Khảo sát độ phóng xạ trong đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng khu vực TP Hồ Chí Minh
MS: LVVL-VLNT008
SỐ TRANG: 143
NGÀNH: VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: VẬT LÝ NGUYÊN TỬ, HẠT NHÂN VÀ NĂNG LƯỢNG CAO
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2010
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
Trái đất được hình hành từ nhiều nguyên tố khác nhau trong đó có các
nguyên tố phóng xạ, các nguyên tố này phân bố rộng khắp các quyển của trái đất
như thạch quyển, địa quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh quyển. Nguyên tố phóng
xạ tự nhiên có từ thời hồng hoang, cùng tuổi với vũ trụ. Nó bao gồm rất nhiều hạt
nhân phóng xạ nguyên thủy tạo thành các chuỗi phóng xạ uranium (U), thorium
(Th) và hạt nhân kali-40 (K-40).
Khi con người ở trong ngôi nhà thì ngôi nhà trở thành một “lô cốt” chắn
gần hết các tia bức xạ từ không gian bên ngoài chiếu vào nhà. Do đó liều chiếu
ngoài và chiếu trong đối với con người chủ yếu do vật liệu xây dựng từ nền nhà,
tường nhà, và trần nhà gây nên. Các loại vật liệu xây dựng này phần lớn được chế
tạo từ đất, đá lấy ở bề mặt trái đất, do đó nó cũng chứa một lượng phóng xạ tự nhiên
nhất định. Mặt khác, trong chu kỳ 24 giờ, con người sống làm việc và sinh hoạt bên
trong ngôi nhà của mình nhiều hơn bên ngoài khoảng 80%. Vấn đề cần quan tâm là
mức phóng xạ nào trong loại vật liệu xây dựng nào là nguy hiểm, ảnh hưởng đến
sức khỏe của con người? Điều này thế giới nghiên cứu đã nhiều, nhưng ở Việt Nam
vấn đề này còn khá mới mẻ và cho mãi đến năm 2006, vấn đề này mới thực sự được
quan tâm và đi sâu vào nghiên cứu. Tiếp theo đó năm 2007, Bộ xây dựng đã có
quyết định về việc ban hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 397:2007
“Hoạt độ phóng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng. Mức an toàn trong sử dụng và
phương pháp thử”. Phóng xạ trong vật liệu xây dựng chủ yếu là kali, uranium,
thorium và các nhân được tạo thành từ chuỗi phân rã phóng xạ của chúng, trong đó
quan trọng nhất là radium (Ra-226). Sự có mặt của Ra-226 trong vật liệu xây dựng
gây nên một liều chiếu cho những người sống trong nhà bởi việc hít thở khí radon
phân rã từ radium và thoát ra từ vật liệu xây dựng vào không khí trong nhà. Sự tác
động này gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người, đặc
biệt là làm gia tăng tỷ lệ ung thư phổi [16]. - 2 -
Dựa vào lý do này mà tôi thực hiện luận văn “Khảo sát độ phóng xạ trong
đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh” nhằm:
+ Khảo sát hoạt độ phóng xạ tự nhiên trong đá ốp lát trong vật liệu xây
dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh phục vụ cho việc giám sát kỹ thuật theo
TCXDVN 397: 2007.
+ Tìm nguyên nhân mẫu đá ốp lát trong vật liệu xây dựng có hoạt độ phóng
xạ cao.
+ Đưa ra các khuyến cáo cần thiết cho nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Mục đích của luận văn là xác định hoạt độ phóng xạ tự nhiên của đá ốp lát
dùng làm vật liệu xây dựng bằng phổ kế gamma phông thấp tại Trung tâm Hạt nhân
TP. Hồ Chí Minh và tìm nguyên nhân mẫu đá ốp lát có phóng xạ cao.
Đề tài: “Khảo sát độ phóng xạ trong đá ốp lát dùng làm vật liệu xây
dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện với 61 mẫu đá ốp lát
khác nhau được thu thập và phân tích phóng xạ. Sau đó đánh giá các chỉ số Index
phóng xạ, liều hấp thụ trung bình hàng năm, hoạt độ Ra tương đương
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Do phóng xạ tự nhiên ảnh hưởng đến sức khỏe của con người xuất phát chủ
yếu từ vật liệu xây dựng trong đó đá ốp lát là vật liệu hiện nay con người tiếp xúc
trực tiếp thường xuyên cho nên đối tượng nghiên cứu của luận án này là đá ốp lát
được thu thập tại các cửa hàng vật liệu xây dựng ở TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu là dùng hệ phổ kế gamma phông thấp tại Trung
tâm Hạt nhân TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở lý thuyết về tương tác của tia gamma với
vật chất.
Bố cục của luận án
Luận án đuợc trình bày theo 3 chương:
Chương 1 trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu: nguồn gốc phóng xạ, - 3 -
những ảnh hưởng của radon đến sức khỏe con người, radon trong vật liệu xây dựng
và tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ngoài nước.
Chương 2 là phần thực nghiệm: nêu các phương pháp nghiên cứu và lí do
chọn phương pháp dùng hệ phổ kế gamma phông thấp; trình bày về cấu tạo, những
đặc trưng của hệ phổ kế gamma phông thấp của Trung tâm Hạt nhân TP. HCM và
các đồng vị phóng xạ quan tâm; trình bày về quá trình thu thập, xử lý, đo mẫu và
tính toán hoạt độ các nhân phóng xạ quan tâm trong mẫu sao cho khoa học và chính
xác nhất.
