Qua toàn bộ quá trình thực hiện đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của chế độ xử lý chlorine và
phương pháp bảo quản lạnh đến chất lượng cải ngọt” rút ra được kết luận sau:
- Cải ngọt được bao gói bằng bao bì PP tỉ lệ đục lỗ 0% (có cắt góc bao bì) và bảo quản ở
nhiệt độ 4-6oC trong 9 ngày mà vẫn không có lá vàng và hư hỏng, đạt giá trị cảm quan
cao nhất
- Cải ngọt được xử lý trong dung dịch chlorine có nồng độ 80ppm với thời gian ngâm 10
phút thì mật số Coliform giảm nhiều nhất
57 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát ảnh hưởng của chế độ xử lý chlorine và phương pháp bảo quản lạnh đến chất lượng cải ngọt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ởng tổng
thể là sự mất cân bằng trong quá trình chuyển hóa. Nếu sự mất cân bằng trở nên nghiêm
trọng thì các chất nền quan trọng sẽ không được cung cấp hoặc tích lũy các sản phẩm gây
độc, các tế bào sẽ mất chức năng và cuối cùng sẽ mất tính toàn vẹn về cấu trúc của chúng
(Nguyễn Minh Thuỷ, 2007). Các tế bào hư hỏng thường biểu thị rõ ở vùng mô biến màu
trong sản phẩm. Sự rối loạn xảy ra ở nhiệt độ phòng thông thường được chia thành 2
nhóm chính: tổn thương lạnh và các rối loạn về mặt sinh lý.
Tổn thương lạnh
Tổn thương lạnh là sự rối loạn xảy ra trong mô thực vật, đặc biệt các loại rau có nguồn
gốc nhiệt đới và bán nhiệt đới.
Các phạm vi thương tổn lạnh xác định bằng 3 yếu tố:
- Nhiệt độ
- Thời gian tiếp xúc với nhiệt độ
- Tính nhạy cảm lạnh của rau
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 22
Các triệu chứng về tổn thương lạnh rất khó nhận biết vì chúng thường không biểu hiện rõ
rệt khi rau còn giữ trong điều kiện lạnh. Các triệu chứng này được nhận biết khi rau được
chuyển sang nhiệt độ phòng. Khi bị tổn thương các loại rau này biểu hiện các triệu chứng
như: thối rữa, biến màu, lỗ rổ và mất khả năng chín thông thường.
Rau bị tổn thương lạnh thường dễ thối rữa ở nhiệt độ thấp làm giảm tính chống chịu của
tế bào thực vật với sự xâm nhiễm của vi khuẩn gây bệnh. Sự biến màu có thể xảy ra bên
ngoài (đậu) hoặc xảy ra bên trong (cà tím). Các vết ở vùng bị tổn thương sẽ có màu rám
nâu, màu nâu hoặc màu đen. Các vết lỗ chỗ trên bề mặt thường phổ biến và gần giống
như các triệu chứng của tổn thương do lạnh.
Nhiệt độ cao sẽ gây xơ cứng, ngã màu và thối rữa, trong khi nhiệt độ thấp có thể tạo ra
các vết lỗ chỗ trên bề mặt
Hai nguyên nhân thường gây ra nhạy cảm lạnh là:
- Sự thay đổi trên tính chất vật lý của màng tế bào do nhiệt độ thấp - sự thay đổi trạng
thái lý học của màng lipid.
- Sự phân ly của enzyme và các protein khác do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến cấu
trúc, dẫn đến kết quả trong sự thay đổi động học của hoạt động enzyme và thay đổi trong
cấu trúc protein như tubulin.
Rối loạn vật lý
Các rối loạn vật lý chủ yếu ảnh hưởng đến một số loại trái như táo, lê và trái có hạt và các
loại quả citrus. Hầu hết các rối loạn này ảnh hưởng đến các vùng riêng lẻ của mô ở các
loại quả, rau và hoa. Một số rối loạn có thể ảnh hưởng bên ngoài lớp vỏ mà không ảnh
hưởng đến lớp thịt bên dưới, các dạng rối loạn khác chỉ ảnh hưởng một vài vùng nhất
định của thịt quả hoặc lõi hạt.
2.5 Các loại vi sinh vật trên rau tươi
Phần lớn vi khuẩn hình que gram âm được nhận thấy trên rau tươi như: Enterobacter
spp., Klebsiella spp., Serratia spp., Flavobacterium spp., Vi khuẩn hình que gram âm
chiếm ưu thế hơn trong sự phân lập từ nhiều loại rau như bông cải, bắp cải, rau diếp,
carrot.
Môi trường nuôi cấy được dùng khác nhau đối với những nhóm vi khuẩn chính hiện diện
trên rau. Môi trường nuôi cấy cho vi khuẩn trong ruột có thể ngăn chặn sự phát triển của
các giống vi sinh vật khác. Vi sinh vật phân hủy pectin đôi khi được xác định để ước
lượng mật số vi sinh vật gây hư hỏng bởi vì enzym phá vỡ chuỗi pectic trong thành tế bào
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 23
thực vật là nguyên nhân chính gây ra sự mềm nhũn và thối rửa rau quả (Nguyen-the C và
Carlin F, 1994). Vi khuẩn phân hủy pectin được tìm ra như là Cytophaga spp.,
Flavobacterium spp., Xanthomanas spp. và Erwinia spp. Trong số các vi khuẩn lactic thì
Leuconostoc mesenteroides là những loài phong phú được phát hiện trên rau.
Nấm men hiện diện trên rau tươi được phát hiện ra như là Cryptococcus, Candida,
Rhodotorla và Sporobolomyces.
Các loại nấm mốc thường gặp trên rau tươi như: Cladosporium, Aureobasidium,
Aspergillus, Penicillium, Phoma, Botrytis, Fusarium, Epicoccum và Geotrichum.
