Sau gần 3 năm chính thức được thành lập, cho đến nay Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan đã có những bước phát triển vượt bậc để hoà nhập với nền kinh tế thị trường và ngày càng khẳng định mình. Sản phẩm của Công ty ngày càng giành được vị trí trong ngành sản xuất Sợi vải trong cũng như ngoài nước. Và cùng với sự phát triển của Công ty thì bộ máy kế toán nói chung và kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng cũng ngày càng được hoàn thiện và góp phần rất lớn trong sự phát triển của Công ty. Đó cũng là công cụ quản lý vô cùng quan trọng đối với các Nhà Quản Trị doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan, chúng tôi thấy được nhiều ưu điểm trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng, cụ thể là:
+ Về đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan có bộ máy kế toán gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có nhiều hiệu quả giúp lãnh đạo Công ty quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, hạch toán được tiến hành hợp lý, phân công công việc cụ thể rõ ràng, Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực,.góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của Công ty. Phòng kế toán đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán, dùng hình thức kế toán Nhật Ký Chung - là hình thức kế toán mới có nhiều ưu điểm, hệ thống sổ sách kế toán tương đối đơn giản gọn nhẹ. Bộ máy kế toán đã biết sử dụng linh hoạt sáng tạo và có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán Misa theo hình thức Nhật Ký Chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay.
+ Về đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán với cách thức ghi chép phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán, cải cách tổ chức công tác kế toán quản lý một cách dễ dàng, giảm khối lượng công việc.
+ Về đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đã sử dụng hết 71 tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành. Niên độ kế toán Công ty áp dụng từ 31/12 năm trước đến 01/01 năm nay và kỳ kế toán của Công ty làm theo một năm 4 quý.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1861 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN – THÁI BÌNH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t và giá trị.
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá thành phẩm theo giá thực tế để phục vụ cho công tác hạch toán các nghiệp vụ nhập - xuất kho thành phẩm. Giá thực tế là giá thành phân xưởng của thành phẩm nhập kho (Bảng 3.5)
Do Công ty tiến hành tính giá thành phẩm nhập kho theo tháng nên căn cứ vào các chứng từ kế toán để biết được đơn giá thành phẩm nhập kho của từng TP qua từng tháng như sau (bảng 3.6):
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Mai KEB – K50
43
Bảng 3.5: Bảng giá thực tế thành phẩm nhập kho
Tháng 12 năm 2008
STT
Mã sản phẩm
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng nhập
(Kg)
Đơn Giá nhập
(đồng/kg)
Giá trị nhập
(đồng)
I. Sợi cọc
177.750,7
6.135.024.230
1
20coc
Sợi cọc 20
Kg
45.941,7
31.363
1.440.914.577
2
26coc
Sợi cọc CD26
Kg
28.246,6
32.000
903.891.200
3
28coc
Sợi cọc CD28
Kg
16.516,8
18.213
331746153
4
30coc
Sợi cọc 30
Kg
55.084
32.500
1.790.230.000
5
32coc
Sợi cọc 32
Kg
30.303,8
32.800
s993.964.640
6
36coc
Sợi cọc 36
Kg
18.174,6
37.100
674.277.660
I Sợi OE
Kg
277.732,4
7.575.810.400
7
Soi 10
Sợi cotton Ne10
Kg
5.539,1
24.000
132.938.400
8
Soi16
Sợi cotton Ne16
Kg
16.977,5
25.000
424.437.500
9
Soi18
Sợi cotton Ne18
Kg
0
0
0
10
Soi20
Sợi cotton Ne20
Kg
255.215,8
27.500
7.018.434.500
11
Soi26
Sợi cotton Ne26
Kg
0
0
0
(Nguồn: Phòng kế toán)
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Mai KEB – K50
44
Bảng 3.6: Số lượng một số loại thành phẩm nhập kho và đơn giá nhập kho từng tháng năm 2008
Loại TP
Tháng
Sợi cọc 20
Sợi cọc32
Sợi cotton Ne20
SL
(Kg)
Đơn giá
(đồng/Kg)
SL
(Kg)
Đơn giá
(đồng/Kg)
SL
(Kg)
Đơn giá
(đồng/Kg)
Tháng 1
7.433,9
34.192
5.117,7
34.793
243.882,4
25.000
Tháng 2
48,50
34.192
12.80,1
34.793
207.298,8
25.000
Tháng 3
50.924,08
34.040
36.894,7
37.557
283.920,1
25.000
Tháng 4
67.802,5
35.443
39.341,9
38.556
264.957,6
26.183,5
Tháng 5
57.260,6
37.540
54.833,6
39.500
218.935
26.414,9
Tháng 6
10.135
35.000
77.637,3
36.200
238.184
26.290,9
Tháng 7
108.498,6
36.829
16.045,5
39.280
184.940,1
29.500
Tháng 8
157.130,2
37.100
0
0
212.247,8
30.000
Tháng 9
58.010
33.000
6.287
36.900
185.791
27.000
Tháng 10
89.243,9
32.000
8.292,7
37.281
232.433,7
26.500
Tháng 11
120.521,5
31.542
0
0
237.304,2
26.490,4
Tháng 12
45.941,7
31.363
30.303,8
32.800
255.215,8
27.500
(Nguồn: Phòng kế toán)
* Quá trình luân chuyển chứng từ trong nhập kho thành phẩm:
Trong quá trình nhập kho thành phẩm, kế toán Công ty Cổ phần Dệt Sợi Damsan sử dụng biên bản kiểm nghiệm thành phẩm nhập kho và phiếu xuất kho.
- Phiếu nhập kho: Phản ánh tình hình nhập kho thành phẩm. Những sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất ở phân xưởng được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng thành phẩm. Thành phẩm sau khi hoàn thành được phòng KCS kiểm tra, đạt yêu cầu mới được nhập kho để tiến hành theo dõi, quản lý trong sổ sách kế toán.
Nhân viên phân xưởng sẽ viết phiếu nhập kho (chỉ ghi số lượng) và chuyển cho thủ kho làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Thủ kho nhận phiếu nhập kho, kiểm tra hàng nhập kho rồi sau đó cùng người nhập kho ký vào phiếu. Thủ kho giữ lại một liên để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá, tính thành tiền vào sổ. Phiếu nhập kho do nhân viên phòng kinh doanh lập thành 3 liên:
- Liên 1: Nhân viên phòng kinh doanh tổng hợp lưu giữ.
- Liên 2: Thủ kho giữ.
- Liên 3: Phòng kinh doanh giữ.
