Do trang thiết bị phục vụ cho quá trình nghiên cứu còn hạn chế và thời gian có tương đối
ngắn nên các kết quả khảo sát ở trên có thể chỉ mang tính tương đối. Sau 3 tháng thực
hiện việc nghiên cứu đề tài tôi có một số kết luận sau:
 Nhiệt độ và thời gian thuỷ phân khoai môn không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình
lên men và chất lượng sản phẩm. Vì thế ta không cần phải thuỷ phân khoai môn trước khi
bổ sung vào dịch sữa. Khoai sau khi nấu được xay sinh tố với nước là có thể được bổ
sung trực tiếp vào dịch sữa rồi tiến hành quá trình lên men.
 Chất lượng sản phẩm có khác nhau ở những tỉ lệ khoai môn sung khác nhau. Ở tỉ lệ
khoai môn bổ sung vào dịch sữa là 50% thì sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Hơn nữa ta
có thể tiết kiệm được một nữa dịch sữa. Điều đó giúp kinh tế hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
51 trang | 
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát khả năng sử dụng khoai môn trong sản phẩm yaourt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
  Thành phần cấu tạo 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 18 
Enzyme amylase thuộc loại hydrolase chỉ là những phân tử protein thuần, nghĩa là sản 
phẩm của sự phân giải enzyme này hoàn toàn chỉ gồm toàn những acid amin. Vì vậy 
chúng thuộc loại enzyme đơn giản. 
Hiện nay, người ta biết có 6 loại enzyme amylase trong đó α-amylase, β-amylase, γ-
amylase (hay glucoamylase) thủy phân các liên kết α-1,4-glucoside của tinh bột, 
glycogen và các polysaccharide cùng loại. Các enzyme amylase còn lại như: dextrin-6-
glucanhydrolase, amylopectin-6-glucanhydrolase và oligodextrin-6-glucanhydrolase thủy 
phân các liên kết α-1,6-glucoside. Sáu loại này xếp thành hai nhóm: 
 Endoamylase (enzyme nội phân): gồm α-amylase và nhóm enzyme khử nhánh. 
 Exoamylase (enzyme ngoại phân): gồm có β-amylase và γ-amylase. 
Hình 3. Sơ đồ phân loại enzyme amylase 
  Trung tâm hoạt động của enzyme 
Enzyme amylase nói riêng hay tất cả các enzyme nói chung đều là loại protein đặc biệt. 
Ngoài cấu trúc giống như cấu trúc bình thường của một protein, enzyme còn có cấu trúc 
rất đặc biệt liên quan đến hoạt động của enzyme. Không phải toàn bộ enzyme tham gia 
vào hoạt động xúc tác mà chỉ có những bộ phận rất đặc biệt mang tính đặc hiệu trong 
phân tử protein của enzyme mới tham gia xúc tác phản ứng. Bộ phận đặc hiệu này được 
gọi là trung tâm hoạt động của enzyme. 
Đối với enzyme amylase trung tâm hoạt động của nó thường là những nhóm chức như: - 
NH2, - COOH, - SH,  Ngoài ra để thực hiện được chức năng của mình enzyme amylase 
còn phải qua vai trò trung gian của phân tử H2O. 
Amylase 
Exoamylase 
dextrin-6-glucanhydrolase 
Khử gián tiếp Khử trực tiếp 
Enzym khử nhánh γ-amylase β-amylase α-amylase 
Endoamylase
e 
 và amylopectin-6-glucanhydrolase 
oligodextrin-6-glucanhydrolase 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 19 
  Tính đặc hiệu của enzyme 
Tính đặc hiệu biểu hiện khả năng xúc tác của enzyme đối với cơ chất nhất định. Mỗi 
enzyme đều có tác dụng chọn lọc đối với một cơ chất hoặc một loại cơ chất nhất định và 
đối với một phản ứng hóa học nhất định. Do cấu trúc hóa lý đặc biệt của enzyme và đặc 
biệt là trung tâm hoạt động mà enzyme có tính chất đặc hiệu rất cao so với các xúc tác 
thông thường khác. 
Đặc hiệu kiểu phản ứng: mỗi enzyme chỉ có thể xúc tác cho một kiểu phản ứng chuyển 
hóa nhất định trong các kiểu phản ứng oxy hóa khử, phản ứng chuyển vị, phản ứng thủy 
phân,  
Đặc hiệu cơ chất: khi tham gia các phản ứng, các loại cơ chất phải được gắn vào trung 
tâm hoạt động thích hợp và không phải cơ chất nào cũng có khả năng tiếp cận với trung 
tâm hoạt động của enzyme. 
2.2.4.2. Cơ chất tác dụng của enzyme amylase 
Cơ chất tác dụng của enzyme amylase là tinh bột và glycogen. 
  Tinh bột 
Tinh bột thuộc nhóm carbohydrate có chủ yếu trong các loại củ như: khoai lang, khoai 
mỳ,  và trong các loại ngũ cốc, các loại hạt và có công thức tổng quát là (C6H12O6)n. 
Tinh bột từ mọi nguồn khác nhau đều cấu tạo từ amylose và amylopectin. Các loại tinh 
bột giống nhau về thành phần nhưng tỉ lệ amylose và amylopectin khác nhau. Tỉ lệ giữa 
hai loại polysaccharide trong một số loại hạt được trình bày trong bảng 3. 
Bảng 5. Tỉ lệ amylose và amylopectin của các loại hạt 
Tỉ lệ (%) 
Tinh bột 
Amylose Amylopectin 
Nếp Rất ít ≈ 100 
Gạo tẻ 17 83 
Khoai mì 13 – 16 84 - 87 
Khoai lang 14 – 16 84 – 86 
Khoai tây 19 – 22 78 – 81 
Ngô 21 – 23 77 – 79 
Đại mạch 20 – 25 75 – 80 
Lúa mì 22 – 24 76 – 78 
Đậu 75 25 
(Tú, Lê Ngọc. 2003. Luận văn tốt nghiệp. Trường ĐHCT) 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 20 
Tuy có sự khác biệt như vậy nhưng đa phần tinh bột đều chứa khoảng 20-30% amylose 
và 70 - 80% amylopectin. 
 Amylose: được cấu tạo từ những gốc glucose (C6H10O5) và liên kết với nhau bởi 
nối α-1,4-glucoside nên tạo thành mạch thẳng. Số gốc glucose trong phân tử amylose có 
thể từ 200-1000 và tương ứng với phân tử lượng 34200-162000. Amylose dễ tan trong 
nước nóng và tạo nên độ nhớt của dung dịch. Nó hầu như không có khả năng khử vì 
trong mỗi phân tử amylose chỉ có một nhóm aldehyde tự do. 
