KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ VIRUS HERPES SIMPLEX CỦA DITERPEN LACTON TỪ CÂY XUYÊN TÂM LIÊN
HỨA THỊ NHƯ CẨM
Trang nhan đề
Lời cảm ơn
Mục lục
Các từ viết tắt
Danh mục
Lời mở đầu
Chương_1: Tổng quan tài liệu
Chương_ 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương_ 3: Kết quả và biện luận
Kết luận và đề nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
MỤC LỤC
1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÂY XUYÊN TÂM LIÊN 3
1.1.1 Mô tả thực vật 3
1.1.2 Phân bố 4
1.1.3 Sinh thái, trồng trọt và thu hoạch .4
1.1.4 Thành phần hóa học .5
1.1.5 Tác dụng dược lý .7
1.1.6 Một số nghiên cứu về chiết xuất và định lượng diterpen lacton trong Xuyên tâm
liên trong nước và trên thế giới .9
1.2 SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO .11
1.2.1 Định nghĩa 11
1.2.2 Ứng dụng của HPLC trong định tính dược liệu .11
1.2.3 Chất đối chiếu 12
1.2.4 Thẩm định quy trình phân tích .13
1.3 GIỚI THIỆU HERPES SIMPLEX VIRUS 16
1.3.1 Phân loại 16
1.3.2 Đặc điểm-hình thái-cấu tạo 16
1.3.3 Sự sinh sôi của HSV-2 .18
1.3.4 Quá trình phiên mã và biểu hiện gen .20
1.3.5 Sự biểu hiện bệnh 21
1.3.6 Chẩn đoán Herpes simplex virus .21
1.3.7 Phòng bệnh và điều trị .23
1.3.8 Phương pháp nghiên cứu tác nhân có tác dụng kháng HSV .24
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .28
2.1 NGUYÊN VẬT LIỆU 28
2.1.1 Dược liệu 28
2.1.2 Vật liệu sinh học 28
2.2 HÓA CHẤT, MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY .28
2.2.1 Hóa chất chiết xuất và kiểm tra dược liệu .28
2.2.2 Hóa chất thử hoạt tính kháng virus 29
2.3 DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ .30
2.3.1 Dụng cụ thiết bị trong chiết xuất dược liệu .30
2.3.2 Thiết bị phân tích .31
2.3.3 Dụng cụ thiết bị thực hiện phản ứng sinh học .31
2.4 PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP CÁC DITERPEN
LACTON TỪ XUYÊN TÂM LIÊN 32
2.4.1 Chiết xuất diterpen toàn phần từ Xuyên tâm liên 32
2.4.2 Phân lập 3 diterpen lacton chính từ cao chiết Xuyên tâm liên 33
2.4.3 Xác định lý hóa tính, các phổ nghiệm của 3 diterpen lacton phân lập được
34
2.5 XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG 3 DITERPEN LACTON
BẰNG HPLC .34
2.5.1 Khảo sát tính tương thích hệ thống 35
2.5.2 Thẩm định quy trình định lượng 35
2.5.3 Xử lý thống kê .36
2.5.4 Áp dụng quy trình đã xây dựng để định lượng diterpen lacton trong dược liệu
ban đầu và mẫu cao loại màu của Xuyên tâm liên .36
2.6 QUY TRÌNH THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG VIRUS HERPES SIMPLEX
(HSV) CỦA CAO CHIẾT XUYÊN TÂM LIÊN VÀ 3 DITERPEN LACTON 37
2.6.1 Nuôi cấy tế bào 37
2.6.2 Phương pháp đếm tế bào 38
2.6.3 Tạo nguồn HSV chuẩn .39
2.6.4 Xác định TCID50 của hỗn dịch virus .39
2.6.5 Chuẩn bị dịch thử .41
2.6.6 Phương pháp nhuộm tế bào bằng xanh methylen 41
2.6.7 Phương pháp thử nghiệm độc tính tế bào (Cytotoxicity assay) .42
2.6.8 Phương pháp thử nghiệm hoạt tính kháng virus (Antivirus assay) .43
2.6.9 Tính chỉ số chọn lọc SI (hệ số trị liệu SI) 44
3 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 37
3.1 CHIẾT XUẤT DITERPEN LACTON TOÀN PHẦN TỬ LÁ XUYÊN
TÂM LIÊN 45
3.2 PHÂN LẬP 3 DITERPEN LACTON CHÍNH TỪ CAO CHIẾT XTL
46
3.2.1 Phân lập A1 46
3.2.2 Phân lập A2 và A3 48
3.3 XÁC ĐỊNH LÝ HÓA TÍNH VÀ CÁC PHỔ NGHIỆM CỦA 3
DITERPEN LACTON PHÂN LẬP ĐƯỢC .49
3.3.1 Cảm quan .49
3.3.2 Phản ứng hóa học .50
3.3.3 Điểm nóng chảy .50
3.3.4 Sắc ký lớp mỏng 51
3.3.5 Sắc ký lỏng hiệu năng cao .52
3.3.6 Phổ tử ngoại .55
3.3.7 Phổ hồng ngoại .56
3.3.8 Phổ khối (MS) 57
3.3.9 Phổ proton NMR (1H-NMR) .57
3.3.10 Phổ carbon 13 NMR (13C-NMR) .58
3.4 XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG .60
3.4.1 Thăm dò điều kiện tách 3 diterpen lacton trên HPLC .60
3.4.2 Xây dựng quy trình định lượng .61
3.4.3 Khảo sát tính tương thích hệ thống 63
3.4.4 Thẩm định quy trình định lượng 66
3.4.5 Quy trình định lượng andrographolid, dehydroandrographolid và
neoandrographolid trong dược liệu Xuyên tâm liên bằng HPLC .72
3.4.6 Áp dụng quy trình đã xây dựng để định lượng 3 diterpen lacton chính trong bột
lá Xuyên tâm liên và cao chiết loại màu .73
3.5 KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG HSV-1 VÀ HSV-2 CỦA CAO
VÀ CÁC CHẤT TINH KHIẾT .74
3.5.1 Xác định hiệu giá virus theo TCID50 .74
3.5.2 Khảo sát độ độc của cao chiết và chất tinh khiết trên tế bào Vero 75
3.5.3 Khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 của cao chiết và chất tinh khiết trên tế bào
Vero 80
3.5.4 So sánh khả năng ức chế virus của cao chiết và các chất tinh khiết 89
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 92
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát khả năng ức chế virus herpes simplex của diterpen lacton từ cây xuyên tâm liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 45
3 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1 CHIẾT XUẤT DITERPEN LACTON TOÀN PHẦN TỪ LÁ XUYÊN
TÂM LIÊN [6], [12], [28], [35], [54], [55], [61], [63]
Dựa vào bảng 1.1 thể hiện phần trăm tổng các diterpen lacton trong Xuyên tâm liên
khi thu hoạch ở các thời điểm tăng trưởng khác nhau. Ở cả 2 mẫu thì tại thời điểm nở
hoa có tổng % diterpen lacton cao nhất và hàm lượng diterpen lacton trong lá có sự
chênh lệch cao so với thân vì vậy lá được chọn làm nguyên liệu chiết xuất.
Từ 10 kg Xuyên tâm liên dạng khô, loại bỏ thân, rễ thu lấy lá, xay nhỏ thu được 3,8kg,
Làm ẩm bột lá (3,4kg), rồi cho vào bình ngấm kiệt dung tích 10 lít, ngâm qua đêm với
MeOH. Rút dịch chiết với tốc độ 10 ml/phút, theo dõi khi dung môi xuống xấp mặt
bột lá, bổ sung dung môi để đạt tỉ lệ dược liệu: dung môi là 1:6. Loại chlorophyl bằng
than hoạt tính với tỉ lệ than là 15%. Thu được khoảng 20 lít dịch chiết, sau khi cô thu
hồi bằng máy cô quay thu được 500 g cao loại màu tương đương với 14,7% (khối
lượng cao/ khối lượng bột lá) cao hơn so với Subhash C. Mandal và cs tỷ lệ chiết bằng
MeOH là 9,37%, chứng tỏ sử dụng phương pháp ngấm kiệt với dung môi là MeOH tỷ
lệ 1:6 chiết kiệt hơn so với kết quả đã công bố của Subhash C. Mandal bằng phương
pháp Soxhlet.
Sơ đồ 3.1 Quy trình chiết xuất diterpen lacton toàn phần từ lá XTL [6, 55, 63]
Nguyên liệu
Thu 500 g cao loại màu
Chiết bằng pp ngấm kiệt (MeOH)
Tỷ lệ 1:6
Xay bột
(3,4kg)
Cô chân không
Dịch chiết loại tạp bằng than hoạt
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 46
Hình 3.1 Cao chiết loại màu
Hình 3.2 SKLM so sánh cao toàn phần (CTP) với diterpen lacton đối chiếu (C)
Vậy cao toàn phần có 3 chất là andrographolid, neoandrographolid,
dehydroandrographolid.