Thành phẩm trước khi nhập kho phải được bộ phận KCS kiểm tra và lập biên bản kiểm nghiệm thành phẩm. Mẫu của BBKN của Công ty được lập theo mẫu sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Lô A4 - Đường Bùi Viện – KCN Nguyễn Đức Cảnh- TP Thái Bình. Tel: 036.642.311
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM THÀNH PHẨM NHẬP KHO
Ban kiểm nghiệm gồm:
Cán bộ sản xuất: Nguyễn Văn Tuấn
Thủ kho: Phùng Anh Tú
Cán bộ kế toán: Nguyễn Thị Thơ
STT
Tên nhãn hiệu quy cách TP
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng TP sản xuất
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng quy cách
Số lượng không đúng quy cách
1/
Sợi cotton Ne12
Kg
200
200
0
2/
Sợi cotton Ne16
Kg
100
100
0
3/
Sợi cotton Ne18
Kg
200
200
0
4/
Sợi cotton Ne20
Kg
500
500
0
Ý kiển của ban kiểm nghiệm: Sau khi kiểm nghiệm TP nhập kho thấy số lượng TP đúng quy cách phẩm chất
Ngày 10 tháng 08 năm 2008
Cán bộ kế toán Thủ kho Kỹ thuật phân xưởng
(ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT)
(Nguồn: Phòng kế toán)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - Thái Bình
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2008
Số: NS 230 Nợ : 155
Có: 154
Mẫu 01-VT
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Bá Tuấn
Địa chỉ: Tổ đóng gói - Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San
Diễn giải: Nhập kho sợi thành phẩm
Theo số NS 230 ngày 05 tháng 12 năm 2008
Nhập tại kho: Thành phẩm - Công ty cổ phần Dệt Sợi Đamsan
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách TP
Mã số
ĐVT
Số lượng
(kg)
Đơn giá
(đ/kg)
Thành tiền
(đồng)
1
Sợi cotton Ne 20
155
Kg
12.256,70
27.500
337.059.250
2
Sợi cotton Ne 16
155
Kg
5.103,50
25.000
127.587.500
Cộng
464.646.750
Ngày 05 tháng 12 năm 2008
Số chứng từ gốc kèm theo:
Thủ kho Người lập phiếu Người giao hàng Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ HT) (Ký, ghi rõ HT) (Ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Xuất kho thành phẩm
* Cách tính giá:
Cũng giống như khi nhập kho thành phẩm thì có giá nhập kho và khi xuất kho có giá xuất kho thành phẩm cũng có giá xuất. Để tính được giá thực tế xuất kho thì Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan áp dụng phương pháp bình quân gia quyền:
Cụ thể:
Giá thực tế TP xuất kho
=
Đơn giá BQ gia quyền
*
Số lượng TP xuất kho trong kỳ
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Giá trị TP tồn đầu kỳ
+
Giá trị TP nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP nhập trong kỳ
Việc xác định giá thành phẩm xuất kho là cơ sở để Công ty xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng, cũng là căn cứ để xác định giá bán sao cho phù hợp. Đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi lại phù hợp với nhu cầu của thị trường.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Mai KEB – K50
49
Bảng 3.7: Bảng tính giá thành xuất kho tháng 12 năm 2008
Tên sản phẩm
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
SL
(Kg)
Thành tiền
(đồng)
SL
(Kg)
Thành tiền
(đồng)
SL
(Kg)
Đơn giá
(đ/Kg)
Thành tiền
(đồng)
I. Sợi cọc
237.389,7
4.246.906.333
177.750,7
6.135.024.230
198.305,2
2.762.742.175
Sợi cọc 20
138.513,4
950.522.168
45.941,7
1.440.914.577
137.068,90
7.924,6
1.086.220.455
Sợicọc CD26
54.904,6
1.834.052.916
28.246,6
903.891.200
16.200,8
32.958,1
533.947.791
Sợicọc CD28
7.079,3
104.246.607
16.516,8
300.835.344
12.843,7
4.417,9
56.742.942
Sợi cọc 30
17.774,4
647.680.407
55.084,0
1.790.230.000
24.178,8
33.460,9
809.045.329
Sợi cọc 32
3.209,2
118.447.270
30.303,8
993.964.640
5.334,7
33.202,9
177.127.711
Sợi cọc 36
15.908,8
591.956.965
18.174,6
674.277.660
2.678,3
37.209,4
99.657.947
II. Sợi OE
99.014,7
2.745.074.992
277.732,4
7.575.810.400
254.819,7
7.044.586.704
Sợicotton Ne10
1.286,7
34.097.588
5.539,1
132.938.400
319,1
24.471,2
7.808.782
Sợicotton Ne16
0,4
10.720
16.977,5
424.437.500
12.685,7
25.000,05
317.143.208
Sợicotton Ne18
56.049,8
1.615.478.250
5.879,8
28.822,1
169.468.741
Sợicotton Ne20
40.315,2
1.061.269.460
255.215,8
7.018.434.500
241.814,9
27.087,5
6.550.165.973
Sợicotton Ne26
1.304,5
32.737.947
0
0
0
0
0
(Nguồn: Phòng kế toán)
* Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ trong xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm Sợi của Công ty không chỉ sản xuất để bán ra ngoài cho các doanh nghiệp khác sử dụng mà còn dùng một phẩn để sản xuất thành phẩm khăn của Công ty. Thành phẩm Sợi của Công ty còn đóng vai trò là nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng sản xuất khăn gia công. Căn cứ vào số lượng vật tư theo yêu cầu tính toán, theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, phòng kinh tế, phòng kế hoạch, phòng vật tư lập lệnh xuất kho và viết phiếu xuất kho thành 3 liên, mỗi loại thành phẩm xuất kho phải được ghi vào một dòng và các cột tương ứng. Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, ngày tháng, số phiếu và lý do sử dụng khi xuất kho. Sau đó chuyển cho thủ trưởng ký duyệt.
Tại kho thủ kho sẽ giữ lại lệnh xuất kho và lập bảng kê hàng hoá xuất kho, sau khi xuất hàng kế toán căn cứ vào bảng kê xuất kho lập phiếu xuất kho 03 liên, Kế toán bán hàng căn cứ vào phiếu xuất kho và hợp đồng đã ký để lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Cuối cùng chuyển cho kế toán tính giá thực tế thành phẩm xuất kho sản xuất để lập định khoản và lưu trữ chứng từ. Trong đó: Liên 1 (lưu tại quyển); Liên 2 (Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán); Liên 3 (Giao cho người nhận).
Thành phẩm Công ty sản xuất ra không bán theo hình thức ký gửi đại lý mà xuất bán trực tiếp cho khách hàng tại phân xưởng của Công ty. Do đó khi xuất hàng bán cho khách hàng bên ngoài Công ty sử dụng các chứng từ sau: Lệnh xuất kho, Phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hóa đơn GTGT. Hoá đơn GTGT do kế toán bán hàng lập thành 3 liên:
- Liên 1(liên tím): Do phòng kinh doanh tổng hợp lưu giữ.
- Liên 2 (liên đỏ): Khách hàng giữ.
- Liên 3(liên xanh): Qua thủ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Được dùng để thanh toán.
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Lô A4. Đường Bùi Viện. KCN Nguyễn Đức Cảnh. TP Thái Bình
Mẫu 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31/12/2008
Số: 43720
Nợ: 131
Có: 5112
Họ và tên người nhận hàng: Doanh nghiệp Tư nhân Lâm Anh
Địa chỉ: Thôn Kìm - Vũ Lạc - Kiến Xương - Thái Bình
Lý do xuất: Sợi cotton Ne 20
Xuất tại kho: 155 - Công ty Cổ phần Dệt Sợi Damsan
STT
Mã hàng
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Mã kho
Số lượng (kg)
Đơn giá (đ/kg)
Thành tiền
(đồng)
1
Soi20
Sợicotton Ne20
Kg
155
2.900,00
27.087,5
78.553.750
Cộng: 78.553.750
Số tiền bằng chữ: Tám mươi ba triệu không trăm bốn mươi lăm ngàn năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ HT)
Người nhận
(Ký,ghi rõ HT)
Thủ kho
(Ký, HT)
Kế toán trưởng
(Ký, HT)
Giám đốc
(Ký,HT,đóng dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán)
* Có thể biểu diễn trình tự luân chuyển chứng từ bằng sơ đồ sau:
Phòng kinh doanh tổng hợp
1
Phòng tài chính kế toán
Thủ kho
3
4
2
Khách hàng
: Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ gián tiếp
Sơ đồ 3.6: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
3.2.1.4. Kế toán chi tiết thành phẩm tại Công ty
Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp ở Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan được tiến hành theo giá thực tế
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép số liệu giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị của thành phẩm. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm thì việc tổ chức theo dõi tình hình tăng giảm thành phẩm tại Công ty được thực hiện đồng thời giữa kho và phòng kế toán.
