cấp thoát nước tóc tiên kế toán ghi vào nhật ký chung vào sổ chi iết TK623 đồng thời kế toán cũng ghi vào sổ cái TK 623 (phụ lục 12). Nợ TK 623.4 :4.372.534đ Có TK 214 :4.372.534đ Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 623.7) và chi phí bằng tiền khác (TK 623.8) bao gồm các chi phí như tiền thuê máy thi công,bảo hiểm xe, sửa chữa máy,thuê ngoài sửa chữa xe, chi phí điện nước …. Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng thuê máy tháng 05/2008 (phụ lục 13) công ty thanh toán tiền thuê máy trộn bê tông cho công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên. Nợ TK 623.7: 4.760.000đ Có TK 111: 4.760.000đ Cuối kỳ sau khi tập hợp xong các khoản chi phí sử dụng máy thi công cho công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên, kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển để tính giá thành. Nợ TK 154:156.650.000đ Có TK 623:156.650.000đ 2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Nội dung chi phí sản xuất chung: Tiền lương cán bộ quản lý đội và công trình , các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp xây lắp trong biên chế, nhân viên quản lý đội. Chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tền. Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng trích khấu hao tài sản cố định, bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý, tờ khai chi tiết trích BHXH… Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản kế toán sử dụng TK 627”chi phí sản xuất chung” mở chi tiết cho từng công trình và các tài khoản liên quan khác như: TK 111,112,214,334,338. Phương pháp kế toán: Tại công ty thì những khoản chi phí có tính chất chung liên quan đến nhiều công trình hoặc toàn xí nghiệp như tiền lương nhân viên quản lý đội, tiền khấu hao TSCĐ không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình mà tiến hành tập hợp chung. Cuối kỳ dựa vào tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp để phân bổ. Còn đối với những khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác sau khi đã tách ra được những chi phí trực tiếp liên quan đến từng công trình thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Chi phí nhân viên quản lý đội (TK 627.1) Hàng tháng người phụ trách công trình theo dõi thời gian lao động và xếp loại lao động cho từng nhân viên quản lý trên bảng chấm công. Đối với nhân viên quản lý, công ty trực tiếp quản lý và áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công của phụ trách công trình gửi lên, kế toán công ty tính luơng cho từng nhân viên. Trong đó tiền lương của nhân viên quản lý được tính như sau: Tiền lương chính mỗi nhân viên quản lý : L = 540.000 * H Phụ cấp nhân viên: Lpci = Li * H Lương ngoài giờ : Lsi = * Nt Trong đó: Li : tiền lương lao động i Hi :hệ số lương trong giờ của lao động i Lpci: tiền lương phụ cấp nhân viên i Lsi : tiền lương ngoài giờ nhân viên i N : số giờ công Nt : số giờ công làm thêm Ví dụ: tiền lương nhân viên quản lý đội Trần Văn Đức như sau: Lương chính: 540.000 * 2,84 =1.533.600đ Phụ cấp chức vụ: 1.533.600 * 1,78 =2.729.808đ Phụ cấp khu vực: 540.000 * 30% = 162.000đ Lương ngoài giờ: 102 = 752.054đ Cộng : 5.177.462 đ Khi tính lương cho các nhân viên quản lý đội khác,kế toán cũng tính tương tự . Và kế toán tính ra tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý công ty tháng 5/2008 là kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627 theo định khoản: Nợ TK 627.1 : 25.347.755đ Có TK 334.1 :25.347.755đ Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính như sau: Hàng tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán lương , kế toán tính các khoản BHXH, KPCĐ là 6% trên từng nhân viên. Số liệu được tính là căn cứ để kế toán công trường ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung. Số tiền trích BHXH, BHYT của nhân viên quản lý đội là 1.065.987đ kế toán ghi vào nhật ký chung và sổ cái theo định khoản: Nợ TK 627 : 4.065. 