PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trongcông cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sôi động
quá trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trước vấn đề từ một nền kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang
một nền kinh tế theo cơ chế thị trường, sự hoà nhập của các ngành kinh tế
trong xã hội không những chỉ nằm riêng trong lĩnh vực quốc gia mà còn hòa
nhập vào nền kinh tế thế giới. Vơí yêu cầu này, các hoạt động kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực phải có nhiều chuyển biến, nhiều thay đổi cho phù hợp
với cơ chế mới. Trong nền kinh tế chung , hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp có vị trí hết sức quan trọng, được xem là xương sống của nền
kinh tế, đóng vai trò rất to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững .
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hội đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Trong đó, lao động là một trong những nhân tố quyết định sự thành
công của doanh nghiệp , chúng ta đã biết “ lao động là bỏ một phần sức lực (
chân tay hay trí óc ) nên nó cần thiết phải được bù đắp để tái sản xuất sức lao
động”. Và sự thật đó được thấy dễ dang trong thực tế : mọi người lao động
làm việc trong môi trường bình thường hay khắc nghiệt đều mong muốn kiếm
được nhiều tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cuộc sống của họ. Vì lẽ đó,
tiền lương và các khoản thanh toán cho người lao động dưới hình thức này hay
hình thức khác là một vấn đề quan trọng cần giải quyết và cần giải quyết nó
một cách cân nhắc, cẩn thận, rõ ràng và thỏa đáng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự
phát triển lớn mạnh của nền kinh tế thế giới, một quốc gia nói chung hay một
doanh nghiệp nói riêng muốn hòa nhập được thì phải tạo động lực phát triển từ
trong nội bộ của doanh nghiệp mà xuất phát điểm chính là việc giải quyết một
cách hợp lí, công bằng, rõ ràng vấn đề tiền lương và các khoản trích theo
lương cho người lao động. Dù dưới bất kì loại hình doanh nghiệp nào, thì sức
lao động của con người đều tồn tại và đi liền với thành quả của doanh
nghiệp.Vì thế tiền lương phải trả cho người lao động là vấn đề cần quan tâm
của các doanh nghiệp hiện nay. Làm thế nào để có thể kích thích lao động
hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quảø, chất lượng lao động, giảm chi phí
Kế tốn tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
nhân công trong giá thành sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp đứng vững trên
môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đang là một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong xu thế
hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên, em đã chọn đề tài “KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH MAY AN GIANG” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình .
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá công tác Kế Toán tiền
lương trong việc hạch toán, thanh toán lương cho người lao động, cũng như
xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động. Từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống Kế Toán tiền lương tại doanh
nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Có thể thực hiện đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau:
- Số liệu sơ cấp: Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập ở
doanh nghiệp.
- Số liệu thứ cấp: tham khảo các sách báo, niên giám thống kê, các
tài liệu nghiên cứu trước đây cùng các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập và
các doanh nghiệp khác.
- Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương
pháp diễn dịch để phát thảo những con số thành những nhận định, đánh giá và
phân tích về Kế Toán tiền lương và xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối
với người lao động tại doanh nghiệp.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài : .1
2. Mục tiêu nghiên cứu : 2
3. Phương pháp nghiên cứu : .2
4. Phạm vi nghiên cứu : .2
PHẦN NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG .3
1.Khái niệm – ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương: .3
1.1 Tiền lương: 3
1.2 Các khoản trích theo lương: 3
2.Các hình thức tiền lương: 4
2.1 Trả lương theo thời gian: 4
2.2 Trả lương theo sản phẩm: .6
2.3 Trả lương khoán: .9
3. Tiền thưởng - phúc lợi – phụ cấp: 9
3.1 Tiền thưởng : .9
3.2 Phúc lợi : .10
3.3 Phụ cấp : 11
4.Kế toán các khoản phải trả công nhân viên : .12
4.1 Chứng từ kế toán : .12
4.2 Tài khoản sử dụng : .12
4.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp : .12
5. Kế toán các khoản trích theo lương : 13
5.1 Tài khoản sử dụng : .13
5.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp : .14
6. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất : .14
6.1 Tài khoản sử dụng: 14
6.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp : .15
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH MAY 17
1. Lịch Sử Hình Thành Công Ty Liên Doanh May An Giang: 17
2. Chức Năng - Mục Tiêu - Nhiệm Vụ Và quyền Hạn Của Công Ty : 18
3. Nguồn Nhân Lực Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Công ty: 19
3.1 Nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo của công ty: .19
3.2 Cơ cấu tổ chức : 19
4. Tình Hình Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Trong 2
Năm Qua (2002 – 2003): 23
5.Những Thuận Lơi Và Khó Khăn Trong Thời Gian Qua Của Công Ty:24
5.1 Thuận lợi: 24
5.2 Khó khăn: 24
6. Phương Hướng Phát Triển: .25
6.1 Tình hình trước mắt: .25
6.2 Những chỉ tiêu chủ yếu năm 2004: .25
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VIỆC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG 26
I.Phân Tích Tình Hình Lao Động Tại Công ty: 26
1. Phân loại lao động: 26
2. Tổ chức hạch toán lao động tại công ty: .26
2.1Hạch toán về số lượng lao động: 27
2.2Hạch toán về thời gian lao động: 27
2.3Hạch toán về kết quả lao động: 28
II. Phân Tích Công Tác Hạch Toán Tiền Lương: .28
1. Những vấn đề chung: 28
2. Tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Liên
Doanh May An Giang: 29
2.1 Các căn cứ chủ yếu trong quy trình kế toán tiền lương: .29
2.2 Quy trình trả lương: .30
2.3 Cách tính lương, thanh toán lương và các khoản trích theo lương
tại công ty: .31
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TIỀN LƯƠNG 43
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG .43
1.Phân Tích Các Chỉ Tiêu Giữa 2 Năm 2001 và 2002: 43
1.1Quỹ lương: .43
1.2Tình Hình Doanh Thu Và Tiền Lương: .44
1.3Tình Hình Doanh Thu Và Năng Suất Lao Động: 45
2.Phân Tích Các Chỉ Tiêu Giữa 2 Năm: 2002 và 2003 47
2.1Quỹ lương chi: .47
2.2Tình Hình Về Doanh Thu Và Tiền Lương Bình Quân: .48
2.3Tình hình về doanh thu và năng suất lao động: .49
3.Tình hình thu nhập: 51
4.So sánh lương: .53
4.Phân Tích Biến Động Lương Cá Nhân: .58
PHẦN KẾT LUẬN - KẾT LUẬN .60
I. NHẬN XÉT: 60
1.Về mặt tổ chức công tác Kế Toán: .60
2.Về mặt chứng từ: 60
3.Về mặt hệ thống tài khoản: 61
4.Về lực lượng lao động: .61
5.Về hình thức trả lương và phương pháp tính lương: .61
6.Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: .62
II. KIẾN NGHỊ: 62
III. KẾT LUẬN: .65
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động tại công ty liên doanh may An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
111 56,704,501
- Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương cán bộ - công nhân viên.