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song. Ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả 2 mặt giá trị lẫn số lượng.
Trình tự hạch toán được thể hiện như sau:
+ Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, nhận được thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. Thẻ kho được lập căn cứ vào: Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT. Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ trên để ghi thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất thành phẩm mà thủ kho gửi lên kế toán xác định giá thực tế thành phẩm nhập kho (theo giá thành công xưởng thực tế), còn giá xuất kho phải chờ đến cuối tháng (Tính theo giá nhập kho thành phẩm của một khác). Kế toán nhập các chứng từ nhập - xuất này trên máy theo các thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ. Trên phần mềm kế toán Misa đã cài đặt sẵn sổ chi tiết và các mã thành phẩm. Khi nhập chứng từ kế toán kho, mã hàng hoá cho máy. Kế toán nhập chứng từ theo các yếu tố: Số chứng từ, ngày tháng, nội dung, số lượng, (đơn giá). Mãy sẽ tự động gắn cho các mã hàng hoá có sẵn, tự động tính ra thành tiền và số tiền sau mỗi nghiệp vụ. Cuối ngày, tổng số nhập, xuất, tồn này được lưu trên máy và in bảng kê bảng nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phục vụ cho công tác quản lý.
Sổ chi tiết thành phẩm theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn từng loại thành phẩm theo hai chỉ tiêu đó là số lượng và giá trị. Đơn giá trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán sử dụng là đơn giá thực tế. Mỗi loại thành phẩm được phần mềm theo dõi trên một sổ chi tiết.
Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán vào ngày cuối cùng của tháng, thủ kho và kế toán in thẻ kho và sổ chi tiết theo dõi trên máy đối chiếu số liệu giữa thẻ kho do thủ kho lập.
Từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp các tài khoản và căn cứ với các chứng từ liên quan số liệu được ghi vào các sổ cái tương ứng.
3.2.1.5. Kế toán tổng hợp thành phẩm tại Công ty.
Công ty Cổ phần Dệt Sợi Damsan sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Nghĩa là mỗi nghiệp vụ nhập - xuất kho thành phẩm được thể hiện trên các tài khoản kế toán một cách thường xuyên theo từng chứng từ nhập - xuất.
Công ty sử dụng tài khoản 155 và TK 632 để hạch toán tổng hợp thành phẩm. Vì trong tổng hợp thành phẩm Công ty không có thành phẩm thiếu thừa. Do đó, không có TK 138.1 và TK 338.1.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Mai KEB – K50
54
Bảng 3.8: Báo cáo tổng hợp tồn kho năm 2008
Tên TP
Đầu kỳ
Nhập kho
Xuất kho
Cuối kỳ
SL
(Kg)
Giá trị (đồng)
SL
(Kg)
Giá trị
(đồng)
SL
(Kg)
Giá trị
(đồng)
SL
(Kg)
Giá trị
(đồng)
Sợi cọc 20
0
0
752.243,98
22.450.134.605
744.183,48
22.385.397.578
8.060,5
64.737.027
Sợi cọc CD26
0
0
96.439,50
3.182.266.670
29.489,1
978.270.345
66.950,4
2.203.996.325
Sợi cọc CD28
0
0
54.568,6
993.911.816
43.816,2
946.408.151
10.752,4
47.503.665
Sợi cọc 30
0
0
175.277,4
6.163.576.947
126.597,8
4.634.711.869
48.679,6
1.628.865.078
Sợi cọc 32
0
0
310.679
11.461.553.072
282.500,7
10.526.286.873
28.178,3
935.84.199
Sợi cọc 36
0
0
72.437,4
2.707.969.820
59.206,9
2.215.670.802
13.230,5
492.299.018
Sợi cotton Ne10
7.060,9
168.065.174
39.249,5
1.050.159.944
39.803,7
1.058.977.912
6.506,7
159.227.206
Sợi cotton Ne16
5.077,4
121.780.141
115.203,9
3.054.399.500
115.989,1
3.068.874.629
4.292,2
107.305.012
Sợi cotton Ne18
170,3
3.972.418
99.960,5
2.907.954.340
49.960,8
1.465.917.249
50.170
1.446.009.509
Sợi cotton Ne20
3.221
73.418.936
2.735.281
73.882.071.028
2.722.463,08
73.520.225.198
16.038,92
435.264.766
Sợi cotton Ne26
1.362,6
34.218.974
1,9
48.433
60
1.529.460
1.304,5
32.737.947
(Nguồn: Phòng kế toán)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Lô A4 - Đường Bùi Viện – KCN Nguyễn Đức Cảnh – TP Thái Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 155 – Thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐỨ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
NS 232
01/12
Nhập kho Sợi cotton Ne 20
154
432.872.100
9591
03/12
Bán sợi cotton Ne 20 cho Công ty Dệt Minh Trí
632
829.080.650
NS 216
04/12
Nhập kho Sợi cọc CD 26
154
64.284.600
NS230
05/12
Nhập kho Sợi cotton Ne20
154
337.059.250
43720
31/12
Xuất bán cho DN Tư nhân Lâm Anh
632
78.553.750
....
…
…
…
….
Tổng cộng:
127.855.171.375
120.703.397.266
(Nguồn: Phòng kế toán)
Kế toán tổng hợp thành phẩm của Công ty năm 2008 được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
TK 632
TK 155
TK 154
127.855.171.375
120.703.397.266
3.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
3.2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
Tiêu thụ thành phẩm là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình chuyển hoá thành phẩm của Công ty thành hàng hoá làm cho vốn thành phẩm trở thành tiện tệ để có thể bắt đầu chu kỳ sản xuất mới. Sản phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh sẽ tăng vòng quay của vốn đem lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho khâu sản xuất tiến hành bình thường liên tục. Ngược lại nếu sản phẩm không được tiêu thụ sẽ gây ứ đọng vốn.
