TÓM TẮT
“Khảo sát hệ vi khuẩn Methylobacterium sp. trên lúa (Oryza sativa L.) ở Tây
Ninh”.
Vi khuẩn thuộc chi Methylobacterium là vi khuẩn có sắc tố hồng dinh dưỡng methyl
tuỳ ý (pink pigmented facultative methylotrophic – PPFM) có khả năng sử dụng nhiều
hợp chất khác nhau từ một cacbon đến nhiều cacbon. Là vi khuẩn có tiềm năng ứng
dụng trong nhiều lĩnh vự khác nhau vì chúng có khả năng sinh tổng hợp các hợp chất
thứ cấp có lợi cho thực vật và con người.
Mục đích của đề tài nhằm định danh các loài vi khuẩn Methylobacterium sp. trên lúa
và khảo sát khả năng sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp của vi khuẩn.
Được thực hiện qua các bước sau:
- Phân lập và làm thuần các chủng vi khuẩn Methylobacterium sp. trên ruộng lúa.
- Khảo sát các đặc điểm sinh lý sinh, sinh hóa của các chủng đã phân lập và làm
thuần.
- Định danh vi khuẩn đã khân lập bằng phương pháp PCR và giải trình tự vùng
rDNA 16S nguyên vẹn của các chủng.
- Khảo sát khă năng sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp của các chủng đã định
danh.
Các kết quả đạt được:
- Thu thập, phân lập và làm thuần 26 dòng vi khuẩn khác nhau thuộc chi
Methylobacterium.
- Khảo sát được các đặc điểm sinh lý, sinh hóa của các chủng đã được làm thuần
và phân bốn nhóm theo các đặc điểm sinh lý, sinh hóa.
- Định danh được các chủng đã phân lập thuộc chi Methylobacterium bằng
phương pháp PCR và giải trình tự. Qua đó, kết luận sơ bộ mối quan hệ của các
chủng so với các loài đã công bố.
- Khảo sát được khả năng sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp, trong đó có hai
chủng có khả năng sinh tổng hợp auxin và bốn chủng có khả năng tích lũy
PHB.
Những kết quả trong nghiên cứu này đạt được nhờ sử dụng phối hợp phương pháp cổ
điển và phương pháp hiện đại – là phương pháp phù hợp với những nghiên cứu vi sinh
vật trong thời đại ngày nay.
Kết quả của nghiên cứu này đã góp thúc đẩy những nghiên cứu về vi khuẩn
Methylobacterium có lợi, để có thể ứng dụng tạo chế phẩm vi sinh dùng trong nông
nghiệp, ứng dụng trong công nghệ nuôi cấy mô tế bào và trong các lĩnh vực khác.
MỤC LỤC
MỤC LỤC .vi
Danh mục các chữ viết tắt .x
Dang sách các bảng xi
Dang sách các hình-sơ đồ xii
Phần I: Phần mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu 2
Phần II: Tổng quan tài liệu 3
2.1. Cây lúa .3
2.1.1. Nguồn gốc phân bố 3
2.1.2. Đặc điểm phân loại 4
2.1.2.1. Đặc điểm chung 4
2.1.2.2. Phân loại 5
2.2. Vi khuẩn .7
2.2.1. Lịch sử phát hiện và phân loại .7
2.2.2. Đặc điểm chung .12
2.2.2.1. Đặc điểm sinh thái và phân bố 12
2.2.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa 13
2.3. Sự tương tác giữa thực vật và vi sinh vật 16
2.3.1. Sơ lược sự tương tác giữa vi sinh vật và thực vật .16
2.3.2. Sự tương tác giữa Methylobacterium với thực vật 17
2.3.3. Sự tạo các hợp chất thứ cấp bởi vi khuẩn Methylobacterium 19
2.3.4. Các ứng dụng khác của vi khuẩn Methylobacterium 21
2.4. Phương pháp định danh vi sinh vật .23
2.4.1. Định dang vi sinh vật bằng phương pháp truyền thống 23
2.4.2. Định danh vi sinh vật bằng kỹ thuật sinh học phân tử 24
2.4.2.1. Sơ lược kỹ thuật sinh học phân tử .24
2.4.2.2. Ứng dụng PCR và giải trình tự để định danh vi sinh vật .26
Phần III: Vật liệu và phương pháp 28
3.1. Vật liệu 28
3.1.1. Mẫu thí nghiệm .28
3.1.2. Thiết bị, dụng cụ 28
3.1.3. Hóa chất .28
3.1.3.1. Môi trường phân lập và làm thuần 28
3.1.3.2. Môi trường giử giống vi khuẩn 29
3.1.3.3. Môi trường khảo sát khả năng sử dụng hợp chất cung cấp nguồn cacbon
của
vi khuẩn 29
3.1.3.4. Môi trường nhân sinh khối vi khuẩn 29
3.1.3.5. Bộ thử nghiệm sinh hóa định danh trực khuẩn gram âm IDS 14GNR .29
3.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm 30
3.2.1. Lấy mẫu .30
3.2.2. Tăng sinh vi khuẩn 31
3.2.3. Phân lập vi khuẩn 31
3.2.4. Làm thuần 31
3.2.5. Giữ giống .31
3.2.6. Khảo sát các đặc điểm sinh lý sinh hóa .31
3.2.6.1. Thử nghiệm gram và đo kích thước tế bào 32
3.2.6.2. Mối quan hệ với oxy 33
3.2.6.3. Khả năng di động .34
3.2.6.4. Thử nghiệm khả năng sử dụng nguồn cacbon của vi khuẩn .34
3.2.6.5. Các thử nghiệm trong bộ thử nghiệm IDS 14GNR .34
3.2.6.6. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và pH 37
3.2.6.7. Xác định đường cong tăng trưởng của vi khuẩn .38
3.3. Định danh vi khuẩn .38
3.3.1. Tính hệ số tương đồng di truyền 38
3.3.2. Ly trích DNA vi khuẩn .38
3.3.3. Tiến hành phản ứng PCR .39
3.3.3.1. Thành phần phản ứng PCR .39
3.3.3.2. Các primer sử dụng 39
3.3.3.3. Điện di và xem kết quả .41
3.3.4. Giải trình tự 41
3.3.5. Xử lý kết quả giải trình tự 41
3.4. Khảo sát khả năng sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp .42
3.4.1. Định tính khả năng sinh tổng hợp auxin 42
3.4.2. Định tính khả năng sinh tổng hợp PHB 42
Phần IV: Kết quả và biện luận .44
4.1. Kết quả phân lập và làm thuần 44
4.2. Kết quả khảo sát các đặc điểm sinh lý, sinh hóa .46
4.2.1. Kết quả thử nghiệm gram và đo kích thước tế bào .46
4.2.2. Mối quan hệ với oxy .46
4.2.3. Khă năng di động .47
4.2.4. Khả năng sử dụng chất cung cấp nguồn cacbon .47
4.2.5. Bộ thử nghiệm IDS 14GNR 49
4.2.6. Kết quả thử nghiệm nhiệt độ và pH tối ưu cho sự phát triển của vi khuẩn .50
4.2.7. Đường cong tăng trưởng tế bào .52
4.3. Kết quả định danh vi khuẩn 55
4.3.1. Hệ số tương đồng di truyền .55
4.3.2. Kết quả PCR 56
4.3.2.1. Kết quả định tính vi khuẩn chi Methylobacterium 56
4.3.2.2. Kết quả khuếch đại trình tự 16S rDNA nguyên vẹn .57
4.3.3. Kết quả giải trình tự và so sánh độ tương đồng của các chủng với các loài đã
công bố 58
4.4. Khảo sát khả năng sinh tổng hợp một số hợp chất thứ cấp 61
4.4.1. Định tính auxin .61
4.4.2. Định tính PHB 61
Phần V: Kết luận và đề nghị 62
5.1. Kết luận .62
5.2. Đề nghị .62
Tài liệu tham khảo .63
Phụ luc .76 .
BIỆN TUẤN AN KHẢO SÁT HỆ VI KHUẨN Methylobacterium sp. TRÊN LÚA (Oryza sativa L.) Ở TÂY NINH
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát hệ vi khuẩn Methylobacterium sp. trên lúa (Oryza sativa L.) ở Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ các độ đục tiến hành pha loãng đến 10-5; 10-6; 10-7. Từ mỗi độ pha loãng cấy
0,1ml vào mỗi đĩa môi trường rắn CP. Ủ 300C trong 48 giờ đếm khuẩn lạc ở các
đĩa có số khuẩn lạc trong khoảng 20 – 300.
Tính số lượng tế bào trên ml mẫu bằng công thức: Ndi = A x 10 x di. Trong đó:
- Ndi: số lượng tế bào ở độ pha loãng di
- A: số khuẩn lạc đếm được trên đĩa.
- d: số lần pha loãng i.
Xây dựng đường tương quan tuyến tính giữa OD và log(N/ml) bằng phần mềm
excel.
+ Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của vi khuẩn
Mục đích: Nhằm xác định nhiệt độ thích hợp cho sử phát triển của các chủng
đã phân lập phục vụ cho những nghiên cứu ứng dụng sau này.
