Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý nền kinh tế và xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng cũng có sự thay đổi. Là một doanh nghiệp nhà nước ở địa phương với số vốn chủ sở hữu hạn chế xí nghiệp đã tự vận động để tồn tại và phát triển kinh doanh. Do thực hiện tốt việc nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường nên xí nghiệp đã kịp thời lựa chọn và quyết định những chính sách hợp lý về giá cả, thủ tục mua bán hàng, đẩy nhanh tiến độ thanh toán, thu nợ khách hàng. Để có kết quả như hiện nay là có sự đóng góp không nhỏ bé của kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng.
Việc lập chứng từ ban đầu xử l ý và tổ chức luân chuyển chứng từ được thực hiện nghiêm túc, có hệ thống chặt chẽ. Thông tin do kế toán cung cấp khá tỷ mỉ rõ ràng, sự; phối hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đã đạt được mức nhất định. Nhờ đó cán bộ quản lý nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh, có được những số liệu chính xác, kịp thời về sự biến động thành phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh.
80 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 720 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng - Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dõi các khoản thu chi thương mại, thanh toán công nợ đối với khách hàng và ngân sách nhà nước.
1.6. Kế toán TSCĐ, TGNH, tiền vay, XDCB, thuế GTGT.
+ Theo dõi hạch toán tổng hộp số liệu tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao, phân bổ đối tượng tập hộp chi phí.
1.7. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng kế toán thanh toán tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu, chi, tồn quĩ tiền mặt song chúng mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức hạch toán hàng tồn kho áp dụng theo p kê khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hộp chi tiết
Sổ cái TK
Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu
Các loại sổ chi tiết đều được sử dụng trong công ty phục vụ cho cong tác kế toán.
- Sổ chi tiết dùng cho các TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532.
- Sổ ghi theo dõi thanh toán TK 131, TK 136, TK 138
- Sổ ngân hàng theo dõi TK 1121. TK 1122
- Sổ theo dõi tiền mặt TK 111
- Sổ chi tiết vay ngắn hạn TH, DN 311; 341
- Sổ hci tiết lương và BHXH
- Sổ theo dõi TSCĐ
- Sổ chi tiết số 2 và các sổ khác.
B. Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng.
I. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng.
1. Phân loại và đánh giá thành phẩm
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng sản phẩm chủ yếu là gạch, ngói đất nung. Do xí nghiệp sản xuất hai mặt hàng chính nhưng có nhiều kích cỡ khác nhau để đáp ứng nhu cầu của các công trình xây dựng khác nhau nên việc tính giá thành cũng phải tính riêng cho từng loại sản phẩm.
- Sản phẩm ngói gồm: Ngói lót, ngói nam, ngói mũi hài
- Sản phẩm gạch: Gạch AP25, gạch 3 lỗ, 4 lỗ, gạch 6 lỗ, 8 lỗ, gạch cách âm, gạch chống nóng các loại
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị thì xí nghiệp sử dụng giá trị thực tế.
Trị giá của thành phẩm được phản ánh trong sổ sách kế t áon tổng hợp (trên sổ tổng hợp, báo cáo tài chính) phải được đánh giá theo nguyên tắc thực tế hay còn gọi là giá vốn thực tế. Đối với thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thực tế do thành phẩm nhập từ các nguồn và các đợt khác nhau nên việc xác định giá thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thực tế do thành phẩm nhập từ các nguồn và các đợt khác nhau nên việc xác định giá thành phẩm xuất kho cũng được tính theo cách khác nhau. ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định sản phẩm được nhập kho hàng tháng, ở kho thành phẩm thủ kho quản lý về hiện vật (số lượng, chủng loại, qui cách) của từng loại sản phẩm. Còn ở phòng kế toán quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị.
Thành phẩm nhập kho được xác định là giá thành sản xuất thực tế và được tính cho các loại sản phẩm. Số liệu này do bộ phận kế toán giá thành cung cấp và được xác định vào cuối mỗi tháng. Kỳ tính giá thành sản phẩm một tháng phù hộp với đặc điểm sản xuất của gạch là chu kỳ sản xuất ngắn.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất gạch xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.
Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Tháng 7/2003
Tên sản phẩm dịch vụ : Gạch AB
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ : 841.100 viên
Tổng : 841.100 viên
Khoản mục CPSXKd
CPSXKD dở dang đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKD dở dang cuối kỳ
Giá thành SPDVtrong kỳ
Giá thành
Giá đơn vị
CPNVL
33.551.479
CPNV
25.796.637
điện động lực
20.118.701
CP CNSC
46.151.467
CPKH TSCĐ
41.600.806
CP QLPX
6.173.675
Cộng
173.392.765
Ngày tháng năm
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
2. Các khách hàng chủ yếu, các phương thức bán hàng và thể thức thanh toán.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện đơn vị thu hồi được vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn này bộ phận giá trị mới được sáng tạo ra trong khâu sản xuất được biểu hiện và thực hiện dưới hình thức lợi nhuận. đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Việc tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hiện nay chủ yếu sử dụng hình thức tiêu thụ trực tiếp tại kho. Với hình thức này khi khách hàng có nhu cầu đến xí nghiệp mua sản phẩm, kế toán bán hàng sẽ phục vụ thoả mãn các nhu cầu của khách hàng về chủng loại sản phẩm, số lượng Thông báo với khách hàng về giá cả, hình thức thanh toán về sản phẩm mà khách hàng mua. Việc tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp chủ yếu là khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cũng có khi khách hàng mua chịu chuyến sau mới trả chuyến trước.
Khi hoạt động bán hàng được tiến hành kế toán bán hàng lập chứng từ ghi vào các sổ kế toán sau:
- Chứng từ hạch toán bán hàng xí nghiệp sử dụng là hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho được lập tại phòng kế toán.
- Các loại sổ kế toán bán hàng là bảng kê, sổ chi tiết bán hàng, nhật ký chứng từ, sổ cái.
- Khi bán hàng hình thức thanh toán đã được ghi trên hoá đơn nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán bán hàng viết phiếu thu và được theo dõi ở bảng kê số 1 (Nợ TK 111 - tiền mặt). Còn khách hàng mua chịu các khoản của khách hàng kế toán mở sổ chi tiết với người mua cho từng khách hàng. Để cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua vào bảng kê số 11 (phải thu của khách hàng), lập nhật ký chứng từ.