 Amylopectin: cấu tạo từ những gốc glucose nhưng ngoài các nối α-1,4, trong phân 
tử amylopectin có gốc glucose còn nối với nhau bởi các nối α-1,6 thường rất ít so với nối 
α-1,4 nhưng rất bền. Mạch chính của amylopectin có khoảng 400 - 2000 gốc glucose, các 
mạch nhánh bao gồm 15 - 18 gốc và cách đều 8 - 9 gốc. Tùy theo loại nguyên liệu, số gốc 
glucose trong phân tử amylopectin có thể từ 600 - 6000, tương đương với phân tử lượng 
96120 - 961200. 
Tinh bột là chất keo háo nước điển hình nhưng không hòa tan trong nước lạnh, trong 
rượu và ete. Trong nước nóng sẽ hút nước, trương nở và tạo dạng gel. Mức độ trương nở 
phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi tăng nhiệt độ (60 - 850C), dịch tinh bột sẽ biến thành dạng 
keo. Dưới tác dụng của enzyme amylase, tinh bột bị thủy phân do liên kết glucoside bị 
phân giải. Sự thủy phân tinh bột bởi enzyme amylase xảy ra theo hai mức độ: dịch hóa và 
đường hóa. Kết quả của sự dịch hóa là tạo ra sản phẩm trung gian dextrin, khi dextrin tiếp 
tục bị đường hóa thì sản phẩm sẽ là maltose và glucose. 
  Glycogen 
Glycogen (tinh bột động vật) là chất dự trữ đối với mọi cơ thể cũng như một số nấm men 
và vi khuẩn. Nó được cơ thể chuyển hóa và sử dụng từ từ. Enzyme amylase có vai trò 
quan trọng trong sự chuyển hóa glucide ở tế bào động vật và vi sinh vật. 
Glycogen có cấu tạo nhánh và có công thức chung là (C6H10O5)n. Nó được cấu tạo từ các 
gốc glucose liên kết với nhau bởi liên kết α-1,4-glucoside, ở vị trí phân nhánh glucose 
Hình 4. Cấu tạo phân tử Amylose Hình 5. Cấu tạo phân tử Amylopectine 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 21 
nối với nhau bằng liên kết α-1,6-glucoside. Glycogen có sự phân nhánh nhiều hơn 
amylopectin của tinh bột, có phân tử lượng khoảng 2 - 3 triệu. 
2.2.4.3. Đặc tính và cơ chế tác dụng của enzyme amylase 
  α-amylase 
 Đặc tính α-amylase 
Trong phân tử α-amylase có ít nhất một ion Ca2+ có tác dụng làm bền cấu trúc bậc 2, 3 
của phân tử enzyme, α-amylase khá giàu tyrosine, tryptophan nhưng ít methionine. 
α-amylase sẽ hoàn toàn mất hết khả năng thủy phân cơ chất nếu bị loại bỏ hết ion Ca2+. 
Chúng được hoạt hóa bởi ion đơn trị nếu có nguồn gốc động vật và vi sinh vật. Nếu có 
nguồn gốc thực vật thì được hoạt hoá bởi ion hóa trị II. Hoạt hoá bởi ion hoá trị I như 
sau: Cl->Br->I-. Chúng bị kìm hãm bởi ion kim loại nặng như Cu2+, Hg2+,  
Protein của α-amylase có tính acid yếu và có tính chất của globuline. Vì vậy, nó kém bền 
trong môi trường acid nhưng khá bền nhiệt (bền nhất trong hệ enzyme amylase). 
Điều kiện hoạt động của α-amylase từ các nguồn khác nhau thường không giống nhau. 
Nhiệt độ, pH tối thích cho hoạt động của α-amylase từ malt khác với vi sinh vật. 
Bảng 6. Khả năng chịu nhiệt của enzyme amylase trong Vi khuẩn > Malt > Mốc 
Nguồn gốc Nhiệt độ tối thích pH tối thích 
Malt 72 – 75 5.3 – 5.8 
Nấm mốc 50 – 60 5.0 – 6.0 
Vi khuẩn 60 -70 6.0 – 7.0 
(Nguồn: Hoa, 2006) 
 Cơ chế tác dụng của α-amylase 
α-amylase có khả năng phân cắt các liên kết α-1,4-glucoside của cơ chất một cách ngẫu 
nhiên và là enzyme nội, α-amylase không chỉ có khả năng thủy phân hồ tinh bột mà còn 
thủy phân cả những hạt tinh bột còn nguyên vẹn. 
 Sự thủy phân tinh bột của α-amylase trải qua nhiều giai đoạn 
 Giai đoạn đầu (giai đoạn dextrin hóa): tinh bột bị thủy phân thành các dextrin phân 
tử lượng thấp. Độ nhớt của hồ tinh bột giảm dần. 
 Giai đoạn 2 (giai đoạn đường hóa): dextrin tiếp tục bị thủy phân tạo thành các tetra 
và trimaltose, disaccharide và monosaccharide. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 22 
Dưới tác dụng của α-amylase, amylose bị phân giải khá nhanh tạo thành oligosaccharide 
gồm 6 - 7 gốc glucose, sau đó các mạch này bị phân cắt dần và bị phân giải chậm đến 
maltose. Sau thời gian thủy phân amylose, sản phẩm bao gồm 87% maltose và 13% 
glucose. 
Dưới tác dụng của α-amylase, amylopectin bị phân giải khá nhanh nhưng vì α-amylase 
không cắt được liên kết α-1,6-glucoside nên dù có kéo dài thời gian thủy phân nhưng sản 
phẩm sau cùng có khoảng 72% maltose, 19% glucose, dextrin phân tử thấp và izomaltose 
là 8%. 
Sản phẩm do α-amylase tạo thành gồm dextrin, đường maltose và một ít đường khử. 
Hình 6. Cơ chế tác dụng của enzym α-amylase lên mạch tinh bột 
 a, Cơ chế tác dụng của enzym α-amylase lên mạch amylose 
b, Cơ chế tác dụng của enzym α-amylase lên mạch amylopectin 
  β-amylase 
 Đặc tính β-amylase 
β-amylase là một loại albumin. Tâm xúc tác của nó chứa gốc – SH, - COOH cùng với 
vòng imidazol của các gốc histidin. 
β-amylase chỉ phổ biến trong thực vật đặc biệt có nhiều trong hạt nảy mầm. Trong vi 
khuẩn không có β-amylase. 
β-amylase rất bền khi không có ion Ca2+, bị kìm hãm bởi ion kim loại nặng như: Cu2+, 
Hg2+, ure, iod, ozon,  
β-amylase bị vô hoạt ở 700C. 
 Cơ chế tác dụng của β-amylase 
β-amylase là một enzyme ngoại phân. Tiến trình phân giải bắt đầu từ đầu không khử của 
các nhánh ngoài cùng của cơ chất. β-amylase cắt liên kết α-1,4-glucoside nhưng khi gặp 
liên kết α-1,4-glucoside đứng kế cận α-1,6-glucoside thì nó ngưng tác dụng. Phần 
saccharide còn lại là dextrin phân tử lớn, có chứa nhiều liên kết α-1,6-glucoside và được 
gọi là β-dextrin có màu tím đỏ với iod. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 23 
β-amylase phân giải 100% amylose thành maltose, phân giải 54 - 58% amylopectin thành 
maltose. Sản phẩm tạo thành là đường maltose nên β-amylase còn được gọi là enzyme 
đường hóa. 
