MỞ ĐẦU
Nấm sợi hay còn gọi là nấm mốc, phát triển rất nhanh trên nhiều nguồn cơ chất hữu cơ khi gặp điều kiện khí hậu nóng ẩm. Trong tự nhiên, nấm sợi phân bố rất rộng rải và tham gia tích cực vào các vòng tuần hoàn vật chất, nhất là quá trình phân giải chất hữu cơ hình thành chất mùn. Ngoài ra, có rất nhiều loài nấm sợi được sử dụng rộng rải trong CN chế biến thực phẩm (làm tương, nước chấm ), trong CN enzim (sản xuất amilaza, proteaza, cellulaza ), CN dược phẩm (sản xuất KS, steroid ), sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, kích thích tố sinh trưởng TV, sản xuất sinh khối nấm sợi để phục vụ chăn nuôi và dinh dưỡng cho người (mycoprotein), dùng nấm sợi để xử lý ô nhiễm MT. [4]
Bên cạnh đó còn có nhiều loài nấm sợi ký sinh trên người, ĐV, TV gây ra nhiều bệnh khá nguy hiểm. Nhiều nấm sợi sinh ra các độc tố nấm có thể gây ra bệnh ung thư và nhiều bệnh khác. Nấm mốc còn có thể phát triển, sinh axít và làm mờ các vật liệu vô cơ (thấu kính ở ống nhòm, kính hiển vi và một số dụng cụ quang học khác)
Để tận dụng tối đa nguồn lợi to lớn từ nấm sợi đồng thời hạn chế các tác hại do nấm sợi gây ra, con người đã tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nấm sợi. Trước đây, các nhà nghiên cứu thường tập trung tìm hiểu nấm sợi phân bố ở đất liền. Những năm gần đây, con người mới nhận thấy hết được tầm quan trọng của hệ sinh thái RNM - HST có năng suất sinh học cao nhất trong các HST. Với điều kiện sinh thái của RNM con người có thể nghiên cứu khả năng chịu đựng và phục hồi của các tổ hợp gen. Có thể tìm ra được các chủng nấm sợi có hệ gen bền vững mang nhiều đặc tính có lợi cho con người.
Nhiều loài thuộc chi Aspergillus và Penicillium phân bố rộng rải trên rất nhiều loại cơ chất tự
nhiên, phổ biến khắp nơi trên trái đất. Theo E. Kister, M. Morelet (2000) thì ước tính số lượng loài hiện biết của chi Penicillium là khoảng 233 loài, chi Aspergillus khoảng 185 loài.[52] Sự phong phú và đa dạng trong thành phần loài của chúng sẽ mang lại những lợi ích sinh thái và kinh tế vô cùng to lớn. Bên cạnh đó là những tác hại không nhỏ, cùng với những khó khăn trong công tác phân loại, hệ thống hai chi nấm này.
Trong hệ sinh thái RNM Cần Giờ chi Aspergillus và Penicillium có vai trò rất quan trọng, tham
gia vào phân huỷ nhanh xác TV, ĐV, góp phần khép kín chu trình vật chất nhờ có khả năng sinh ra các enzim như cellulaza, proteaza, amilaza, kitinaza để phân giải các hợp chất hữu cơ trong MT. Ngoài ra, nấm sợi còn có khả năng phân giải các hợp chất hydrocacbon giúp bảo vệ MT, nấm sợi còn có khả năng sinh ra KS . Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về phân loại, ứng dụng của chi Aspergillus và Penicillium khá nhiều và chỉ tập trung trên đất liền. Rất hiếm có nghiên cứu về hai chi này trên biển hay RNM. Cho đến nay, chưa có một công trình khoa học chính thức có hệ thống về VSV, đặc biệt khu hệ nấm sợi ở RNM Việt Nam nói chung, RNM Cần Giờ nói riêng. Để góp phần nâng cao hiểu biết giá trị tài nguyên sinh học từ RNM, đặc biệt là khu hệ nấm sợi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Khảo sát đặc điểm sinh học một số nhóm nấm sợi từ Rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí
Minh”.Thực tế, số nhóm nấm sợi ở RNM Cần Giờ là rất lớn, nên trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ tập trung khảo sát ở hai chi Aspergillus và Penicillium.
Mục tiêu của đề tài nhằm tìm hiểu tính đa dạng và vai trò của một số chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium ở RNM Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh
Nhiệm vụ của đề tài
+ Phân lập các chủng nấm sợi ở RNM Cần Giờ .
+ Phân loại các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium.
+ Khảo sát một số đặc điểm sinh học của các chủng nấm sợi phân lập được.
+ Từ các chủng phân lập được tuyển chọn ra các chủng có các đặc điểm nổi bật. Bước đầu nhận xét sơ bộ về đặc điểm sinh học của các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium. Đề tài được tiến hành từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 7 năm 2009 tại phòng thí nghiệm Sinh hoá
– Vi sinh, khoa Sinh,
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát đặc điểm sinh học một số nhóm nấm sợi từ Rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông
có sắc tố.
- Hệ sợi có vách, phân nhánh, không màu. Giá
BTT không phân nhánh, mang thể bình. BTT hình
cầu, màu lục nhạt
6
CM56P, L13.P, LM47.P,
CM55P, Đ46P, Đ48P
- KL màu lục, mép màu trắng, nhẵn. Mặt dạng
nhung, không có vết khứa, mặt dưới không màu.
Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, màu lục. Giá
BTT mang thể bình, BTT hình cầu màu luc nhạt.
6
CK17P, LM40P, LM51P,
CM53P, Đ47P,CM62P
- KL màu lục, mặt dạng nhung có vết khứa, mép
màu trắng. Mặt dưới màu vàng nhạt.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT
mang cuống thể bình và thể bình. BTT mọc thành
cột song song, hình cầu, gồ ghề, màu lục.
4
CM54P, LM44P, LM55P,
Đ49P
- KL màu lục xám, mặt dạng nhung gờ lên, mặt
dưới màu vàng nhạt. Không có giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT
phân nhánh hoặc không phân nhánh, BTT hình
cầu màu lục.
1
Đ37P - KL màu trắng, mép hình tia. Mặt có các vòng
tròn đồng tâm, mặt dưới màu trắng. Không sinh
giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT
phân nhánh mang thể bình. BTT hình cầu màu lục.
(Ghi chú: Hình cấu tạo của các chủng nấm sợi được trình bày ở phần phụ lục 5)
Kết quả đợt 2 chúng tôi nhận thấy các chủng thuộc chi Aspergillus KL chủ yếu màu vàng lục và
màu xanh lá mạ. Chi Penicillium KL màu lục, vàng lục, lục xám chiếm số lượng nhiều.
Sau khi phân loại đến chi các chủng nấm sợi phân lập được, chúng tôi tiến hành khảo sát sự
phân bố các chủng nấm sợi (bảng 3.7).
Bảng 3.7: Sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium (đợt 2)
Long Hoà Lý Nhơn An Thới Đông
Tam Thôn
Hiệp Tổng cộng Nguồn
phân lập A P A P A P A P A P
Lá 1 2 3 2 1 1 2 3 7 8
Lá mục 2 2 2 5 2 2 2 3 8 12
Hình 3.5 : Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L24P
Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty,
d- Giá bào tử trần và bào tử trần.
dc
ba
Cành khô 1 1 1 1 1 1 1 2 4 5
Cành mục 1 3 2 4 3 2 2 1 8 10
Đất mặt 1 6 2 5 2 6 1 6 6 23
Đất sâu 1 1 2 1 1 2 1 2 5 6
Tổng số
chủng 7 15 12 18 10 14 9 17 38 64
(Ký hiệu: A: Aspergillus, P: Penicillium)
Tương tự đợt 1, ở đợt 2 chúng tôi nhận thấy các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và
Penicillium có mặt trong mọi cơ chất của RNM. Chúng tập trung nhiều nhất ở lớp đất mặt (28,43%),
tiếp đến lá mục (19,61%), cành mục (17,65%), lá vàng (14,71%), đất sâu (10,78%) và cành khô
(8,82%). Tuy nhiên, so với đợt 1 thì ở đợt 2 có tổng số chủng nấm sợi của hai chi ở lớp đất mặt
(28,43%) nhiều hơn cành mục (17,65%) và lá mục (19,61%). Số chủng thuộc chi Penicillium (62,75%)
vẫn nhiều hơn so với Aspergillus (37,25%). Tổng số chủng ở đợt 2 (102 chủng) nhiều hơn so với đợt
1(77 chủng). Sự phân bố các chủng nấm sợi ở các xã có sự thay đổi so với đợt 1, tổng số chủng nấm
sợi thu được ở xã Lý Nhơn cao nhất với 30/102 chủng (chiếm 29,41%), tiếp đến xã Tam Thôn Hiệp có
26/102 chủng (25,49%), xã An Thới Đông có 24/102 chủng (23,53%) và xã Long Hoà với 22/102
chủng (21,57%).
Có được kết quả như trên là do đợt 2 lấy mẫu vào thời điểm giao mùa mưa - khô (tháng12) nhiệt
độ và độ mặn (2 - 3%) cao hơn đợt 1, lượng mưa thấp hơn đợt 1 (tháng 9) nên lớp đất mặt thoáng khí
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủng nấm sợi sinh trưởng và phát triển. Mặt khác, lớp đất mặt có
nhiều nguồn dinh dưỡng nên có số lượng chủng nấm sợi nhiều nhất. Sở dĩ, xã Lý Nhơn có tổng số
chủng cao nhất là do địa hình của xã có độ cao vừa phải (không cao như xã Long Hoà, không trũng
như xã An Thới Đông) nên dễ giữ nước và ít bị ngập úng, kết quả này phù hợp với kết quả khảo sát của
Quách Văn Toàn Em.[10]
Sự phân bố các chủng nấm sợi theo khu vực còn được thể hiện ở biểu đồ 3.2
3.1.3 Kết quả phân lập đợt 3
Biểu đồ 3.2: Sự phân bố các chủng thuộc chi Aspergillus và Penicillium (đợt 2)
(Chú thích vị trí: 1- Long Hoà, 2- Lý Nhơn, 3- An Thới Đông, 4- Tam Thôn Hiệp)
Tiến hành phân lập và tuyển chọn ở đợt 3 chúng tôi thu được 87 chủng nấm sợi, gồm 28/87
chủng (chiếm 32,18%) thuộc chi Aspergillus và 59/87 chủng (chiếm 67,82%) thuộc chi Penicillium.