Kế toán doanh thu bán hàng ở xí nghiệp sản xuất sử dụng các TK sau:
TK 511 "Doanh thu bán hàng"
TK 1311 " Phải thu của khách hàng"
TK 1111 "Tiền mặt VN"
TK 112 "TGNH"
Sơ đồ thanh toán phương thức tiêu thụ trực tiếp
TK 154, 155
TK 632
TK511
TK111,112,131
Trị giá vốn thực
tế hàng tiêu thụ
Doanh thu bán hàng
TK911
K/c trị giá vốn
trừ vào kết quả
K/c doanh thu thuần để xác định kết quả
3331
Thuế GTGT
111,112
521, 531, 532
Các khoản chiết khấu giá và doanh thu bán hàng bị trả lại
K/c các khoản
giảm giá chiết
khấu DT bán hàng
bị trả lại trừ vào doanh thu
3. Các qui định về quản lý (chế độ trách nhiệm vật chất, qui chế bảo quản xuất kho thành phẩm)
đối với tất cả các thành phẩm khi sản xuất ra cần được quản lý, bảo quản một cách chặt chẽ. Khi sản phẩm đó qua công đoạn cuối cùng của sản xuất tổ trưởng có trách nhiệm báo với cán bộ phòng KCS, sau khi phòng KSC kiểm tra đủ tiêu chuẩn thì hội đồng phòng KCS viết biên bản nghiệm thu, sau đó thành phẩm được nhập kho của xí nghiệp, kế toán thành phẩm sử dụng phiếu nhập kho để nhập. Kho thành phẩm được thiết kế dễ bảo quản để tránh những nhầm lẫn thiếu hụt cần phải theo dõi chặt chẽ giữa sổ sách và thực tế theo định kỳ giữa thủ kho và phòng kế toán và còn phải tiến hành kiểm kê thành phẩm. Sau khi đối chiếu giữa sổ sách với số lượng tồn kho thực tế nếu thấy hao hụt thì thủ kho phải chịu trách nhiệm trước xí nghiệp. Xí nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tiện cho việc theo dõi.
II. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho
1. Thủ tục lập chứng từ và luân chuyển chứng từ
Các hoạt động xuất nhập kho thành phẩm diễn ra đều phải lập chứng từ đầy đủ kịp thời và chính xác. Đây là khâu hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm. Nó là cơ sở pháp lý để kế toán thành phẩm tiến hành ghi chép phản ánh trên các sổ sách bảo đảm tính chính xác của thông tin giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh.
Đối với xí nghiệp trong kế toán thành phẩm sử dụng chứng từ
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho
1.1. Hạch toán nhập kho thành phẩm
Sơ đồ tổ chức luân chuyển chứng từ nhập kho thành phẩm ở xí nghiệp
(1a)
Thành phẩm
(1b)
Thủ kho ghi thẻ kho
Kho thành phẩm
Thống kê phân xưởng
(2)
Kế toán thành phẩm
(1a) Thống kê phân xưởng hướng dẫn tổ sản xuất đem thành phẩm nhập kho
(1b)Thủ kho kiểm kê chứng từ nếu hợp lý thì ký vào chứng từ rồi phân định chứng từ để cuối ngày ghi vào thẻ kho của từng ngày.
(2) Định kỳ 3-5 ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán để kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm.
1.2. Hạch toán xuất kho thành phẩm
Sơ đồ khái quát tổ chức luân chuyển chứng từ xuất kho ở xí nghiệp
Phòng kế toán bán hàng viết hoá đơn GTGT
Thủ kho
Khách hàng
Phòng KTBH
Thủ kho ghi thẻ kho
Kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm, ghi sổ
(1c)
(1b)
(1a)
(2)
Chú thích:
(1a): Phòng kế toán bán hàng viết hoá đơn GTGT giữ lại 1 liên
(1b): Giao cho khách hàng 1 liên làm thủ tục thanh toán
(1c): Thủ kho giữ lại 1 liên làm thủ tục xuất hàng
(2): Cuối ngày thủ kho tập hợp chứng từ và ghi vào thẻ kho
(3): Định kỳ 3-5 ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán
2. Thủ tục nhập kho thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm khi đã kết thúc qui trình công nghệ sản xuất được nghiệm thu phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật qui định và được nhập kho hay giao bán trực tiếp cho khách hàng. Khi tiến hành lập phiếu nhập kho thành phẩm căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm hoặc chứng từ gốc và phải đảm bảo về số lượng, chất lượng, chủng loại mẫu mã, hàng hoá phải được bộ phận KCS nghiệm thu chấp nhận và tiền hành lập biên bản. Sau đó giao cho bộ phận phòng kinh doanh lập phiếu nhập kho tiến hành chuyển chứng từ đến phòng kế toán.
Do đặc điểm chu trình sản xuất của xí nghiệp ngắn lên biên bản nghiệm thu được thành lập ngay sau khi kết thúc giai đoạn cuối tháng 07/2003.
Biểu 2
Số 01
biên bản nghiệm thu
Ngày 05 tháng 07 năm 2003
Căn cứ nhập thành phẩm sản xuất : Đ/C
Thành phần nghiệm thu gồm có:
1 ông (bà): Nguyễn Văn Mưu Trưởng ban
2. Ông (bà): Vũ Thị Sen Uỷ viên
3. Ông (bà): đồng Văn Hiển, Vũ Hải Hà Người sx hội viên
4. Ông (bà): Nguyễn Bích Liên Uỷ viên (thủ kho)
Đã cùng nhau xem xét và nghiệm thu loại vật tư sau đây:
Phương thức nghiệm thu
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Theo c từ
Thực tế
1
Gạch A25
viên
120.000
2
Gạch B25
Viên
70.000
Cộng
190.000
Kết luận của ban nghiệm thu về chất lượng. Đủ tiêu chuẩn nhập kho.
Trưởng ban
(Đã ký
Các uỷ viên
(Đã ký)
Người sản xuất
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu kế toán sẽ viết phiếu nhập kho về mặt số lượng còn cột thành tiền thì không ghi vì cuối tháng kế toán mới tính được giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho. Sau khi thủ kho đã nhận được hàng hoá đúng và đủ số lượng, chất lượng thì thủ kho tiến hành nhập kho sản phẩm thông qua phiếu nhập kho.
Xí nghiệp SX VLXD
Nghĩa Hưng
Phiếu nhâp kho
Ngày 05 tháng 07 năm 2003
Mẫu số: 01VT
QD số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1-11-1999 của BTC
Họ tên người giao hàng : Vũ Hải Hà
Theo biên bản số : 01
Nhập vào kho : Số 1
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất sp , hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
CT
T.T
1
Gạch A25
Viên
120.000
120.000
2
Gạch B25
Viên
70.000
70.000
190.000
190.000
Viết bằng chữ:
Ngày 05 tháng 07 năm 2003
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
người giao hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
đối với các sản phẩm khác sau khi hoàn chỉnh ở giữa giai đoạn cuối cùng và được nghiệm thu xong thì phải làm đầy đủ thủ tục nhập kho như trên.
Việc hạch toán sản phẩm nhập kho trên cơ sở:
- Giá thành sản phẩm nhập kho: Cuối tháng kế toán hợp toàn bộ chi phí về sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ. Do đặc điểm xí nghiệp sản xuất với nhiều chu kỳ sản xuất ngắn lên giá thành nhập kho được áp dụng theo phương pháp tính giá thành trực tiếp với công thức.
=
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được tập hộp cho từng loại sản phẩm trên bảng thống kê số 4.
3. hạch toán xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng kế toán lập chứng từ xuất kho để bán thành phẩm là hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ số lượng, đơn giá bán, thành tiền, thuế và hình thức thanh toán.