3.2 PHÂN LẬP 3 DITERPEN LACTON CHÍNH TỪ CAO CHIẾT XTL
3.2.1 Phân lập A1[63]
Dựa vào khả năng kết tinh dễ dàng của A1 trong dung môi MeOH bằng phương pháp
kết tinh lạnh, tiến hành hòa tan 500g cao chiết loại màu với lượng MeOH nóng vừa
đủ. Làm lạnh và để qua đêm, thu được 6,9 g kết tinh màu vàng. Lượng kết tinh này
được rửa và tái kết tinh nhiều lần với MeOH lạnh, thu được 5,9 g tinh thể A1 có hình
phiến, màu trắng. Dịch MeOH còn lại được cô thành cao.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 47
Sơ đồ 3.2. Quy trình phân lập A1 [55], [63]
Hình 3.3 Tinh thể A1 qua các lần kết tinh: lần 1 (a), lần 2 (b), lần 3 (c), lần 4 (d)
Cao đã loại màu
6,887g tinh thể
Kết tinh lạnh
Dịch MeOH còn lại
Tái kết tinh nhiều lần
(thu 5,9 g A1)
Cô lại
thành cao A2-3
a b
c d
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 48
3.2.2 Phân lập A2 và A3
Thăm dò điều kiện sắc ký cột [3], [12], [63]
Sắc ký cột cổ điển:
Chuẩn bị cột sắc ký với lượng silicagel gấp 25 lần lượng mẫu. Cột được ổn định và
khai triển bắt đầu với CHCl3, tăng dần đến hệ CHCl3-MeOH (99:1) (63), mỗi bước
tăng 0,5% MeOH ứng với 5 phân đoạn 100 ml. Kết quả thu được phân đoạn 6 - 10 có
A2. Tiếp tục tăng dần đến hệ CHCl3-MeOH (99:5) phân đoạn 31-38 có A3. Các phân
đoạn A2 được gom lại và cô đuổi hết dung môi. Hòa cắn lại với CHCl3 vừa đủ, tiếp tục
cho qua cột nhỏ để loại tạp với hệ CHCl3 - MeOH, tăng dần hệ CHCl3-MeOH mỗi
bước tăng 0,2% để thu được phân đoạn A2 sạch nhất, thu phân đoạn này, cô đến cắn,
sau đó hòa tan trở lại với một lượng MeOH nóng vừa đủ, để trong điều kiện lạnh, thu
kết tinh, tái kết tinh lần thứ hai thu được 0,8g kết tinh A2. Tương tự với A3 cũng cho
qua cột nhỏ hơn và cung tăng dần hệ CHCl3-MeOH mỗi bước tăng 0,2% để loại tạp,
sau đó tiến hành kết tinh lạnh và tái kết tinh nhiều lần thu được 0,23g tinh thể A3.
Sơ đồ 3.3 Quy trình phân lập (A2), (A3)
Cao A2-3
Phân đoạn 31-38
Qua cột sắc ký cổ điển
Phân đoạn 6-10
Gom các phân đoạn
có A3, cô lại
Gom các phân đoạn
có A2, cô lại
Kết tinh và tái kết tinh
(thu được A3)
Kết tinh và tái kết tinh
(thu được A2)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 49
Hình 3.4 Tinh thể A2 qua các lần kết tinh: lần 1 (a), lần 2 (b), lần 3(c)
Hình 3.5 Tinh thể A3 qua các lần kết tinh: lần 1 (a), lần 2 (b), lần 3 (c), lần 4(d), lần
5(e)
3.3 XÁC ĐỊNH LÝ HÓA TÍNH VÀ CÁC PHỔ NGHIỆM CỦA 3
DITERPEN LACTON PHÂN LẬP ĐƯỢC
3.3.1 Cảm quan
A1 có tinh thể hình phiến, không màu, không mùi, vị rất đắng.
A2 có tinh thể hình kim, màu trắng, không mùi, vị đắng.
A3 có tinh thể hình kim, màu trắng, không mùi, không có vị đắng.
Cả 3 tan trong MeOH, EtOH, CHCl3, CH2Cl2. Tan kém trong nước.
a b c
c d e
a b c
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 50
¾ Nhận xét: Tính chất của A1, A2, A3 phù hợp với tài liệu của tác giả C.
Patarapanich, G.A. Akowuah.
3.3.2 Phản ứng hóa học
Phản ứng tạo màu với thuốc thử Kedde, cho màu hồng tím đặc trưng của vòng lacton
5 cạnh. Cho vào ống nghiệm khoảng 1 mg tinh thể, thêm 1 ml MeOH vào hòa tan, nhỏ
thêm 250 µl thuốc thử Kedde A và 250 µl thuốc thử Kedde B, lắc đều.
Bảng 3.1 Kết quả phản ứng màu của A1, A2, A3
A1 A2 A3
Diterpen lacton
đối chiếu (C)
Hồng tím Hồng tím Hồng tím Hồng tím
C: diterpen lacton đối chiếu
Hình 3.6 Kết quả phản ứng màu của A1, A2, A3
¾ Nhận xét: A1, A2, A3 có phản ứng của vòng lacton 5 cạnh.
3.3.3 Điểm nóng chảy
Điểm nóng chảy đo theo phương pháp mao quản trên máy Stuart SMP3.
Bảng 3.2 Kết quả đo điểm nóng chảy của A1, A2, A3 [17], ]23]
A1 Andrographolid
Điểm nóng chảy (0C) 229 226-230
A2 Dehydroandrographolid
Điểm nóng chảy (0C) 208 203-204
A3 Neoandrographolid
Điểm nóng chảy (0C) 170 167-174
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 51
¾ Nhận xét: điểm nóng chảy của A1, A2, A3 tương đương với điểm nóng chảy của
andrographolid, dehydroandrographolid, neoandrographolid.
3.3.4 Sắc ký lớp mỏng
Tiến hành sắc ký trên bản mỏng silicagel F254, dung môi CHCl3-MeOH (9:1), nồng độ
dịch chấm 1 mg/ml trong MeOH, thể tích chấm 10 µl, khoảng khai triển 8 cm, phát
hiện ở UV 254 nm và thuốc thử anisaldehyd sulfuric ở 1100C/5 phút.
. UV 254 nm Thuốc thử anisaldehyd
C: diterpen lacton đối chiếu, A1, A2, A3: 3 diterpen lacton phân lập
Hình 3.7 SKLM so sánh A1, A2, A3 với diterpen lacton đối chiếu
Bảng 3.3 Kết quả SKLM so sánh A1, A2, A3 với chuẩn
UV 254 Rf Anisaldehyd
A1 Tắt quang 0,33 Nâu
A2 Tắt quang 0,54 Xám
A3 Không tắt quang 0,15 Tím
Vết 1 Tắt quang 0,55 Nâu
Vết 2 Tắt quang 0,33 Xám Diterpen lacton đối chiếu Vết 3 Không tắt quang 0,14 Tím
¾ Nhận xét: A1, A2, A3 cho vết có trị số Rf và màu sắc tương ứng với 3 vết của chuẩn
diterpen lacton đối chiếu, trong đó vết A1 có Rf và màu sắc tương ứng với
andrographolid đối chiếu, A1, A2, A3 chỉ cho một vết cho thấy chúng không lẫn tạp.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 52
3.3.5 Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Cân chính xác khoảng 1 mg tinh thể, hòa tan trong bình định mức 10 ml với MeOH,
thêm MeOH đến vạch, lọc qua màng lọc 0,45 µm, tiêm vào hệ thống HPLC với điều
kiện như mục 2.5. Phát hiện ở bước sóng hấp thu cực đại của mỗi chất.
Hình 3.8 Sắc ký đồ của dung dịch chứa A1
Bảng 3.4. Thời gian lưu và diện tích đỉnh của dung dịch chứa A1
Đỉnh Thời gian lưu (phút)
Diện tích
đỉnh
Chiều cao
đỉnh
% diện tích
đỉnh
% chiều cao
đỉnh
1 1,6 1019 143 0,02 0,023
2 1,736 1670 329 0,033 0,053
3 1,916 8227 1230 0,164 0,198
4 2,853 1133 290 0,023 0,047
5 4,290 1062 141 0,021 0,023
6 5,358 2047 258 0,041 0,042
7 5,816 5006948 618477 99,698 99,615
Tổng 5022106 620869 100,000 100,000
A1
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 53
225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 nm
0
100
200
300
mAU
Top / 5.135 min
Dow nslope / 5.274 min
Upslope / 4.936 min
Hình 3.9 Độ tinh khiết của đỉnh A1
¾ Nhận xét: Sắc ký đồ có một pic có tR = 5,816 phút chiếm hàm lượng 99,698% so
với tổng diện tích pic trên sắc ký đồ, đỉnh hấp thu UV ở bước sóng 225 nm, độ tinh
khiết của pic đạt.
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 min
0
25
50
75
100
125
mAU
250nm,4nm (1.00)
2.
89
4
3.
04
9
9.