987 đ Có TK 338 :4.065.987 đ Chi phí vật liệu (TK 627.2), công cụ dụng cụ (TK 627.3) Tại công ty thì công cụ dụng cụ thường được sử dụng khá ổn định theo tháng tại các công trường, vì thế kế toán thực hiện phân bổ một lần vào chi phí sản xuất chung. Riêng đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn như: cốp pha, dàn giáo…thường được thuê ngoài. Chính làm như vậy đã tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời tránh được chi phí luân chuyển từ công trình này sang công trình khác. cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chứng từ hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ đội công trường là: phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT…cuối tháng,kế toán công trường tiến hành kiển kê xác định chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng và lập bảng kê xác định chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng và lập bảng kê. Ví dụ:Căn cứ vào phiếu xuất kho số 322 ngày 30/05cho công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên kế toán định khoản: Nợ TK 627.2 :5.850.000đ Có TK 152 :5.850.000đ Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý đội: Tại công ty hàng tháng căn cứ vào sự tăng giảm tài sản cố định, kế toán công ty tính ra mức khấu hao TSCĐ đó theo tỷ lệ quy định và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ theo công thức: Chi phí khấu hao phân bổ cho công trình A = Tổng số khấu hao TSCĐ dùng cho QL * Chi phí NCTT của công trình A Tổng chi phí NCTT của các công trình Sau khi đã tính được số khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình xây dựng nhà máy cấp thoát nước tóc tiên kế toán ghi vào nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627(phụ lục 14) đồng thời kế toán ghi vào sổ cái TK 627 Nợ TK 627.4 : 2.840.956đ Có TK 214 :2.840.956đ Chi phí dịch vụ mua ngoài( TK 627.7) và chi phí bằng tiền khác ( TK 627.8) Chi phí này bao gồm các khoản chi phí như: chi phí thuê ngoài, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí điện nước,điện thoại…Chi phí phát sinh cho công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển của cửa hàng vật liệu xây dựng kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627.7 : 12.400.000đ Nợ TK 133.1: 1.240.000đ Có TK 131.1:13.640.000đ Tiền chi phí cước điện thoại, chi phí tiếp khách tháng 05/2008 là: Nợ TK 627.8: 4.274.800đ Nợ TK 133.1: 427.480đ Có TK 111 :4.705.800đ Và cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành, kế toán ghi: Nợ TK 154: 355.245.000đ Có TK 627:355.245.000 3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Tại công ty vào cuối mỗi quý, từ sổ chi tiết chi phí sản xuất và bảng tổng hợp của từng loại chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất của từng công trình vào TK 154. Trên cơ sở đó, lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất (phụ lục 29)đồng thời kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung, sau đó vào sổ cái TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh và vào sổ chi tiết TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( phụ lục 15) Ví dụ: Đối với công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên sau khi tập hợp phân bổ và kết chuyển , kế toán thực hiện kết chuyển như sau: Nợ TK 154:5.491.992.000đ Có TK 621: 4.325.647.000đ Có TK 622: 654.450.000đ Có TK 623: 156.650.000đ Có TK 627: 355.245.000đ 4. Đánh giá sản phẩm dở dang. Tính giá trị sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê vào cuối mỗi quý. Đánh giá sản phẩm làm dở chính xác có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý buộc công ty phải xác định chi phí dở dang đầu quý và chi phí sản xuất dở dang cuối quý. Cuối quý công ty tiến hành kiểm kê lại khối lượng xây lắp dở dang, kế toán tính toán khối lượng xây lắp dở dang theo giá dự toán. Từ số liệu của bảng xây lắp dở dang, kế toán tính khối lượng xây lắp dở dang theo giá dự toán. Từ số liệu của bảng xây lắp dở dang ta tập hợp chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ * Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ 5. Tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây dựng thuộc loại hình đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp,thời gian thi công dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy, đối tượng tính giá thành ở công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành, kỳ tính giá thành của công ty là hàng quý. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giaochính là giá thành của từng công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất XL phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Cuối mỗi quý căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán chi phí giá thành tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp cho các công trình, hạng mục công trình của công ty. Ví dụ: Công trình xây dựng nhà máy cấp thoát nước có CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ là 982.753.000đ, CPSX phát sinh trong kỳ là 5.591.992.000đ và CPSX dở dang cuối kỳ là 359.213.000đ. Vậy giá thành thực tế công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên là: 982.753.000 + 5.591.992.000 - 359.213.000 = 6.215.532.000 đ Khi có biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành, biên bản thanh lý hợp đồng, bản quyết toán giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành,kế toán tiến hành kết chuyển giá thành thực tế của công trình sang TK 632. Căn cứ theo biên bản nghiệm thu khối lượng công trình xây dựng hoàn thành đã có xác nhận các bên, kế toán ghi: Nợ TK 632: 6.215.532.000đ Có TK 154: 6.215.532.000đ Chương III: một số ý kiến góp phần nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại tập đoàn hải châu. I.Đánh giá chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam. Qua quá trình thực tập, em có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty. Với góc nhìn là một sinh viên thực tập, em nhận thấy công ty có những ưu điểm và những tồn tại sau: 1. Những ưu điểm. Tập đoàn Hải ChâuViệt Nam trong suốt quá trình hình thành và phát triển, với năng lực tài chính, lực lượng chuyên môn kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, các công trình mà công ty đã và đang thi công đều được các chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ và giá thành hợp lý. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân viên trong Công ty ngày càng được hoàn thiện. Có được những thành tựu to lớn như vậy là do các nhân tố chính : Thứ nhất là về tổ chức quản lý : Tập đoàn đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc trong Công ty đã tạo ra được sự chủ động trong sản xuất kinh doanh. Thứ hai là về công tác tổ chức sản xuất : . Hệ thống các phòng ban trong tập đoàn đã liên kết chặt chẽ, cố vấn một cách có hiệu quả cho cơ quan quản lý cấp cao nhất về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, với việc áp dụng cơ chế khoán cho từng đơn vị trực thuộc, Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong sản xuất tới từng công nhân lao động nhờ đo chi phí của tập đoàn được sử dụng một cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm được chi phí. Thứ ba là về tổ chức bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung đã tạo được khả năng chuyên môn hoá cao trong công tác hạch toán kế toán. Thứ tư là về hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty: là một Công ty lớn có nhiều đơn vị trực thuộc, do vậy công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ là rất phù hợp. Kết câu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu khi cần. Thứ năm là về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Đánh giá đúng tầm quan trọng của phần hành kế toán này, tập đoàn đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình cho từng kỳ rõ ràng, đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính dở dang, tính giá thành sản phẩm. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm giá thành sản phẩm được chính xác. Tập đoàn thực hiện giao khoán cho các đội,xí nghiệp thông qua hợp đồng khoán gọn. Hình thức này góp phần nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động và tăng cường công tác quản lý. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm thiểu chi phí nhân công trực tiếp, góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thể hiện ưu điểm trong quản lý chi phí của tập đoàn. 2. Những tồn tại. Bên cạnh những ưu điểm trên,tập đoàn cũng có một số nhược điểm đáng lưu ý cần khắc phục. Đặc biệt đối với nghành xây dựng cơ bản là một hoạt động phức tạp, quy mô nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày lớn. * Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Do đặc điểm của nghành xây dựng là các công trình thi công thường ở xa, phân tán rộng đã làm cho việc cập nhật chứng từ từ các công trình thi công khó khăn, mặc dù tại các đội thi công đều có nhân viên chịu trách nhiệm thu thập chứng từ và lập bảng kê nhưng tất cả lại được nộp lên phòng kế toán cùng một thời điểm cuối tháng hoặc cuối quý, làm chậm việc quyết toán và tính giá thành công trình. * Về hạch toán chi phí: Đối với CPNVLTT, trong quá trình sản xuất cẩu Công ty NVL chiếm một tỷ trọng lớn và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã giao cho các đội tự mua