Đặc điểm của các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium được trình bày ở bảng 3.8 và 3.9
Bảng 3.8: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus phân lập (đợt 3)
Tổng số
chủng Ký hiệu các chủng Đặc điểm chính
7
L36A, LM78A,
CK34A, CK37A,
CM69A, Đ63A
Đ76A
- KL màu lục vàng, mép hình tia. Hệ sợi mọc thưa thớt. Mặt dưới
không màu. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, không màu. Giá BTT ráp, bọng
đỉnh giá hình cầu, chỉ mang thể bình. Các thể bình xếp thành hình tia
sát nhau trên toàn bộ mặt bọng. BTT hình cầu, ráp, màu lục.
1 L42A
- KL màu lục xám, mép màu trắng xẻ thuỳ. Mặt dạng mượt nhung.
Mặt dưới không màu. Không sinh giọt tiết.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn. Giá BTT nhẵn, bọng đỉnh giá
nhỏ, mang thể bình ở phần nữa bọng trên. BTT hình cầu, màu lục.
7
LM64A, LM66A,
CK25A, CM63A,
CM68A, ĐS39A,
ĐS46A
- KL màu xanh lá mạ ở phần mang BT, phần mép hệ sợi màu trắng.
Mặt dưới KL màu vàng nhạt. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, màu nhạt. Giá BTT có bọng
hình chuỳ, ráp, BTT hình cầu màu lục.
5
L52A, LM67A,
CM71A, CM72A,
ĐS37A
- KL có màu đen, hệ sợi màu trắng, mặt dạng xốp. Không sinh giọt
tiết.
- Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, không màu. Giá BTT nhẵn.
Bọng đỉnh giá hình cầu, thể bình một tầng, BTT hình cầu, gồ ghề,
màu nâu.
1 CK31A
- KL màu vàng lục, mép xẻ thuỳ ít, mặt dạng xốp bông ít, mặt dưới
màu vàng nâu. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, màu nhạt. Bọng đỉnh giá hình
gần cầu hơi thon dài mang cuống thể bình và thể bình. BTT hình cầu,
có gai.
a b
c d
Hi ̀nh 3.6: Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L52A
Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty,
d- Bọng đỉnh giá và bào tử trần
6
Đ83A, L49A,
CM70A, Đ68A,
Đ84A, Đ85A
- KL màu lục vàng, mặt sợi mọc dày. Mặt dưới không màu. Không
tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm màu lục. Giá BTT ráp,
bọng đỉnh giá hình gần cầu mang thể bình. BTT hình cầu, màu lục,
gồ ghề.
1
ĐS45A
- KL màu trắng, mép xẻ thuỳ, mặt dạng bông xốp dày, mặt dưới màu
trắng. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn. Bọng đỉnh giá nhỏ, thể bình hình
lọ thót cổ, BTT hình cầu, màu rêu nhạt.
(Ghi chú : Hình cấu tạo của các chủng nấm sợi được trình bày ở phần phụ lục 6)
Bảng 3.9: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium phân lập đợt 3
Tổng số
chủng Ký hiệu chủng Đặc điểm
2 L37P, ĐS45P
- KL màu lục xám, mặt dạng bông xốp, có vết khứa xuyên tâm.
Mặt dưới màu đen xám, có khứa. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách, phân nhánh, màu nhạt. Giá BTT không
phân nhánh, mang cuống thể bình và thể bình, BTT hình elíp,
màu lục.
5 L39P, LM68P, L46P, Đ67P, ĐS44P
- KL màu lục xám, vùng trung tâm màu nâu. Mặt dạng nhung,
có khứa, mép màu trắng, nhẵn. Mặt dưới KL màu vàng lục, có
các vòng tròn đồng tâm. Không tiết sắc tố.
- Sợi phân nhánh và có vách ngăn ngang. Giá BTT mang
cuống thể bình và thể bình, BTT hình cầu, màu luc.
10
L40P, L45P, LM69P,
CK36P, CM76P,
CM82P Đ66P, Đ79P,
ĐS40P, ĐS42P
- KL màu xám lục, viền trắng, mép nhẵn. Mặt dạng nhung, có
các vòng màu xám. Mặt dưới vàng nhạt có các vòng màu nhạt.
Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh Giá BTT mang cuống thể
bình và thể bình, BTT hình cầu, màu lục nhạt.
2 L43P, LM75P
- KL màu trắng, hệ sợi rất mảnh, mặt dưới không màu. Không
tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT phân nhánh
mang cuống thể bình và thể bình, BTT hình cầu, màu luc.
13
CM66P, L50P,
LM63P, LM70P,
LM76P, CK29P,
CK33P, CK46P,
CM77P, CM79P,
Đ65P, Đ70P, Đ78P
- KL màu lục, mép màu trắng, nhẵn. Mặt KL dạng nhung, mặt
dưới không màu. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, màu lục. Giá BTT mang
thể bình, BTT hình cầu màu lục nhạt.
4 LM73P, LM65P, Đ82P, LM71P
- KL màu xanh xám, mép nhẵn, mặt dạng xốp bông, mặt dưới
màu vàng nhạt. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Bộ máy mang BTT
không phân nhánh, cuống mang chổi có vách ngăn, thể bình
một tầng, BTT hình cầu xếp thành các chuỗi phân ly.
2 LM74P, L41P
- KL màu trắng đục, mép nhẵn Mặt KL dạng nhung, mặt dưới
màu trắng đục. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT nhánh, mang
cuống thể bình và thể bình. BTT hình cầu màu lục nhạt.
2 LM77P, CK26P - KL màu lục xám, mép màu trắng xốp bông ít. Mặt dạng nhung, mặt dưới màu trắng xám. Không sinh giọt tiết.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT có nhánh, thể
bình một tầng, BTT hình cầu, màu xanh lục, gồ ghề.
9
CM81P, Đ75P,
LM80P, CK30P,
CK32P, CK44P, Đ69P,
Đ72P, ĐS43P
- KL có màu trắng, khi già màu vàng nâu, hệ sợi rất mảnh, mép
xẻ thuỳ ít. Mặt dạng nhung có các vòng tròn đồng tâm. Không
tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, màu lục. Giá BTT ráp,
mang cuống thể bình và thể bình. BTT hình cầu, màu lục
2 CM75P, Đ73P
- KL màu tím hồng, mép màu trắng, mặt dạng xốp bông có
nhiều vòng tròn đồng tâm. Mặt dưới màu vàng nhạt ở vùng
trung tâm. Không tiết sắc tố.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn. Sợi nấm màu lục. Giá BTT
không phân nhánh. BTT hình elíp, màu lục.
4 CM80P, Đ74P, Đ81P, ĐS38P
- KL màu lục, mép màu trắng, mặt dạng nhung. Mặt dưới màu
nâu. Không sinh giọt tiết.
- Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm màu lục. Giá BTT
phân nhánh hoặc không phân nhánh, thể bình hình lọ thót cổ,
BTT hình cầu, gồ ghề, màu lục nhat.
2 Đ77P, Đ64P
- KL màu lục xám, mặt dạng nhung gờ lên, mặt dưới màu vàng
nhạt. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT phân nhánh, thể
bình một tầng, BTT hình cầu màu lục.
1 Đ80P
- KL màu trắng xám, mặt dạng nhung, mép hình tia. Mặt dưới
màu trắng. Không tiết sắc tố.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT mang cuống thể
bình và thể bình, BTT hình cầu, màu lục.
1 ĐS36P
KL màu trắng, mặt dạng nhung, mép hình tia toả tròn. Mặt
dưới màu trắng. Không sinh giọt tiết. Sợi nấm có vách ngăn,
phân nhánh, màu nhạt. Giá BTT mang thể bình hình miệng
hẹp, BTT hình cầu, gồ ghề, màu lục.
(Ghi chú: Hình cấu tạo của các chủng nấm sợi được trình bày ở phần phụ lục 7)
Hình 3.7: Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM75PKý hiệu: a- mặt trước KL, b-
mặt sau KL c- Giá bào tử trần d- Khuẩn ty và bào tử trần
a b
c d
Kết quả phân lập từ đợt 3 chúng tôi nhận thấy KL các chủng thuộc chi Aspergillus chủ yếu màu
lục vàng, màu xanh lá mạ, màu đen. Các chủng thuộc chi Penicillium có KL chủ yếu màu lục, lục xám,
vàng nâu.