Cũng như nhiều doanh nghiệp, mục đích sản xuất kinh doanh có hiệu quả của Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan là sản xuất sản phẩm ra phải có chất lượng cao, số lượng lớn, phong phú về chủng loại và đảm bảo tiêu thụ thành phẩm không những nhanh mà còn nhiều về số lượng, tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn, sử dụng vốn có hiệu quả để từ đó thu được lợi nhuận lớn. Bởi vì tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhờ có khâu tiêu thụ này mà sản phẩm của Công ty biến thành hàng hoá, làm cho vốn thành phẩm trở thành vốn tiền tệ và bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới. Do đó, cần phải đẩy nhanh khối lượng tiêu thụ. Nhận thức được vấn đề này Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ thành phẩm hầu như khắp cả nước. Khách hàng của Công ty không chỉ ở trong tỉnh Thái Bình, các tỉnh phía Bắc, mà còn cả miền Trung và miền Nam. Ngoài ra, Công ty còn mở rộng được thị trường ra nước ngoài và đang dần tạo được uy tín trên thị trường Sợi vải trong và ngoài nước.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm của Công ty bao gồm quá trình chuyển hàng và nhận tiền của khách hàng theo số lượng xuất và giá bán. Kế toán tiêu thụ thành phẩm của Công ty sử dụng các chứng từ: hoá đơn bán hàng và hoá đơn GTGT làm chứng từ gốc. Chúng vừa là hoá đơn bán hàng vừa là phiếu xuất kho và cũng là căn cứ để kế toán tiêu thụ thành phẩm hạch toán doanh thu. Hoá đơn bán hàng được trình bày theo mẫu như sau:
Do thành phẩm của Công ty lại là một trong những nguyên vật liệu quan trọng để sản xuất hàng dệt may như vải, khăn…đó là những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và đang ngày càng đòi hỏi cao về số lượng, chất lượng cũng như kiểu dáng mẫu mã. Chất lượng các mặt hàng đó phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu Sợi mà Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan đang có uy tín trên thị trường. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã cung cấp cho thị trường trong nước hàng chục nghìn tấn Sợi. Hiện nay, Công ty đang là một trong hai doanh nghiệp đứng đầu tỉnh Thái Bình và là một trong số ít các doanh nghiệp của khu vực phía Bắc về sản xuất sợi bông với hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến đồng bộ và hiện đại bậc nhất hiện nay.
3.2.2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
* Phương thức bán hàng:
Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau để nhằm đẩy nhanh khối lượng tiêu thụ thành phẩm. Tuy nhiên Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan chỉ sử dụng phương thức bán hàng trực tiếp, không qua đại lý, ký gửi. Theo phương thức bán hàng này thì Công ty giao hàng cho khách hàng ngay tại kho của Công ty và bán hàng với số lượng lớn theo đúng như hợp đồng kinh tế đã ký kết. Khách hàng thanh toán ngay hay mua trả chậm thì phải ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng.
Với các khách hàng thường xuyên của Công ty thì Công ty luôn có chế độ ưu đãi, nhất là khách hàng truyền thống như ký kết các hợp đồng dài hạn từ 1 đến 3 tháng nhằm ổn định giá cả giúp khách hàng cũng như Công ty chủ động trong sản xuất. Tránh được những tác động xấu từ việc điều chỉnh giá cả trên thị trường. Còn đối với khách hàng mới và khách hàng tiềm năng: Với mục tiêu không ngừng tăng trưởng thị phần trên thị trường Công ty cũng có những chế độ chính sách đặc biệt nhằm chăm sóc những khách hàng mới và khách hàng tiềm năng của Công ty như: hỗ trợ cước vận chuyển đến tận kho của khách hàng, hỗ trợ về kỹ thuật sản xuất (nếu cần thiết).
* Phương thức thanh toán:
Hiện nay, Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan đang sử dụng một số hình thức thanh toán đối với các sản phẩm của Công ty như sau:
- Với mặt hàng Sợi thanh toán sau 7 ngày
- Đối với bông thanh toán trước khi nhận hàng.
- Đối với khăn xuất khẩu LC thanh toán ngay.
Công ty đang có nhu cầu mở LC đối với cả hàng nhập khẩu nguyên liệu đầu vào. Giá trị LC mở = 3.425.400 USD. Còn đối với LC thanh toán Công ty có bao gồm doanh thu xuất khẩu bông (01 tháng = 692.860 USD) và doanh thu bán hàng nội địa (01 tháng = 6.643.000.000 VNĐ). Việc mở LC với các Ngân hàng do kế toán Ngân hàng trong Công ty thực hiện.
* Chương trình khuyếch trương, quảng cáo: Công ty sử dụng các thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí…nhưng cách tốt nhất mà Công ty lựa chọn để xây dựng hình ảnh và thương hiệu của mình vẫn là: Hãy để khách hàng quảng cáo cho mình, không có cách quảng cáo nào hiệu quả bằng cách xây dựng lòng tin và sự gắn bó của khách hàng trên chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng mà Công ty cung cấp.
3.2.2.3. Kế toán tiêu thụ nội địa
* Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng trong tiêu thụ nội địa:
Theo chế độ quy định kế toán Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan sử dụng lệnh xuất kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT làm chứng từ gốc, làm căn cứ để hạch toán doanh thu. Cách lập phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT đã được trình bày ở phần trước.
Để phản ánh quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan sử dụng các sổ kế toán: Nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chung, sổ cái tài khoản. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán phản ánh vào sổ nhật ký bán hàng và nhật ký thu tiền.
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
PD/2008B
Liên 3:Lưu nội bộ
0073951
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Địa chỉ: Lô A4 - KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình
Số tài khoản:……………………………………………….
Điện thoại: 036.3643.808
MST: 1000389853
Họ và tên người mua hàng: CÔNG TY TNHH DỆT KIM HOÀNG LÊ
Địa chỉ: Số 15 -17 Đường 57A - Phường Tân Tạo - Q.Bình Tân - TP Hồ Chí Minh.
Số tài khoản: ………………………………………………
Hình thức thanh toán: c/k MST: 0303639684---
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Sợi cọc CD 26
Kg
5.014,20
33.765,3
169.305.967
Cộng tiền hàng:
169.305.967VND
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
16.930.596VND
Tổng cộng tiền thanh toán: 186.236.563
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi bảy ngàn một trăm đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán)
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Mai KEB – K50
60
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Tháng 12/2008
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 131
Ghi có TK…
SH
NT
TK 511.2
TK 333.1
03/12
9591
03/12
Bán Sợicotton Ne20 cho Công ty Dệt Hà Nam
976.501.240
887.728.400
88.772.840
04/12
9592
04/12
Bán Sợi cọc 30 Công ty TNHH Tường Long
153.736.021
139.760.019
13.976.002
05/12
9594
05/12
Bán Sợi cọc CD26 cho Công ty Dệt 8-3
189.494.979
172.268.163
17.226.816
…
…
…
…
…
…
…
Tổng:
19.417.288.118
17.652.080.107
1.765.208.010
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ HT)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ HT)
Giám đốc
(Ký, HT, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
TKĐƯ
Số phát sinh (đồng)
SH
NT
Nợ
Có
01/12
KDS29
01/12
Bán chịu sợi cọc 20 cho Công ty TNHH Trí Hường
×
×
×
131
511.2
333.1
149.035.644
135.486.949
13.548.694
02/12
NT 0516
02/12
Thu tiền bán hàng chuyển vào TGNH
×
×
112
44.462.500
131
44.462.500
15/12
KDS 35
15/12
Bán hàng cho Công ty TNHH Dệt Kim Hoàng Lê
×
×
112
131
186.236.563
186.236.563
…
…
Ngày …tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ HT)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ HT)
Giám đốc
(Ký, HT, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán)
3.2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng nội địa
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng kể cả doanh thu đã thu được tiền và doanh thu chưa thu được tiền. Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San bán hàng theo các phương thức đã nêu ở trên.