Vật liệu: Bốn chủng vi khuẩn đã phân nhóm ở những thí nghiệm trên được
nuôi cấy trên môi trường cao-pep lỏng ở 20, 25, 30, 35, và 400C và đo OD ở
bước sóng 610nm sau ba ngày.
+ Khảo sát ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của vi khuẩn
Mục đích: Nhằm xác định nhiệt độ và pH tối ưu cho sự phát triển của các
chủng phân lập được để làm cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng sau này.
Tiến hành:
Cấy vi khuẩn vào các ống nghiệm chứa môi trường cao thịt-peptone lỏng với
các khoảng pH từ 4,0 – 8,5 (cách nhau 0,5). Nuôi cấy lắc 100vòng/phút, sau ba ngày
ghi nhận độ đục OD610nm.
3.2.6.7. Xác định đƣờng cong tăng trƣởng của vi khuẩn
Nhằm xác định thời gian thích hợp để thu sinh khối và các hoạt chất do vi
khuẩn tiết ra.
Các chủng vi khuẩn được nuôi cấy lắc ở 250C trong môi trường CMS và tiến
hành đo OD610nm 4 giờ/lần trong vòng 48 giờ.
3.3. Định danh vi khuẩn
Mục tiêu này được thực hiện bằng các thí nghiệm sau:
3.3.1. Tính hệ số tƣơng đồng di truyền
Hệ số tương đồng di truyền Jaccard (Sj) cho phép xác định mức độ giống nhau
của hai loài vi khuẩn. Vì vậy, để xác định mối quan hệ họ hàng của các chủng
36
LM2, TS7, TN10 và TD15 với các loài Methylobacterium sp. đã được công bố thì
việc tính toán hệ số di truyền Jaccard là cần thiết.
Hệ số di truyền Jaccard được tình theo công thức sau:
Sj = a/(a +b). Trong đó:
a: tổng số các đặc điểm tương đồng của hai loài sinh vật
b: tổng số các đặc điểm khác biệt giữa hai loài sinh vật.
Hệ số Sj thay đổi trong khoảng từ 0 – 1 (0% - 100%). Nếu hai loài sinh vật có hệ số
Sj lớn hơn 0,8 (80%) thì chúng có khả năng cùng một loài.
3.3.2. Ly trích DNA vi khuẩn
Quy trình ly trích DNA bộ gen của các chủng Methylobacterium sp. theo quy
trình của Rogers S.O. và ctv (1994), quy trình CTAB [78]. Bao gồm các bước sau:
Ly tâm thu sinh khối.
Bổ sung 600 l CATB nóng, vortex, ủ 650C trong 60 phút.
Ly tâm 13000 vòng/phút, trong 5 phút thu dịch nổi.
Biến tính bằng 500 l dung dịch phenol – chloroform (1:1).
Ly tâm 13000 vòng/phút, 5 phút thu dịch nổi.
Biến tính lần hai bằng 500 l dung dịch phenol – chloroform, lắc nhẹ.
Tủa DNA bằng 1ml cồn tuyệt đối lạnh, ly tâm 13000 vòng/phút ở 40C
thu tủa.
Ly tâm 13000 vòng/phút trong 30 phút ở 40C để thu tủa DNA.
Rửa tủa bằng 250 l cồn 700.
Phơi mẫu cho khô cồn.
Hòa tan tủa trong 20 l dung dịch TE 0,1X.
Bổ sung 20 l dung dịch RNase (1mg/ml), ủ 370 trong 60 phút.
Giữ ở 40C
Sản phẩm DNA bộ gen đã ly trích được đánh giá tính nguyên vẹn khi điện di trên gel
agarose 1% và độ tinh sạch được đánh giá thông qua tỷ số OD260nm/OD280nm.
Sản phẩm DNA bộ gen ly trích bao gồm bốn chủng vi khuẩn Methylobacterium sp. đã
phân nhóm và DNA chủng đối chứng là vi khuẩn E.coli.
37
3.3.3. Tiến hành phản ứng PCR.
3.3.3.1. Thành phần cho một phản ứng PCR.
Buffer 10X ................................................. 2,5 l
Mg++ 25mM ................................................ 1,5 l
dNTP 2mM ................................................. 2,5 l
Mồi xuôi (FPGS6 hay 2F) 10pmol/ l ........ 1 l
Mồi ngược (FPGS1509 hay 2R) 10pmol/ l 1 l
DNA khuôn ................................................. 0,5 l
Taq polymerase 1U/ l ................................ 0,5 l
Nước ............................................................ vừa đủ 25 l
3.3.3.2. Các primer sử dụng [9], [68]
FPGS1509: 5` ... AAGGAGGGGATCCAGCCGCA...3`.
FPGS6: 5`... GGAGAGTTAGATCTTGGCTCAG ...3`
2F: 5`... GATCGGCCCGCGTCTGATTAG ...3`.
2R: 5`... CCGTCATTATCGTCCCGGACA ...3`.
Hình 3.1: Vị trí bắt cặp của các mồi trên vùng 16S rDNA.
Để định danh các chủng vi khuẩn Methylobacterium sp. đã phân lập được
chúng tôi tiến hành các phản ứng như sau:
- Định tính vi khuẩn thuộc chi Methylobacterium bằng phản ứng PCR với cặp
mồi 2R và 2F với sản phẩm tạo ra là đoạn DNA có kích thước khoảng 234bp.
Với chu trình nhiệt như sau:
38
Hình 3.2: Chu trình nhiệt cho phản ứng với mồi 2F với 2R.
- Khuếch đại trình tự rDNA 16S nguyên vẹn của vi khuẩn Methylobacterium
phân lập được bằng cặp mồi FPGS6 và FPGS1509 và phối hợp sử dụng chung
cặp mồi 2R và 2F. Với kích thước đoạn DNA tạo ra là khoảng 500base và
1200base. Với chu trình nhiệt như sau:
Hình 3.3: Chu trình nhiệt cho phản ứng với cặp mồi FPGS6 với 2R và
FPGS1509 với 2F
3.3.3.3. Điện di và xem kết quả.
Sản phẩm sau khi khuếch đại bằng PCR được điện di trên gel agarose 2% ở
điện thế 50V trong 40 phút.
Sản phẩm điện di được ghi nhận bằng cách nhuộm ethidiumbromide và chiếu
dưới đèn UV(ultra-violet).
3.3.4. Giải trình tự.
Nhằm định danh chính xác và chi tiết hơn các chủng vi khuẩn
Methylobacterium sp. đã phân lập được, nên chúng tôi tiến hành giải trình tự để so
sánh với trình tự trên ngân hàng gen của NCBI (Mỹ).
Trình tự DNA của sản phẩm PCR của vi khuẩn được đọc bằng phương pháp
PCR trực tiếp tại Hàn Quốc.
Trình tự DNA được đọc theo hai chiều xuôi và ngược.
39
Sản phẩm PCR của các chủng vi khuẩn có kích thước khoảng 500base và 1200
base được pha loãng với nước cất khử ion sau đó tiến hành phản ứng PCR cho mẫu
pha loãng này nếu kết quả dương tính thì gởi mẫu pha loãng này để giải trình tự.
3.3.5. Xử lý kết quả giải trình tự.
Kết quả giải trình tự được xử lý độ chính xác bằng phần mềm fastPCR, so sánh
với trình tự trên ngân hàng gen bằng phần mềm BLAST, so sánh độ tương đồng của
trình tự của các chủng so với các chủng đã công bố bằng phần mềm CluxtalX và dựng
cây sinh loài bằng phần mềm Treeview.
3.4. Khảo sát khả năng tổng hợp các hợp chất thử cấp của vi khuẩn
Theo các nghiên cứu của các tác giả trước cho rằng các loài Methylobacterium
sp. có khả năng tổng hợp một số hợp chất có lợi nên chúng tôi tiến hành thử nghiệm
khả năng sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp của vi khuẩn đã định danh. Mục tiêu này
được tiến hành qua các thí nghiệm:
3.4.1. Định tính khả năng sinh tổng hợp auxin [16].
Mục tiêu: Sàn lọc các chủng có khả năng tổng hợp auxin để có thể ứng dụng
chúng trong nuôi cấy in vitro và làm chế phẩm vi sinh dùng trong nông nghiệp và chế
phẩm vi sinh cho cây lúa
Phương pháp tiến hành: Khuẩn lạc nuôi trên môi trường MS có bổ sung 1%
methanol cho giấy lọc vô trùng in trên bề mặt các khuẩn lạc vi khuẩn (sau 5 ngày nuôi
cấy), ủ tiếp 2 ngày. Sau đó dùng những tấm giấy này áp lên tấm giấy lọc có thấm
thuốc thử Salkowski (2,03g FeCl3.6H2O hoà tan trong 500ml nước và 300ml acid
H2SO4 đậm đặc) hoặc Salkowski cải tiến (0,05 M FeCl3 trong dung dịch HClO4 35%)
sấy 15 phút quan sát và ghi nhận sự xuất hiện màu tím xanh (với thuốc thử salkowski
cải tiến).
3.4.2. Định tính khả năng sinh tổng hợp PHB [8].