Tác dụng của β-amylase lên tinh bột như sau: 
Tinh bột Maltose (54-58%) + β-dextrin (42-46%) 
Nếu tế bào bị thủy phân đồng thời bởi cả α-amylase và β-amylase thì lượng tinh bột sẽ bị 
thủy phân 95%. Cả hai enzyme này đều không cắt được nối α-1,6-glucoside trong phân 
tử tinh bột. Kết quả tác dụng của α-amylase và β-amylase ta thu được dịch đường gồm 
78 - 80% maltose và glucose, 20 - 22% là dextrin chứa tất cả các nối α-1,6-glucoside. 
Hình 7. Cơ chế tác dụng của enzym β-amylase lên mạch tinh bột 
 a, Cơ chế tác dụng của enzym β-amylase lên mạch amylose 
b, Cơ chế tác dụng của enzym β-amylase lên mạch amylopectin 
  γ-amylase (Glucoamylase hay amyloglucosidase) 
 Đặc tính γ-amylase 
Đa số glucoamylase có hoạt lực cao nhất ở vùng pH = 3,5 - 5,5 và nhiệt độ 500C. Nó bền 
với acid hơn β-amylase nhưng kém bền hơn trong rượu, aceton và không bền với ion kim 
loại nặng: Cu2+,Hg2+, ... Có trong nấm mốc và một vài loại vi khuẩn. Nó có giá trị đặc 
biệt trong sản xuất rượu, chuyển những dextrin có phân tử cao không lên men thành 
những hợp chất lên men được và do đó nâng cao được hiệu suất nấu rượu từ các nguyên 
liệu là tinh bột. 
Enzyme này chứa nhiều trong một số nấm mốc như: A.usamii, A.niger, A.awamori, 
Rizopus delamar và nấm emn Endomycopsip,  Enzym này có nhiều tên gọi khác nhau 
như: α-1,4:1,6-glucan-4:6-glucohydrolase, glucoamylase, amyloglucosidase, takaamylase 
β, γ-amylase, maltulase,  Glucoamylase là enzym ngoại bào exoenzym. 
 Cơ chế tác dụng của γ-amylase 
β-amylase 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 24 
Glucoamylase không chỉ có khả năng phân cắt nối α-1,4-glucoside mà còn phân cắt được 
cả nối α-1,6-glucoside và biến 100% tinh bột thành đường glucose. Khi thủy phân liên 
kết α-1,4-glucoside trong chuỗi polysaccharide, glucoamylase tách lần lượt từng phân tử 
glucose ra khỏi đầu không khử của mạch để tạo ra glucose. Chúng không thuỷ phân được 
các dextrin vòng. 
Ngoài các liên kết α-1,4-glucoside và α-1,6-glucoside, glucoamylase còn có khả năng 
thủy phân các liên kết α-1,2-glucoside và α-1,3-glucoside. 
Glucoamylase có khả năng thủy phân hoàn toàn tinh bột, glucogen, amylopectin, dextrin, 
panose, isomaltose và maltose thành glucose mà không cần có sự tham gia của các loại 
enzyme amylase khác. Glucoamylase thủy giải các polysaccharide có phân tử lớn nhanh 
hơn so với các chất có phân tử nhỏ. Các polysaccharide có nhánh như amylopectin, 
glucogen, β-dextrin bị glucoamylase thủy phân khá nhanh. 
Hình 8. Cơ chế cắt của enzym amylase lên mạch tinh bột 
2.2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme amylase 
  Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất đến hoạt tính enzyme amylase 
Cơ chế tác dụng của enzyme amylase vào cơ chất trải qua 3 giai đoạn: 
E + S ES P + E 
Trong đó: E: Enzyme 
S: cơ chất 
P: sản phẩm 
 Giai đoạn 1: enzyme sẽ tương tác với cơ chất để tạo thành phức hợp enzyme - cơ 
chất ES. 
 Giai đoạn 2: phức hợp enzyme - cơ chất sẽ được tách ra. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 25 
 Giai đoạn 3: enzyme sẽ được giải phóng và hoạt động tự do, cơ chất sẽ chuyển 
thành sản phẩm. 
Hiện tượng trên được xem xét trên cơ sở phản ứng chỉ có một cơ chất duy nhất. Ở trường 
hợp này sẽ xảy ra ba giai đoạn khác biệt: 
1- Ở giai đoạn đầu, nếu nồng độ cơ chất thấp thì tốc độ phản ứng (V) phụ thuộc tuyến 
tính với nồng độ cơ chất. 
2- Ở giai đoạn kế tiếp, tốc độ phản ứng cực đại và nó hoàn toàn không phụ thuộc vào 
nồng độ cơ chất. 
3- Ở giai đoạn tiếp theo, nếu nồng độ cơ chất vượt qua ngưỡng cực đại của tốc độ phản 
ứng thì tốc độ phản ứng không có khả năng tăng theo. Ở giai đoạn này các enzyme đã 
bão hoà cơ chất do đó nó không thể có tốc độ phản ứng cao hơn được. 
  Ảnh hưởng của nồng độ enzyme amylase đến tốc độ phản ứng 
Trong trường hợp thừa cơ chất, nồng độ enzyme tăng sẽ làm tăng tốc độ phản ứng. Nhìn 
chung tốc độ phản ứng phụ thuộc tuyến tính với lượng enzyme. 
Tốc độ phản ứng: V = K [E] 
Trong đó: V: Tốc độ phản ứng. 
 [E]: Nồng độ enzyme. 
Nồng độ enzyme 
Hình 10: Ảnh hưởng của nồng độ enzyme 
đến tốc độ phản ứng 
Nồng độ cơ chất Km 
Hình 9. Ảnh hưởng của nồng độ 
cơ chất đến hoạt tính enzyme 
Tốc độ 
phản ứng 
Tốc độ 
phản ứng 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 26 
  Ảnh hưởng của các chất kìm hãm đến hoạt tính enzyme amylase 
Trong các phản ứng enzyme, một số chất như những ion kim loại, các chất vô cơ, hữu 
cơ,  có khả năng kìm hãm tốc độ phản ứng enzyme. Các chất này có thể kìm hãm thuận 
nghịch hay không thuận nghịch, làm yếu hoặc chấm dứt hoàn toàn tác dụng của enzyme 
nhưng lại không bị enzyme làm thay đổi tính chất hoá học, cấu tạo hoá học và tính chất 
vật lý của chúng,  
 Nhóm các chất kìm hãm cạnh tranh 
Các chất kĩm hãm (I) cạnh tranh thường có cấu trúc không gian tương tự cấu trúc không 
gian của cơ chất (S). Do đó, chúng có khả năng kết hợp với enzyme (E) ở trung tâm hoạt 
động của enzyme. Kết quả là một số chỗ kết hợp cần thiết ở enzyme bị chất kìm hãm 
chiếm mất. Do đó cơ chất mất một phần khả năng tương tác, làm cho tốc độ phản ứng 
không tăng. Phản ứng cạnh tranh có thể biểu thị như sau: 
E + I EI 
E + S ES E + P 
 Nhóm các chất kìm hãm không cạnh tranh 
Các chất kìm hãm không cạnh tranh tham gia kết hợp với enzyme ở một vị trí không phải 
trung tâm hoạt động của enzyme, mà là ở một vị trí ngoài trung tâm hoạt động của 
enzyme. Người ta còn gọi vị trí này là trung tâm kìm hãm của enzyme. 
