Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác hạch toán ở các doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn và tài sản trong đơn vị. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức tối thiểu và tăng mức lợi nhuận tối đa là mục tiêu chủ yếu và phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành đúng, đủ, chính xác, kịp thời sẽ là cơ sở xác định kết quả kinh doanh và việc ra các quyết định quản lý có hiệu quả cao nhất. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tất yếu, cần thiết nhằm tăng cường quản lý doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, chuyên đề tốt nghiệp của em đi sâu vào nghiên cứu " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 " để góp phần hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp .

doc43 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất . 1.2.4 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp * Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm ba loại - Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. - Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công giá thành kế hoạch tính theo công thức : Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. * Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán : Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm phân làm hai loại - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng ): gồm chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành dịch vụ đã cung cấp . Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ . - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.5 mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi, tự trang trải và có lãi. Muốn có lãi cao nhất thì không còn cách nào khác là phải tối thiểu hoá lợng chi phí kinh doanh phải chi ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc tiết kiệm chi phí được biểu hiện cụ thể qua tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên liệu vật liệu, chi phí sản xuất chung ... tiết kiệm chi phí trong doanh nghiệp là đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp . Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong quá trình sản xuất, là cơ cở để tính toán xác định giá thành sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải đầy đủ, chính xác, phản ánh theo đúng giá trị thực tế và địa điểm phát sinh chi phí. Thông tin về chi phí giá thành giúp các nhà quản lý biết được lợi thế cạnh tranh trong sản xuất, đặc biệt là cạnh tranh giá bán sản phẩm. Bên cạnh đó, nhà quản lý còn dùng thông tin về chi phí, giá thành để xác định điểm hoà vốn trong sản xuất, từ điểm hoà vốn giúp cho doanh nghiệp xác định sản xuất, tiêu thụ bao nhiêu thì mới có lãi. Điều này sẽ trực tiếp tác động đến hoạt động marketing và kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp . Với ý nghĩa đó, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản lý chi phí, tính giá thành sản phẩm đã và đang là một vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất đều quan tâm, nghiên cứu nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và góp phần vào việc quản lý doanh nghiệp ngày một chặt chẽ hơn . 1.3 nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm . Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất , tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu . Căn cứ để xác định đôí tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất + Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doang nghiệp . + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm . + Đặc điểm của sản phẩm . + Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Đối với ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại sản phẩm, dịch vụ, các công trình, hạng mục chứng từ, các giai đoạn thi công theo quy ớc giữa bên A và bên B. 1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất - Phương pháp tập hợp chi phi trực tiếp: Theo phương pháp này, đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành của từng công trìnhvà có tác dụng kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng. áp dụng phương pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất cho từng đối tợng chịu chi phí. -Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp: Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể hạch toán riêng cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng tập hợp chi phí. 1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất * Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để tập hợp và phân bổ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng chi phí kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp Đối với đơn vị sản xuất xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá mua chưa có thuế GTGT. Còn những đơn vị mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá gồm cả thuế GTGT đầu vào. Tài khoản 621 có kết cấu và nội dung như sau : Bên nợ : Phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán . Bên có : - Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên nợ tài khoản 154 TK 621 cuối kỳ không có số dư, kế toán phải mở chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. * Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp và kết chuyển chi phí này vào đối tượng chịu chi phí kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 có kết cấu và nội dung như sau . Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm . Bên có : - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí . * Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi côngvà kết chuyển chi phí này vào đối tượng chịu chi phí kế toán sử dụng TK 637 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng máy thi công. Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 TK này không có số dư cuối kỳ. * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để tập hợp và phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng chi phí kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 có kết cấu và nội dung như sau : Bên nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung . Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154 TK này không có số dư cuối kỳ . 1.3.4 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị . Để xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ: Đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý. - Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc ( như doanh nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản...) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành . - Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng . - Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành . - Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất . - Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến . - Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh . 1.3.5 Kỳ tính giá thành Kì tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quí hay khi công trình bàn giao. 1.3.6 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ(tháng, quí), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu: - Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành. - Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá tri khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. 1.3.7 Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là cách thức sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất của kế toán để tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị từng sản phẩm, hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã qui định Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: * Phương pháp tính giá thành trực tiếp: (Phương pháp giản đơn): Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Nó còn được áp dụng trong trường hợp kì tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít, ổn định. Giá thành sản Trị giá sản phẩm Chi phí sản xuất Trị giá sản phẩm = + - xuất thực tế dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Giá thành sản xuất thực tế Giá thành đơn vị = Sản lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành * Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này là tổng hợp các công trình lớn, phức tạp. Quá trình xây lắp có thể tiến hành thông qua các đội khác nhau mới hoàn thành được công trình. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đội xây lắp, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối kỳ. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp kí với chủ đầu tư hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán tiêng cho từng công việc. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ chính là giá thành của đơn đặt hàng đó. * Phương pháp tính giá thành theo định mức: căn cứ theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính giá thành định mức cho sản phẩm, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế sao cho phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly đinh mức. Giá thành sản Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch do = + + xuất thực tế định mức thay đổi ĐM thoát ly ĐM chương II thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản ở xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 2.1 những thông tin chung về công ty 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Tên giao dịch: Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19. Trụ sở: 78 Phố Tân ấp – Phường Phúc Xá - Quận Ba Đình - Hà Nội . Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Công ty tu tạo và phát triển nhà. Xí nghiệp được hình thành từ những năm sau giải phóng thủ đô. Tháng 12 năm 1960, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 thuộc Công ty tu tạo và phát triển nhà. Xí nghiệp đã trải qua nhiều bước thăng trầm và hiện nay đã có một vị trí nhất định trong ngành xây dựng cơ bản. Các hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là - Chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quy định. - Vay vốn từ các nguồn vốn của các cơ quan nhà nước và ngân hàng nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, tự chịu trách nhiệm trang trải công nợ theo chế độ hiện hành. - Ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế, kể cả đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc " liên doanh liên kết hợp tác, đầu tư..." - Và kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: Duy tu, sửa chữa các công trình đã xuống cấp và xây dựng các công trình mới có quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao; Xây dựng công nghiệp, trang trí nội, ngoại thất; Lắp đặt thiết bị công trình, dây chuyền sản xuất; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị xây dựng, vật tư thanh lý; Kinh doanh bất động sản; Nhập vật tư, thiết bị phục vụ xây dựng của Xí nghiệp. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp Với bề dày kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã ngày càng phát triển và đã xây dựng được một mô hình quản lý, hạch toán gọn nhẹ, khoa học, hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công phân nhiệm rõ ràng, đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo xí nghiệp trong tổ chức lao động... Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh có lãi. * Đặc điểm tổ chức sản xuất Là xí nghiệp xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện trang trí nội thất, ngoại thất, đối với các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng... Do đặc điểm của ngành XDCB và đặc điểm của sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc kết cấu các công trình khác nhau, thời gian thi công dài, mục đích sử dụng các công trình cũng khác nhau nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Tuy xí nghiệp thay đổi chức năng nhiệm vụ nhưng xí nghiệp cũng đã khảo sát thăm dò tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến, chức năng từ xí nghiệp đến phòng kế hoạch - đến đội - đến người lao động, theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng. * Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn doanh nghiệp, là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên toàn xí nghiệp, nên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.Giúp giám đốc còn có một phó giám đốc phụ trách thi công xây dựng kiêm bí thư đảng uỷ, khối có liên quan bao gồm các phòng quản lý và điều hành, gồm: Phòng kinh tế tài chính. Phòng kế hoạch kỹ thuật. Phòng tổ chức hành chính. Giám đốc Xí nghiệp Phó giám đốc Phòng kinh tế tài chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Vai trò nhiệm vụ chức năng của các phòng - Phòng kinh tế tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc tham mưu tài chính cho giám đốc quan hệ chức năng với các phòng nghiệp vụ khác trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê, tiền lương. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: khi xí nghiệp khai thác được công trình, phòng tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị đã thi công. - Phòng tổ chức hành chính: tổ chức tuyển chọn lao động phân công lao động, sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình. Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong doanh nghiệp. 2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh * Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 Giá trị sản lượng hàng năm : 20 đến 30 tỷ đồng Doanh thu thực hiện : 11.786.728.634 đồng Nộp ngân sách : 589.336.431 đồng Chi phí thực tế : 10.227.029.684đồng Lợi nhuận : 970.362.519 đồng Thu nhập bình quân : 1.100.000 đồng/tháng 2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán chi tiết, TM, TGNH, TL Thủ Quỹ Kế toán trưởng Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán gồm 4 người. - Kế toán trưởng: tổ chức và điều hành công tác kế toán tài chính đôn đốc giám sát kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp các thông tin chính của xí nghiệp thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc. - Thủ quỹ bảo quản tiền mặt chịu sự điều hành của kế toán trưởng và phần hành kế toán liên quan. - Kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hành, tiền lương: mở các sổ theo dõi chi tiết các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt và tiền gửi công nợ lập bảng kê tổng hợp sau đó đối chiếu với kế toán tổng hợp. - Kế toán vật tư, tài sản cố định: mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên liệu vật liệu, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới nguyên liệu vật liệu tài sản cố định sau đó chuyển giao đối chiếu các bản kê đã lập với kế toán tiền mặt tiền gửi, công nợ và kế toán tổng hợp. 2.1.5 Hệ thống chứng từ kế toán - Phần lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chi tiết khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương, hợp đồng thuê ngoài nhân công. - Phần hàng tồn kho: Phiếu nhập, xuất kho, thẻ kho, phiếu nhập xuất thẳng. - Phần tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng. - Phần TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ. 2.1.6 Hệ thống tài khoản và sổ kế toán - Xí nghiệp thực hiện việc áp dụng thống nhất hệ tài khoản kế toán ban hành kèm theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với các văn bản bổ sung sửa đổi. - Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật kí chứng từ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã được phản ánh ở chứng từ gốc đầu được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản. - Hệ thống sổ kế toán sử dụng Các nhật kí chứng từ. Các bảng kê, các bảng phân bổ. Sổ cái, sổ kế toán chi tiết. - Xí nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp này giúp cho kế toán cũng như các nhà quản lý tránh nhầm lẫn những chi phí đã có thuế GTGT và những chi phí chưa có thuế GTGT. 2.2 thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản ở xí nghiệp tu tạo & phát triển nhà số 19 2.2.1 Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình và theo từng khoản mục chi phí. * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, HMCT. Chính sự đa dạng về chủng loại, số lượng và công dụng của các loại nguyên vật liệu nên việc tổ chức thu mua, xuất dùng và sử dung vật liệu sao cho tiết kiệm và có hiệu quả là vấn đề cần quan tâm vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Hiện nay, xí nghiệp thực hiện việc khoán sản phẩm cho các tổ đội. Khi nhận được công trình do xí nghiệp khoán, cán bộ cung