Nợ 334 15,260,032
Có 338 15,260,032
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 40
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334
111 334 622
673,387,290 673,387,290 673,387,290 437,701,738
627
74072602
641
87540348
642
74072602
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338
111 338 622
71,964,533 71,964,533 71,964,533 36,857,926
627
6,237,495
641
7,371,585
642
6,237,495
334
15,260,032
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 41
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
SỔ CÁI KẾ TOÁN
TK 334 - PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN
SỐ NGÀY
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI
ỨNG NỢ CÓ
1810
25/12
25/12
25/12
25/12
30/12
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
-Tiền lương phải trả
+Tính vào CPNCTT
+Tính vào CPSXC
+Tính vào CPBH
+Tính vào CPQLDN
-Chi trả lương bằng tiền
mặt
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
622
627
641
642
673,387,290
437,701,738
74,072,602
87,540,348
74,072,602
SỔ CÁI KẾ TOÁN
TK 338 - PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN
SỐ NGÀY
DIỄN GIẢI TK ĐỐI
ỨNG NỢ CÓ
1810
25/12
25/12
25/12
25/12
25/12
30/12
Số dư đầu tháng
-Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ
+Tính vào CPNCTT
+Tính vào CPSXC
+Tính vào CPBH
+Tính vào CPQLDN
+Khấu trừ vào lương
khoản BHXH, BHYT
-Nộp BHXH bằng tiền
mặt
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
622
627
641
642
334
111
71,964,533
36,857,926
6,237,495
7,371,585
6,237,495
15,260,032
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 42
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TIỀN LƯƠNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.Phân Tích Các Chỉ Tiêu Giữa 2 Năm 2001 và 2002:
1.1Quỹ lương:
Bảng 6 :Quỹ Lương Được Phép Chi Trong Năm 2001 và 2002
ĐVT: đồng
DOANH THU TIỀN LƯƠNG
KHOẢN MỤC 2001 2002 2001 2002
1. Doanh thu gia công 3,447,741,430 5,183,695,674 1,723,870,715 2,591,847,837
2. Doanh thu bán thành phẩm 150,800,480 36,407,234 75,400,240 18,203,617
3. Doanh thu hàng hoá 62,521,966 74,485,730 31,260,983 37,242,865
4. Thu nhập tài chính
5. Thu nhập bất thường
CỘNG 3,661,063,876 5,294,588,638 1,830,531,938 2,647,294,319
Trong đó:
+Doanh thu hàng hóa là số tiền công ty có được do việc bán phế liệu,
nhận hoa hồng do gia công cho công ty khác.
¾ Nhìn vào đây ta thấy:
Tiền lương của công ty phụ thuộc vào doanh thu, ta thấy doanh thu gia
công năm 2002 lớn hơn năm 2001, điều này dẫn đến tiền lương từ doanh thu
gia công năm 2002 lớn hơn năm 2001.
Trong đó doanh thu gia công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu, cụ thể:
Năm 2002: doanh thu gia công chiếm 98% tổng doanh thu
Năm 2001: doanh thu gia công chiếm 94% tổng doanh thu.
Năm 2002: tiền lương của doanh thu gia công chiếm 98% tổng
lương.
Năm 2001: tiền lương của doanh thu gia công chiếm 94% tổng
lương.
Các doanh thu còn lại: năm 2002 doanh thu bán thành phẩm nhỏ hơn, doanh
thu hàng hoá lớn hơn năm 2001, mặc dù tỷ trọng chiếm không lớn trong tổng
doanh thu. Do trong năm 2001 công ty chưa kịp trang bị máy móc, thiết bị
mới nên tình trạng phế liệu còn nhiều trong việc gia công, nên doanh thu hàng
hóa, doanh thu bán thành phẩm năm 2001 cao. Còn trong năm 2002, do công
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 43
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
ty tập trung phần lớn là ở việc gia công thành phẩm hoàn chỉnh nên tỷ lệ bán
thành phẩm thấp nên doanh thu gia công cao, doanh thu bán thành phẩm thấp.
Tóm lại, doanh thu công ty phụ thuộc chủ yếu vào việc gia công.
1.2Tình Hình Doanh Thu Và Tiền Lương:
Bảng 7: Tình Hình Về Doanh Thu Và Tiền Lương Bình Quân Trong 2
Năm 2001 và 2002
KHOẢN MỤC
THỰC HIỆN
2001
THỰC HIỆN
2002
CHÊNH
LỆCH
Doanh thu (đ) 3,661,063,876 5,294,588,638 1,633,524,762
Số lao động (bình quân) (người) 5,241 6,023 782
Tiền lương (bình quân)
(đ/người/tháng)
349,272 439,531 90,259
Quỹ tiền lương = Số lao động (bình quân) × Tiền lương (bình quân)
Do tiền lương mang tính chất bình quân nên kết quả tính bên dưới
chỉ mang tính gần đúng.
Gọi Qo: chỉ tiêu quỹ lương kỳ thực tế năm 2001.
Q1: chỉ tiêu quỹ lương kỳ thực tế năm 2002.
Ao: số lao động (bình quân) kỳ thực tế năm 2001.
A1: số lao động (bình quân) kỳ thực tế năm 2002.
Bo: tiền lương (bình quân) kỳ thực tế năm 2001.
B1: tiền lương (bình quân) kỳ thực tế năm 2002.
Ta có:
Qo = Ao × Bo = 5,241 × 349,272 = 1,830,531,938 đ.
Q1 = A1 × B1 = 6,023 × 439,531 = 2,647,294,319 đ.
Suy ra: ∆Q = Q1 – Qo = 2,647,294,319 – 1,830,531,938 = 816,762,381 đ.
à Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A (lao động bình quân)
∆A = (6,023 – 5,241) × 349,272 = 273,130,704 đ.
à Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B (tiền lương bình quân).
∆B = 6023 × (439,531 – 349,272) = 543,629,957 đ.
Tổng hợp mức ảnh hưởng các nhân tố:
273,130,704 + 543,629,957 = 816,762,381 đ.
Nhận xét:
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 44
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
- Nhân tố lao động tăng 782 người đã làm tăng quỹ lương:
273,130,704 đ.
- Nhân tố tiền lương tăng 90,259 đồng làm tăng quỹ lương:
543,629,657 đ.
Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xem xét thêm các chỉ
tiêu, nhân tố khác.
Từ tài liệu trên, ta có thể tính được nhân tố năng suất lao động bình
quân theo công thức:
Doanh thu
Năng suất lao động =
Số lao động bình quân
1.3Tình Hình Doanh Thu Và Năng Suất Lao Động:
Bảng 8 : Tình Hình Về Doanh Thu Và Năng Suất Lao Động Trong 2 Năm
2001 và 2002
CHÊNH LỆCH
STT KHOẢN MỤC
THỰC TẾ
2001
THỰC TẾ
2002 SỐ TIỀN TỶ LỆ(%)
1 Doanh thu (đ) 3,661,063,876 5,294,588,6381,633,524,762 44.6
2 Lao động (bình quân) (người) 5241 6023 782 14.9
3 Năng suất lao động (đ/người) 698,543 879,062 180,519 25.8
4
Tiền lương (bình quân)
(đ/người/tháng)
349,272 439,531 90,259 25.8
5 Quỹ tiền lương (đ) 1,830,531,938 2,647,294,319 816,762,381 44.6
Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân
tố: doanh thu, năng suất lao động, tiền lương như sau:
Doanh thu
Quỹ tiền lương =
Năng suất lao động bình quân
×
Tiền lương
bình quân
Gọi Q: chỉ tiêu phân tích (quỹ tiền lương).
A: doanh thu.
B: năng suất lao động bình quân
C: tiền lương bình quân.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 45
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các nhân tố được thể hiện (vừa dạng
tích số, vừa dạng thương số) như sau:
A
Q =
B
× C
Do tiền lương mang tính chất bình quân nên kết quả tính toán bên dưới mang
tính gần đúng
Gọi Q1: Kết quả kỳ thực tế 2002
Qo: Chỉ tiêu kỳ thực tế 2001
Suy ra: ∆Q = Q1 – Qo : đối tượng phân tích.
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ×−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ×= 272,349
543,698
876,063,661,3531,439
062,879
638,588,294,5
= 2,647,294,319 – 1,830,531,938 = 816,762,381 đ.
à Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố A (nhân tố doanh thu).
∆A 550,763,816272,349
543,698
762,524,633,1 =×= đ.
à Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b (nhân tố năng suất lao
động).
∆B 563,633,543272,349
543,698
1
062,879
1638,588,294,5 −=×⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −×= đ.
à Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c (nhân tố lương bình quân).
∆C ( ) 773,629,543272,349531,439
062,879
638,588,294,5 =−×= đ.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố:
∆Q = ∆A + ∆B + ∆C
= 816,762,381 – 543,633,563 + 543,629,773 = 816,762,381 đ.
Nhận xét:
- Nhân tố doanh thu tăng 44.6% đã làm tăng quỹ tiền lương:
816,763,550 đồng. Quỹ tiền lương tăng do doanh thu tăng là điều bình thường.
Tuy nhiên, tốc độ tăng quỹ tiền lương tương đương với tốc độ tăng doanh thu
44.6% là trường hợp đặc biệt. Nhưng cũng có thể giải thích thêm do tiền
lương bình quân năm 2001 tương đối thấp, doanh nghiệp thực hiện tăng lương
trong năm 2002 (phù hợp với chế độ trả lương hiện hành) để đảm bảo thu
nhập cho người lao động.
- Nhân tố năng suất lao động tăng 25.8% làm cho quỹ lương giảm
543,633,503 đồng, cho thấy tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ
tăng tiền lương bình quân rất nhiều. Điều này là phù hợp với xu hướng phát
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 46
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
triển, là hợp lý. Nhưng cũng có thể giải thích thêm: chuyên môn hóa từng
công đoạn, từng công việc dẫn đến là năng suất lao động của công nhân tăng
bởi khi đó họ chỉ may một bộ phận của cái áo. Vì công ty là may dây chuyền
nên họ sẽ đảm bảo hoàn thành tiến độ công việc.
- Nhân tố tiền lương bình quân tăng 25.8% đã làm tăng quỹ lương
543,629,773 đồng. Điều này phù hợp với nội dung phân tích đã nêu.
¾ Kết luận:
Doanh nghiệp cần quản lý, sử dụng lao động và quỹ lương tốt hơn.
Thông qua kết quả phân tích, doanh nghiệp thấy được sự tác đông khác nhau
của các nhân tố đến tiền lương. Từ đó, các chính sách phù hợp sẽ được áp
dụng để mang lại hiệu quả.
2.Phân Tích Các Chỉ Tiêu Giữa 2 Năm: 2002 và 2003
2.1Quỹ lương chi:
Bảng 9: Quỹ Lương Được Phép Chi Trong Năm 2002 và 2003
ĐVT: đồng
DOANH THU TIỀN LƯƠNG KHOẢN MỤC
2002 2003 2002 2003
1. Doanh thu gia công 5,183,695,674 10,901,826,828 2,591,847,837 5,450,913,410
2. Doanh thu bán thành phẩm 36,407,234 34,420,126 18,203,617 17,210,063
3. Doanh thu hàng hoá 74,485,730 55,039,272 37,242,865 27,519,636
4. Thu nhập tài chính
5. Thu nhập bất thường
CỘNG 5,294,588,638 10,991,286,220 2,647,294,319 5,495,643,109
¾ Nhìn vào đây ta thấy:
Tiền lương của công ty phụ thuộc vào doanh thu, ta thấy doanh thu gia
công năm 2003 lớn hơn năm 2002, điều này dẫn đến tiền lương từ doanh thu
gia công năm 2003 lớn hơn năm 2002.
Trong đó doanh thu gia công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu cụ thể:
Năm 2003: doanh thu gia công chiếm 99 % tổng doanh thu
Năm 2002: doanh thu gia công chiếm 98% tổng doanh thu.
Năm 2003: tiền lương của doanh thu gia công chiếm 99 % tổng
lương.
Năm 2002: tiền lương của doanh thu gia công chiếm 98 % tổng
lương.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 47
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Các doanh thu còn lại: năm 2003 doanh thu bán thành phẩm và doanh
thu hàng hoá đều nhỏ hơn năm 2002, mặc dù tỷ trọng chiếm không lớn trong
tổng doanh thu. Do trong năm 2003 công ty trang bị thêm nhiều máy móc hiện
đại nên tỷ lệ phế phẩm giảm, công ty sản xuất gia công tạo sản phẩm hoàn
thành là chủ yếu nên doanh thu bán thành phẩm giảm, doanh thu gia công tăng
so với năm 2003.
Tóm lại, có thể khẳng định một điều là doanh thu công ty phụ thuộc
chủ yếu vào việc gia công.
2.2Tình Hình Về Doanh Thu Và Tiền Lương Bình Quân:
Bảng 10 : Tình Hình Về Doanh Thu Và Tiền Lương Bình Quân Trong 2
Năm 2002 Và 2003
KHOẢN MỤC
THỰC HIỆN
2002
THỰC HIỆN
2003
CHÊNH LỆCH
Doanh thu (đ) 5,294,588,638 10,991,286,220 5,696,697,582
Lao động (bình quân) (người) 6023 8226 2203
Tiền lương
(bình quân) (đ/người/tháng) 439,531 668,082 228,551
Ta có:
Qo = Ao × Bo = 6023 × 439,531 = 2,647,294,319 đ.
Q1 = A1 × B1 = 8226 × 668,082 = 5,495,643,109 đ.
Suy ra: ∆Q = Q1 – Qo = 5,495,643,109 – 2,647,294,319 = 2,848,348,790 đ.
à Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A (lao động bình quân)
∆A = (8226 - 6023) × 439,531 = 968,268,793 đ.
à Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B (tiền lương bình quân)
∆B = 8226 × (668,082 – 439,531) = 1,880,060,526 đ.
Tổng hợp mức ảnh hưởng các nhân tố:
968,268,793 + 1,880,060,526 = 2,848,348,790 đ.
Nhận xét:
- Nhân tố lao động tăng 2203 người làm tăng quỹ lương:
968,286,793 đ.
- Nhân tố tiền lương tăng 228,551 đồng làm tăng quỹ lương:
1,880,060,526 đ. Điều này là do công ty mở rộng cơ sở sản xuất thu hút nhiều
lao động, công ty thu hút nhiều khách hàng làm cho doanh thu tăng, quỹ lương
tăng, lương nhân viên tăng.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 48
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xem xét thêm các chỉ tiêu,
nhân tố khác.
Từ tài liệu trên, ta có thể tính được nhân tố năng suất lao dộng bình quân,
theo công thức:
Doanh thu
Năng suất lao động =
Số lao động bình quân
2.3Tình hình về doanh thu và năng suất lao động:
Bảng 11: Tình Hình Về Doanh Thu Và Năng Suất Lao Động Trong 2
Năm 2002 Và 2003
CHÊNH LỆCH
KHOẢN MỤC
THỰC HIỆN
2002
THỰC HIỆN
2003 SỐ TIỀN TỶ LỆ (%)
Doanh thu (đ) 5,294,588,638 10,991,286,220 5,696,697,582 107.6
Số lao động (bình quân) (người) 6023 8226 2203 26.6
Năng suất lao động (đ/người) 879,062 1,336,164 457,102 52
Lương (bình quân) (đ/người) 439,531 668,082 228,551 52
Quỹ lương (đ) 2,647,294,319 5,495,643,109 2,848,348,790 107.6
Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân
tố:doanh thu, năng suất lao động, tiền lương như sau:
Doanh thu
Quỹ tiền lương =
Năng suất lao động bình quân
×
Tiền lương
bình quân
Gọi Q: chỉ tiêu phân tích (quỹ tiền lương).
A: doanh thu.
B: năng suất lao động bình quân
C: tiền lương bình quân.
Quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các nhân tố được thể hiện (vừa dạng
tích số, vừa dạng thương số) như sau:
A
Q =
B
× C
Gọi Q1: Kết quả kỳ phân tích.
Qo: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 49
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Suy ra: ∆Q = Q1 – Qo : đối tượng phân tích.
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ×−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ×= 531,439
062,879
638,588,294,5082,668
164,336,1
220,286,991,10
= 5,495,643,109 – 2,647,294,319 = 2,848,348,790 đ.
à Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố A (nhân tố doanh thu).
∆A 791,348,848,2531,439
062,879
582,697,696,5 =×= đ.
à Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố B (nhân tố năng suất lao
động).
∆B .724,060,880,1531,439
062,879
1
164,336,1
1220,286,991,10 −=×⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −×= đ
à Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố C (nhân tố lương bình quân).
∆C ( ) 526,060,880,1531,439082,668
164,336,1
220,286,991,10 =−×= đ.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố:
∆Q = ∆A + ∆B + ∆C
= 2,848,348,791 – 1,880,060,724 + 1,880,060,526 = 2,848,348,790 đ.
Nhận xét:
- Nhân tố doanh thu tăng 107.9% đã làm tăng quỹ tiền lương:
2,848,348,791 đ. Quỹ tiền lương tăng do doanh thu tăng là điều bình thường.
Tuy nhiên, tốc độ tăng quỹ tiền lương 107.9% tương đương với tốc độ tăng
doanh thu 107.6% là trường hợp đặc biệt. Nhưng cũng có thể giải thích thêm
do năm 2003 công ty đã tìm kiếm thêm nhiều khách hàng, đã thay đổi chiến
lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Nhân tố năng suất lao động tăng 52% làm cho quỹ lương giảm
1,880,060,724 đ, cho thấy tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng
tiền lương bình quân rất nhiều. Điều này là phù hợp với xu hướng phát triển,
là hợp lý. Nhưng cũng có thể giải thích thêm: chuyên môn hóa từng công
đoạn, từng công việc dẫn đến là năng suất lao động của một công nhân may
tăng, bởi khi đó họ chỉ may một bộ phận của cái áo. Vì công ty là may dây
chuyền nên họ sẽ đảm bảo hoàn thành tiến độ công việc.
- Nhân tố tiền lương bình quân tăng 52% đã làm tăng quỹ lương
1,880,060,526 đ. Điều này phù hợp với nội dung phân tích đã nêu.
¾ Kết luận:
Doanh nghiệp cần quản lý, sử dụng lao động và quỹ lương tốt hơn.
Thông qua kết quả phân tích, doanh nghiệp phát hiện sự tác đông khác nhau
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 50
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
của các nhân tố đến tiền lương. Từ đó, các chính sách phù hợp sẽ được áp
dụng để mang lại hiệu quả.
3.Tình hình thu nhập:
Bảng 12: Tình Hình Thu Nhập Của Công Nhân Viên
KHOẢN MỤC NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003
1.Tổng thu nhập (đ) 1,830,531,9382,647,294,319 5,495,643,109
2.Số lao động (người) 5,241 6,023 8,226
3.Thu nhập bình quân (đ/người/tháng) 349,272 439,531 668,082
Qua 3 năm 2001, 2002, 2003 ta thấy:
+Số lao động của năm 2002 tăng 14.9% so với năm 2001.
+Số lao động của năm 2003 tăng 36.6% so với năm 2002.
Sỡ dĩ số lao động tăng là do công ty có chiến lược kinh doanh hợp lý nên thu
hút nhiều khách hàng, công ty mở rộng qui mô sản xuất nên tuyển thêm nhân
viên. Do đó, số lao động tăng và thu nhập bình quân tăng là điều tất yếu.
Hình 2: Biểu Diễn Mối Quan Hệ Giữa Tổng Thu Nhập Qua 3 Năm:
2001 – 2002 – 2003
0
2,000,000,000
4,000,000,000
6,000,000,000
2001 2002 2003
Hình 3: Biểu Diễn Mối Quan Hệ Giữa Thu Nhập Bình Quân Qua
3 Năm: 2001 – 2002 - 2003
0
200,000
400,000
600,000
800,000
NĂM
2001
NĂM
2002
NĂM
2003
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 51
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Tiền lương được phát cho CB-CNV được lấy từ nguồn tổng quỹ lương
của công ty, tổng quỹ lương của công ty phụ thuộc vào doanh thu của công ty.
Doanh thu tăng do công ty mở rộng quy mô sản xuất, thị phần mở rộng,
đơn đặt hàng nhiều. Điều này dẫn đến tổng quỹ lương tăng, quỹ lương tăng,
kích thích người lao động, và cũng do năm 2003 công ty áp dụng chế độ trả
lương theo qui định mới, nâng mức lương cơ bản từ 210,000đ lên 290,000đ.
Điều này làm cho thu nhập của CB-CNV tăng lên đáng kể: tiền lương mà
CB-CNV lãnh vừa là kết quả của quá trình lao động của bản thân, vừa là
nguyên nhân do việc họ tăng suất lao động, công ty đạt doanh thu cao, khi có
doanh thu cao dẫn đến quỹ lương cao do đó thu nhập của CNV sẽ cao. Cụ thể
như sau:
o Tổng quỹ tiền lương của năm 2002 so với năm 2001 là 44.6% dẫn
đến tiền lương bình quân của năm 2002so với năm 2001 là 25.8%.
o Tổng quỹ tiền lương của năm 2003 so với năm 2002 là 107.6% dẫn
đến tiền lương bình quân của năm 2003 so với năm 2002 là 52%.
o Do công ty áp dụng chính sách lương mới nên ngoài tiền lương thì
thu nhập của cán bộ - công nhân viên còn được nhận: tiền lương, phụ cấp, tăng
ca, phúc lợi…là những thu nhập khác có tính chất như tiền lương.
o Chúng ta thấy tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2003 so với năm 2002
là 107.6% cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2002 so với năm 2001 là
44.6% điều này dẫn đến thu nhập của năm 2003 cao hơn năm 2002, do: số
lượng công nhân viên của công ty tăng khi công ty khi đã mở rộng thị trường,
dẫn đến mở rộng quy mô sản xuất và tuyển nhân sự. Việc trả lương của công
ty phụ thuộc vào doanh thu của công ty, tốc độ tăng doanh thu, tăng quỹ lương
lớn hơn tốc độ tăng về số lượng lao động dẫn đến lương tăng là điều tất yếu.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 52
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
4.So sánh lương:
Bảng 13: So Sánh Doanh Thu, Quỹ Lương Các Tháng Trong Năm 2003
Tại Xí Nghiệp 2
THÁNG DOANH THU
QUỸ LƯƠNG
PHÂN PHỐI
SỐ
NGƯỜI
1 36,410.75 216,279,855 439
2 26,177.30 155,493,162 468
3 28,100.00 166,914,000 439
4 38,300.00 227,502,000 439
5 38,384.00 228,000,960 439
6 47,459.30 281,908,242 439
7 33,901.60 201,375,504 439
8 18,105.50 107,546,670 439
9 7,682.60 45,634,644 499
10 23,077.30 137,079,162 414
11 25,234.80 149,894,712 413
12 40,109.85 238,252,509 402
HÌNH 4: Biểu Diễn Quỹ Lương Các Tháng Trong Năm 2003
Tại Xí Nghiệp 2
0
50,000,000
100,000,000
150,000,000
200,000,000
250,000,000
300,000,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
THANG
SO
T
IE
N
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 53
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Hình 5: Biểu Diễn Số Lao Động Các Tháng Trong Năm 2003
Tại Xí Nghiệp 2
0
100
200
300
400
500
600
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
THANG
SO
N
G
U
O
I
¾ Nhìn vào đồ thị ta có thể nhận xét một điều là số lao động biến động
không nhiều bằng sự biến động của quỹ lương:
− Trong khi số lao động có khuynh hướng là một đường thẳng và ít
gấp khúc thì quỹ lương lại là một gấp khúc, điểm gấp khúc của tháng cao và
tháng thấp là rất xa (quỹ lương tháng 6 là 281,908,242 đồng so với tháng 9 là
45,634,644 đồng).