Biểu 4
Hoá đơn (GTGT)
(Liên.)
ngày 05 tháng 07 năm 2003
Mẫu số 01 GTKT - 322
HK 101 - B
No: 040.862
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp sản xuất VLXD Nghĩa Hưng
Địa chỉ: Nghĩa đồng - Nghĩa Hưng - Nam Định
Số tài khoản: 7301 - 0149F Ngân hàng đầu tư phát triển Nam Định
Điện thoại: 0350871206 Mã số thuế: 0600021788-1
Họ tên người mua hàng: Đỗ Hoàng Anh
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hồng Việt
Địa chỉ: Xuân trường - Nam Định Số tài khoản:
hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
1
Gạch A25
Viên
10.000
280
2.800.000
Cộng thành tiên 2.800.000
Thuế GTGT 10%. Tiền thuế GTGT 280.000
Tổng cộng thanh toán 3.080.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu không trăm tám mưới nghìn đồng chẵn
người mua hàng
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
VD: Như hoá đoan (GTGT) đã trích áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tính cho ông Đỗ hoàng Anh ở công ty cổ phần xây dựng Hồng Việt - Xuân Trường - Nam Định với số lượng là 10.000 viên giá thanh toán 308đ/1viên, thuế suất 10%.
Giá bán = = = 280 (đ/v)
Tổng giá trị thanh toán = 10.000 x 308 = 3.080.000 (đ)
= = 2.800.000 (đ)
- Thuế GTGT đầu ra = 2.800.000 x 10% = 280.000 (đ)
- Giá trị thực tế của sản phẩm xuất kho được tính vào cuối tháng khi đã tập hộp được chi phí sản xuất và đã tính được giá thực tế của sản phẩm xuất kho ở xí nghiệp được áp dụng theo phương pháp bình quân gai quyền.
= x
=
ở xí nghiệp kỳ tính giá thành là tính theo hàng tháng, số liệu về số thành phẩm xuất kho được lấy ở sổ chi tiết. Cụ thể cách tính giá thành đơn vị thực tế xuất kho của thành phẩm gạch trong tháng 7 năm 2003.
+ Số tiền đầu tháng: Số lượng : 1.343.024 viên
Trị giá : 352.245.650đ
+ Nhập trong tháng : Số lượng : 841.100 viên
Trị giá : 173.392.765đ
= = 240, 66 (đ)
III. Kế toán thành phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm, kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm. Việc kế toán chi tiết thành phẩm ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng được thực hiện theo phương pháp thẻ song song tiến hành theo trình tự sau:
Thẻ kho
Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Sơ đồ khái quát
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép tình hình Xuất - Nhập - Tồn kho của từng loại thành phẩm căn cứ vào phiếu nhập kèm biên bản nghiệm thu, hoá đơn xuất hàng ngày để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng đối chiếu phát sinh nhập xuất công dồn cả tháng rút ra số dư đối chiếu với kế toán kho thành phẩm.
* ở phòng kế toán: Khi nhận được nhập xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển đến kế toán phân loại sắp xếp theo thứ tự nhập xuất riêng. Căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh vào sổ chi tiết theo cột phù hợp, sổ chi tiết nhập kho thành phẩm hàng hoá theo dõi về mặt số lượng vốn số chi tiết bán hàng phản ánh cả về số lương và giá trị.
Mẫu số 06 -VT
Xí nghiệp sản xuất VLXD
Nghĩa Hưng
Thẻ kho
Ngày nhập thẻ 01/07/2003
Số: 01
Ban hành theo QĐ số 1141 -TC/CĐKT
Ngày 01- 11- 1995 của BTC
Tên nhãn hiệu qui cách sản phẩm : Gạch A 25
ĐVT:Viên
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số phiếu
N- T
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
01/ 07
Dư đầu tháng
1.343.024
02/ 07
10
03/ 07
Xuất tại kho số 1
10.000
11
04/ 07
Xuất tại kho số 1
34500
01
05/ 07
Tổ sản xuất số 1
120.000
Cộng
841100
994.600
1.189.524
Sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá
tờ số 1
mở ngày 01/ 07/ 2003
tên sản phẩm hàng hoá
tồn đầu tháng:1.343.024
CT
Diễn giải
TK đ/ư
đ giá
Nhập
Xuất
Tồn
S
N
SL
TT
SL
thị trường
SL
TT
01
1.343.024
352.245.650
02
154
03
154
240,66
10.000
2.406.600
04
154
240,66
34.500
8.302.770
05
154
206,15
120.000
24.738.000
..
..
.
.
.
.
Tồn cuối kỳ
841.100
173.392
994.600
239.360.436
1.189.524
286.277.979
Ngày 02/8/2003
Kế toán ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm kế toán sử dụng các TK sau:
- TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- TK 155 "Thành phần"
- TK 632 "Giá vốn hàng bán" để phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất bán trong tháng.
- Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng các Tk liên quan khác. Việc ghi chép về giá trị các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho thành phẩm được kế toán tổng hợp vào cuối tháng theo giá thành thực tế. Kế toán tiến hành định khoản và ghi vào bảng kê số 8 (nhập xuất tồn thành phẩm)
Tại xí nghiệp bảng kê số 8 không được mở giống với mẫu qui định của nhà nước. Xí nghiệp không mở thành các cột đối ứng Nợ - Có mà mở thành các cột nhập trong tháng, xuất trong tháng theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Vì chủ yếu số lượng thành phẩm nhập kho là do sản xuất chính cung cấp, đồng thời xuất klho kho là do sản xuất chính cung cấp, đồng thời xuất kho thành phẩm mà bảng kê phản ánh cũng duy nhất cho mục đích đi tiêu thụ.
* Phương pháp lập bảng kê số 8.
- Dư đầu tháng: Căn cứ vào số lượng và giá trị thực tế tồn cuối tháng trước chuyển sang.
- Nhập trong tháng:
+ Số lượng: Căn cứ vào số lượng thực nhập từ các phiếu nhập kho (là các chứng từ gốc) thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm nhập kho, tổng hợp nhập để ghi vào cột sô chi tiết thành phẩm nhập kho, tổng hợp nhập để ghi vào cột số lượng nhập.
+ Giá trị nhập: Căn cứ vào giá thành đơn vị của thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ để tính giá trị cho từng lần nhập kho.
- Xuất trong tháng:
+ Số lượng: Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) là các chứng từ gốc, thẻ kho, sổ chi tiết bán hàng để ghi vào cột lượng xuất.
+ Cột giá trị: Căn cứ vào giá thành đơn vị xuất để tính
=
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo công thức (đã nêu ở phần đánh giá thành phẩm nhập, xuất kho)
Dư cuối tháng = dư đầu tháng + nhập trong tháng - xuất trong tháng.
VD: Phương pháp lập bảng kê số 8 Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm gạch A25 trong tháng 7/2003.