Chương 3 là phần kết quả nghiên cứu: trình bày các kết quả định tính và
định lượng hoạt độ phóng xạ của 61 mẫu đá ốp lát thông qua việc xử lý phổ gamma;
giải thích nguyên nhân những mẫu có hoạt độ phóng xạ cao; so sánh kết quả này
với một số kết quả của các nghiên cứu khác trên thế giới.
Phần kết luận đưa ra những nhận xét tổng quát rút ra từ kết quả của quá
trình nghiên cứu cùng đề xuất của tác giả về một số nguyên tắc bảo vệ an toàn
phóng xạ có liên quan đến phóng xạ tự nhiên trong đá ốp lát dùng làm vật liệu xây
dựng.
143 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát độ phóng xạ trong đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng khu vực TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thời gian tới.
- 86 -
PHẦN KẾT LUẬN
1. Tổng kết nghiên cứu
Sau khi thời gian thực hiện, đề tài “Khảo sát độ phóng xạ trong đá ốp lát
dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh” đã hoàn thành các
mục tiêu đề ra và thu được những kết quả sau:
- Xác định hoạt độ phóng xạ tự nhiên của 61 mẫu đá ốp lát dùng làm vật
liệu xây dựng bất kỳ phục vụ cho việc giám sát về mặt kỹ thuật theo TCXDVN
397:2007, cụ thể như sau:
Trong đề tài, tôi đã xác định được hoạt độ của các nhân phóng xạ
U-238, Th-232, K-40, Cs-137, Ra-226 của 61 mẫu đá ốp lát dùng làm
vật liệu xây dựng.
Trong đề tài, tôi đã xác định hoạt độ Ra tương đương, chỉ số
Index, liều hiệu dụng trung bình hằng năm do 61 mẫu đá ốp lát dùng
làm vật liệu xây dựng gây ra.
Trong tất cả các 61 mẫu nghiên cứu có 5 mẫu có hoạt độ Ra
tương đương vượt quá giá trị ngưỡng trên và cao hơn tiêu chuẩn an
toàn bức xạ (>370 Bq/kg ).
Chỉ số Index của tất cả 61 mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây
dựng vẫn nằm trong giới hạn an toàn cho phép I < 6 (theo tiêu chuẩn
Việt Nam).
Có 23/61 mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng vượt quá giới
hạn liều hiệu dụng trung bình hằng năm khi dùng VLXD khối xây
tường, trần, lát sàn (> 1mSv/năm).
- 87 -
Có 7/61 mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng vượt quá giới
hạn liều hiệu dụng trung bình hằng năm khi dùng VLXD khối xây
tường, lát sàn (> 1mSv/năm).
Không có mẫu nào trong 61 mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây
dựng vượt quá hơn giới hạn liều hiệu dụng trung bình hằng năm khi
dùng VLXD khối lát sàn (> 1mSv/ năm).
Không có mẫu nào trong 61 mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây
dựng vượt quá giới hạn liều hiệu dụng trung bình hằng năm khi dùng
VLXD ốp lát (> 1mSv/ năm).
Tóm lại, 61 mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng của đề tài
đều đảm bảo an toàn bức xạ khi dùng để ốp trên tường hoặc lát sàn
đối với ngôi nhà chuẩn – mô hình an toàn nhất về phương diện an toàn
bức xạ. TCXDVN 397:2007 được xây dựng từ mô hình nhà chuẩn.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hai vấn đề cần xem xét: Thứ nhất là
vật liệu xây dựng trong nhà được phân thành hai loại gồm vật liệu
khối tức là vật liệu của cả bức tường hay trần nhà, như bê tông, gạch,
xỉ than, … và vật liệu mỏng dùng để lát nền tường như đá ốp lát, gạch
tráng men … Thứ hai là ngôi nhà thực không giống ngôi nhà chuẩn.
Do hai lí do này, nếu một đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng có
hoạt độ chiếu ngoài hoặc chỉ số hoạt độ chiếu ngoài cao hơn giới hạn
thì phải xét tình huống cụ thể như kết cấu vật liệu, kiến trúc, độ thông
thoáng cụ thể và đồng thời tính đến cả thời lượng con người sống thực
trong đó mỗi ngày v.v....
- Các kết quả được luận giải và so sánh với những nghiên cứu khác ở trong
và ngoài nước liên quan đến đề tài. Tất cả các mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây
dựng trong đề tài có hàm lượng phóng xạ khá cao so với các loại đá ốp lát được sử
dụng ở các nước khác nhưng vẫn đảm bảo an toàn theo TCXDVN 397:2007 cho
- 88 -
ngôi nhà dùng đá ốp lát để ốp trên tường hoặc lát sàn và ở mức trung bình của thế
giới.
- So sánh các thành phần khoáng vật phụ của một số mẫu đá ốp lát dùng
làm vật liệu xây dựng với hoạt độ Ra tương đương của 18 mẫu đá ốp lát ngẫu nhiên.
Kết quả cho thấy, các mẫu có hoạt độ phóng xạ cao ngoài nguyên nhân do hàm
lượng các thành phần khoáng vật phụ còn do nhiều nguyên nhân khác mà trong đề
tài này chưa nghiên cứu.
- Quá trình thực hiện đề tài giúp tôi nắm được phương pháp thực nghiệm
như: xử lý mẫu, đo mẫu cùng với việc phân tích mẫu trên hệ phổ kế gamma phông
thấp, việc xử lý phổ năng lượng, tính toán hoạt độ phóng xạ … Tất cả đã cung cấp
cho tôi những kiến thức lý thuyết cũng như thực nghiệm giúp tôi thực tập nghiên
cứu khoa học.
