Luận văn Khảo sát địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn

I. Lý do chọn đề tài Mở đầu 1. Địa danh là một bộ phận từ vựng trong vốn từ vựng của ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng. Nghiên cứu địa danh một vùng cung cấp cho ta những cơ sở để tím hiểu những cơ chế định danh của một sự vật hiện tượng. Mỗi ngôn ngữ có cách định danh riêng. 2. Địa danh liên quan chặt chẽ đến lịch sử, văn hoá, cư dân của một vùng nhất định. Địa danh lưu giữ những trầm tìch về lịch sử, văn hoá, phong tục, tập quán của cư dân ở một vùng đất. Nghiên cứu địa danh sẽ giúp nghiên cứu văn hoá, lịch sử của vùng đất ấy. 3. Địa danh có những nguyên tắc riêng trong cấu tạo, trong cách gọi tên, có thể một vùng đất có nhiều tên gọi khác nhau, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau. Nghiên cứu địa danh giúp nghiên cứu lịch sử phát triển của một vùng đất, giúp khám phá sự ảnh hưởng và tác động của những nhân tố bên ngoài vào cách đặt địa danh: Đất nước học, tôn giáo, tìn ngưỡng, lịch sử tộc người Mặt khác địa danh, nhất là địa danh hành chình, thường là sản phẩm của một chế độ nhất định. Nó được gọi tên bởi những quan điểm, chình sách, ý tưởng của chình quyền hoặc dân chúng đương thời. Trong hoàn cảnh một vùng đất có nhiều dân tộc nối tiếp nhau sinh sống, địa danh có nhiều dấu tìch từ vựng của các ngôn ngữ. Mỗi địa danh được hính thành trong một hoàn cảnh văn hoá, lịch sử nhất định và còn lưu dấu mãi về sau. Nhiều địa danh thường mang tên người, cây cỏ, cầm thú, sự vật, địa hính thiên nhiên Tất cả những điều ấy cho thấy địa danh trở thành “vật hoá thạch”, “tấm bia bằng ngôn ngữ độc đáo về thời đại mà nó chào đời”. 4. Bắc Kạn là một trong những chiếc nôi của cách mạng. Nghiên cứu địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn giúp chúng ta tím hiểu một chặng đường lịch sử lâu dài và hào hùng của dân tộc ta; giúp chúng ta học tập, giữ gín truyền thống văn hoá dân tộc, đồng thời góp phần vào việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và mở rộng, phát triển du lịch của cả nước nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài của luận văn là “ Khảo sát địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn”. II. Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn. Các địa danh này có nguồn gốc từ nhiều ngôn ngữ khác nhau.§ Mục đìch nghiên cứu của luận văn là xác định những cơ sở lý luận liên quan đến việc nghiên cứu địa danh và địa danh học.M Về nội dung của luận vănV, chúng tôi tập trung vào các mặt sau: - Nghiên cứu những đặc điểm về phương diện cấu tạo của các địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn - Tím hiểu về phương thức định danh các địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn, đồng thời qua đó bước đầu tím hiểu về nội dung ngữ nhĩa địa danh. - ở một chừng mực nhất định, tím hiểu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá trong những địa danh nổi tiếng của tỉnh. Mục lục Mục lục 3 Mở đầu . 7 I. Lý do chọn đề tài . 7 II. Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu .8 III. Lịch sử vấn đề .8 IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 10 V. Phương pháp và tư liệu nghiên cứu 11 VI. Cấu trúc luận văn .12 Chương 1: cơ sở lý thuyết liên quan đến địa danh và địa danh học 15 1.1. Khái niệm về địa danh . 15 1.1.1. Định nghĩa địa danh .15 1.1.2. Địa danh hành chính 18 1.2. Phân loại địa danh. 19 1.3. Đặc điểm của địa danh 20 1.4. Các phương diện nghiên cứu địa danh 21 1.5. Những nét chính về địa bàn liên quan đến địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn .22 1.5.1. Về địa lý .22 1.5.2. Về lịch sử .23 1.5.3. Về văn hoá .26 1.5.4. Về dân cư .27 1.5.5. Về ngôn ngữ 29 1.6. Tiểu kết 30 Chương 2: Đặc điểm cấu tạo của địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn .32 2.1. Mô hình cấu trúc phức thể địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn 32 2.2. Thành tố chung .33 2.2.1. Khái niệm 33 2.2.2. Vấn đề thành tố chung trong địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn 33 2.2.3. Các thành tố chung có khả năng chuyển hoá thành những yếu tố riêng và đứng ở các vị trí khác nhau trong tên riêng . 33 2.3. Tên riêng 35 2.3.1. Giới thiệu chung .35 2.3.2. Về số lượng yếu tố trong tên riêng .36 2.3.2.1. Kết quả thống kê địa danh theo số lượng âm tiết trong tên riêng .36 2.3.2.2. Về số lượng các yếu tố trong địa danh 37 2.4. Các yếu tố và các địa danh có tần số xuất hiện cao 38 2.4.1. Các yếu tố có tần số xuất hiện cao .38 2.4.2. Một số địa danh có tần số xuất hiện cao 39 2.5. Đặc điểm cấu tạo địa danh .40 2.5.1. Đặc điểm cấu tạo nội dung .41 2.5.1.1. Phương thức cấu tạo mới .41 2.5.1.2. Phương thức chuyển hoá .45 2.5.1.3. Phương thức vay mượn 47 2.5.2. Đặc điểm cấu tạo hình thức . 48 2.5.2.1. Nhận xét khái quát về các kiểu cấu tạo địa danh 49 2.5.2.2. Đặc điểm của một số kiểu cấu tạo địa danh do phương thức định danh chi phối .53 2.6. Tiểu kết .57 Chương 3: Đặc điểm về ý nghĩa của địa danh hành chính tỉnh Bắc kạn .59 3.1. Mối quan hệ giữa ý nghĩa địa danh và hiện thực được phản ánh .59 3.2. Tính rõ ràng về nghĩa của các yếu tố trong địa danh thể hiện qua nguồn gốc ngôn ngữ .61 3.2.1. Hiện tượng các yếu tố rõ ràng về nghĩa 61 3.2.2. Hiện tượng các yếu tố chưa rõ ràng về nghĩa 3.3. Các yếu tố trong địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn phản ánh tính đa dạng các loại hình đối tượng địa lý và mang tính cảnh quan rõ nét .62 3.3.1. Sự phản ánh tính đa dạng của các loại hình đối tượng địa lý . 63 3.3.2. Sự phản ánh bức tranh địa hình mang tính cảnh quan rõ nét 63 3.4. Cách phân loại nghĩa của các yếu tố trong địa danh 65 3.5. Các nhóm từ và tên gọi theo trường nghĩa .66 3.5.1. Nhóm ý nghĩa thứ nhất 66 3.5.2. Nhóm ý nghĩa thứ hai 73 3.6. Một số địa danh gắn với lịch sử, văn hoá, xã hội 76 3.6.1. Địa danh tỉnh Bắc Kạn . .76 3.6.2. Địa danh huyện Ba Bể .79 3.6.3. Địa danh thôn Nà Tu .82 3.7. Tiểu kết .83 Kết luận 85 Những bài báo của tác giả có liên quan đến luận văn đã được công bố 88 Tài liệu tham khảo .89 Phụ lục . 92