- Số dư đầu tháng:
+ Số lượng : 1.343.024 viên
+ Giá trị : 352.245.650 đồng
- Số lượng nhập trong tháng:
+ Số lượng : 841.000 viên
+ Giá trị : 173.392 đồng
- Số xuất trong tháng:
+ Số lượng : 994.600 viên.
= x Số lượng xuất
= x 994.600
= 239.360.436 (đ)
= = = 240,66 đ/viên
- Số dư cuối tháng
+ Số lượng: 1.343.024 + 841.100 - 994.600 = 1.189.524 viên
+ Giá trị: 352.245.600 + 173.392.765 - 239360.436 = 286.277.979 (đ)
ị Từ việc tính toán ngay trên bảng kê và các số liệu đã cho có liên quan kế toán định khoản cho Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm như sau:
+ Nhập kho:
Nợ TK 155 173.392.765
Có TK 154 173.392.765
+ Xuất kho:
Nợ TK 632 239.360.436
Có TK 155 239.360.436
Số liệu ở bảng kê số 8. Nhập - Xuất - Tồn của từng kho thành phẩm được chuyển vào NKCT số 8, báo cáo kết quả kinh doanh trong tháng và Sổ cái TK 155, 632. Xí nghiệp có biểu mẫu bảng kê như sau (xem trang bên)
IV. Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh nên đại đa số thành phẩm nhập kho đều do bộ phận xuất chính cung cấp. Trong đó gạch là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn và xuất kho thành phẩm cũng chỉ với mục đích xuất đi tiêu, không có hoạt động góp vốn hoặc đầu tư.
sản phẩm của xí nghiệp được bán giao trực tiếp nghĩa là khi thành phẩm xuất kho xí nghiệp giao cho người mua và được xác định là tiêu thụ.
1. Tổ chức TK kế toán để tiêu thụ thành phẩm.
Để phù hợp với đặc điểm và các qui định về phương thức bán hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp sử dụng các TK sau:
- Tk 511, TK 512, TK 632, TK 641, TK 642, TK 111, TK 1311, TK 3331
- TK 532, TK 711, TK 811, TK 821
- TK 911 "xác định kết quả kinh doanh"
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác: 112, 531, 331 đồng thời kế toán sử dụng các sổ chi tiết có liên quan để hạch toán.
2. Qui trình kế toán về quá trình tiêu thụ.
2.1. Hình thức bán hàng trả tiền ngay.
Tiền hàng thanh toán có thể là thương mại tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu, thanh toán hoặc chuyển khoản. Hình thức này được công ty khuyến khích bằng hình thức chiết khấu.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt đồng với việc viết hoá đơn (GTGT), kế toán bán hàng viết phiếu thu cho thủ quỹ để hạch toán bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Tiền bán hàng được theo dõi ở bảng kê số 1.
- Nợ TK 111, bảng kê số 2 - Nợ TK 112.
VD: Xuất bán thành phẩm gạch A25 cho Đỗ Hoàng Anh ở công ty cổ phần xây dựng Hồng Việt huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định. Ngày vào sổ 05 tháng 07 năm 2003, số lượng 10.000 viên gạch A25 đơn giá bán có cả thuế GTGT là 308đ/viên. Biết rằng thuế GTGT là 10%.
Đồng thời với việc viết phiếu thu tiền, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết bán hàng (biểu 7) tiện cho việc theo dõi. Cách ghi sổ chi tiết bán hàng căn cứ vào hoá đơn (GTGT) ghi cột số lượng, đơn giá thành tiền như hoá đơn (GTGT) cột TK đối ứng thể hiện ở đây là:
Có TK 511 , Có TK 3331 và Nợ TK 111, TK 112, TK 131 cột thuế theo qui định.
Xí nghiệp SXVLXD Nghĩa Hưng
Phiếu thu
Ngày 05 tháng 07 năm 2003
Họ tên người nộp tiền: Đỗ Hoàng Anh
Địa chỉ: Công ty cổ phần xây dựng Hồng Việt - Xuân Trường
Lý do nộp: Mua 10.000 viên gạch A25
Số tiền: 3.080.000đ
Viết bằng chữ: Ba triệu không trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo hoá đơn số: (chứng từ gốc)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nộp đủ số tiền: 3.080.000đ
Viết bằng chữ: Ba triệu không trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 05 tháng 07 năm 2003
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
2.2. Hình thức bán hàng trả chậm: Thường áp dụng đối với khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc khách hàng quen thuộc của xí nghiệp.
Nợ TK 131.1
Có TK511
Có TK333.1
Được phản ánh tiếp tục trên sổ thanh toán chi tiết với người mua (Biểu 12). Mỗi đối tượng mở một trang sổ riêng tuỳ theo tình hình cụ thể nếu phát sinh nhiều thì dùng nhiều cho phù hợp.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ thanh toán với người mua để lập Bảng kê số 11 (phải thu của khách hàng TK131.1).
Căn cứ vào cột TK đối ứng trên sổ chi tiết thanh toán với người mua để tổng hợp phát sinh Nợ, phát sinh Có nghĩa là cộng toàn bộ phát sinh trên Sổ chi tiết có cùng đối ứng vào cột Nợ TK131.1 cộng toàn bộ sản phẩm (Có) cùng đối ứng vào cột phù hợp như biểu mẫu sau:
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 07 năm 2003
ĐVT: đồng
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu
Thuế GTGT
Các TK khác
S
N
SL
ĐG
TT
Tổ 1
100.000
280
28.000.000
2.800.000
Tổ 2
34.500
280
9.660.000
Cộng
366.642.300
36.664.230
Ngày 02/08/2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Tháng 7 năm 2003
Công ty cổ phần xây dựng Việt Hồng - Xuân Trường
NT
CT
Diễn giải
Thời hạn chiết khấu
TK ĐƯ
Số PS 131
S
N
Nợ
Có
Mua gạch
511
366.642.300
Thuế GTGT
3331
36.644.230
Trả tiền mua gạch A25
111
403.306.530
403.306.530
403.306.530
Ngày 02//08/2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng kê số 11: là căn cứ để ghi vào Nhật ký chứng từ gốc 8, cuối tháng khoá sổ NKCT số 8 để xác định tổng phát sinh TK131.1, TK155, TK512, TK641, TK642 đối ứng với nợ các TK liên quan.
3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng chủ yếu trong doanh thu bán hàng là kết quả thu được từ việc tiêu thụ thành phẩm sản xuất ra. Trên cơ sở ban đầu là các hoá đơn (GTGT). Cuối tháng kế toán tiêu thụ thành phẩm lập "Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ" được ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh tháng ở cột tổng doanh thu và cũng được ghi vào NKCT số 8. Ghi Có TK511, 512, Ghi Nợ các TK có liên quan. Cộng Có TK 511 được ghi vào sổ Cái TK 511.
Biểu 15
Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ
Tháng 7 năm 2003
TT
Tên sản phẩm
ĐVT
Lượng tiêu thụ
Doanh thu (đ)
1
Gạch A25
Viên
994.600
239.360.436
2
Phế liệu
Kg
3.862.400
3
Cộng
366.642.300
Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ được mở theo dõi doanh thu cho từng thành phẩm trên mỗi dòng và ghi 1 lần vào cuối tháng (đầu tháng sau ghi cho cuối tháng trước).