ứng của các đội xây lắp căn cứ vào dự toán công trình, bản vẽ thiết kế và khối lượng công việc được giao để xác định số lượng, chủng loại qui cách của từng loại vật liệu sử dụng cho công trình rồi tiến hành thu mua và bàn giao cho cán bộ phụ trách thi công công trình. Căn cứ vào chứng từ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 141: Tạm ứng Có TK 331: Phải trả người bán Có TK 111,112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Tại xí nghiệp các loại vật tư mua về tuỳ theo yêu cầu về vật tư của công trình mà tiến hành xuất thẳng đến tận chân công trình mà không phải qua kho xí nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán xí nghiệp lập phiếu nhập thẳng xuất thẳng vật liệu. Phiếu này phải có đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, người giao, người nhận. Hoá đơn và phiếu nhập thẳng xuất thẳng sẽ được kế toán tập hợp lại làm căn cứ ghi sổ và tập hợp chi phí. Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cuối kỳ, kế toán xí nghiệp tập hợp các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp để vào sổ chi tiết TK 621 làm căn cứ cho việc vào sổ chi tiếi TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" và sổ cái. Ví dụ, tháng 3/2005 có các số liệu liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp công trình khu nhà ở giao thông công chính như sau: Trị giá gốc gỗ ván cốp pha chưa có thuế VAT là 9.019.453đồng Thuế VAT là 901.945 đồng Trị giá thanh toán là 9.921.398 đồng Kế toán xí nghiệp định khoản như sau: Nợ TK 621: 9.019.453đồng Nợ TK 133: 901.945 đồng Có TK 331: 9.921.398 đồng Cuối kỳ, khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 3 với tổng số tiền 159.718.500 đồng kế toán ghi Nợ TK 154: 159.718.500 đồng Có TK 621: 159.718.500 đồng - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp được xác định là chi phí cho công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Xí nghiệp lập ra các tổ đội do các đội trưởng phụ trách mọi việc trong đội của mình. Hành ngày, đội trưởng các đội sản xuất có nhiệm vụ theo dõi thời gian làm việc của các công nhân trong đội, ghi vào bảng chấm công để làm căn cứ tính lương mỗi đội. Khối lượng công việc mỗi đội hoàn thành sẽ được ghi vào sổ khối lượng công việc hoàn thành. Cuối tháng, kế toán xí nghiệp căn cứ vào số lao động mỗi đội, số ngày công lao động và khối lượng công việc hoàn thành của các đội để lập bảng thanh toán lương cho từng đội.Từ đó các đội trưởng sẽ tiến hành thanh toán lương cho các lao động trong đội của mình. Theo bảng chi tiết khối lượng công việc hoàn thành, ta thấy việc gia công lắp dựng cốt pha cột T3-4 được tính trên đơn giá 1 khối lượng đơn vị công việc hoàn thành nhân với khối lượng công việc cần thực hiện. Thành tiền = đơn giá * số lượng = 10.000 đồng * 350m2 =3.500.000 đồng Các công việc khác được tính toán tương tự. Dựa vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm, gồm cả tiền công thuê ngoài, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334: Phải trả công nhân viên Khi tiến hành trả lương căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 111: Tiền mặt Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Ví dụ: với khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính - dựa vào bảng lương của công nhân, tính số lương phải trả là 70.420.000 đồng kế toán ghi: Nợ TK 622: 70.420.000 đồng Có TK 334: 70.420.000 đồng - Cuối kỳ kết chuyển, kế toán ghi: Nợ TK 154: 70.420.000 đồng Có TK 622: 70.420.000 đồng Cuối kỳ, kế toán xí nghiệp tập hợp các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp như bảng chấm công, bảng thanh toán lương cho từng đội để vào sổ chi tiết TK 622 làm căn cứ cho việc vào sổ chi tiếi TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" và sổ cái. - Kế toán chi phí sản xuất chung Để thi công các công trình, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, công trình còn cần có chi phí sản xuất có tính chất chung phục vụ sản xuất. Các chi phí sản xuất chung được hạch toán vào TK 627. Nội dung chi phí sản xuất chung theo cách hạch toán của xí nghiệp bao gồm: Tiền lương của bộ phận chỉ đạo sản xuất: cán bộ kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ... Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, tiền thuê ngoài máy thi công... Chi phí bằng tiền khác: tiền giao dịch, tiếp khách, in ấn tài liệu... Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán vào sổ chi tiết TK 627 "Chi phí sản xuất chung" để làm căn cứ cho việc vào sổ chi tiết TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" và sổ cái. Ví dụ: với khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính - Khi tính tiền lương trả cán bộ kỹ thuật 4.200.000 đồng, kế toán định khoản: Nợ TK 627: 4.200.000 đồng Có TK 334: 4.200.000 đồng - Do xí nghiệp không hạch toán riêng những chi phí liên quan đến máy thi công vào TK 623 mà hạch toán chung vào TK 627 nên với số tiền thuê máy thi công là 7.770.000 đồng, kế toán ghi: Nợ TK 627: 7.770.000 đồng Có TK 331: 7.770.000 đồng - Khi kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành với tổng số tiền là 16.134.280 đồng, kế toán ghi: Nợ TK 154: 16.134.280 đồng Có TK 627: 16.134.280 đồng 2.2.2 Nội dung công tác kế toán gía thành sản phẩm xây lắp * Đối tượng tính giá thành sản phẩm Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp và tính chất của sản phẩm xây lắp có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp 19 là