pdf115 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2170 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và ý nghĩa Đây là kết quả của sự chuyển hoá địa danh từ thành tố chung vào vị trì các yếu tố trong tên riêng. Trường nghĩa này được biểu hiện trong 6 địa danh cùng có tên là thôn Nà Bản. Ngoài ra còn có các địa danh như: Xã Rã Bản, Bản Thi… o. Trường nghĩa chỉ những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh mà con người trên đối tượng phải trải qua Bắc Kạn là vùng đất nghèo, từ xa xưa, con người ở đây luôn phải chống chọi với thiên tai và dịch bệnh. Điều này được thể hiện rõ trong địa danh: Bản Rả (chết dịch), thôn Đông Lẻo (rừng thiêng chôn người chết trẻ), bản Tràng (rên), bản Giác (đói), bản Nản (bản khổ)… p. Trường nghĩa chỉ nguồn gốc, sự ra đời của đối tượng (gắn với thuộc tính nào đó ngoài những thuộc tính đã nêu) Phần lớn những địa danh này lì giải nguồn gốc ra đời của đối tượng địa hính tự nhiên. Những địa danh chỉ địa hính tự nhiên này chuyển hoá thành địa danh hành chình. Chẳng hạn, thôn Đán Mẩy (núi đá cháy), Nà Mẩy (ruộng cháy) …cũng phản ánh đặc điểm của đối tượng gắn với những sự kiện đã xảy ra. Địa danh thôn Tốc Lù (rơi hố) chỉ thuộc tình, đặc điểm của đối tượng. ở đây có một số dòng chảy rơi xuống một cái hố rộng, rồi biến mất vào trong lòng đất sau đó chảy ngầm ra con sông cách đó khá xa. 3.5.2. Nhóm ý nghĩa thứ hai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Nhóm nghĩa thứ hai bao gồm những địa danh có yếu tố chỉ nguyện vọng, tâm lý, tính cảm, tìn ngưỡng của con người. Đa số những địa danh này được cấu tạo bằng yếu tố Hán Việt và chủ yếu là tên gọi các xã. So với nhóm nghĩa thứ nhất, nhóm nghĩa này chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ có 172 địa danh. 3.5.2.1. Tiểu nhóm 1: Bao gồm những địa danh chứa các yếu tố có ý nghĩa phản ánh niềm mong ước tốt đẹp của con người cho cuộc sống và quê hương. Tiểu nhóm này có số lượng không nhiều trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn. a. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về sự đổi mới, sự trẻ trung, khoẻ khoắn của quê hương Trường nghĩa này được thể hiện qua các yếu tố “tân”, “xuân”, “mới”... Vì dụ: Huyện Chợ Mới; xã Cao Tân, Tân Tiến, Xuân La, Xuân Dương, Xuân Lạc; thôn Tân Thành, Tân Lập; bản Mới… b. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước của con người về một quê hương đẹp đẽ, hữu tình Niềm mong ước về quê hương đẹp đẽ, hữu tính được thể hiện qua các địa danh có chứa yếu tố “mỹ”. Vì dụ: Xã Mỹ Phương, Mỹ Thanh, Yên Mỹ; thôn Khuổi Mỹ, bản Nguộc (đẹp)… c. Niềm mong ước về quê hương có cuộc sống giàu có, thịnh vượng Niềm mong ước này được gửi gắm qua các địa danh có chứa các yếu tố „lộc”, “thịnh”, “lạc”, “lợi”... Vì dụ: Xã Phúc Lộc, Cường Lợi, thôn Cao Lộc…phản ánh niềm mong ước về một vùng quê tài lộc dồi dào; xã Yên Thịnh, Nông Thịnh thể hiện ước mơ về sự hưng thịnh, phát đạt và bính yên; xã Xuân Lạc, Yến Lạc…gợi sự đầy đủ, sung sướng… d. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về cuộc sống nhân ái, lễ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Trường nghĩa này được phản ánh qua các yếu tố “lễ‟, “nghĩa”…Vì dụ: Xã Cư Lễ, Hảo Nghĩa, Nghĩa Tá…đều phản ánh ý thức coi trọng lễ nghĩa của con người; xã Ân Tính, Thượng Ân; thôn Khuổi Slương (suối yêu thương) …thể hiện niềm mong muốn về một vùng quê mà ở đó con người sống với nhau hoà thuận và coi trọng ân đức, tính cảm. e. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về một cuộc sống thanh bình, hoà hợp và yên ổn Niềm mong ước này được gửi gắm qua các địa danh có chứa các yếu tố “an”, “yên”, “hoà‟, “bính”…Vì dụ: Các địa danh xã Yên Trạch, Yên Cư, Yên Hân, Yên Mỹ, Yên Thịnh, Yên Đĩnh, An Thắng, Thanh Bính; thôn Phiêng An…đều phản ánh niềm khát khao có được cuộc sống thanh bính, yên ả. Xã Trung Hoà, Hoà Mục; thôn Đoàn Kết…thể hiện cuộc sống hoà thuận, êm ấm… g. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về một sức sống khoẻ mạnh Trường nghĩa này được thể hiện qua các địa danh: Xã Cường Lợi, Nam Cường, Khang Ninh; thôn Tân Khang…với niềm mong ước về sức khoẻ của con người và sức sống dài lâu của quê hương. h. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về sự tiến bộ của con người và quê hương Niềm mong ước về sự tiến bộ được phản ánh qua các địa danh: Xã Tân Tiến, Văn Minh; thôn Tiến Bộ…Các địa danh này đều thể hiện ý chì phấn đấu để cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. 3.5.2.2. Tiểu nhóm hai: Bao gồm các địa danh chứa những yếu tố có ý nghĩa phản ánh nguyện vọng của con người về nhân cách, phẩm chất tốt đẹp. Tiểu nhóm này gồm những trường nghĩa sau: a. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về sự rèn luyện phẩm chất trong sáng, thanh cao, liêm chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Niềm mong ước này được phản ánh qua các địa danh chứa các yếu tố “minh”, “liêm”, “phúc”…Vì dụ: Xã Côn Minh, Văn Minh, Liêm Thuỷ, Quảng Bạch, Đồng Phúc, Cư Lễ, Cao Thượng; thôn Tân Minh…Những yếu tố này vừa phản ánh niềm mong ước về cuộc sống tuân thủ những giá trị truyền thống tốt đẹp vừa tiếp thu những sự tiến bộ của thời đại để rèn luyện phẩm chất tốt đẹp hơn. b. Trường nghĩa phản ánh ý chí phấn đấu vươn lên Trường nghĩa này được thể hiện trong các địa danh: Chì Kiên, Tiến Bộ, Tân Tiến, Tân Thành, Tiền Phong… 3.5.2.3. Tiểu nhóm 3: Bao gồm những địa danh có chứa những yếu tố phản ánh tâm lý, tính cảm của con người hướng tới những mong ước về vùng đất thiêng, về sự cậy nhờ ơn đức và về những tính cảm sâu nặng dành cho quê hương cội nguồn gốc gác xưa. Tiểu nhóm này gồm các trường nghĩa sau: a. Trường nghĩa phản ánh mong ước về một vùng đất thiêng có khả năng giúp con người ăn nên làm ra, học hành tiến bộ Điều này được phản ánh qua các địa danh có chứa các yếu tố “linh”, “rồng”…Vì dụ: Xã Địa Linh, Phương Linh, Cò Luồng (cổ rồng)… b. Trường nghĩa phản ánh niềm mong ước về điềm lành, cậy nhờ ơn đức Trường nghĩa này phản ánh qua các địa danh có chứa yếu tố “ân”, “phúc”, “lộc”, “cát”…Vì dụ: Xã Thượng Ân, Nguyên Phúc, Đồng Phúc, Địa Cát, Phúc Lộc, Ân Tính, Phúc Trạch, Bằng Phúc… 3.5.2.4. Tiểu nhóm 4: Bao gồm những địa danh có ý nghĩa phản ánh tính cảm trân trọng, lòng biết ơn sâu sắc và sự ghi nhớ công lao của những người có công với đất nước, những người con của Bắc Kạn đã hi sinh anh dũng . Điều này thể hiện qua 3 tên phường: Nguyễn Thị Minh Khai, Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 Xuân, Phùng Chì Kiên, 1 tên thôn: Nam Đội Thân. Trong đó, Đức Xuân và Phùng Chì Kiên là hai người con của Bắc Kạn đã hi sinh anh dũng trong kháng chiến chống Pháp. Đội Thân là tấm gương liệt sĩ hi sinh trong trận đánh ở Lanh Chang, xã Lục Bính năm 1945. 3.5.2.5. Tiểu nhóm 5: Bao gồm 15 địa danh chứa các yếu tố phản ánh tìn ngưỡng, tôn giáo của con người. Tiểu nhóm này gồm những địa danh chứa các yếu tố chỉ lực lượng siêu nhiên hoặc các công trính xây dựng của phật giáo. Vì dụ: Nà Chùa, Nà Đình (đính), Kéo Pụt (đèo bụt), Nà Giàng, Đèo Giàng, Đông Lẻo (rừng thiêng - chôn cất những người chết trẻ), Khuổi Tinh (suối thần linh)... Qua nghiên cứu 35 trường nghĩa được thống kê, sắp xếp trong hai nhóm ý nghĩa lớn, chúng tôi nhận thấy nhóm địa danh mô tả chiếm tỉ lệ cao so với địa danh ước vọng. Trong đó, trường nghĩa về địa hính, cây cối và động vật xuất hiện rất nhiều trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn. Điều này có thể lý giải rằng, ngay từ khi xuất hiện con người đã muốn đặt tên cho các sự vật, hiện tượng xung quanh mính. Cách định danh đơn giản nhất là đặt theo thuộc tình của đối tượng hoặc đặt theo các sự vật, hiện tượng có liên quan tới đối tượng. Bắc Kạn là một vùng đất có địa hính đa dạng, có hệ động thực vật phong phú. Điều này đã được con người thời đó phản ánh rõ nét trong địa