Sự phân bố các chủng nấm sợi trên cơ chất được thể hiện ở bảng 3.10
Bảng 3.10: Sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium
Long Hoà Lý Nhơn An Thới Đông
Tam Thôn
Hiệp Tổng cộng Nguồn
phân lập A P A P A P A P A P
Lá 1 2 1 2 1 3 1 1 4 8
Lá mục 1 2 1 2 1 3 1 5 4 12
Cành khô 1 2 1 2 1 2 1 2 4 8
Cành mục 1 2 1 1 2 3 2 2 6 8
Đất mặt 2 5 2 5 2 4 1 2 7 16
Đất sâu 0 1 1 1 1 2 1 3 3 7
Tổng số
chủng 6 14 7 13 8 17 7 15 28 59
(Chú thích: A: Aspergillus; P: Penicillium)
Kết quả thu được ở đợt 3 chúng tôi nhận thấy tổng số chủng nấm sợi thu được (87 chủng) nhiều
hơn đợt 1 (77 chủng) nhưng lại ít hơn đợt 2 (102 chủng). Số chủng nấm sợi có ở đất mặt là cao nhất
(chiếm 26,44%), tiếp đến lá mục (18,39%), cành mục (16,09%), lá vàng (15,38%), cành khô (15,38%)
và đất sâu (11,49%). Số chủng thuộc chi Penicillium (67,82%) vẫn cao hơn so với số chủng thuộc chi
Aspergillus (32,18%). Ngoài ra, chúng tôi còn nhận thấy sự phân bố các chủng nấm sợi ở các xã có sự
thay đổi so với đợt 1 và đợt 2, tổng số chủng nấm sợi phân bố ở xã An Thới Đông (28,73%) cao nhất
tiếp đến là xã Tam Thôn Hiệp (25,29%), hai xã Long Hoà (22,99%) và xã Lý Nhơn (22,99%) là tương
đương nhau.
Chúng tôi lấy mẫu đợt 3 vào mùa khô (tháng 3) nên lượng mưa và độ ẩm không khí (74-77%)
giảm, nhiệt độ và độ mặn (>4%) tăng hơn so với đợt 1 và đợt 2. Có thể điều này đã ảnh hưởng đến sự
phân bố số lượng chủng nấm sợi trong cơ chất. Xã An Thới Đông và xã Tam Thôn Hiệp có số lượng
chủng cao là do hai xã có địa hình trũng hơn, nên dễ giữ nước ở mùa khô giúp độ ẩm trong không khí
cao hơn và nhiệt độ thấp hơn so với hai xã còn lại, tạo điều kiện thích hợp cho nấm sợi sinh trưởng và
phát triển.
Sự phân bố các chủng nấm sợi theo vị trí các xã ở đợt 3 được thể hiện ở biểu đồ 3.3
* Tổng kết chung cả ba đợt lấy mẫu
Bảng 3.11: Sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và
Penicillium ở 3 đợt
Lá Lá mục Cành khô Cành
mục Đất Đất sâu TC
A P A P A P A P A P A P A P
Đợt1 6 3 7 10 3 5 5 12 9 9 2 6 32 45
Đợt2 7 8 8 12 4 5 8 10 6 23 5 6 38 64
Đợt3 4 8 4 12 4 8 6 8 7 16 3 7 28 59
TC 17 19 19 34 11 18 19 30 22 48 10 19 98 168
(Chú thích: A: Aspergillus, P: Penicillium, TC: Tổng cộng)
Khảo sát sự phân bố của các chủng nấm sợi thuộc Aspergillus và Penicillium qua ba đợt (bảng
3.11) chúng tôi nhận thấy tổng số chủng thu được ở đợt 2 cao nhất với 102/266 chủng (chiếm 38,34%),
tiếp đến là đợt 3 với 87/266 chủng (32,71%), thấp nhất là đợt 1 với 77/266 chủng (28,95%). Ngoài ra,
chúng tôi nhận thấy sự phân bố các chủng nấm sợi ở các vị trí lấy mẫu có thay đổi theo mùa. Cụ thể là
vào mùa mưa (đợt 1) tổng số chủng thu được ở xã Long Hoà (31,17%) và xã Lý Nhơn (25,97%) cao
hơn so với xã An Thới Đông (24,68%) và xã Tam Thôn Hiệp (22,08%). Ngược lại, đến mùa khô (đợt
3) tổng số chủng nấm sợi thu được ở xã An Thới Đông (28,74%) và xã Tam Thôn Hiệp (25,79%) lại
cao hơn xã Long Hoà (22,99%) và Lý Nhơn (22,99%). Đến khi lấy mẫu vào thời điểm giao mùa (đợt
2) thì tổng số chủng thu được ở xã Lý Nhơn cao nhất (29,41%), thấp nhất là xã Long Hoà (21,57%).
Sở dĩ, có được kết quả như trên là do đợt 1 lấy mẫu vào mùa mưa tập trung ở Cần Giờ (tháng 9).
Lượng mưa lớn cùng với chế độ ngập triều tạo MT yếm khí gây bất lợi cho sự sinh trưởng của nấm sợi.
Nấm sợi là dạng hiếu khí nên khi bị ngập triều làm thiếu không khí đã hạn chế sự phát triển của nấm
Biểu đồ 3.3: Sự phân bố các chủng thuộc chi Aspergillus và Penicillium (đợt 3)
(Chú thích vị trí: 1- Long Hoà, 2- Lý Nhơn, 3- An Thới Đông, 4- Tam Thôn Hiệp)
sợi. Đợt 3 lấy mẫu vào mùa khô (tháng 3), với độ ẩm không khí thấp (74 – 77%), nhiệt độ MT (35 ±
50C) và độ mặn ( ≥ 4%) cao đã hạn chế sự sinh trưởng của nấm sợi. Đợt 2 lấy mẫu vào thời điểm giao
mùa giữa mùa mưa và mùa khô. Đây là thời điểm có điều kiện sinh thái thích hợp (hạn chế bị ngập úng
như đợt 1, hạn chế sự xâm thực của nước biển như đợt 3) cho sự sinh trưởng và phát triển của nấm sợi.
Sự phân bố của các chủng nấm sợi thay đổi theo mùa ở các vị trí lấy mẫu. Theo chúng tôi, độ
trũng của địa hình giảm dần từ xã Long Hoà đến xã Lý Nhơn, xã An Thới Đông và xã Tam Thôn Hiệp.
Cho nên, mùa mưa thì xã Tam Thôn Hiệp và An Thới Đông bị ngập úng nặng, đến mùa khô xã Long
Hoà và Lý Nhơn bị xâm thực nước biển nặng. Do đó, kết quả phân bố các chủng nấm sợi ở các xã theo
mùa là hoàn toàn phù hợp.
Mặt khác, chúng tôi nhận thấy ở cả ba đợt các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và
Penicillium có mặt trong mọi cơ chất của RNM. Chúng tập trung nhiều nhất ở lớp đất mặt (26,32%),
tiếp đến lá mục (19,93%), cành mục (18,42%), lá vàng (13,53%), cành khô (10,90%) và đất sâu
(10,90%). (Bảng 3.11 và biểu đồ 3.4)
Có thể, lớp đất mặt có nguồn thức ăn dồi dào từ xác lá, thân cành, động vật, giáp xác… đang bị
phân huỷ cùng với lượng phù sa màu mỡ. Ngoài ra, thuỷ triều lên xuống hàng ngày nên lớp đất mặt
luôn giữ được độ ẩm thích hợp cho các chủng nấm sợi sinh trưởng, phát triển.
Ở lớp đất sâu số chủng nấm sợi ít hơn đất mặt vì nấm sợi là VSV hiếu khí nên lớp đất mặt là nơi
có đủ nguồn oxi thích hợp cho nấm sợi sinh sống.
Phần lớn nấm sợi đang thời kỳ phát triển sinh enzim thuỷ phân mạnh các chất hữu cơ phân huỷ,
nên số lượng chủng trên cơ chất lá mục và cành mục cao hơn trên cơ chất lá vàng và cành khô.
Ngoài ra, ở cả ba đợt chúng tôi đều nhận thấy tổng số chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus
(36,84%) thấp hơn so với Penicillium (63,16%). Kết quả này phù hợp với thực tế. Theo E. Kister, M.
Morelet (2000) thì số loài hiện biết của chi Penicillium (khoảng 223 loài) cao hơn so với chi
Aspergillus (khoảng 185 loài) [53]
Biểu đồ 3.4: Sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và
Penicillium ở cả 3 đợt
Chú thích cơ chất: 1: Lá vàng, 2: Lá mục, 3: Cành khô, 4: cành mục, 5: Đất mặt, 6: Đất sâu
Vậy qua ba đợt khảo sát chúng tôi nhận thấy sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc chi
Aspergillus và Penicillium thay đổi theo mùa và tuỳ theo vị trí lấy mẫu.
Để tìm hiểu vai trò của các chủng nấm sợi ở RNM Cần Giờ, chúng tôi tiến hành khảo sát một số
đặc điểm sinh học của các chủng phân lập được.