Số liệu tổng cộng trên bảng tổng hợp là số PS Nợ TK 131.1 và có TK 511, 512 ở bảng kê số 11, PS Nợ TK 111.1, Có TK511 ở bảng kê số 1 và cộng phần hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường.
Bảng tổng hợp doanh thu HĐTC và HĐBT
Tháng 7/2003
STT
Diễn giải
Doanh thu
1
Thu về từ hoạt động tài chính
16.500.000
2
Thu về từ nhượng bán TSCĐ
390.000
Cộng
16.890.000
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu, kế toán tiến hành phản ánh giá vốn hàng bán. Căn cứ vào "Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho" để tiến hành phản ánh giá vốn hàng bán của từng loại thành phẩm và toàn bộ thành phẩm của doanh nghiệp.
VD: Phản ánh giá vốn của thành phẩm gạch kế toán định khoản:
Nợ TK 632: 239.360.436
Có TK 155 239.60.436
4. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng trong XNSXVLXD Nghĩa Hưng bao gồm các khoản sau:
- Chi phí khấu hao cơ bản tài sản cố định ở bộ phận bán hàng như: Nhà kho, cửa hàng, phương tiện, thuê bao và các chi phí phát sinh khác.
- Căn cứ vào những phát sinh có liên quan đến chi phí bán hàng như:
+ Bảng phân bổ số 2
+ Bảng phân bổ số 3
+ Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
+ NKCT số 1 - Có TK111.1
+ NKCT số 10 - Tạm ứng Có TK141
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911, TK ghi số tiền vào cột Có TK 641 trên NKCT số 8 và cũng là cơ sở để ghi vào sổ Cái TK641
5. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của XNSXVLXD Nghĩa Hưng gồm:
+ Khấu hao, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc nhân viên quản lý ở các phòng ban của xí nghiệp.
+ Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý xí nghiệp như giấy bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa.
+ Chi phí khác thuộc quản lý chung của xí nghiệp như chi phí tiếp khách, công tác phí
Căn cứ vào những phát sinh có liên quan đến CPQLDN như:
- Bảng phân bổ số 2 - NVL - CCDC (Biểu 16)
- Bảng phân bổ số 3 - Khấu hao TSCĐ (Biểu 17)
- Bảng phân bổ tiền lương, BHXH (Biểu 18)
- NKCT số 1 - (Biểu 19)
- NKCT số 10 - Tạm ứng (Biểu số 20)
Cuối tháng kế toán tiến hành vào bảng kê số 5 (Biểu số 20)
Số PS Nợ TK 642 được ghi vào NKCT số 8 đối ứng với các TK liên quan và được ghi vào sổ Cái TK 642
Cuối tháng kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911.
Biểu 16
Bảng phân bổ VL, CC
Tháng 07/2003
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
152
153
152.2
152.3
Cộng
1
TK627
2
TK641
50.000
150.000
200.000
25.000
3
TK642
8.700
426.400
435.100
19.500
Cộng
95.000
580.900
675.900
56.600
Ngày 02/08/200
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 17
Bảng phân bổ số 3
Khấu hao TSCĐ
Tháng 07/2003
STT
Diễn giải
Thành tiền
1
Khấu hao cơ bản
64.400.599
2
Vận tải
1.091.775
3
Máy ủi
1.299.966
4
Chi phí QLDN
840.500
5
Chi phí Bảo hiểm
508.900
Cộng
68.141.740
Ngày 02/08/200
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 18
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 07/2003
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
334
TK338
338.2
338.3
338.4
1
TK622
53.000.000
2
TK627
3
TK641
3.500.000
70.000
525.000
10500
4
TK642
2.000.000
40.000
300.000
60000
Cộng
65.000.000
1.300.000
9.750.000
1900000
Ngày 02/08/2003
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 19
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK111
Tháng 07/2003
STT
Ngày
Ghi Có TK111, Ghi Nợ các TK
334
338
641
642
Cộng Có
1
3/7
200.000
200.000
400.000
15
15/7
500.000
300.000
58.000
Cộng
1.700.000
10.113.500
Ngày 02/08/2003
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 20
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi Có TK141
Tháng 07/2003
STT
Diễn giải
Ghi Có TK111, Ghi Nợ các TK
334
338
641
642
Cộng Có
1
Thanh toán các khoản
200.000
200.000
400.000
Cộng
300.000
418.800
Ngày 02/08/2003
Kế toán ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán tổng hợp
(đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Biểu số 22
Sổ Cái TK
TK 641 - Chi phí bán hàng
Tháng 7/2003
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi Có TK đối ứng TK này
Tháng 1
Tháng 7
Tháng 12
214
508.000
111.1
1.700.000
141.1
300.000
152.2
150.000
152.3
50.000
153
25.000
334
2.000.000
338
340.000
Tổng PS
Nợ
5.073.900
Có
5.073.900
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Biểu 23:
Sổ Cái
TK 642 - Chi phí QLDN
Tháng 7/ 2003
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi Có TK đối ứng
TK này
Tháng 1
Tháng 7
Tháng 12
111.1
10.113.500
141.1
418.800
152.2
8.700
152.3
426.400
153
19.5000
214
840.500
334
3.500.000
...
338
595.000
Tổng PS
Nợ
19.922.400
Có
19.922.400
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 02/2003
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
6. Kế toán thuế GTGT
Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
6.1. Thuế đầu vào:
Kế toán căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào để lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá dịch vụ mua vào. (Biểu 24)
6.2. Thuế GTGT đầu ra
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT bán hàng, các bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra của từng mặt hàng, kế toán tiến hành lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. (Biểu 25)
6.3. Thuế GTGT phải nộp
Từ bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kế toán lập tờ khai thuế GTGT.
Kế toán định khoản thuế GTGT phải nộp (kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ trong tháng).
Nợ TK 333.1 37.159.500
Có TK 133 37.159.500
Ngoài ra xí nghiệp còn phải nộp các loại thuế khác: thuế nhà đất, thuế thu hập doanh nghiệp.