Kết luận:
- Các kết quả được luận giải và hoàn toàn phù hợp với những nghiên cứu
khác ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. Vì vậy, phương pháp phân tích
hoạt độ phóng xạ tự nhiên bằng hệ phổ kế gamma phông thấp với detector Germani
siêu tinh khiết có độ chính xác cao, có khả năng áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu
khoa học.
- Tất cả 61 mẫu đá ốp lát trong đề tài nghiên cứu đều có hoạt độ phóng xạ
nhưng vẫn đảm bảo an toàn theo TCXDVN 397:2007 khi dùng đá ốp lát dùng để ốp
trên tường hoặc lát sàn.
- Do thời gian nghiên cứu không nhiều, đề tài mới khảo sát 61 mẫu đá ốp
lát khu vực thành phồ Hồ Chí Minh nên chưa thể đánh giá chính xác tất cả vật liệu
xây dựng có đảm bảo an toàn theo TCXDVN 397:2007. Vì vậy, việc khảo sát hoạt
độ phóng xạ của tất cả vật liệu xây nên ngôi nhà cần được tiến hành với quy mô lớn
hơn, đồng thời các số liệu cần được sử dụng cho các nghiên cứu sâu hơn về phóng
xạ môi trường, sinh thái phóng xạ, định tuổi địa chất .v.v.
- 89 -
2. Đề xuất
Khí radon thoát ra từ Ra có mặt trong đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng
và những vật liệu xây dựng khác, sẽ tồn tại trong nhà đó, con người sinh hoạt trong
nhà hít khí radon. Lượng radon mà con người hít vào hàng ngày phụ thuộc chủ yếu
vào vật liệu xây dựng, sự thông thoáng ngôi nhà cùng một số yếu tố phụ khác như
thời tiết, mùa, áp suất và nhiệt độ trong phòng- ngoài trời…Điều đầu tiên có thể
thực hiện để giảm lượng phóng xạ mà con người phải hấp thụ là hãy chọn những
loại vật liệu xây dựng có hàm lượng các nhân phóng xạ thấp cho các công trình xây
dựng của mình. Nếu vì lý do trang trí, các loại vật liệu có hàm lượng phóng xạ cao
có thể được sử dụng một cách hạn chế chỉ ở các phần mặt tiền của công trình mà
không được sử dụng trong các phòng ở, đặc biệt là phòng ngủ. Nhưng nếu đã lỡ làm
nhà bằng các vật liệu có phóng xạ cao mà không có điều kiện phá bỏ thì ta có thể
tiến hành một số phương pháp hạn chế như sau: các phòng ở nên được xây thoáng,
có cửa sổ hoặc hệ thống thông gió để đảm bảo sự trao đổi khí với môi trường ngoài.
Trong các phòng có sử dụng máy lạnh cần sử dụng thêm quạt để tránh không khí bị
“quẩn” dẫn đến việc tập trung phóng xạ ở một vị trí nhất định trong phòng.
Nước ta cũng cần tiến hành một nghiên cứu có hệ thống với quy mô lớn
nhằm xác định hoạt độ phóng xạ trong các loại vật liệu, định chuẩn về an toàn bức
xạ, từ đó đưa ra sự kiểm soát phóng xạ nhất định đối với các loại vật liệu được sử
dụng làm vật liệu xây dựng nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của phóng xạ từ vật liệu
xây dựng đến sức khỏe người dân. Cụ thể là xác định nguyên liệu, nguồn gốc xuất
xứ của các loại vật liệu xây dựng cũng như của đá ốp lát. Đồng thời khuyến cáo các
nhà chuyên sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và đá ốp lát nói riêng bắt tay vào
việc nghiên cứu để có thể làm giảm tác hại của các nhân phóng xạ tự nhiên cũng
như liều lượng khí radon thải ra trong vật liệu xây dựng đến mức an toàn có thể.
Đây cũng chính là tinh thần của nguyên tắc ALARA nổi tiếng: liều bức xạ
trong môi trường càng thấp bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu, trong sự cân nhắc các lợi
ích kinh tế xã hội khác. Các nhà sản suất nên ghi nhãn mác nguồn gốc xuất xứ cũng
- 90 -
như việc ghi hoạt độ phóng xạ cho từng loại, lô hàng vật liệu xây dựng nói chung và
đá ốp lát nói riêng để người tiêu dùng có những lựa chọn thích hợp nhằm đảm bảo
sức khỏe cho chính họ.
Cần có một công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây ra hàm lượng phóng
xạ cao trong đá granit bằng cách phân tích các tinh khoáng (các khoáng vật chứa
nguyên tố phóng xạ: U,Th, Ra, K).
Hiện nay, ở nước ta đã có quy định cụ thể về mức an toàn bức xạ trong vật
liệu xây dựng TCXDVN 397:2007 và qua kết quả đề tài nghiên cứu này cho thấy
việc sử dụng đá ốp lát để ốp trên tường, lát sàn …vẫn an toàn cho sức khỏe. Tuy
nhiên để có thể đảm bảo cho sức khỏe lâu dài thì chúng ta chẳng những nên chọn và
xây cho mình một ngôi nhà đẹp mà phải chọn cho mình một ngôi nhà an toàn nhất
hạn chế lượng radon tối đa mà gia đình ta phải hít vào hàng ngày. Nó phụ thuộc chủ
yếu vào loại vật liệu trang trí, sự thông thoáng của ngôi nhà cùng một số yếu tố phụ
khác như thời tiết, mùa, áp suất và nhiệt độ trong phòng - ngoài trời…Để giảm
lượng phóng xạ mà con người phải hấp thụ thì việc lựa chọn loại gạch men nào an
toàn nhất trên thị trường hiện nay thật không dễ, vì thế chúng ta chỉ còn cách là xây
dựng các phòng ở sao cho thật thoáng, có cửa sổ hoặc hệ thống thông gió đảm bảo
sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài.