3.2 Khảo sát một số đặc tính sinh học của các chủng thuộc chi Aspergillus và Penicillium
3.2.1 Khảo sát khả năng sinh các enzym ngoại bào
3.2.1.1 Kết quả đợt 1
Từ 77 chủng phân lập được chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng sinh các enzym ngoại bào
như amylaza, proteaza, cellulaza theo phương pháp 2.2.2.1 đã trình bày ở phần trước và thu được kết
quả theo bảng 3.11
Bảng 3.12: Khả năng sinh các enzym ngoại bào (đợt 1)
Hoạt tính enzim (D – d) mm Hoạt tính enzim (D – d) mm
STT
Ký hiệu
chủng
Amylase Protease Cellulase
STT Ký hiệu chủng Amylase Protease Cellulase
1 L1P 5 0 5 40 CM15A 2 4 7
2 L2P 11 11 0 41 CM17P 1 0 18
3 L3A 10 2 0 42 CM19P 4 3 7
4 L4A 3 2 0 43 CM21A 18 0 17
5 L5A 8 0 13 44 CM22P 5 2 15
6 L6A 12 12 11 45 CM23P 6 0 6
7 L7P 12 6 9 46 CM26A 2 4 16
8 L8A 7 5 13 47 CM29P 3 0 12
9 L9A 7 2 13 48 CM30P 2 6 16
10 LM1P 0 2 15 49 CM32P 1 0 17
11 LM2A 6 3 6 50 CM38P 0 1 6
12 LM5A 0 4 13 51 CM41P 10 4 17
13 LM8A 5 0 23 52 Đ1A 0 0 11
14 LM9A 5 4 10 53 Đ2A 8 21 7
15 LM10A 6 2 20 54 Đ3A 2 12 3
16 LM11P 5 3 11 55 Đ4P 1 12 0
17 LM14P 5 4 11 56 Đ6P 0 17 6
18 LM15A 5 3 22 57 Đ8A 4 2 0
19 LM16A 0 4 4 58 Đ9A 5 3 0
20 LM18P 7 2 15 59 Đ10A 3 0 3
21 LM20P 8 6 11 60 Đ11P 15 6 0
22 LM21P 5 5 10 61 Đ16P 0 14 0
23 LM22P 6 4 8 62 Đ18P 1 11 3
24 LM23P 7 7 12 63 Đ19P 1 2 5
25 LM24P 0 5 2 64 Đ20P 3 4 0
26 LM25P 16 5 9 65 Đ22P 3 7 0
27 CK1P 3 8 3 66 Đ25A 0 4 5
28 CK2A 0 12 6 67 Đ27P 0 0 2
29 CK3A 1 7 0 68 Đ28A 8 1 0
30 CK4A 5 6 10 69 Đ29A 0 0 10
31 CK5P 1 0 4 70 ĐS1A 0 7 0
32 CK6P 16 2 10 71 ĐS2P 6 4 0
33 CK7P 4 10 2 72 ĐS3A 4 2 9
34 CK8P 2 11 4 73 ĐS6P 0 16 0
35 CM1P 4 0 6 74 ĐS7P 8 5 8
36 CM2A 12 6 9 75 ĐS9P 7 8 0
37 CM3A 0 0 8 76 ĐS10P 15 5 3
38 CM4P 5 3 12 77 ĐS11P 4 4 5
39 CM5P 10 11 23
Từ bảng 3.11 chúng tôi nhận thấy trong 77 chủng phân lập được đều có khả năng sinh enzim
ngoại bào. Trong đó, có 62/77 chủng (chiếm 80,52%) có hoạt tính amylaza, 62/77 chủng (chiếm
80,52%) có hoạt tính proteaza, 61/77 chủng (chiếm 79,22%) có hoạt tính cellulaza. Số chủng có hoạt
tính cellulaza mạnh (D – d) là 4 chủng (5,19%) nhiều hơn so với proteaza là 1 chủng (1,3%). Amylaza
không có chủng có hoạt tính mạnh. Các chủng có hoạt tính enzim ngoại bào mạnh chủ yếu thuộc chi
Aspergillus. Theo chúng tôi, do mùa mưa lượng cellulose có ở xác TV nhiều, đây là nguồn cơ chất dồi
dào thúc đẩy hoạt động của enzim cellulaza nấm sợi.
Có thể tóm tắt bảng 3.11 như sau:
Không có hoạt
tính
Hoạt tính yếu Hoạt tính trung
bình
Hoạt tính
mạnh Enzym
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Amylaza 15/77 19,48 50/77 64,94 12/77 15,58 0 0
Proteaza 15/77 19,48 50/77 64,94 11/77 14,29 1/77 1,30
Cellulaza 16/77 20,78 31/77 40,26 26/77 33,77 4/77 5,19
(Chú thích : SL: Số lượng, TL: tỷ lệ)
3.2.1.2 Kết quả đợt 2
Khảo sát khả năng sinh các enzim ngoại bào của các chủng nấm sợi ở đợt 2 chúng tôi thu được
kết quả ở bảng 3.13
Bảng 3.13: Khả năng sinh các enzym ngoại bào (đợt 2)
Hoạt tính enzim (D – d) mm Hoạt tính enzim (D – d) mm
STT
Ký hiệu
chủng Amylaza Proteaza Cellulaza
STT Ký hiệu chủng Amylaza Proteaza Cellulaza
1 L10A 17 0 15 52 CM50P 5 6 0
2 L11P 11 0 1 53 CM51P 10 5 6
3 L12A 7 20 5 54 CM52A 18 10 12
4 L13P 14 8 6 55 CM53P 5 0 4
5 L14P 14 5 5 56 CM54P 0 2 6
6 L15A 22 10 8 57 CM55P 0 7 3
7 L17A 19 14 12 58 CM56P 5 5 8
8 L19P 0 4 4 59 CM57A 10 10 14
9 L21A 14 0 7 60 CM58P 0 7 8
10 L24P 6 4 20 61 CM60A 19 12 8
11 L28A 0 4 1 62 CM61A 9 8 5
12 L31P 15 20 7 63 CM62P 7 2 4
13 L32P 5 13 3 64 Đ32P 12 8 15
14 L33P 0 6 7 65 Đ33A 18 0 10
15 L34A 2 10 7 66 Đ34A 19 16 11
16 LM26A 13 16 10 67 Đ35P 4 0 8
17 LM27A 12 0 4 68 Đ36P 0 17 9
18 LM31P 15 7 11 69 Đ37P 15 7 11
19 LM35A 19 16 4 70 Đ38P 12 5 11
20 LM36A 10 6 3 71 Đ39P 12 7 0
21 LM38P 3 2 4 72 Đ40P 9 18 0
22 LM39P 17 13 9 73 Đ42P 9 0 5
23 LM40P 10 6 8 74 Đ43P 5 4 4
24 LM41A 9 8 7 75 Đ44P 10 0 4
25 LM42A 7 0 5 76 Đ45A 24 10 0
26 LM44P 17 6 3 77 Đ46P 19 4 5
27 LM47P 12 0 5 78 Đ47P 17 2 5
28 LM48P 13 0 15 79 Đ48P 18 9 17
29 LM49P 16 15 8 80 Đ49P 16 4 4
30 LM51P 18 22 12 81 Đ50P 15 2 7
31 LM52A 3 6 6 82 Đ51P 16 11 0
32 LM53P 8 5 24 83 Đ52P 14 8 5
33 LM55P 9 7 12 84 Đ53A 13 5 0
34 LM56P 0 4 17 85 Đ54P 14 10 4
35 LM60A 5 5 5 86 Đ56P 9 0 0
36 LM61P 6 12 20 87 Đ57P 4 4 6
37 CK11P 16 19 0 88 Đ58P 0 6 4
38 CK12A 17 15 5 89 Đ59A 4 10 17
39 CK13A 16 0 0 90 Đ60P 7 4 0
40 CK14A 13 0 1 91 Đ62A 3 20 5
41 CK15A 12 0 6 92 ĐS19P 0 4 5
42 CK16P 7 20 16 93 ĐS21P 10 2 0
43 CK17P 15 0 9 94 ĐS22P 0 20 6
44 CK20P 17 5 7 95 ĐS24A 7 0 17
45 CK23P 15 11 16 96 ĐS25A 3 20 17
46 CM44P 2 18 0 97 ĐS26A 16 5 15
47 CM45A 18 15 12 98 ĐS27A 0 7 11
48 CM46A 17 0 6 99 ĐS28P 7 10 12
49 CM47A 25 17 14 100 ĐS32P 17 0 4
50 CM48P 10 11 12 101 ĐS33A 0 7 5
51 CM49A 17 10 13 102 ĐS35P 13 12 14
Từ bảng 3.13 chúng tôi nhận thấy trong 102 chủng phân lập được đều có khả năng sinh enzim
ngoại bào. Trong đó, có 89/102 chủng (chiếm 87,25%) có hoạt tính amylaza, 82/102 chủng (80,39%)
có hoạt tính proteaza, 90/102 chủng (88,24%) có hoạt tính cellulaza. Số chủng có hoạt tính proteaza
mạnh (D – d ≥ 20mm) là 7 chủng (6,86%) nhiều hơn so với cellulaza là 3 chủng (2,95%). Số chủng có
hoạt tính amylaza mạnh là 2 chủng (1,96%), có hoạt tính amylaza rất mạnh (D –d) ≥ 25mm) là 1 chủng
(0,98%). Theo chúng tôi, tại thời điểm này lượng cơ chất tinh bột, protid và cellulose của enzim
amylaza, proteaza và cellulaza nhiều đã thúc đẩy hoạt động của các loại enzim này. Mặt khác, độ mặn
ở mùa này khoảng 2 – 3% thích hợp cho các enzim ngoại bào hoạt động. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của tác giả Khưu Phương Yến Anh (2007) [1]. Bảng 3.13 có thể tóm tắt như sau:
Không có hoạt
tính
Hoạt tính yếu
Hoạt tính
trung bình
Hoạt tính
mạnh
Hoạt tính rất
mạnh Enzym
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Amylaza 13 12,75 30 29,41 56 54,90 2 1,96 1 0,98
Proteaza 20 19,61 46 45,10 29 28,43 7 6,86 0 0
Cellulaza 12 11,76 58 56,86 29 28,43 3 2,95 0 0
3.2.1.3 Kết quả đợt 3
Khảo sát khả năng sinh các enzim amylaza, proteaza và cellulaza của các chủng nấm sợi ở đợt 3
chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.14
Bảng 3.14: Khả năng sinh các enzym ngoại bào (đợt 3)
Hoạt tính enzim (D – d) mm Hoạt tính enzim (D – d) mm
STT
Ký hiệu
chủng Amylaza Proteaza Cellulaza
STT Ký hiệu chủng Amylaza Proteaza Cellulaza
1 L36A 5 4 11 45 CM70A 6 5 7
2 L37P 2 5 12 46 CM71A 0 5 1
3 L39P 12 5 14 47 CM72A 0 14 1
4 L40P 5 0 3 48 CM75P 0 0 4
5 L41P 0 4 5 49 CM76P 5 0 16
6 L42A 5 4 5 50 CM77P 0 3 0
7 L43P 5 4 5 51 CM79P 10 0 10
8 L45P 0 7 9 52 CM80P 0 2 4
9 L46P 4 6 10 53 CM81P 0 2 2
10 L49A 5 3 6 54 CM82P 8 1 8
11 L50P 6 4 3 55 Đ63A 5 2 7
12 L52A 5 0 5 56 Đ64P 2 6 12
13 LM63P 3 4 9 57 Đ65P 6 8 6
14 LM64A 6 5 11 58 Đ66P 3 0 3
15 LM65P 0 5 11 59 Đ67P 3 5 4
16 LM66A 5 2 8 60 Đ68A 3 2 7
17 LM67A 0 4 9 61 Đ69P 6 3 11
18 LM68P 1 7 4 62 Đ70P 4 5 4
19 LM69P 8 5 5 63 Đ71A 0 2 2
20 LM70P 0 0 3 64 Đ72P 2 3 2
21 LM71P 0 3 10 65 Đ73P 8 8 7
22 LM73P 3 4 10 66 Đ74P 10 2 7
23 LM74P 0 0 2 67 Đ75P 3 8 12