25
6
Hình 3.10 Sắc ký đồ của dung dịch chứa A2
Bảng 3.5 Thời gian lưu và diện tích đỉnh của dung dịch chứa A2
Đỉnh Thời gian lưu (phút)
Diện tích
đỉnh
Chiều cao
đỉnh
% diện tích
đỉnh
% chiều cao
đỉnh
1 2,894 3203 355 0,257 0,554
2 3,049 1447 576 0,116 0,900
3 9,256 1240593 63123 99,627 98,547
Tổng 1245243 64053 100,000 100,000
A2
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 54
225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 nm
0
25
50
75
mAU
Top / 9.256 min
Dow nslope / 9.440 min
Upslope / 9.044 min
Hình 3.11 Độ tinh khiết của đỉnh A2
¾ Nhận xét: Sắc ký đồ có một pic có tR = 9,25 phút chiếm hàm lượng 99,63% so với
tổng diện tích pic trên sắc ký đồ, đỉnh hấp thu UV ở bước sóng 250 nm, độ tinh khiết
của pic đạt.
Hình 3.12 Sắc ký đồ của dung dịch chứa A3
Bảng 3.6 Thời gian lưu và diện tích đỉnh của dung dịch chứa A3
Đỉnh Thời gian lưu (phút)
Diện tích
đỉnh
Chiều cao
đỉnh
% diện tích
đỉnh
% chiều cao
đỉnh
1 2,310 2358 312 0,180 0,551
2 3,845 3092 216 0,236 0,381
3 5,230 6576 315 0,502 0,556
4 8,794 1297946 55788 99,082 98,512
Tổng 1309973 56631 100,000 100,000
A3
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 55
225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 nm
0
25
50
75
100
125
150
mAU
Top / 8.793 min
Dow nslope / 8.975 min
Upslope / 8.550 min
Hình 3.13 Độ tinh khiết của đỉnh A3
¾ Nhận xét: Sắc ký đồ có một pic có tR = 8,79 phút chiếm hàm lượng 99,08% so với
tổng diện tích pic trên sắc ký đồ, đỉnh hấp thu UV ở bước sóng 202 nm, độ tinh khiết
của pic đạt.
3.3.6 Phổ tử ngoại
Kết quả chụp phổ UV của AP, NP, DP được trình bày ở PL 2.2, số liệu được trình bày
trong bảng 3.7.
Bảng 3.7 Đỉnh hấp thu UV của A1, A2, A3 [17, 23]
A1 Andrographolid
Đỉnh thấp thu (nm) 225 223
A2 Dehydroandrographolid
Đỉnh thấp thu (nm) 251 250
A3 Neoandrographolid
Đỉnh thấp thu (nm) 201 202
¾ Nhận xét: A1, A2, A3 có đỉnh hấp thu UV tương ứng với đỉnh hấp thu UV của
andrographolid, dehydroandrographolid, neoandrographolid.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 56
3.3.7 Phổ hồng ngoại
Kết quả chụp phổ UV của AP, NP, DP được trình bày ở PL 2.3, số liệu được trình bày
trong bảng 4.7.
Bảng 3.8 So sánh phổ IR của A1 và andrographolid
IR (cm-1) Nhóm chức A1 Andrographolid [65]
-OH
-CH2-
C =O (Vòng lacton)
C=C
=CH2
3398,3
2868,0
1728,1
1674,1
906,5
3450
2880
1730,0
1674,1
906,5
Bảng 3.9 So sánh phổ IR của A2 và dehydroandrographolid
IR (cm-1) Nhóm chức A2 Dehydroandrographolid [28]
-OH
-CH2-
C =O (Vòng lacton)
C=C
=CH2
3300
2850,6
1755
1637,5
883,3
3422
2880
1741
1640
883
Bảng 3.10 So sánh phổ IR của A3 và neoandrographolid
IR (cm-1) Nhóm chức A3 Neoandrographolid [67]
-OH
-CH2-
C =O (Vòng lacton)
C=C
=CH2
3386,8
2848,7
1747,4
1649,0
910,3
3300
2880
1748
1640
909
¾ Nhận xét: A1, A2, A3 có các đỉnh hấp thu IR tương ứng với đỉnh hấp thu IR của
andrographolid, dehydroandrographolid, neoandrographolid.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 57
3.3.8 Phổ khối (MS)
Bảng 3.11 So sánh khối phổ MS của A1 và Andrographolid
A1 Andrographolid
[M + H]+ 351 351
A2 Dehydroandrographolid
[M + H]+ 333 333
A3 Neoandrographolid
[M + H]+ 481 481
Kết quả phổ MS:
ESI-MS (pos.) [M+H]+ =351, khối lượng của phân tử A1 là 350, bằng với khối lượng
phân tử của andrographolid (C20H30O5, M=350).
ESI-MS (pos.) [M+H]+ = 333, khối lượng phân tử A2 là 332 bằng với khối lượng phân
tử của dehydroandrographolid (C20H28O4, M=332).
ESI-MS (neg.) [M-H+2H2O]- = 515, ESI-MS (pos.) [M+H]+ = 481. Vậy khối lượng
phân tử của A3 là 480, bằng với khối lượng phân tử của neoandrographolid (C26H40O8,
M=480).
3.3.9 Phổ proton NMR (1H-NMR)
(Xem ở PL 5,6,7)
Bảng 3.12 Dữ liệu phổ 1H-NMR (δ, 500 MHz) của các hợp chất A1( trong CDCl3 &
MeOD), A2 và A3 (trong C6D5N)
δH, ppm C A1 AP [66] A2 DP [64] A3 NP [66]
1 1,82 (H, m) 1,26 (H, m)
1,80 (H, m)
1,28 (H, m)
2 1,79 (2H, m)
1,78 (2H,
m)
3 3,42 (H, m) 3,38 (H, m) 3,64 brt 0,93 (2H) 0,94 (2H)
5 1,30 (H, m) 1,32 (H, m)
6 1,26 (H, m) 1,85 (H.m)
1,28 (H, m)
1,90 (H, m)
7 2,01 (H, m) 2,42 (H, m)
2,04 (H, m)
2,42 (H, m)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 58
9 1,98 (H, dd.)
1,91 (H, dd.
9,4; 5,0)
11 2,57 (2H, m)
2,58 (2H,
m)
7,14
(dd.10,5;16,0) 7,15(dd,10,3;15,5)
12 6,92 (H, dd.)
6,83 (H, dd.
6,7; 5,4) 6,26 (d,15,5) 6,40 (d,15,5)
2,20 (H,m)
2,50 (H,m)
2,34 (H,m)
2,51 (H,m)
14 4,97 (H, d.) 5,00 (H, d. 6,0) 7,32 m 7,36 m
7,15 (H,t,
1,5) 7,15 (H,t,1,5)
15 4,45 (H, dd.)
4,46
(H, dd.10,2;
6,1)
4,78 s 4,80 s 4,72 (2H) 4,72 (2H)
16
17 4,89 (2H, s) 4,87 (2H) 4,7 (brd. 1,5) 4,86 (d. 1,5)
4,81 brd
4,88 (d, 7,8)
4,70 (Ha,s)
4,91
(Hb,brs)
4,70 (Ha,s)
4,91 (Hb,brs)
18 1,23 (H, s) 1,28 (3H, s) 1,51 s 1.54 s 1,17 (3H,s) 1,18 (3H,s)
19 4,17 (H, d.) 3,31 (H, d.)
4,12
(H, d. 11,5)
3,35
(H, d. 11,5)
4,47 (d. 11,0),
2,38 (1H,d,
10,0; H-19a)
4,12 (d.12,0)
4,50 (d.11,0)
3,52
(Ha,d. 9,5)
4,32
(Hb,d. 9,5)
3,49 (Ha,d. 9,5)
4,32 (Hb,d. 9,5)
20 0,74 (3H, s) 0,74 (3H, s) 0,88 s 0,98 s 0,63 (3H,s) 0,64 (3H,s)
1’ - - - - 4,82 (H,d,J=7) 4,81 (H,d. 8,0)
2’ - - - - 4,03 (H,m) 4,02 (H,m)
3’,
4’ - - - -
4,19-4,24
(2H,m)
4,19-4,23
(2H,m)
5’ - - - - 3,95 (H,m) 3,94 (H,m)
6’ - - - -
4,38
(Ha,dd.
12,0;5,5)
4,54
(Hb,dd.
12,0;3,0)
4,37
(Ha,dd.12,0;5,5)
4,53
(Hb,dd. 11,5)
3.3.10 Phổ carbon 13 NMR (13C-NMR)
(Xem ở PL 5,6,7)
Nơi thưc hiện: Viện Hóa Học-Trung tâm KHTN và Công Nghệ Quốc Gia, Hà Nội.