Vi sinh vật gây bệnh
Thông tin về vi khuẩn chỉ thị cho sự nhiễm phân trên rau tươi thì rất nhiều nhưng hầu hết
các tài liệu đều quan tâm đến Coliform phân được nuôi cấy ở 44oC. Số lượng vi sinh vật
chỉ thị trên phân thì ít bởi vì có nhiều loài vi khuẩn hiện diện trên bề mặt rau và có thể
xác định mật số Coliform phân trên môi trường nuôi cấy ở 44oC. Ví dụ, khi phân lập
Coliform phân trên carrot chỉ có 2% Escherichia coli trong khi số lượng lớn của sự phân
lập là Enterobacter aerogenes, E.amnigenus, E. sakazakii và Klebsiella pneumoniae, còn
trên nhiều loại rau và đậu thì Coliform chiếm ưu thế hơn Klebsiella spp. Escherichia coli
được xem như là vi sinh vật chỉ thị tốt hơn của sự ô nhiễm phân
Hầu hết rau ở các cửa hàng bán lẻ được lấy mẫu và sự nhiễm vi sinh vật gây bệnh có thể
xuất hiện sau thu hoạch. Aeromonas hydrophila, bào tử Bacillus cereus và Clostridium
perfringens được tìm thấy với một phần ba hoặc nhiều hơn trên các mẫu rau tươi
Các loại rau cũng có thể ẩn náo những vi sinh vật có thể gây bệnh cho người như
Pseudomonas aeruginosa
2.5.1 Vi sinh vật trên rau tươi trong quá trình bảo quản
Sự phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng
Rau tươi thường ẩn náo vi sinh vật gây bệnh nhưng sự nhiễm bệnh và thối rữa là kết quả
của sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố độc hại của tác nhân gây hư hỏng và cơ chế tự
bảo vệ của mô rau. Đầu tiên, vi sinh vật thâm nhập vào mô rau. Trong lúc thâm nhập, vi
sinh vật có thể tràn lan vào trong mô với số đông hoặc có thể được kìm chế trong sự kiểm
soát bởi cơ chế tự bảo vệ của mô rau. Sau đó, sự nhiễm bệnh có thể dừng lại hoặc là vi
sinh vật có thể duy trì thụ động cho đến khi rau trưởng thành, hóa già làm giảm sức đề
kháng của mô rau và gây nhiễm bệnh cho rau.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 24
2.5.2 Sự đi vào của vi sinh vật
Bề mặt rau cho thấy sự đa dạng trong cấu trúc và thành phần cấu tạo, biểu bì được bao
phủ bởi lớp cutin. Vết nứt trên bề mặt rau có thể xảy ra trong điều kiện phát triển nào đó
và quá trình đóng gói sau thu hoạch có thể gây tổn thương và tạo ra những vết thâm trên
rau khi đó sẽ tạo điều kiện cho sự thâm nhập của vi sinh vật vào trong mô rau. Một vài vi
sinh vật có thể thâm nhập xuyên qua lớp cutin như B.cinerea trên cà chua, B.cinerea trên
dưa leo, Colletotrichum circinans trên hành tây. Tuy nhiên, hầu hết vi sinh vật thâm nhập
vào rau thông qua những mô bị tổn thương. Bào tử Rhizopus stolonifer không thể xâm
nhiễm vào quả cà chua nguyên vẹn nhưng lại xâm nhiễm nhanh vào những quả bị tổn
thương do cơ học hoặc những quả bị tổn thương lạnh.
2.5.3 Cơ chế tự bảo vệ của rau
Mô thực vật có sự tạo thành rào cản chống lại sự xâm nhiễm bệnh và rào cản tạo ra sức
đề kháng đối với sự xâm nhiễm bệnh. Rau được bảo quản trong điều kiện có lợi nhằm
phát triển rào cản là điều có ý nghĩa quan trọng trong việc làm giảm sự phân hủy. Cutin,
biểu bì, hoặc chu bì là những rào cản được hình thành đầu tiên để chống lại vi sinh vật.
Việc loại bỏ lớp sáp từ lớp cutin làm tăng sự nhiễm bệnh của quả ớt ngọt bởi
Colletotrichum capsici hoặc Collectotrichum gloeosporioides. Sự xâm nhiễm của
Rhizopus stolonifer tác động lên cà chua xanh nhẹ hơn lên cà chua chín có thể được giải
thích là do sức đề kháng cao của biểu bì quả xanh. Còn khi quả đã bị tổn thương hoặc có
vết trầy xước từ cả quá trình phát triển thì đều dễ bị xâm nhiễm như nhau. Thành phần
cấu tạo của thành tế bào có thể giải thích trong vai trò đề kháng của một số loại rau. Sức
đề kháng cao có thể được liệt kê đối với tỉ lệ protopectin cao trong thành tế bào của
carrot, mức độ cao nhóm methyl của pectin hoặc mức độ cao của canxi trên củ khoai tây.
Sức đề kháng của rau đối với sự xâm nhiễm có thể nhờ sự hình thành các hợp chất kháng
khuẩn. Sự hiện diện của những hợp chất catechol và protocatechuic acid ức chế sự xâm
nhiễm của phạm vi bên ngoài của củ hành tím bởi Colletotrichum circinan, tác nhân gây
nhiễm bệnh (Nguyen-the C và Carlin F, 1994).
2.6 Chlorine
2.6.1 Hóa học clorine
Khí Chlorine (Cl2) hòa tan trong nước, thủy phân theo phương trình sau:
Cl2 + H2O HOCl + H+ + Cl-
Khí Chlorine Hypochlorous acid
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 25
Hypochlorous acid phân ly trong nước theo phương trình sau:
HOCl H+ + OCl-
Hypochlorous acid Hypochloride ion
HOCl liên kết với amoniac và hợp chất hữu cơ nitơ tạo thành chloramine sẵn sàng liên
kết với chlorine.
2.6.2 Sự vô hoạt vi sinh vật bởi Chlorine
Trong số 3 hợp chất chlorine (HOCl, OCl-, NH2Cl), Hypochlorous acid vô hoạt vi sinh
vật trong nước hiệu quả nhất. Sự hiện diện của những hợp chất phức tạp sẽ làm giảm hiệu
lực tẩy rửa của chlorine, vì thế cần nồng độ chlorine cao (20ppm- 40ppm) để làm giảm
virus, đặc biệt là HClO thì có hiệu quả vô hoạt vi khuẩn chỉ thị và vi khuẩn gây bệnh. Xử
lý nước với nồng độ ≤ 1mg/l khoảng 30 phút thì hiệu quả làm giảm mật số vi sinh vật ở
mức có ý nghĩa. Campylobacter jejuni biểu thị sự vô hoạt nhiều hơn 99% trong sự hiện
diện của 0,1 mg/l chlorine tự do (thời gian tiếp xúc khoảng 5 phút) (Blaser et al., 1986).
Mặc dù có sự khác nhau nhiều về khả năng đề kháng của virus đường ruột đối với
chlorine, những vi sinh vật gây bệnh này thì thường có sức đề kháng hơn vi khuẩn sinh
dưỡng. Điều này giải thích tại sao virus thường được đề cập thứ yếu trong hiệu quả xử lý.
Protozoan cysts (Giardia lamblia, Entamoeba histolytica, Naegleria gruberi) thì có sức
đề kháng với chlorine cao hơn cả vi khuẩn và virus.
2.6.3 Sự tổn thương tế bào vi sinh vật bởi chlorine
Tác nhân vật lý (nhiệt, lạnh đông, chiếu xạ) và tác nhân hóa học (chlorine, kim loại
nặng,) có thể gây tổn thương đối với tế bào vi sinh vật (LeChevallier và McFeter,
1985). Sự tổn thương gây ra bởi tác nhân thuộc về môi trường có thể dẫn đến làm giảm
kích thước tế bào, gây tổn hại đến màng tế bào cũng như là làm biến đổi đặc tính vật lý
và tính độc hại của tế bào (Singh và McFeter, 1990).