danh. Một lần nữa chúng ta thấy rằng, địa danh chình là bộ từ điển sống về một vùng đất. 3.6. Một số địa danh gắn với lịch sử, văn hoá, xã hội 3.6.1. Địa danh tỉnh Bắc Kạn Bắc Kạn là một trong số không nhiều các địa danh trên cả nước có những cách giải thìch chưa thống nhất về nguồn gốc tên gọi. Trong đó rất nhiều ý kiến cho rằng đó là địa danh gốc Tày Nùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Xung quanh việc giải thìch nguồn gốc cũng như ý nghĩa của địa danh Bắc Kạn, chúng tôi thấy có các ý kiến sau: 1. Bắc Kạn là đất khô cạn ở vùng núi phìa Bắc. 2. Bắc Kạn là từ biến âm của từ Tày - Nùng “ Pác Cạm” có nghĩa là cửa ngõ kinh thành Thăng Long. 3. Bắc Kạn là từ biến âm của từ Tày - Nùng “ Pác Káp” có nghĩa là nơi hợp lưu của sông cầu (là sông chìnhl) với sông Đôn Phong, dòng Nặm cắt, suối Nông Thượng và các suối nhỏ khác. 4. Bắc Kạn là từ biến âm của từ Tày - Nùng “ Pác Can” Pác Can là khu sở Tài Chình, Sở Nông Nghiệp phát triển nông thôn của tỉnh hiện nay. ở đây có cánh đồng Nà Can. 5. Bắc Kạn là từ biến âm của từ Tày - Nùng “ Pá Kạn” có nghĩa là rừng (cây) Kạn. Việc xác định nguồn gốc địa danh Bắc Kạn là một việc làm không đơn giản. Để xác định nguồn gốc địa danh này cần phải dựa trên nhiều nguồn: cơ sở quy tắc ghép vần của chữ Quốc ngữ, dựa vào từ nguyên và có tình đến tâm lý xã hội. Về chình tả, trong tiếng Việt phụ âm K chỉ có thể đứng trước i, e, ê. Vì dụ: kim, kém, kênh. Nhưng nếu trong từ vay mượn thí có thể dùng hính thức văn tự để giữ nguyên một ý nghĩa từ nguyên. Vì dụ: vải kaki, nguyên tố kali… Như vậy, viết Bắc Kạn hay Bắc Cạn là tuỳ thuộc vào việc xác định nguồn gốc, ý nghĩa của từ. Về từ nguyên, có người cho rằng “Bắc” là âm tiết gốc Hán có nghĩa là phìa Bắc. “Cạn” là từ thuần Việt nghĩa là “hết nước”, “khô kiệt”. Đây là cách giải thìch từ nguyên thông tục, dĩ nhiên là không đúng. Hơn nữa về mặt cấu tạo, trong tổ hợp song tiết có các từ tố chỉ phương vị Đông, Tây, Nam, Bắc chúng ta chỉ thấy các từ tố này kết hợp ở trước các từ tố gốc Hán có ý nghĩa danh từ, động từ, không thấy kết hợp với tình từ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 nhất là tình từ thuần Việt. Chúng ta có Nam tiến, Bắc phạt, Đông du, không thấy có nam quảng, nam lụt …Do đó Bắc Kạn không phải là tổ hợp cấu tạo Bắc (Hán) + Cạn (Việt). Cũng không thể nghĩ rằng “ Cạn” là biến âm của “ Can” Hán ví như thế trái với quy tắc cấu tạo từ Hán Việt: tình từ, định ngữ phải đứng trước danh từ. Nếu cho Bắc Kạn là biến âm của từ Tày - Nùng “Pác Cạm”, nghĩa là “cửa ngõ” kinh thành Thăng Long thí về mặt ý nghĩa là có lý. Bắc Kạn chình là cửa ngõ, là “phên giậu” Thăng Long từ hướng Bắc. Nhưng xét về mặt ngôn ngữ, “Pác” có thể biến thành “Bắc” nhưng “ Cạm” khó có thể biến thành “Cạn”. Ví qua nghiên cứu quy luật biến đổi ngữ âm tiếng Tày - Nùng, không thấy có hiện tượng phụ âm cuối chuyển từ M sang N. Bắc Kạn là biến âm của từ Tày - Nùng “Pác Káp”, nghĩa là “ngã ba”, là nơi hợp lưu của ba con sông: sông Cầu, sông Đôn Phong và dòng Nặm Cắt? Cũng như trường hợp trên, trong tiếng Tày - Nùng không có hiện tượng phụ âm cuối chuyển từ P sang N. Bắc Kạn là biến âm của từ Tày Nùng “Pá Cạn”, có nghĩa là rừng cây “cạn”: Pá là bãi, rừng; Kạn là cây Kạn? Về mặt hệ thống, đây là từ có chung kiểu cấu tạo với địa danh Pá ội, Pá Danh…do quy luật đồng hoá ngữ âm: “Pá” bị ảnh hưởng của “ Kạn” đã biến âm thánh “Pak”, sau đó biến thành “Bắc”. Tuy nhiên “Kạn” là loại cây như thế nào, hiện nay không thấy tồn tại loại cây này. Như vậy cũng chưa đủ sức thuyết phục. Hay Bắc Kạn là biến âm của từ Tày Nùng “Pác Can”? Về mặt ngữ âm, điều này có thể xảy ra. Tuy nhiên tại sao lại lấy tên một mảnh đất nhỏ để đặt tên cho một tỉnh là điều chúng ta cần nghiên cứu. Theo chúng tôi Bắc Kạn là một từ gốc Hán Việt. Tỉnh Bắc Kạn được thành lập năm 1900. Khi thành lập một tỉnh mới, việc đặt tên chắc chắn có sự tham gia của các quan lại người Việt, vào thời bấy giờ những người này Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 thường rất thông thạo chữ nho, có thói quen dùng từ Hán Việt để đặt tên các địa danh tương ứng với các đơn vị hành chình. Bắc Kạn không nằm ngoài thông lệ ấy. Thực tế cho thấy, bản sao bài văn bia “Tam hải hồ sơn chí” bằng tiếng Hán khắc trên đá dựng ở Bó Lù, bờ hồ Ba Bể, do tác giả Phạm Đính Hoè – Quan án sát tỉnh Bắc Kạn viết, ông Vi Văn Thượng khắc và dựng bia năm 1925 (Bài văn bia này đã được giới thiệu trên Tạp chì Văn học số 6/1986), chữ “Kạn” trong từ Bắc Kạn có bộ tài gẩy bên chữ “Can”, âm Hán Việt đọc là “cản”, chữ này có nghĩa là ngăn giữ, bảo vệ, chống cự. Theo ông Lương Bèn – giảng viên ngôn ngữ trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên thí một số văn bản Hán Nôm, nhất là sách Nôm Tày cũng viết chữ “Kạn” như vậy. Những bản Hán Nôm về sau mới viết “Cạn” nghĩa là khô kiệt. Như vậy, ta có thể phỏng đoán ban đầu, các quan chức đã dùng hai chữ “ Bắc Cản” để đặt tên cho một tỉnh mới. Trong tư duy của người nắm quyền cai trị thời đó, nơi đây là vùng chiến lược phòng thủ quân sự từ hướng Bắc. Về mặt cấu tạoV, “Bắc Cản” cùng kiểu cấu tạo với Nam tiến, Bắc phạt, Đông du …Bên cạnh đó, vào thời bấy giờ chữ quốc ngữ chưa trở thành chữ viết phổ thông còn chữ Hán và chữ Pháp thí ìt người biết đến và không biểu thị thanh điệu. Ví vậy, “Bắc Kản” đã tồn tại trong dân chúng theo cách phát âm của địa phương. Những từ Hán Việt và từ thuần Việt đi vào ngôn ngữ Tày - Nùng có một quy luật biến thanh: thanh “hỏi” thành thanh “nặng”. Vì dụ: Quả ổi (Việt) biến thành ội (Tày); lửa bỏng (Việt) biến thành bọng (Tày); thẳng (Việt) biến thành thặng (Tày) …Theo quy luật này, từ “Bắc Kản” đã được phát âm thành từ “Bắc Kạn”, chữ Quốc ngữ và Hán Nôm mới theo cách phát âm thực tế viết thành Bắc Kạn như ngày nay. Như vậy, Bắc Kạn là một từ Hán Việt đã được Tày - Nùng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Vậy, phải viết là „Bắc Kạn” hay “Bắc Cạn”? Theo chúng tôi, Bắc Kạn là từ Hán Việt đã được Tày - Nùng hoá thí cũng là địa danh thuộc ngôn ngữ Tày - Nùng. Viết Bắc Kạn là hợp lý hơn cả. Về phương diện tâm lý, nếu viết “Bắc Cạn” chữ “Cạn” dễ gợi đến sự khô kiệt, nghèo khó…mà không ai muốn quê hương mính mang một nét nghĩa không đẹp. Như vậy, chúng ta cần lưu ý vấn đề văn hoá và lịch sử để nghiên cứu một địa danh. Chình ta địa danh cần được xác định trên cơ sở ngôn ngữ học và những hiểu biết về văn hoá và lịch sử địa danh ấy. 3.6.2. Địa danh huyện Ba Bể Huyện Ba Bể trước đây có tên là huyện “Chợ Rã”H, biến âm từ từ Tày Nùng “Chẻ Già” nghĩa là “núi già” (theo Đại Nam nhất thống chì). Thời Pháp thuộc gọi là châu Chợ Rã, từ năm 1945 gọi là huyện Chợ Rã. Năm 1978 Quốc hội quyết định tách huyện Chợ Rã thuộc về tỉnh Cao Bằng . Năm 1984 đổi thành huyện Ba Bể. Khi tái lập tỉnh (1997) huyện Ba Bể được tái nhập vào địa giới hành chình tỉnh Bắc Kạn. Huyện Ba Bể là địa danh hành chình được chuyển hoá từ thuỷ danh: Hồ Ba Bể. Ba Bể là một trong 20 hồ nước ngọt đẹp nhất thế giới, là hồ tự nhiên lớn nhất nước ta. Hồ Ba Bể đã được bộ văn hoá thông tin xếp hạng là di tìch lịch sử văn hoá đồng thời đang được đề nghị UNESCO công nhận là danh thắng Thế giới. Hồ Ba Bể thuộc xã Nam Mẫu, rộng khoảng 500 ha, gồm ba hồ nhỏ là Pé Lèng, Pé Lù và Pé Lồm. Người Tày địa phương từ xa xưa gọi hồ này là Nặm Pé (nước biển). Sự kiến tạo của hồ là do hiện tượng chân núi đá vôi bị ăn mòn (Cát tơ), làm sụt lở vách núi đá chặn dòng khu vực Đầu Đẳng, nước dâng lên thành hồ. Hồ có độ sâu trung bính khoảnh 25m, cao 150m so với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 mặt nước biển. Theo niên giám thống kê của người Tày địa phương: Một ngày tháng tám, năm Giáp Tý, niên hiệu Thái Hoà thứ ba (1444 đời vua Lê Thánh Tông) bỗng nhiên trời tối sầm lại, nổi mưa to gió lớn, đất rung chuyển rồi thụt xuống khiến nước dâng lên thành hồ. Báo Nhân dân ngày 8 - 12 - 1 977 cho biết: “ Theo tài liệu địa chất, trận động đất 24h đêm 15 - 8 -1444 năm Giáp Tý làm núi đá sập xuống sông Năng thành hồ. Động Puông dài chừng 250m, hồ Ba Bể rộng khoảng 670m, dài hơn 7000m, dáng con giao long, thắt lưng ong ba đoạn. Nơi sâu nhất là 30m”. [21], [22]. Xưa, dưới các triều đại phong kiến, hồ Ba Bể đã được coi là danh thắng, được sử sách chi chép lại. Sách “Kiến văn tiểu lục” (Lê Quì Đôn) ghi: Sông Côn Lôn phát nguyên từ núi Ngọc Nữ trang Cổ Đạo, châu Bạch Thông đến trang Đà Nhàm thí hợp với khe nhỏ mỏ Tống Tinh (mỏ Tĩnh Túc) xã Giao Long, chạy xuống qua Thưởng Giáo và Bành Trạch thí tụ lại thành một cái đầm lớn gọi là biển Cao Thượng, chảy xuống qua các xã Cao Cương Thượng và Nam Mẫu, ở phìa dưới có một khe nhánh phát nguyên từ Xuân ổ chảy ngược đến Mĩ Hoá tụ lại thành biển Dù, nước hai xứ hợp với nhau ở phìa trên, về phìa bên trái có một khe nhánh phát nguyên từ xã Quân Bính tụ lại làm thành biển Hoài, cũng chảy xuống biển Dù. Lại ở về phìa bên trái có một chi bên ngoài, phát nguyên từ núi Tuyên Quang, chảy ngược qua Cảm Lạc, An Thịnh, Quảng Bạch, Hoà Viên đến gần xứ Mô Bồng luồn qua hang núi mà đi cũng chảy xuống biển Dù”. [25]. Sách SĐại Nam nhất thống chí” ghi: Hồ Ba Bể cách châu Bạch Thông 25 dặm về phìa Tây Bắc. Phìa Tây có núi đáH, một đường nước từ trong động núi chảy ra, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 đến địa phận xã Nam Mẫu thí mở ra một vùng rộng ước hơn 300 mẫu, sâu 2 trượng, tục gọi là bể Tàu; chảy đến xã Thượng Giáo lại mở ra một vùng nữa cũng rộng hơn 300 mẫu, sâu 2 trượng, tục gọi là bể Hoài. Các bể đều có núi đất đá bao bọc, cạnh bể có dân cư, nước đá xen nhau, cây cối um tùm, trong bể thí núi mọc lô nhô, ẩn hiện trong làn sóng, lúc gió lặng sóng êm, thuyền chài bơi lội tứ tung, phong cảnh tuyệt đẹp. Bản triều, năm Tự Đức thứ ba, liệt vào hàng sông lớn, chép trong điển thờ”. [25]. Cảnh quan tuyệt diệu của Hồ Ba Bể từ xưa đã thu hút các học giả, du khách. Danh nhân Ngô Thí Sĩ thế kỷ XVIII qua đây đã mô tả: Nguồn nước từ Cao Bằng chảy đến châu Bạch Thông, thí bên phải là một cái biển thuộc địa phận xã Tiên Nam, bên trái là hai cái biển thuộc địa phận xã Nam Mẫu. Chỗ hết biển giáp với Tuyên Quang có bờ đá chặn lại, thuyền bè khó đi qua, nước đổ từ bên bờ đổ xuống rất mạnh. [25, tr. 160]. Trước cảnh đẹp ấyT, ông đã viết: Một dải non xanh trông xuống làn nước biếc Chỗ biên thành mà có cảnh đẹp như vậy thật là hiếm Suốt đêm ngày lên chỗ cao mà ngắm cảnh non xanh. (Theo Phan Huy Chú – Lịch triều hiến chương loại chì). Dân gian hiện nay còn lưu truyền “sự tích Hồ Ba Bể”. Chuyện kể rằng: Con bò của Bụt (cũng có chuyện kể là bò của thuỷ thần) lạc đàn vào làng, người làng mổ thịt, chia cho bà goá chiếc đuôi bò. Bụt hoá phép thành bà già ăn mặc bẩn thỉu đi tím bò nhưng chẳng ai mách bảo mà lại xua đuổi, đêm đến bà xin khắp làng không nhà nào cho bà ngủ trọ, duy chỉ có bà goá nhà rách dưới là cho ngủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 nhờ. Bà goá còn cho bà già xem chiếc đuôi bò mà bà đang đi tím để trên gác bếp. Sáng hôm sau, trước khi ra về bà già bảo bà goá rải trấu xung quanh nhà. Bà goá làm theo. Đêm đến sấm chớp nổi ầm ầm, mưa như trút nước khiến cả làng bị sụt đất chím sâu, nước ngập mênh mông chỉ còn nhà bà goá nay là Pò Giả Mải (Đảo Bà Goá§) và những chiếc thuyền đi lại do vỏ trấu biến thành. Thấy bể lớn, các loài thuỷ quái đến đây tranh giành nơi ở. Thuồng luồng cổ đỏ thắng thế chia hồ thành ba vùng (Ba Bể – Slam pé) là Pé Lèng, Pé Lù, Pé Lồm cho ba con gái cai quản. Hồ Ba Bể luôn là niềm tự hào của người dân Bắc Kạn. Đến nay dân gian vẫn lưu truyền câu ca dao: Bắc Kạn có suối đãi vàng Có Hồ Ba Bể, có nàng áo xanh. 3.6.3. Địa danh thôn Nà Tu Nà Tu là địa danh thuộc xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, nằm cạnh quốc lộ số 3 cách thị xã Bắc Kạn 10km về phìa Bắc. Trong kháng chiến chống Pháp đây là nơi tổng đội thanh niên xung phong công tác trung ương 312 đóng quân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo giao thông – vận tải phục vụ kháng chiến. Là địa phương được giải phóng sớm nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bắc Kạn nhanh chóng trở thành hậu phương căn cứ kháng chiến của cả nước. Sau chiến thắng biên giới thu đông năm 1950, quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chình đã về tay ta. Biên giới được khai thông, thế bao vây cả trong lẫn ngoài bị phá vỡ, căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng giúp ta có điều kiện mở rộng nhiều chiến dịch lớn. Để ngăn chặn sự chi viện từ biên giới, từ căn cứ địa Việt Bắc cho các chiến trường, giặc Pháp dùng máy bay bắn phá các tuyến đường giao thông, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 trong đó đoạn đường số 3 đi qua Bắc Kạn là một trọng điểm. Vấn đề đảm bảo giao thông vận tải trở thành nhiệm vụ trọng yếu của tỉnh Bắc Kạn cũng như của toàn cuộc kháng chiến. Đầu năm 1950, Trung ương Đảng đã chủ trương sửa chữa, khôi phục đường số 3 và phát động chiến dịch cầu đường ở ba tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên. Nhiều đội thanh niên xung phong công tác trung ương, trong đó có đội 312, được phân công nhiệm vụ bảo vệ cầu Nà Cù và đoạn đường từ thị xã Bắc Kạn lên thị trấn Phủ Thông. Mặc dù công việc nặng nhọc, vất vả, nguy hiểm lại thiếu thốn mọi bề nhưng họ đã cùng nhân dân Bắc Kạn hoàn thành tốt công việc Đảng và nhà nước giao phó. Cuối tháng 3-1951, Hồ Chủ Tịch đã đến Nà Tu, tại đây Người đọc bốn câu thơ bất hủ: Không có việc gí khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chì ắt làm nên. Lời của Người dạy trong bài thơ đã trở thành nguồn cổ vũ, động viên cho các thế hệ trẻ Việt Nam trên con đường lập nghiệp và giữ nước. Ngày 18 tháng 3 năm 1996, di tìch lịch sử Nà Tu được Bộ Văn hoá thông tin xếp hạng di tìch lịch sử cấp Quốc gia. [5]. 