Bảng 3.13 Dữ liệu phổ 13C -NMR của các hợp chất A2, A3 (δ, C6D5N, 125 MHz)
δC, ppm C
DEPT A2 Dehedroandro
grapholid [64]
DEPT A3 Neoandrogra
pholid [66]
1
2
3
4
CH2
CH2
CH
q
39,0
28,9
80,2
43,4
38,7
28.9
80,2
43,3
CH2
CH2
CH2
q
39,0
19,4
36,4
39,8
39,2
19,5
36,6
39,9
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 59
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
1’
2’
3’
4’
5’
6’
CH
CH2
CH2
q
CH
q
q
CH
q
CH
CH2
q
CH2
CH3
CH2
CH3
-
-
-
-
-
-
54,8
23,7
37,0
149,3
61,9
38,8
135,1
122,0
129,0
145,0
70,3
172,8
108,8
23,7
64,2
16,0
-
-
-
-
-
-
55,6
24,7
37,4
149,3
61,9
39,5
134,2
122,0
129,0
145,3
70,6
174,5
108,0
23,7
64,2
16,0
-
-
-
-
-
-
CH
CH2
CH2
q
CH
q
CH2
CH2
CH
CH
CH2
q
CH2
CH3
CH2
CH3
CH
CH
CH
CH
CH
CH2
56,2
25,0
38,6
148,2
56,7
38,7
22,1
24,7
134,2
145,3
70,6
174,6
106,9
28,1
72,6
15,4
105,4
75,3
78,7
71,8
78,3
62,9
56,3
25,1
38,9
148,3
56,8
38,7
22,2
24,8
134,3
145,3
70,6
174,0
107,0
28,2
72,7
15,5
105,5
75,4
78,8
72,0
78,4
63,0
Nhận xét chung: Qua các kết quả kiểm tra về cảm quan, phản ứng hóa học, nhiệt
nóng chảy, sắc ký lớp mỏng, phổ IR, phổ UV và HPLC, MS và NMR có thể khẳng
định A2 là dehydroandrographolid, A3 là neoandrographolid, A1 so sánh với
andrographolid đối chiếu đã xác định phổ MS và NMR [1] được kết luận là
andrographolid. Các chất này có độ tinh khiết trên 98% nên có thể dùng làm chuẩn đối
chiếu cho định tính, định lượng và thử hoạt tính sinh học.
Hình 3.14 Công thức cấu tạo của andrographolid, neoandrographolid,
dehydroandrograhpholid
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 60
3.4 XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG
3.4.1 Thăm dò điều kiện tách 3 diterpen lacton trên HPLC
Sau khi xác định A1, A2, A3 lần lượt là andrographolid, dehydroandrographolid và
neoandrographolid, các chất này được dùng làm chuẩn đối chiếu cho quá trình định
lượng diterpen lacton trong dược liệu Xuyên tâm liên. Ba chất được trộn chung để
thăm dò khả năng tách trên HPLC.
Thử trên hệ dung môi methanol:
Cân chính xác khoảng 1 mg mỗi chất andrographolid (AP), dehydroandrographolid
(DP) và neoandrographolid (NP), hòa tan với hệ dung môi MeOH: H2O tỷ lệ 85:15,
75:25, 65:35, 55:45, 50:50 trong bình định mức 10 ml, bổ sung dung môi đến vạch,
lọc qua màng lọc 0,45 µm. Tiến hành sắc ký với điều kiện:
− Cột sắc ký: Supelco RP-C8 (250 mm x 4,6 mm; 5 µm).
− Pha động: MeOH-H2O (65:35).
− Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
− Thể tích bơm: 20 µl.
− Nhiệt độ cột: nhiệt độ phòng.
− Bước sóng phát hiện: 223 nm.
Thử trên hệ dung môi acetonitril:
Cân chính xác khoảng 1 mg mỗi chất andrographolid, dehydroandrographolid và
neoandrographolid, hòa tan với hệ ACN-H2O tỷ lệ 40:60, 50:50, 55:45 trong bình định
mức 10 ml, bổ sung dung môi đến vạch, lọc qua màng lọc 0,45 µm. Tiến hành sắc ký
với điều kiện như trên hệ dung môi methanol.
¾ Nhận xét: Sau khi thăm dò, có 2 hệ dung môi cho phép tách tốt 3 diterpen lacton,
là hệ MeOH-H2O (50:50) và hệ ACN-H2O (40:60) nhưng hệ MeOH-H2O (50:50) có
thời gian tách khá lâu không thích hợp cho quá trình định lượng. Hệ ACN-H2O
(40:60) được lựa chọn để tách 3 diterpen lacton trên cột RP-C8.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 61
0 10 20 30 40 50 60 min
0
10
20
30
40
50
60
mAU
223nm,4nm (1.00)
1.
39
4 2.
98
0
7.
27
1
15
.2
69
52
.3
25
57
.5
24
Hình 3.15 Khả năng tách 3 diterpen lacton trên hệ MeOH-H2O (50:50)
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 min
0
25
50
75
100
125
150
175
200
225
mAU
223nm,4nm (1.00)
5.
80
5
7.
69
5
14
.7
85
Hình 3.16 Khả năng tách 3 diterpen lacton trên hệ ACN-H2O (40:60)
3.4.2 Xây dựng quy trình định lượng
Chuẩn bị mẫu chuẩn:
Cân chính xác khoảng 5 mg andrographolid cho vào bình định mức 5 ml, hòa tan và
điền đến vạch bằng hệ dung môi ACN-H2O (40:60) được dung dịch có nồng độ 1
mg/ml. Từ dung dịch này pha loãng thành các dung dịch có nồng độ thích hợp. Lọc
qua màng lọc 0,45 µm.
Pha tương tự cho dehydroandrographolid và neoandrographolid.
Chuẩn bị mẫu thử:
Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu cho vào bình tam giác 250 ml, chiết 6 lần,
mỗi lần với 10 ml MeOH và đánh siêu âm trong 15 phút. Lọc qua giấy lọc, rửa bã
dược liệu với 10 ml MeOH. Loại tạp bằng 200 mg than hoạt, lọc qua giấy lọc, rửa
than bằng 10 ml MeOH. Cô cách thủy đuổi hết dung môi. Hòa lại với 30 ml hệ dung
môi ACN-H2O (40:60), chuyển vào bình định mức 50 ml và điền dung môi đến vạch.
Lọc qua màng lọc 0,45 µm.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 62
Sơ đồ 3.4 Chuẩn bị mẫu thử
T: dịch chiết trước khi loại tạp bằng than hoạt
S: dịch chiết sau khi loại tạp bằng than hoạt
Hình 3.17 Dịch chiết trước và sau khi loại tạp bằng than hoạt
Điều kiện sắc ký HPLC được lựa chọn là:
− Cột sắc ký: Supelco RP-C8 (250 mm x 4,6 mm; 5 µm).
− Pha động: ACN-H2O (40:60).
− Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
− Thể tích bơm: 20 µl.
− Nhiệt độ cột: nhiệt độ phòng.
− Bước sóng phát hiện: 223 nm.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 63
3.4.3 Khảo sát tính tương thích hệ thống
Chuẩn bị mẫu chuẩn của từng chất và mẫu thử theo mục (3.4.2), trộn 3 mẫu chuẩn
thành mẫu chung. Tiêm 6 lần vào hệ thống HPLC, tiến hành sắc ký như điều kiện đã
chọn.