Chlorine và các hợp chất khác xuất hiện gây sự tổn thương nghiêm trọng đối với vi khuẩn
coliform trong nước uống (Camper và McFeter, 1979; Domek et al., 1984). Tuy nhiên,
những vi sinh vật gây bệnh bị tổn thương bởi chlorine hoặc những hợp chất khác (như vi
khuẩn đường ruột E.coli) vẫn còn khả năng sản sinh ra độc tố trong ruột (Singh và
McFeter, 1986) và có thể bù lại trong ruột động vật và vẫn giữ khả năng gây bệnh của
chúng. Sự khám phá này đề nghị rằng tế bào bị tổn thương bởi việc xử lý chlorine vẫn có
khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe (Singh et al., 1986). Sự tổn thương bởi chlorine có thể
tác động đến sự thay đổi lớn của mầm bệnh, bao gồm vi khuẩn đường ruột E.coli,
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 26
Salmonella typhimurium, Yersinia enterocolitica, và Shigella spp. Mức độ tổn thương bởi
chlorine thì phụ thuộc loại vi sinh vật.
2.6.4 Cơ chế hoạt động của Chlorine
Sự phá vỡ tính thấm được của tế bào: chlorine tự do phá vỡ tính nguyên vẹn của màng tế
bào, dẫn đến làm mất tính thấm được của màng tế bào và dẫn đến phá hoại chức năng
khác của tế bào (Berg et al., 1986; Haas và Engelbrecht, 1980; Leyer và Johnson, 1997).
Tế bào bị rách màng tế bào bởi chlorine dẫn đến sự rỉ dịch của protein, RNA và DNA
(Venkobacchar et al., 1997). Sự phá vỡ tính thấm được của màng tế bào có liên quan đến
nguyên nhân gây hư hỏng của chlorine đối với bào tử vi khuẩn (Kulikovsky et al., 1995)
Sự hư hại của acid nucleic và enzyme: chlorine có thể gây tổn hại acid nucleic của vi
khuẩn (Hoyana et al., 1973; Shih và Lederberg, 1974) chẳng hạn như là enzyme catalase,
dehydrogenase. Một trong những kết quả của sự giảm hoạt tính catalase là sự ức chế bởi
hydrogen peroxide tích lũy (Calabrese và Bissonnette, 1990).
Những ảnh hưởng khác: Hypochlorous acid oxi hóa nhóm sulfhydryl, làm tổn hại đến
trung tâm cầu nối sulfur, phá vỡ sự chuyên chở chất dinh dưỡng, ức chế sự hô hấp của tế
bào và làm suy giảm khả năng tế bào đối với nhiệm vụ duy trì một năng lượng thích hợp
để đảm bảo sự sống.
Về phần virus, cách thức hoạt động của chlorine có thể phụ thuộc vào loại virus. Sự làm
tổn hại acid nucleic là phương thức chủ yếu vô hoạt vi khuẩn (Dennis et al., 1979;
Olivieri et al., 1980). Lớp vỏ protein xuất hiện nhằm nhắm vào vị trí mục tiêu cho những
loại virus khác (rotavirus)(Vaughn và Novotny, 1991).
2.6.5 Độc chất, sản phẩm phụ của phản ứng chlorine hóa
Nhìn chung, sự nguy hiểm từ chất hóa học ở trong nước thì chưa được tìm hiểu kỹ cũng
như những thứ khác được tạo ra từ vi sinh vật gây bệnh và động vật ký sinh. Bởi vì sự
thiếu dữ liệu trên các sản phẩm phụ của sự tẩy rữa. Có bằng chứng về mối liên giữa sự
chlorine hóa nước uống và gia tăng tính nguy hiểm của ung thư ruột kết và bàng quang.
Sự kết hợp này thì mạnh mẽ đối với người tiêu dùng biểu hiện triệu chứng với nước được
chlorine hóa khoảng nhiều hơn 15 năm (Craun, 1988; Larson, 1989). Những nghiên cứu
dịch tể học được liên kết với sản phẩm phụ của chất tẩy rửa với những tác động sản sinh
và phát triển được coi như là không đủ để chỉ ra bằng chứng của những mối quan hệ này
(Reif et al., 1996). Trihalomethane (THM) chẳng hạn như là chloroform (CHCl3),
Bromodichloromethane (CHBrCl2), dicromochloromethane (CHBr2Cl) và Bromoform
(CHBr3) cũng như acetonitrile halogen hóa là những hợp chất chlorine hóa được tạo
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 27
thành bởi nước được xử lý chlorine và được nghi ngờ là những chất gây đột biến gen và
sinh ung thư.
Chlorohydroxyfuranone đặc biệt là 3-chloro-4-dichloromethyl-5-hydroxyl-2 (5H)
furanone (kí hiệu là MX) cũng được xác minh như là sản phẩm phụ của sự chlorine hóa.
MX là chất có thể gây đột biến gen và chất được nghi ngờ là sinh ung thư nhưng tác động
của nó lên sức khỏe con người vẫn đang được làm sáng tỏ (Meier et al., 1987; Daniel et
al., 1994). Cũng có khả năng mối quan hệ giữa nước được xử lý chlorine với sự gia tăng
nguy hiểm đối với bệnh tim mạch nhưng sự dự trữ này cần nghiên cứu xa hơn nữa
(Craun, 1988). Những nghiên cứu này dẫn đến U.S.EPA thiết lập giới hạn cao nhất của
chất gây ô nhiễm là 100mg/l đối với THM. Mức độ này sẽ được giảm hơn trong tương
lai. Bởi vì, nước được xử lý với chloramine không tạo ra bất cứ Trihalomethane, nước
tiêu dùng có xử lý chloramine được nghiên cứu thấy xuất hiện ít những tế bào ung thư
bàng quang hơn đối với nước xử lý bằng chlorine (Zierler et al., 1987). Có mối liên quan
giữa sự hình thành tổng số THM và tổng số hợp chất hữu cơ trong nước (LeChevallier et
al., 1992).
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 28
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương tiện
3.1.1 Địa điểm nghiên cứu
Phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng - Trường Đại học Cần Thơ
3.1.2 Thiết bị và dụng cụ
- Nguyên liệu: rau cải ngọt (cách chọn lựa: cải ngọt phải đồng nhất về kích thước, tươi
tốt, không bị sâu bệnh, cải ngọt trồng khoảng 45 ngày thì thu hoạch, thu hoạch lúc sáng
sớm rồi chuyển thẳng về phòng thí nghiệm. Cải ngọt được trồng trên đất phân tro trấu ở
vườn tăng gia của bộ đội Quân khu 9).
- Hóa chất sử dụng: chlorine
- Bao bì PP độ dày 40µm, kích thước 30cm x 55cm
- Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm: cân phân tích, tủ lạnh, máy ghép mí, tủ ủ, tủ cấy
- Các dụng cụ thủy tinh trong phòng thí nghiệm
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát việc sử dụng bao bì PP với các tỉ lệ đục lỗ khác nhau để bảo
quản cải ngọt.