Cuối cùng, thiết nghĩ việc khảo sát hoạt độ phóng xạ của tất cả vật liệu xây
nên ngôi nhà cần được tiến hành với quy mô lớn hơn, đồng thời các số liệu cần
được sử dụng cho các nghiên cứu sâu hơn về phóng xạ môi trường, sinh thái phóng
xạ, định tuổi địa chất .v.v. Đây là một hướng nghiên cứu rất mới mẻ tại Việt Nam.
- 91 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Châu Văn Tạo, (2006). Liều lượng bức xạ ion hóa. NXB ĐH Quốc gia TP
Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Trọng Mai (1970), Khoáng Vật Học. NXB ĐH và Trung học Chuyên
nghiệp Hà Nội.
3. Kuznhexov Iu.A, (1981). Các kiểu hình thành hệ macma chính. Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
4. La Thị Chích, (2001). Thạch học. NXB ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
5. Ngô Quang Huy, (2004). An toàn bức xạ ion hóa. NXB Khoa học kỹ thuật.
6. Ngô Quang Huy, (2006). Cơ sở vật lý hạt nhân. NXB Khoa học kỹ thuật.
7. Ngô Quang Huy, Trần Văn Luyến, Nguyễn Văn Mai, (1999). Khảo sát nền
phông phóng xạ đối với một số đối tượng môi trường tại TP HCM. Báo cáo kết quả
đề tài nghiên cứu cấp bộ các năm 1996-1999.
8. Phùng Thị Cẩm Tú,(2006). Xác định hoạt độ phóng xạ trong vật liệu xây
dựng. Khoá luận tốt nghiệp. Khoa Vật lý, Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh.
9. Tạp chí Xây dựng, tháng 7-2007.
10. Trần Phong Dũng, Châu Văn Tạo, Nguyễn Hải Dương, (2005). Phương pháp
ghi bức xạ ion hóa. NXB ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
11. Trần Văn Luyến, (2005). Nghiên cứu nền phông phóng xạ vùng nam bộ Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ Vật lý. Đại học khoa học tự nhiên, đại học quốc gia Tp HCM
12. Trần Võ Trung, (2005). Ứng dụng phương pháp phân tích kích hoạt nơtron
để lập bản đồ phân bố Asen vùng Đông Nam Bộ. Khóa luận tốt nghiệp.
- 92 -
Tiếng Anh
13. A.F. Hafez, A.S. Hussein and N.M. Rasheed, (2001). A study of radon and
thoron release from Egyptian Building materials using polymeric nuclear track
detectors. Applied Radiation and Isotopes, volume 54, page 291-298.
14. Beretka J and Mathew P J ,(1985). Natural radioactivity of Australian
building materrials,industrial wastes and by- produc Heath. Phys. 48 87-95
15. Central laboratory for radiological protection, (2004). Investigation of
radioactivity of raw and building materials.
16. EPA (United states Environmental protection Agency), (2003). EPA
Assessment of risks from radon in home.
17. European Commission, Radiation protection 112, (1999). Radiological
protection principles concerning the natural radioactivity of building materials.
18. Huy. N.Q., Luyen T.V., (2006). Study of external exposure doses from
terrestrial radioacivity in Southern Viet Nam, Radiation protection dosimetry, vol
118, no.3, pages 331-336.
19. IAEA (International Atomic Energy Agency) – TECDOC – 1363, (2003).
Guidelines for radioelement mapping using gamma ray spectrometry data, pages
114-136.
20. J.Al-Jundi, W.Salah,M.S.Bawa’aneh and F. Afaneh,(2005). Expore to
radiation from the natural radioactivity in Jordanian buikdingmaterials. Radiation
protection dosimetry, vol 118(1), pages 93-96.
21. L. Xinwei, (2007). Radioactivity level in Chinese building ceramic tile.
Radiation Protection Dosimetry Advance Access published online on October 6,
2007.
22. Lu Xinwei, (2007). Radiometric analysis and radiological hazards of
Chinese commercial marble. Radiation Effects and Defects in Solids, pp.455-462.
- 93 -
23. Lubomir Zikovsky, (1992). Determination of radon exhalation rates from
canadaian building materials with an in ternal proportional. International Journal
of Radiation Applications and instrumentation. Part D. Nuclear Tracks and
Radiation Measurements, volume 20, pages 525-527.
24. M. I. Al-Jarallah, F. Abu-Jarad, Fazal-ur-Rehman, (2001). Determination of
radon exhalation rates from tiles using active anh passive techniques. Radiation
Measurements, pp. 491-495.
25. M. Sharal, M.Mansy, A.El Sayed, E. Abbas, (1999). Natural radioactivity
and radon exhalation rates in building materials used in Egypt. Dosimetry, life
science, pp. 491-495.
26. Mika Markkanen, (1995). Radiation dose assessments for materials with
elevated natural radioactivity. Stuk-B-Sto 32, Helsinki, 25p. + app. 13 p.
27. NEA-OECD (Nuclear Energy Agency, Organization for Economic Co-
operation and Development), (1979). Exposue to radiation from natural
radioactivity in building materials Report by Group of Experts of the OECD
Nuclear Energy Agency (NEA) Paris..
28. Ngachin M, Garavaglia M, Giovani, (2007). Assessment of natural
radioactivity and associated radiation hazards in some Cameroonian building
materials. Radiation Measurements, pp. 61-67.