Bảng 3.14 Khảo sát tính tương thích hệ thống của andrographolid chuẩn
n Thời gian lưu
Diện tích
đỉnh
Chiều
cao đỉnh
Hệ số
bất đối
Số đĩa lý
thuyết
Độ phân
giải
1 5,816 4987933 618145 1,143 11823,369 2,145
2 5,840 5020301 620393 1,142 11926,669 2,234
3 5,837 5042650 624040 1,147 11876,489 2,224
4 5,835 4917208 608593 1,149 11881,204 2,168
5 5,856 5006183 611190 1,151 11718,563 2,188
6 5,844 5095314 624368 1,156 11672,388 2,203
TB 5,838 5011598 617788 1,148 11816,447 2,194
SD 0,011 59241 6594 0,012 100,333 0,033
RSD (%) 0,22 1,18 1,07 0,45 0,85 1,54
Bảng 3.15 Khảo sát tính tương thích hệ thống của andrographolid thử
n Thời gian lưu
Diện tích
đỉnh
Chiều
cao đỉnh
Hệ số
bất đối
Số đĩa lý
thuyết
Độ phân
giải
1 5,839 10713176 1385450 1,115 12929,962 2,156
2 5,843 10835348 1407275 1,117 13010,173 2,229
3 5,848 10672879 1369729 1,109 12774,642 2,185
4 5,836 10675571 1390385 1,119 12976,462 2,186
5 5,832 10417589 1370029 1,095 13078,538 2,244
6 5,825 10743935 1395167 1,124 12917,189 2,218
TB 5,839 10676416 1386339 1,112 12947,828 2,203
SD 0,014 140124 14665 0,012 103,003 0,034
RSD (%) 0,14 1,31 1,06 0,91 0,80 1,49
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 64
Bảng 3.16 Khảo sát tính tương thích hệ thống của dehydroandrographolid chuẩn
n Thời gian lưu
Diện tích
đỉnh
Chiều
cao đỉnh
Hệ số
bất đối
Số đĩa lý
thuyết
Độ phân
giải
1 14,899 3467265 223844 1,025 19986,751 21,015
2 14,879 3483888 215460 1,027 20061,893 21,635
3 14,830 3556364 222985 1,039 20001,013 21,545
4 14,752 3557818 225214 1,031 20009,071 21,171
5 14,663 3552313 224881 1,022 19947,560 21,569
6 14,765 3521330 219434 1,028 20042,532 21,824
TB 14,803 3523163 221969 1,032 20008,141 21,460
SD 0,091 39556 3803 0,011 40,623 0,305
RSD (%) 0,60 1,12 1,71 0,57 0,20 1,42
Bảng 3.17 Khảo sát tính tương thích hệ thống của dehydroandrographolid thử
n Thời gian lưu
Diện tích
đỉnh
Chiều
cao đỉnh
Hệ số
bất đối
Số đĩa lý
thuyết
Độ phân
giải
1 14,846 1089306 72048 1,085 20111,338 20,931
2 14,919 1119055 72415 1,066 20133,063 21,226
3 14,952 1071086 69953 1,062 20935,701 21,633
4 14,904 1087938 70790 1,084 20882,912 21,717
5 14,886 1088099 69941 1,102 20281,532 21,740
6 14,827 1098640 70472 1,103 20399,301 21,886
TB 14,889 1092354 70936 1,081 20457,309 21,517
SD 0,049 15822 1060 0,023 365,812 0,371
RSD (%) 0,31 1,45 1,49 1,59 1,79 1,70
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 65
Bảng 3.18 Khảo sát tính tương thích hệ thống của neoandrographolid chuẩn
n Thời gian lưu
Diện tích
đỉnh
Chiều
cao đỉnh
Hệ số
bất đối
Số đĩa lý
thuyết
Độ phân
giải
1 7,702 573205 55050 1,106 12564,384 7,896
2 7,734 580467 56058 1,101 12860,402 8,216
3 7,720 602215 58311 1,104 12902,130 7,955
4 7,698 587638 56691 1,100 12711,691 7,784
5 7,774 589029 57192 1,086 13085,419 7,918
6 7,793 588895 57192 1,079 13169,355 7,959
TB 7,738 586908 56749 1,103 12882,232 7,955
SD 0,039 9721 1113 0,012 225,702 0,142
RSD (%) 0,50 1,66 1,96 0,99 1,75 1,80
Bảng 3.19 Khảo sát tính tương thích hệ thống của neoandrographolid thử
n Thời gian lưu
Diện tích
đỉnh
Chiều
cao đỉnh
Hệ số
bất đối
Số đĩa lý
thuyết
Độ phân
giải
1 7,706 565565 57310 1,078 13688,763 7,965
2 7,706 558666 57233 1,108 14154,524 8,031
3 7,661 564002 56840 1,074 13812,229 7,751
4 7,644 546445 56231 1,079 14254,542 7,834
5 7,657 541403 56261 1,096 14217,700 7,918
6 7,668 548846 56731 1,118 14143,826 7,948
TB 7,672 554154 56767 1,092 14045,258 7,913
SD 0,031 9977 461 0,021 235,188 0,104
RSD (%) 0,34 1,80 0,81 1,66 1,67 1,27
¾ Nhận xét: mẫu thử và mẫu chuẩn cho các giá trị thời gian lưu và diện tích đỉnh của
andrographolid, dehydroandrographolid và neoandrographolid có giá trị RSD% < 2,
nên quy trình sắc ký đã chọn và hệ thống HPLC sử dụng phù hợp và đảm bảo tính
tương thích hệ thống.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 66
3.4.4 Thẩm định quy trình định lượng
3.4.4.1 Khảo sát tính đặc hiệu
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 min
-25
0
25
50
75
100
125
150
175
200
mAU
223nm,4nm (1.00)
19
50
95
1
32
77
45
49
36
81
Hình 3.18 Sắc ký đồ của hỗn hợp chuẩn andrographolid, dehydroandrographolid,
neoandrographolid
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 min
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
mAU
223nm,4nm (1.00)
10
71
31
76
58
55
65
11
39
30
6
Hình 3.19 Sắc ký đồ của mẫu thử tương ứng
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 min
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
mAU
223nm,4nm (1.00)
18
54
74
51
16
08
60
9
24
41
41
5
Hình 3.20 Sắc ký đồ của mẫu thử thêm chuẩn
AP
NP DP
AP
AP
NP
NP DP
DP
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 67
Bảng 3.20 Phổ UV tại thời gian lưu của 3 diterpen lacton
Andrographolid Dehydroandrographolid Neoandrographolid
Mẫu
chuẩn
225.0 250.0 275.0 300.0 nm
0
50
100
150
200
mAU
22
5
32
4
200.0 225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 nm
0
10
20
30
40
50
60
70
mAU
19
6
25
1
200.0 225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 nm
0
25
50
75
mAU
20
1
Mẫu
thử
225.0 250.0 275.0 300.0 nm
0
500
1000
1500
2000
mAU
22
4
32
1
200.0 225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 nm
0
25
50
75
100
125
150
175
mAU
19
6
25
1
200.0 225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 nm
0
50
100
150
200
mAU
20
1
32
4
Mẫu
thử
thêm
chuẩn
200.0 225.0 250.0 275.0 300.0 nm
0
500
1000
1500
2000
mAU
22
4
200.0 225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 nm
0
100
200
300
400
mAU
19
6
25
1
200.0 225.0 250.0 275.0 300.0 325.0 nm
0
100
200
300
400
500
600
mAU
20
1
32
5
¾ Nhận xét: mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu thử thêm chuẩn đều cho 3 đỉnh có thời gian
lưu và phổ UV tương tự nhau. Diện tích 3 đỉnh của mẫu thử thêm chuẩn tăng lên rõ so
với mẫu thử. Kết luận quy trình đạt độ đặc hiệu.
3.4.4.2 Khảo sát khoảng tuyến tính
Chuẩn bị dung dịch chuẩn của từng chất như mục (3.4.2), sau đó pha loãng thành các
dung dịch có nồng độ loãng dần. Tiến hành sắc ký như điều kiện đã chọn. Kết quả
khảo sát sự tuyến tính như sau:
Bảng 3.21 Kết quả khảo sát sự tương quan giữa nồng độ và diện tích đỉnh
AP DP NP
Nồng độ
(mg/ml)
Diện tích
đỉnh
Nồng độ
(mg/ml)
Diện tích
đỉnh
Nồng độ
(mg/ml)
Diện tích
đỉnh
0,025 1310810 0,013 444854 0,013 154895
0,050 2587560 0,025 863737 0,025 313942
0,100 5006948 0,050 1711876 0,050 602215
0,200 10515285 0,100 3267265 0,125 1551419
0,500 26216200 0,250 8553163 0,250 2986282
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 68
Hình 3.21 Đường biểu diễn sự tương quan nồng độ và diện tích đỉnh của
andrographolid
Hình 3.22 Đường biểu diễn sự tương quan nồng độ và diện tích đỉnh của
dehydroandrographolid
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 69
Hình 3.23 Đường biểu diễn sự tương quan nồng độ và diện tích đỉnh của
neoandrographolid
Bảng 3.22 Kết quả xử lý thống kê khảo sát khoảng tuyến tính
AP DP NP
Hệ số tương quan 0,9999 0,9996 0,9996
Hệ số b -74792 -23021 140151
Giá trị t của b -0,99 -0,45 0,76
Hệ số a 52583730 34146116 11962586
Giá trị t của a 170,66 82,02 82,66
Giá trị t0,05 3,18 3,18 3,18
Giá trị F 29126,48 6726,57 6832,10
Giá trị F0,05 10,13 10,13 10,13
Phương trình hồi quy y = 52583730x y = 34146116x y = 11962586x
Khoảng tuyến tính (mg/ml) 0,025-0,500 0,013-0,250 0,013-0,250
¾ Nhận xét: có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và diện tích đỉnh của:
− Andrographolid theo phương trình y=52583730x, R2= 0,9999 trong khoảng nồng độ
từ 0,025 mg/ml đến 0,500 mg/ml.
− Dehydroandrographolid theo phương trình y=34146116x, R2= 0,9996 trong khoảng
nồng độ từ 0,013 mg/ml đến 0,250 mg/ml.
− Neoandrographolid theo phương trình y=11962586x, R2= 0,9996 trong khoảng nồng
độ từ 0,013 mg/ml đến 0,250 mg/ml.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 70
3.4.4.3 Khảo sát độ đúng
Thực hiện 3 lần, mỗi lần 3 bình mẫu thử thêm chuẩn với lượng tương đương 80%,
100%, 120% so với hàm lượng hoạt chất tương ứng trong mẫu thử.
Mẫu thử được chuẩn bị theo mục (3.4.2) với thể tích 50 ml. Mẫu chuẩn của từng
diterpen lacton được chuẩn bị theo mục (3.4.2) với nồng độ 1 mg/ml.