3.7. Tiểu kết Qua nghiên cứu các trường nghĩa được thể hiện ở các yếu tố cấu thành địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn, có thể rút ra một số nhận xét về đặc điểm ý nghĩa của các yếu tố đó như sau: 3.7.1. Khi định danh cho một đối tượng địa lý, người ta thường dựa vào kết quả tri giác, quan sát, nhận thức, đánh giá và miêu tả đối tượng trong thực tế về các mặt vị trì tồn tại, phương hướng, đặc điểm, loại hính…để tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 nên những địa danh có khả năng có sức gợi tả cao thông qua những nét nghĩa biểu niệm của từ được dùng để định danh; đồng thời gửi vào đó những cách nhín, quan niệm, tính cảm, ước nguyện của mính để tạo nên ý nghĩa của các yếu tố cấu tạo nên địa danh. Các yếu tố nghĩa trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn rất phong phú. Chúng tạo nên một hệ thống địa danh theo các trường nghĩa khác nhau. Ngoài ý nghĩa phản ánh những vấn đề có liên quan đến đối tượng địa lý như phương hướng, vị trì, đặc điểm, tình chất, màu sắc, động thực vật thí ý nghĩa phản ánh tâm lý, nguyện vọng của con người dành cho quê hương, cho cuộc sống cũng được thể hiện rõ nét. 3.7.2. Địa hính Bắc Kạn cao hơn so với một số tỉnh lân cận. Đây là địa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số. Nhín chung họ chưa có sự hiểu biết nhiều về địa lý, ngôn ngữ nên họ định danh cho các đối tượng xung quanh bằng cách riêng của mính. Đó là cách định danh theo lối trực quan, cụ thể, sinh động và gọi tên đối tượng một cách dân dã, đơn giản bằng việc phản ánh những đặc điểm, tình chất hoặc những mối liên hệ với các đối tượng, sự vật, hiện tượng xung quanh. Trong đó, hệ động thực vật phong phú của rừng núi Bắc Kạn được phản ánh nhiều và rõ nét nhất trong địa danh. Ví vậy, các địa danh này đều được hiểu theo nghĩa tường minh. Một số địa danh thuần Việt cũng được hiểu theo nghĩa tường minh. Đây là những địa danh do người Kinh di cư lên Bắc Kạn đặt và chúng thường ra đời muộn hơn so với các địa danh khác. Những địa danh được định danh theo lối suy lì, biểu trưng là những địa danh Hán Việt. Những địa danh này tập trung ở các xã và do chình quyền đặt. 3.7.3. Địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là địa danh Tày Nùng. Hầu hết các địa danh này có liên quan đến văn hoá tộc người như điều kiện canh tác, người Tày Nùng có thói quen trồng lúa nước. Họ sống ở ven Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 các khe suối, chân núi nên dấu ấn “ phja”, “nà”, “khuổi” xuất hiện rất nhiều trong các địa danh. 3.7.4. Địa danh của bất kỳ vùng nào cũng chứa những yếu tố phản ánh cấu trúc địa hính của vùng đó. Địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn chứa các yếu tố phản ánh địa hính của miền núi cao với rất nhiều vết lồi lõm: núi, đồi, sông, suối, khe, lũng, nguồn, thác, gò, bãi…Những cấu trúc địa hính này được ánh xạ vào địa danh tạo nên một bức tranh về địa danh mang tình cảnh quan rõ nét. 3.7.5. Địa danh là một bộ phận của từ vựng nên nó cũng có nghĩa biểu vật và biểu niệm. Nghĩa của tổ hợp các yếu tố này được tạo nên từ nghĩa của từng yếu tố cấu tạo nên nó. So với từ chung thí các yếu tố cấu tạo địa danh có tình linh hoạt hơn trong việc biến đổi từ loại của từ. Sự chuyển loại của các từ loại như tình từ, động từ, số từ…thành danh từ trong địa danh có thể làm cho nghĩa của từ đó thay đổi hoặc giữ nguyên. Kết luận Qua việc thu thập, phân tìch và mô tả, khái quát hoá về địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi thấy rằng: Mặc dù đã cố gắng nhưng có thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 còn nhiều vấn đề chưa được đưa ra hoặc giải quyết chưa được thoả đáng. Tuy vậy, chúng tôi xin đưa ra những kết luận ban đầu như sau: 1. Địa danh và địa danh học đã được nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu từ lâu. Nghiên cứu địa danh cần có sự kết hợp của khoa học liên ngành. Trong luận văn này, chúng tôi cố gắng vận dụng tình chất liên ngành ấy nhưng chủ yếu là sự tiếp cận theo hướng ngôn ngữ học. 2. Bắc Kạn là địa bàn phức tạp, đa dân tộc, phong phú về ngôn ngữ và văn hoá, đa dạng về loại hính đối tượng địa lý. Sự đa dạng này cũng tạo nên tình đa tầng, phức hợp ngay trong cả địa danh hành chình. Các địa danh này được định danh bằng các từ ngữ của nhiều các ngôn ngữ khác nhau, trong đó chủ yếu là ngôn ngữ dân tộc thiểu số Tày Nùng. Người Tày cổ là dân cư bản địa của vùng đất này, ví vậy đặc điểm cấu tạo, phương thức định danh, các đặc trưng ngôn ngữ, văn hoá Tày thể hiện rất rõ trong địa danh. 3. Mỗi địa danh bao giờ cũng tồn tại trong một phức thể gồm hai bộ phận là thành tố chung và địa danh. Thành tố chung trong địa danh hành chình không nhiều, song thành tố chung của địa danh địa hính tự nhiên được chuyển hoá rất nhiều vào các vị trì tên riêng trong địa danh hành hành chình. Như vậy, thành tố chung ngoài chức năng hạn định còn có chức năng tham gia cấu tạo địa danh. Sự chuyển hoá này tạo nên tình tầng bậc đa dạng cho địa danh về cấu tạo lẫn ý nghĩa phản ánh. Nét nổi bật trong đặc diểm cấu tạo địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn là phương thức chuyển hoá (chủ yếu là chuyển hoá từ địa danh địa hính tự nhiên vào địa danh hành chình). Phương thức này đã tạo nên một số lượng lớn các từ ghép và cụm từ chình phụ trong địa danh. Ngoài ra, các yếu tố trong địa danh còn quan hệ với nhau theo quan hệ đẳng lập và quan hệ chủ vị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 4. Nhín chung các địa danh Bắc Kạn cũng như các địa danh nói chung đều mang tình lý do. Nghĩa của các địa danh này chỉ được hiểu và hiểu đúng khi xác định nó là tên gọi, là có sự liên quan tới đối tượng được đặt tên như thế nào. Trong số những nhóm ý nghĩa và các trường nghĩa được xác lập có thể nhận thấy hai kiểu ý nghĩa thể hiện qua các yếu tố trong địa danh là ý nghĩa phản ánh những đặc điểm, tình chất của chình bản thân đối tượng, phản ánh mối liên hệ giữa đối tượng với sự vật, hiện tượng hoặc một đối tượng khác có liên quan và ý nghĩa phản ánh nguyện vọng của con người về cuộc sống về quê hương. Tất cả những ý nghĩa mà các yếu tố trong địa danh phản ánh đều phù hợp với hiện thực một bức tranh về địa hính, một thực tế lao động, sinh sống và đấu tranh mà con người Bắc Kạn đã trải qua với nhiều gian khổ ở mảnh đất nghèo bị ảnh hưởng của địa hính, chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh và đều gắn với các trường thể hiện của văn hoá địa bàn vùng này. Một trong những đặc điểm của phương thức định danh trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn là cách dùng các yếu tố thuộc ngôn ngữ khác nhau với nghĩa và ý nghĩa biểu hiện khác nhau để cấu tạo nên địa danh. Thông thường, yếu tố Hán Việt mang lại nghĩa hàm ý cho các địa danh xã, còn các yếu tố thuần Việt và các yếu tố thuộc ngôn ngữ các dân tộc thiểu số tập trung ở các địa danh thôn bản lại biểu đạt tình trực quan sinh động khi phản ánh tình chất, đặc điểm của đối tượng địa lý và những sự vật, hiện tượng có liên quan tới đối tượng địa lý ấy. 5. Sự tiếp xúc tộc người, sự tiếp xúc ngôn ngữ và văn