Mục tiêu: Theo công trình nghiên cứu của J. U. Ackermann và ctv (1995), Trâm
(2006), cho rằng một số chủng Methylobacterium sp. có khả năng sinh tổng hợp nhựa
sinh học (PHB) nên chúng tôi tiến hành thí nghiệm định tính khả năng sinh tổng hợp
PHB của các chủng đã phân lập nhằm sàng lọc sơ bộ các chủng có khả năng tổng hợp
PHB.
Vi khuẩn thí nghiệm: Bốn chủng vi khuẩn đã định danh trong thí nghiệm sinh
hóa, sinh ly ở trên.
40
Phương pháp tiến hành: Lấy 1 – 2 giọt huyền phù sinh khối vi khuẩn (có OD600
khoảng 0,1) đặt lên tấm lam sạch. Hơ qua ngọn lửa đèn cồn nhiều lần để cố định tế bào
trên lam. Nhuộm tế bào đã được cố định bằng một giọt phẩm nhuộm Nile Blue A
trong 10 phút ở 550C. Sau khi nhuộm xong, phẩm thừa được rửa sạch bằng nước máy
với bình xịt tia mạnh và sau đó rửa lại lần nữa với dung dịch acid acetic 8% trong 1
phút, dùng giấy thấm lau khô mẫu, cho một giọt nước lên lam đậy lamen lại.
Mẫu sau khi xử lý được quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang ở bước sóng 460nm.
Ở bước sóng ánh sáng này, các hạt PHB trong tế bào được nhuộm sẽ có màu cam sáng
trên nền tế bào màu đen.
41
Phần IV: Kết quả và biện luận.
4.1. Kết quả phân lập và làm thuần
Trong hai phương pháp phân lập vi khuẩn từ lá là Leaf print và tăng sinh chúng tôi
nhận thấy rằng số khuẩn lạc thu được trong phương pháp tăng sinh nhiều hơn so với
phương pháp Leaf print. Vì trong phương pháp Leaf print có sự nhiễm nấm cao. Theo
Maliti (2000), cũng dùng phương pháp Leaf print để phân lập các chủng vi khuẩn
Methylobacterium sp. trên lúa nhưng có bổ sung kháng sinh thì kết quả của phương
pháp Leaf print cao hơn phương pháp tăng sinh. Từ đó, chúng tôi có thể khẳng định
rằng để phân lập vi khuẩn Methylobacterium không bổ sung kháng sinh thì phương
pháp phân lập qua quá trình tăng sinh là tốt nhất.
Đối với các khuẩn lạc hình thành từ thí nghiệm Leaf print trên lá chúng tôi chọn
tất cả các khuẩn lạc để làm thuần và các kuẩn lạc hình thành trên môi trường tăng sinh,
môi trường nước và đất chúng tôi chỉ tiến hành chọn một số khuẩn lạc tiêu biểu để làm
thuần. Trong tổng số ba loại mẫu: đất, nước và lá của ba vùng khác nhau đã phân lập
và làm thuần được tổng số 26 dòng vi khuẩn và được tóm tắt trên bảng 4.1.
Bảng 4.1: Danh sách các khuẩn lạc được phân lập và làm thuần.
Số thứ tự Vùng phân lập Mẫu phân lập Ký hiệu
1 Trảng bàng (TB) Nước BN20
2 TB Nước BN21
3 TB Lá BS16
4 TB Lá BS17
5 TB Lá BS18
6 TB Đất BD11
7 TB Leaf print LB5
8 Truông mít (TM) Nước TN10
9 TM Nước TN12
10 TM Nước TN13
11 TM Lá TS6
12 TM Lá TS7
13 TM Lá TS8
14 TM Lá TS9
15 TM Leaf print (LP) LM1
42
16 TM LP LM2
17 TM LP LM3
18 TM LP LM4
19 TM Đất TD15
20 Gò dầu (GD) Nước GN19
21 GD Nước GN25
22 GD Lá GS22
23 GD Lá GS23
24 GD Lá GS24
25 GD Đất GD14
26 GD Đất GD26
Hình 4.1: Hình dạng tế bào quan sát dưới kính lúp.
Tuy nhiên, các khuẩn lạc có nhiều đăc điểm giống nhau về màu sắc, hình dạng, kích
thước. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát các đặc điểm sinh lý, sinh hóa để phân
nhóm sơ bộ các khuẩn lạc vi khuẩn này.
4.2. Kết quả khảo sát các đặc điểm sinh lý, sinh hóa
4.2.1. Kết quả thử nghiệm gram và đo kích thƣớc tế bào.
Các chủng trong thí nghiệm có hai chủng bắt màu gram âm là TS7 và TD15 và phản
ứng dương trong thử nghiệm String. Còn hai chủng LM2 và TN10 tùy vào thời gian
thử nghiệm mà có thể bắt màu gram âm hay gram dương. Tuy nghiên, hai chủng này
khi thử nghiệm gram bằng phương pháp String thì điều cho phản ứng dương. Từ đó
chúng tôi cho rằng các hai chủng TS7 và TD15 là vi khuẩn gram âm còn hai chủng
LM2 và TN10 là vi khuẩn gram âm biến đổi. Kết quả này phù hợp với những kết quả
của các công trình nghiên cứu của Green (1992); Gallego (2005), đã công bố [34], [37]
43
Hình 4.2: Tế bào vi khuẩn trong thử nghiệm Gram vật kính 100X.
4.2.2. Mối quan hệ với oxy:
Trong thí nghiệm khảo sát mối quan hệ với oxy của các chủng phân lập được.
Trong tổng số 26 khuẩn lạc (chủng) vi khuẩn đều cho phản ứng catalase dương tính.
Từ đó, có thể kết luận rằng các chủng vi khuẩn đã phân lập được là vi khuẩn hiếu khí.
Ngoài ra, trong bốn chủng đại diện cho nhóm đều cho phản ứng oxydase dương tính
cũng cho phép chúng tôi xác nhận một lần nữa các chủng này là vi khuẩn hiếu khí. Kết
quả này phù hợp với các công trình nghiên cứu của Green (1992), trước đây [34].
4.2.3. Khả năng đi động
Kết quả thử nghiệm khả năng di động trong bốn chủng kiểm tra đều có khả
năng di động (mọc lan ra khỏi đường cấy). Từ đó chúng tôi cũng có thể kết luận răng
bốn chủng có roi (hay tiêm mao).
4.2.4. Kết quả khả năng sử dụng các chất cung cấp nguồn cacbon
Kết quả thử nghiệm khả năng sử dụng các nguồn cung cấp carbon và năng
lượng các khuẩn lạc thuần được tóm tắt trên bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả thử nghiệm khả năng sử dụng nguồn cacbon của vi khuẩn.
Arab
in
o
se
F
ru
cto
se
eth
an
o
l
m
eth
y
lam
in
e
trim
eth
y
lam
in
e
B
etain
e
serb
acate
G
lu
tam
ate
A
cetate
n
u
trien
t ag
ar
C
atalase
C
itrate
M
an
n
ito
l
M
alto
se
S
u
cro
se
LM1 – – + + – + – – + + + + + + +
LM2 – – + + – + – – + + + + + + +
44
LM3 – – + + – + – – + + + + + + +
BS16 – – + + – + – – + + + + + + +
BS17 – – + + – + – – + + + + + + +
BS18 – – + + – + – – + + + + + + +
BN21 – – + + – + – – + + + + + + +
TS9 + – – – – – – – – + + + + + +
BD11 + – – – – – – – + + + + + + +
TN12 + – – – – – – – + + + + + + +
TN13 + – – – – – – – + + + + + + +
TD15 + – – – – – – – + + + + + + +
GN19 + – – – – – – – + + + + + + +
GS22 + – – – – – – – + + + + + + +
GS23 + – + + – – – – + + + + + + +
GD26 + – + + – – – – + + + + + + +
TN10 + + + – – – + + – + + + + + +
GD14 + + + – – – + + – + + + + + +
LM4 – + – – – + – + – + + – + + +
LB5 – + – – – + – + – + + – + + +
TS6 – + – – – + – + – + + – + + +
TS7 – + – – – + – + – + + – + + +
TS8 – + – – – + – + – + + – + + +
GS24 – + – – – + – + – + + – + + +
GN25 – + – – – + – + – + + – + + +
BN20 – + – – – + – + – + + – + + +
Từ các thử nghiệm sinh hóa này chúng tôi tiến hành phân nhóm các khuẩn lạc
có đặc điểm sinh hóa giống nhau. Các khuẩn lạc có đặc điểm sinh hóa giống nhau
được xếp vào cùng một nhóm và từ mỗi nhóm này chỉ dùng một đại diện để tiến hành
tính hệ số tương đồng Jaccard so với đặc điểm sinh hóa của các chủng đã được công
bố. Có tất cả 4 nhóm và bốn đại diện cho bốn nhóm được sử dụng trong tính toán hệ số
tương đồng là: LM2, TS7, TN10, TD15.
45
Hình 4.3: Kết quả khảo sát khả năng sử dụng nguồn cacbon của vi khuẩn.