= x
(Thuế suất áp dụng với xí nghiệp là 32%) (Biểu 26)
Biểu 24
Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá, dịch vụ mua vào
Tháng 07/2003
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp SXVLXD Nghĩa Hưng
Địa chỉ: Nghĩa Đồng - Nghĩa Hưng - Nam Định
Mã số: 060002788-1
Hoá đơn chứng từ
Tên người bán
Mã số thuế người bán
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế GTGT
KH
Số HĐ
NP
HKO
2/7
Bà Hoa - TTLĐ
06412
8.181.800
409.090
HKO
2/7
Bà Lan - NĐ
06812
5.545.500
110.910
HKO
Bà Hương- TTDĐ
06888
4.091.000
4.091.000
Cộng
124.368.200
9.035.000
Ngày 02/2003
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 25
Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá dịch vụ bán ra
Tháng 07/2003
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp SXVLXD Nghĩa Hưng
Địa chỉ: Nghĩa Đồng - Nghĩa Hưng - Nam Định
Mã số: 060002788-1
Hoá đơn chứng từ
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế GTGT
KH
Số HĐ
NP
2/7
Ông Hoàng Anh
2.800.000
280.000
2/7
Ông Hoàng
3.862.400
386.240
4/7
Ông Hiển
1.000.000
100.000
Cộng
366.642.300
36.664.230
Ngày 02/2003
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu 26
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
Tờ khai thuế GTGT
Tháng 07/2003
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp SXVLXD Nghĩa Hưng
Địa chỉ: Nghĩa Đồng - Nghĩa Hưng - Nam Định
Mã số: 0600021788-1
STT
Diễn giải
Doanh số chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
366.642.300
2
Hàng hoá chịu thuế GTGT
366.642.300
36.664.230
A
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
0
0
B
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 5%
0
0
C
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 10%
366.642.300
36.664.230
D
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 20%
0
0
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
124.368.200
9.035.000
4
Thuế hàng hoá dịch vụ mua vào
9.035.000
5
Thuế GTGT được khấu trừ
6
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc thoái bất kỳ (-)
27.629.230
7
Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang
A
Nộp thiếu
9.530.270
B
Nộp thừa hoặc chưa khấu trừ
8
Thuế GTGT nộp trong tháng
9
Thuế GTGT được hoàn trong tháng
10
Thuế GTGT phải nộp trong tháng = (1-4+7)
37.159.500
Số tiền phải nộp: Ba bảy triệu một trăm năm mươi chín nghìn năm trăm đồng chẵn.
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng. Nếu sai tôi xin chịu xử lý theo pháp luật.
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế nhận tờ khai
- Ngày nhận
Người nhận
(Ký, họ tên)
Ngày
Thay mặt cơ sở
(Ký, đóng dấu)
7. Kế toán các khoản giảm doanh thu
7.1. Chiết khấu bán hàng
Các khoản chiết khấu được công ty áp dụng với từng phương thức tiêu thụ của khách hàng giảm trừ vào trong giá bán sản phẩm.
VD: Chiết khấu 1% đối với khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK521 4.033.655
Có TK111 4.033.655
7.2. Hàng bán bị trả lại
Sau khi các khoản hàng bán bị trả lại phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ trong các trường hợp sau:
- Nếu không còn ghi nợ kế toán ghi giảm nợ.
Nợ TK531
Có TK131
Định khoản này được ghi vào sổ chi tiết số 4
- Nếu khách hàng đã thanh toán hết tiền hàng thì xí nghiệp chuyển trả lại tiền cho khách.
Nợ TK531 (Doanh thu chưa thuế)
Có TK111,112 (Giá bán chưa thuế)
7.3. Giảm giá hàng bán
Tại xí nghiệp SXVLXD trường hợp giảm giá hàng bán rất ít xảy ra, trong trường hợp có PS giảm giá kế toán theo dõi riêng, đến cuối kỳ kế toán ghi giảm doanh thu.
V. Kế toán kết quả tiêu thụ
Hạch toán kết quả tiêu thụ được phản ánh trên TK911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Thu nhập của xí nghiệp kết quả lãi (+) hay lỗ (-) trong báo cáo được xác định trên cơ sở mức chênh lệch doanh thu thuần sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tại xí nghiệp hạch toán kết quả tiêu thụ trước trên NKCT số 8. Sau khi đã vào NKCT số 8 (biểu mẫu trang bên) kế toán tiến hành kết chuyển giá vốn, doanh thu và xác định kết quả trên NKCT số 8, chi phí thực tế dòng chi phí bán hàng trên bảng kế số 5 để ghi vào cột 641 dòng 911 - NKCT số 8.
Số liệu trên NKCT số 8 cũng là số liệu để kế toán ghi vào các sổ Cái và lập Báo cáo kết quả kinh doanh lỗ lãi. Đây là báo cáo tổng quát và cụ thể cung cấp đầy đủ các thông tin cho cán bộ quản lý và cơ quan có liên quan.
Biểu 29:
Sổ Cái
TK 155 - Thành phẩm
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
352.245.650
Ghi Có TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 7
Tháng 12
154
173.392.765
Tổng PS
Nợ
173.392.765
Có
239.360.436
Số dư cuối tháng
Nợ
286.277.979
Có
Ngày 02 tháng 08 năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Biểu 30
Sổ Cái
TK 632 " GVHB"
Tháng 07/2003
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi Có TK đối ứng với TK này
Tháng 1
Tháng 7
Tháng 12
155
239.360.436
Tổng PS
Nợ
239.360.436
Có
239.360.436
Số dư cuối tháng
Nợ
239.360.436
Có
Ngày 02 tháng 08 năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Biểu 31
Sổ cái
TK 511 - Doanh thu bán hàng
Tháng 07 năm 2003
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi Có TK đối ứng với TK này
Tháng 1
Tháng 7
Tháng 12
911
366.642.300
Tổng PS
Nợ
366.642.300
Có
366.642.300
Số dư cuối tháng
Nợ
366.642.300
Có
Ngày 02 tháng 08 năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Sổ cái
TK 911 - KQHĐKD
Tháng 07 năm 2003
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi Có TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 7
Tháng 12
632
239.360.436
621
93.598.900
641
5.073.900
642
15.922.400
811
28.408.867
821
390.000
Tổng PS
Nợ
382.574.203
Có
382.574.203
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 02 tháng 08 năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Biểu 33
báo cáo lỗ lãi
Tháng 07/2003
ĐVT: đồng
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Tháng trước
Tháng này
Luỹ kế
A
Tổng doanh thu
01
366642300
B
Các khoản giảm trừ
03
4033065
Chiết khấu
04
Giảm giá thành
05
Hàng bán bị trả lại
06
1
Doanh thu thuần (01 - 03)
10
362.609.235
2
Giá vốn (GVHB + GV vận tải)
11
239.360.436
3
Lợi nhuận gộp (10 -11)
20
123.248.799
4
Chi phí bán hàng
21
5.073.900
5
Chi phí QLDN
22
15.922.400
6
Lợi nhuận từ HĐSXKD (20 - 21 -22)
30
102.252.499
Thu nhập từ HĐTC
31
16.500.000
Chi phí HĐTC
32
28.408.867
7
Lợi nhuận HĐTC
40
- 11.908.867
Thu nhập HĐBT
41
390.000
Chi phí HĐBT
42
390.000
8
Lợi nhuận HĐBT
50
-
9
LN trước thuế (30 + 40 +50)
60
90.343.632
10
Thuế TNDN phải nộp
70
28.909.963
11
Lợi nhuận sau thuế
80
61.433.669
VI. Tình hình phân tích kinh tế về thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả ở xí nghiệp
1. Thành phẩm.
Tình hình chung: Trong tháng 7/2003 hoạt động sản xuất hầu như không gặp khókhăn. Hệ thống thiết bị thuộc dây truyền công nghệ vận hành đều đặn, ít bị lộ những khuyết tạt yếu kém. Sự biến cố về thiết bị là không có. Nguyên liệu than cung cấp nhiệt để sấy và đốt ổn định. Do đó sản phẩm xuất ra đã đạt được và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Sản lượng gạch A25vượt 17,2%
Sản lượng gạch 6 lỗ vượt 7,2%
Sản phẩm ngói vượt 8%
Ngoài 2 sản phẩm trên xí nghiệp còn nhiều sản phẩm khác đạt và vượt kế hoạch.