hoá đã để lại dấu ấn trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn. Một số lượng lớn các địa danh ghép giữa yếu tố ngôn ngữ của dân tộc này với yếu tố ngôn ngữ của dân tộc khác dẫ minh chứng cho điều này. Tuy nhiên, nền văn hoá Tày Nùng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong địa danh Bắc Kạn. Dấu ấn của di sản văn hoá vật thể và phi vật thể cũng được lưu giữ trong địa danh. Hầu hết các dịa danh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 đều phản ánh những biểu hiện của văn hoá vùng này thông qua địa lý, lịch sử, tôn giáo, tìn ngưỡng, tâm lý ứng xử của con người và ngôn ngữ. Nền văn minh lúa nước, những sinh hoạt văn hoá dân gian, bức tranh về phong cảnh, địa hính, những giá trị về vật chất, tinh thần thể hiện trong địa danh …thực sự hấp dẫn và đem lại sự thú vị cho người nghiên cứu địa danh Bắc Kạn. 6. Địa danh Bắc Kạn được hính thành và biến đổi nhờ các các nhân tố bên trong ngôn ngữ như qui luật ngữ âm và các nhân tố bên ngoài như lịch sử, địa lý, dân cư và văn hoá. 7. Địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn phần nào đã cung cấp được những thông tin về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, lịch sử, dân cư và văn hoá trong quá khứ của vùng đất này. Những kết quả của việc nghiên cứu địa danh sẽ giúp các nhà nghiên cứu thuộc các ngành xã hội học, dân tộc học, khảo cổ học, văn hoá học, lịch sử học tím được những cứ liệu có giá trị cho lĩnh vực nghiên cứu của mính. Tuy nhiên kết quả thu được từ việc nghiên cứu địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn mới chỉ là khởi đầu cho những nghiên cứu tiếp theo về các loại địa danh khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Những bài báo của tác giả đã được công bố có liên quan đến luận văn 1. Hà Thị Hồng (2008), "Tím hiểu về nguồn gốc địa danh Bắc Kạn", Văn nghệ Ba Bể, 2(56), tr. 29 - 32. 2. Hà Thị Hồng (2008), "Bức tranh địa hính và cảnh quan trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn ", Báo Bắc Kạn, 1586, tr. 5. 3. Hà Thị Hồng (2008), "Tím hiểu về địa danh Bắc Kạn", Ngôn ngữ và đời sống, (10), tr. 43 - 44. 4. Hà Thị Hồng (2008), "Địa danh hành chình có yếu tố Nà, tỉnh Bắc Kạn", Hội thảo khoa học Ngữ học trẻ, Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Nghệ An. tài liệu tham khảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 1. Đào Duy Anh (2005), Hán Việt từ điển, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Âu (1993), Địa danh Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Âu (2000), Một số vấn đề về địa danh học Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 4. Ban chỉ đạo dự án tỉnh Quảnh Ninh (1996), Địa danh Quảng Ninh, Nhà in Quảng Ninh, Quảng Ninh. 5. Ban tuyên giáo tỉnh uỷ Bắc Kạn (2003), Bác Hồ trong lòng Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn. 6. Lương Bèn (1997), “Chình tả một địa danh: Viết Bắc Cạn hay Bắc Kạn”, Thông báo khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Thái Nguyên. 7. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Kạn (2001), Bắc Kạn lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 8. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Kạn (2004), Bắc Kạn lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 9. Công an tỉnh Bắc Kạn (2003), Lịch sử công an nhân dân Bắc Kạn, Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn. 10. Nguyễn Dược, Nguyễn Trung Hải (2005), Sổ tay địa danh Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 11. Phạm Xuân Đạm (2005), Địa danh Nghệ An, Luận án tiến sĩ ngôn ngữ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. 12. Đảng bộ xã Dương Quang (2005), Lịch sử Đảng bộ xã Dương Quang, Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn. 13. Lê Trung Hoa (2002), Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ và tiếng Việt văn học, Nxb Khoa học xã hội, Thành phố Hồ Chì Minh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 14. Huyện uỷ Ba Bể (2001), Lịch sử Đảng bộ huyện Ba Bể, Xưởng in giao thông, Hà Nội. 15. Huyện uỷ Bạch Thông (1996), Lịch sử Đảng bộ huyện Bạch Thông, Nhà in Quân đội, Hà Nội. 16. Huyện uỷ Na Rí (2000), Lịch sử Đảng bộ huyện Na Rì, Nxb thế giới, Hà Nội. 17. Huyện uỷ Ngân Sơn (1990), Lịch sử đấu tranh cách mạng huyện Ngân Sơn, Xì nghiệp in báo Hà Nội mới, Hà Nội. 18. Huyện uỷ Ngân Sơn (2002), Lịch sử Đảng bộ huyện Ngân Sơn tập II, Xưởng in giao thông, Hà Nội. 19. Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo (1984), Từ điển Việt – Tày – Nùng, Nxb Khoa học giáo dục, Hà Nội. 20. Từ Thu Mai (2004), Nghiên cứu địa danh Quảng Trị, Luận án tiến sĩ ngôn ngữ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. 21. Nhiều tác giả (2004), Bản sắc và truyền thống văn hoá các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội. 22. Nhiều tác giả (2003), Các dân tộc ở Bắc Kạn, Nxb Thế giới, Hà Nội. 23. Hoàng Phê (1999), Chính tả tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng. 24. Hoàng Phê (chủ biên)(2006), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng. 25. Quốc sử quán triều Nguyễn (1971), Đại Nam nhất thống chí, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 26. Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn (2003), Địa lý tỉnh Bắc Kạn, Nhà in Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 27. Hoàng Tất Thắng (2001), Địa danh thành phố Đà Nẵng, Đề tài cấp bộ, Trường Đại học Huế, Huế. 28. Tỉnh uỷ Bắc Kạn (2000), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn tập I, Nxb chình trị Quốc gia, Hà Nội. 29. Tỉnh uỷ Bắc Kạn (2005), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn tập II, Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn. 30. Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2004), Đề cương chi tiết địa chí Bắc Kạn. 31. Nguyễn Kiên Trường (2005), Những đặc điểm chính địa danh Hải Phòng, Luận án tiến sĩ ngôn ngữ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. 32. Hoàng Quảng Uyên (2001), “Có khi nào lại về Phja Boóc”, Tạp chí văn nghệ Ba Bể, 2(14), tr. 7 – 8. 33. Đinh Xuân Vịnh (2002), Sổ tay địa danh Việt Nam, Xưởng in tin học và đời sống, Hà Nội. Phụ lục Các địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 1.Tỉnh Bắc Kạn 2. Các huyện 1. Huyện Ba Bể1 STT Thị trấn, xã Các thôn, bản, tổ phố thuộc xã, thị trấn 1 Chợ Rã Tiểu khu 1, tiểu khu 2, tiểu khu 3 (cầu Tòng), tiểu khu 4 (Chộc Đấu), tiểu khu 5, tiểu khu 6, tiểu khu 7, tiểu khu 8 (phố Cũ), tiểu khu 9 (Pác Co), tiểu khu 10, tiểu khu 11 (Lòng Kháng ChiếnL). 