Bảng 3.23 Kết quả khảo sát độ đúng của andrographolid
Khoảng
thêm
Nồng độ
mẫu thử
(µg/ml)
Diện tích
đỉnh
Nồng độ
đo được
(µg/ml)
Lượng
chuẩn tìm
thấy (µg)
Lượng
chuẩn thêm
vào (µg)
Tỷ lệ
phục hồi
(%)
230,85 10987896 208,96 935,35 923 101,34
230,85 10919011 207,65 922,25 923 99,9280%
230,85 11016817 209,51 940,85 923 101,93
230,85 11876561 225,86 1104,35 1154 95,70
230,85 11910740 226,51 1110,85 1154 96,26100%
230,85 12018537 228,56 1131,35 1154 98,04
230,85 13142251 249,93 1345,05 1385 97,12
230,85 13209558 251,21 1357,85 1385 98,04120%
230,85 13252677 252,03 1366,05 1385 98,63
TB 98,55
SD 2,15
RSD% 2,18
e 1,65
Bảng 3.24 Kết quả khảo sát độ đúng của dehydroandrographolid
Khoảng
thêm
Nồng độ
mẫu thử
(µg/ml)
Diện tích
đỉnh
Nồng độ
đo được
(µg/ml)
Lượng
chuẩn tìm
thấy (µg)
Lượng
chuẩn thêm
vào (µg)
Tỷ lệ
phục hồi
(%)
37,62 1147992 33,62 148,10 150 98,42
37,62 1156187 33,86 150,50 150 100,0180%
37,62 1154822 33,82 150,10 150 99,75
37,62 1271601 37,24 184,30 188 97,98
37,62 1253845 36,72 179,10 188 95,22100%
37,62 1282528 37,56 187,50 188 99,68
37,62 1396918 40,91 221,00 226 97,91
37,62 1395893 40,88 220,70 226 97,78120%
37,62 1406820 41,20 223,90 226 99,19
TB 98,44
SD 1,48
RSD% 1,51
e 1,14
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 71
Bảng 3.25 Kết quả khảo sát độ đúng của neoandrographolid
Khoảng
thêm
Nồng độ
mẫu thử
(µg/ml)
Diện tích
đỉnh
Nồng độ
đo được
(µg/ml)
Lượng
chuẩn tìm
thấy (µg)
Lượng
chuẩn thêm
vào (µg)
Tỷ lệ
phục hồi
(%)
43,33 464507 38,83 171,65 173,32 99,04
43,33 473838 39,61 179,45 173,32 103,5480%
43,33 469771 39,27 176,05 173,32 101,58
43,33 524799 43,87 222,05 216,65 102,49
43,33 513913 42,96 212,95 216,65 98,29100%
43,33 517621 43,27 216,05 216,65 99,72
43,33 568342 47,51 258,45 259,98 99,41
43,33 580544 48,53 268,65 259,98 103,33120%
43,33 575879 48,14 264,75 259,98 101,83
TB 101,03
SD 1,95
RSD% 1,93
e 1,50
¾ Nhận xét: tỷ lệ hồi phục của andrographolid, dehydroandrographolid và
neandrographolid nằm trong giới hạn cho phép nên quy trình đạt yêu cầu về độ đúng.
3.4.4.4 Khảo sát độ lặp lại
Chuẩn bị 6 mẫu thử theo mục (3.4.2) với thể tích 50 ml. Tiêm mỗi mẫu một lần vào hệ
thống, tiến hành sắc ký như điều kiện đã chọn.
Bảng 3.26 Kết quả khảo sát độ lặp lại của andrographolid
Mẫu Lượng cân (g) Diện tích đỉnh Nồng độ thử (µg/ml)
Hàm lượng
(%)
1 0,9937 13291064 252,76 1,27
2 0,9995 13397283 254,78 1,27
3 0,9968 13244264 251,87 1,26
4 1,0074 13237954 251,75 1,25
5 0,9933 13048127 248,14 1,25
6 0,9970 12980294 246,85 1,24
TB 1,26
SD 0,01
RSD (%) 1,15
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 72
Bảng 3.27 Kết quả khảo sát độ lặp lại của dehydroandrographolid
Mẫu Lượng cân (g) Diện tích đỉnh Nồng độ thử (µg/ml)
Hàm lượng
(%)
1 0,9937 1334430 39,08 0,20
2 0,9995 1320089 38,66 0,19
3 0,9968 1328625 38,91 0,20
4 1,0074 1250431 36,62 0,18
5 0,9933 1292089 37,84 0,19
6 0,9970 1250431 36,62 0,18
TB 0,19
SD 0,01
RSD (%) 3,25
Bảng 3.28 Kết quả khảo sát độ lặp lại của neoandrographolid
Mẫu Lượng cân (g) Diện tích đỉnh Nồng độ thử (µg/ml)
Hàm lượng
(%)
1 0,9937 663086 55,43 0,28
2 0,9995 671580 56,14 0,28
3 0,9968 625763 52,31 0,26
4 1,0074 670024 56,01 0,28
5 0,9933 651124 54,43 0,27
6 0,9970 637965 53,33 0,27
TB 0,27
SD 0,01
RSD (%) 2,65
¾ Nhận xét: kết quả cho thấy hàm lượng 3 diterpen lacton trong các mẫu thử có
RSD% < 5. Do đó phương pháp đạt yêu cầu về độ lặp lại.
Nhận xét chung: quy trình định lượng đã chọn đạt các yêu cầu về độ đặc hiệu, sự
tuyến tính, độ đúng, độ lặp lại nên có thể áp dụng quy trình này định lượng 3 diterpen
lacton là andrographolid, dehydroandrographolid và neoandrographolid trong Xuyên
tâm liên.
3.4.5 Quy trình định lượng andrographolid, dehydroandrographolid và
neoandrographolid trong dược liệu Xuyên tâm liên bằng HPLC
Chuẩn bị mẫu thử theo mục (3.4.2) để được 50 ml mẫu thử.
m x h
S x t x100% X% =
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 73
Trong đó: X (%, kl/kl): hàm lượng phần trăm diterpen lacton
S: nồng độ của diterpen lacton suy ra từ đường chuẩn
h: độ ẩm của mẫu
t: độ pha loãng của mẫu
m: khối lượng mẫu
3.4.6 Áp dụng quy trình đã xây dựng để định lượng 3 diterpen lacton
chính trong bột lá Xuyên tâm liên và cao chiết loại màu (PL1)
Bột dược liệu: cân chính xác 1g bột lá, tiến hành theo quy trình (3.4.2), độ pha loãng
mẫu là 100, độ ẩm bột lá là 90%. Kết quả được trình bày bảng 3.29
Bảng 3.29 Bảng tính % của AP, NP, DP trong bột lá Xuyên tâm liên
Bột lá Xuyên tâm liên
Diện tích đỉnh Nồng độ suy ra từ đường chuẩn X%
AP 10193990 0,1939 2,2%
NP 566818 0,0474 0,5%
DP 2618141 0,0767 0,9%
Tổng diterpen lacton trong bột Xuyên tâm liên là 3,6%, so sánh với kết quả nghiên
cứu của [10] ở một số mẫu Xuyên tâm liên lấy ở các địa phương khác ở Việt Nam là
khá cao.
Cao chiết loại màu: cân chính xác 0,163g cao loại màu, tiến hành theo quy trình
(3.4.2), độ pha loãng mẫu là 100. Kết quả được trình bày bảng 3.30.
Bảng 3.30 Bảng tính % của AP, NP, DP trong cao loại màu
Cao loại màu
Diện tích đỉnh Nồng độ suy ra từ đường chuẩn X%
AP 2091552 0,0398 13,5%
NP 128658 0,0108 3,7%
DP 962125 0,0282 9,6%
Kết luận: sau khi chiết xuất từ Xuyên tâm liên ta thu được cao loại màu với hàm lượng
của các diterpen lacton tăng lên đáng kể so với hàm lượng của AP, NP, DP trong bột
lá Xuyên tâm liên: AP chiếm 13,5%, NP chiếm 3,7%, DP chiếm 9,6%.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 74
3.5 KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG HSV-1 VÀ HSV-2 CỦA CAO
LOẠI MÀU VÀ 3 DITERPEN LACTON
3.5.1 Xác định hiệu giá virus theo TCID50
Chỉ số TCID50 của virus được khảo sát để xác định liều virus gây nhiễm 50% tế bào
nuôi cấy trước khi sử dụng virus trong thử nghiệm để đánh giá hoạt tính kháng virus
của chất thử. Kết quả khảo sát hiệu giá của HSV-1 và HSV-2 thử nghiệm trên tế bào
Vero được minh họa trong PL3. Áp dụng công thức Karber, hiệu giá của virus được
trình bày ở bảng 3.31.
Bảng 3.31 Kết quả hiệu giá của chủng virus HSV-1 và HSV-2
L: Log của độ pha loãng thấp nhất dùng trong thử nghiệm
D: Sự khác nhau giữa các độ pha loãng
S: Tổng các tỷ lệ (số giếng hình thành đám hoại tử/ tổng số giếng tiếp xúc với virus ở từng nồng độ)
TCID50= log [ L- d(S- 0.5)]
Virus HSV-1 (S6) HSV-2(S8)
L -1 -1
d 1 1
S
TCID50 10-4,6/0,1ml 10-4,7/0,1ml
7
, 4
10
2
10
9
10
10
10
10
10
10 = ++++6,4
10
1
10
10
10
10
10
10
10
10 =++++
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 75
3.5.2 Khảo sát độ độc của cao chiết và chất tinh khiết trên tế bào Vero
3.5.2.1 Andrographolid (AP)
Mật độ quang thử độc tính tế bào Vero của AP được trình bày ở PL 4.1 và kết quả thử
nghiệm độc tính tế bào được trình bày ở bảng 3.32.