Khi chất kìm hãm kết hợp với enzyme ở vùng ngoài trung tâm hoạt động của enzyme sẽ 
làm thay đổi cấu trúc không gian của trung tâm hoạt động của enzyme. Như vậy phức 
hợp này sẽ làm thay đổi theo hướng không có lợi cho hoạt động xúc tác của enzyme, 
chúng sẽ làm giảm tốc độ phản ứng của enzyme. 
Sau khi kết hợp với chất kìm hãm để tạo thành phức hợp EI, chúng vẫn có khả năng kết 
hợp với cơ chất để tạo thành một phức hợp EIS như phản ứng sau: 
Hình 11. Chất kìm hãm cạnh tranh 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 27 
E + S = ES E + P 
E + I = EI 
ES + I = EIS 
EI + S = EIS 
 Kiềm hãm bởi sản phẩm của phản ứng 
Các sản phẩm được tạo thành do các phản ứng enzyme tham gia có thể trở thành chất kìm 
hãm tốc độ của chính phản ứng đó. 
Thí dụ: nếu có một phản ứng kiểu: 
S1 + S2 = P1 + P2 
Do tính thuận nghịch của phản ứng trên, các enzyme có ái lực với P1 và P2 tương đương 
với S1 và S2. Trong trường hợp như thế P1 + P2 được coi như chất kìm hãm với S1 và S2. 
 Kìm hãm do thừa cơ chất 
Trong một số trường hợp cơ chất bị thừa lại trở thành chất kìm hãm phản ứng. Giả sử ta 
có phản ứng: 
E + S = ES E + P 
Nếu có cơ chất thứ hai tham gia vào và nó có khả năng đính vào một vị trí nào đó trên 
phức hệ ES (ngoài vùng xúc tác) làm cho chúng không hoạt động, khi đó phức hệ này 
được coi như chất kìm hãm. 
ES + S = ESS 
  Ảnh hưởng của các chất hoạt hoá đến hoạt tính enzyme amylase 
Chất hoạt hoá là những chất có tac dụng làm cho enzyme amylase từ trạng thái không 
hoạt động hoặc hoạt động yếu trở nên mạnh hơn. 
Các chất hoạt hoá enzyme có thể là các anion, các ion kim loại ở ô thứ 11 đến ô thứ 55 
trong bảng tuần hoàn Mendeleev, các chất hữu cơ có cấu trúc phức tạp làm nhiệm vụ 
chuyển hydro, các chất có khả năng phá vỡ một số liên kết trong phần tử tiền enzyme, 
các chất có khả năng phục hồi nhóm chức trong trung tâm hoạt động của enzyme. 
Hình 12. Chất kìm hãm không cạnh tranh 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 28 
e. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme amylase 
Bản chất enzyme là protein. Do đó, nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc của chúng. 
Tốc độ của phản ứng enzyme chỉ có thể tăng ở giới hạn nhiệt độ nào đó khi mà protein 
chưa bị phá vỡ cấu trúc. Vượt qua nhiệt độ đó, tốc độ phản ứng enzyme sẽ giảm và dẫn 
đến mức triệt tiêu. Nhiệt độ tương ứng với tốc độ phản ứng enzyme cao nhất được gọi là 
nhiệt độ tối ưu. 
Nếu đưa nhiệt độ cao hơn mức nhiệt độ tối ưu, hoạt tính của enzyme sẽ bị giảm. Khi đó 
enzyme không có khả năng phục hồi lại hoạt tính. 
Nhiệt độ tối ưu của enzyme phụ thuộc rất nhiều vào sự có mặt của cơ chất, kim loại, pH, 
 Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme amylase 
pH thường ảnh hưởng đến mức độ ion hoá cơ chất, enzyme và ảnh hưởng đến độ bền của 
protein enzyme. 
Tốc độ phản ứng enzyme sẽ tăng dần đến giá trị cực đại và sau đó sẽ giảm dần. Đa số 
enzyme bền ở pH = 5 - 9. Độ bền của enzyme sẽ tăng nếu có mặt cơ chất và coenzyme 
hoặc Ca2+,  
Tốc độ 
phản ứng 
Nhiệt 0C 
Hình 13. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến tốc độ phản ứng enzyme 
Tốc độ 
phản ứng 
pH 
Hình 14. Ảnh hưởng của pH đến tốc 
độ phản ứng enzyme 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 29 
Chương III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 
3.1.1. Thời gian địa điểm 
Thời gian: từ ngày 26/2/2007 đến ngày 25/5/2007. 
Địa điểm: Phòng thí nghiệm Bộ Môn Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp và 
Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ. 
3.1.2. Nguyên liệu 
• Sữa đặc có đường Ngôi Sao Phương Nam của Vinamilk. 
• Khoai môn. 
• Giống vi khuẩn lactic (từ sản phẩm sữa chua trắng của Vinamilk). 
• Phụ gia: màu (trích từ dịch nếp than). 
3.1.3. Thiết bị 
• Chiết quang kế, nhiệt kế, pH kế. 
• Water bath. 
• Cân phân tích. 
• Một số thiết bị, dụng cụ phân tích khác. 
3.1.4. Hóa chất 
• Dung dịch NaOH 0,1N, HCl đậm đặc. 
• NaOH bão hoà 30%, Pb(COOCH3)2 bão hoà 30%, Na2SO4 bão hoà 30%. 
• Felhing A, B và thuốc thử xanh Methylen. 
• Enzyme amylase. 
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.2.1. Thí nghiệm 1 
Khảo sát ảnh hưởng của quá trình thủy phân tinh bột khoai môn đến chất lượng dịch 
đường hóa và sản phẩm yaourt có bổ sung khoai môn. 
 Mục đích thí nghiệm 
Xác định chế độ thủy phân tinh bột khoai môn thích hợp cho quá trình lên men và cấu 
trúc sản phẩm. 
 Bố trí thí nghiệm 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 30 
Thí nghiệm được bố trí khảo sát quá trình thủy phân tinh bột khoai môn trước khi bổ sung vào 
sữa. 
Thủy phân khoai môn bằng enzyme được bố trí khảo sát 2 nhân tố là nhiệt độ và thời 
gian thủy phân. 