29. Pavlidou, Koroneos, Papastefanou, Christofides, Stoulos, and Vavelides,
(2006). Natural radioactivity of granites used as building material in Greece.
Environmental radioactivity, vol.89, No.01, p.46-60.
30. S Turhan, U N Baykan and K Sen, (2008). Measurement of the natural
radioactivity in building materials used in Ankara and assessment of external doses.
Journal of radiological protection , vol 28, pages 83-91.
31. Xinwei Lu and Xiaolan Zhang, (2006). Radionuclide content and associated
radiation hazards of building materials and by-producs in Baoji, West China.
Radiation protection dosimetry, doi:10.1093/rpd/ncm428.
- 94 -
32. Yasir MS, Ab Majid A, Yahaya R, (2007). Study of natural radionuclides
and its radiation hazard index in Malaysian building materials. Journal of
Radioanalytical and Nuclear Chemistry, pp.539-541.
33.
34. IAEA.org
35. http:/interiorhcmc.edu.vn
36.
603101029000/
37.
38.
39.
40.
41.
Phụ lục 1 Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN 397:2007
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TCXDVN 397:2007
HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG –
MỨC AN TOÀN TRONG SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Natural radioactivity of building materials – levels of safety and
test methods
Hà Nội, 2007
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn TCXDVN 397:2007 “Hoạt độ phóng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng
– Mức an toàn trong sử dụng và phương pháp thử” được Bộ Xây dựng ban hành
theo
Quyết định số 24/2007/QĐ-BXD ngày.7.tháng..6.năm 2007.
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TXCDVN
397:2007
HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG –
MỨC AN TOÀN TRONG SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Natural radioactivity of building materials – levels of safety and
test methods
1. Phạm vi áp dụng:
Tiêu chuẩn này quy định mức hoạt độ phóng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng vô
cơ-phi kim từ nguồn gốc tự nhiên (đá, sỏi, cát, đất,…) hoặc nhân tạo (gạch, ngói,
tấm lợp, tấm ốp, lát, trang trí, xi măng, vữa,…) khi đưa vào công trình xây dựng để
đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người sử dụng công trình.
2. Tài liệu viện dẫn:
TCVN 6398 -10:2000 (ISO 31-10:1992) Đại lượng và đơn vị đo Phần 10: Phản
ứng hạt nhân và bức xạ ion hóa.
TCVN 6866:2001 An toàn bức xạ - Giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ và dân
chúng.
Các nguyên tắc an toàn phóng xạ liên quan hoạt độ phóng xạ tự nhiên của vật liệu
xây dựng – An toàn phóng xạ 112, Ủy ban châu Âu, 1999.
3. Thuật ngữ, định nghĩa
3.1. Hoạt độ phóng xạ (A):
Là giá trị kỳ vọng của số dịch chuyển hạt nhân ngẫu nhiên từ một trạng thái năng
lượng cụ thể (dN), xảy ra trong một thời gian ngắn (dt) của một lượng hạt nhân,
trong một đơn vị thời gian:
A = dN/dt
Theo hệ SI, đơn vị của hoạt độ phóng xạ là giây mũ trừ một (s-1), được gọi là
Becquerel (Bq).
3.2. Hoạt độ phóng xạ riêng (Cj) của hạt nhân phóng xạ j:
Là hoạt độ phóng xạ tự nhiên của hạt nhân phóng xạ j trong mẫu chia cho khối
lượng của mẫu đó, đơn vị đo là Bq/kg. Hoạt độ phóng xạ riêng Cj đối với vật liệu
xây dựng bao gồm hoạt độ phóng xạ của các hạt nhân phóng xạ Radi, Thori và Kali
(CRa, CTh và CK).
3.3. Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn (I):
Là chỉ số phản ánh hoạt độ phóng xạ tổng hợp của các hoạt độ phóng xạ tự nhiên
riêng CRa, CTh và CK của vật liệu. Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn (I) là đại lượng
không thứ nguyên.
3.4. Liều hiệu dụng (E)
Là đại lượng phản ánh ảnh hưởng của phóng xạ lên sinh vật sống, theo TCVN
6866:2001 được tính theo công thức:
.T T
T
E W H
Trong đó: WT là trọng số mô T và HT là liều tương đương của mô T. Đơn vị của liều hiệu dụng là J/kg và được gọi là Sievert (Sv). Trong thực tế còn sử
dụng đơn vị nhỏ hơn là mili Sievert (mSv).
TCXDVN 397:2007
4. Quy định mức hoạt độ phóng xạ của vật liệu xây dựng.
Các nhân phóng xạ tự nhiên trong vật liệu xây dựng chủ yếu gồm các nhân phóng
xạ Rađi-226, Thori-232 và K-40.
Căn cứ để xác định mức phóng xạ của các hạt nhân phóng xạ tự nhiên của vật liệu
xây dựng là mức phóng xạ của các hạt nhân phóng xạ tự nhiên (Ra-226, Th-232 và
K-40) của vật liệu xây dựng được thiết lập trên cơ sở liều hiệu dụng đối với dân
chúng do vật liệu xây dựng gây ra không vượt quá 1mSv/năm, thông qua chỉ số
hoạt độ phóng xạ an toàn (I), không tính khí Radon, không tính tới sự đóng góp của
phông phóng xạ môi trường.
Mức hoạt độ phóng xạ an toàn của vật liệu xây dựng sử dụng được đánh giá thông
qua chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn (I) theo quy định ở bảng 1.