Bảng 3.32 Kết quả gây độc tính trên tế bào của AP
[ AP] (µg/ml) 7,81 15,62 31,25 62,5 125 250 500
Chứng
TB (A)
OD (B) 1,59 1,61 1,65 1,61 1,32 0,05 0,05 1,71
CC=(A-B)/A 6,96 5,53 3,42 5,75 22,88 96,79 96,91
PT CC y = 0,4426x – 19,652 R2 = 0,9503
CC50 157,4
Ghi chú:
A: OD trung bình của tế bào (chứng tế bào)
B: OD trung bình của tế bào tiếp xúc với dược chất
CC50: nồng độ gây độc 50% tế bào
Biểu đồ 3.1 Đồ thị tương quan giữa % độc tính và nồng độ AP
Kết luận: tại nồng độ 157,4µg/ml, AP gây độc 50% tế bào.
y = 0,4426x - 19,652
R2 = 0,9503
-20
0
20
40
60
80
100
120
0 50 100 150 200 250 300
NỒNG ĐỘ AP
%
độc
tính
% độc tính
Linear (% độc tính)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 76
3.5.2.2 Neoandrographolid (NP)
Mật độ quang thử độc tính tế bào Vero của NP được trình bày ở PL 4.2 và kết quả thử
nghiệm độc tính tế bào được trình bày ở bảng 3.33.
Bảng 3.33 Kết quả gây độc tính trên tế bào của NP
[NP] (µg/ml) 15,62 31,25 62,5 125 250 500 1000
Chứng
TB (A)
OD (B) 1,72 1,7 1,68 1,62 1,48 1,37 0,51 1,73
CC=(A-B)/A 0,73 1,62 2,79 6,7 14,75 20,89 70,83
PT CC y = 0,0681x – 2,408 R2 = 0,9594
CC50 769,58
Biểu đồ 3.2 Đồ thị tương quan giữa % độc tính và nồng độ NP
Kết luận: tại nồng độ 769,58 µg/ml, NP gây độc 50% tế bào.
y = 0,0681x - 2,408
R2 = 0,9594
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 200 400 600 800 1000 1200
NỒNG ĐỘ NP
% độc tính Linear (% độc tính)
%
độc
tính
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 77
3.5.2.3 Dehydroandrographolid (DP)
Mật độ quang thử độc tính tế bào Vero của DP được trình bày ở PL 4.3 và kết quả thử
nghiệm độc tính tế bào được trình bày ở bảng 3.34.
Bảng 3.34 Kết quả gây độc tính trên tế bào của DP
[DP] (µg/ml) 7,81 15,62 31,25 62,5 125 250 500 Chứng TB (A)
OD (B) 1,6 1,52 1,45 1,25 0,05 0,05 0,05 1,71
CC=(A-B)/A 6,43 11,32 15,16 27,18 96,82 96,84 96,8
PT CC y = 0,7599x – 5,4251 R2 =0,9386
CC50 66,4
Biểu đồ 3.3 Đồ thị tương quan giữa % độc tính và nồng độ DP
Kết luận: tại nồng độ 66,4 µg/ml, DP gây độc 50% tế bào.
y = 0,7599x - 5,4251
R2 = 0,9386
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100 120 140
NÔNG ĐỘ DP
%
độc
tính
% độc tính Linear (% độc tính)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 78
3.5.2.4 Cao loại màu (CLM)
Mật độ quang thử độc tính tế bào Vero của CLM được trình bày ở PL 4.4 và kết quả
thử nghiệm độc tính tế bào được trình bày ở bảng 3.35.
Bảng 3.35 Kết quả gây độc tính trên tế bào của CLM
[C1] (µg/ml) 97,7 195,3 390,6 781,3 1562,5 3125 6250 Chứng TB (A)
OD (B) 1,7 1,67 1,61 1,58 1,03 0,05 0,05 1,71
CC=(A-B)/A 0,51 2,4 5,87 7,81 40,06 96,9 96,88
PT CC y = 0,0323x - 7,5539 R2 =0,9782
CC50 1781,8
Biểu đồ 3.4 Đồ thị tương quan giữa % độc tính và nồng độ CLM
Kết luận: tại nồng độ 1781,8 µg/ml, CLM gây độc 50% tế bào.
y = 0,0323x - 7,5539
R2 = 0,9782
-20
0
20
40
60
80
100
120
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
NỒNG ĐỘ CLM
% độc tính Linear (% độc tính)
%
độc
tính
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 79
3.5.2.5 Acyclovir
Mật độ quang thử độc tính tế bào Vero được trình bày ở PL 4.5 và kết quả thử nghiệm
độc tính tế bào được trình bày ở bảng 3.36.
Bảng 3.36 Kết quả gây độc tính trên tế bào của AC
[ AC] (µg/ml) 195,3 390,6 781,3 1562,5 3125 6250 12500 Chứng TB (A)
OD (B) 1,71 1,66 1,66 1,59 1,58 1,43 0,99 1,72
CC=(A-B)/A 0,46 3,66 3,41 7,88 8,25 16,92 42,22
PT CC y = 0,0033x - 0,4291 R2 = 0,9677
CC50 15281,5
Biểu đồ 3.5 Đồ thị tương quan giữa % độc tính và nồng độ AC
Kết luận: tại nồng độ 15281 µg/ml, AC gây độc 50% tế bào.
Bảng 3.37 Tóm tắt kết quả gây độc 50% tế bào của cao loại màu và 3 diterpen lacton
Cao chiết và 3 diterpen lacton CC50(µg/ml)
Andrographolid 157,4
Neoandrographolid 769,58
Dehydroandrographolid 66,4
Cao loại màu 1781,8
Acyclovir 15281,5
y = 0,0033x - 0,4291
R2 = 0,9677
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
0,0 200 400 600 800 1000 1200 1400
NỒNG ĐỘ AC
% độc tính Linear (% độc tính)
%
độc
tính
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 80
3.5.3 Khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 của cao chiết và chất tinh khiết trên tế
bào Vero
3.5.3.1 Andrographolid (AP)
a. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-1 của AP được trình bày ở PL 4.1 và kết
quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.38.
Bảng 3.38 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của AP
HSV-1 Nồng độ AP
7,81 15,62 31,25 62,5 125 250 500
CC 6,96 5,53 3,42 5,75 22,88 96,79 96,91
IC 10-2.6 -0,81 -4,4 -5,45 -0,25 -11,69 -27,32 -27,35
IC 10-3.6 2,3 2,44 2,62 3,09 -12,67 -24,48 -24,52
PT biểu diễn IC y = 0,7098x + 10,63 R2 = 0,9558
PT biểu diễn CC y = 0,4426x – 19,652 R2 = 0,9503
IC50 55,5
CC50 157,4
Hệ số chọn lọc (SI) 2,8
Biểu đồ 3.6 Đồ thị tương quan giữa % ức chế và nồng độ AP trong thử nghiệm khảo
sát khả năng ức chế HSV-1 của AP
AP HSV-1 2.6
y = 0,7098x + 10,63
R2 = 0,9558
0
10
20
30
40
50
60
0 10 20 30 40 50 60 70
NỒNG ĐỘ AP
% ức chế Linear (% ức chế)
%
ức
chế
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 81
b. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-2 của AP được trình bày ở PL 4.1 và kết
quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.39.
Bảng 3.39 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của AP
HSV-2 Nồng độ AP
15,625 31,25 62,5 125 250
CC= 6,18 8,39 9,7 10,11 49,23
IC 10-2.7 -41,1 -36,7 15,6 71,1 -218,9
IC 10-3.7 43,6 56,6 71,4 91,1 -141,3
PT biểu diễn IC y = 0,8281x + 41,395 R2 = 0,9641
PT biểu diễn CC y = 0,3895x – 1,8251 R2 =0,9696
IC50 10,4
CC50 133,1
Hệ số chọn lọc (SI) 12,8
Biểu đồ 3.7 Đồ thị tương quan giữa % ức chế và nồng độ AP trong thử nghiệm khảo
sát khả năng ức chế HSV-2 của AP
Nhận xét: khảo sát khả năng kháng HSV-1 và HSV-2 của AP cho hệ số SI lần lượt là
2,8 và 12,8, chứng tỏ AP có khả năng ức chế HSV-2 và có thể dùng AP trong trị liệu.
AP HSV-2 3.7
y = 0,8281x + 41,395
R2 = 0,9641
0
20
40
60
80
100
0 10 20 30 40 50 60 70
NỒNG ĐỘ AP
%
ức
chế
% ức chế
Linear (% ức chế)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 82
3.5.3.2 Neoandrographolid (NP)
a. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-1 của NP được trình bày ở PL 4.2 và kết
quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.40.