Sơ đồ thí nghiệm
Rửa sạch
Rau cải ngọt
Cắt rễ, tách lá vàng, lá dập
Để ráo
Bao gói
B2 B1
A1 A2 A3 A4
Bảo quản lạnh
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 29
Trong đó A: bao bì PP 40µm
A1: đục lỗ 0%
A2: đục lỗ 1%
A3: đục lỗ 3%
A4: đục lỗ 5%
B: Nhiệt độ bảo quản (oC)
B1: 4-6oC; B2: 9-11oC
Số nghiệm thức :4 x 2 = 8
Thí nghiệm được thực hiện ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại
Số mẫu: 4 x 2 x 3 = 24
Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích
Tổn thất khối lượng(%) Sử dụng cân kĩ thuật để xác định khối lượng ban đầu và khối
lượng qua thời gian theo dõi. Tính theo công thức
%100(%) x
m
mm
Tonthat
d
cd −
=
Tỉ lệ khối lượng lá vàng Lấy mẫu đã bảo quản tách riêng những lá vàng, cân khối
lượng mẫu, khối lượng lá vàng. Tính theo công thức
%100(%) x
m
mm
Tilelavang
c
lavangc −
=
Khả năng chấp nhận Dựa và cảm quan, điểm cảm quan:
1: đối với mẫu còn chấp nhận về mặt cảm quan
0: đối với mẫu không còn chấp nhận về mặt cảm quan
Sử dụng chương trình SAS để phân tích số liệu (kết quả cảm
quan ) theo phương pháp Logistic Model
Trong đó:
md: khối lượng ban đầu (g)
mc: khối lượng cuối (g)
Trong đó:
mlavang: khối lượng la vang (g)
mc: khối lượng cuối (g)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 30
Đánh giá khả năng chấp nhận theo phương pháp Logistic Model
Phương trình tổng quát
ikki XXPi
PiLn βββ +++=
−
...
1 110
xNgayxTLDLxKhoxTLDLxKhoxNgay
xTLDLxNgayxKhoxTLDLxNgayxKho
Pi
PiLn
987
2
6
2
5
2
432101
βββ
βββββββ
++
+++++++=
−
Pi: xác suất chấp nhận của nghiệm thức
Ngay: ngày bảo quản
Kho: kho lạnh (kho 1: 4-6oC, kho 2: 9-11oC)
TLDL: tỉ lệ đục lỗ (%)
β: hệ số (giá trị này được tìm ra sau khi phân tích số liệu đánh giá cảm quan bằng phương
pháp Logistic Model)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 31
3.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của chlorine đến mật số Coliform trên cải ngọt
Sơ đồ thí nghiệm
Trong đó A: Thời gian ngâm (phút)
A1: 5 phút; A2: 10 phút; A3: 15 phút
B: Nồng độ chlorine (ppm)
B1: 60ppm; B2: 80ppm; B3: 100ppm
Số nghiệm thức khảo sát: 3 x 3 = 9 nghiệm thức
Thí nghiệm được thực hiện ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại
Số mẫu thí nghiệm: 3 x 3 x 3 = 27 mẫu
Chỉ tiêu phân tích
Xác định mật số Coliform trên cải ngọt theo thời gian bảo quản
Phương pháp phân tích
Cải ngọt
Cắt rễ, tách lá vàng, lá dập
Rửa sơ bộ
Rửa chlorine
Bảo quản lạnh
(nhiệt độ tối ưu
ở thí nghiệm 1)
Để ráo
Bao gói
A1 A2 A3
B1 B2 B3 B1 B2 B3 B1 B2 B3
Rửa ozone (nồng độ 0,12ppm)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 32
Coliform là những trực khuẩn đường ruột gram âm không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kị
khí tùy nghi, có khả năng sinh acid, sinh hơi do lên men lactose ở 37oC trong vòng 24
giờ.
Môi trường nuôi cấy: Môi trường Endo
Cấy mẫu: Dùng pipet vô trùng lấy 1ml mẫu đã pha loãng cho vào giữa đĩa Petri. Rót vào
mỗi đĩa khoảng 15ml môi trường. Có thể sử dụng 2 nồng độ pha loãng liên tiếp. Lắc tròn
xuôi và ngược kim đồng hồ, mỗi chiều 5 lần. Đặt đĩa trên mặt phẳng ngang cho đông tụ
tự nhiên. Lật úp đĩa và ủ ở 37oC trong 24-36 giờ.
Đọc kết quả
Sau 24 giờ nuôi cấy trên môi trường, các khuẩn lạc Coliform có màu đỏ đặc trưng, đường
kính khoảng 0,5mm. Đếm các khuẩn lạc đặc trưng trên đĩa có số đếm phù hợp. Tính giá
trị trung bình các nồng độ pha loãng để qui về số Coliform có trong 1ml mẫu.
Chọn mẫu có mật số vi sinh vật thấp nhất.
Kết quả được tính theo công thức
dnnnn
CX
i
in )10...1010( )(32211 −−− ++++
∑
=
X: Số khuẩn lạc trên 1g mẫu (cfu/g)
ΣC: Tổng số khuẩn lạc đếm được ở các đĩa
n1: Số đĩa đếm được ở nồng độ pha loãng thứ nhất
n2: Số đĩa đếm được ở nồng độ pha loãng thứ hai
ni: Số đĩa đếm được ở nồng độ pha loãng thứ i
d: Hệ số pha loãng ứng với nồng độ pha loãng thứ nhất
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 33
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả khảo sát việc sử dụng bao bì PP với các tỉ lệ đục lỗ khác nhau để bảo
quản cải ngọt
4.1.1 Khảo sát sự hao hụt khối lượng ở 2 nhiệt độ bảo quản 4-6oC và 9-11oC
Bảng 1 Hao hụt khối lượng trong thời gian bảo quản cải ngọt 9 ngày (%) (*)
Nhiệt độ bảo quản (oC)
Tỉ lệ đục lỗ bao bì PP (%)
4-6 9-11
Trung bình
nghiệm thức
0 1,01 1,07 1,04d
1 4,03 2,77 3,40c
3 10,17 8,35 9,26b
5 15,68 11,80 13,74a
Trung bình nghiệm thức 7,72B 5,96A
Ghi chú: các số mang chữ số mũ khác nhau cùng một cột sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0.05)
theo phép thử LSD
Hình 1 Đồ thị biểu diễn sự hao hụt khối lượng (%) theo các tỉ lệ đục lỗ (%) và thời gian bảo
quản (ngày)
Từ kết quả bảng 1 và đồ thị hình 1 cho thấy sự hao hụt khối lượng của các mẫu cải ngọt
được bao gói trong bao bì PP với các tỉ lệ đục lỗ khác nhau thì có khác biệt thống kê ở
mức ý nghĩa 5% và hao hụt khối lượng sau 9 ngày bảo quản của mẫu được bao gói trong
bao bì tỉ lệ đục lỗ 0% (có cắt góc bao bì) thấp nhất. Do đó, chọn tỉ lệ đục lỗ 0% nhằm
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 34
đảm bảo hao hụt thấp nhất sau 9 ngày bảo quản. Điều này được giải thích là khi bao bì
được đục lỗ với tỉ lệ càng nhiều thì làm cho cải ngọt tiếp xúc trực tiếp với không khí
trong kho lạnh càng nhiều do kho có hệ thống quạt mạnh làm tốc độ đối lưu không khí
trong kho cao tạo nên sự chênh lệch áp suất hơi nước trên bề mặt lá cải với môi trường,
điều này tạo điều kiện thuận lợi cho không khí trong kho nhanh chóng lấy đi lớp áo nước
trên cây cải ngọt. Từ đó, thúc đẩy quá trình di chuyển ẩm từ trong cải ngọt ra ngoài (Trần
Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005). Kết quả là cải bị héo dần theo thời gian bảo
quản và hao hụt khối lượng. Hao hụt khối lượng của cải ngọt khi bảo quản ở 2 nhiệt độ
khác nhau thì có sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%, hao hụt khối lượng ở nhiệt độ
4-6oC cao hơn ở 9-11oC. Nguyên nhân là do khi không khí được làm lạnh sẽ bị giảm độ
ẩm tương đối xuống mức thấp hơn độ ẩm có ích cho hầu hết các loại rau quả (Lisa
Kitinoja và Adel A .Kader, 2004). Tuy nhiên, còn phải dựa vào tỉ lệ lá vàng sau 9 ngày
bảo quản và kết quả đánh giá cảm quan.