Mẫu đối chứng là mẫu không thủy phân (tương ứng với thời gian thủy phân 0 phút). 
Khoai môn 
Làm sạch, bỏ vỏ 
Nấu chín 
Thủy phân 
Enzyme 
 50 – 55oC 60 – 65oC 
 0’ 20’ 40’ 60’ 0’ 20’ 40’ 60’ 
Khoai môn: 30%
 Phối chế Pha loãng Sữa đặc có đường 
Sữa:70% 
Đồng hóa 
Thanh trùng 
 Sữa chua trắng: 10%  Lên men 
Sản phẩm 
 Tiến hành thí nghiệm 
Khoai môn được xử lý như sơ đồ trên, quá trình thủy phân tinh bột được khảo sát với 
phương pháp thủy phân cùng với các thông số tương ứng về nhiệt độ và thời gian như 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 31 
trên. Tỉ lệ enzyme bổ sung là 0,5% so với dịch khoai môn. Phối chế dịch khoai môn sau 
thủy phân vào sữa với tỷ lệ 30%. 
Sữa sử dụng là sữa đặc có đường (để dễ cố định các thành phần hoá học). Sau khi phối 
chế cần khống chế thành phần chất khô không béo trong khoảng 15 – 16%. 
Sữa chua trắng được bổ sung vào hỗn hợp đã phối chế với tỉ lệ là 10%. Quá trình lên men 
được tiến hành ở 40 – 42oC đến khi độ acid đạt 0,9 – 1% acid lactic (90 – 100oD) thì kết 
thúc bằng cách làm lạnh xuống dưới 5oC. 
 Các chỉ tiêu cần xác định 
• Dịch khoai môn sau thủy phân: chất khô tổng số, tinh bột, đường khử. 
• Quá trình lên men: acid sinh ra theo thời gian lên men 
• Sản phẩm: các chỉ tiêu cảm quan. 
3.2.2. Thí nghiệm 2 
Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ khoai môn bổ sung đến chất lượng sản phẩm. 
 Mục đích thí nghiệm 
Xác định ở tỷ lệ khoai môn bổ sung nào thì sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. 
 Bố trí thí nghiệm 
..... 
 Phối chế Pha loãng Sữa đặc có đường 
 0% 30% 40% 50% 60% 
Đồng hóa 
Thanh trùng 
Lên men 
Sản phẩm 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 32 
 Tiến hành thí nghiệm 
Từ kết quả thí nghiệm 1, chọn được chế độ hợp lý (nhiệt độ và thời gian) để xử lý khoai 
môn trước khi bổ sung vào dịch sữa. Thí nghiệm được tiến hành trên cơ sở khảo sát tỉ lệ 
bổ sung của dịch khoai môn sau thủy phân vào dịch sữa, dự kiến với 5 mức độ :0% (mẫu 
đối chứng), 30%, 40%, 50% và 60%. 
Phương pháp tiến hành hoàn toàn tương tự như thí nghiệm 1. 
 Chỉ tiêu đánh giá 
• Acid sinh ra theo thời gian lên men và thời gian lên men. 
• Chất lượng cảm quan sản phẩm. 
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH – ĐO DẠC 
Bảng 7. Phương pháp xác định các chỉ tiêu 
Stt Chỉ tiêu Phương pháp 
1 Acid Chuẩn độ với NaOH 
2 Tinh bột Thủy phân 
3 Đường khử Phương pháp Bertrand 
4 Các chỉ tiêu cảm quan Phương pháp cho điểm 
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 
Sử dụng chương trình Statgraphic plus 3.1 để phân tích thống kê ANOVA. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 33 
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 
4.1. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC Ở THÍ NGHIỆM 1 
4.1.1. Kết quả thuỷ phân tinh bột khoai môn 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9Tinh bột 
(g/100ml)
0 20 40 60
Thời gian (phút)
Thuỷ phân ở 50 -
55oC
Thuỷ phân ở 60 -
65oC
Hình 15. Đồ thị biểu diễn lượng tinh bột trong dịch khoai môn thuỷ phân 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Đường khử 
(g/100ml)
0 20 40 60
Thời gian (phút)
Thuỷ phân ở 50 -
55oC
Thuỷ phân ở 60 -
65oC
Hình 16. Đồ thị biểu diễn lượng đường khử trong dịch khoai môn thuỷ phân 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 34 
 Nhận xét: 
Dựa vào đồ thị và theo kết quả thống kê ta thấy lượng tinh bột và đường khử trong dịch 
khoai môn khác nhau ở những nhiệt độ và thời gian thuỷ phân khác nhau. 
Có sự khác biệt về lượng tinh bột và đường khử giữa 2 nhiệt độ thuỷ phân và giữa các 
khoảng thời gian thuỷ phân so với mẫu đối chứng . 
• Khi thuỷ phân ở nhiệt độ 60 – 65oC thì tinh bột được thuỷ phân nhiều hơn, tức 
lượng đường khử sinh ra nhiều hơn so với khi thuỷ phân ở nhiệt độ 50 – 55oC. 
Khi nhiệt độ thuỷ phân là 60 – 65oC, sau 20 phút lượng tinh bột hầu như đã 
được thuỷ phân hết, nhưng ở nhiệt độ 50 – 55oC thì tinh bột còn. Điều đó chứng 
tỏ nhiệt độ 60 – 65oC là nhiệt độ tối thích cho enzyme hoạt động. 
• Ở 20 phút, 40 phút, 60 phút: hàm lượng tinh bột giảm đáng kể do tinh bột đã bị 
thuỷ phân nên lượng đường khử tăng lên. Ở 60 phút thì lượng tinh bột không 
còn nữa, tất cả đã được chuyển thành đường. 
 0 phút 20 phút 
 40 phút 60 phút 
Hình 17. Khoai môn được thuỷ phân ở 50 – 55oC tương ứng với những thời gian khác nhau 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 35 
 0 phút 20 phút 
 40 phút 60 phút 
Hình 18. Khoai môn được thuỷ phân ở 60 – 65oC tương ứng với những thời gian khác nhau 
4.1.2. Kết quả theo dõi quá trình lên men 
Bảng 8. Lượng acid sinh ra trong sản phẩm theo thời gian lên men 
Thời gian lên men (h) 
0 1 2 3 4 5 6 
Nhiệt độ 
thuỷ 
phân 
(oC) 
Thời 
gian 
thuỷ 
phân 
(phút) Acid (%) 
0 0,120 0,263 0,313 0,560 0,658 0,871 0,859 
20 0,131 0,217 0,350 0,547 0,700 0,862 0,923 
40 0,098 0,220 0,311 0,498 0,645 0,779 0,835 
50 – 55 
60 0,116 0,247 0,330 0,524 0,692 0,817 0,905 
0 0,105 0,266 0,342 0,510 0,638 0,802 0,874 
20 0,137 0,260 0,359 0,577 0,713 0,854 0,946 
40 0,107 0,252 0,326 0,448 0,629 0,736 0,861 
60 – 65 
60 0,110 0,258 0,327 0,506 0,661 0,814 0,912 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 36 
Hình 19. Đồ thị biểu diễn % acid sinh ra trong sản phẩm (đã bổ sung khoai môn 30% được 
thuỷ phân ở 50 – 55oC với những thời gian khác nhau) 
Hình 20. Đồ thị biểu diễn % acid sinh ra trong sản phẩm (đã bổ sung khoai môn 30% được 
thuỷ phân ở 60 – 65oC với những thời gian khác nhau) 
 Nhận xét: 
Dựa vào đồ thị và kết quả thống kê ta thấy: 
 ♠ Nhiệt độ thuỷ phân dịch khoai không ảnh hưởng đến lượng acid sinh ra trong sản 
phẩm. 