24 LM75P 0 18 5 68 Đ76A 4 5 10
25 LM76P 4 5 18 69 Đ77P 7 3 14
26 LM77P 2 4 0 70 Đ78P 17 11 15
27 LM78A 5 4 7 71 Đ79P 0 10 12
28 LM80P 4 13 11 72 Đ80P 0 13 4
29 CK25A 4 4 6 73 Đ81P 4 5 8
30 CK26P 4 2 6 74 Đ82P 7 5 10
31 CK29P 5 0 10 75 Đ83A 5 6 16
32 CK30P 10 4 4 76 Đ84A 5 4 7
33 CK31A 0 5 10 77 Đ85A 4 2 7
34 CK32P 5 8 10 78 ĐS36P 2 3 3
35 CK33P 4 15 18 79 ĐS37A 0 1 0
36 CK34A 4 4 10 80 ĐS38P 10 12 18
37 CK36P 2 13 10 81 ĐS39A 5 2 8
38 CK37A 5 3 8 82 ĐS40P 0 6 8
39 CK44P 3 11 10 83 ĐS42P 0 2 5
40 CK46P 2 8 10 84 ĐS43P 4 5 10
41 CM63A 4 4 7 85 ĐS44P 2 0 13
42 CM66P 4 5 1 86 ĐS45P 0 5 5
43 CM68A 5 5 7 87 ĐS46A 4 3 8
44 CM69A 4 5 10
Ở đợt 3 chúng tôi nhận thấy trong 87 chủng phân lập được đều có khả năng sinh enzim ngoại
bào. Trong đó, số chủng có hoạt tính cellulaza (84 chủng -96,55%) là cao nhất, tiếp đến là proteaza
(77 chủng - 88,51%) và amylaza (65 chủng - 74,71%). Các enzim ngoại bào này không có chủng có
hoạt tính mạnh. Theo chúng tôi, đợt 3 lấy mẫu vào mùa khô (tháng 3), điều kiện sinh thái (độ mặn >
4%, độ ẩm 74 – 77%,) có thể đã hạn chế hoạt động của các enzim, nên hoạt tính của các enzim ngoại
bào ở đợt 3 thấp hơn so với đợt 1 và đợt 2. Có thể tóm tắt bảng 3.14 như sau:
Không có hoạt
tính
Hoạt tính yếu Hoạt tính trung
bình Enzim
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Amylaza 22 25,29 59 67,82 6 6,89
Proteaza 10 11,49 67 77,02 10 11,49
Cellulaza 3 3,45 51 58,62 33 37,93
(Ghi chú: SL: Số lượng, TL: Tỷ lệ)
* Tổng kết khảo sát khả năng sinh enzim ngoại bào ở 3 đợt
Khảo sát hoạt tính của các enzim ngoại bào qua 3 đợt chúng tôi nhận thấy tổng số chủng có hoạt
tính enzim ngoại bào mạnh (D –d ≥ 20mm) ở đợt 2 cao nhất (13/102 chủng), tiếp đến đợt 1 (5/77
chủng), đợt 3 không có chủng mạnh. Điều này chứng tỏ số chủng có hoạt tính enzim ngoại bào mạnh
có sự thay đổi theo mùa.
Tổng hợp chung cả 3 đợt chúng tôi nhận thấy một số đặc điểm sau:
Bảng 3.15 : Khả năng sinh enzim ngoại bào của các chủng nấm sợi ở 3 đợt
(Ghi chú:
SL: Số lượng,
TL: Tỷ lệ)
* Tổng
số chủng có
hoạt tính enzim
cellulaza cao
hơn so với enzim proteaza và amylaza. Đồng thời, giá trị trung bình của hoạt tính enzim cellulaza cao
nhất, tiếp đến là enzim amylaza, thấp nhất là enzim proteaza. (Bảng 3.15 và 3.16 ). Vì ở RNM lượng
cơ chất chủ yếu là cellulose từ xác TV, đã cung cấp một lượng lớn thức ăn cho các VSV có ở nơi này.
Ngoài ra, TV ở RNM rất phát triển, chúng quang hợp để tổng hợp một lượng lớn tinh bột cung cấp cơ
chất để enzim amylaza hoạt động. Mặt khác, RNM còn có xác ĐV, giáp xác là nguồn cơ chất cho các
enzim ngoại bào khác như proteaza, kitinaza…
Không có
hoạt tính
Hoạt tính
yếu
Hoạt tính
trung bình
Hoạt tính
mạnh
Hoạt tính
rất mạnh Enzim
ngoại bào
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
Amylaza 50 18,80 139 52,26 74 27,82 2 0,75 1 0,38
Proteaza 45 16,92 163 61,28 50 18,80 8 3,01 0 0
Cellulaza 31 11,65 140 52,63 88 33,08 7 2,63 0 0
Bảng 3.16 : Giá trị trung bình về khả năng sinh enzim của các chủng nấm sợi ở 3 đợt
Tổng số chủng sinh enzim
Enzim ngoại bào Giá trị trung
bình Số lượng Tỷ lệ (%)
Amylaza 8,20 ± 0,37 214 80,45
Proteaza 7,02 ± 0,33 221 83,08
Cellulaza 8,64 ± 0,31 235 88,35
* Khả năng sinh enzim ngoại bào của các chủng nấm sợi thay đổi tùy theo loại cơ chất. Giá trị
trung bình về khả năng sinh amylaza cao nhất ở lá vàng, tiếp đến ở đất mặt, lá mục và cành mục, thấp
nhất ở đất sâu và cành khô. Vì trong cơ chất lá vàng có nhiều tinh bột do lá cây quang hợp. Hoạt tính
proteaza có nhiều ở cơ chất cành khô, đất mặt và lá vàng, thấp nhất ở cơ chất lá mục, cành mục và đất
sâu. Vì ở đất mặt có chứa xác ĐV và lượng phù sa màu mỡ cung cấp nguồn cơ chất protid dồi dào cho
proteaza hoạt động. Trong khi đó, khả năng sinh cellulaza của các chủng nấm sợi có nhiều ở cơ chất lá
mục, cành mục và đất sâu, thấp nhất ở đất mặt, lá vàng và cành khô. Vì lá mục và cành mục có nhiều
cellulose là nguồn cơ chất của cellulaza (Xem bảng 3.17). Khi so sánh với kết quả khảo sát ban đầu của
tác giả Khưu Phương Yến Anh đã phân lập được 10 chủng có hoạt tính cellulaza mạnh. Các chủng này
chủ yếu phân lập từ đất mặt, cành khô và cành mục ở RNM.
Vậy qua khảo sát cả 3 đợt chúng tôi nhận thấy khả năng sinh enzim ngoại bào của các chủng
nấm sợi thay đổi theo mùa, tùy theo loại cơ chất và có sự khác nhau giữa các chủng nấm sợi thuộc chi
Aspergillus và Penicillium.
Bảng 3.17: Giá trị trung bình về khả năng sinh enzim ngoại bào của các chủng nấm sợi theo cơ
chất
Tổng số chủng
Enzim Cơ chất Giá trị trung
bình Số lượng Tỷ lệ (%)
Lá vàng 8,88 ± 0,93 31 11,65
Lá mục 8,12 ± 0,73 43 16,17
Cành khô 7,69 ± 1,11 27 10,15
Cành mục 8,11 ± 0,10 38 14,29
Đất mặt 8,40 ± 0,77 57 21,43
Amylaza
Đất sâu 7,56 ± 1,08 19 7,14
Lá vàng 7,01 ± 0,90 29 10,90
Lá mục 6,43 ± 0,47 47 17,67
Cành khô 8,78 ± 1,08 23 8,6
Cành mục 6,49 ± 0,73 37 13,91
Proteaza
Đất mặt 7,12 ± 0,63 60 22,56
Đất sâu 6,87 ± 1,07 25 9,40
Lá vàng 7,88 ± 0,77 33 12,41
Lá mục 9,75 ± 0,76 53 19,92
Cành khô 8,15 ± 0,82 26 9,77
Cành mục 9,24 ± 0,77 46 17,29
Đất mặt 7,56 ± 0,56 54 20,30
Cellulaza
Đất sâu 9,10 ± 0,98 23 8,65
3.2.2. Khảo sát khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng nấm sợi phân lập được
Sau khi khảo sát khả năng sinh enzim chúng tôi tiếp tục khảo sát khả năng ĐK với các VSVKĐ
VK G+ (B. subtillis), VK G- (E.coli)
3.2.2.1 Kết quả đợt 1
Khảo sát khả năng ĐK với các VSVKĐ ở đợt 1 chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.18
Bảng 3.18: Khả năng ĐK với các VSVKĐ của các chủng nấm sợi (đợt 1)
Ký hiệu
chủng
Hoạt tính đối kháng
(D –d) mm
Hoạt tính đối kháng
(D – d) mm STT
B.subtillis E.coli
STT
Ký hiệu
chủng
B.subtillis E.coli
1 L1P 12 12 40 CM15A 10 0
2 L2P 9 0 41 CM17P 15 0
3 L3A 7 0 42 CM19P 9 0
4 L4A 11 15 43 CM21A 0 0
5 L5A 1 0 44 CM22P 19 20
6 L6A 10 0 45 CM23P 0 0
7 L7P 17 18 46 CM26A 7 4
8 L8A 7 0 47 CM29P 23 19
9 L9A 0 0 48 CM30P 23 20
10 LM1P 0 0 49 CM32P 23 23
11 LM2A 3 0 50 CM38P 9 8
12 LM5A 5 0 51 CM41P 14 0
13 LM8A 0 0 52 Đ1A 13 0
14 LM9A 19 16 53 Đ2A 11 0
15 LM10A 11 0 54 Đ3A 11 15
16 LM11P 16 0 55 Đ4P 9 0
17 LM14P 21 22 56 Đ6P 12 11
18 LM15A 6 5 57 Đ8A 14 0
19 LM16A 10 0 58 Đ9A 14 2
20 LM18P 17 18 59 Đ10A 12 11
21 LM20P 4 5 60 Đ11P 9 0
22 LM21P 23 16 61 Đ16P 9 0
23 LM22P 7 9 62 Đ18P 19 0
24 LM23P 5 8 63 Đ19P 16 0
25 LM24P 9 10 64 Đ20P 14 0
26 LM25P 11 12 65 Đ22P 15 0
27 CK1P 22 20 66 Đ25A 13 0
28 CK2A 14 12 67 Đ27P 13 0
29 CK3A 11 0 68 Đ28A 14 0
30 CK4A 15 0 69 Đ29A 11 0
31 CK5P 19 17 70 ĐS1A 12 0
32 CK6P 13 13 71 ĐS2P 12 0
33 CK7P 0 0 72 ĐS3A 0 0
34 CK8P 15 16 73 ĐS6P 15 12
35 CM1P 16 3 74 ĐS7P 11 0
36 CM2A 0 0 75 ĐS9P 11 12
37 CM3A 12 13 76 ĐS10P 11 0
38 CM4P 22 22 77 ĐS11P 15 15
39 CM5P 0 0
Kết quả thu được ở đợt 1, tổng số chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ là 68/77 chủng (
88,31%). Trong đó, số chủng có khả năng ĐK với B.subtillis là 68/77 chủng ( 88,31%), với E.coli là
44/77 chủng (42,86%), khả năng ĐK với cả B.subtillis và E.coli là 44/77 chủng (42,86%).