các công trình, hạng mục công trình. * Kỳ tính giá thành: Tại xí nghiệp giá thành sản phẩm xây lắp được tính cuối mỗi tháng, mỗi quí, kế toán tổng hợp tiến hành tính khối lượng xây lắp hoàn thành. * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm xây lắp của xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 được xác định bằng phương pháp kiểm kê theo kỳ báo cáo (tháng, quý), căn cứ vào khối lượng công việc xây lắp đã thực hiện. Cuối kỳ báo cáo, nếu công trình, hạng mục công trình nào chưa hoàn thành đều có biên bản xác nhận sản phẩm dở dang để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Sau đó sẽ tổng kết cả năm, kết chuyển chi phí dở dang sang năm sau để tính giá thành. Ví dụ: với khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2004 được xác định là 4.971.358.800 đồng. Định khoản kết chuyển cuối năm: Nợ TK 154: 4.971.358.800 đồng Có TK 621: 3.553.337.498 đồng Có TK 622: 885.740.265 đồng Có TK 627: 522.403.637 đồng Với những công trình hoàn thành trong kỳ thì giá thành sản phẩm là tất cả các chi phí phát sinh từ khi công trình bắt đầu đến khi công trình hoàn thành bàn giao. * Phương pháp tính giá thành sản phẩm Thời điểm tính giá thành thực tế là khi công trình hoàn thành. Giá thành công trình là tổng chi phí tính từ khi khởi công công trình (thể hiện trên sổ chi tiết TK 154 của công trình) trừ đi giá trị nguyên vật liệu, phí liệu thu hồi. Xí nghiệp 19 chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xúât Chi phí sản xuất thực tế = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ Căn cứ vào từng công trình, hạng mục công trình, kế toán mở sổ chi tiết TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" cho từng đối tượng tính giá thành nhằm theo dõi chi phí của từng công trình. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp lấy số liệu ở các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái và căn cứ vào sổ cái này cùng với các sổ chi tiết, các bảng kê để lập báo cáo. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh theo từng quý của xí nghiệp được phản ánh trên bảng trên phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Bảng này được lập dựa vào các sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Qua thông tin trên các bảng này xí nghiệp có thể đánh giá chi phí sản xuất và tính được giá thành công trình Ví dụ: với khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính có giá thành là : Nợ TK 154: 5.336.432.900 đồng Có TK 621: 3.827.107.398 đồng Có TK 622: 956.160.265 đồng Có TK 627: 553.165.237 đồng Khi kết chuyển: Nợ TK632:5.336.432.900 đồng Có TK 154 : 5.336.432.900 đồng Chương III Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản tại Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19. Đối với mọi doanh nghiệp xây lắp thì việc lập dự toán chi phí và giá thành công trình là không thể thiếu được. Mặt khác, do cơ chế thị trường trong những năm gần đây công việc lập giá thành kế hoạch phụ thuộc vào việc đấu thầu của xí nghiệp nên xí nghiệp không lập chỉ tiêu giá thành kế hoạch. Do vậy, để phân tích em xin lấy giá thành thực tế so với giá thành dự toán. Dựa vào bảng phân tích khoản mục giá thành cho ta kết quả: Tổng chi phí sản xuất đã tiết kiệm được là : 95.140.382 đồng Như vậy, đối với công trình khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính, xí nghiệp đã tiếp kiệm được một lượng khá lớn so với dự toán đặt ra về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là : 144.537.602 đồng. Nhưng bên cạnh đó, sự tăng lên về chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung so với dự toán là : 49.397.200 đồng đã làm cho mức hạ tổng chi phí sản xuất giảm xuống còn 95.140.382 đồng. Để biết rõ nguyên nhân tăng giảm này ta đi sâu vào phân tích từng khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm hoàn thành của công trình so với dự toán. * Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu : - Chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho công trình đã giảm được một lượng là : 144.537.602 đồng, về tỷ trọng giảm 1,4%. Đây là một con số khá lớn nói lên nhiều cố gắng của xí nghiệp. - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu giảm được là do nhiều nguyên nhân, cụ thể là công tác quản lý, bảo quản vật liệu được khá tốt, tránh được sự thất thoát. Thêm vào đó, xí nghiệp đã bước đầu áp dụng những máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại vào việc thi công công trình nên giảm được lượng tiêu hao vật liệu. Ngoài ra, do sự nhanh nhạy của đội ngũ cung ứng vật tư nên chi phí mua và vận chuyển vật tư về công trình giảm một cách đáng kể. * Đối với khoản mục chi phí nhân công : - Khoản mục này tăng hơn so với dự toán là : 10.183.765 đồng, về mặt tỷ trọng tăng 0.5%. - Khoản mục chi phí nhân công thực tế tăng so với dự toán vì tính chất công việc rất nguy hiểm và làm việc ngoài trời, chịu ảnh hưởng của thiên nhiên đòi hỏi công nhân phải được đào tạo, rèn luyện chu đáo do đó tiến độ thi công nhiều khi không đảm bảo. * Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung : -Khoản mục này tăng 39.213.455 đồng tương ứng với 0.9% về mặt tỷ trọng. - Sự tăng lên này cho thấy chi phí hội họp, tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình còn nhiều lãng phí, tốn kém. Mặt khác, do máy móc thi công thuê ngoài cũng như của xí nghiệp đã sử dụng với công xuất lớn, nhiều khi vượt quá công xuất định mức làm cho máy móc chóng hỏng hơn và chi phí sửa chữa tăng lên. Tóm lại, hiện nay với trình độ quản lý của xí nghiệp khá tốt, nhanh nhạy, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động hợp lý nên xí nghiệp đã tiết kiệm chi phí vật liệu trực tiếp, các chi phí về thiệt hại trong sản xuất hầu như không có. Tuy nhiên, xí nghiệp cũng cần phải xem xét lại chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đã vượt dự toán ở mức đáng quan tâm. Và để giảm các chi phí này xuống mức tối thiểu trong điều kiện có thể thì đòi hỏi xí nghiệp phải tìm ra những nguyên nhân chủ yếu từ đó có biện pháp xử lý đúng đắn trong mục tiêu hạ giá thành. 