 0.116702 + 0.000139107*X + 0.131696*Y -0.00000714286*X*X + 0.0000169643*X*Y + 0
Thoi gian thuy phan (phut)
Thoi gian len men (gio)
Acid sinh ra (%)
0 20 40 60 0
1 2 3
4 5 60
0.2
0.4
0.6
0.8
1
 0.108017 - 0.000911071*X + 0.145589*Y +0.000010625*X*X + 0.0000285714*X*Y -0.00
Thoi gian thuy phan (phut)
Thoi gian len men (gio)
Acid sinh ra (%)
0 20 40 60 0
1 2 3
4 5 60
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 37 
 ♠ Có sự khác biệt về lượng acid sinh ra giữa các thời gian thuỷ phân. Sản phẩm với 
dịch khoai được thuỷ phân ở 20 phút thì lượng acid sinh ra nhiều hơn các sản phẩm có 
dịch khoai được thuỷ phân ở những khoảng thời gian khác. 
 ♠ Nhìn chung, lượng acid sinh ra tỉ lệ với thời gian lên men. Thời gian lên men càng 
dài thì lượng acid sinh ra càng nhiều. 
Bảng 9. Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm 
Điểm cảm quan Nhiệt độ 
(oC) 
Thời gian 
(phút) Trạng thái, màu sắc Mùi Vị 
0 3,50 3,00 3,83 
20 3,83 2,83 3,17 
40 3,33 3,00 3,17 
50 – 55 
60 3,67 2,83 3,33 
0 3,83 3,33 3,83 
20 3,50 3,33 3,50 
40 4,12 2,50 3,33 
60 – 65 
60 3,33 2,83 3,17 
Bảng 10. Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân đến giá trị cảm quan của sản 
phẩm 
Điểm cảm quan 
Nhiệt độ (oC) 
Trạng thái, màu sắc Mùi Vị 
50 – 55 3,79a 3,13a 3,34a 
60 – 65 3,63a 2,79a 3,46a 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 38 
Bảng 11. Kết quả thống kê ảnh hưởng của thời gian thuỷ phân đến giá trị cảm quan của 
sản phẩm 
Điểm cảm quan Thời gian 
(phút) 
Trạng thái, màu sắc Mùi Vị 
0 3,92a 3,17a 3,83a 
20 3,67a 3,08a 3,33a 
40 3,75a 2,75a 3,25a 
60 3,50a 2,83a 3,25a 
 Nhận xét: 
Dựa vào kết quả đánh giá cảm quan ta thấy không có sự khác về giá trị cảm quan giữa 
các sản phẩm đã bổ sung dịch khoai môn được thuỷ phân ở 2 mức nhiệt độ và 4 khoảng 
thời gian. 
 Do ở thí nghiệm 1 ta không tìm thấy sự khác biệt giữa các sản phẩm với dịch khoai 
môn đã được thuỷ phân ở 2 khoảng nhiệt độ và 4 khoảng thời gian nên ta không phải 
thuỷ phân khoai môn trước khi bổ sung vào dịch sữa mà khoai môn sau khi được xay với 
nước sẽ được bổ sung ngay vào dịch sữa ở các tỉ lệ khác nhau rồi tiến hành theo thí 
nghiệm 2. 
4.2 KẾT QUẢ THU ĐƯỢC Ở THÍ NGHIỆM 2 
Bảng 12. Thành phần hoá học của hỗn hợp sữa – khoai môn trước khi lên men 
Tỉ lệ khoai môn bổ sung vào dịch sữa (%) Thành phần 
(%) 
0 30 40 50 60 
Độ ẩm 65,85 67,93 68,61 69,31 69,99 
Carbonhydrat 27,49 26,72 26,47 26,21 25,96 
Đạm 1,55 1,79 1,87 1,95 2,03 
Béo 5,11 3,56 3,05 2,53 2,02 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 39 
Bảng 13 . Kết quả theo dõi lượng acid sinh ra theo thời gian lên men 
Thời gian lên men (h) 
0 1 2 3 4 5 6 
Tỉ lệ 
khoai bổ 
sung (%) 
Acid (%) 
0 0,137 0,288 0,432 0,566 0,698 0,847 0,921 
30 0,121 0,215 0,391 0,503 0,615 0,822 0,904 
40 0,108 0,209 0,322 0,500 0,603 0,808 0,917 
50 0,116 0,245 0,373 0,534 0,648 0,831 0,902 
60 0,110 0,198 0,276 0,385 0,502 0,614 0,700 
Hình 21. Đồ thị biểu diễn % acid sinh ra trong sản phẩm đã được bổ sung khoai môn với 
các tỉ lệ khác nhau 
 Nhận xét: 
Dựa vào đồ thị và kết quả thống kê ta thấy: 
 • Nhìn chung, acid sinh ra tỉ lệ với thời gian lên men. Thời gian lên men càng dài thì 
lượng acid sinh ra càng nhiều. 
 • Tuy nhiên, có sự khác biệt về lượng acid sinh ra trong sản phẩm ở các tỉ lệ khoai 
môn bổ sung khác nhau. Lượng acid sinh ra nhiều nhất ở tỉ lệ khoai bổ sung 0% ( mẫu 
đối chứng ) và ít nhất ở tỉ lệ khoai bổ sung 60%. Ở các tỉ lệ khoai bổ sung 30%, 40% và 
 0.128368 + 0.00178458*X + 0.139304*Y -0.0000475959*X*X - 0.000344542*X*Y +0.000
Ti le khoai bo sung (%)
Thoi gian len men (gio)
Acid sinh ra (%)
0 20 40 60 0
1 2 3
4 5 60
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 40 
50%, lượng acid sinh ra trong sản phẩm không khác biệt. Nguyên nhân có sự khác biệt 
lớn về lượng acid sinh ra có thể là do tỉ lệ khoai bổ sung 60% là nhiều hơn so với dịch 
sữa nên có ít đường lactose cho vi khuẩn sử dụng để lên men. Còn ở mẫu đối chứng, do 
dịch lên men chỉ đơn thuần là sữa nên vi khuẩn lên men thuận lợi hơn, vì vây lượng acid 
sinh ra nhiều hơn. 