− Trước tình hình đó đòi hỏi các cán bộ lãnh đạo cần có kế hoạch,
biện pháp nhanh chóng, cụ thể và hữu hiệu nhằm tránh tình trạng biến động
quá nhiều (quỹ lương, lương cá nhân) ảnh hưởng không tốt cho tinh thần cán
bộ - công nhân viên của công ty.
− Sở dĩ quỹ lương của tháng 6 và tháng 12 cao do: tháng 6 là tháng
nghĩ hè, du lịch… và tháng 12 là tháng gần Tết người tiêu dùng mua sắm
nhiều, công ty có đơn đặt hàng nhiều, thị phần mở rộng… đã làm cho doanh
thu của 2 tháng này cao, dẫn đến quỹ lương của 2 tháng 6, 12 cao.
− Số CB-CNV trong các tháng ổn định, do công ty có các chế độ
lương tốt động viên công nhân gắn bó với công ty. Mặc dù chỉ có tháng 6 quỹ
lương chi cao nhưng các tháng còn lại họ vẫn gắn bó công ty dù quỹ lương lúc
này thấp, cho thấy sự quan tâm của công ty đối với cán bộ - công nhân viên là
khá tốt.
− Trong tháng 9: số công nhân biến động lớn so với các tháng khác.
Đây là tháng có số lượng công nhân cao nhất trong năm (499 công nhân)
Trong khi đó doanh thu lại giảm do thị trường ngành dệt may biến động nên
công ty không có đơn đặt hàng, dẫn đến quỹ lương thấp. Công ty đã có những
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 54
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
chế độ hỗ trợ thêm tiền lương cho công nhân viên thông qua các khoản phụ
cấp trích từ quỹ dự phòng.
− Tháng 12: số lượng công nhân của công ty là 402 công nhân, giảm
nhiều so với tháng 9. Tuy nhiên quỹ lương của tháng 12 cao là do: doanh thu
của công ty vào tháng này, bên cạnh đó thì số lượng công nhân đã có xu
hướng giảm từ tháng 10, 11 sau khi họ nhận lương thấp hơn các tháng khác.
Tháng 2: số lượng công nhân tương đối cao (468 công nhân). Trong tháng
này do nhu cầu dịp Tết nên công ty tuyển thêm công nhân viên. Đồng thời
phải hoàn thành đúng tiến độ giao hàng dẫn đến số lượng công nhân viên tăng
lên chứ không phải vì có nhiều đơn đặt hàng (doanh thu không cao).
Bảng 14: So Sánh Lương Các Tổ Trong Tháng 12/2003
Đơn Vị: Xí nghiệp 2
TỔ
DOANH THU
(USD)
LƯƠNG
SẢN PHẨM
SỐ NGƯỜI
BÌNH QUÂN
LƯƠNG
Tổ 9
Tổ 12
Tổ 10
Tổ 13
Tổ 8
Tổ 11
Tổ 14
1,962.2
1,725.9
1,561.6
960.7
800.4
576.1
571.4
7,261,371
6,386,942
5,779,059
3,555,519
2,962,067
2,131,987
2,114,789
54
52
54
54
49
51
46
134,469
122,826
107,020
65,843
60,450
41,804
45,974
Lương, doanh thu, tiền lương bình quân và số lao động có mối quan hệ
với nhau: doanh thu tăng sẽ làm cho lương sản phẩm tăng hoặc ngược lại khi
doanh thu giảm thì lương sản phẩm giảm.
Lương sản phẩm
Tiền lương bình quân =
Số lao động
¾ Cụ thể, ta thấy:
Doanh thu cao nhất: Tổ 9 dẫn đến lương sản phẩm cao nhất, số
người lao động cao nhất và bình quân lương cao nhất.
Doanh thu thấp nhất: Tổ 14 dẫn đến lương sản phẩm thấp nhất, số
người lao động thấp nhất và bình quân lương thấp.
Tuy số lao động tổ 14 nhỏ hơn tổ 9 không nhiều nhưng đã phản ảnh rõ
2 mối quan hệ tương tác sâu sắc:
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 55
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
+ Doanh thu cao (1,962.2 USD), mức lương cao nên năng suất lao
động tăng, số lượng công nhân ít biến động.
+ Doanh thu thấp (571.4 USD), mức lương không cao nên năng suất
lao động giảm, số lương công nhân biến động nhiều.
+ Một khi nhận được tiền lương thỏa đáng thì công nhân sẽ làm
việc nhiệt tình, tăng năng suất, mang lại doanh thu cao cho tổ.
¾ Điều này cho thấy rằng: doanh thu của công ty cao hay thấp sẽ ảnh
hưởng đến doanh thu của tổ cao hay thấp.
Tuy nhiên, công ty đã hỗ trợ thêm tiền lương cho CB-CNV (tổng quỹ
lương và quỹ dự phòng) để có thể đáp ứng cuộc sống cho CB-CNV.
Cụ thể:
Tổng lương
được hưởng
=
Trợ cấp
lương
+
Khoản
dự trữ
+
Phép
năm
+
Lương
sản phẩm
Bảng 15: Tổng Hợp Lương Tháng 12/2003, Đơn Vị: Xí Nghiệp 2
ĐVT: đồng
TỔ
∑ LƯƠNG
SẢN PHẨM
TRỢ CẤP
DỰ
PHÒNG
PHÉP NĂM
∑ LƯƠNG
ĐƯỰC
HƯỞNG
BÌNH
QUÂN
LƯƠNG
Tổ 9
Tổ 12
Tổ 10
Tổ 13
Tổ 8
Tổ 11
Tổ 14
7,261,371
6,386,942
5,779,059
3,555,519
2,962,067
2,131,987
2,114,789
12,885,000
12,000,000
11,045,000
11,730,000
11,295,000
12,210,000
7,855,000
500,000
500,000
500,000
500,000
500,000
500,000
500,000
2,097,369
20,491,757
1,798,223
1,833,023
1,745,354
2,114,100
673,915
22,743,741
20,491,757
19,122,282
17,618,542
16,502,421
16,956,087
11,143,704
421,180
394,072
354,116
326,269
336,784
332,472
242,254
¾ Ta thấy: khi công ty hỗ trợ tiền lương nâng mức lương bình quân, điều
đó ảnh hưởng rất lớn đối với người lao động, họ cảm thấy an tâm hơn, cuộc
sống ổn định hơn, họ sẽ có cái nhìn thiện cảm hơn đối với Ban Lãnh Đạo công
ty, họ thích thú với công việc họ đang làm. Từ đó, dẫn tới tăng năng suất lao
động làm tăng doanh thu công ty, công ty mạnh dạng tìm nhiều đơn đặt hàng
hơn.
Điển hình: Tổ 9: từ 134,469đ tăng lên 421,180đ.