Tất cả chính sách, hành động như điều tra thị trường, lựa chọn kênh phân phối, áp dụng các phương thức bán hàng, các phương thức thanh toán của Công ty đều nhằm mục đích bán được nhiều hàng, có doanh thu để bù đắp chi phí, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, bổ sung vốn để Công ty tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Mai KEB – K50
63
Bảng 3.9: Bảng kê doanh thu nội địa theo 2 phương thức bán hàng
(Tháng 12/2008)
Số chứng từ
Ngày CT
Diễn giải
Doanh thu chưa thuế
Ghi có TK 511/ ghi Nợ các TK khác…
TK 131
(Bán chịu Chưa thuế)
TK 112
(Bán chịu Chưa thuế)
Cộng có 511
9590
03/12
Công ty TNHH Hà Mỹ
33.559.836
33.559.836
33.559.836
9597
04/12
Công ty Dệt may Châu Giang
44.299.775
44.299.775
44.299.775
9614
05/12
Công ty Dệt Minh Ánh
6.954.548
6.954.548
6.954.548
9626
06/12
Công ty Dệt may Phúc Anh
354.066.441
354.066.441
354.066.441
9645
08/12
Công ty TNHH Phúc Thuận Kiên
85.218.685
85.218.685
85.218.685
43705
12/12
Công ty Dệt Tân Phương
366.605.547
366.605.547
366.605.547
43712
15/12
Xí nghiệp Dệt may Nam Thành
169.774.004
169.774.004
169.774.004
…
…
…
….
…
…
…
Tổng cộng:
6.526.600.813
2.437.685.375
4.088.915.438
6.526.600.813
(Nguồn: Phòng kế toán)
Về nguyên tắc doanh thu bán hàng chỉ được phản ánh khi hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó, tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể mua được tiền hàng ngay hoặc chưa thu được tiền hàng nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 43720 ngày 31/12/2008, Công ty xuất bán cho Doanh nghiệp Tư nhân Lâm Anh 2.900 kg Sợi cotton Ne20, đơn giá chưa có thuế là 28.636 đồng/1kg. Thuế VAT 10% tính theo phương pháp khấu trừ. Doanh nghiệp Tư nhân Lâm Anh thanh toán tiền hàng sau 10 ngày.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131: 83.045.560 đồng
Có TK 511.2: 8.304.556 đồng
Có TK 333.1: 91.350.116 đồng
Đến 10/01/2009 Doanh nghiệp Tư nhân Lâm Anh thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản cho Công ty, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 112: 91.350.116 đồng
Có TK 131: 91.350.116 đồng
3.2.2.5. Kế toán tiêu thụ xuất khẩu tại Công ty
Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San xuất bán thành phẩm không chỉ trong nước mà còn xuất ra một số nước như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc. Doanh thu tiêu thụ xuất khẩu của Công ty cũng được kế toán hạch toán và lập bảng kê theo từng loại khách hàng.
Trong kế toán tiêu thụ xuất khẩu: Do Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan cũng có khá nhiều khách hàng là người nước ngoài nên Công ty cũng lập các bảng kê theo dõi doanh thu đối với từng đối tượng khách hàng. Điều khác biệt so với các khách hàng trong nước đó là trong quá trình trao đổi mua và bán hàng Công ty sử dụng ít các chứng từ sổ sách hơn mà chủ yếu trao đổi qua phương tiện internet bằng các email hoặc qua điện thoại để thuận tiện hơn trong việc mua bán cho cả hai bên.
Bảng 3.10: Bảng kê doanh thu xuất khẩu theo phương thức chuyển khoảnNăm 2008
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Doanh thu chưa thuế
Ghi có TK 511/ Nợ TK…
TK 112
Cộng có
63459
27/06
Keluen Co.,LTD
163.045.640
163.045.640
163.045.640
63457
10/07
Taihan Textile Co.,LTD
536.550.648
536.550.648
536.550.648
63460
23/07
IL Shin
693.911.538
693.911.538
693.911.538
…
…
…
63487
05/08
WHAIL INDUSTRIAL CO.,LTD
632.972.340
632.972.340
632.972.340
24739
30/12
WHAIL INDUSTRIAL CO.,LTD
1.128.750.000
1.128.750.000
1.128.750.000
24740
30/12
HSINGG PO CO., LTD
2.374.469.824
2.374.469.824
2.374.469.824
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng:
30.340.122.663
30.340.122.663
30.340.122.663
(Nguồn: Phòng kế toán)
3.2.2.6. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm là việc ghi chép phản ánh số lượng và giá trị thành phẩm tiêu thụ trong kỳ trên sổ sách kế toán tổng hợp.
Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy doanh thu của riêng thành phẩm Sợi chiếm 137.131.149.168 (đồng) trong tổng số doanh thu của toàn Công ty là 198.640.918.562 (đồng). Chiếm xấp xỉ 69,03% trong tổng số doanh thu toàn Công ty. Trong đó, Sợi cọc chiếm 34,97%; Sợi OE chiếm 65,03%. Như vậy sợi OE chiếm tỷ lệ lớn gần gấp đôi sợi cọc. Cụ thể: thành phẩm Sợi cotton Ne20 chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 60,48% so với tổng doanh thu thành phẩm sợi), đạt 82.942.297.906 (đồng). Tiếp theo là Sợi cọc 20 chiếm 27.036.791.470 (đồng), đạt 19,71%. Sợi cọc 32 chiếm 7,86%, còn lại là các thành phẩm khác. Qua đó ta
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
Lô A4. Đường Bùi Viện. KCN Nguyễn Đức Cảnh. TP Thái Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐỨ
Nợ
Có
Số
Ngày CT
9590
03/12
Bán Sợi cotton Ne20 cho Công ty TNHH Hà Mỹ
112
33.559.863
9597
04/12
Bán Sợi cọc CD 26 cho Công ty Dệt May Châu Giang
112
44.299.775
9614
05/12
Bán Sợi cotton Ne 16 cho Công ty Dệt Minh Ánh
131
6.954.548
9626
06/12
Bán Sợi cọc 32 cho Công ty Dệt may Phúc Anh
112
354.066.441
9645
08/12/08
Bán Sợi cotton Ne18 cho Công ty TNHH Phúc Thuận Kiên
131
85.218.685
43719
31/12/08
Bán Sợi cọc 20 cho Công ty XNK thủ công Mỹ Nghệ
131
380.259.000
TBĐNK 144
31/12/08
Kết chuyển sang 911
911
12.451.055.925
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh:
137.131.149.168
137.131.149.168
(Nguồn: Phòng kế toán)
có thể thấy được tình hình tiêu thụ thành phẩm của Công ty trong năm 2008 và Sợi cotton Ne20 là thành phẩm mang lại doanh thu lớn nhất do đáp ứng được nhu cầu của thị trường Sợi vải trong nước cũng như nước ngoài. Bước sang năm 2009 Công ty cũng đã có kế hoạch mở rộng sản xuất thêm nhiều Sợi cotton Ne20 để tăng nhanh doanh thu và đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Bảng 3.11: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm Năm 2008
(ĐVT: VND)
Tên thành phẩm
Doanh thu (đồng)
Tỷ lệ (%)
I.Sợi cọc
47.952.806.988
34.97
Sợi cọc 20
27.036.791.470
19.71
Sợicọc CD26
1.018.907.339
0.74
Sợicọc CD28
1.596.452.349
1.16
Sợi cọc 30
5.165.570.246
3.77
Sợi cọc 32
10.782.377.587
7.86
Sợi cọc 36
2.352.707.997
1.71
II.Sợi OE
89.178.342.180
65.03
Sợicotton Ne10
1.127.193.584
0.82
Sợicotton Ne16
3.477.709.381
2.53
Sợicotton Ne18
1.629.068.579
1.19
Sợicotton Ne20
82.942.297.906
60.48
Sợicotton Ne26
2.072.730
0.0015
Tổng số
137.131.149.168
100
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tổng hợp doanh thu tiêu thụ Sợi của Công ty trong năm 2008 qua thị trường tiêu thụ trong nước, ta có bảng sau:
Thị trường và khách hàng
Tên thành phẩm
Giá trị TP tiêu thụ (đồng)
I. Thái Bình
1. Cty CP XNK Dệt May
Sợi cotton Ne20
7.031.860.953
2.Công ty CPTMĐT Thái Bình
Sợi cotton Ne20
3.465.121.971
3. Cty CP Bitexco Nam Long
Sợi OE 20, sợi cọc 20
5.404.940.085
4. Cty TNHH Dệt May Hưng Thịnh
Sợi OE 16, Sợi OE20
4.621.900.787
5. Công ty TNHH Dệt May Phúc Anh
Sợi OE20
4.119.115.883
6. Công ty TNHH Dệt may Nam Thành
Tổng số
24.642.939.679
II. Hà Nam
1. Công ty Dệt Hà Nam
Sợi cotton NE 20
7.213.760.284
2. Công ty CP Dệt May Châu Giang
Sợi OE 10, OE 20
19.252.077.268
3. Công ty TNHH Trí Hường
Sợi cọc 20, OE20
6.335.743.734
Tổng số:
32.801.581.286
III. Nam Định
1.Tổng Công ty Dệt May Nam Định
Sợi cọc 32, Sợi OE20
3.718.797.920
2. Công ty TNHH Tuyết Thành
Sợicọc30,Sợi cọc 32..