Số chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh (D – d ≥ 20mm) là 8 chủng (10,39%). Trong đó,
số chủng có khả năng ĐK với cả B.subtillis và E.coli mạnh là 5/77 chủng (6,49%), số chủng chỉ có khả
năng ĐK với B. subtillis mạnh là 2 chủng (2,6%), số chủng chỉ có khả năng ĐK với E. coli mạnh là 2
chủng (2,6%). Theo chúng tôi, thời gian lấy mẫu đợt 1 đúng vào mùa mưa (tháng 9) làm cho độ mặn
của MT thấp (< 1,5%) đã tác động đến khả năng ĐK của nấm sợi.
Có thể tóm tắt bảng 3.18 như sau:
Không có hoạt
tính
Hoạt tính yếu Hoạt tính
trung bình
Hoạt tính
mạnh Vi sinh vật
kiểm định
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
B.subtillis 9 11,69 17 22,08 44 57,14 7 9,09
E.coli 44 57,14 8 10,39 19 24,68 6 7,79
(Ghi chú: SL: Số lượng, TL: Tỷ lệ)
3.2.2.2 Kết quả đợt 2
Ở đợt 2 kết quả về khả năng ĐK với VSVKĐ được trình bày ở bảng 3.19
Bảng 3.19: Khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng nấm sợi (đợt 2)
Hoạt tính đối kháng
(D – d) mm
Hoạt tính đối kháng
(D – d) mm STT Ký hiệu chủng B.subtillis E.coli
STT Ký hiệu chủng B.subtilis E.coli
1 L10A 4 0 52 CM50P 8 0
2 L11P 0 0 53 CM51P 12 0
3 L12A 5 0 54 CM52A 14 0
4 L13P 13 0 55 CM53P 3 0
5 L14P 13 0 56 CM54P 9 0
6 L15A 3 0 57 CM55P 0 0
7 L17A 4 0 58 CM56P 0 0
8 L19P 10 0 59 CM57A 4 0
9 L21A 0 0 60 CM58P 4 0
10 L24P 6 0 61 CM60A 0 0
11 L28A 3 0 62 CM61A 3 0
12 L31P 7 0 63 CM62P 7 0
13 L32P 5 0 64 Đ32P 4 0
14 L33P 7 0 65 Đ33A 5 0
15 L34A 10 0 66 Đ34A 6 0
16 LM26A 2 0 67 Đ35P 10 0
17 LM27A 6 7 68 Đ36P 18 0
18 LM31P 4 0 69 Đ37P 12 0
19 LM35A 4 0 70 Đ38P 0 0
20 LM36A 4 0 71 Đ39P 2 0
21 LM38P 6 8 72 Đ40P 6 0
22 LM39P 20 0 73 Đ42P 3 0
23 LM40P 0 0 74 Đ43P 6 0
24 LM41A 5 0 75 Đ44P 0 0
25 LM42A 6 0 76 Đ45A 4 0
26 LM44P 10 0 77 Đ46P 5 0
27 LM47P 0 0 78 Đ47P 7 0
28 LM48P 19 0 79 Đ48P 5 0
29 LM49P 28 0 80 Đ49P 7 0
30 LM51P 0 0 81 Đ50P 8 0
31 LM52A 9 0 82 Đ51P 0 0
32 LM53P 9 0 83 Đ52P 0 0
33 LM55P 9 0 84 Đ53A 4 0
34 LM56P 5 0 85 Đ54P 5 0
35 LM60A 7 0 86 Đ56P 1 0
36 LM61P 12 0 87 Đ57P 0 0
37 CK11P 4 0 88 Đ58P 8 0
38 CK12A 4 0 89 Đ59A 6 0
39 CK13A 0 0 90 Đ60P 14 0
40 CK14A 12 7 91 Đ62A 7 0
41 CK15A 0 0 92 ĐS19P 21 5
42 CK16P 14 0 93 ĐS21P 7 0
43 CK17P 10 0 94 ĐS22P 2 0
44 CK20P 11 0 95 ĐS24A 5 0
45 CK23P 12 0 96 ĐS25A 5 0
46 CM44P 10 0 97 ĐS26A 7 0
47 CM45A 0 0 98 ĐS27A 5 0
48 CM46A 4 0 99 ĐS28P 5 0
49 CM47A 4 0 100 ĐS32P 0 0
50 CM48P 12 0 101 ĐS33A 7 0
51 CM49A 4 0 102 ĐS35P 22 0
Ở đợt 2 tổng số chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ là 85/102 chủng (83,33%). Trong đó, số
chủng có khả năng ĐK với B.subtillis là 85/102 chủng (83,33%), với E.coli là 4/102 chủng (3,92%),
khả năng ĐK với cả B.subtillis và E.coli là 4/102 chủng (3,92%).
Số chủng có khả năng ĐK với B. subtillis mạnh (D – d ≥ 20 mm) là 3 chủng (2,94%), rất mạnh
(D – d ≥ 25mm) là 1 chủng (0,98%). Số chủng ĐK với E. coli mạnh là không có. Như vậy, ở đợt 2 số
chủng nấm sợi chủ yếu có khả năng ĐK với B. subtillis và số chủng có khả năng ĐK mạnh với
VSVKĐ ít hơn so với đợt 1. Các chủng có khả năng ĐK mạnh đều thuộc Penicillium. Theo chúng tôi,
đợt 2 lấy mẫu vào thời điểm giao mùa mưa – khô, lượng mưa ít hơn nên độ mặn (2 – 3%) cao hơn đợt
1. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng ĐK của các chủng nấm sợi.
Có thể tóm tắt bảng 3.19 như sau:
Không có hoạt
tính
Hoạt tính yếu Hoạt tính trung
bình
Hoạt tính mạnh Hoạt tính rất
mạnh Vi sinh vật
kiểm định
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
B.subtillis 17 16,67 61 59,80 20 19,61 3 2,94 1 0,98
E.coli 98 96,08 4 3,92 0 0 0 0 0 0
3.2.2.3 Kết quả đợt 3
Kết quả khảo sát khả năng ĐK với các VSVKĐ ở đợt 3 được trình bày ở bảng 3.20
Bảng 3.20: Khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng nấm sợi (đợt 3)
Hoạt tính đối kháng
(D – d)mm
Hoạt tính đối kháng
(D – d)mm STT
Ký hiệu
chủng B.subtillis E.coli
STT
Ký hiệu
chủng B.subtillis E.coli
1 L36A 5 0 45 CM70A 4 0
2 L37P 0 0 46 CM71A 0 0
3 L39P 0 0 47 CM72A 7 0
4 L40P 3 0 48 CM75P 6 0
5 L41P 5 0 49 CM76P 15 0
6 L42A 5 0 50 CM77P 5 0
7 L43P 17 0 51 CM79P 7 0
8 L45P 5 0 52 CM80P 13 0
9 L46P 3 0 53 CM81P 9 0
10 L49A 7 0 54 CM82P 10 0
11 L50P 4 0 55 Đ63A 1 0
12 L52A 6 0 56 Đ64P 2 0
13 LM63P 3 0 57 Đ65P 12 0
14 LM64A 0 0 58 Đ66P 11 0
15 LM65P 0 0 59 Đ67P 4 0
16 LM66A 4 0 60 Đ68A 0 0
17 LM67A 3 0 61 Đ69P 1 0
18 LM68P 0 0 62 Đ70P 9 0
19 LM69P 13 0 63 Đ71A 0 0
20 LM70P 11 0 64 Đ72P 5 0
21 LM71P 2 0 65 Đ73P 17 0
22 LM73P 3 0 66 Đ74P 10 0
23 LM74P 5 0 67 Đ75P 15 0
24 LM75P 4 0 68 Đ76A 5 0
25 LM76P 10 0 69 Đ77P 3 0
26 LM77P 6 0 70 Đ78P 5 0
27 LM78A 4 0 71 Đ79P 18 0
28 LM80P 6 0 72 Đ80P 4 0
29 CK25A 2 0 73 Đ81P 0 0
30 CK26P 13 0 74 Đ82P 7 0
31 CK29P 12 0 75 Đ83A 10 0
32 CK30P 7 0 76 Đ84A 4 0
33 CK31A 0 0 77 Đ85A 0 0
34 CK32P 11 0 78 ĐS31P 5 0
35 CK33P 0 0 79 ĐS37A 0 0
36 CK34A 7 0 80 ĐS38P 10 0
37 CK36P 14 0 81 ĐS39A 6 0
38 CK37A 0 0 82 ĐS40P 11 0
39 CK44P 6 0 83 ĐS42P 3 0
40 CK46P 11 0 84 ĐS43P 5 0
41 CM63A 10 0 85 ĐS44P 0 0
42 CM66P 0 0 86 ĐS45P 1 0
43 CM68A 5 0 87 ĐS46A 5 0
44 CM69A 6 0
Ở đợt 3, số chủng có khả năng ĐK với B.subtillis là 71/87 chủng (81,61%), không có khả năng
ĐK với E.coli. Số chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh không có. Theo chúng tôi, đợt 3 lấy mẫu
vào mùa khô độ mặn cao (> 4%) hơn đợt 1 và đợt 2 đã ảnh hưởng đến khả năng ĐK của nấm sợi.