4.1.2 Khảo sát tỉ lệ lá vàng
Bảng 2 Tỉ lệ lá vàng trong quá trình bảo quản cải ngọt 9 ngày (%) (*)
Nhiệt độ bảo quản (oC)
Tỉ lệ đục lỗ bao bì PP (%)
4-6 9-11
Trung bình
nghiệm thức
0 0 5,08 2,54a
1 0 7,29 3,65ab
3 0 9,71 4,86b
5 0 10,40 5,20b
Trung bình nghiệm thức 0,00B 8,12A
Ghi chú: các số mang chữ số mũ khác nhau cùng một cột sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0.05)
theo phép thử LSD
Từ kết quả bảng 2 và đồ thị hình 2 cho thấy tỉ lệ lá vàng khi bảo quản các mẫu cải ngọt
bao gói trong bao bì PP với các tỉ lệ đục lỗ khác nhau ở kho 1 (4-6oC) và kho 2 (9-11oC)
thì có khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Trong suốt quá trình bảo quản chỉ có kho 2
bị lá vàng còn kho 1 không có lá vàng là do kho 1 nhiệt độ thấp hạn chế quá trình hô hấp,
hạn chế sự sinh khí ethylene, hạn chế sự sinh trưởng, sự già hóa của rau, trong khi nhiệt
độ cao khí ethylene sinh ra nhiều kích thích làm cho rau bị già đi và sản sinh ra nhiều
chất xơ đồng thời làm mất màu xanh (chlorophyll) ở rau ăn lá làm mất chất lượng sản
phẩm. Ngoài ra, khi nhìn vào đồ thị ta thấy tỉ lệ lá vàng càng tăng khi tỉ lệ đục lỗ bao bì
càng tăng đó là do tỉ lệ đục lỗ bao bì cao làm cho quá trình mất nước của cải ngọt tăng
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 35
mạnh, rau sẽ bị héo, xơ cứng mà khi tế bào bị tiêu diệt bởi sự lão hóa, protein trong phức
chất sẽ bị biến tính và chlorophyll được giải phóng ra dẫn đến chlorophyll bị phân giải.
Hình 2 Đồ thị thể hiện tỉ lệ lá vàng (%) theo tỉ lệ đục lỗ (%) và thời gian bảo quản (ngày) ở
nhiệt độ bảo quản 9-11oC
4.1.3 Đánh giá cảm quan
Đánh giá khả năng chấp nhận theo phương pháp Logistic model
Bảng 3 Thông số phương trình kết quả thí nghiệm
Thông số Độ tự do Ước lượng Độ lệch chuẩn Wald Chi-Square Pr>ChiSq
Intercept 1 14,7144 2,9758 24,4506 <,0001
TLDL 1 -3,5616 0,7669 21,5668 <,0001
KhoNgay 1 -1,1629 0,2288 25,8428 <,0001
KhoTLDL 1 1,4255 0,3359 25,8428 <,0001
Thay số liệu ở bảng 3 vào phương trình (1) ta được phương trình kết quả thí nghiệm
Biến đổi phương trình (2) ta được
xKhoxTLDLxKhoxNgayxTLDL
P
P
Ln
i
i
32101
ββββ +++=
−
xKhoxTLDLxKhoxNgayxTLDL
P
PLn
i
i 4255,11629,15616,37144,14
1
+−−=
−
(2)
(1)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 36
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
0 2 4 6 8
Ngày bảo quản
K
hả
n
ăn
g
c
hấ
p
n
hậ
n
.
TLDL 0% TLDL 1% TLDL 3% TLDL 5%
TLDL 0% TLDL 1% TLDL 3% TLDL 5%
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
0 2 4 6 8
Ngày bảo quản
K
hả
n
ăn
g
ch
ấp
n
hậ
n
.
TLDL 0% TLDL 1% TLDL 3% TLDL 5%
TLDL 0% TLDL 1% TLDL 3% TLDL 5%
Hình 3 Cho thấy cải ngọt được bao gói bằng bao bì PP với tỉ lệ đục lỗ 0% (có cắt góc bao
bì) thì cho chất lượng cảm quan tốt nhất.
Hình 3 Đồ thị biểu diễn khả năng chấp nhận của cải ngọt theo thời gian bảo quản ở kho 1
(4-6oC) (hình trái) và kho 2 (9-11oC) (hình phải)
Kết luận: Từ nhận xét trên ta chọn kho 1 (4-6oC) và tỉ lệ đục lỗ 0% (có cắt góc bao bì) là
kết quả tốt nhất của thí nghiệm 1 để làm thông số cho thí nghiệm 2.
4.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của chlorine đến mật số Coliform trên cải ngọt
Hình 4. Nhận thấy các mẫu được ngâm trong nước chlorine có mật số Coliform thấp hơn
nhiều so với mẫu đối chứng. Điều này chứng tỏ việc dùng dung dịch chlorine để hạ thấp
mật số Coliform là có hiệu quả tương đối tốt.