sắm vật tư theo dự toán được duyệt, điều này có thể dẫn đến hiện tượng các đội trực tiếp thi công sẽ tìm mọi cách tiết kiệm chi phí để hưởng phần chênh lệch. Điều này sẽ có thể dẫn đến chất lượng công trình bị giảm sút. Công ty không trích lập dự phòng cho chi phí sửa chữa máy thi công làm cho chi phí trong một số quý cao lên bất thường, làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành trong quý. * Về chế độ các khoản trích lương áp dụng tại tập đoàn. Về hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công công trình và công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên đội quản lý. Hiện nay các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công công trình và công nhân điều khiển máy thi công đều hạch toán vào CPNCTT-TK 622 và chi phí SDMTC –TK 623. Phương pháp này hạch toán sai với chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, không phù hợp và làm cho CPNCTT bị phản ánh sai lệch. II.Một số ý kiến góp phần nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại tập đoàn hải châu. 1.Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cần khuyến khích việc gửi hồ sơ quyết toán bằng phương tiện gửi nhanh, đảm bảo về mặt thời gian cập nhật sổ sách, cung cấp thông tin chi phí sản xuất một cách chính xác nhất. Thường xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán, phụ trách công trình và đưa các quy luật rằng buộc chặt chẽ. Để phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận đồng thời tránh những trường hợp gian lận công ty lên lập” biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá” theo mẫu. 2.Về kế toán các khoản trích theo lương tại công ty. Để đáp ứng nhu cầu thông tin giúp cho việc hạch toán được đễ dàng khoản tiền lương, BHXH theo từng đối tượng sử dụng, công ty nên lập “bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. 3.Về hệ thống sổ kế toán. Về lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Để đáp ứng nhu cầu thông tin về tình hình biến động TSCĐ trong tháng , công ty nên lập bảng tính và phân bổ KHTSCĐ. 4.Về kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC và sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ thi công công trình. Phương pháp hạch toán như sau: Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,kế toán ghi: Nợ TK 623:số trích trước sửa chữa lớn MTC Nợ TK 627: số trích trước sửa chữa lớn TSCĐ Có TK 335: số trích trước sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ thi công Khi sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335: chi phí thực tế chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Có TK 111,112,331: chi phí thực tế chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Nếu số trích trước lớn hơn số thức tế phát sinh cuối kỳ ,kế toán ghi: Nợ TK 335: số chênh lệch Có TK 711: số chênh lệch Nếu số trích trước nhỏ hơn số thức tế phát sinh cuối kỳ , kế toán ghi: Nợ TK 623, 627: số còn thiếu Có TK 335: số còn thiếu Trên đây là một số nhận xét và đề xuất của em góp phần nâng cao chất lượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết luận Trong cơ chế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững được trên thương trường thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng đúng đắn hiệu qủa các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra. Tuy nhiên để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nó gắn liền với công tác hạch toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý, các chủ đầu tư nhằm tạo ra sự hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn, đảm bảo cho qúa trình kinh doanh đạt được lợi nhuận cao.. Trong thời gian thực tập tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam em đã có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại tập đoàn. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đặng Văn Thanh và các cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại tập đoàn Hải Châu VN“. Kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế, cho nên bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và do đó không tránh khỏi nhũng thiếu sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy giáo, ban lãnh đạo cũng như toàn thể các cô chú trong phòng Kế toán Công ty để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Thanh và các cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán của tập đoàn đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Các từ viết tắt trong bài CPSX: chi phí sản xuất BHXH: bảo hiểm xã hội BHYT: bảo hiểm y tế KPCĐ: kinh phí công đoàn TK: tài khoản HMCT: hạng mục công trình XDCB: xây dựng cơ bản TSCĐ: tài sản cố định BTC: bộ tài chính GTGT: giá trị gia tăng NVL: nguyên vật liệu NVLTT: nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT: chi phí nhân công trực tiếp XL: xây lắp CPNVLTT: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp KHMTC: khấu hao máy thi công MTC: máy thi công KLXLDD: khối lượng xây lắp dở dang QL: quản lý KLXL: khối lượng xây lắp SDMTC: sử dụng máy thi công KHTSCĐ: khấu hao tài sản cố định Sơ đồ 1:Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (5) giá trị NL,VL không SD hết cuối kỳ nhập tại kho TK 154 TK 621 TK152 Xuất NL,VL dùng trực tiếp sx theo giá thức tế Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT (2)Mua NVL đưa thẳng TK 111,112,331 TK 133(1) TK 632 Thuế GTGT TK 141 TK111,112,152 (4) quyết toán GTKL đã tạm ứng (3) tạm ứng CPXL Giao khoán nội bộ Chi phi NVL vượt mức bình thường Sơ đồ 2: SƠ Đồ Kế TOáN CHI PHí NHÂN CÔNG TRựC TIếP trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT SXXL (nếu có) TK154 TK622 TK 335(2) TK 334(3341) Tiền lương nghỉ phép phải trả Tiền lương phải trả cho CNXL trong biên chế Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT Tiền lương phải trả CNXL thuê ngoài TK 334(2),111,112 TK141(3) TK 111,112 Tạm ứng tiền công cho các đơn vị nhận khoán khối lượng xây lắp TK 632 Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường Thanh toán giá nhận khoán theo bảng QT TK 154 TK 623 TK 331,111 Sơ đồ 3a : sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp phải thuê ngoài Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Trả tiền thuê TK133 Sơ đồ 3b: sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội thi công có máy thi công riêng Chi phí SDMTC vượt trên mức bình thường Chi phí dịch vụ mua ngoài Trích KHMTC Chi phí NVL, CCDC Chi phí công nhân điều khiển máy thi công Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng Chi phí vật liệu, nhiên liệu,động lực. Tiền lương công nhân điều khiển xe máy, chi phí khấu hao máy, chi phí khác bằng tiền TK 632 TK154 TK 623 TK111,112,331 TK214 TK 152,153 TK 334 TK 152,112,214,331 Sơ đồ 6: Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT CHUNG TK 334,338… TK 152, 153 TK 142, 242 TK 214 TK 111, 112, 141, 331 TK 627 Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho CBCNV của đội xây lắp. Chi phí NVL, CCDC Phân bổ chi phí CCDC vào CPSX chung Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho đội xây dựng TK 111, 112, 152 Các khoản ghi giảm chi phí SXC TK 154 Kết chuyển chi phí SXC TK 627 Kết chuyển CPSX cố định Không được phân bố vào GTSP do SX dưới mức CSBT TK 133 Chi phí khác bằng tiền và CP dịch vụ mua ngoài Thuế GTGT được khấu trừ Sơ đồ 7: Kế TOáN TổNG HợP CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP TK 621 TK 622 TK 627 TK 111, 112, 331 TK 154 Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung TK 155(1551) TK 632 Giá thành SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính XL TK 336 (3362) TK 1331 (1331) Thuế GTGT được KT Giá trị khối lượng nhận bàn giao của nhà thầu phụ Giá mua có thuế Hoặc giá trị khối lượng do nhà thầu bàn giao được xác định là tiêu thụ ngay. Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Sơ đồ 6: tổ chức bộ máy quản lý TổNG GIáM ĐốC PHó TổNG GIáM ĐốC Phòng phát triển -đầu tư Phòng quản lý các dự án Phòng kinh doanh –khai thác Phòng tổ chức –hành chính Phòngtài chính -kế toán Sơ đồ 7: SƠ Đồ QUY TRìNH THựC HIệN CÔNG TRìNH XÂY LắP Giai đoạn khảo sát Giai đoạn lập dự án Đào đắp công trình dọn dẹp mặt bằng đắp bao Giai đoạn thi công Làm nền móng Dựng cốt pha, bê tông,cốt thép Thi công phần thô Xây dựng lắp ráp, lắp đặt các chi tiết công trình theo thiết kế Hoàn thiện công trình Tạo cảnh quan lắp đặt:hệ thống thiết bị, sơn quét, hệ thống chiếu sáng. Sơ đồ 8: Tổ CHứC HOạT ĐộNG KINH DOANH Tổ TRƯởNG phụ trách kỹ thuật Nhân viên thống kê Cán bộ vật tư Công nhân sản xuất SƠ Đồ 9:Tổ CHứC Bộ MáY Kế TOáN CủA TậP ĐOàN Kế toán trưởng Kế toán TS CĐ Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán NH kế toán vốn bằng tiền Nhân viên đội sản xuất (thống kê) Sơ đồ 10: TRìNH Tự GHI Sổ THEO HìNH THứC NHậT Ký CHUNG Chứng từ kế toán Sổ NHậT Ký CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ CáI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BáO CáO TàI CHíNH + Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng hoặc định kỳ. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra. Phụ lục 1: Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2 : Giao cho khách hàng số: 200 Ngày 08 tháng 04 năm 2008 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư XD và TM Tín Phát Địa chỉ : Điện thoại: MS: Người mua hàng: Đơn vị: công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên Địa chỉ: tập đoàn Hải Châu Việt Nam Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Xi măng Tấn 500 1.100.000 550 000 000 2 Thép F10 Tấn 20 9.000.000 180 000 000 Tổng tiền hàng 730.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 73 000 000 Tổng cộng tiền thanh toán : 803 000 000 Số tiền viết bằng chữ : tám trăm linh ba triệu đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Phụ lục 2: Đơn vị: Số: 205 Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 08 tháng 04 năm 2008 Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Giang Hải Theo hoá đơn số 200 ngày 08 tháng 04 năm 2008 Nhập tại kho : XL01 STT Tên nhãn hàng hoá quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép F10 Tấn 20 20 9.000.000 180.000.000 2 Xi măng Tấn 500 500 1.100.000 550.000.000 Tổng cộng 730.000.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị phụ lục 3: Đơn vị: Số: 211 Địa chỉ: Phiếu xuất kho Ngày 03 tháng 05 năm 2008 Họ và tên người nhận : Phan Minh Tuấn Nơi nhận : XN 201 Lý do xuất kho : Xuất vật tư công trình nhà máycấp thoát nước tóc tiên Xuất tại kho : XL01 Đơn vị: đồng STT Tên nhãn hàng hoá quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đon vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Tấn 500 500 1.100.000 550.000.000 Tổng cộng 550.000.000 Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị phận sử dụng cung tiêu Phụ lục 4: NHậT Ký CHUNG Trích số liệu liên quan đến NVLTT của công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên Quý II/2008 Đơn vị:1000đ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 200 08/04 trích số trang trước chuyển sang nhập kho NVL 152 730.000 133 73.000 331 803.000 211 03/05 Xuất kho NVL cho thi công công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên 621 550.000 152 550.000 trích trước số trang trước chuyển sang: Tiền lương của tổ lái xe 623 334 21.476 21.476 30/05 Thanh toán tiền xăng, dầu xe, máy 623 111 1.289 1.289 30/05 Tiền khấu hao máy thi công 623 214 4.372 4.372 30/05 Thanh toán tiền thuê máy xúc 623 111 4.760 4.760 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị phụ lục 5: Sổ CáI TK 621 QUý II/ 2008 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trích số liệu liên quan đến NVL TT của công trình xây dựng nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên. Đơn vị tính :1000đ chứng từ diễn giải Tk đối ứng số tiền số ngày nợ có sổ trang chuyển sang 211 03/05 xuất kho xi măng bỉm sơn 152 550.000 115 03/05 Xuất kho thép 180.000 ……. 200 30/06 Kết chuyển CPNVLTT thi công công trình Nhà máy cấp thoát nước 154 4.325.647 ……… Cộng phát sinh 6.641.983 6.641.983 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phụ lục 6: hợp đồng giao khoán Công trình: nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên Ngày 01 tháng 04 năm2008 Họ tên : Võ Văn Thành( giám đốc)- Đại diện cho bên giao khoán Họ tên: Nguyễn Văn Thông( tổ trưởng)- Đại diện cho bên nhận khoán Cùng nhau ký kết hợp đồng giao khoán như sau: Phương thức giao khoán: Khoán từng công việc. 1.Nội dung công việc khoán: Đơn vị:đồng STT Nội dung ĐVT Khối lượng đơn giá Thành tiền Thành tiền Từ ngày đến ngày 1 Lắp dựng ván khuôn Công 10 100.000 1.000.000 01/04 04/01 2 Chẩn bị NVL Công 3 85.000 255.000 05/04 05/04 3 Tiến hành đổ bê tông M3 65 100.000 6.500.000 06/04 08/04 ……… ……. …… …… ………. …… ….. Tổng tiền 18.200.000 Phụ lục 7: bảng giá trị lương Tháng 04/2008 Tổ: Bê tông Đơn vị:đồng STT Nội dung ĐVT Khối lượng đơn giá Thành tiền Thành tiền Từ ngày đến ngày 1 Lắp dựng ván khuôn Công 10 100.000 1.000.000 01/04 04/01 2 Chẩn bị NVL Công 3 85.000 255.000 05/04 05/04 3 Tiến hành đổ bê tông M3 65 100.000 6.500.000 06/04 08/04 ……… ……. …… …… ………. …… ….. Tổng tiền 18.200.000 Phụ lục 8: BảNG CHấM CÔNG Tháng 04/2008 Công trình: Nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên STT Họ và tên Ngày