Bảng 1. Mức hoạt độ phóng xạ an toàn của vật liệu xây dựng
TT Đối tượng áp dụng
Công thức tính chỉ số hoạt độ phóng xạ
an toàn (theo đối tượng áp dụng được
thể hiện là I1, I2 và I3)
Giá trị chỉ số
hoạt độ phóng
xạ an toàn
(I1, I2 và I3)
4.1. Dùng xây nhà
4.1.1
Sản phẩm vật liệu
xây dựng khối lượng
lớn dùng xây nhà
4.1.2 Vật liệu san lấp nền nhà và nền gần nhà
I1 = CRA/300 + CTH/200 + CK/3000
I1 1
TCXDVN 397:2007
5. Phương pháp xác định hoạt độ phóng xạ riêng của vật liệu
5.1. Nguyên tắc:
Phương pháp xác định hoạt độ phóng xạ riêng của vật liệu xây dựng là phương pháp
phổ kế gamma đo bức xạ gamma tự nhiên theo các mức năng lượng khác nhau để
xác định hoạt độ phóng xạ riêng của của các hạt nhân phóng xạ U(Ra), Th và K có
trong vật liệu.
Hoạt độ phóng xạ của vật liệu xây dựng được xác định dựa trên nguyên tắc đo
cường độ các mức năng lượng bức xạ gamma đại diện cho các hạt nhân phóng xạ
U(Ra), Th và K có trong vật liệu và so chúng với mẫu chuẩn của máy đo, từ đó xác
định hoạt độ phóng xạ riêng của chúng.
5.2. Thiết bị đo phổ kế gamma:
5.2.1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động:
Hình 1 chỉ ra sơ đồ nguyên lý cấu tạo của hệ phổ kế gamma. Hệ phổ kế gamma
thích hợp để xác định chỉ số hoạt độ phóng xạ là hệ phổ kế gamma sử dụng đầu dò
nhấp nháy Nal(Tl) hoặc các đầu dò khác có độ phân giải năng lượng tốt hơn. Đầu
dò (1) là đầu dò nhấp nháy Nal(Tl). Hộp cao áp (2) là nguồn cấp cao áp cho đầu đo.
Bức xạ gamma phát ra từ mẫu vật liệu cần đo (5) được đầu dò (1) ghi nhận và được
biến đổi thành tín hiệu điện. Tín hiệu này được khuếch đại ở khối tiền khuếch đại và
khuếch đại (3). Tiếp đó tín hiệu sẽ được khuếch đại và xử lý bên trong máy để phân
4.1.3
Vật liệu sử dụng xây
nhà với bề mặt hay
khối lượng hạn chế
(ví dụ tường mỏng
hay lát sàn, ốp tường)
I1 6
4.2. Xây dựng các công trình ngoài nhà
4.2.1
Vật liệu sử dụng khối
lượng lớn trong xây
dựng công trình giao
thông, thủy lợi …
I2 1
4.2.2
Khi được sử dụng
như vật liệu ốp, lát
công trình
I2 = CRA/700 + CTH/500 + CK/8000
I2 1,5
4.3. Dùng cho san lấp
4.3.1
Vật liệu dùng cho
sang lấp (không
thuộc mục 4.1)
I3 1
4.3.2
Vật liệu không dùng
cho san lấp, cần được
tồn chứa
I3 = CRA/2000 + CTH/1500 + CK/20000
I3 > 1
Chú thích: CRA, CTH, CK là các hoạt độ phóng xạ riêng của các hạt nhân phóng xạ
tương ứng Ra-226, Thori-232 và K-40 của vật liệu xây dựng.
loại vào một trong ba cửa sổ năng lượng đại diện cho nhân phóng xạ U(Ra), Th và
K. Sử dụng phương pháp phân tích 3 thành phần để xác định hoạt độ phóng xạ của
các nhân phóng xạ U(Ra), Th và K có trong mẫu đo. Kết quả phân tích được hiển
thị trong khối phân tích hiện số (4). Kết quả hiện số là hoạt độ phóng xạ của các
nhân phóng xạ U(Ra), Th và K (đơn vị Bq/kg).
1 – Đầu đo 2 – Hộp cao áp 3 – Khối tiền khuếch đại và khuếch đại
4 – Khối phân tích hiện số 5 – Vật đo
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo thiết bị phổ kế gamma
TCXDVN 397:2007
5.2.2. Yêu cầu đối với thiết bị:
Hệ phổ kế gamma phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dải năng lượng bức xạ gamma ghi nhận từ 0,1 đến 3 MeV (Mega electrn volt);
- Bộ các mẫu chuẩn hoạt độ phóng xạ của các hạt nhân phóng xạ tự nhiên Ra-226,
Th-232 và K-40 đã được đăng kiểm quốc gia hoặc quốc tế.
- Thiết bị đo được kiểm tra đăng kiểm quốc gia phù hợp với Chứng chỉ đo lường
quốc gia, có Quy định hướng dẫn thực hiện đo và đánh giá kết quả.
5.3. Tiến hành đo:
- Chuẩn bị thiết bị để đo theo Quy định hướng dẫn vận hành thiết bị. Đo kiểm tra
hoạt động của thiết bị với mẫu chuẩn, sai số giữa 2 lần đo không vượt quá 5%.
- Tiến hành đo hoạt độ phóng xạ tự nhiên theo Quy định hướng dẫn vận hành thiết
bị.
5.4. Đo tại hiện trường:
5.4.1. Phạm vi ứng dụng:
Phương pháp hiện trường dùng để đánh giá sơ bộ hoạt độ phóng xạ riêng của
nguyên liệu và sản phẩm vật liệu xây dựng.
5.4.2. Các vị trí đo:
5.4.2.1. Đo vật liệu rời tại kho, bãi, mỏ:
- Tại các đống vật liệu hình côn hay đống vật liệu trải dài: đo theo chu vị mặt cắt
ngang với khoảng cách không lớn hơn 10m, chiều cao của mặt cắt ngang so với đáy
đống không nhỏ hơn 1m.