Trong kinh doanh xí nghiệp đã nắm bắt được thông tin về nhu cầu sản phẩm hàng hoá nên xí nghiệp đã tìm mọi biện pháp: Đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm của xí nghiệp được công nhận tiêu chuẩn chất lượng.
Hiện nay xí nghiệp sản xuất 16 mặt hàng gạch, ngói các loại đáp ứng phần nào nhu cầu của thị trường.
2. Tiêu thụ thành phẩm.
Sản phẩm tiêu thụ đã tăng do giá thành hợp lý, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, giao thông thuận lợi. VD trong đầu năm sản phẩm còn tồn đọng tương đối nhưng đến tháng 7 sản phẩm đã tiêu thụ được nhiều hơn sản phẩm sản xuất nhập kho trong tháng. Điều này thúc đẩy sự phát triển của xí nghiệp và nói lên sự nắm bắt thông tin về nhu cầu thị trường của xí nghiệp.
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng - Nam Định là một doanh nghiệp nhà nước ở địa phương xong đã mở rộng thị trường tiêu thụ ở nhiều tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình Khẳng định sự tồn tại và phát triển đi lên của xí nghiệp nên thu nhập của cán bộ, công nhân viên trong xí nghiệp được tăng lên.
Phần thứ ba
nhận xét chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa hưng - nam định
I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
Khi nền kinh tế chuyển từ hạch toán tập trung sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế còn tồn tại. Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng là một doanh nghiệp nhà nước có qui mô vừa với số vốn chủ sở hữu hạn hẹp đã thực hiện việc hạch toán độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh tự bù đắp chi phí và tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Trong quá trình phát triển lãnh đạo xí nghiệp đã từ tìm cho mình hướng đi mới phù hợp với khả năng để đa dạng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình. Sản phẩm của xí nghiệp đã dần chiếm lĩnh được thị trường không chỉ trong tỉnh mà còn vượt ra ngoài các tỉnh bạn như Hải Phòng, Quảng Ninh Những năm qua do không ngừng cải tạo công nghệ, đầu tư trang thiết bị tăng cường quản lý nên sản phẩm sản xuất tăng lên rõ rệt, thành phẩm xuất ra được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập kho và bảo quản đến khâu tiêu thụ.
Để có được kết quả như hiện nay xí nghiệp đã xây dựng và đào tạo bộ máy quản lý rất khoa học và chặt chẽ, lựa chọn cán bộ có nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Bộ phận kế toán của công ty đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu hạch toán phản ánh giám đốc được tình hình sử dụng vật tư lao động, tiền vốn. Thu thập xử lý cung cấp thông tin về quá trình kế toán diễn ra ở xí nghiệp. Cùng với sự sửa đổi ban hành áp dụng hệ thống kế toán mới trong cả nước, hệ thống kế toán của xí nghiệp bao gồm các chứng từ sổ sách tài khoản kế toán, các báo cáo phù hợp với tình hình thực tế của xí nghiệp. Tuy nhiên đi sâu vào nghiên cứu cụ thể công tác tiêu thụ thành phẩm còn bộc lộ một số tồn tại sau:
1. Về việc sử dụng hệ thống kế toán:
Xí nghiệp đã áp dụng hệ thống kế toán mới thử nghiệm do bộ tài chính ban hành vào công tác kế toán. Và sử dụng hệ thống kế toán mới để hạch toán thành phẩm, thị trường thành phẩm tương đối khoa học. Tuy nhiên trong công tác thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm còn gặp một số khó khăn trong vấn đề ghi chép do số lượng người ít, mỗi người phahỉ kiêm nhiều phần hành kế toán, phản ánh nhiều nhật ký, chứng từ bảng kê.
2. Về chứng từ.
Hệ thống chứng từ còn nhiều ưu điểm: đó là việc sử dụng trình tự luân chuyển ghi chép đảm bảo tính hợp pháp và có cơ sở pháp lý giúp công tác giám sát tình hình xuất - Nhập - Tồn kho kịp thời cung cấp thông tin kinh tế cần thiết chính xác đến bộ phận liên quan.
Tuy nhiên chứng từ đặt ra quá cồng kềnh. Theo em thủ kho không cần lưu giữ chứng từ và phòng kế toán chỉ cần lưu một loại chứng từ liên rồi luân chuyển giữa các bộ phận kế toán.
3. Về hệ thống sổ sách.
Hiện nay công ty tổ chức hạch toán thành phẩm theo phương pháp thẻ song song là phù hợp với đặc điểm chung kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã theo dõi khá chặt chẽ nhưng cách lập sổ chi tiết số 3 còn một số hạn chế. Sổ này được thiết kế để theo dõi doanh thu theo từng loại sản phẩm. Trong phần doanh thu lại được chia thành các cột: Số lượng đơn giá, thành tiền đ đây là công tác sao chép trên hoá đơn. Phân loại đến ứng cùng chung một sổ, sẽ khó khăn cho công tác tổng hợp. Việc tổng hợp lại; phức tạp vì vậy muốn tổng hợp mỗi loại đến ứng phải cộng dồn lần lượt từng loại hàng hoá. Mặt khác cột TK đối ứng nằm phía bên trái cột diễn giải rất khó nhìn.
4. Về phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Hiện nay xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng mới tổ chức được hai hình thức tiêu thụ thành phẩm là giao bán hàng trực tiếp thu tiền ngay, giao bán hàng cho khách hàng nợ, tiền hàng. Nhưng vậy là các hình thức tiêu thụ của xí nghiệp chưa được đa dạng kém mức cạnh tranh trên thị trường.
Để xí nghiệp có những thành phẩm được tiêu thụ với khối lượng lớn, xí nghiệp cần đổi mới đầu tư trang thiết bị kỹ thuật nâng cao chất lượng mở rộng thị trường phân phối sản phẩm.
II. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng.
ý kiến 1: áp phân phối tiêu thụ.
Đẩy mạnh việc tiêu thụ thành phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ xí nghiệp nên áp dụng thêm hình thức giao cho cơ sở đại lí ký gửi tuy đây là hình thức gặp nhiều khó khăn trong bền bãi nhưng ta có thể áp dụng với nơi tiêu thụ của các tỉnh bạn.
- Xuất kho thành phẩm giao cho cơ sở đại lý gửi nhận
Nợ TK 157: hàng gửi bán
Có TK 155 thành phẩm
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Điều kiện này ghi theo trị giá vốn thành phẩm xuất kho.
- Khi thành phẩm xác đinh là tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112, 131.