trong tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ………… 31 Cộng 1 Nguyễn Văn Ngọc x x x x x x x x x x 28 2 Trần Đình Văn x x x x x x x x x x 26 3 Vũ Văn Anh x x x x x x x x x x 25 4 Đoàn Ngọc Hải x x x x x x x x x x 27 …. …. Cộng 915 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công Phụ lục 9: bảng thanh toán tiền lương tổ bê tông đơn vị:1000đ TT Họ và tên Lương cơ bản Lương sản phẩm Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ 1 Các khoản khấu trừ Kỳ 2 thực lĩnh Số công Số tiền Số tiền ký BHXH(5%) BHYT(1%) Số tiền 1 Nguyễn văn Ngọc 28 2.800 250 3.050 500 140 28 2.382 2 Trần Đình Văn 26 2.600 250 2.850 500 130 26 2.194 3 Vũ Văn Anh 25 2.500 250 2.750 400 125 25 2.200 4 Đoàn Ngọc Hải 27 2.700 250 2.950 400 135 27 2.388 ….. Cộng 915 18.200 1.750 21.050 2.800 875 175 17.200 Phụ lục 10: Bảng tổng hợp giá trị lương Tháng 04/2008 Công ty: Nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên Đơn vị :đồng STT Họ và tên Tổ Giá trị 1 Trần Đình Văn Bê tông 21.050.000 2 Nguyễn Thành Công Sắt 42.325.000 3 Trần Văn Thắng Cốp pha 35.215.000 4 Trần Đức Cảnh Xi măng 27.145.000 5 Vũ Văn Lợi Mộc 18.265.000 …… …… ……… …….. Tổng tiền 255.650.000 Phụ lục 11: Sổ CáI TK 622 QUý II/2008 Chi phí nhân công trực tiếp Trích số liệu liên quan đến NCTT của công trình xây dựng nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên. Đơn vị:đồng chứng từ diễn giải Tài khoản đối ứng số tiền số ngày Nợ Có số trang trước chuyển sang 41 30/04 Tính lương cho tổ bê tông t1 334 21.050.000 43 30/04 Thanh toán tiền lương cho tổ bê tông 111 21.050.000 … …… ……… ……. 413 30/06 Kết chuyển CPNCTT công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên 154 654.450.000 Cộng phát sinh: 800.000.000 800.000.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ truưởng đơn vị Phụ lục 12: Sổ CáI TK 623 QUý II/2008 Chi phí sử dụng máy thi công Trích số liệu liên quan đến NCTT của công trình xây dựng nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên. Đơn vị:đồng chứng từ diễn giải Tài khoản đối ứng số tiền số ngày Nợ Có số trang trước chuyển sang 51 30/04 Tính lương cho tổ lái xe 334 21.476.000 54 30/04 Thanh toán tiền lương cho tổ lái xe 111 21.476.000 … …… ……… ……. 523 30/06 Kết chuyển CPNCTT công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên 154 156.650.000 Cộng phát sinh: 360.000.000 360.000.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ truưởng đơn vị Phụ lục 13: hợp đồng thuê máy Ngày tháng năm 2008 Trích công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên Họ tên: Trịnh Văn Nam Chức vụ: Đội trưởng đại diện cho tập đoàn Hải Châu VN Họ tên: Trần Văn Đức Chức vụ: GĐ đại diện cho công ty xây dựng Hoàng Anh Cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng thuê máy theo các điều khoản sau: Đơn vị: đồng STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thuê máy xúc Ngày 14 200.000 2.800.000 2 Người vận hành Công 2 80.000 160.000 3 Dầu Diezel người thuê chịu lít 200 9.000 1.800.000 Tổng cộng 4.760.000 Tổng số tiền( viết bằng chữ): bốn triệu bẩy trăm sáu mươi nghìn Đại diện bên A Đại diện bên B (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ lục 14: sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung Trích số liệu liên quan đến công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 322 423 428 430 Số trang trước chuyển sang Xuất vật liệu cho văn phòng quản lý công ty Thanh toán tiền lương nhân viên quản lý Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí điện, điện thoại dùng cho quản lý đội …………….. 152 334 214 111 …………….. 5.850.000 25.347.755 2.840.956 4.705.800 ……. 30/04 Kết chuyển CPSXC công trình nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên 154 355.245.000 Cộng phát sinh quý II 355.245.000 355.245.000 Phụ lục 15: BảNG TổNG HợP CHI PHí SảN XUấT Quý II/2008 Công trình: Nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên Năm 2008 Đơn vị:1000đ TT Tên công trình, hạng mục công trình Ghi nợ TK 154, ghi có các TK khác Tổng Cộng 621 622 623 627 1 Nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên 4.325.647 654.450 156.650 355.245 5.491.992 2 Khu nhà ở 882.008 76.260 19.479 70.000 987.747 3 Bệnh viện 498.465 23.740 25.000 35.300 582.505 …… …………… …………… ……… …. …… ……… Cộng 6.641.983 800.000 360.000 640.000 8.361.983

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31549.doc
Tài liệu liên quan