TLDLKhoNgayKhoTLDL
TLDLKhoNgayKhoTLDL
e
ePi
**4255,1**1629,1*5616,37144,14
**4255,1**1629,1*5616,37144,14
1 +−−
+−−
+
=
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 37
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
60
pp
m
-
5p
h
60
pp
m
-
10
ph
60
pp
m
-
15
ph
80
pp
m
-
5p
h
80
pp
m
-
10
ph
80
pp
m
-
15
ph
10
0p
pm
-
5p
h
10
0p
pm
-
10
ph
10
0p
pm
-
15
ph
Mẫu
Co
lif
o
rm
(lo
g
c
fu
/g
)
Hình 4 Đồ thị so sánh mật số Coliform của mẫu đối chứng với các mẫu được ngâm trong
dung dịch chlorine
Hình 5 Cho thấy khi ngâm nguyên liệu ở thời gian 5 phút với các nồng độ xử lý khác
nhau thì mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển của Coliform cũng thay đổi đáng kể, ngày 0
thì mật số Coliform giảm là do quá trình rửa chlorine, chlorine tự do phá vỡ tính nguyên
vẹn của màng tế bào, dẫn đến làm mất tính thấm được của màng tế bào và dẫn đến phá
hoại chức năng khác của tế bào (Berg et al., 1986; Haas và Engelbrecht, 1980; Leyer và
Johnson, 1997). Tế bào bị rách màng tế bào bởi chlorine dẫn đến sự rỉ dịch của protein,
RNA và DNA (Venkobacchar et al., 1997), ngày 2 thì mật số Coliform tăng là do trong
quá trình thu hoạch tách lá vàng, cắt rễ ngoài đồng làm cho các mô của lá bị tổn thương
tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập vào trong tế bào. Mặt khác, lượng nhiệt
sinh ra trong quá trình bảo quản rau là do hô hấp, 2/3 lượng nhiệt thải ra môi trường xung
quanh, còn 1/3 được dùng vào các quá trình trao đổi chất bên trong tế bào, quá trình bay
hơi và một phần dự trữ ở dạng năng lượng hóa học “vạn năng”. Sự sinh nhiệt là một yếu
tố bất lợi trong quá trình bảo quản. Ngay ở nhiệt độ bảo quản tối ưu gần 0oC nhiệt độ
khối rau vẫn có thể tăng lên (1 đến 2oC trong 1 ngày đêm). Sự sinh nhiệt phụ thuộc vào
nhiệt độ, nhiệt độ càng cao sự sinh nhiệt càng lớn. Nhiệt độ tăng, kích thích rau hô hấp
mạnh, hoạt động sinh lý tăng lên, độ ẩm tăng. Đó là điều kiện thích hợp cho vi sinh vật
phát triển và làm rau hỏng một cách nhanh chóng (Trường Đại học Nông Nghiệp, 2005).
Mặt khác, ở trong tế bào rau có nhiều chất dinh dưỡng tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh
vật tăng mật số. Ngày 4 thì mật số vi sinh vật giảm đến mức thấp nhất là do khi tồn trữ ở
nhiệt độ 4-6oC thì một số vi sinh vật bị ức chế bởi nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thấp tác động
lên sự hấp thụ chất dinh dưỡng, chức năng và cấu trúc của màng tế bào, sự tổng hợp
protein và hoạt động của enzyme. Ngày 7 đến ngày 9 mật số vi sinh vật tăng một phần là
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 38
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 2 4 7 9
Ngày bảo quản
Co
lif
o
rm
(lo
g
c
fu
/g
) 60ppm-5phut80ppm-5phut
100ppm-5phut
do nhiệt độ thấp không thể tiêu diệt vi sinh vật nên khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát
triển. Một phần là do nhiệt độ thấp sẽ phá hủy thành tế bào của cải ngọt làm chất dịch
chảy ra ngoài. Ngoài ra, khi xử lý làm cho cải ngọt bị dập, gẫy và khi rửa làm giảm sức
đề kháng của mô tế bào tạo điều kiện cho vi sinh vật bên ngoài xâm nhập và phát triển
(Nguyen-the C và Carlin F, 1994). Các mẫu xử lý chlorine đều có tác dụng làm giảm mật
số Coliform nhưng ở nồng độ xử lý 80ppm với thời gian ngâm 5 phút thì cho kết quả tiêu
diệt Coliform nhiều nhất.
Hình 5 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform theo thời gian bảo quản ở 4-6oC với các
nồng độ chlorine khác nhau và thời gian ngâm 5 phút
Hình 6 Cho thấy khi ngâm nguyên liệu ở thời gian 10 phút với các nồng độ xử lý khác
nhau thì mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển của Coliform cũng thay đổi đáng kể. Mật số
Coliform ngày 2 tăng đến ngày 4 giảm, từ ngày 7 đến ngày 9 mật số Coliform tăng theo
thời gian bảo quản (ở nồng độ 60ppm và 80ppm), còn ở 100ppm giảm. Các mẫu xử lý
chlorine đều có tác dụng làm giảm mật số Coliform nhưng ở nồng độ xử lý 80ppm với
thời gian ngâm 10 phút thì cho kết quả tiêu diệt Coliform nhiều nhất.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 39
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0 2 4 7 9
Ngày bảo quản
Co
lif
o
rm
(lo
g
c
fu
/g
)
60ppm-10phut
80ppm-10phut
100ppm-10phut
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 2 4 7 9
Ngày bảo quản
Co
lif
o
rm
(lo
g
c
fu
/g
)
60ppm-15phut
80ppm-15phut
100ppm-15phut
Hình 6 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform theo thời gian bảo quản ở 4-6oC với các
nồng độ chlorine khác nhau và thời gian ngâm 10 phút
Hình 7 Cho thấy khi ngâm nguyên liệu ở thời gian 15 phút với các nồng độ xử lý khác
nhau thì mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển của Coliform cũng thay đổi đáng kể. Mật số
Coliform ngày 2 tăng đến ngày 4 giảm, từ ngày 7 đến ngày 9 mật số Coliform tăng theo
thời gian bảo quản (ở nồng độ 80ppm và 100ppm), còn ở 60ppm thì Coliform giảm mật
số. Các mẫu xử lý chlorine đều có tác dụng làm giảm mật số Coliform nhưng ở nồng độ
xử lý 80ppm với thời gian ngâm 15 phút thì cho kết quả tiêu diệt Coliform nhiều nhất.
Hình 7 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform theo thời gian bảo quản ở 4-6oC với các
nồng độ chlorine khác nhau và thời gian ngâm 15 phút
Kết luận: Từ kết quả phân tích trên nhận thấy cải ngọt được xử lý trong dung dịch
chlorine có nồng độ 80ppm thì mật số Coliform giảm nhiều nhất. Nồng độ chlorine ở
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 40
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 2 4 7 9
Ngày bảo quản
Co
lif
o
rm
(lo
g
c
fu
/g
)
60ppm-5phut
60ppm-10phut
60ppm-15phut
80ppm là nồng độ thích hợp cho các loại rau ăn lá nếu tăng nồng độ chlorine lên cao nữa
thì hoạt tính của chlorine cũng không tăng nhưng gây ra hư hỏng của lá cải ngọt
(Nguyen-the C và Carlin F, 1994). Vì vậy, nồng độ chlorine ở 80ppm được chọn là nồng
độ tối ưu cho thí nghiệm.
Hình 8 Cho thấy khi xử lý nguyên liệu trong nước có chlorine ở nồng độ 60ppm với các
thời gian ngâm khác nhau thì mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển của Coliform cũng
thay đổi khác nhau. Các mẫu xử lý chlorine đều có tác dụng làm giảm mật số Coliform
nhưng ở nồng độ xử lý 60ppm với thời gian ngâm 10 phút thì cho kết quả tiêu diệt
Coliform nhiều nhất.