973.656.279
Tổng số:
4.692.454.199
IV. Hà Nội
1. Công ty Dệt 8 -3
Sợi cọc 32
1.277.282.144
2. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 19 - 5
Sơi cọc 20
3.010.437.783
3. Công ty CP XNK Thủ công Mỹ Nghệ
Sợi OE20, Sợi cọc 20
2.028.348.801
Tổng số:
6.316.068.728
V. Quảng Nam
1. Công ty TNHH Dệt An Phú
Sợi cọc 20, Sợi OE20
5.178.606.915
2. Xí nghiệp Dệt làng nghề Mã Châu
Sợi OE 20
1.284.069.893
Tổng số:
6.462.676.808
VI. Công ty Dệt Hoà Khánh (Đà Nẵng)
Sợi cọc 30
90.761.999
VIII. Thành phố Hồ Chí Minh
1. Công ty TNHH Duy Dũng
Sợi OE16, OE18
5.322.782.853
2. Công ty TNHH Tường Long
SợiOE20,Cọc30,cọc32
1.697.541.507
3. Công ty TNHH H.A.B
Sợi cọc 30, cọc 32
1.875.584.846
Tổng số:
8.895.909.206
TỔNG SỐ TRONG NƯỚC
77.439.715.097
NƯỚC NGOÀI
6.616.923.687
1. IL Shin - Hàn Quốc
Sợi cọc 20
1.818.898.796
2. Woongin Chemical Co.,LTD - HQ
Sợi cọc 20
1.418.495.595
3. KYEMYNG TEXTILE CO.,LTD
Sợi cọc 20
780.315.250
Tổng số:
4.017.709.641
Tổng cộng:
81.457.424.738
(Nguồn: Phòng kế toán)
Trên đây là một số khách hàng tiêu biểu đại diện cho số khách hàng rất lớn ở từng thị trường. Bới khách hàng sợi của Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San phân bố rộng rãi ở khắp các tình, thành phố.
Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan có lượng khách hàng lớn cả về kinh doanh Sợi và Bông. Tuy nhiên, theo thống kê thì số doanh thu bán Sợi ở thị trường Sợi tỉnh Hà Nam là lớn nhất, sau đó đến thị trường Thái Bình, rồi đến Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Quảng Nam…Còn rất nhiều những khách hàng Sợi của Công ty cũng là khách hàng thường xuyên nhưng mua với số lượng không nhiều nên không thể liệt kê hết được. Do đó, Công ty nên mở rộng thị trường kinh doanh Sợi tại Hà Nam, đồng thời đối với những khách hàng thường xuyên ở các khu vực tỉnh, thành phố khác thì Công ty nên có những chính sách bán hàng để khuyến khích khách hàng mua với số lượng nhiều hơn.
Còn riêng với thị trường nước ngoài thì năm 2008 mới có 3 khách hàng của thị trường Hàn Quốc mua Sợi của Công ty, còn lại những khách hàng khác thì mua bông và khăn thành phẩm. Tuy nhiên, trong tương lai Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan sẽ mở rộng thị trường Sợi sang cả Đài Loan, Nhật Bản và cả các nước khác trên thế giới.
3.2.2.7. Kế toán các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu tại Công ty.
Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam san là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong nước về sản xuất Sợi, do đó Công ty luôn tạo được uy tín tốt với khách hàng. Và cũng vì vậy mà sản phẩm mà Công ty xuất bán đều được tiêu thụ hết, do đó kế toán công ty không phải hạch toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.
Giảm giá hàng bán là một trong những chính sách bán hàng của nhiều Công ty. Trong quá trình tiêu thụ có thể phát sinh các khoản giảm giá hàng bán như sản phẩm của Công ty sản xuất đôi khi có chất lượng không đạt yêu cầu của khách hàng vì một số những lý do nhỏ, và trong trường hợp này để bán được hết hàng thì Công ty chấp nhận giảm giá. Hoặc cũng có thể do nguyên nhân không đáp ứng được thời gian giao hàng do những nguyên nhân về lao động, máy móc, NVL…để giữ chữ tín và quan hệ lâu dài với khách hàng thì Công ty chấp nhận giảm giá. Tuy nhiên, việc giảm giá này không được ghi trừ trên hoá đơn.
Công ty Cổ phần Dệt Sợi Damsan không sử dụng chính sách giảm giá hàng bán cho khách hàng, kể cả đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Chỉ khi nào chất lượng thành phẩm của Công ty không đảm bảo, khách hàng yêu cầu Công ty giảm giá thì khi đó Công ty mới chấp nhận giảm giá. Năm 2008, Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan đã giảm giá cho khách hàng là 109.695.845 đồng. Và khoản giảm giá này là do sản phẩm của Công ty là theo yêu cầu của khách hàng. Kế toán khi thanh toán giảm giá cho khách hàng ghi vào sổ quỹ và nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 532: 109.695.845 đồng
Có TK 111: 109.695.845 đồng
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 511:
Nợ TK 511: 109.695.845 đồng
Có TK 532: 109.695.845 đồng
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Giảm giá hàng bán
Số hiệu tài khoản: 532
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK
ĐỨ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
15/12
15/12
Trả tiền mặt khoản giảm giá của Sợi cọc 30 cho Công ty TNHH Tuyết Thành
17
111
109.695.845
31/12
TBĐNK144
31/12
Kết chuyển giảm giá hàng bán cho Công ty TNHH Tuyết Thành
20
511
109.695.845
Cộng số PS:
109.695.845
109.695.845
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ HT)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ HT)
Giám đốc
(Ký, HT, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán)
3.2.3. Kế toán xác định lãi gộp tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan
Lãi gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan cũng được xác định theo quy định chung như sau:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán
Do đó, để xác định được lãi gộp, ta phải xác định được doanh thu thuần và giá vốn của hàng hoá mà Công ty bán ra trong kỳ.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ doanh thu
Tuy nhiên, trong hoạt động bán thành phẩm của Công ty không có chính sách giảm giá nên doanh thu thuần của Công ty cũng chính là doanh thu bán thành phẩm.
Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan có rất nhiều khách hàng, trong đó có khách hàng thường xuyên và không thường xuyên. Với khách hàng nào Công ty cũng mở trang sổ riêng để theo dõi nhằm mục đích quản lý các khoản thanh toán của khách hàng với Công ty. Hàng ngày, kế toán Công ty lập báo cáo tổng hợp công nợ phải thu để phục vụ cho công tác quản lý.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Mai KEB – K50
72
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ): Sợi cotton Ne 20
Tháng 12 năm 2008
Ngày
CT
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Doanh thu
Các khoản
giảm trừ
SH
NT
Số lượng (Kg)
Đơn giá (đ/Kg)
Thành tiền
(đồng)
5/12/2008
9584
5/12/2008
Công ty Dệt Minh Ánh
131
242,84
28.638
6.954.548
0
12/12/2008
9596
12/12/2008
Công ty Dệt Tân Phương
131
12.801,37
28.638
366.605.547
0
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
6.951.671.574
0
Doanh thu thuần:
6.951.671.574
Giá vốn hàng bán:
6.550.165.973
Lãi gộp:
401.505.601
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ HT)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ HT)
(Nguồn: Phòng kế toán)
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Mai KEB – K50
73
Bảng 3.12: Lãi gộp tiêu thụ từng loại thành phẩm của Công ty
Tháng 12 năm 2008
(ĐVT:VND)
Tên TP
Doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn
Lãi gộp
1. Sợi cọc 20
1.097.308.823
0
1.097.308.823
1.086.220.455
11.088.368
2. Sợi cọc CD 26
539.924.946
0
539.924.946
533.947.791
5.977.155
3. Sợi cọc CD 28
134.794.929
0
134.794.929
56.742.942
78.051.987
4. Sợi cọc 30
812.132.084
109.695.845
702.436.239
699.367.484
3.086.755
5. Sợi cọc 32
178.016.015
0
178.016.015
177.127.711
888.304
6. Sợi cọc 36
100.218.685
0
100.218.685
99.657.947
560.738
7. Sợi cotton Ne10
7.869.179
0
7.869.179
7.808.782
603.970
8. Sợi cotton Ne16
36.179.878
0
36.179.878
31.714.208
4.465.670
9.Sợi cotton Ne18
171.704.524
0
171.704.524
169.468.741
2.235.783
10.Sợicotton Ne20
6.951.671.574
0
6.951.671.574
6.550.165.973
401.505.601
11.Sợicotton Ne26
0
0
0
0
0
Tổng cộng:
10.029.820.637
109.695.845
9.920.124.792
9.412.222.034
507.920.758
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy lãi gộp mà các thành phẩm trên mang lại cho Công ty trong tháng 12 khá lớn. Trong đó, lợi nhuận thu được nhiều nhất là từ loại Sợi cotton Ne20, trong tháng 12 loại sợi này mang lại cho Công ty khoản lợi nhuận gộp là 401.505.601 (đồng), chiếm 78,96% trong tổng số lợi nhuận gộp. Tiếp theo là loại Sợi cọc CD 28, chiếm 15,35%, có loại sợi cọc 36 mang lại lợi nhuận gộp ít nhất, chiếm có 0,11%. Riêng Sợi cotton Ne26 tháng 12 không sản xuất nên không có giá vốn và doanh thu nên không có lãi gộp thu được từ thành phẩm này.
Cũng trong tháng 12, tổng doanh thu bán hàng của Công ty là 10.029.820.637 (đồng). Và trong tháng 12 Công ty không phải chịu một khoản giảm giá hàng bán nào nên doanh thu bán hàng chính bằng khoản doanh thu thuần và bằng 10.029.820.637 (đồng). Với tổng giá vốn của thành phẩm là 9.521.899.879 (đồng). Do đó, lãi gộp tháng 12 Công ty thu được là 507.920.758 (đồng).
Như vậy, trong năm 2008 tổng số lợi nhuận gộp mà Công ty thu được là 16.630.372.069 (đồng) (Số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh), bao gồm cả lợi nhuận do hoạt động kinh doanh các sản phẩm khác như khăn, kinh doanh bông mang lại. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp ịch vụ là 198.640.918.562 (đồng), các khoản giảm trừ doanh thu cả năm là 108.639.346 (đồng). Do đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 198.532.279.216 (đồng); tổng giá vốn hàng bán là 181.901.907.147 (đồng). Và như vậy thì lợi nhuận gộp toàn Công ty thu được là:
Lợi nhuận gộp = 198.532.279.216 – 181.901.907.147 = 16.630.372.069 (đồng)
3.2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
3.2.4.1. Nhận xét chung
Sau gần 3 năm chính thức được thành lập, cho đến nay Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan đã có những bước phát triển vượt bậc để hoà nhập với nền kinh tế thị trường và ngày càng khẳng định mình. Sản phẩm của Công ty ngày càng giành được vị trí trong ngành sản xuất Sợi vải trong cũng như ngoài nước. Và cùng với sự phát triển của Công ty thì bộ máy kế toán nói chung và kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng cũng ngày càng được hoàn thiện và góp phần rất lớn trong sự phát triển của Công ty. Đó cũng là công cụ quản lý vô cùng quan trọng đối với các Nhà Quản Trị doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan, chúng tôi thấy được nhiều ưu điểm trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng, cụ thể là:
+ Về đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan có bộ máy kế toán gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có nhiều hiệu quả giúp lãnh đạo Công ty quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, hạch toán được tiến hành hợp lý, phân công công việc cụ thể rõ ràng, Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực,..góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của Công ty. Phòng kế toán đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán, dùng hình thức kế toán Nhật Ký Chung - là hình thức kế toán mới có nhiều ưu điểm, hệ thống sổ sách kế toán tương đối đơn giản gọn nhẹ. Bộ máy kế toán đã biết sử dụng linh hoạt sáng tạo và có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán Misa theo hình thức Nhật Ký Chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay.
+ Về đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán với cách thức ghi chép phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán, cải cách tổ chức công tác kế toán quản lý một cách dễ dàng, giảm khối lượng công việc.
+ Về đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đã sử dụng hết 71 tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành. Niên độ kế toán Công ty áp dụng từ 31/12 năm trước đến 01/01 năm nay và kỳ kế toán của Công ty làm theo một năm 4 quý.