Chú thích: 1: arabinose, 2: betaine, 3: citrate, 4: glucose, 5: ethanol, 6: fructose, 7:
glutamate, 8: acetate, 9: methylamine, 10: serbacate, 11: trimethylamine, 12: lactose,
DC: đối chứng âm.
4.2.5. Bộ thử nghiệm IDS 14GRN
Từ các chủng vi khuẩn đại diện cho nhóm theo các đặc điểm sinh lý, sinh hóa
để có thể khảo sát đầy đủ hơn một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa của bốn chủng vi
khuẩn chúng tôi tiến hành dùng bộ thử nghiệm sinh hóa định danh vi khuẩn gram âm
để khảo sát một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa khác. Kết quả bộ thử nghiệm định danh
IDS 14GNR được tóm tắt trên bảng 4.4
Bảng 4.4: Kết quả bộ thử nghiệm sinh hóa IDS14GNR.
LM2 DS7 DS15 DN10
Oxydase + + + +
ONPG – – + –
Nitrate – – – –
Citrate + – + +
Indole + + + +
PAD – – – –
Malonate – – – –
LDC + + + +
Di động + + + +
Glucose – – – +
46
Esculin – – – –
Urease + + – +
H2S – – – –
VP – – + –
4.2.6. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ và pH đến sự phát triển của vi
khuẩn
Hình 4.4: Đường tương quan tuyến tính giữa OD và mật độ tế bào.
Các chủng trong thí nghiệm đều có khả năng tăng trưởng tốt trên môi trường trong
khoảng nhiệt độ biến thiên từ 20 – 300C. Trong đó, nhiệt độ tối ưu cho ba chủng LM2,
TS7, TD15 là 250C và chủng TN10 là 300C. kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Green và ctv (1992), [34]. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự phát triển của các dòng vi
khuẩn được biểu diễn trên hình
Hình 4.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự phát triển của vi khuẩn.
y = 1.2566x + 7.165
R
2
= 0.9814
7.2
7.3
7.4
7.5
7.6
7.7
7.8
7.9
8
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
OD
lo
g
(N
/m
l)
47
Hình 4.6: Ảnh hưởng của pH lên sự phát triển của vi khuẩn.
Trong khi đó, từ biểu đồ (hình 4.6) chúng tôi nhận thấy rằng các chủng đều có thể tăng
trưởng tốt trong khoảng pH 5,0 – 7.5, tối ưu trong khoảng 6,5 – 7. Chủng TS7 có thể
tăng trưởng trong khoảng pH từ aicd đến trung tính. Ngược lai, chủng TD15 lại có thể
tăng trưởng trong khoảng pH từ acid đến pH hơi kiềm.
4.2.7. Đƣờng cong tăng trƣởng
Dựa vào đường cong tăng trưởng (Hình 4.7)chúng tôi nhận thấy rằng các chủng tăng
trưởng chậm trên môi trường nuôi cấy. Và theo Green và ctv (1992), thì vi khuẩn
thuộc chi Methylobacterium tăng trưởng chậm. Thời gian để vi khuẩn tăng trưởng tới
pha ổn định có thay đổi giữa các dòng vi khuẩn. Dòng LM2 là 32 giờ, dòng TS7 là 40
giờ, dòng TN10 là 44 giờ và dòng TD15 là 36 giờ. Từ những dữ liệu này chúng tôi cho
rằng thời gian tốt nhất để thu hoạch tế bào là sau 24 giờ.
48
Hình 4.7: Đường cong tăng trưởng của các chủng vi khuẩn.
Các đặc điểm sinh lý, sinh hóa của các chủng được tóm tắt trong bảng 4.4
Bảng 4.4: Tổng hợp các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn.
LM2 TS7 TN10 TD15
Acetate + - - +
Arabinose - - + +
Betaine + + - -
Catalase + + + +
Citrate + - + +
Di dộng + + + +
Esculine - - - -
Ethanol + - + -
Fructose - + + -
Glucose - - + -
Glutamate - + + -
H2S - - - -
Indole + + + +
Lactose - - - +
49
LDC + + + +
Malonate + + + +
Maltose + + + +
Manitol + + + +
Methylamine + - - -
Nitrate - - - -
Oxidase + + + +
PAD - - - -
Serbacate - - + -
Sucrose + + + +
Trimethylamine - - + -
Urea + + - +
Kích thước khuẩn
lạc
1 – 3mm 1 – 3mm 1 - 3mm 2 – 5mm
Kích thước tế bào 0,99-1,45µm 0,99-1,98µm 0,99-2,19µm 1,32-2,64µm
Màu sắc khuẩn lạc Pl Pl Pr P
Hình dạng khuẩn lạc Tròn, lồi Tròn, lồi Tròn, lồi Tròn, lồi
Nhiệt độ tối ưu (t0C) 25 25 30 25
pH tối ưu 6,5 6,5 6,5 6,5
Gram biến đổi Âm biến đổi Âm
Chú thích: +: có sử dụng hay dương tính, -: không sử dụng hoặc âm tính, Pl: hồng
nhạt, P: hồng, Pr: hồng đỏ.
4.3. Định danh vi khuẩn
4.3.1. Hệ số tƣơng đồng di truyền-Jaccard.
Bảng 4.5: Hệ số tương đồng Jaccard từ 0 – 1 của các loài.
Thứ tự Loài LM2 TS7 TN10 TD15
01 M. aminovorans 0,600 0,600 0,400 0,400
02 M. aquaticum 0,333 0,667 0,667 0,167
03 M. chloromethanicum 0,889 0,556 0,222 0,667
04 M. dichloromethanicum 0,778 0,545 0,273 0,364
05 M. extorquens 0,750 0,583 0,167 0,500
50
06 M. fujisawaense 0,333 0,333 0,667 0,583
07 M. hispanicum 0,667 0,667 0,667 0,333
08 M. isbiliense 0,833 0,500 0,500 0,667
09 M. lusitanum 0,727 0,545 0,273 0,727
10 M. mesophilicum 0,333 0,333 0,667 0,417
11 M. nodulans 0,667 0,333 0,500 0,667
12 M. organophilum 0,455 0,545 0,455 0,455
13 M. populi 0,667 0,667 0,333 0,500
14 M. radiotolerans 0,500 0,333 0,583 0,500
15 M. rhodesianum 0,727 0,636 0,273 0,545
16 M. rhodinum 0,545 0,455 0,636 0,545
17 M. suomiense 0,727 0,545 0,273 0,545
18 M. thiocynatum 0,400 0,333 0,500 0,500
19 M. variabile 0,333 0,667 0,667 0,167
20 M. zatmanii 0,667 0,583 0,333 0,667
21 1019 0,462 0,385 0,769 0,385
22 LM2 1,000 0,615 0,615 0,615
23 TS7 0,615 1,000 0,462 0,462
24 TN10 0,615 0,642 1,000 0,385
25 TD15 0,615 0,642 0,385 1,000
Từ hệ số tương đồng Jaccard chúng tôi có thể kết luận rằng chủng TS7 có quan hệ gần
với bốn loài: M. variabile, M. populi, M. hispanicum và M. aquaticum. Chủng TD15
có quan hệ gần với loài M. hispanicum. Chủng LM2 rất có thể thuộc loài M.
chloromethanicum. Chủng TN10 có quan hệ gần với chủng 1019, loài M. variabile,
M. fujisawaense, M. aquaticum, M. hispanicum. M. mesophilicum. Tuy nhiên, kết quả
định danh dựa vào các đặc điểm sinh lý, sinh hóa chưa thể định danh chính xác các
chủng có thuộc chi Methylobacterium hay không và phương pháp định danh bằng sinh
lý, sinh hóa cũng không thể định danh các dòng vi khuẩn đã phân lập thuộc loài nào.
Nên việc định danh vi khuẩn đã phân lập bằng các kỹ thuật sinh học phân tử là rất cần
thiết.
51
300 base
234 base
4.3.2. Kết quả PCR
4.3.2.1. Kết quả định tính vi khuẩn chi Methylobacterium
Khi khuếch đại DNA bộ gen bằng cặp mồi 2R và 2F các chủng điều tạo ra đoạn
DNA đăc trưng khoảng 234base. Trong khi đó, theo nghiên cứu của Nishio và ctv
(1997), [68] cho rằng cặp mồi 2F và 2R cho kết quả dương tính với 7 chủng vi khuẩn
Methylobacterium sp. Ngoài ra, ở chủng E.coli đối chứng âm không có đoạn DNA đặc
trưng. Từ đó, chúng tôi có thể kết luận rằng các chủng đã phân lập thuộc chi
Methylobacterium.
Hình 4.8: Kết quả điện di trên gel sản phẩm PCR với cặp mồi 2F và 2R
Chú thích: 1: E.coli, 2: LM2, 3: TS7, 4: TN10, 5: TD15, M: thang chuẩn
(Ladder).