Tổ 14: từ 45,974đ tăng lên 242,254đ.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 56
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Bảng 16: So Sánh Tổng Lương Được Hưởng Của Tổ Trưởng Từng Tổ
Trong Tháng 12/ 2003 (Xí nghiệp 2)
(Chỉ phân tích tổ trưởng, từ tổ 8 – 14)
TỔ
TÊN
CÔNG
NHÂN
NGÀY
CÔNG
TỔNG
LƯƠNG
ĐƯỢC
HƯỞNG
8 Phương 27 515,420
9 Lê 28 632,720
10 Xuân 27 578,188
11 Sương 24 438,681
12 Tâm 27 627,259
13 Liễu 27 523,420
14 Thủy 26 470,059
Hình 6: Đồ Thị Biểu Diễn Thu Nhập Của Các Tổ Trưởng
Từ Tổ 8 – 14, Tại Xí Nghiệp 2
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
1 2 3 4 5 6 7
SO
T
IE
N
TỔ 8 9 10 11 12 13 14
¾ Nhận xét:
Tất cả công nhân viên đều đảm bảo ngày công tiêu chuẩn, chỉ có 1 người
chưa đảm bảo. Tuy nhiên, lương khác nhau phụ thuộc vào tổng quỹ lương của
tổ và phụ thuộc vào trợ cấp, phép năm…
Mặc dù lương mà họ nhận chưa cao so với các công ty khác, chỗ làm
khác, nhưng họ đã làm lâu năm, gắn bó với công ty từ khi mới thành lập. Bên
cạnh đó, trong công ty họ là những người đứng đầu tổ may (tổ trưởng), điều
này càng kích thích họ làm tốt nhiệm vụ của mình biểu hiện qua ngày công,
năng suất lao động…Một khi công ty quan tâm đến họ tốt hơn thì họ và cả
công ty đều có lợi ích: họ làm việc tích cực, năng suất cao giúp công ty hoàn
thành tốt các đơn đặt hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng, tạo uy tín cho công
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 57
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
ty, công ty có lợi rất nhiều; từ đó sẽ tăng lương cho công nhân (lương tăng dần
từ tháng 9 đến tháng 12)
Đối với công ty khi công ty thu được lợi nhuận cao (doanh thu cao) họ
trả lương công nhân cao hơn, quan tâm nhiều hơn, thực hiện các chế độ đối
với cán bộ - công nhân viên đầy đủ. Điều này càng kích thích họ làm việc tăng
năng suất, đạt hiệu quả cao.
4.Phân Tích Biến Động Lương Cá Nhân:
Bảng 17: So Sánh Lương Cá Nhân Thay Đổi Trong 2 Tháng:
9 và 12 Năm 2003, Tại Xí Nghiệp 2.
ĐVT: Đồng
TỔNG LƯƠNG ĐƯỢC
HƯỞNG TỔ
TÊN
CÔNG NHÂN
NGÀY
CÔNG
THÁNG 12 THÁNG 9
8 Phương 27 515,420 877,592
9 Lê 28 632,720 1,612,125
10 Xuân 27 578,188 1,310,433
11 Sương 24 438,681 516,937
12 Tâm 27 627,259 1,580,859
13 Liễu 27 523,420 1,174,337
14 Thủy 26 470,059 720,373
Hình 7: Biểu Diễn Lương Cá Nhân Trong 2 Tháng 9 Và 12 Năm 2003
LUONG CÁ NHÂN TRONG 2 THÁNG: 9 VÀ 12
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
TO
SO
T
IE
N
1 2 3 4 5 6 7
THANG 9
THANG 12
SỐ TIỀN
8 9 10 11 12 13 14
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 58
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
¾ Ta thấy mối quan hệ giữa 3 đại lượng là: doanh thu - quỹ lương –
lương cá nhân là rất cụ thể. Khi doanh thu tăng kéo theo quỹ lương phân phối
tăng và kết quả là lương cá nhân cũng tăng theo. Cụ thể ở biểu đồ tháng 12, ở
hầu hết các tổ may lương công nhân viên đều lớn hơn tháng 9 và biến động
thực sự lớn.
Điển hình công nhân Lê tháng 12 lãnh 1,612,125 đ so với tháng 9 chỉ
là 632,720 đ. Có một lý do chính đó là công ty nhận may hàng gia công là chủ
yếu nên tùy thuộc rất nhiều vào tính chất thời vụ.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 59
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
PHẦN KẾT LUẬN - KẾT LUẬN
I. NHẬN XÉT:
Thông qua tìm hiểu về công tác quản lý và hạch toán tiền lương – các
khoản trích theo lương tại Công ty liên doanh may An Giang trên cơ sở đối
chiếu giữa thực tế và lý thuyết, em có một vài nhận xét sau:
1.Về mặt tổ chức công tác Kế Toán:
Trong công tác Tài Chính Kế Toán, công ty đảm bảo thực hiện tốt các
nguyên tắc, chế độ do Nhà Nước quản lý.
Các nhân viên Kế Toán đều tập trung vào một phòng Kế Toán nên thuận
lợi cho việc luân chuyển chứng từ kịp thời. Công việc trong các nghiệp vụ
kinh tế được phân công rõ ràng, có khoa học tạo điều kiện xử lý số liệu nhanh
chóng, kịp thời, nhịp nhàng, trôi chảy.
Trình độ chuyên môn của nhân viên phòng Kế Toán khá tốt, bố trí phù
hợp với năng lực của từng người, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng do
phòng Kế Toán – Tài Vụ bố trí chung với phòng Tổ Chức Hành Chính nên
tình trạng ồn ào, người ra vào thường xuyên do tình trạng tuyển nhân sự,
chuông điện thoại reo liên tục sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất công
việc của các nhân viên Kế Toán.
Công ty chọn hình thức Kế Toán tập trung, nhật ký chung kết hợp với xử
lý số liệu bằng máy vi tính rất phù hợp với quy mô địa bàn hoạt động. Từ nhập
số liệu, chỉnh lý, ghi sổ kế toán chi tiết - tổng hợp cho toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị, đến tổng hợp báo cáo số liệu Kế Toán đều được
tập trung ở phòng Kế Toán, đều được xử lý bằng máy vi tính. Do đó, đảm bảo
được sự tập trung thống nhất chặt chẽ, đảm bảo việc tiết kiệm công sức cho
nhân viên nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho nhân viên Kế Toán
cung cấp thông tin nhanh chóng, nâng cao chất lượng Kế Toán.
2.Về mặt chứng từ:
Công ty sử dụng các mẫu chứng từ, biểu mẫu báo cáo theo đúng qui định
của Nhà Nước. Việc luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học,
có sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp với nhau giữa các bộ phận giúp cho Kế
Toán tổng hợp dễ dàng tổng hợp đối chiếu số liệu.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 60
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
3.Về mặt hệ thống tài khoản:
Hệ thống sử dụng theo đúng qui định của Bộ Tài Chính, ngoài ra phòng
kế toán đã xây dựng hệ thống tài khoản theo đặc diểm riêng của công ty một
cách đầy đủ và chi tiết, vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất trong các
nhiệm vụ kế toán do Bộ Tài Chính đề ra, vừa thích ứng với thực tiễn quản lý
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
4.Về lực lượng lao động:
Với một lực lượng nhân viên hành chính đã qua đào tạo có hệ thống ở
các trường Đại Học, Cao Đẳng thì việc nâng cao, bổ sung kiến thức mới cho
nhân viên tại công ty có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với lực lương lao
động có trình độ thấp. Họ nhạy bén trước sự thay đổi của thị trường, luôn chủ
động tìm kiếm thị trường, khách hàng kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên bên cạnh đó, lực lượng lao động trực tiếp tại các xưởng may
với trình độ học vấn vẫn còn thấp, chỉ được đào tạo qua lớp cơ bản,do đó vẫn
còn hạn chế việc nắm bắt các phương pháp, cách thức áp dụng mới khi làm
việc. Vì vậy cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ của công nhân viên.
5.Về hình thức trả lương và phương pháp tính lương:
Công ty áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm cho tập thể
cán bộ - công nhân viên, làm cho những người lao động quan tâm đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.
Cả hai hình thức này đều dựa trên doanh thu của công ty. Vì vậy khi
khối lượng sản phẩm tăng thì doanh thu tăng, kéo theo quỹ lương cũng tăng
lên làm cho lương bình quân tăng theo.
Công ty tập trung vào hình thức trả lương theo sản phẩm là chủ yếu.
Những công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm làm việc với năng suất lao động
cao, nhưng mức lương mà họ lãnh không ổn định giữa các tháng trong năm.