Có thể tóm tắt bảng 3.20 như sau:
Không có hoạt tính Hoạt tính yếu Hoạt tính trung
bình
Vi sinh vật
kiểm định
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
B. subtilis 16 18,39 49 56,32 22 25.29
E. coli 0 0 0 0 0 0
* Tổng kết chung cả ba đợt khảo sát khả năng ĐK với VSVKĐ
Qua khảo sát cả ba đợt chúng tôi nhận thấy tỷ lệ chủng có khả năng ĐK với B.subtillis giảm dần
từ mùa mưa (88,31%) đến giao mùa (83,33%) và mùa khô (81,61%). Mặt khác, tỷ lệ chủng có hoạt
tính ĐK với E.coli cũng giảm dần theo mùa. Tỷ lệ cao nhất vào mùa mưa (42,86%), tiếp đến thời điểm
giao mùa (3,92%), mùa khô tỷ lệ này bằng không. Chứng tỏ khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng
nấm sợi có sự thay đổi theo mùa.
Bảng 3.21: Khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng nấm sợi ở 3 đợt
Không có hoạt
tính
Hoạt tính
yếu
Hoạt tính trung
bình
Hoạt tính
mạnh
Hoạt tính rất
mạnh Vi sinh vật kiểm định
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
B.subtillis 42 15,79 127 47,74 86 32,33 10 3,76 1 0,38
E.coli 142 53,38 12 4,51 19 7,14 6 2,26 0 0
Từ bảng 3.21 chúng tôi nhận thấy tổng số chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh (D – d ≥
20mm) là 11/266 chủng (4,14%). Trong đó, số chủng có khả năng ĐK với cả B.subtillis và E.coli mạnh
là 5/266 chủng (1,88%), số chủng chỉ có khả năng ĐK với B. subtillis mạnh là 5/266 chủng (1,88%), số
chủng chỉ có khả năng ĐK với E. coli mạnh là 1/266 chủng (0,38%), số chủng chỉ có khả năng ĐK với
B. subtillis rất mạnh (D – d ≥ 25mm) là 1/266 chủng (0,38%). Các chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ
mạnh đều thuộc chi Penicillium. Ngoài ra, khả năng ĐK với B.subtillis của các chủng nấm sợi thuộc
chi Penicillium (10,13 ± 0,48) cao hơn so với chi Aspergillus (7,15 ± 0,43).
Bảng 3.22: Khả năng ĐK với B. subtillis của các chủng nấm sợi ở 3 đợt theo cơ chất
Tổng số chủng Vi sinh
vật kiểm
định
Cơ chất Giá trị trung bình
Số lượng Tỷ lệ(%)
Lá vàng 7,32 ± 0,74 30 11,28
Lá mục 8,31 ± 0,91 49 18,42
B. subtillis
Cành khô 10,86 ± 1,06 24 9,02
Cành mục 10,16 ± 0,94 39 14,66
Đất mặt 8,63 ± 0,42 61 22,93
Đất sâu 8,8 ± 1,09 25 9,4
Khả năng ĐK với VK B. subtillis của các chủng nấm sợi khác nhau tùy theo loại cơ chất. Điều
này thể hiện ở bảng 3.22. Giá trị trung bình về khả năng ĐK với B. subtillis của các chủng nấm sợi cao
nhất ở cơ chất cành khô và cành mục, tiếp đến là đất sâu, đất mặt và lá mục, thấp nhất ở cơ chất lá
vàng. So sánh với kết quả khảo sát ban đầu của tác giả Phan Thanh Phương (2007) đã tuyển chọn được
10 chủng nấm sợi có khả năng ĐK với VSVKĐ cao. Các chủng này chủ yếu được phân lập từ cơ chất
cành khô, cành mục và đất mặt ở RNM.
Vậy qua khảo sát cả 3 đợt chúng tôi nhận thấy khả năng ĐK với VSVĐK của các chủng nấm
sợi thuộc chi Penicillium cao hơn so với chi Aspergillus. Ngoài ra, khả năng ĐK của các chủng nấm
sợi còn thay đổi tùy theo từng loại cơ chất.
Khi khảo sát các chủng nấm sợi có khả năng sinh chất có hoạt tính sinh học mạnh (enzim ngoại
bào, chất ĐK với VSVKĐ) chúng tôi nhận thấy số chủng có khả năng sinh amylaza mạnh (D – d ≥ 20
mm) tập trung chủ yếu ở chi Aspergillus. Mặt khác, số chủng có hoạt tính proteaza mạnh có đều ở
Aspergillus và Penicillium. Số chủng có hoạt tính cellulaza mạnh ở Penicillium nhiều hơn so với
Aspergillus. Ngoài ra, số chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh tập trung chủ yếu ở Penicillium.
Điều này thể hiện ở biểu đồ 3.5
Kết luận: Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và
Penicillium có khả năng sinh enzim ngoại bào (amylaza, proteaza, cellulaza…) mạnh, chúng phân giải
và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ, vô cơ khó tan, cung cấp chất dinh dưỡng cho cả hệ sinh thái RNM.
Trong điều kiện của RNM - nơi mà nguồn dinh dưỡng chủ yếu là các biopolyme của sinh khối thực vật
RNM và ĐV biển thì các nấm sợi chính là tác nhân tham gia tích cực vào quá trình phân giải các hợp
chất hữu cơ phức tạp này, là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn và tham gia khép kín chu trình
Biểu đồ 3.5: Các chủng nấm sợi có hoạt tính sinh học mạnh ở 3 đợt
(Chú thích: HTĐK: Hoạt tính đối kháng với VSV kiểm định)
sinh địa hóa của RNM [14]. Ngoài ra, nấm sợi còn có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh. Điều này góp
phần giúp nấm sợi có khả năng tồn tại trong MT có điều kiện sống đặc biệt này.
3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng độ mặn lên khả năng sinh trưởng, khả năng sinh enzim ngoại bào
và khả năng ĐK với VSVKĐ của một số chủng nấm sợi
Thí nghiệm này nhằm tìm hiểu khả năng chịu mặn – một đặc trưng của nấm sợi RNM. Vì số
lượng chủng lớn (266 chủng) nên chúng tôi chỉ khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên sự sinh trưởng và
khả năng sinh các hoạt chất sinh học (enzim ngoại bào, hoạt chất ĐK) của một số chủng nấm sợi. Mỗi
chỉ tiêu chúng tôi chọn hai chủng thuộc Aspergillus và Penicillium.
Cấy các chủng nấm sợi trên MT thử hoạt tính tương ứng. Ủ 3 - 5 ngày, quan sát sự sinh trưởng
của các chủng nấm sợi bằng cách đo đường kính vòng KL. Khảo sát hoạt tính enzim bằng phương
pháp cấy chấm điểm, khảo sát khả năng ĐK với VSVKĐ bằng phương pháp khối thạch thu được kết
quả sau:
* Khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh trưởng và khả năng sinh amylaza: chủng
CM47A (chi Aspergillus), chủng Đ46P (chi Penicillium). Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.24
Bảng 3.23: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh enzim amylaza của chủng
CM47A và chủng Đ46P
Nồng độ muối của môi trường (%) Ký hiệu
chủng Đặc điểm 0 2 3 5 7 10
Hoạt tính enzim (D-d, mm) 12 15 20 18 15 8
CM47A ĐKKL(mm) 33 35 40 38 28 20
Hoạt tính enzim (D-d,mm) 14 14 17 15 15 6 Đ46P ĐKKL(mm) 20 24 28 25 25 20
Kết quả ở bảng 3.23 cho thấy hai chủng CM47A và Đ46P đều sinh trưởng và phát triển trên MT
nước ngọt lẫn nước mặn. Cả hai chủng đều sinh trưởng tốt và sinh amylaza ở MT có nồng độ muối 3%.