4.3.2.2. Kết quả khuếch đại trình tự 16S rDNA nguyên vẹn
Do kết quả đoạn DNA đặc trưng chỉ có thể định danh các dòng vi khuẩn có
thuộc chi Methylobacterium hay không, mà không cho kết quả định danh đến mức độ
loài. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục khuếch đại trình tự 16S rDNA nguyên vẹn của vi khuẩn
bằng cặp mồi FPGS6 và FPGS1509 [9]. Tuy nhiên, cặp mồi này tạo ra trình tự tương
đối lớn gây khó khăn cho quá trình giải trình tự, nên chúng tôi sử dụng phối hợp với
cặp mồi 2F và 2R sản phẩm tạo ra là hai đoạn khoảng 500base và 1200base (hình 4.9).
52
1200 base
500 base
Chú thích: 1: LM2, 2: TS7, 3: TN10, 4: TD15, M: Ladder (Thang DNA chuẩn).
Hình 4.9: Sản phẩm điện di trên gel với cặp mồi FPGS6 với 2R và
FPGS1509 với 2F.
4.3.3. Kết quả giải trình tự và so sánh độ tƣơng đồng của các chủng với các loài
Methylobacterium đã công bố.
Kết quả giải trình tự được xác định độ chính xác bằng phần mềm fastPCR. Kết
quả cho thấy rằng trong các mẫu giải trình tự chỉ có hai mẫu chính xác ở mức tinh cậy
được là đoạn DNA 500base của mẫu LM2 và TN10, còn các mẫu còn lại có sự sai sót
đáng kểtrong quá trình giải trình tự do mẫu chưa được tinh sạch. Do đó, chúng tôi chỉ
tiến hành lấy hai trình tự đúng để so sánh với trình tự trên ngân hàng gen của BCBI.
Kết quả so sánh trình tự với dữ lệu trên ngân hàng gene của NCBI (Mỹ).
Bảng 4.6: Hệ số tương đòng Sj của chủng TN10 so với các chủng công bố
Tên loài Độ tương đồng DNA (%) Độ tương đồng sinh hóa (Sj)
M. aminovorans 96 0,400
M. chloromethanicum 96 0,222
M. dichlorometanicum 96 0,273
M. extorquens 96 0,167
M. jeotgali 96 N
M. organophilum 96 0,455
M. podarium 96 N
53
M. rhodesianum 96 0,273
M. rhodinum 96 0,636
M. soumiense 96 0,273
M. thiocyanatum 96 0,500
M. zatmanii 96 0,333
1019 0,769
chú thích: Hệ số Sj được tính trong khoảng 0 – 1(0% - 100%), N: không xác định.
Bảng 4.7: Hệ số tương đồng của chủng LM2 với các chủng đã công bố.
Tên loài Mức độ tương đồng DNA (%) Độ tương đồng sinh hóa (Sj)
M. aminovorans 99 0,600
M. chloromethanicum 99 0,889
M. dichlorometanicum 99 0,778
M. extorquens 99 0,750
M. fujisawaense 99 0,333
M. jeotgali 99 N
M. lusitanum 99 0,727
M. organophilum 88 0,455
M. podarium 99 N
M. populi 99 0,667
M. radiotolerans 88 0,500
M. rhodesianum 99 0,727
M. rhodinum 99 0,545
M. zatmanii 99 0,667
1019 0,462
Chú thích: hệ số Sj được tính trong khoảng 0 – 1(0% - 100%).
54
Mối quan hệ của trình tự hai chủng so với các chủng trên ngân hàng gen NCBI và của
phòng thí nghiệm được biểu diển trên cây sinh loài được vẽ bằng phần mềm CluxtalX
và Treeview.
Hình 4.10: Cây sinh loài của các chủng trong chi Methylobacterium.
Từ những số liệu so sánh này có thể thấy rằng mức độ tương đồng trình tự giữa
chủng thí nghiệm với chủng đã công bố tương đối lớn. Nên chúng tôi có thể kết luận
chính xác hơn là hai chủng đã giải trình tự đúng thuộc chi Methylobacterium. Chủng
LM2 có quan hệ gần với chủng 1019 và TN10 cả ba chủng này cùng xếp trong cùng
một nhánh lớn với M. thiocyanatum. Kết hợp với độ tương đồng sinh hóa thì chủng
LM2 và chủng 1019 (0,462), chủng TN10 với chủng 1019 (0,769) là tương đối nhỏ.
Nên chúng tôi cho rằng hai chủng LM2 và TN10 khác biệt lớn với chủng 1019 và các
loài Methylobacterium sp. đã công bố nên chúng tôi cho rằng có thể hai chủng LM2 và
TN10 là hai chủng mới Tuy nhiên, những kết luận này chưa chính xác 100% bởi vì
trình tự 500 base chỉ có thể định danh vi khuẩn Methylobacterium tới mức độ chi và
các đặc điểm sinh hóa cũng không thể định danh chính xác đến mức độ loài.
55
4.4. Kết quả khảo sát khả năng tổng hợp các hoạt chất thứ cấp
4.4.1. Kết quả định tính auxin
Kết quả định tính auxin bằng thuốc thử Salkowski cải tiến. Trong bốn chủng
thí nghiệm chỉ có hai chủng TS7 và TN10 có phản ứng dương tính với thuốc thử
Salkowski cải tiến. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Omer và ctv (2004), Ivanova và
ctv (2001), một số chủng thuộc chi Methylobacterium có thể tổng hợp auxin. Từ đó có
thể khẳng định rằng hai chủng này có khả năng tổng hợp auxin ở nồng độ đủ phát
hiện, còn hai chủng LM2 và TD15 có thể chúng không thể tổng hợp auxin hoặc nồng
độ auxin tạo ra của hai chủng này không đủ lớn để có thể phản ứng với thuốc thử
Salkowski cải tiến.
Chú thích:
DC1: Đối chứng âm chủng E.coli
DC2: Đối chứng dương IAA chuẩn
Hình 4.11: Kết quả định tính auxin
56
4.4.2. Kết quả định tính PHB.
Trong bốn chủng đã thử nghiệm đều cho kết quả dương tính với thuốc thử Nile
Blue A. Trong khi đó, theo Trâm (2006) [8], thì các chủng thuộc chi
Methylobacterium có khả năng tổng hợp PHB. Từ kết quả này chúng tôi có thể kết
luận rằng, tất cả các chủng đã thử nghiệm có khả năng tổng hợp PHB. Với các hạt
sáng khác nhau chúng tôi cũng có thể khẳng định rằng các chủng có thể tổng hợp PHB
ở nồng độ khác nhau.
Chú thích: DC: Mẫu đối chứng chủng E.coli.
Hình 4.12: Sự phát sáng của các hạt PHB dưới kính hiển vi huỳnh quang.
57
Phần V: Kết luận và đề nghị
Sau thời gian nghiên cứu mặc dù có nhiều cố gắng. Tuy nhiên, do thời gian tiến hành
có giới hạn nên chúng tôi chỉ đạt được một số kết quả nhất định và những kết quả này
chỉ là kết quả bước đầu. Các kết quả đạt được:
- Phân lập và làm thuần và khảo sát được các đặc điểm sinh lý, sinh hóa tổng số
26 khuẩn lạc, trong đó chia thành bốn nhóm theo các đặc điểm sinh lý,sinh hoá.
- Đã định danh được các chủng thuộc chi Methylobacterium bằng các phương
pháp Sinh học Phân tử. Trong đó, có hai chủng TS7 và TD15 chỉ định danh
được ở mức độ có đoạn DNA đặc trưng và hai chủng LM2 và TN10 định danh
được tới mức độ so sánh trình tự đoạn DNA 500base trong vùng 16S rDNA.
- Khảo sát được khả năng sinh tổng hợp các hợp chất thứ cấp của vi khuẩn.
Trong đó, bốn chủng đều có khả năng tổng hợp PHB và có hai chủng LM2 và
TN10 có khả năng tổng hợp auxin là TS7 và TN10.
Từ những kết quả đó chúng tôi có những đề nghị sau:
Cần tiến hành giải trình tự lại đoạn 1200 base của hai chủng trên cũng như các
chủng đã giải sai để có thể định danh chính xác hơn đến mức độ loài.
Định lượng lượng PHB tạo ra là bao nhiêu để có thể ứng dụng trong thực tế.
Kiểm tra khả năng tổng hợp auxin, cytokinins, khả năng kích thích sự nẩy mầm
của hạt, khả năng kích thích sinh trưởng của thực vật ở điều kiện in vivo cũng như
trong điều kiện in vitro của các loài thuộc chi Methylobacterium trên để có thể ứng
dụng tạo chế phẩm vi sinh dùng trong nông nghiệp, sử dụng làm nguyên liệu trong
nuôi cấy mô tế bào và trong các lĩnh vực khác.
58
Phần V: Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng việt
[1] Bùi Huy Đáp. Một số vấn đề về cây lúa, NXB Nông Nghiệp, 1999.
[2] Trƣơng Đức. Kỹ thuật trồng các giống lúa mới, NXB Nông Nghiệp, 2000
[3] Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty. Vi sinh vật
học, NXB giáo dục 1998
[4] Nguyễn Đức Hùng, Lê Đình Hùng, Huỳnh Lê Tâm. Sổ tay kiểm
nghiệm vi sinh thực phẩm thủy sản, NXB nông nghiệp Hà Nội 2005.