Công ty lại chỉ bổ sung, hỗ trợ thêm tiền lương thông qua các khoản phúc lợi,
phụ cấp để nâng mức lương lên nhằm đảm bảo cuộc sống của công nhân viên.
Các khoản phúc lợi và phụ cấp tuy có tác dụng khuyến khích và thể hiện mối
quan tâm của công ty đến đời sống vật chất và tinh thần đến nhân viên nhưng
theo lương sản phẩm vẫn là nguồn thu nhập chính của họ. Cho nên vấn đề
công ty cần quan tâm là làm sao để tăng doanh thu, tăng quỹ lương và thu
nhập cho công nhân viên.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 61
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
6.Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
• Hạch toán tiền lương:
Theo qui định của Nhà Nước ban hành và những nguyên tắc hạch toán
kế toán tại công ty, kế toán đã hạch toán đầy đủ, chính xác rõ ràng theo từng
nghiệp vụ cụ thể trên tài khoản 334.
Tất cả số liệu kế toán đều được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua hệ
thống máy vi tính đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách nhanh
chóng và tiện lợi.
Việc hạch toán lương được thực hiện một cách hợp lý và chính xác
cho tập thể CB–CNV tại công ty.
• Hạch toán các khoản trích theo lương:
Công ty đã trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ, thời gian Nhà
Nước qui định. Ngoài ra, công ty còn quan tâm chăm sóc đến tình trạng sức
khỏe, đau ốm… để người lao động an tâm làm việc.
Tuy nhiên, lương trả cho người lao động thì tương đối thấp và việc
thực hiện các khoản trích thì dựa vào hệ số lương theo lương Nghị Định
26/CP, đó là điều chưa hợp lý.
II. KIẾN NGHỊ:
Sau thời gian thực tập tại Công ty liên doanh May An Giang em đã học hỏi
được nhiều điều bổ ích. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty em có một
vài kiến nghị sau:
-Ban lãnh đạo cần tìm thêm nhiều đối tác, nhiều khách hàng thông qua
việc tranh thủ cơ hội khi nước ta tham các tổ chức kinh tế, ở các kỳ hội chợ
triển lãm…tạo thêm thu nhập, việc làm cho người lao động.
-Công ty cần lập thêm phòng Marketing giàu năng lực, nhạy bén để mở
rộng và khai thác tốt thị trường trong và ngoài nước.
-Cần tổ chức lại cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công phân
nhiệm cần được triển khai một cách cụ thể, có hiệu quả hơn để vừa thúc đẩy
năng suất lao động, vừa quản lý nhân sự một cách có hiệu quả. Cần tổ chức
quản lý nhân sự có hiệu quả, nhìn người mà phân công công việc, bố trí nhân
sự một cách có hợp lý tránh tình trạng tổ này thiếu - tổ khác lại thừa lao động.
-Theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả lương
để vừa thực hiện đúng các qui định của Nhà Nước, vừa thu hút nhân sự, duy
trì nhân viên.
-Cần có chế độ kế toán rõ ràng, nhất là kế toán tiền lương và nên giao
việc cụ thể cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán lương để vừa đáp
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 62
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
ứng yêu cầu kiểm tra rõ ràng, nhanh chóng của cấp trên, vừa đảm bảo thanh
toán đúng lương cho người lao động.
-Để đảm bảo tính công bằng và nâng cao năng suất, công ty cần có cách
tính lương một cách cụ thể, rõ ràng và chính xác. Cụ thể có các cách tính
lương như sau:
à Cách thứ nhất:
+Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trả lương theo sản phẩm (có thể
trả hàng tuần, hàng tháng).
+Đối với nhân viên quản lý văn phòng, nhân viên gián tiếp sản xuất
thì trả lương theo thời gian (có thể trả theo theo tuần,tháng).
à Cách thứ hai:
Đối với bất kỳ nhân viên quản lý hay công nhân trực tiếp sản xuất đều
được thanh toán tiền lương được hưởng gồm 2 khoản là lương theo Nghị Định
và lương sản phẩm.
à Cách thứ ba:
Nếu như công ty duy trì hình thức trả lương đang áp dụng, tính lương cho
bộ phận quản lý hay bộ phận trực tiếp sản xuất đều tính theo lương sản phẩm.
Nhưng cách tính giữa hai bộ phận này là khác nhau, thì nên tính như sau:
+ Đối với nhân viên quản lý tính lương theo sản phẩm từ lương theo Nghị
Định nhân với chỉ số tương đương, mà chỉ số này chính là thương số giữa tổng
lương sản phẩm và tổng lương hệ số công việc. Cách tính này dễ gây nhầm lẫn
cho nhân viên do lương theo Nghị Định cao, lương theo sản phẩm có những
tháng thấp vì ngành nghề chủ yếu của công ty là gia công, lại phụ thuộc vào
đơn đặt hàng của từng thời vụ. Vì thế, công ty cần mở rộng thêm nhiều chi
nhánh, đại lý bán hàng trên nhiều địa bàn, thu hút khách hàng với chiến lược
kinh doanh hợp lý với mục tiêu mở rộng thị phần cho doanh nghiệp, tăng
doanh thu dẫn đến tăng tổng quỹ lương và tăng tổng lương sản phẩm.
+ Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất tính lương theo sản phẩm, nhưng do
công ty chủ yếu là may hàng gia công nên đơn giá thấp, luôn biến động kéo
theo lương sản phẩm thấp và biến động. Vì thế, để mức lương ổn định hơn đòi
hỏi công ty nên chuyển sang may hàng thành phẩm kết hợp với gia công từ
việc công ty tự đứng ra nhập nguyên vật liệu để sản xuất ra hàng hóa.
-Cần có kế hoạch tổ chức sản xuất có hiệu quả thông qua việc tận dụng
các phế liệu, sản phẩm thừa sau khi đã hoàn thành thành phẩm xuất xưởng
như: may màn che, áo gối, thú bông…tạo thêm nguồn thu cho công ty.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 63
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
-Đối với phòng kế toán:
+ Phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho CB–CNV.
+ Phải thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi trong việc thu mua,
nhập - xuất, hạch toán, thu chi…
+ Thường xuyên đối chiếu sổ sách các xí nghiệp nhằm phát hiện sai
sót để chấn chỉnh kịp thời.
+ Nên phát huy, tận dụng hết khả năng máy vi tính mà công ty đã
trang bị nhằm tổng hợp báo cáo nhanh các số liệu…
¾ Để làm tốt công tác kế toán tiền lương, đẩy mạnh tăng năng suất công
nhân viên, cần làm tốt công việc sau:
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ - công nhân viên làm tốt
nhiệm vụ của mình thông qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công
của từng đơn vị, cá nhân.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ (đặc biệt là các cán bộ kế toán
lương), công nhân viên về nhiệm vụ, công việc mà họ đang đảm nhận.
- Đôn đốc các tổ trưởng, cá nhân làm tốt nhiệm vụ, công việc mà
mình đảm nhận, giao hàng đúng tiến độ và hoàn thành tốt các chỉ tiêu.
- Tổ chức tốt khâu sản xuất bằng cách tuyển chọn và đào tạo cán bộ -
công nhân viên có kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật chuyên môn tốt, nhằm
tăng năng suất lao động cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Chăm lo đời sống nhân viên để họ an tâm sản xuất tốt hơn bằng
cách:
+ Xây dựng quy chế lương hợp lý.
+ Tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công nhân viên có hoàn cảnh khó
khăn.
+ Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân tích cực
trong lao động sản xuất.
+ Tổ chức giờ làm việc một cách khoa học nhằm ổn định trong
công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể, nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động
có hiệu quả cao.
+ Tận dụng triệt để, tiết kiệm các khoản chi phí và nguyên vật liệu
để sản xuất, tìm khách hàng tiêu thụ và gia công thêm, làm tăng doanh thu cho
công ty, làm tăng thu nhập cho công nhân viên.