+ Về đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán: Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đầy đủ theo quy định với ưu điểm là được lập đầy đủ và in vào cuối mỗi tháng, nếu trong tháng phát hiện sai sót thì vẫn có thể dễ dàng sửa chữa. Ngoài ra, việc sổ sách được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
+ Về tổ chức vận dụng báo cáo kế toán: Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan áp dụng phần mềm kế toán nên khi lập báo cáo kế toán rất thuận tiện, nhanh gọn và không mất nhiều thời gian.
+ Riêng về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Được tiến hành dựa trên những đặc điểm về tình hình thực tế của Công ty. Công ty đã có sự quan tâm và quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ để đảm bảo việc nhập - xuất - tồn cũng như tránh được những hư hỏng, mất mát, kém phẩm chất. Công ty cũng luôn chú trọng và đề cao công tác tiêu thụ thành phẩm, cải tiến mẫu mã. Có những chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường để đưa thương hiệu của mình đến nhiều khu vực trong cũng như ngoài nước.
Bên cạnh những thành tựu trên thì Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế tuy nhiên không đáng kể, cụ thể:
+ Việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ là rất cần thiết nhưng do yêu cầu thị trường, khối lượng tiêu thụ lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu chỉ có một kế toán và một thủ kho như vậy là quá ít.
+ Việc tổ chức luân chuyển chứng từ còn gặp nhiều vướng mắc trong các chứng từ kế toán.
Nhìn chung, công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý, sản xuất và tiêu thụ. Kế toán đã ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình xuất bán, thanh toán tiền hàng, tồn kho và doanh thu bán hàng của Công ty.
3.2.4.2. Một số giải pháp
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được tiếp cận với thực tế của Công ty và được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán cũng như sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị trong trường, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan, cụ thể như sau:
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Việc ghi chép này còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng dẫn đến khối lượng công việc kế toán lớn, mất nhiều thời gian. Trong khi đó, khối lượng chủng loại thành phẩm của Công ty là rất lớn. Do đó, Công ty nên hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư thì sẽ tạo thuận lợi hơn trong công việc.
- Tăng được lượng hàng tiêu thụ đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp đều có những chiến lược tiêu thụ riêng. Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan nên sử dụng thêm TK 521 – chiết khấu thương mại và TK 532 - giảm giá hàng bán đối với những khách hàng mua hàng với số lượng lớn để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn, đẩy mạnh tiêu thụ những mặt hàng nội địa, và đó cũng là một chiến lược thu hút thêm nhiều khách hàng cho Công ty.
- Công ty nên áp dụng thêm phương thức thanh toán khi bán hàng như trả chậm,... vì khối lượng hàng bán rất nhiều cũng như lượng khách hàng của công ty rất lớn, nếu có thêm phương thức thanh toán này thì chắc chắn khách hàng của Công ty sẽ tăng lên và lượng hàng mua cũng sẽ tăng lên. Bởi sản phẩm của Công ty đang có uy tín trên thị trường và hiện nay tuy với những phương thức thanh toán Công ty đang áp dụng, Công ty vẫn duy trì được lượng khách hàng rất lớn.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một vấn để vừa mang tính thực tiễn vừa mang tính lý luận cao. Qua nghiên cứu chúng tôi có một số kết luận như sau:
(1) Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đều là những khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong đó, thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nó cho biết tình hình sản xuất ra thành phẩm của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, cũng như toàn bộ chi phí sản xuất để tạo ra được thành phẩm. Còn tiêu thụ thành phẩm, không chỉ cho biết lượng thành phẩm tiêu thụ được trong kỳ mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu được và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh xảy ra. Điều đó không chỉ làm giảm thiểu các chi phí không cần thiết mà còn phản ánh trung thực kết quả sản xuất kinh doanh củat doanh nghiệp đạt được, đồng thời cung cấp các thông tin một cách chính xác, kịp thời phục vụ cho lãnh đạo đề ra giải pháp và đưa ra kế hoạch, phương hướng sản xuất cho năm tới.
(2) Qua thời gian nghiên cứu đề tài: “Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan” chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong Công ty là không thể thiếu. Bởi công tác này giúp cho Công ty xác định được chính xác khối lượng, giá trị thành phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Nhận thức được vấn đề này nên lãnh đạo Công ty rất chú ý và xếp nó vào vị trí trung tâm trong tổ chức hạch toán kế toán của Công ty.
(3) Giải quyết tốt khâu tiêu thụ thành phẩm không những tránh được tình trạng ứ đọng thành phẩm, mà còn đem lại nhiều lợi cho công ty cũng như tạo việc làm cho người lao động, góp phần tăng Ngân sách Nhà nước.
(4) Thành phẩm của Công ty đã góp phần vào phát triển của ngành Công nghiệp Sợi của nước ta. Nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh tốc độ CNH - HĐH đất nước.
Thành phẩm của Công ty đa dạng và phong phú về chủng loại, với chất lượng đáp ứng được nhu cầu Sợi vải trong và ngoài nước đã và đang mang lại nguồn đoanh thu lớn cho Công ty. Số lượng thành phẩm mà Công ty sản xuất ra khá nhiều nhưng giá bán chưa được cao.
(5) Về công tác tiêu thụ thành phẩm: công tác tiêu thụ thành phẩm của Công ty hiện nay đang được thực hiện khá tốt, sản phẩm của Công ty đang có uy tín trên thị trường Sợi vải trong và ngoài nước. Tuy nhiên Công ty có kế hoạch trong năm tới sẽ mở rộng thị trường để đạt doanh thu cao hơn.
Nhìn chung công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan đã hạch toán theo đúng quy định của Nhà nước và đã đạt được nhiều kết quả tôt đẹp góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Bên cạnh những thành công đạt được công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng còn một số hạn chế mà tôi có đưa ra được những giải pháp khắc phục. Nhưng do thời gian có hạn mà trình độ kinh nghiệm còn hạn chế, trong khi đó tính đa dạng phức tạp của vấn đề đòi hỏi sự linh hoạt trong tư duy lãn hoạt động. Bởi vậy, trong luận văn này không thể trán khỏi những những thiếu sót nhất định. Chúng tôi kinh mong được sự thông cảm, chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán trong Công ty để chúng tôi hoàn thiện hơn luận văn này.
4.2. Kiến nghị
Xuất phát từ tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan, chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau:
- Công ty nên sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư.
- Công ty nên sử dụng thêm TK 521 - chiết khấu thương mại và TK 532 - giảm giá hàng bán để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS. TS. NGUYỄN THỊ TÂM, TH.S BÙI THỊ PHÚC, TH.S NGUYỄN XUÂN TIẾN, Kế toán doanh nghiệp, NXB Nông Nghiệp, 1997.
PGS. NGUYỄN THỊ ĐÒNG, Lý thuyết hạch toán kế toán , NXB Giáo Dục, 1996.
PGS. TS NGUYỄN THỊ TÂM, Lý thuyết kế toán, NXB Nông Nghiệp, 2000.
PGS. TS NGUYỄN VĂN CÔNG, Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán tài chính, NXB Tài Chính, 1999.
PGS. TS NGUYỄN VĂN CÔNG,Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Tài chính, 1999.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Những văn bản pháp quy), NXB Tài chính, năm 1999.
PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH KIỆN, PTS. NGUYỄN ĐĂNG NAM, Quản Trị Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính, 1999.
Một số luận văn khoá trước.
Một số báo cáo kế toán của Công ty năm 2007 – 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao cao hoan chinh.doc