Kết quả này còn thể hiện ở biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.6: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh
amylaza của chủng CM47A và chủng Đ46P
* Khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh trưởng và khả năng sinh proteaza: chủng
Đ2A (chi Aspergillus), chủng LM51P (chi Penicillium). Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.24 và biểu
đồ 3.7
Bảng 3.24: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh proteaza của chủng
Đ2A và chủng LM51P
Nồng độ muối (%) Ký hiệu
chủng Đặc điểm 0 2 3 5 7 10
Hoạt tính enzim (D-d,mm) 11 16 18 17 16 10 Đ2A ĐKKL(mm) 35 37 41 36 30 22
Hoạt tính enzim (D-d,mm) 10 14 16 15 13 9
LM51P ĐKKL(mm) 15 17 24 18 15 10
Kết quả ở bảng 3.24 cho thấy hai chủng Đ2A và LM51P đều sinh trưởng trên MT nước ngọt lẫn
nước mặn. Cả hai chủng đều sinh trưởng tốt và sinh proteaza ở MT có độ mặn 3%. Kết quả này còn thể
hiện ở biểu đồ 3.7
* Khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh trưởng và khả năng sinh cellulaza: chủng
LM8A (chi Aspergillus), chủng LM53P (chi Penicillium). Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.25
Bảng 3.25: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh cellulaza của chủng LM8A và
chủng LM53P
Nồng độ muối (%) Ký hiệu
chủng Đặc điểm 0 2 3 5 7 10
Hoạt tính enzim (D-d,mm) 19 20 22 17 16 12
LM8A ĐKKL(mm) 25 28 30 20 18 12
Biểu đồ 3.7: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh
proteaza của chủng Đ2A và chủng LM51P
(Chú thích: HT: Hoạt tính enzim, ĐKKL: Đường kính KL)
Hoạt tính enzim (D-d,mm) 18 20 23 15 14 11
LM53P ĐKKL(mm) 12 12 13 10 7 4
Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy hai chủng LM8A và LM53P đều sinh trưởng trên MT nước ngọt
lẫn nước mặn. Cả hai chủng đều sinh trưởng tốt và sinh cellulaza ở MT có nồng độ muối 3%. Kết quả
này còn thể hiện ở biểu đồ 3.8
* Khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh trưởng và khả năng ĐK với VSVKĐ:
chủng LM9A (chi Aspergillus), chủng CM30P (chi Penicillium). Kết quả thu được trình bày ở bảng
3.26
Bảng 3.26: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng ĐK với VSVKĐ của chủng
LM9A và chủng CM30P
Nồng độ muối (%) Ký hiệu
chủng Đặc điểm VSVKĐ 0 2 3 5 7 10
B.subtillis 17 14 9 9 4 0 Khả năng ĐK
(D – d),mm E.coli 16 14 18 7 3 0 LM9A
ĐKKL,mm 36 80 73 49 25 18
B.subtillis 18 13 10 6 2 0 Khả năng ĐK
(D – d),mm E.coli 17 14 11 8 3 0 CM30P
ĐKKL,mm 14 13 13 12 10 5
Kết quả ở bảng 3.26 cho thấy hai chủng LM9A và CM30P đều sinh trưởng trên MT nước ngọt
lẫn nước mặn. Chủng LM9A sinh trưởng tốt trên MT có nồng độ muối 2%. Trong khi đó, chủng
CM30P lại sinh trưởng tốt ở nồng độ muối 0%. Mặt khác, khả năng ĐK với VSVKĐ của hai chủng tốt
nhất ở nồng độ muối là 0%, khả năng ĐK giảm khi tăng dần nồng độ muối. Chứng tỏ, độ mặn không
Biểu đồ 3.8: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng
sinh cellulaza của chủng LM8A và chủng LM53P
(Chú thích: HT: Hoạt tính enzim, ĐKKL: Đường kính KL)
phải là điều kiện thuận lợi để nấm sợi thể hiện khả năng ĐK của mình. Kết quả này thể hiện ở biểu đồ
3.9 và biểu đồ 3.10
Kết luận: Qua khảo sát về ảnh hưởng độ mặn chúng tôi nhận thấy các chủng nấm sợi đều có khả
năng sinh trưởng ở MT nước ngọt lẫn nước mặn. Độ mặn để nấm sợi sinh trưởng tốt từ 2 - 3%. Các
chủng nấm sợi sinh enzim ngoại bào (amylaza, proteaza, cellulaza) mạnh ở MT có độ mặn 3%. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Khưu Phương Yến Anh (2007) [1]. Ngoài ra, khả năng ĐK
với VSVKĐ của các chủng nấm sợi tốt nhất ở nồng độ 0%. Kết quả này trùng khớp với nghiên cứu của
tác giả Phan Thanh Phương (2007) [28]. Tính chịu mặn là một đặc trưng của RNM, qua khảo sát
chứng tỏ đây là các chủng du nhập từ đất liền và dần thích nghi với điều kiện sống của RNM Cần Giờ.
Khả năng chịu mặn cùng với hệ thống các enzym ngoại bào mạnh như amylase, cellulase,
protease… giúp nấm sợi đóng góp vai trò to lớn trong việc phân hủy xác động thực vật ở RNM. Nấm
sợi tham gia khép kín chu trình tuần hoàn vật chất, góp phần làm sạch MT, đặc biệt ở MT có nồng độ
muối cao như RNM.
Bảng 3.10: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng ĐK với
VSVKĐ của chủng CM30P
Biểu đồ 3.9: Khảo sát ảnh hưởng độ mặn đến sự sinh trưởng và khả năng
ĐK với VSVKĐ của chủng LM9A
3.3 Tuyển lựa các chủng có hoạt tính sinh học cao
Khảo sát một số đặc điểm sinh học của các chủng nấm sợi phân lập được chúng tôi chọn được
một số chủng có hoạt tính tốt.
a- Chủng CM47A có khả năng sinh enzyme amylaza cao (D – d = 25mm)
b- Chủng LM51P có khả năng sinh enzim proteaza cao (D – d = 22mm)
c- Chủng LM8A và LM53P có khả năng sinh enzim cellulaza cao (23mm)
d- Chủng LM49.2P có khả năng ĐK với VK B.subtillis (29mm)
Hình 3.8: Khả năng sinh enzim amylaza của chủng CM47A
Hình 3.9: Khả năng sinh enzim proteaza của chủng LM51P
Hình 3.10: Khả năng sinh enzim proteaza của chủng LM8A và CM5P
LM8A CM5.1P
e- Chủng CM30P có khả năng ĐK với B.subtillis (23mm) và E.coli (20cm)
Hình 3.11: Khả năng ĐK với B.subtillis của chủng LM49P
Hình 3.12: Khả năng ĐK với B.subtillis (a) và E.coli (b) của chủng CM30P
ba
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
Qua khảo sát chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
1. Cả ba đợt chúng tôi đã phân lập được 476 chủng nấm sợi, tiếp tục tiến hành tuyển chọn và
phân loại chúng tôi thu được 266 chủng thuộc Aspergillus (98/266 – 36,84%) và Penicillium (168/266
– 63,16%). Chúng có mặt ở hầu hết các cơ chất của RNM, đất mặt là cơ chất có nhiều chủng nấm sợi
nhất.
2. Số chủng nấm sợi phân lập được vào thời điểm giao mùa khô - mưa cao nhất, tiếp đến mùa
khô, thấp nhất vào mùa mưa. Vào mùa mưa số chủng phân lập từ xã Long Hoà và xã Lý Nhơn cao hơn
xã An Thới Đông và xã Tam Thôn Hiệp. Đến mùa khô thì ngược lại, số chủng phân lập từ xã An Thới
Đông và Tam Thôn Hiệp lại cao hơn hai xã còn lại. Chứng tỏ, sự phân bố các chủng nấm sợi không chỉ
thay đổi theo mùa mà còn thay đổi theo vị trí xã.
3. Đã khảo sát khả năng sinh các enzim ngoại bào thu được kết quả sau:
* Số chủng có khả năng sinh cellulaza cao nhất, tiếp đến proteaza và amylaza. Trong đó, số
chủng có khả năng sinh amylaza mạnh chủ yếu tập trung ở chi Aspergillus, sinh proteaza mạnh có đều
ở cả hai chi Aspergillus và Penicillium, sinh cellulaza mạnh có ở Penicillium nhiều hơn Aspergillus.
* Số chủng có enzim ngoại bào mạnh ở đợt 2 cao nhất, tiếp đến là đợt 1, đợt 3 không có chủng
nào. Vậy số chủng có enzim ngoại bào mạnh khác nhau ở chi Aspergillus và Penicillium và tuỳ theo
mùa.
4. Kết quả khảo sát khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng nấm sợi cho thấy:
Số chủng có khả năng ĐK mạnh với VSVKĐ chủ yếu tập trung ở Penicillium. Trong đó, số
chủng có khả năng ĐK mạnh với B. subtillis nhiều hơn E.coli.
5. Đã khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh các chất có hoạt tính
sinh học (enzim ngoại bào, hoạt tính ĐK) của một số chủng nấm sợi, thu được kết quả sau:
* Nấm sợi sinh trưởng tốt ở MT có nồng độ muối từ 2 – 3%.
* Nồng độ muối mà nấm sợi sinh enzim ngoại bào tốt nhất là 3%, sinh hoạt tính ĐK với
VSVKĐ là 0%.
6. Qua khảo sát chúng tôi chọn ra được 6 chủng có hoạt tính sinh học cao để tiếp tục nghiên
cứu.
Bảng 3.27: Một số chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium có hoạt tính sinh học cao.
STT Các hoạt tính sinh học Ký hiệu chủng D - d (mm) Chi
1 Amylaza CM47.3A 25 Aspergillus
2 Proteaza LM51.1P 22 Penicillium
3
Cellulaza
LM8.1A
CM5.1P
23
23
Aspergillus
Penicillium
4 Khả năng ĐK
B.subtillis
LM49.2P
CM30.1P
29
22
Penicillium
Penicillium
5 Khả năng ĐK E.coli CM30.1P 23 Penicillium
* Kiến nghị
Tiếp tục khảo sát các chi còn lại của nấm sợi
Các chủng nấm sợi có hoạt tính sinh học cao đã được tuyển chọn tiếp tục được nghiên cứu sâu
hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVSHVSV023.pdf