Nợ TK 641 " chi phí bán hàng" khoản hoa hồng dành cho đại lý.
Có TK 511 : Trị giá hàng bán chưa có thuế
Có TK 333: Thuế GTGT
Đồng thời kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
ý kiến 2: Về việc mở sổ chi tiết bán hàng.
Để khắc phục những nhược điểm như đã nêu ở trên, theo em kế táon nên cải tiến sổ này để vừa phản ánh được doanh thu tiêu thụ tổng hợp trong tháng, vừa là sổp chi tiết để đỡ phần công việc cho kế toán. Xí nghiệop nên áp dụng theo biểu mẫu sau:
sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ)
Năm Quyển sổ..
NT
TK đ/ư
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
GS
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
521,531,532
Cộng PS
DTT
GVHB
Lãi gộp
Ngày. tháng.. năm
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
ý kiến 3: Về việc hạch toán giảm giá hàng bán.
Do ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán rất ít nên kế toán xí nghiệp theo dõi riêng, cuối kỳ khoản ghi giảm doanh thu.
Theo em khi phát sinh trường hợp giảm giá bán hàng kế toán có thể hạch toán như sau:
Nợ TK 532 (số tiền khách hàng thiếu được giảm)
Có TK 131, 111, 112 (Số tiền khách hàng thiếu được giảm)
Đồng thời kế toán phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng về thuế GTGT.
Nợ TK 333 (Thuế GTGT phải trả cho khách hàng)
Có TK 131, 111, 112
Kết luận
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý nền kinh tế và xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng cũng có sự thay đổi. Là một doanh nghiệp nhà nước ở địa phương với số vốn chủ sở hữu hạn chế xí nghiệp đã tự vận động để tồn tại và phát triển kinh doanh. Do thực hiện tốt việc nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường nên xí nghiệp đã kịp thời lựa chọn và quyết định những chính sách hợp lý về giá cả, thủ tục mua bán hàng, đẩy nhanh tiến độ thanh toán, thu nợ khách hàng. Để có kết quả như hiện nay là có sự đóng góp không nhỏ bé của kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng.
Việc lập chứng từ ban đầu xử l ý và tổ chức luân chuyển chứng từ được thực hiện nghiêm túc, có hệ thống chặt chẽ. Thông tin do kế toán cung cấp khá tỷ mỉ rõ ràng, sự; phối hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đã đạt được mức nhất định. Nhờ đó cán bộ quản lý nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh, có được những số liệu chính xác, kịp thời về sự biến động thành phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tế ở xí nghiệp cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong phòng tài vụ với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quốc Cẩn em nhận thấy trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ xí nghiệp đã phát huy khá nhiều mặt mạnh xong bên cạnh đó còn một số tồn tại nhất định. Để khắc phục những nhược điểm chưa hoàn thiện đó. Em xin đề xuất một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm phần kế toán thành phẩm và tiêu thụ ở xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của xí nghiệop sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng và thầy cô giáo giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình 1
Kế toán Tài chính ,TS. Nguyễn Văn Công. NXB Thống kê.
2. Giáo trình 2.
Hướng dẫn ghi chép chứng từ sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả Nguyễn Văn Nhiệm, NXB Thống kê.
3. Giáo trình 3.
Hướng dẫn thực hành kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ.
TS. Nguyễn Trọng Cơ - PGS.TS. Ngô Thế Chi. NXB Thống kê.
4. Giáo trình 4.
Các tài liệu liên quan
Các chuyên đề của anh chị khoá trước.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất 3
A. Sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của thành phầm tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3
B. Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 5
I. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất 5
II. Kế toán thành phẩm 6
III. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất 16
Phần thứ hai: Thực trạng kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định. 20
A. Đặc điểm chung của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định. 20
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 20
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định. 21
III. Tình hình chung về công tác kế toán ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định. 24
B. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định. 28
I. Tình hình công tác quản lý thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả. 28
II. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập - xuất kho 32
III. Kế toán thành phẩm 37
IV. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 43
V. Kế toán kết quả tiêu thụ 60
VI. Tình hình phân tích kinh tế về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở xí nghiệp 67
Phần thứ ba: Nhận xét chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định. 68
I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định. 68
II. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hưng - Nam Định. 70
Kết luận 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
Nhận xét của cơ quan thực tập
Ngày tháng năm 2003
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng
Bảng kê số 8
Nhập - Xuất - Tồn Số đầu tháng
Tháng 7/2003 SL: 1.343.024 (V)v
Giá trị: 352.245.650 (đ)
STT
CT
Diễn giải
Ghi Nợ Tk 155, Có TK 154
Nợ TK 632, Có TK 155
SH
NT
SL (viên)
Giá trị (đ)
Cộng Nợ TK 155
SL (viên)
Giá trị (đ)
Cộng Nợ TK 155
1
02
3/7
Xuất kho thành phẩm
10.000
2.406.600
2.406.600
2
03
4/7
Xuất kho thành phẩm
24.738.000
24.738.000
34.500
8.302.770
8.302.770
3
02
5/7
Nhập kho thành phẩm
120.000
4
.
.
5
.
6
Cộng
841.100
173.392.765
173.392.765
994.600
239.360.436
239.360.436
Số cuối tháng
Số lượng: 1..89.524 viên
Giá trị: 286.277.979đ
Ngày 02 tháng 08 năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Bảng kê số 5 tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
Tháng 07/2003
stt
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
214
334
338
152
153
NKCT số 10
NKCT số 1
Cộng
1
840.500
3.500.000
595.000
435.100
19.500
418.800
10.113.500
15.922.400
2
508.900
2.000.000
340.000
200.000
25.000
300.000
1.790.000
5.073.900
Ngày 02 tháng 8 năm 2002
Kế toán ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Xí nghiệp SXVLXD Nghĩa Hưng
bảng kê số 11 phải thu của khách hàng
Tháng 07/2003
STT
Tên người mua
Số dư Nợ đầu tháng
Ghi Nợ TK 131, Ghi Có các TK
Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK
511
711
721
Cộng Nợ TK 131
111
112
Cộng Có TK 131
1
Ông A công ty xây lắp NĐ
239.360.436
10.113.500
2
Ông Hoàng
3.862.400
3
4
Cộng
29.041.903
336.642.300
16.500.000
390.000
382.574.203
366.822.300
15.931.903
382.574.203
Ngày 02 tháng 8 năm 2002
Kế toán ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Xí nghiệp SXVLXD Nghĩa Hưng
Nhật ký chứng từ số 8
Tháng 07/2003
stt
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
632
641
642
811
821
421
911
...
Cộng
1
511
366.642.300
366.642.300
2
711
16.500.000
16.500.000
3
721
390.000
390.000
4
911
239.360.436
5.073.900
15.922.400
28.408.867
390.000
93.598.900
382.574.203
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
239.360.436
5.073.900
15.922.400
28.408.867
390.000
93.598.900
382.574.203
765.148.406
Ngày 02 tháng 8 năm 2002
Kế toán ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT507.doc