[5] Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu. Sinh học phân tử giới thiệu phương
pháp và ứng dụng. NXB Nông Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 2005.
[6] Trần Linh Thƣớc, Nguyễn Đức Hoàng, Phan Thị Phƣợng Trang,
Phạm Thị Hồng Tƣơi. Thực tập vi sinh vật học. NXB Đại Học Quốc Gia
thành phố Hồ Chí Minh, 2001.
[7] Lê Duy Linh, Trần Thị Hƣờng, Trịnh Thị Hồng, Lê Duy Thắng.
Thực tập vi sinh cơ sở. NXB Đại Học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.
2001.
[8] Lê Thị Thuỳ Trâm. 2006. Nghiên cứu thu nhận nhựa phân huỹ sinh học
poly- -hydroxybutyrate (PHB) từ vi khuẩn Methylobacterium sp. phân
lập tại Việt Nam luận văn thạc sĩ sinh hóa, Đại Học Khoa Hoc Tự Nhiên.
Tài liệu tiếng nước ngoài.
[9] Abdoulaye Sy, Giraud E., Jourand P., Garcia N., Willems A., De
Lajudie P., Prin Y., Neyra M., Gillis M., Boivin-Masson C., Dreyfus
B. (2001). “Methylotrophic Methylobacterium bacteria nodulate and fix
nitrogen in symbiosis with legumes”, Journal of Bacteriology, Vol. 183,
No. 1, pp. 214–220.
[10] Ackermann J.-U., Müller S., Lösche A., Bley T., Babel W. (1995).
“Methylobacterium rhodesianum cells tend to double the DNA content
under growth limitations and accumulate PHB”, Journal of
Biotechnology, Vol. 39, pp. 9-20.
[11] Anesti V., McDonald I. R., Ramaswamy M., Wade W. G., Kelly D. P.,
Wood A. P. (2005). “Isolation and molecular detction of Methylotrophic
59
bacteria occurring in the human mouth”, Enviromental Microbiology, Vil.
7, No. 8, pp. 1227-1238.
[12] Anesti V., Vohra J., Goonetilleka S., McDonald I. R., Str bler B.,
Stackebrandt E., Kelly D. P., Wood Ann P. (2004). “Molecular
detection and isolation of facutatively methylotrophic bacteria, including
Methylobacterium podarium sp. nov., from the human foot microflora”,
Environmental Microbiology, Vol. 6, Iss. 8, pp. 820-830.
[13] Arauujo W. L., Maccheroni W. Jr., Aguilar-Vildoso C. I., Barroso P.
A. V., Saridakis H. O., Azevedo J. L. (2001). “Variability and
interractions between endophytic bacteria and fungi isolated from leaf
tissues of citrus rootstocks”, Cannada Journal Microbiol, Vol. 47, pp.
220-236.
[14] Arauujo W. L., Marcon J., Maccheroni W. Jr., Van Elsas J. D., Van
Vuurde J. W. L., Azevedo J. L. (2002), “Diversity of endophytic
bacterial populations and their interaction with Xyllella fastidiosa in
citrus plants”, Applied and Enviromental Microbiology, Vol. 68, No. 10,
pp. 4906-4914.
[15] Arthi K., Appalaraju B., Parvathi S. (2003). “Vancomycin sensitivity
and KOH string test as an alternative to gram staining of bacteria”, India
Journal of Medical Microbiology, Vol. 21, pp. 121-123.
[16] Axel Ehmann (1977). “The van urk-salkowski reagent - a sensitive and
specific chromogenic reagent for silica gel thin-layer chromatographic
detection and identification of indole derivatives”, Journal of
Chromatography, Vol. 132, pp. 267-276.
[17] Aziz. N.H, El-Fouly. M.Z, El-Essawy. A.A, and Khalaf. M.A. Influence
of bean seadling root exudates on the rhizophere colonization by
Trichoderma lignorum for the control of Rhizoctonia solani. Bot. Bull.
Acad. Sin. 1997, 38: 33 – 39.
[18] Benchimol R., Chu E., Yuimuto R., Dias-Filho M. B. (2000).
“Fusariosis control in black perper plants with bacterial endophytes
survival and morphophylogical responses”, Pesq. Agropec. Bras.,
Brasília, Vol. 35, No. 7, pp. 1343-1348.
60
[19] Bloemberg, G. V., and Lugtenberg, B. J. J. 2001. Molecular basis of
plant growth promotion and biocontrol by rhizobacteria. Plant Biol.
4:343-350.
[20] Chistoserdova L., Chen S.-W., Lapidus A., Lidstrom M. E., (2003).
“Methylotrophy in Methylobacterium extorquens AM1from a genomic
point of view”, Journal of Bacteriology, Vol. 185, No. 10, pp. 2980-2987.
[21] Chistoserdova L., Jenkins C., Kalyuzhnaya M. G., Marx C. J.,
Lapidus A., Vorholt J. A., Staley J. T., Lidstrom M. E. (2004). “The
enigmatic planctomycetes may hold a key to the origins of
Methanogenesis and Methylotrophy”, Molecular Biology ang Evolution,
Vol. 21, No. 7, pp. 1234-1241.
[22] De Marco P., Pacheco C. C., Figueiredo A. R., Moradas-Ferreira P.
(2004). “Novel pollutant-resistant methylotrophic bacteria for use in
bioremediation”, FEMS Microbiology Letters, Vol. 234, pp. 75-80.
[23] Department of health and ageing office of the gene technology
regulator. 2005. The biology and ecology of rice (Oryza sativa L.) in
Australia.
[24] Doronina N. V., Ivanova E. G., and Trotsenko Yu. A. (2002a). “New
evidence for the ability of Methylobacteria and Methanotrophs to
synthesize auxin”, Microbiology, Vol. 71, No. 1, pp. 116–118. Translated
from Mikrobiologiya, Vol. 71, No. 1, pp. 130–132.
[25] Doronina N. V., Trotsenko Y. A., Kuzentsov B. B., Tourova T. P.,
Salkinoja-Salonen M. S. (2002b). “Methylobacterium suomiense sp. nov.
and Methylobacterium lusitanum sp. nov., aerobic, pink-pigmented,
facultatively methylotrophic bacteria”, International Journal of
Systematic and Evolutionary Microbiology, Vol. 52, pp. 773-776.
[26] Farah Ahmad, Iqbal Ahmad, Mohd Saghir Khan. Indole Acetic Acid
Production by the Indigenous Isolates of Azotobacter and Fluorescent
Pseudomonasin the Presence and Absence of TryptophanFarah.
Department of Agricultural Microbiology, Faculty of Agricultural
Sciences, Aligarh Muslim University, 2002.
61
[27] Figueira M. M., Larameùe L., Murrell J. C., Groleau D., Miguez C.
B. (2000). “Production of green fluorescent protein by the methylotrophic
bacterium Methylobacterium extorquens”, FEMS Microbiology Letters,
Vol. 193, pp. 195-200.
[28] Fournier D., Trott S., Hawari J. and Spain J. Metabolism of the
Aliphatic Nitramine 4-Nitro-2,4-Diazabutanal by Methylobacterium sp.
Strain JS179. Applied And Environmental Microbiology, Aug 2005, p.
4199 – 4202.
[29] Gallego V., García M.T., Ventosa A. (2005c). “Methylobacterium
isbiliense sp. nov., isolated from the drinking water system of Sevilla,
Spain”, International Journal of Systematic and Evolutionary
Microbiology, Vol. 55, pp. 2333-2337.
[30] Gallego V., García T. M.,Ventosa A. (2005a). “Methylobacterium
hispanicum sp. nov. and Methylobacterium aquaticum sp. nov., isolated
from drinking water”, International Journal of Systematic and
Evolutionary Microbiology, Vol.55, pp. 281-287.
[31] Gallego V., García T. M.,Ventosa A. (2005b). “Methylobacterium
variabile sp. nov., a methylotrophic bacterium isolated from an aquatic
environment”, International Journal of Systematic and Evolutionary
Microbiology, Vol. 55, pp. 281-287.
[32] Garcia de Salamone I. E., Hynes R. K., Nelson L. M. (2001).
“Cytokinin production by plant growth promoting rhizobacteria and
selected mutants” Canada Journal Microbiology, Vol 47, pp. 404-411.
[33] Glick, B. R. 1995. The enhancement of plant growth by free-living
bacteria. Can. J. Microbiol. 41:109-117.
[34] Green P. N. (1992). “The Genus Methylobacterium”, pp. 2342-2345. In
Balows A., Trüper H. G., Dworkin M., Harder V., Schleifer K. H. (ed.)
The Prokaryote, 2nd ed., Springer-Verlag, Berlin.
[35] Gromovykh. T, Tulpanova V, Shmarlovskaya. S, Gromovykh. V,
Makhova H. Strains of Trichoderma Benefit for Biological Control
Seedlings Pathogens.
62
[36] Hanson R. S., Hanson T. E. (1996). “Methanotrophic Bacteria”,
Microbiological reviews, Vol. 60, No.2: pp: 439-471.