2 Thượng Giáo Kéo Sáng, Khuổi Slưn, Khuổi Mòn, Nà Nặm, Nà Khuổi, Mỏ Đá, Phiêng Chỉ, Nà Ché, Nà Tạ, Tin Đồn, Phja Khao, Nà Hán, Pục. 3 Cao Trĩ Nà Chả, Phiêng Toản, Kéo Pựt, Dài Khao, Phiềng, Ngù. 4 Khang Ninh Nà Niểng, Vài, Nà Làng, Nản, Pác Nghè, Nà Kiêng, Nà Cọ, Nà Mơ, Nà Niềng, Khuổi Luông, Nà Hán, Củm Pán, Nà Nằm, Đồn Đèn, Khau Ban. 5 Nam Mẫu Pác Ngòi, Bó Lù, Cốc Tộc, Cám, Đán Mẩy, Nà Nghè, Nặm Dài, Khâu Qua. 6 Cao Thượng Khuổi Tăng, Pù Khoang, Ngặm Khét, Phướng, Khuổi Tàu, Phja Khình, Cốc Kè, Nặm Cắm, Cốc Mòn, Cám, Nà Sliên, Khâu Luông, Khuổi Hao, Tọt Còn, Khâu Bút. 7 Quảng Khê Lủng Quang, Pjạc, Pjàn, Nà Chom, Tổng Chảo, Pò Lùng, Chợ Lènh, Nà Lẻ, Nà Hai, Nà Vài, Lẻo Keo. 8 Đồng Phúc Tẩn Lùng, Chén, Nà Khâu, Nà Cà, Tân Hợi, Cốc Coọng, Nà Đứa, Lủng Ca, Khưa Quang, Nà Bjoóc, Nà Thẩu, Lủng Mính, Nà Phạ, Cốc Phấy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 9 Hoàng Trĩ Nà Cọ, Nà Lườn, Nà Slải, Coọc Mu, Nà Diểu, Duống. 10 Địa Linh Váng1V, Váng 2, Pác Nghè 1, Pác Nghè 2, Tiền Phong, Nà Mô, Cốc Pái, Nà Đúc 1, Nà Đúc 2. 11 Yến Dương Lạ, Nà Viễn, Nà Giảo, Loỏn Lứng, Nà Nghè, Khuổi Luổm, Nà Phài, Phiêng Phàng. 12 Chu Hương Nà Đông, Nà Cà, Chù, Hán, Pù Mắt, Lồm, Đon Dài, Khuổi Ha, Phiêmg Kém, Sả, Lài, Khuổi Coóng, Nà Quang, Nà Pào, Pác Chi, Nà Phầy, Nà Ngộm, Lủng Mjầu, Pục. 13 Mỹ Phương Hậu, Nà Phiêng, Phiêng phường, Thạch Ngoã 1, Thạch Ngoã 2, Khuổi Sliến, Nà Lầu, Bjoóc Ve, Pùng Chằm, Vằng Kheo, Khuổi Lùng, Nà Cà, Nà Ngò, Cốc Muồi, Khuổi Khún, Cốc Sâu. 14 Bành Trạch Pàn Han, Khuổi Slẳng, Hon, Lủmg Điếc, Nà Lần, Pác Châm, Nà Dụ, Nà Nộc, Khuổi Khéc, Tổng Làm, Nà Còi, Lấp, Pác Pỉn. 15 Phúc Lộc Phja Phạ, Khuổi Trả, Khuổi Pết, Khuổi Tầu, Nà Hỏi, Nà Ma, Phiêng Chỉ, Cốc Diển, Nà Đuổn, Cốc Muồi, Thiêng Điểm, Luộc, Phiềng Giản, Nà Khao, Nhật Vẹn, Phja Khao, Vằng Quan, Lủng Pjầu, Khuổi Luội. 16 Hà Hiệu Nà Hin, Nà Mèo, Vằng Kè, Cốc Lùng, Chợ Giải, Nà Ma, Cốc Lót, Khuổi Mản, Thôm Lạnh, Nà Vài, Mới, Đông Đăm, Lủng Cháng, Nà Dài. 2. Huyện Bạch THông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 1 Phủ Thông Phố Chình, Ngã Ba, Đầu Cầu, Nà Hái. 2 Vi Hương Cốc Thốc, Địa Cát, Thuỷ Điện, Bó Lịn, Nà ìt, Nà Pái, Nà Chá, Đon Bây, Nà Sang. 3 Phương Linh Khuổi Chả, Khuổi Chàm, Đèo Giàng, Nà Món, Khuổi Cụ, Chi Quảng A, Chi Quảng B, Khuổi Lừa, Nà Phải. 4 Quang Thuận Nà Đinh, Nà Chạp, Nà Thoi, Boóc Khún, Khuổi Pjẩu, Nà Kha, Nà Lẹng, Nà Vài, Nà Líu, Nà Hin, Phiêng An 1, Phiêng An 2. 5 Dương Phong Nà Chèn, Mèn, Pè, Tổng Mú, Tổng Ngay, Nà Coọng, Khuổi Cỏ, Chàn, Mún 1, Mún 2. 6 Đôn Phong Vén, Nà Đán, Đáu, Nà Váng, Chiêng, Vằng Bó, Nà Lồm, Lủng Lầu, Nặm Tốc, Nà Pán. 7 Cẩm Giàng Nà XỏmN, Nà Cù, Nà Pục, Nà Pẻn, Nà Ngăm, Nà Tu, Khuổi Chanh, Khuổi Dấm, Trung Tâm, Bó Bả, Thôn Ba Phường. 8 Nguyên Phúc Nà Muồng, Cáng Lò, Nam Yên, Khuổi Bốc, Khuổi Cỏ, Ngoàn, Nà Cà, Quăn, Nà Rào, Nà Lốc, Pác Thiên. 9 Quân Bính Lùng Coóc, Thôm Mò, Thái Bính, Nà Búng, Nà Lẹng, Nà Pò, Nà Liềng. 10 Tân Tiến Nà Bản, Nà Xe, Nà Hoan, Cốc Pái, Còi Mò, Lạnh, Nà Còi. 11 Lục Bính Nam Lanh Chang, Bắc Lanh Chang, Nà Nghịu, Piềng, Pác Chang, Lủng Chang, Nà Chuông, Cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 Lộc. 12 Hà Vị Khuổi Thiêu, Cốc Xả, Khau Mạ, Nà Phả, Nà Cà, Lủng Kén, Nà Ngang, Thôm Pá, Pá Yếu 13 Tú Trĩ Cốc Nao, Nà Tà, Phiêng Mòn, Pò Đeng, Pác Kéo, Mới, Nà Lầu, Quan Làng, Cốc Bây, Nà Phát, Khuổi Sha. 14 Cao Sơn Lủng Lí, Khau Cà, Thôm Khoan, Lủng Chuông, Lủng Cháp, Thôm Phụ, Nà Cáy. 15 Mỹ Thanh Nà Cà, Châng, Phiêng Kham, Luông 1, Luông 2, Khau Ca, Khuổi Duộc, Thôm Ưng, Cây Thị. 16 Sỹ Bính Phiêng Bủng, Nà Loạn, Khau Cưởm 1, Khau Cưởm 2, Nà Cà A, Nà Cà B, Nà Lẹng, Lọ Cặp, Nà Phja, Khuổi Đẳng, Pù Cà. 17 Vũ Muộn Khuổi Khoang, Nà Khoang, Choóc Vẻn, Đon Quản, Tân Lập, Đâng Bun, Nà Kén, Còi Có, Tốc Lù, Lùng Xiên. 3. Huyện Chợ đồn 1. Bằng Lũng Duồng 1D, 2, Nà Pài, Tàn, Tổ 1, tổ 2A, 2B, 3, 4, 5, 6A, 6B,7, 8, 9, 10, 11A, 11B, 12, 13, 14A, 14B, 15, 16, 17. 2 Bằng Lãng Lắc, Tông Mụ, Tủm Tó, Nà Duồng, Nà Khắt, Nà Niếng, Nà Loọc, Nhí, Khuổi Tặc. 3 Bính Trung Tông Quận, Đon Liên, Nà Oóc, Nà Quân, Ca, Nà Phầy, Khuổi Đẩy, Điếng, Pác Pạu, Vằng Doọc, Pèo, Tuốm, Pác Nghiên, Khuổi Áng, Vằng Quân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 4 Ngọc Phái Bản Cuôn 1,2, Diếu, ỏm, Phiêng Liềng 1,2, Nà Tùm, Cốc Thử. 5 Lương Bằng Nà Lùng, Nà Chiếm, Tham Thẩu, Nà Tẳng, Mòn, Quằng, Nà Lếch, Chang, Nà Mương, Vẹn, Búc Duộng, Đó, Diếu, Nà Bưa. 6 Nam Cường Nà Lịn, Nà Liên, Nà Mèo, Mới, Cốc Lùng, Phiêng Cà, Cọn poỏng, Chảy, Quá, Lồm, Nũng Noong. 7 Xuân Lạc Nà Dạ, Eng, Tưn, Khang, Ó, Puổng, Hỏ, He, Pù Lùng 1, 2, Tà Han, Khuổi Sáp 8 Phong Huân CưaC, Nà Tấc, Pác Cộp, Nà Chợ, Nà Mạng, Khuổi Xỏm. 9 Tân Lập Chang, Chợ Điểng, Nà Sắm, Nà Lịn, Nà Lược, Nà Ngần, Nà Chắc, Phiêng Đén. 10 Đồng Lạc Thôm Phả, Chợ Điểng, Nà Áng, Nà Pha, Tràng, Nà Chom, Nà Ón, Nà Dầu, Nà Va, Cốc Tộc. 11 Đại Sảo Lon, Nà Luông, Nà Lại, Pác Leo, Phiêng Cà, Nà Khảo, Sáo, Nà Ngà. 12 Yên Thượng Nà Nhàm, Nà Mền, Pắc Cộp, Bây, Liên, Che Ngù, Nà Mòn, Nà Cà, Nà Huống, Nà Khuốt. 13 Quảng Bạch Khuổi Đăm, Bó Pja, Lác, Mạ, Duồng, Khắt, Khuổi Vùa. 14 Bằng Phúc Khuổi Cưởm, Nà Pài, Nà Bay, Quân, Chang, Nà Hồng, Khiếu, Phiêng Phung. 15 Phương Nà Đon, Nà Chùa, Khuổi Lía, Khuổi Đải, Tổng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Viên Chiên, Nà Càng, Nà Làng, Thôm Choong, Lanh, Cốc Phường, Nà Bjoóc, Khuổi Quân, Nà Khe, Nà Đao, Làn, Pác Kéo, Nà Mặn. 16 Yên Mỹ Phiêng Día, Pác Khoang, Nà Lẹng, Vọng, ủm Đon, Lự, Nà Dỏ, Khuổi Tạo. 17 Yên Thịnh Bó Bủn, Đồn, Pác Cuồng, Bó Pết, Phja Khan, Cậu, Phố Cậu, Loàn, Vay, Khuổi Lịa. 18 Rã Bản Nà Cà, Hun, Kéo Hấy, Khuổi Nhang, Nà Phung, Nà Tảy, Chói, Cốc Quang, Pác Giả, Khuổi Giả. 19 Đông Viên CáuC, Cốc Lùng, Nà Chang, Khau Chủ, Làng Sen, Nà Mèo, Nà Lào, Nà Pèng, Cốc Héc, Nà Kham, Nà Cọ, Nà Vằn. 20 Nghĩa Tá Nà Cà, Nà Kiến, Nà Đeng, Kéo Tôm, Nà Tông, Nà Đẩy, Nà Khằn, Lạp, Bẳng. 21 Bản Thi Hợp Tiến, Khuổi Kẹn, Kéo Nàng, Nhượng, Thôm Tàu, Nhài, Phja Khao, Phiêng Lằm. 22 Yên Nhuận Đon Mạ, Quang, Noỏng, Lẹng, Pác Đá, Lanh, Khuôn Toong, Phiêng Quắc, Khau Toọc, Tắm. 4. Huyện Chợ Mới. 1 Chợ Mới Tổ Dân Phố 1 – 7 2 Yên Đĩnh Pác San 1, 2, Nặm Bó, Nà Hin, Tổng Cổ, Nà Mố, Tèng, Làng Dao, Nà Khon, Suối Hón. 3 Thanh Bính Nà Ba, Nà Quang, Chàng, Nà Nâm, Khổi Tai, Khuổi Lót, Áng, Cốc Po, Khuổi Nhầu, Nà Chiêm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 4 Nông Thịnh Nà Giảo, Nà Ngài, Còn, Nà Đeo, Cảm Lẹng, Khe Lắc, Nà Ó. 5 Nông Hạ Nà Bia, Nà Cù, Nà Quang, Nà Cắn, Khe Thuổng, Nà Bản, Cao Thanh, Rẻo Dài, Phố 62, Nà Mẩy, Tết, Xì Nghiệp, Khe Thỉ 1,2. 6 Cao Kỳ Phố, Hua Phai, Chộc Toòng, Công Tum, Nà Cà, Tổng Làng, Tổng Sâu, Tân Minh, Nà Nguộc, Hành Khiến, Khau Lồm, Tham Chom, Phiêng Kham. 7 Hoà Mục Đồn, Giác, Tân Khang, Mỏ Khang, Chang, Nà Tôm, Khuổi Nhàng, Vọt. 8 Tân Sơn Khuổi Đeng 1,2, Nà Khu, Lù, Nặm Dất, Phja Rả. 9 Thanh Vận Pjo, Nà Rẫy, Nà Đon, Phiêng Khảo, Quan Làng 1,2, Nà Kham, Nà Chúa, Pá Lải, Khau Chủ. 10 Thanh Mai Pá, Phát, Trung Tâm, Nà Pẻn, Phiêng Luông, Tý, Roỏng Tùm, Nà Pài, Khuổi Phẩy, Khuổi Rẹt, Khuổi Dạc, Kéo, Nà Vài, Pjải. 11 Mai Lạp Khuổi Đác, Ruộc, Pá, Tổng Vụ, Khau Ràng, Khau Tổng, Nà Điếm, Rả. 12 Như Cố Nà Roòng, Khuổi Chủ, Nà Luống, Nà Cháo, Ca, Khuân Tèng, Quất, Cầy, Khuân Bang, Nà Tào, Khuổi Hóp. 13 Bính Văn Thôm Bó, Mới, Tài Chang, Khuôn Tắng, Nà Mố, Đon Cọt, Thôm Thoi. 14 Quảng Chu Đén, Nhuần, Con Kiến, Nà Lằng, Nà Choọng, Đèo Vai, Làng Chẽ, Cửa Khe, Làng Điền, Đồng Luông. 