+ Sử dụng chế độ thưởng, phạt rõ ràng để khuyến khích và tổ chức
sản xuất có năng suất tốt.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 64
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
III. KẾT LUẬN:
Công ty liên doanh may An Giang là một đơn vị kinh tế quan trọng của
Tỉnh trong việc đóng góp ngân sách, giải quyết việc làm cho người dân trong
Tỉnh. Hiện nay, công ty có hai phân xưởng may, đang hoạt động với đội ngũ
công nhân tay nghề cao. Những năm qua, dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng tập
thể cán bộ - công nhân viên vẫn cố gắng ổn định vượt qua khó khăn, đây là
khó khăn chung của ngành may, để đến hiện nay công ty đã từng bước cũng
cố được sản xuất, từng bước đi lên, tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh doanh.
Góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế Tỉnh nhà,
nhất là giải quyết việc làm cho những người lao động.
Hiện tại công ty có đội ngũ cán bộ quản lý dày dạn kinh nghiệm, lực
lượng công nhân trẻ có nhiệt tình, tay nghề cao. Công ty không ngừng tăng
cường công tác quản lý, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ -
công nhân viên. Phát huy sáng kiến và nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm mục
đích thu hút khách hàng.
Kế Toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc làm không thể
thiếu được trong công tác tổ chức Kế Toán của doanh nghiệp, giúp cho công
tác quản lý lao động của đơn vị đi vào nề nếp, thúc đẩy công nhân viên chấp
hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công tác, tạo
cơ sở cho việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng chế độ chính sách. Đồng thời,
việc đánh giá, xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động là
việc làm cũng không kém phần quan trọng. Vì nếu công tác lương làm tốt thì
sẽ thúc đẩy người lao động tăng năng suất, nâng cao hiệu quả công việc.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác Kế Toán lao động tiền lương,
các khoản trích theo lương tại Công ty liên doanh may An Giang, được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng Kế Toán, em đã thu thập được khá
nhiều kinh nghiệm thực tế thực sự có ích cho một sinh viên sắp ra trường. Em
đã thấy được tầm quan trọng của Kế Toán tiền lương tại công ty, đã thấy được
sự khác biệt không nhỏ giữa lý thuyết học ở trường và thực tế ở các doanh
nghiệp trong việc tính và thanh toán lương cho người lao động.
Qua đề tài này, em hy vọng có thể đóng góp một phần nào đó cho công
ty trong việc hạch toán Kế Toán tiền lương, nhằm đưa ra hệ thống Kế Toán
tiền lương một cách hoàn chỉnh và hiệu quả hơn. Đề tài cũng cho thấy được sự
gắn bó, sự tác động giữa công ty và người lao động. Từ đó, Ban Lãnh Đạo có
chính sách, có kế hoạch hiệu quả, hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cả doanh
nghiệp và người lao động.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 65
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức học ở trường không sát với thực
tế nên những nhận xét, kiến nghị và kết luận của em mang tính chủ quan, dù
đã nổ lực nhưng không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và
thông cảm của quý Thầy, Cô cùng Ban Giám Đốc, phòng Kế Toán, tập thể cán
bộ - công nhân viên để em hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 66
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài : ...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu :..........................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu :...................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu :...........................................................................2
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.................3
1.Khái niệm – ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương: .......3
1.1 Tiền lương:........................................................................................3
1.2 Các khoản trích theo lương:..............................................................3
2.Các hình thức tiền lương: ........................................................................4
2.1 Trả lương theo thời gian: ..................................................................4
2.2 Trả lương theo sản phẩm: .................................................................6
2.3 Trả lương khoán:...............................................................................9
3. Tiền thưởng - phúc lợi – phụ cấp: ..........................................................9
3.1 Tiền thưởng :.....................................................................................9
3.2 Phúc lợi : .........................................................................................10
3.3 Phụ cấp :..........................................................................................11
4.Kế toán các khoản phải trả công nhân viên : .........................................12
4.1 Chứng từ kế toán :...........................................................................12
4.2 Tài khoản sử dụng :.........................................................................12
4.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp : .................................................................12
5. Kế toán các khoản trích theo lương : ....................................................13
5.1 Tài khoản sử dụng :.........................................................................13
5.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp : .................................................................14
6. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất : .....14
6.1 Tài khoản sử dụng:..........................................................................14
6.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp : .................................................................15
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH MAY ............17
1. Lịch Sử Hình Thành Công Ty Liên Doanh May An Giang: ................17
2. Chức Năng - Mục Tiêu - Nhiệm Vụ Và quyền Hạn Của Công Ty : ....18
3. Nguồn Nhân Lực Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Công ty: ..........................19
3.1 Nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo của công ty: ...........................19
3.2 Cơ cấu tổ chức : ..............................................................................19
4. Tình Hình Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Trong 2
Năm Qua (2002 – 2003): ..........................................................................23
5.Những Thuận Lơi Và Khó Khăn Trong Thời Gian Qua Của Công Ty:24
5.1 Thuận lợi: ........................................................................................24
5.2 Khó khăn: ........................................................................................24
6. Phương Hướng Phát Triển:...................................................................25
6.1 Tình hình trước mắt: .......................................................................25
6.2 Những chỉ tiêu chủ yếu năm 2004: .................................................25
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 67
Kế toán tiền lương và sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VIỆC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG ..............26
I.Phân Tích Tình Hình Lao Động Tại Công ty:........................................26
1. Phân loại lao động:............................................................................26
2. Tổ chức hạch toán lao động tại công ty: ...........................................26
2.1Hạch toán về số lượng lao động:..................................................27
2.2Hạch toán về thời gian lao động:..................................................27
2.3Hạch toán về kết quả lao động: ....................................................28
II. Phân Tích Công Tác Hạch Toán Tiền Lương:.....................................28
1. Những vấn đề chung: ........................................................................28
2. Tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Liên
Doanh May An Giang:..........................................................................29
2.1 Các căn cứ chủ yếu trong quy trình kế toán tiền lương: .............29
2.2 Quy trình trả lương:.....................................................................30
2.3 Cách tính lương, thanh toán lương và các khoản trích theo lương
tại công ty: .........................................................................................31
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TIỀN LƯƠNG........43
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG...................................................................43
1.Phân Tích Các Chỉ Tiêu Giữa 2 Năm 2001 và 2002: ............................43
1.1Quỹ lương: .......................................................................................43
1.2Tình Hình Doanh Thu Và Tiền Lương: ...........................................44
1.3Tình Hình Doanh Thu Và Năng Suất Lao Động: ............................45
2.Phân Tích Các Chỉ Tiêu Giữa 2 Năm: 2002 và 2003............................47
2.1Quỹ lương chi: .................................................................................47
2.2Tình Hình Về Doanh Thu Và Tiền Lương Bình Quân:...................48
2.3Tình hình về doanh thu và năng suất lao động: ...............................49
3.Tình hình thu nhập:................................................................................51
4.So sánh lương: .......................................................................................53
4.Phân Tích Biến Động Lương Cá Nhân:.................................................58
PHẦN KẾT LUẬN - KẾT LUẬN...................................................................60
I. NHẬN XÉT:..........................................................................................60
1.Về mặt tổ chức công tác Kế Toán:.....................................................60
2.Về mặt chứng từ:................................................................................60
3.Về mặt hệ thống tài khoản: ................................................................61
4.Về lực lượng lao động:.......................................................................61
5.Về hình thức trả lương và phương pháp tính lương: .........................61
6.Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: ...................62
II. KIẾN NGHỊ: ........................................................................................62
III. KẾT LUẬN: .......................................................................................65
SVTH : Lưu Phước Vẹn Trang 68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ke_toan_tien_luong_va_su_anh_huong_cua_luong_den_nguoi_lao_dong_6269.pdf