- Tại mỏ: đo ở các điểm cắt lộ tuyến 10x10m.
5.4.2.2. Đo vật liệu xây dựng rời trên các phương tiện vận chuyển:
- Vị trí đo ở khoảng cách không ít hơn 1m cách thành phương tiện vận chuyển, số
điểm đo như sau:
+ Trên các toa đường sắt – không ít hơn 2 điểm/toa;
+ Trên ôtô – 1 điểm ở giữa thùng xe;
+ Trên tàu thủy – không ít hơn 2 điểm dọc theo trục tàu.
5.4.2.3. Đo sản phẩm vật liệu xây dựng:
- Tạo khối hình hộp đáy 1,2x1,2m cao 0,5m từ các sản phẩm đó hay chọn cụm sản
phẩm (palét) có kích thước nêu trên nhưng được xếp đặc xít và đo kiểm tra ở chính
giữa mặt trên của đống sản phẩm đó.
5.4.3. Tiến hành đo bằng cách đặt đầu đo của máy đo phóng xạ vào điểm đo trên bề
mặt của vật liệu. Bề mặt được coi là phẳng khi kích thước lồi (lõm) không vượt quá
đường kính của đầu đo.
Lưu ý:
+ Tại mỗi điểm đo tiến hành không ít hơn 3 lần đo liên tiếp và lấy giá trị trung bình.
+ Để giảm ảnh hưởng của chiếu xạ bên ngoài đến các kết quả đo cần phải tiến hành
đo đối tượng ở cách xa các tòa nhà, kết cấu, khối quặng mỏ, vật liệu và sản phẩm
xây dựng khác không ít hơn 20m.
TCXDVN 397:2007
5.4.4. Tính kết quả đo:
5.4.4.1. Xác định giá trị chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn (I) theo công thức ở mục 4,
với CRa, CTh và CK là các giá trị hoạt độ phóng xạ riêng của các nhân phóng xạ (Ra-
226, Th-232 và K-40) tương ứng ở điểm đo với sai số đo đánh giá theo phương
pháp đo, quy định trong Quy trình hướng dẫn đo thiết bị.
5.4.4.2. Kết quả xác định giá trị chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn I của lô vật liệu là
giá trị I cao nhất từ các điểm kiểm tra của lô ấy.
5.4.5. Trình bày kết quả đo:
Hoạt độ phóng xạ của từng nhân phóng xạ tại các điểm đo và các kết quả
tính chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn (I) được ghi theo biểu mẫu trong Phụ lục 1.
5.5. Phương pháp phòng thí nghiệm (phương pháp chuẩn):
5.5.1. Phạm vi ứng dụng:
Phương pháp phòng thí nghiệm dùng để xác định hoạt độ phóng xạ của các
nhân phóng xạ (Ra-226, Th-232 và K-40) của vật liệu trong phòng thí nghiệm có
loại trừ ảnh hưởng của phông phóng xạ môi trường xung quanh.
5.5.2. Thiết bị và dụng cụ:
- Máy phổ kế gamma phù hợp với quy định trong mục 5.2.
- Bình chì giảm phông phóng xạ kích thước phù hợp thiết bị đo;
- Bộ hộp nhựa kích thước quy định phù hợp thiết bị đo, có nắp để đựng mẫu vật
liệu;
- Máy kẹp hàm để nghiền mẫu;
- Sàng có kích thước lỗ 0,5 mm;
- Tủ sấy, cho phép sấy đến 1200C;
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 1g.
5.5.3. Kiểm tra, chuẩn bị và chuẩn thiết bị đo phóng xạ để đo và tiến hành đo
theo Bản quy trình hướng dẫn thực hiện đo.
5.5.4. Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu thử và tiến hành đo:
- Xác định hoạt độ phóng của các nhân phóng xạ (Ra-226, Th-232 và K-40) trong
vật liệu với các mẫu chọn từ các mẫu đại diện.
- Mẫu đại diện có được bằng cách trộn đều và chia tư không ít hơn 10 mẫu từ các
điểm lấy mẫu nêu trong mục 5.4.2. và 5.4.3.
- Tùy theo thể tích hộp chứa mẫu của thiết bị đo phóng xạ mà lấy khối lượng mẫu
đại diện từ 2,5 kg đến 10kg, mẫu được cho vào 2 bao lớp, giữa 2 lớp đặt phiếu ghi
tên vật liệu, tên cơ sở gửi mẫu, vị trí và ngày lấy mẫu.
TCXDVN 397:2007
- Mẫu đại diện được lấy khi nghiệm thu lô sản phẩm phù hợp các quy định hiện
hành. Mẫu được chuẩn bị bằng cách đập, nghiền nhỏ vật liệu xây dựng. Cho phép
sử dụng các mảnh vụn có được khi sau khi xác định độ bền nén, uốn, kéo sản phẩm
hay các mẫu được chuẩn bị riêng.
- Mẫu được gia công thành bột có kích thước hạt 0,5mm. Mẫu bột cần phải đựng
trong hộp hoặc túi kín.
- Các mẫu đại diện đã lấy theo quy định trên được sấy đến khối lượng không đổi,
sau đó cho vào các hộp chứa và cân xác định khối lượng.
- Các hộp chứa được đậy kín, ghi nhãn và lưu trong phòng trong khoảng thời gian
theo bản Quy trình hướng dẫn cách đo hoạt độ phóng xạ đã quy định nhằm có sự ổn
định hoạt độ phóng xạ của các hạt nhân phóng xạ.