Bảng 14. Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ khoai môn bổ sung đến giá trị cảm quan 
sảm phẩm 
Điểm cảm quan Tỉ lệ khoai bổ 
sung (%) Trạng thái, màu sắc Mùi Vị 
0 2,8a 2,6a 2,4a 
30 3,0 ab 2,9 a 3,3 bc 
40 3,5bc 3,0a 3,4c 
50 3,6c 3,1a 3,9c 
60 3,8c 2,7a 2,5ab 
 Nhận xét: 
Dựa vào kết quả thống kê và kết quả đánh giá cảm quan ta thấy, sự thay đổi tỉ lệ khoai 
môn bổ sung vào dịch sữa làm cho sản phẩm có sự biệt khá rõ về chất lượng. 
• Về trạng thái, màu sắc: hầu như sản phẩm đều đồng nhất ở các tỉ lệ khoai môn bổ 
sung khác nhau. Tỉ lệ khoai môn bổ sung càng nhiều thì sản phẩm càng có màu 
tím rõ. 
• Về mùi: sản phẩm không có sự khác biệt về mùi ở các tỉ lệ khoai bổ sung khác 
nhau. Mùi thơm yaourt là mùi chủ yếu của sản phẩm. Mùi của khoai môn rất nhẹ 
nên khó đánh giá được. 
• Về vị: ở những tỉ lệ khoai bổ sung khác nhau thì sản phẩm sẽ có vị khác nhau. Từ 
0 – 50%, vị của sản phẩm càng tốt ( tức vị chua ngọt hài hoà và có vị của khoai 
môn ) khi tỉ khoai bổ sung càng nhiều. Tuy nhiên ở tỉ lệ khoai bổ sung 60% thì vị 
của sản phẩm kém hơn 30%, 40% v à 50% vì ở tỉ lệ khoai bổ sung này sản phẩm 
không đạt đến độ acid cần thiết khi kết thúc thời gian lên men. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 41 
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 
5.1. KẾT LUẬN 
Do trang thiết bị phục vụ cho quá trình nghiên cứu còn hạn chế và thời gian có tương đối 
ngắn nên các kết quả khảo sát ở trên có thể chỉ mang tính tương đối. Sau 3 tháng thực 
hiện việc nghiên cứu đề tài tôi có một số kết luận sau: 
  Nhiệt độ và thời gian thuỷ phân khoai môn không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình 
lên men và chất lượng sản phẩm. Vì thế ta không cần phải thuỷ phân khoai môn trước khi 
bổ sung vào dịch sữa. Khoai sau khi nấu được xay sinh tố với nước là có thể được bổ 
sung trực tiếp vào dịch sữa rồi tiến hành quá trình lên men. 
  Chất lượng sản phẩm có khác nhau ở những tỉ lệ khoai môn sung khác nhau. Ở tỉ lệ 
khoai môn bổ sung vào dịch sữa là 50% thì sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Hơn nữa ta 
có thể tiết kiệm được một nữa dịch sữa. Điều đó giúp kinh tế hơn. 
5.2. KIẾN NGHỊ 
Do thời gian nghiên cứu đề tài tương đối ngắn nên còn vấn đề chưa thực hiện được. Đề 
nghị trong thời gian tới nếu có thể tiến hành khảo sát: 
  Khảo sát trên những nồng độ enzyme thấp hơn ( dự kiến: 0,2%, 0,3%, 0,4% ) để 
thấy rõ được sự thay đổi lượng đường khử sinh ra ( tức lượng tinh bột bị thuỷ phân ) ở 
những khoảng thời gian đã chọn như trên. 
  Khảo sát thời gian bảo quản sản phẩm. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 42 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Dương Thị Phượng Liên (2006). Bài giảng Kỹ thuật chế biến sữa và các sản phẩm sữa. 
Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc (2002). Cây có củ và kỹ thuật thâm canh. Nhà xuất 
bản lao động Hà Nội. 
Dương Thị Phượng Liên, Bùi Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Bảo Lộc (2005). Giáo trình Kiểm 
tra chất lượng sản phẩm. 
Nhóm giảng viên Tổ Công Nghệ Chế Biến và Bảo Quản Thực phẩm (2006). Giáo trình 
Thực tập kiểm phẩm. 
Bùi Thị Quỳnh Hoa (2006). Bài giảng Công nghệ chế biến rưọu bia và nước giải khát. 
Phạm Văn Sổ, Bùi Thị Thu Nhuận (1991). Kiểm nghiệm lương thực thực phẩm. Nhà xuất 
bản khoa học và kỹ thuật. 
Uritani, Ikuzo and Mencloza, Evelyn Mae T. (1996). Postharvest biochemistry of plant 
food – materials in the tropic. 
Tamine, A.T. and Robinson,R.K. Yoghourt science and technology. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 43 
PHỤ CHƯƠNG 
I. ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN 
Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá cảm quan sản phẩm yaourt khoai môn 
Chỉ tiêu Điểm Yêu cầu 
5 Sản phẩm đồng nhất, có màu tím nhạt của khoai 
môn. 
4 
 Sản phẩm đồng nhất, màu khoai môn nhạt. 
3 
 Sản phẩm đồng nhất, không có màu khoai môn. 
2 Sản phẩm không đồng nhất, màu của khoai môn 
yếu. 
Trạng thái, màu sắc 
1 Sản phẩm không đồng nhất, không có màu khoai 
môn. 
5 Sản phẩm có mùi thơm yaourt lẫn mùi thơm của 
khoai môn hoà hợp. 
4 Sản phẩm có mùi thơm yaourt, mùi thơm của 
khoai môn thoảng nhẹ. 
3 Sản phẩm có mùi thơm yaourt, không có mùi 
thơm của khoai môn. 
2 Sản phẩm có mùi thơm yaourt nhẹ, mùi thơm của 
khoai môn thoảng nhẹ. 
Mùi 
1 Sản phẩm có mùi lạ, không có mùi thơm của 
khoai môn. 
5 Sản phẩm có vị chua ngọt hoài hoà, có vị của 
khoai môn rõ rệt. 
4 Sản phẩm có vị chua ngọt hoài hoà, có vị của khoai 
môn nhẹ khi ăn. 
3 Sản phẩm có vị chua ngọt hoài hoà, không có vị 
của khoai môn khi ăn. 
2 Sản phẩm có vị chua nhiều ( ngọt nhiều ), không 
có vị của khoai môn nhẹ khi ăn. 