Hình 8 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform theo thời gian bảo quản ở 4-6oC của 3
mẫu được ngâm trong dung dịch chlorine 60ppm và thời gian ngâm khác nhau
Hình 9 Cho thấy khi xử lý nguyên liệu trong nước có chlorine ở nồng độ 80ppm với các
thời gian ngâm khác nhau thì mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển của Coliform cũng
thay đổi khác nhau. Các mẫu xử lý chlorine đều có tác dụng làm giảm mật số Coliform
nhưng ở nồng độ xử lý 80ppm với thời gian ngâm 10 phút thì cho kết quả tiêu diệt
Coliform nhiều nhất.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 41
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 2 4 7 9
Ngày bảo quản
Co
lif
o
rm
(lo
g
c
fu
/g
) 80ppm-5phut
80ppm-10phut
80ppm-15phut
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0 2 4 7 9
Ngày bảo quản
Co
lif
o
rm
(lo
g
c
fu
/g
) 100ppm-5phut100ppm-10phut
100ppm-15phut
Hình 9 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform theo thời gian bảo quản ở 4-6oC của 3
mẫu được ngâm trong dung dịch chlorine 80ppm và thời gian ngâm khác nhau
Hình 10 Cho thấy khi xử lý nguyên liệu trong nước có chlorine ở nồng độ 100ppm với
các thời gian ngâm khác nhau thì mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển của Coliform cũng
khác nhau. Các mẫu xử lý chlorine đều có tác dụng làm giảm mật số Coliform nhưng ở
nồng độ xử lý 100ppm với thời gian ngâm 10 phút thì cho kết quả tiêu diệt Coliform
nhiều nhất.
Hình 10 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi mật số Coliform theo thời gian bảo quản ở 4-6oC của 3
mẫu được ngâm trong dung dịch chlorine 100ppm và thời gian ngâm khác nhau
Kết luận: Từ kết quả phân tích trên nhận thấy cải ngọt được xử lý trong dung dịch
chlorine với thời gian ngâm 10 phút thì mật số Coliform giảm nhiều nhất. Nếu gia tăng
nồng độ chlorine đến 100ppm và kéo dài thời gian ngâm đến 30 phút thì hiệu quả khử
trùng cũng không thay đổi (Nguyen-the C và Carlin F, 1994). Vì vậy, với thời gian ngâm
10 phút được chọn là thời gian tối ưu cho thí nghiệm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 42
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua toàn bộ quá trình thực hiện đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của chế độ xử lý chlorine và
phương pháp bảo quản lạnh đến chất lượng cải ngọt” rút ra được kết luận sau:
- Cải ngọt được bao gói bằng bao bì PP tỉ lệ đục lỗ 0% (có cắt góc bao bì) và bảo quản ở
nhiệt độ 4-6oC trong 9 ngày mà vẫn không có lá vàng và hư hỏng, đạt giá trị cảm quan
cao nhất
- Cải ngọt được xử lý trong dung dịch chlorine có nồng độ 80ppm với thời gian ngâm 10
phút thì mật số Coliform giảm nhiều nhất
5.2 Kiến nghị
Để làm rõ hơn việc “Khảo sát ảnh hưởng của chế độ xử lý chlorine và phương pháp bảo
quản lạnh đến chất lượng cải ngọt” đề nghị nghiên cứu thêm một số vấn đề sau:
- Bảo quản cải ngọt ở nhiệt độ 2- 4oC để xem có thể kéo dài thời gian bảo quản mà chất
lượng cải ngọt vẫn tốt hơn ở nhiệt độ 4- 6oC
- Khảo sát đường kính lỗ đục trên bao bì và tỉ lệ đục lỗ ở 0,5% xem có tốt hơn ở 0%
- Khảo sát dư lượng chlorine trên rau cải ngọt
- Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và pH của dung dịch chlorine đến khả năng ức chế vi
sinh vật trên cải ngọt
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Dương Thị Phượng Liên và ctv, 2005, Giáo trình Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Hoàng Đức Cự, 2006, Sinh học thực vật, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Nguyễn Minh Thủy, 2003, Công nghệ sau thu hoạch rau quả.
Nguyễn Thị Bích Thủy và ctv, 2007, Giáo trình Công nghệ bảo quản và chế biến rau quả, NXB
Hà Nội.
Nguyễn Văn Nam, 2005, Thị trường xuất nhập khẩu Rau quả, NXB Thống Kê.
Phạm Thu Cúc, 2005, Giáo trình Kỹ thuật trồng rau, NXB Hà Nội.
Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005, Kỹ thuật trồng rau sạch – rau an toàn, NXB Thanh
Hóa.
Tiếng Anh
Barbara M.Lund and MPharm PhD.FiFst, 2000, The Microbiological Safety and Quality of Food
Volume I, University of Leeds.
Gabriel Bitton, 1999, Wastewater Microbiology Second Edition, University of Florida
Gainesville.
Trang web
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng vi
Phụ lục 1:Kết quả thống kê
Thí nghiệm 1
So sánh hao hụt khối lượng khi bảo quản cải ngọt ở 4-6oC và 9-11oC
Analysis of Variance for HHKL - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:Nhiet do 142.847 1 142.847 22.94 0.0000
B:TLDL 4747.43 3 1582.48 254.09 0.0000
C:Ngay 4003.13 7 571.876 91.82 0.0000
INTERACTIONS
AB 96.2919 3 32.0973 5.15 0.0020
AC 106.911 7 15.2729 2.45 0.0208
BC 2091.3 21 99.5858 15.99 0.0000
RESIDUAL 927.97 149 6.22799
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 12115.9 191
Multiple Range Tests for HHKL by Nhiet do
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Nhiet do Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
9-11oC 96 5.9951 X
4-6oC 96 7.72021 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
4-6oC - 9-11oC *1.7251 0.711777
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Analysis of Variance for HHKL - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:TLDL 4747.43 3 1582.48 254.09 0.0000
B:Nhiet do 142.847 1 142.847 22.94 0.0000
C:Ngay 4003.13 7 571.876 91.82 0.0000
INTERACTIONS
AB 96.2919 3 32.0973 5.15 0.0020
AC 2091.3 21 99.5858 15.99 0.0000
BC 106.911 7 15.2729 2.45 0.0208
RESIDUAL 927.97 149 6.22799
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 12115.9 191
Multiple Range Tests for HHKL by TLDL
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
TLDL Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 48 1.03813 X
1 48 3.39896 X
3 48 9.25708 X
5 48 13.7365 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
0 - 1 *-2.36083 1.0066
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng vii
0 - 3 *-8.21896 1.0066
0 - 5 *-12.6983 1.0066
1 - 3 *-5.85813 1.0066
1 - 5 *-10.3375 1.0066
3 - 5 *-4.47937 1.0066
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