15 Yên Cư Cháo, Thái Lạo, Nà Hoạt, Chằng, Phiêng Lầu, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Phiêng Dường, Nặm Lín, Nà Lín, Đon Nhậu, Nà Riềng, Đon Quy, Nà Pạn, Nà Hoắng, Chằng, Rịa, Khuổi Thông. 16 Yên Hân Chà Lấu, Nà Làng, Nà Sao, Chợ Tinh 1, 2, Nà Đon, Nà Ráo, Mộc, Thôm Chầu. 5. Huyện Na Rì. 1 Yến Lạc Dả Día, Nà Đăng, Pò, Cốc Coóc, Pàn Bái, Pò Đon, Pàn Chầu, Hát Deng, Phố A, Phố B, Phiêng Chang, Bia, Phố Mới. 2 Côn Minh Lài, Lùng Vạng, Nà Thoả, Nà Cắm, Chợ A, Chợ B, Chè Cọ, Nà Ngoàn, Lũng Pảng, Lũng Vai, Nà Làng, Cuân, Cào, Áng Hin. 3 Liêm Thuỷ Cải, Nà Bó, Nà Pí, Lũng Danh, Khuổi Tấy A, Khuổi Tấy B. 4 Đổng Xá Nà Vạng, Nặm Giàng, Kẹn Cò, Nà Quản, Nà Khanh, Nà Cà, Chợ Chùa, Nà Thác, Lũng Tao, Khuổi Nà, Khuổi Cáy, Khuổi Nạc. 5 Xuân Dương Nà Chang, Nà Tuồng, Nà Vẹn, Nà Dăm, Thôm Chản, Cốc Duống, Cốc Càng, Nà Cai, Nà Nhạc, Nà Nhàng, Bác Sen, Khu Chợ. 6 Dương SơnD Khuổi Chang, Nà Nen, Nà Khoang, Khuổi Kheo, Rầy ỏi, Khung Phja, Nà Phai, Nà Giàu, Nà Ngăm, Nà Cà, Khuổi Sluôn, Nà Giàng, Nà Mính. 7 Quang Phong Nà Lay, Nà Đán, Khuổi Can, Quan Làng, Nà Vả, Nà Cà, Tham Không, Phiêng Quan, Ca Đoóng, Nà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Rẫy, Hin Toọc, Nà Mạ, Nà Chiêng, Khuổi Cáng, Khuổi Phây, Nà Bjoóc. 8 Hảo Nghĩa Nà Tảng, Nà Riềng, Nà Đấu, Nà Coòng, Nà Chót, Khuổi A, Nà Sát, Khu Chợ, Vằng Mười. 9 Hữu Thác Phiêng Pựt, Nà Mền, Đăng, Nà Coóc, Khau Moóc, Nà Mới, Cung Năm, Pác Pấy, Nà Vèn, Khuổi Mỹ, Nà Noong, Khuổi Khiếu. 10 Cư Lễ Khau Ngoà, Khau An, Pò Rí, Pò Pái, Phja Khao, Khau Pần, Cạm Myầu, Kéo Đeng, Pác Phàn, Pò, Nà Lẹng, Sắc Sái, Khuổi Quân, Nà Dài. 11 Lam Sơn Xưởng Cưa, Thanh Sơn, Khuổi Luông, Diếu, Pò Chẹt, Pàn Khe, Nà Nôm, Thôm Pục, Hợp Thành, Hát Lài. 12 Văn Minh Nà Piẹt, Khuổi Tục, Tổng Kạng, Nà Slo, Nà Mực, Nà Deng, Nà Ngoà, Pác Ban, Pác Liềng, Khuổi Piấu, Nà Dụ, Khuổi Liềng. 13 Lương Thành Nà Pàn, Nà Lẹng, Pác Cáp, Khuổi Kháp, Bản Chang, Soi Cải, Nà Khon, Phiêng Cuôn, Nà Kèn. 14 Lạng San Khuổi Sáp, Nặm Cà, Nà Hiu, Khau Lạ, Bản Kén, Phiêng Ban, Chợ Cũ, Chợ Mới, Nà Diệc, To Đoóc, Bản Sảng. 15 Lương Thượng Khuổi Nộc, Khuổi Làng, Văng Khìt, Pà, Xả, Bản Giang. 16 Kim Hỷ Kẹ, Vèn, Nà Lác, Nà ản, Cốc Tém, Vin, Kim Vân, Lũng Cậu, Khuổi Phầy, Nà Mỏ. 17 Văn Học Nà Ca, Pò Pheo, Thôm Bả, Pò Slản, Pò Lái, Pò Cạu, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 Nà Tát, Nà Cằm. 18 Vũ Loan Thôm Eng, Nặm Slặc, Khuổi Tàn, Khuổi Phầy, Pác Thôm, Thôm Khon, Chang Ngoà, Nà Chia, Nà Deng, Thôm Khinh, Khuổi Vạc, Đăng, Pò Duốc, Nà Quáng, Khuổi Mụ. 19 Cường Lợi Nà Đeng, Nà Chè, Nà Khưa, Nà Sla, Pò Nim, Nà Nưa, Nặm Dắm. 20 Kim Lư Đồng Tâm, Cháng, Phiêng Độc, Khuổi Ít, Lủng Tao, Khum Mằn, Đâng, Nà Pài, Pò Khiển, Nà Đon, Hát Luông, Lùng Cào, Háng Cáu. 21 Lương Hạ Nà Sang, Nà Lẹng, Nà Khun, Nà Hin, Pò Đồn, Đồn Tắm, Khuổi Nằn 1, 2. 22 Ân Tính Nà Lẹng, Cốc Phja, Nà Dường, Nà Toản, Thẳm Mu. 6. Huyện Ngân Sơn 1 Cốc Đán Khuổi Diễn, Phia Khao, Nà Vài, Nà Cha, Hoàng Phài, Nà Coọt, Pàu, Nà Ngoả, Cóc Moỏng, Tát Rịa, Pồm, Nua, Sù, Khuổi Slương, Khuổi Ngoài, Nà Cháo, Phiêng Lèng, Thôm Sinh, Lũng Viền, Cảng Cào, Khuổi Hẻo. 2 Thượng Ân Nà Bưa, Slành, Nà Y, Ruồm A, B, Hang Rậu, Roòng Thù, Khuổi Sảo, Nà Cà, Tặc, Phia Pảng, Phiêng Khìt, Thẳm Ông, Nà Pài, Khuổi Rắt, Luộc, Nà Choán, Nà Hin. 3 Bằng Vân Khu Chợ 1, Khu Chợ 2, Đông Chót, Cốc Lải, Pù Mò, Nặm Nộc, Khuổi Ngoạ, Lũng Sao, Pác Nặm, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 Khau Phoòng, Khinh Héo, Khau Rạo, Khu Chợ AB, Khu C. 4 Đức Vân Nặm Làng, Quan Làng, Tặc, Duồi, Phiêng Nhượng, Chang, Đăm, Nưa Phia. 5 Vân Tùng Tiểu Khu I, II, Tiểu Khu Phố, Liềng, Đông Piầu, Nà Ké, Nà Pài, Nà Bốc, Nà Sáng, Cốc Lùng, Đèo Gió, Súng, Nà Lạn. 6 Thượng Quan Tính Kiết, Khuổi Coóc, Khuổi Cho, Ma Nòn, Nà Kịt, Nà Ránh, Cốc Lùng, Pác Đa, Slam Coóc, Nà Kéo, Đông Van, Cò Luồng, Pù Áng, Khuân Pí, Nà Giảo, Bằng Lãng, Khuổi Đăm, Khuổi Khương, Pù Pjót, Khau Liêu, Khuổi Bin. 7 Thuần Mang Băng, Ním, Nà Dày, Nà Mu, Khâu Thốc, Cốc ỏ, Khuổi Tục, Thôm Tà, Nà Chúa, Khu Chợ, Đông Tạo, Khuổi Chắp, Khuổi Lầy, Giang, Nà Coóc, Lũng Miệng, Thôm Án. 8 Hương Nê Nà Nạc 1,2, Khuổi ổn, Nặm Dân, Phiêng Pục, Nà Càng, Cấu, Lũng Ngù, Quản, 1,2, Nà Càng, Nặm Nầu. 9 Lãng Ngâm Nà Toòng, Bó Tính, Nà Vài, Pù Cà, Sam Pác, Nà Lạn, Khuổi Bốc, Phạc Lốm, Bó Lếch, Khét, Phia Khao, Khuổi Luông, Củm Nhá. 10 Nà Phặc Tiểu Khu I,II, III, Công Quản, Mạch, Hùa, Bó Danh, Cốc Pái, Cầy, Nà Khoang, Nà Này, Nà Pán, Cốc Tào, Nà Tò, Nà Kèng, Nà Duồng, Nà Làn, Nà Nọi, Sáo Sào, Lũng Nhá, Mảy Van, Phia Cháng, Khuổi Luông, Phia Đắng, Cốc Sả, Lũng Rịa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 11 Trung Hoà Nà Chúa, Nà Đi, Phặc, Phắng, Bó Nòn, Phiêng Xoỏng, Phiêng Sảng, Nà Pán, Khuổi Vuồng, Hoà, Khau Gian, Cảng Cào. 7. Huyện Pác Nặm 1 Công Bằng Nà Tậu, Nà Chảo, Nà Coóc, Nà Giàng, Nà Bản, Pác Cáp, Lủng Vài, Nà Nặm, Khắp Khình, Nặm Sai, Khên Lền, Cốc Nọt. 2 Nghiên Loan Khuổi Muồng, Pác Giả, Nà, Lẹt Lè, Khâu Lèn, Pác Liển, Lủng Vài, Khuổi Thao, Khuổi Phây, Khuổi Tuốn, Đình, Khuổi Ún, Phja Đeng, Nà Phai, Khâu Tậu. 3 Cổ Linh Sáng, Nghè, Cảm, Nặm Nhí, Nà Pùng, Lũng Vài, Lủng Phặc, Cốc Nghè, Khuổi Trà, Thôm Niêng, Lủng Nghè. 4 Nhạn Môn Khuổi ỏ, Phai Khỉm, Nà Bẻ, Slam Vè, Phiêng Tạc, Ngảm Váng, Nặm Khiếu, Vi Lạp. 5 Cao Tân Pjao, Đuông Nưa, Nà Quang, Bón, Cốc Lải, Phiêng Puốc, Nhàm, Mạ Khao, Nà Slia, Chẻ Pang, Pù Lườn, Nặm Đăm, Nà Lài, Lủng Pạp. 6 Bộc Bố Đông Lẻo, Nà Phẩn, Khâu Đấng, Nà Coóc, Phiêng Lủng, Nặm Mây, Nà Hoi, Khâu Phảng, Khâu Vai, Nà Nghè, Khuổi Bẻ, Nà Lẩy, Lủng Pảng, Nà Lẹng, Nà Phầy. 7 Bằng Khưa Lốm, Khau Bang, Pác Nặm, Khuổi Lình, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 Thành Khuổi Khì, Phja Đăm, Khúa, Nà Lại, Nà cà, Mạn, Khuổi Mạn, Lủng Mìt, Nà Vài. 8 Giáo Hiệu Nà Thiêm, Nà Muồng, Nà Mị, Nà Hin, Hồng Mú, Khuổi Lè. 9 Xuân La Cọn Luông, Khuổi Khỉ, Khuổi Bốc, Nà Án, Thôm Mèo, Nặm Nhả, Sáp, Lủng Muổng, Nà Vài, Phiêng Coọng. 10 An Thắng Nà Mòn, Nà Mu. Tân Hợi, Tiến Bộ, Khuổi Làng, Phiêng Pẻn, Khuổi Xỏm. 8. THị Xã Bắc Kạn 1 Xuất Hoá Lủng Hoàn, Tân Cư, Đoàn Kết, Mai Hiên, Bản Đồn 1, 2, Nà Bản, Pjạt, Thác Giềng, Rạo. 2 Dương Quang Bung, Giềng, Nà Rí, Nà Rào, Nà Cưởm, Nà ỏi, Phạc Chàng, Nà Pài, Nà Pẻn, Quan Nưa. 3 Nông Thượng Nà Vịt, Nà Kẹn, Nà Chuông, Nà Thinh, Cốc Muổng, Nà Bản, Khau Cút, Nà Choong, Nà Diểu, Nà Nàng, Thuôm Luông, Khuổi Chang, Khuổi Cuồng, Tân Thành, Nam Đội Thân. 4 Huyền Tụng Khuổi Lặng, Nà Pài, Giao Lâm, Đon Tuấn, Khuổi Dủm, Xây Dựng, Pá Danh, Nà Pèn, Lâm Trường, Khuổi Thuổm, Cạu, Khuổi Mật, Nà Pam, Chì Lèn, Khuổi Hẻo, Phiêng My, Khuổi Pái, Tổng Nẻng, Vẻn Trong, Ngoài. 5 Nguyễn Thị Minh Khai Tổ 1 – 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 6 Sông Cầu 1- 19 7 Đức Xuân Tổ 1A, 1B, 2,3,4,5,6,7A,7B,8A,8B,9A,9B, 10, 10B, 11A,B,C,12. 8 Phùng Chì Kiªn Tæ 1A,B, 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV_08_SP_VH_HTH.pdf