[37] Hiraishi A., Furuhata K., Matsumoto A., Koike K. A., Fukuyama M.
and Tabuchi K. (1995). “Phenotypic and genetic diversity of chrorine-
resistant Methylobacterium strains isolated from various enviroment”,
Applied and Enviromental Microbiobiology, Vol. 61, No. 6, pp. 2099-
2107.
[38] Hirano. S.S., and C. D. Upper. 2000. Bacteria in the leaf cosystem with
emphasis on Pseudomonas syringae: a pathogen, ice nucleus, and
epiphyte. Microbiol. Mol. Biol. Rev. 64:624–653.
[39] Holland M. A. (1997) “Are cylokinin produced by plant?”, Plant
Physiology, Vol. 115, pp. 865-868.
[40] Holland M. A., Polacco J. C. (1994). “PPFMs and other covert
contaminants: is there more to plant physiology than just plant?”, Plant
Physiology, Vol. 45, pp. 197-209.
[41] Holt J. G., Krieg N. R., Sneath P. H. A., Staley J. T., Williams S. T.
(1994). Bergey’s manual of Determinative bacteriology, Ninth Edition,
The Williams and Willins Company, pp. 88-145.
[42] Hornschuh M., Grotha R., Kutschera U. (2002). “Epiphytic
bacteria associated with the bryophyte Funaria hygrometrica:
effects of Methylobacterium strains on protonema
development”, Plant biol (Stuttg) Vol. 4, pp. 682-687.
[43] Idris R., Trifonova R., Puschenreiter M., Wenzel W. W., Sessitsch A.
(2004). “Bacterial communities associated with flowering plants of Ni
hyperaccumulator Thlaspi goesingense”, Applied and Enviromental
Microbiology , Vol. 70, No. 5, pp. 2667-2677.
[44] Ilan Chet, Ada Viterbo, Yariv Brotman, Tamir Lousky. Enhancement
of plant disease resistance by the biocontrol agent Trichoderma.
[45] Jaftha J. B., Strijdom B. W., Steyn P. L. (2002). “Characterization of
pigmented methylotrophic bacteria which nodulate Lotonosis bainesii”,
Systematic and Applied Microbiology, Vol. 25, pp. 440-449.
63
[46] Jeon J.-S., Lee S.-S., Kim H.-Y., Ahn T.-S., Song H.-G. (2003). “Plant
growth promotion in soil by some inoculated microorganisms”, The
Journal of Microbiology, Vol. 41, No. 4, pp. 271-276.
[47] Kalyaeva M. A., Ivanova E. G., Doronina N. V., Zakharchenko N. S.,
Trotsenko Yu. A., Buryanov Ya. I. (2003). “Stimulation of wheat
morphogenesis in vitro by Methanotrophic bacteria” Doklady Biological
Sciences, Vol. 388, pp. 76–78, Translated from Doklady Akademii Nauk,
Vol. 388, No. 6, pp. 847–849.
[48] Kalyaeva M. A., Zacharchenko N. S., Doronina N. V., Rukavtsova E.
B., Ivanova E. G., Alekseeva V. V., Trotsenko Yu. A., Bur’yanov Ya.
I. (2000). “Plant growth and morphogenesis in vitro is promoted by
associative methylotrophic bacteria”, Russian Journal of Plant
Physiology, Vol. 48, No. 4, pp. 514-517. Translated from Fiziologiya
Rastenii, Vol. 48, No. 4, pp. 596-599.
[49] Katircioglu H.,Aslim B.,Yüksekdao Z. N., Mercan N., Beyatli Y.
(2003). “Production of poly-b-hydroxybutyrate (PHB) and differentiation
of putative Bacillus mutant strains by SDS-PAGE of total cell protein”,
African Journal of Biotechnology, Vol. 2, No. 6, pp. 147-149.
[50] Kloepper. J. W., and Schroth. M.N. (1978). Plant growth-promoting
rhizobacteria on radishes. Pages 879-882. Plant Pathogenic Bacter. Vol. 2,
Station de Pathologie Vegetale et Phytobacteriologie, INRA, Angers,
France.
[51] Koenig R. L., Morris R. O., Polacco J. C. (2002). “tRNA is the source
of low-level trans-zeatin production in Methylobacterium spp”, Journal of
bacteriology, Vol. 184, No. 7, pp. 1832-1842.
[52] Korotkova N., Lidstrom M. E. (2001) “Connection between Poly-β-
Hydroxybutyrate biosynthesis and growth on C1 and C2 compounds in
the methylotrop Methylobacterium extorquens AM1”, Journal of
Bacteriology, Vol. 183, No. 3, pp. 1038-1046.
[53] Kutchera U., Koopmann V., Grotha R. (2002). “Plant development in
the absence of epiphytic microorganisms”, Naturwisschaften, Vol. 89, pp.
319-321.
64
[54] Lee J. K., Kim S. Y., Kim S. U., Kim J. H. (2002) “Synthesis of cationic
polysaccharide derivatives and their hypocholesterolaemic capacity”,
Biotechnology Applied Biochemistry, Vol. 35, pp. 181-189.
[55] Lidstrom M. E., Chistoserdova L. (2002). “Plants in the pink: cytokinin
production by Methylobacterium”, Journal of bacteriology, Vol. 184, No.
7, pp. 1818.
[56] Liu Mei, Sun Zong-xiu, Zhu Jei, Xu Tong, Harman Gary E, Lorito
Matteo. Enhancing rice resitance to fungal pathogens by transformation
with cell wall degrading enzyme genes from Trichoderma atroviride.
Journal oj Zhejiang University Science. 2004, 5: 133 – 136)
[57] Long R. L. G. (2000). tRNA is the source of cytokinin secretion by plant-
associated members of the genus Methylobacterium, Ph. D. thesis.
University of Missouri, Columbia
[58] Long R. L. G., Morris R. O., Polacco J. C. (2002). “tRNA is the source
of low-level trans-zeatin production in Methylobacterium spp.”, Journal
of Bacteriology, Vol. 184, No. 7, pp. 1832-1842.
[59] Madhaiyan M., Ponguzhali S., Senthilkumar M., Seshdri S., Chung
H., Yang J., Sundaram S, SA T. (2004). “Growth promotion and
induction of systemic resistance in rice cultivar Co-47 (Oryza sativa L.)
by Methylobacterium spp.” Bot. Bull. Acad. Sin., Vol. 45, pp. 315-324.
[60] Madhaiyan M., Poonguzhali S., Sundaram S.P., Tongmin Sa. A new
insight into foliar applied methanol influencing phylloplane
methylotrophic dynamics ang growth promotion of cotton (Gossypium
hirsutum L.) and sugarcane (Saccharum officinarum L.). Environmental
and Experimental Botany. 2005.
[61] Maliti C. M. (2000). Physiological and biochemical effects of
Methylobacterium sp. strains and foliar-applied methanol on growth and
development of rice Oryza sativa L, Ph. D. thesis, The city University of
New York, USA.
[62] Mantelin S., Touraine B. (2003). “Plant growth-promoting bacteria and
nitrate availability: impacts on root development and nitrate uptake”,
Journal of Experimental Botany, Vol. 55, No. 394, pp. 27-34.
65
[63] McDonald I. R., Doronina N. V., Trotsenko Y. A., McAnulla C. and
Murrel J. C. (2001). “Hyphomicrobium chloromethanicum sp. nov. and
Methylobacterium chloromethanicum sp. now, chloromethane-utilizing
bacteria isolate from a polluted enviroment”, International Journal of
Systemmatic and Evolutionary Microbiology, Vol. 51, pp. 119-122.
[64] McDonald I. R., Warner K. L., McAnulla C., Woodall C. A.,
Oremland R. S., Murrell J. C. (2002). “A review of bacteria methyl
hadide degradation: biochemistry, geneties and molecular ecology”,
Enviromental Microbiology, Vol. 4, No. 4, pp. 193-203.
[65] Mercan N., Aslime B., Yuksekdag Z.N., Beyatli Y., Production of Poly-
-Hydroxybutyrate (PHB) by Some Rhizobium Bacteria. Turk J Biol.
26 (2002) 215-219.
[66] Nelson. L.M. Plant Growth Promoting Rhizobacteria (PGPR): Prospects
for New Inoculants. Okanagan University College. Published 1 March
2004.
[67] Nester E. W., Anderson D. G., Roberts C. E., Pearsall N., Nester M.
T. (2001). Microbiology a human perspecttine, third edition, Mc Graw
Hill Publisher, 820p.
[68] Nishio T., Yoshikura T., Itoh H. (1997). “Detection of
Methylobacterium species by 16S rRNA gene- targeted PCR”, Applied
and Environmental Microbiology, Vol. 63, No. 4, pp. 1594-1597
[69] Nogueira F., Botelho M. L,, Tenreiro R. (1998). “Radioresistance
studies in Methylobacterium spp.”, Radiat. Phys. Chem..Vol. 52. No. 6,
pp. 15-19.
[70] Norbert C. A. de Ruijter, Ton Bisseling and Anne Mie C. Emons.
Rhizobium Nod Factors Induce an Increasein Sub-apical Fine Bundles of
Actin Filamentsin Vicia sativa Root Hairs within Minutes, MPMI Vol. 12,
No. 9, 1999, pp. 829-832.