So sánh tỉ lệ lá vàng khi bảo quản cải ngọt ở 4-6oC và 9-11oC
Analysis of Variance for TLLV - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:Nhiet do 3166.72 1 3166.72 108.02 0.0000
B:TLDL 212.154 3 70.7179 2.41 0.0691
C:Ngay 8485.62 7 1212.23 41.35 0.0000
INTERACTIONS
AB 212.154 3 70.7179 2.41 0.0691
AC 8485.62 7 1212.23 41.35 0.0000
BC 659.424 21 31.4011 1.07 0.3851
RESIDUAL 4368.14 149 29.3163
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 25589.8 191
Multiple Range Tests for TLLV by Nhiet do
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Nhiet do Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4-6oC 96 0.0 X
9-11oC 96 8.1224 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
4-6oC - 9-11oC *-8.1224 1.54428
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Analysis of Variance for TLLV - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:TLDL 212.154 3 70.7179 2.41 0.0691
B:Nhiet do 3166.72 1 3166.72 108.02 0.0000
C:Ngay 8485.62 7 1212.23 41.35 0.0000
INTERACTIONS
AB 212.154 3 70.7179 2.41 0.0691
AC 659.424 21 31.4011 1.07 0.3851
BC 8485.62 7 1212.23 41.35 0.0000
RESIDUAL 4368.14 149 29.3163
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 25589.8 191
Multiple Range Tests for TLLV by TLDL
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
TLDL Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 48 2.54042 X
1 48 3.64562 XX
3 48 4.85667 X
5 48 5.20208 X
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng viii
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
0 - 1 -1.10521 2.18394
0 - 3 *-2.31625 2.18394
0 - 5 *-2.66167 2.18394
1 - 3 -1.21104 2.18394
1 - 5 -1.55646 2.18394
3 - 5 -0.345417 2.18394
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Hao hụt khối lượng khi bảo quản cải ngọt ở 4-6oC
Analysis of Variance for HHKL - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:TLDL 3070.01 3 1023.34 106.70 0.0000
B:Ngay 2683.28 7 383.326 39.97 0.0000
INTERACTIONS
AB 1425.24 21 67.8685 7.08 0.0000
RESIDUAL 613.793 64 9.59052
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 7792.32 95
Multiple Range Tests for HHKL by TLDL
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
TLDL Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 24 1.01125 X
1 24 4.02708 X
3 24 10.1675 X
5 24 15.675 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
0 - 1 *-3.01583 1.78594
0 - 3 *-9.15625 1.78594
0 - 5 *-14.6637 1.78594
1 - 3 *-6.14042 1.78594
1 - 5 *-11.6479 1.78594
3 - 5 *-5.5075 1.78594
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Hao hụt khối lượng khi bảo quản cải ngọt ở 9-11oC
Analysis of Variance for HHKL - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:TLDL 1773.7 3 591.235 160.05 0.0000
B:Ngay 1426.77 7 203.824 55.17 0.0000
INTERACTIONS
AB 743.815 21 35.4198 9.59 0.0000
RESIDUAL 236.425 64 3.69413
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 4180.71 95
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng ix
Multiple Range Tests for HHKL by TLDL
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
TLDL Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 24 1.065 X
1 24 2.77083 X
3 24 8.34667 X
5 24 11.7979 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
0 - 1 *-1.70583 1.10842
0 - 3 *-7.28167 1.10842
0 - 5 *-10.7329 1.10842
1 - 3 *-5.57583 1.10842
1 - 5 *-9.02708 1.10842
3 - 5 *-3.45125 1.10842
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Tỉ lệ lá vàng khi bảo quản cải ngọt ở 9-11oC
Analysis of Variance for TLLV - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:TLDL 424.307 3 141.436 2.44 0.0723
B:Ngay 16971.2 7 2424.46 41.84 0.0000
INTERACTIONS
AB 1318.85 21 62.8023 1.08 0.3873
RESIDUAL 3708.71 64 57.9486
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 22423.1 95
Multiple Range Tests for TLLV by TLDL
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
TLDL Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 24 5.08083 X
1 24 7.29125 XX
3 24 9.71333 X
5 24 10.4042 X
--------------------------------------------------------------------------------
Contrast Difference +/- Limits
--------------------------------------------------------------------------------
0 - 1 -2.21042 4.39004
0 - 3 *-4.6325 4.39004
0 - 5 *-5.32333 4.39004
1 - 3 -2.42208 4.39004
1 - 5 -3.11292 4.39004
3 - 5 -0.690833 4.39004
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng x
Phụ lục 2: Hình cải ngọt trong quá trình bảo quản
MẪU 1% NGÀY 0
KHO 1
MẪU 1% NGÀY 1
KHO 1
MẪU 1% NGÀY 2
KHO 1
MẪU 1% NGÀY 6
KHO 1
MẪU 1% NGÀY 5
KHO 1
MẪU 1% NGÀY 4
KHO 1
MẪU 1% NGÀY 7
KHO 1
MẪU 1% NGÀY 8
KHO 1
MẪU O % NGÀY O
KHO 1
MẪU O % NGÀY 2
KHO 1
MẪU O % NGÀY 4
KHO 1
MẪU O % NGÀY 5
KHO 1
MẪU O % NGÀY 6
KHO 1
MẪU O % NGÀY 8
KHO 1
MẪU O % NGÀY 7
KHO 1
MẪU O % NGÀY 1
KHO 1
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xi
MẪU 3% NGÀY 0
KHO 1
MẪU 3% NGÀY 1
KHO 1
MẪU 3% NGÀY 2
KHO 1
MẪU 3% NGÀY 6
KHO 1
MẪU 3% NGÀY 5
KHO 1
MẪU 3% NGÀY 4
KHO 1
MẪU 3% NGÀY 7
KHO 1
MẪU 3% NGÀY 8
KHO 1
MẪU 5% NGÀY 0
KHO 1
MẪU 5% NGÀY 1
KHO 1
MẪU 5% NGÀY 2
KHO 1
MẪU 5% NGÀY 6
KHO 1
MẪU 5% NGÀY 5
KHO 1
MẪU 5% NGÀY 4
KHO 1
MẪU 5% NGÀY 7
KHO 1
MẪU 5% NGÀY 8
KHO 1
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xii
MẪU 0% NGÀY 0
KHO 2
MẪU 0% NGÀY 1
KHO 2
MẪU 0% NGÀY 2
KHO 2
MẪU 0% NGÀY 6
KHO 2
MẪU 0% NGÀY 5
KHO 2
MẪU 0% NGÀY 4
KHO 2
MẪU 0% NGÀY 7
KHO2
MẪU 0% NGÀY 8
KHO 2
MẪU 1% NGÀY 0
KHO 2
MẪU 1% NGÀY 1
KHO 2
MẪU 1% NGÀY 2
KHO 2
MẪU 1% NGÀY 6
KHO 2
MẪU 1% NGÀY 5
KHO 2
MẪU 1% NGÀY 4
KHO 2
MẪU 1% NGÀY 7
KHO 2
MẪU 1% NGÀY 8
KHO 2
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 năm2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xiii
MẪU 3% NGÀY 0
KHO 2
MẪU 3% NGÀY 1
KHO 2
MẪU 3% NGÀY 2
KHO 2
MẪU 3% NGÀY 6
KHO 2
MẪU 3% NGÀY 5
KHO 2
MẪU 3% NGÀY 4
KHO 2
MẪU 3% NGÀY 7
KHO 2
MẪU 3% NGÀY 8
KHO 2
MẪU 5% NGÀY 0
KHO 2
MẪU 5% NGÀY 1
KHO 2
MẪU 5% NGÀY 2
KHO 2
MẪU 5% NGÀY 6
KHO 2
MẪU 5% NGÀY 5
KHO 2
MẪU 5% NGÀY 4
KHO 2
MẪU 5% NGÀY 7
KHO 2
MẪU 5% NGÀY 7
KHO 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0240.pdf