3.2. Những ưu, nhược điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19. 3.2.1 Những ưu điểm đã đạt được Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức thành một phòng kế toán gồm 4 người một kế toán trưởng, một thủ quỹ, một kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền lương, một kế toán vật tư tài sản cố định. Đây là một bộ máy kế toán gọn, nhẹ, không cồng kềnh lãng phí. Tuy nhiên, để đạt được điều này thì mỗi nhân viên trong phòng kế toán xí nghiệp đều cố gắng, nỗ lực nhiều trong công việc kiêm nhiệm một số các phần hành được giao phó. Đây chính là một cách tổ chức được áp dụng chung trong các xí nghiệp. Nó làm giảm đi một cách tương đối các chi phí cho bộ phận gián tiếp, góp phần không nhỏ trong việc giảm chi phí chung cho xí nghiệp. Tổ chức công tác kế toán nhìn chung từ chứng từ ban đầu (chứng từ gốc) cho đến bảng tính giá thành sản phẩm đều được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán đúng với phương pháp kê khai thường xuyên của chế độ kế toán mới. Ngoài ra, xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, hình thức này phù hợp với qui mô lớn, số lượng nghiệp vụ kế toán nhiều do đó phần nào giảm bớt công việc cho các kế toán viên. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay, xí nghiệp đã ra sức tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất thông qua công việc cụ thể sau : - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Xí nghiệp căn cứ vào dự toán và tiến độ thi công công trình để cung ứng vật tư cho công trình nhằm đảm bảo tiến độ thi công và tránh mất mát vật tư ở kho các công trình. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp : Xí nghiệp giao khoán cho các đội công nhân thuê ngoài thực hiện các công việc thông qua hợp đồng giao khoán là hoàn toàn khoa học vì nó đã xác định được thời gian, số công, xác định đối tượng chịu trách nhiệm và xác định kết quả lao động chính xác. - Đối với chi phí sản xuất chung : kế toán xí nghiệp tiến hành ghi trực tiếp cho từng công trình. Do không có khoản chi phí sản xuất chung nào được dùng chung cho các công trình nên không phải tiến hành phân bổ, điều này cũng phần nào phản ánh chính xác các khoản mục chi phí sản xuất chung. 3.2.2. Những tồn tại cần khắc phục. Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 19 còn có những tồn tại nhất định sau: * Về công tác tổ chức quản lý các khoản mục chi phí trong giá thành chưa được chặt chẽ toàn diện vì thế mà giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó, cụ thể như sau : - Về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi xí nghiệp tiến hành mua vật tư theo tiến độ thi công cũng đồng thời là chấp nhận sự biến động của giá cả vật tư trên thị trường (nhất là mua vật tư bằng ngoại tệ của các công ty nước ngoài hoặc liên doanh).Trong trường hợp này xí nghiệp phải chịu những khoản chi phí cao hơn dự toán nhiều. Vật tư tại các kho chỉ được tiến hành kiểm kê vào cuối kỳ hoặc công trình hoàn thành làm ảnh hưởng tới sự chính xác của chi phí vật tư thi công công trình. Việc khoán sản phẩm đi đôi với việc khoán nguyên vật liệu và gắn liền với trách nhiệm vật chất của công nhân sản xuất là " kẽ hở " về chi phí nguyên vật liệu. - Về chi phí nhân công trực tiếp Ngoài lương phải trả thì kế toán còn phải trích các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ theo lương cho công nhân. Vì các khoản này không được trích nên giá thành công trình không phản ánh đầy đủ, chính xác. - Về khoản mục chi phí sản xuất chung, ta thấy : Việc phân chia các khoản mục trong chi phí sản xuất chung chưa khoa học và gây khó khăn cho việc xử lý thông tin chi phí. Vì trong XDCB, chi phí máy thi công là khoản mục chi phí riêng nằm ngoài chi phí sản xuất chung do đó cần được theo dõi để phục vụ cho công tác quản lý ở xí nghiệp. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) của bộ phận gián tiếp sản xuất không được phản ánh vào chi phí sản xuất chung. Điều này làm cho việc tính giá thành thiếu chính xác. * Về sổ sách kế toán Hiện nay, các loại sổ kế toán mà xí nghiệp áp dụng khá phù hợp với đặc điểm và tình hình cụ thể của xí nghiệp . Tuy nhiên, khi xí nghiệp thực hiện việc khoán sản phẩm cho các tổ, đội thì để việc phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến các công trình được đầy đủ và chi tiết hơn thì xí nghiệp nên mở thêm một loại sổ để làm cho việc hạch toán dễ dàng hơn góp phần phát huy được vai trò của kế toán trong công tác quản lý doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số19. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tồn tại ở xí nghiệp số 19, kết hợp với những lý luận đã được học tập ở trường, mặc dù còn hạn chế về mặt thời gian và trình độ bản thân nhưng em xin mạnh dạn đề xuất một số phương án, giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí giá thành nói riêng. * Về quản lý chi phí - Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sản phẩm xây lắp của xí nghiệp cũng giống như sản phẩm của tất cả các doanh nghiệp xây lắp khác là chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, tiết kiệm vật tư là rất cần thiết quan trọng. Tiết kiệm ở đây không có nghĩa là cắt tỉa, bớt xén... mà thực chất là phải giảm hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để giảm bớt những chi phí phát sinh thêm khi giá cả vật tư tăng thì xí nghiệp nên sử dụng lại những vật tư cũ nhưng vẫn bảo đảm chất lượng hay có thể tìm những sản phẩm thay thế để tránh ảnh hưởng đến chất lượng cũng như giá thành sản phẩm. Tiết kiệm vật tư bằng cách chấp hành nghiêm chỉnh định mức vật tư nhưng phải bảo đảm chất lượng; giảm hao phí vật tư đến mức thấp nhất trong thu mua, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, yêu cầu đảm bảo đúng qui cách chất lượng, không để xuống cấp, hư hỏng, mất mát vật tư; đảm bảo nguyên tắc xuất nhập vật tư, kiểm kê,kiểm soát thường xuyên; sử dụng vật tư hợp lý theo yêu cầu kỹ thuật của công trình. Ngoài ra, cần có những biện pháp khen thưởng, xử phạt thích đáng cả về vật chất lẫn tinh thần với những cá nhân tập thể có cách sử dụng tiết kiệm, bảo quản vật tư hoặc người sử dụng lãng phí thất thoát vật tư. - Về chi phí nhân công trực tiếp: Vì các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ theo lương cho công nhân không được trích nên giá thành công trình không phản ánh đầy đủ, chính xác. Để khắc phục nhược điểm này, xí nghiệp nên hạch toán theo kế toán xây dựng cơ bản Nợ TK 622 ( 19% theo lương công nhân trực tiếp sản xuất ) Nợ TK 627 ( 19% theo lương công nhân gián tiếp sản xuất ) Có TK 338 (chi tiết : TK 338.2, 338.3, 338.4 ) Ngoài ra phải tăng năng suất lao động bằng cách tăng cường quản lý lao động, điều phối sức lao động hợp lý trên các công trình tránh tình trạng lãng phí, phân công không đúng người đúng việc; bố trí thi công hợp lý, không để bị ngắt quãng chờ việc; đề cao kỷ luật lao động, bảo đảm giờ làm việc theo chế độ, có hình thức kỷ luật đối với người đi muộn về sớm; quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống của công nhân, nâng cao mức thu nhập hợp lý bằng các biện pháp khuyến khích các phúc lợi vật chất có tác dụng rất lớn đối với việc tăng năng suất lao động và hạ giá thành. - Về chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp 19 bao gồm cả chi phí máy thi công do đó ngoài việc chi phí sản xuất chung tăng lên nhiều thì việc đưa ra giải pháp giảm chi phí máy thi công sao cho có hiệu quả cũng gặp rất nhiều khó khăn. Để khắc phục nhược điểm này, xí nghiệp nên mở TK 623 (máy thi công) để tập hợp các chi phí sử dụng máy thi công và các sổ chi tiết theo dõi chi phí máy thi công phục vụ công trình. Việc mở các TK này sẽ góp phần kiểm soát chặt chẽ chi phí sử dụng máy thi công, góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm. Hạ thấp khoản mục chi phí sản xuất chung bằng cách tiết kiệm các chi phí như điện nước, tiếp khách, hội họp, điện thoại, đồ dùng văn phòng... * Về sổ sách kế toán Hiện nay, xí nghiệp thực hiện khoán sản phẩm cho các tổ đội.Vì vậy để phù hợp với hình thức khoán này xí nghiệp nên mở sổ "Sổ theo dõi khối lượng xây lắp khoán gọn " ngoài các sổ sách và báo cáo đã có. Theo sổ này thì toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thi công công trình hay hạng mục công trình đều được phản ánh đầy đủ và chi tiết giúp cho các kế toán khi tập hợp chi phí và giá thành dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc theo dõi, việc khoán sản phẩm này còn giúp cho các nhà quản lý tránh nhầm lẫn khi đưa ra quyết định về giảm một khoản mục chi phí nào đó để bảo đảm việc hạ giá thành sản phẩm. Trên đây là những ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp. Hy vọng những phương hướng này sẽ khả thi để có thể khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán tại xí nghiệp. kết luận Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác hạch toán ở các doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn và tài sản trong đơn vị. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức tối thiểu và tăng mức lợi nhuận tối đa là mục tiêu chủ yếu và phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành đúng, đủ, chính xác, kịp thời sẽ là cơ sở xác định kết quả kinh doanh và việc ra các quyết định quản lý có hiệu quả cao nhất. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tất yếu, cần thiết nhằm tăng cường quản lý doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, chuyên đề tốt nghiệp của em đi sâu vào nghiên cứu " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 " để góp phần hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp . Trong thời gian thực tập, với sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Thế Khải và các cô chú trong xí nghiệp, em nắm bắt và thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu được trong nhà trờng. Em đã mạnh dạn đưa ra những nhận xét, đánh giá chung, những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19, trên cơ sở phân tích đánh giá những ưu nhược điểm. Từ đó đề ra những biện pháp chủ yếu hy vọng góp phần hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19. Em xin chân thành cảm ơn phòng tài chính kế toán xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 và lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Thế Khải đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài tốt nghiệp này. * Trình tự luân chuyển chứng từ Sổ chi tiết Sổ quỹ C.từ gốc & các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Báo cáo kế toán Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiêú, kiểm tra số liệu chi tiết tk 621 “ chi phí Nl, vl trực tiếp ” Tháng 3-2005. Khu nhà ở xây lắp giao thông công chính Đơn vị tính: đồng STT Tên Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 bê tông mái300# m3 245 580.950 142.333.333 2 bơm bê tông - 218,45 38.295 8.365.714 3 gỗ ván cốp pha - 6,431 1402500 9.019.453 cộng 159.718.500 Thủ kho Kế toán trưởng Người nhận Bảng chi tiết khối lượng đã làm xong - Tháng 3 - 2005 Công trình : Khu nhà ở Công ty xây lắp Giao thông Công chính Đơn vị tính: đồng TT Hạng mục đơn vị Số lượng đơn giá thành tiền Ghi chú 1 Gia công lắp dựng cốt pha cột T3 - 4 m2 350 10.000 3.500.000 2 Cốt pha dầm, sàn - 3.390 7.500 25.425.000 3 Sửa chữa dọn dẹp công 16 20.000 320.000 4 Xây tường móng m3 60 40.000 2.400.000 5 Xây tường 110 - 80 70.000 5.600.000 6 Xây tường 220 - 80 80.000 6.400.000 7 Đổ 5 dầm sân - 70 80.000 5.600.000 8 Trát bbể đánh màu m2 469.6 8.000 3.756.800 9 Đắp cát tôn nền m3 444,6 10.000 4.446.000 10 Xây tường kè đá - 308.8 42.000 12.973.000 cộng: 70.420.000 Bằng chữ (Bảy mươi triệu bốn trăm hai mươi ngàn đồng chẵn ) Kỹ thuật Đại diện bên giao đại diện bên nhận bảng lương các đội thi công tháng 3 năm 2005 Công trình : Khu nhà ở của Công ty Xây lắp giao thông Đơn vị tính: đồng tt họ và tên số công số tiền ký nhận 1 Lê Sỹ Sắc 365 25.550.000 2 Nguyễn Văn Lẫm 281 19.670.000 3 Lê Văn Khánh 360 25.200.000 4 Nguyễn Văn Đình 365 25.550.000 5 Hoàng Văn Sơn 360 25.200.000 6 NguyễnVăn Sơn 281 19.670.000 Cộng --------------- 2015 ------------------ 70.420.000 Bằng chữ (Bảy mươi triệu, bốn trăm hai mươi ngàn đồng chẵn). Cán bộ thi công tổ trưởng sản xuất Sổ chi tiết TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Công trình khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính Tháng 3/2005 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 25P.C 29-3 Họp với UB Phường 111 250.000 27P.C 29-3 Phô tô biên bản giao nhà 111 48.000 30P.C 30-3 Trả tiền điện 111 435.780 39P.C 30-3 Phô tô đánh máy 111 296.500 76 TT 30-3 Trả cán bộ kỹ thuật 334 4.200.000 47P.C 30-3 Đền bù nhà 336 3.134.000 48 TT 30-3 Thuê ngoài máy thi công 331 7.770.000 Cộng phát sinh nợ : 16.134280 Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành 154 16.134.280 Nguồn: xí nghiệp Tu tạo và Phát triển nhà số 19. Trích sổ cái TK 627 Sổ chi tiết TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Công trình khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính Tháng 3/2005. Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 5.100.037.520 30-3 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 159.718.500 30-3 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 70.420.000 30-3 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 16.134.280 Tổng chi phí phát sinh trong kỳ 246.272.780 Kết chuyển giá trị CT hoàn thành 632 5.346.310.300 Nguồn: Xí nghiệp Tu tạo và Phát triển nhà số 19. Trích sổ cái TK 154 Bảng tổng hợp chi phí thi công Công trình: Khu nhà ở của Công ty xây lắp giao thông Công Chính Quý I/2005 Đơn vị tính: đồng TT Thành phần chi phí Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý I 1 Chi phí vật liệu 114.051.400 - 159.718.500 273.769.900 2 Chi phí nhân công - - 70.420.000 70.420.000 3 Chi phí chung 3.044.270 11.583.050 16.134.280 30.761.600 4 Cộng 117.095.670 11.583.050 246.272.780 374.951.500 Nguồn: Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 19. Bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Tên sản phẩm: khu nhà ở của Công ty xây lắp giao thông công chính Đơn vị: đồng Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí SX KD dở dang đầu kỳ Chi phí SX phát sinh trong kỳ Chi phí SX KD dở dang cuối kỳ Sản phẩm: Khu nhà ở của công ty XLGT công chính Tổng giá thành Giá thành dự toán Dđk 4971.358.800 Nguyên vật liệu trực tiếp 273.769.900 - 3827.107.398 3.971.645.000 Nhân công trực tiếp 70.420.000 - 966.037.665 945.976.500 Sản xuất chung 30.761.600 - 553.165.237 513.951.782 Cộng 4971.358.800 374.951.500 - 5.346.310.300 5.431.573.282 Nguồn: Xí nghiệp Tu tạo và Phát triển nhà số 19 Bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Tên sản phẩm: khu nhà ở của Công ty xây lắp giao thông công chính Đơn vị tính: đồng Khoản mục Dự toán Thực tế Chênh lệch chi phí Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) NVL trực tiếp 3.971.645.000 73,1 3.827.107.398 71,7 -144.537.602 -1,4 Nhân công 945.976.500 17,4 956.160.265 17,9 +10.183.765 0,5 CF SXC 513.951.782 9,5 553.165.237 10,4 +39.213.455 0,9 ồgiá thành 5.431.573.282 100,0 5.336.432.900 100,0 -95.140.382 Bảng phân tích khoản mục giá thành Tên sản phẩm : Khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính Khoản mục Dự toán Thực tế Chênh lệch chi phí Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) NVL trực tiếp 3.971.645.000 73,1 3.827.107.398 71,7 -144.537.602 -1,4 Nhân công 945.976.500 17,4 956.160.265 17,9 +10.183.765 0,5 CF SXC 513.951.782 9,5 553.165.237 10,4 +39.213.455 0,9 ồgiá thành 5.431.573.282 100,0 5.336.432.900 100,0 -95.140.382

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34177.doc
Tài liệu liên quan