- Các hộp có mẫu được lần lượt đưa vào thiết bị đo phóng xạ và tiến hành đo theo
Quy trình hướng dẫn đo đã được phê duyệt.
5.5.5. Tính kết quả đo.
5.5.5.1. Kết quả đo hoạt độ phóng xạ của các nhân phóng xạ (Ra-226, Th-232 và K-
40) trong mẫu đại diện là giá trị hoạt độ phóng xạ riêng trung bình (Cjtb) của mỗi
hạt nhân phóng xạ Cj (CRa, CTh) của ít nhất 3 mẫu:
1
1/
n
tb
i
Cj n Cji
(3)
Trong đó i = 1,2,…n là số mẫu và Cj (CRa, CTh, CK) là các số đo hoạt độ phóng xạ
riêng của các nhân phóng xạ (Ra-226, Th-232 và K-40) tương ứng.
Độ lệch bình phương trung bình (jtb) khi đo được tính theo công thức:
2
1
1
n
ji tb
i
tb
C Cj
j
n
(4)
Kết quả xác định chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn (I) của vật liệu kiểm tra
theo công thức mục 4, trong đó Cj = Cjtb + jtb. (5)
5.5.6. Trình bày kết quả đo
Các kết quả kiểm tra vật liệu được lập dưới dạng Phiếu kết quả xác định chỉ
số hoạt độ phóng xạ an toàn của vật liệu nêu trong Phụ lục 1.
TCXDVN 397:2007
Phụ lục 1
Phiếu kết quả xác định chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn của vật liệu
theo TCXDVN 397:2007
Cơ quan tiến hành thí nghiệm:
Chứng chỉ :
Cơ quan gửi mẫu :
Tên mẫu :
Ngày giao mẫu :
Ngày đo mẫu :
Thiết bị đo :
Hoạt độ phóng xạ riêng, Bq/kg
Chỉ số hoạt độ
phóng xạ an toàn
(I)
Kết luận TT
CRa-226 CTh-232 CK-40
Kết luận về vật liệu
Ngày tháng năm
Thí nghiệm viên Phụ trách phòng thí nghiệm Thủ trưởng cơ quan
TCXDVN 397:2007
Phụ lục 2 (Tham khảo)
Bảng 1. Khả năng gây liều hiệu dụng vượt qua 0,3 mSv/năm hay 1mSv/năm do
sử dụng một số vật liệu xây dựng.
Vật liệu
xây dựng
Khả năng vượt 0,3 mSv/năm*/Điều
kiên xảy ra
Khả năng vượt 1 mSv/năm**/
Điều kiện xảy ra
Bêtông Có thể/ Hầu hết ở mọi nơi khi sử
dụng khối lượng lớn
Có thể/ Nếu sử dụng với khối
lượng lớn và bêtông có chứa
nhiều xỉ lò cao, tro bay hay cát tự
nhiên hay đá giàu các hạt nhân
phóng xạ tự nhiên
Bêtông
bọt, nhẹ
Có thể/ Nếu dùng xỉ lò cao, tro bay
hay vật liệu thiên nhiên giàu các hạt
Không thể/ Nếu chỉ sử dụng làm
tường
nhân phóng xạ tự nhiên
Gạch đỏ Có thể/ Nếu sử dụng gạch đỏ giàu
các hạt nhân phóng xạ
Không thể/ Nếu chỉ sử dụng làm
tường
Gạch
silicát
Không thể/ Nếu hoạt độ phóng xạ
thấp, sử dụng khối lượng hạn chế
(làm tường)
Không thể/ Nếu hoạt độ phóng xạ
thấp và chỉ sử dụng làm tường
Không thể/ Nếu sử dụng hoàn thiện
bề mặt, ốp lát
Không thể/ Nếu sử dụng hoàn
thiện bề mặt, ốp lát
Đá thiên
nhiên
Có thể/ nếu sử dụng khối lượng lớn Có thể/ nếu sử dụng khối lượng
lớn
Không thể/ Thạch cao thiên nhiên Tấm hay
khối thạch
cao
Có thể/ Nếu sử dụng thạch cao nhân
tạo giàu Ra
Không thể/ Nếu sử dụng hoàn
thiện bề mặt hay sử dụng làm
tường
Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn (I) tính theo công thức
I1 = CRa/300 + CTh/200 + CK/3000
Khi I1 0,5 đối với:
- Sản phẩm vật liệu xây dựng khối
lượng lớn dùng xây nhà
- Vật liệu san lấp nền nhà và nền
gần nhà
Khi I1 1 đối với:
- Sản phẩm vật liệu xây dựng khối
lượng lớn dùng xây nhà
- Vật liệu san lấp nền nhà và nền
gần nhà
Chú thích
* và **
Khi I1 2 đối với:
- Vật liệu sử dụng xây nhà với bề mặt
hay khối lượng hạn chế (ví dụ tường
mỏng hay lát sàn, ốp tường)
Khi I1 6 đối với:
- Vật liệu sử dụng xây nhà với bề
mặt hay khối lượng hạn chế (ví dụ
tường mỏng hay lát sàn, ốp tường)
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phụ lục 2: Phổ gamma của 27 mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng
Phổ gamma của HC10s
0
50
100
150
200
250
300
350
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC11S
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC24S
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-3
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-8
0
1000
2000
3000
4000
5000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-9
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-12
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-15
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-16
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-18
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-20
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-24
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM 3
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM4
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM9
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM13A
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM13B
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM17
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM22
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM24
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM26
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM28
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM32
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM-1
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM-3
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM-21
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM-35
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Phụ lục 3: Hình các mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLVLNT008.pdf