[71] Omer Z. S., Tombolini R., Broberg A., Gerhardson B. (2004a).
“Indole-3-acetic acid production by pink-pigmented facultative
methylotrophic bacteria”, Plant Growth Regulation, Vol. 43, pp. 93-96.
66
[72] Omer Z. S., Tombolini R., Gerhardson B. (2004b). “Plant colonization
by pink-pigmented facultative methylotrophic bacteria (PPFMs)”, FEMS
Microbiology Ecology, Vol. 47, pp. 319-326.
[73] Patten C. L., Glick B. R. (2002). “Role of Pseudomonas putida
indoleacetic acid in development of the host plant root system”, Applied
and Environmental Microbiology, Vol. 68, No. 8, pp. 3795-3801.
[74] Persello-Cartieaux. F., Nussaume. L., and Robaglia, C. 2003. Tales
from the underground: Molecular plant-rhizobacteria interactions. Plant
Cell Environ. 26:189-199. 2004
[75] Picard C., Ponsonnet C., Paget E., Nesme X., Simonet P. (1992).
“Detection and enumerration of bateria in siol by direct DNA extraction
and polymerase chain reaction” Applied and Environmental Microbiology,
Vol. 58, No. 9, pp. 2717-2722.
[76] Pirttilä A. M., Laukkanen H., Pospiech H., Myllulä R., Hohtola A.
(2000). “Detection of intracellular bacteria in the bud of Scotch pine
(Pinus sylvestris L.) by in situ hybridization”, Applied and Environmental
Microbiology, Vol. 66, No. 7, pp. 3073-3077.
[77] Prescott L. M., Harley J. P., Klein D. A. (1996). Microbiology, third
Edition, Wm. C. Brown Publisher, printted in the USA, pp. 380-395.
[78] Rogers S. O., Bendich A. J. (1994). “Extraction of total cellular DNA
from plants, algae and fungi”, Plant Molecular Biology Manual D1, pp. 1-
8.
[79] Romanovskaia V.A., Stoliar S.M., Malashenko I.R., Dodatko T.N.
(2001). “Processes of plant colonization by Methylobacterium strains and
some bacterial properties”, Mikrobiologiia, Vol. 70, No. 2, Abstract.
PMID: 1138606 [PubMed-indexed for MEDLINE]
[80] Romanovskaya V. A. (1991). “Taxonomy of methylotrophic bateria”,
Biotechnology, Vol. 18, pp. 3-23.
[81] Romanovskaya V. A., Rokitko P. V., Shilin S. O., Chernaya N. A.,
Malashenko Yu. R. (2004). “Indentification of Methylobacterium strains
using sequence analysis of 16S rRNA genes”. Microbiology, Vol. 73, No.
6, pp. 729-731.
67
[82] Roumagnac P., Gagnevin L., Garden L., Sutra L.,Manceau C.,
Dickstein E. R., Jones J. B., Rott P. and Pryvost O. (2004). “Polyphasic
characterization of Xanthomomads isolated from onion, garlic and Welsh
onion (Allium spp.) and their relatedness to different Xanthomonas
species”, International Journal of Systematic and Evolutionary
Microbiology, Vol 54, pp. 14-24.
[83] Sanders. J. W., Martin J. W., Hooke M., Hooke J. (2000).
“Methylobacterrium mesophylicum injection: case report and literature
review of an unusual opportunistic pathogen”, Clinical Infectious
Diseases, Vol. 30, pp. 936-938.
[84] Sato K., Ueda S., Shimizu S., (1977). “Form of vitamine B12 and its
rolein a methanol utilizing bacterium, Protaminobacter ruber”, Applied
and Enviromental Microbiology, Vol. 33, No. 3, pp. 515-521.
[85] Song J., Lee S.-C., Kang J.-W., Beak H.-J., Suh J.-W. (2004).
“Phylogenetic analysis of Streptomyces spp. isolated from potato scab
lesions in Korea on basis of 16S rRNA gen and 16S-23S rRNA internally
transceibed spacer sequences”, International Journal of Systematic and
Evolutionary Microbiology, Vol. 54, pp. 203-209.
[86] Stocks P. K., McCleskey C. S. (1964). “Identity of the pink-pigmented
methanol-oxidizingbacteria as Vibrio extorquens” Journal of
Bacteriology, Vol. 88, No. 4, pp. 1065-1070.
[87] Tejera1. N, Lluch. C, Martinez-Toledo. M.V and Gonzalez-Lopez. J.
Isolation and characterization of Azotobacter and Azospirillum strains
from the sugarcane rhizosphere, Plant and Soil (2005) 270: 223–232 ].
[88] Van Aken B., Peres C. M., Doty S. L., Yoon J. M., Schnoor J. L.
(2004a). “Methylobacterium populi sp. nov., a novel aerobic, pink-
pigmented, facultatively methylotrophic, methane-utilizing bacterium
isolated from poplar trees (Populus deltoides x nigra DN34)”, Abstract.
Journal of Clinial Microbiology Online
[89] Van Aken B., Yoon J. M., and Schnoor J. L. (2004b). “Biodegradation
of nitro-substituted explosives 2,4,6-trinitrotoluene, hexahydro-1,3,5-
trinitro-1,3,5-triazine, and octahydro-1,3,5,7-tetranitro-1,3,5-tetrazocine
68
by a phytosymbiotic Methylobacterium sp. associated with poplar tissues
(Populus deltoides_nigra DN34)”, Applied and Environmental
Microbiology, Vol. 70, No. 1, pp. 508–517.
[90] Van Dien S. J., Marx C. J., O’Brien B. N., Lidstrom M. E. (2003a).
“Genetic characterization of the carotenoid biosynthetic pathway in
Methylobacterium extorquens AM1 and isolation of colorless mutant”,
Applied and Environmental Microbiology, Vol. 69, No. 12, pp. 7563-
7566.
[91] Van Dien S. J., Okubo Y., Hough M. T., Korotkova N., Taitano T.,
Lidstrom M. E. (2003b). “Reconstruction of C3 and C4 metabolism in
Methylobacterium extorquens AM1 using transposon mutagenesis”,
Microbiology, Vol.149, pp. 601-609.
[92] Verhoef R., De Waard P., Schols H. A., Siika-aho M., Voragen A. G.
J. (2003). “Methylobacterium sp. isolated from a finnis paper machine
produces highly pyruvated galactan exopolysaccharide”, Carbohydrate
Research, Vol. 338, pp. 1851-1859.
[93] Vessey J. K. (2003). “Plant growth promoting rhizobacteria as
biofertilizers”, Plant and Soil, Vol. 255, pp. 571–586.
[94] Wang P., Wang F., Xu M., Xiao X., (2003). “Molecular phylogenny of
methylotrophs in a deep-sea sediment from a tropical west Pacific Warm
Pool”, FEMS Microbiology Ecology, Vol. 47, pp. 77-84.
[95] Wartiainen I., Hestnes A. G., Svenning M. M. (2003). “Methanotrophic
diversity in high aretic weatlands on the islands of Salbard (Norway) -
denaturing of radient gel electrophoresis of soil DNA and enrichment
cultures”, Canada Journal Microbiol, Vol. 49, pp. 602-612.
[96] Wendlandt K.D, Jechorek M., Helm J., Stottmeisster U. (2001).
producing producing poly- -hydroxybutyrate with a high molecular mass
from methan. Journal of Biotechnology, Vol. 86, p. 127 – 133.
[97] Williams S. T., Sharpe M. E., Holt J. G., (1989). Bergey`s Manual of
Systematic Bacteriology, vol.4. Williams and Wilkins. Baltimore, USA.
[98] Wilson. M, Hirano. S. S, and Lindow. S. E. Location and Survival of
Leaf-Associated Bacteria in Relation to Pathogenicity and Potential for
69
Growth within the Leaf. Applied And Environmental Microbiology, Apr.
1999, p. 1435–1443.
[99] Wood A. P., Kelly D. P., McDonald I. R., Jordan S. L., Morgan T. D.,
Khan S., Murrell J. C., Borodina E. (1998). “A novel pink-pigmented
facultative methylotroph Methylobacterium thiocyanatum sp. nov.,
capable of growth on thiocyanate or cyanate as sole nitrogen sources”,
Arch Microbiol, Vol. 169, pp. 148-158.
[100] Zabetakis I. (1997). “Enhancement of flavour biosynthesis from
strawberry (Fragaria x ananassa) callus (mô sẹo) cultures by
Methylobacterium species”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture, Vol.
50, pp. 179–183.
[101] Zabransky R. J., Ellis T., Canaday D. (1997). “Methylobacterium spp.
from a patient with multiple sclerosis”, Clinical Microbiology Newsletter,
Vol. 19, No, 19, pp. 150-152.
[102] Zaharatos G. J., Dascal A., Miller M. A. (2001). “Discordant
Carbapenem Susceptibility in Methylobacterium species and its
application as a method for phenotypic identification”, Journal of Clinical
Microbiology, Vol. 39, No. 5, pp. 2037-2038.
Các địa chỉ internet:
[103]
[104]
ch&term=methylobacterium
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BIEN TUAN AN - 02126001.pdf