Vị 
1 Sản phẩm có vị lạ, không có vị của khoai môn. 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 44 
II. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ 
Bảng 2. Phân tích phương sai ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân và thời gian thuỷ phân 
tinh bột khoai môn đến lượng đường khử sinh ra 
Analysis of Variance for duong khu - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:nhd thp 1.03023 1 1.03023 9.26 0.0112
 B:thg thp 212.061 3 70.6869 635.35 0.0000
RESIDUAL 1.22382 11 0.111257
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 214.315 15
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Bảng 3. Kiểm định LSD ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân tinh bột khoai môn đến lượng 
đường khử sinh ra 
Multiple Range Tests for duong khu by nhd thp
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
nhd thp Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
50 8 12.4438 X 
60 8 12.9513 X
--------------------------------------------------------------------------------
Bảng 4. Kiểm định LSD ảnh hưởng của thời gian thuỷ phân tinh bột khoai môn đến lượng 
đường khử sinh ra 
Multiple Range Tests for duong khu by thg thp
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
thg thp Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 4 6.4025 X 
20 4 14.5525 X 
40 4 14.705 XX
60 4 15.13 X
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 45 
Bảng 5. Phân tích phương sai ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân, thời gian thuỷ phân và 
thời gian lên men đến lượng acid sinh ra trong sản phẩm 
Analysis of Variance for acid sinh ra - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:nhd thp 0.000007875 1 0.000007875 0.02 0.8967
 B:thg thp 0.0249073 3 0.00830245 17.97 0.0000
 C:thg lm 4.12585 6 0.687642 1488.02 0.0000
RESIDUAL 0.0207954 45 0.00046212
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 4.17156 55
--------------------------------------------------------------------------------
Bảng 6. Kiểm định LSD ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân, thời gian thuỷ phân và thời 
gian lên men đến lượng acid sinh ra trong sản phẩm 
Multiple Range Tests for acid sinh ra by nhd thp
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
nhd thp Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
60 28 0.511786 X
50 28 0.512536 X
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple Range Tests for acid sinh ra by thg thp
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
thg thp Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
40 14 0.481786 X 
0 14 0.510071 X 
60 14 0.515643 X 
20 14 0.541143 X
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple Range Tests for acid sinh ra by thg lm
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
thg lm Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 8 0.1155 X 
1 8 0.247875 X 
2 8 0.33225 X 
3 8 0.52125 X 
4 8 0.667 X 
5 8 0.811875 X 
6 8 0.889375 X
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 46 
Bảng 7. Phân tích phương sai ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân và thời gian thuỷ phân 
đến trạng thái, màu sắc của sản phẩm 
Analysis of Variance for TTMS - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:NHD 0.1875 1 0.1875 0.19 0.6654
 B:THG 0.395833 3 0.131944 0.13 0.9395
INTERACTIONS
 AB 2.89583 3 0.965278 0.98 0.4129
RESIDUAL 39.5 40 0.9875
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 42.9792 47
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Bảng 8. Kiểm định LSD ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân và thời gian thuỷ phân đến 
trạng thái, màu sắc của sản phẩm 
Multiple Range Tests for TTMS by NHD
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NHD Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
50 24 3.58333 X
60 24 3.70833 X
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple Range Tests for TTMS by THG
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
60 12 3.5 X
0 12 3.66667 X
20 12 3.66667 X
40 12 3.75 X
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 47 
Bảng 9. Phân tích phương sai ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân và thời gian thuỷ phân 
đến mùi của sản phẩm 
Analysis of Variance for MUI - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:NHD 0.0833333 1 0.0833333 0.16 0.6901
 B:THG 1.41667 3 0.472222 0.91 0.4428
INTERACTIONS
 AB 1.75 3 0.583333 1.13 0.3489
RESIDUAL 20.6667 40 0.516667
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 23.9167 47
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Bảng 10. Kiểm định LSD ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân và thời gian thuỷ phân đến 
mùi của sản phẩm 
Multiple Range Tests for MUI by NHD
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NHD Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
50 24 2.91667 X
60 24 3.0 X
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple Range Tests for MUI by THG
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
40 12 2.75 X
60 12 2.83333 X
20 12 3.08333 X
0 12 3.16667 X
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 48 
Bảng 11. Phân tích phương sai ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân và thời gian thuỷ phân 
đến vị của sản phẩm 
Analysis of Variance for VI - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:NHD 0.0833333 1 0.0833333 0.10 0.7498
 B:THG 2.83333 3 0.944444 1.17 0.3338
INTERACTIONS
 AB 0.416667 3 0.138889 0.17 0.9148
RESIDUAL 32.3333 40 0.808333
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 35.6667 47
--------------------------------------------------------------------------------
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Bảng 12. Kiểm định LSD ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ phân và thời gian thuỷ phân đến vị 
của sản phẩm 
Multiple Range Tests for VI by NHD
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NHD Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
50 24 3.375 X
60 24 3.45833 X
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple Range Tests for VI by THG
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
60 12 3.25 X
40 12 3.25 X
20 12 3.33333 X
0 12 3.83333 X
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 49 
Bảng 19. Phân tích phương sai ảnh hưởng của tỉ lệ khoai bổ sung đến trạng thái, màu sắc 
của sản phẩm 
Analysis of Variance for trang thai - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:tl khoai bs 7.12 4 1.78 4.43 0.0052
 B:cqv 9.62 9 1.06889 2.66 0.0179
RESIDUAL 14.48 36 0.402222
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 31.22 49
--------------------------------------------------------------------------------
Bảng 20. Kiểm định LSD ảnh hưởng của tỉ lệ khoai bổ sung đến trạng thái, màu sắc của 
sản phẩm 
Multiple Range Tests for trang thai by tl khoai bs
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
tl khoai bs Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 10 2.8 X 
30 10 3.0 XX 
40 10 3.5 XX
50 10 3.6 X
60 10 3.8 X
--------------------------------------------------------------------------------
Bảng 21. Phân tích phương sai ảnh hưởng của tỉ lệ khoai bổ sung đến mùi của sản phẩm 
Analysis of Variance for muoi - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:tl khoai bs 1.72 4 0.43 0.83 0.5157
 B:cqv 3.62 9 0.402222 0.78 0.6399
RESIDUAL 18.68 36 0.518889
--------------------------------------------------------------------------------
Bảng 22. Kiểm định LSD ảnh hưởng của tỉ lệ khoai bổ sung đến mùi của sản phẩm 
Multiple Range Tests for muoi by tl khoai bs
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
tl khoai bs Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 10 2.6 X
60 10 2.7 X
30 10 2.9 X
40 10 3.0 X
50 10 3.1 X
--------------------------------------------------------------------------------
Bảng 23. Phân tích phương sai ảnh hưởng của tỉ lệ khoai bổ sung đến vị của sản phẩm 
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 50 
Analysis of Variance for voi - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
 A:tl khoai bs 16.2 4 4.05 4.31 0.0059
 B:cqv 0.5 9 0.0555556 0.06 0.9999
RESIDUAL 33.8 36 0.938889
--------------------------------------------------------------------------------
Bảng 24. Kiểm định LSD ảnh hưởng của tỉ lệ khoai bổ sung đến vị của sản phẩm 
Multiple Range Tests for voi by tl khoai bs
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
tl khoai bs Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 10 2.4 X 
60 10 2.5 XX 
30 10 3.3 XX
40 10 3.4 X
50 10 3.9 X
--------------------------------------------------------------------------------
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 51 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
TP0227.pdf