Bảng 3.40 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của NP
HSV-1 Nồng độ NP
15,625 31,25 62,5 125 250
CC 0,7 1,6 2,8 6,7 14,8
IC 10-2.6 62,2 48,5 34,2 12,8 -24,9
IC 10-3.6 54,1 41,9 -24,8 -96,6 -191,4
PT biểu diễn IC y = -0,4297x + 64,603 R2 = 0,9689
PT biểu diễn CC y = 0,0681x – 2,408 R2 = 0,9594
IC50 34,0
CC50 769,6
Hệ số chọn lọc (SI) 22,6
Biểu đồ 3.8 Đồ thị tương quan giữa % ức chế và nồng độ NP trong thử nghiệm khảo
sát khả năng ức chế HSV-1 của NP
NP HSV-1 2.6
y = -0,4297x + 64,603
R2 = 0,9689
0
20
40
60
80
0 50 100 150
NỒNG ĐỘ NP
%
ức
chế
% ức chế
Linear (% ức chế)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 83
b. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-2 của NP được trình bày ở PL 4.2 và kết
quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.41
Bảng 3.41 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của NP
HSV-2 Nồng độ NP
15,625 31,25 62,5 125 250
CC 16,5 13,8 17,4 19,7 30,2
IC 10-2.7 44,3 27,8 13,5 -32,2 -49,0
IC 10-3.7 55,8 22,2 14,0 -35,2 -78,3
PT biểu diễn IC y = -0,7536x +58,351 R2 = 0,9407
PT biểu diễn CC y = 0,0521x + 13,6 R2 = 0,9638
IC50 11,08
CC50 698,7
Hệ số chọn lọc (SI) 63,04
Biểu đồ 3.9 Đồ thị tương quan giữa % ức chế và nồng độ NP trong thử nghiệm khảo
sát khả năng ức chế HSV-2 của NP
Nhận xét: khảo sát khả năng kháng HSV-1 và HSV-2 của NP, cho hệ số SI lần lượt là
22,6 và 63,4, chứng tỏ NP có khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 và có thể dùng NP
trong trị liệu.
NP HSV-2 3.7
y = -0,7536x + 58,351
R2 = 0,9407
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
0 50 100 150
NỒNG ĐỘ NP
%
ức
chế
% ức chế
Linear (% ức chế)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 84
3.5.3.3 Dehydroandrographolid (DP)
a. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-1 của DP được trình bày ở PL 4.3 và kết
quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.42.
Bảng 3.42 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của DP
HSV-1 Nồng độ DP
7,81 15,62 31,25 62,5 125
CC 6,43 11,32 15,16 27,18 96,82
IC 10-2.6 40,2 28,7 -40,1 -94,3 -562,1
IC 10-3.6 12,5 -50,3 -87,5 -261,0 -1156,3
PT biểu diễn IC y = -1,7317x +54,517 R2 = 0,9604
PT biểu diễn CC y = 0,7599x – 5,4251 R2 =0,9386
IC50 2,61
CC50 72,94
Hệ số chọn lọc (SI) 27,96
Biểu đồ 3.10 Đồ thị tương quan giữa IC và nồng độ DP trong thử nghiệm khảo sát
khả năng ức chế HSV-1 của DP
DP HSV-1 2.6
y = -1,7317x + 54,517
R2 = 0,9974
0
10
20
30
40
50
0 5 10 15 20 25 30 35
NỒNG ĐỘ DP
IC
IC Linear (IC)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 85
b. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-2 của DP được trình bày ở PL 4.3 và kết
quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.43.
Bảng 3.43 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của DP
Nhận xét: khảo sát khả năng kháng HSV-1 cho hệ số SI là 27,96 nên có khả năng
dùng DP trong trị liệu, đối với HSV-2 thấy IC50 <0 chứng tỏ DP không có khả năng
ức chế HSV-2.
3.5.3.4 Cao loại màu (CLM)
a. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-1 của CLM được trình bày ở PL 4.4 và
kết quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.44.
Bảng 3.44 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của CLM
HSV-1 Nồng độ cao loại màu
97,7 195,3 390,6 781,3 1562,5
CC 0,5 2,4 5,9 7,8 40,1
IC 10-2.6 25,8 39,0 46,1 58,2 -164,8
IC 10-3.6 5,4 16,6 33,3 51,3 -453,9
PT biểu diễn IC y = 0,0649x + 2,8691 R2 = 0,9612
PT biểu diễn CC y = 0,0161x - 7.9473 R2 = 0,9752
IC50 726,2
CC50 1781,9
Hệ số chọn lọc
(SI) 2,5
HSV-2 Nồng độ DP
7,81 15,62 31,25 62,5 125
CC 4,5 10,5 14,6 33 96,8
IC 10-2.7 -23,7 -57,1 -81,5 -100,0 -563,6
IC 10-3.7 29,5 18,4 -17,3 -141,1 -715,6
PT biểu diễn IC y = -2,035x + 47,315 R2 =0,9889
PT biểu diễn CC y = 0,7816x – 5,968 R2 =0,9694
IC50 -1,3
CC50 71,6
Hệ số chọn lọc (SI) -54,3
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 86
Biểu đồ 3.11 Đồ thị tương quan giữa % ức chế và nồng độ CLM trong thử nghiệm
khảo sát khả năng ức chế HSV-1 của CLM
b. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-2 của CLM được trình bày ở PL 4.4 và
kết quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.45.
Bảng 3.45 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của CLM
HSV-2 Nồng độ cao loại màu
97,7 195,3 390,6 781,3 1562,5
CC 0,4 2,4 3,9 5,3 40,1
IC 10-2.7 21,8 30,4 39,5 48,3 -188,0
IC 10-3.7 29,3 36,5 57,4 62,3 -311,1
PT biểu diễn IC y = 0,0977x + 18,815 R2 = 0,993
PT biểu diễn CC y = 0,0326x - 8,615 R2 = 0,9717
IC50 319,1914
CC50 1798,006
Hệ số chọn lọc (SI) 5,6
CLM HSV-1 3.6
y = 0,0649x + 2,8691
R2 = 0,9612
0
10
20
30
40
50
60
0 200 400 600 800 1000
NỒNG ĐỘ CLM
%
ức
chế
% ức chế
Linear (% ức chế)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 87
Biểu đồ 3.12 Đồ thị tương quan giữa % ức chế và nồng độ CLM trong thử nghiệm
khảo sát khả năng ức chế HSV-2 của CLM
Nhận xét: khảo sát khả năng kháng HSV-1 và HSV-2 của CLM, cho hệ số SI lần lượt
là 2,5 và 5,6, chứng tỏ CLM không có khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2.
3.5.3.5 AC
a. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-1 của AC được trình bày ở PL 4.5 và kết
quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.46.
Bảng 3.46 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-1 của AC
HSV-1 Nồng độ AC
195,3 390,6 781,3 1562,5 3125
CC=(A-B)/A 0,46 3,66 3,41 7,88 8,25
IC 10-2.6 63,68 27,29 -2,3 -45,08 -36,09
IC 10-3.6 62,14 46,46 -1,85 -3,17 -49,74
PT biểu diễn IC y = -0,1113x + 86,295 R2 = 0,9908
PT biểu diễn CC y = 0,0033x - 0,4291 R2 = 0,9677
IC50 326,1
CC50 15281,5
Hệ số chọn lọc (SI) 46,9
CLM HSV-2 3.7
y = 0,0977x + 18,815
R 2 = 0,993
0
10
20
30
40
50
60
70
0.0 100 200 300 400 500
NỒNG ĐỘ CLM
%
ức
chế
% ức chế Linear (% ức chế)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 88
Biểu đồ 3.13 Đồ thị tương quan giữa % ức chế và nồng độ AC trong thử nghiệm khảo
sát khả năng ức chế HSV-1 của AC
b. Mật độ quang thử khả năng ức chế HSV-2 của AC được trình bày ở PL 4.5 và kết
quả thử nghiệm khả năng ức chế được trình bày ở bảng 3.47.
Bảng 3.47 Kết quả thể hiện khả năng ức chế HSV-2 của AC
HSV-2 Nồng độ AC
195,3 390,6 781,3 1562,5 3125
CC=(A-B)/A 0,3 3,6 7,7 11,8 15,1
IC 10-2.7 55,4 47,6 10 -30,5 -47,1
IC 10-3.7 53,31 42 27,93 26,81 -71,36
PT biểu diễn IC y = -0,0423x + 60,345 R2 = 0,9839
PT biểu diễn CC y = 0,0037x + 2,6855 R2 = 0,976
IC50 244,6
CC50 12787,7
Hệ số chọn lọc (SI) 52,3
AC HSV-1 3.6
y = -0,1113x + 86,295
R2 = 0,9908
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
0 200 400 600 800 1000
NỒNG ĐỘ AC
%
ức
chế
% ức chế Linear (% ức chế)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 89
Biểu đồ 3.14 Đồ thị tương quan giữa % ức chế và nồng độ AC trong thử nghiệm khảo
sát khả năng ức chế HSV-2 của AC
Nhận xét: khảo sát khả năng kháng HSV-1 và HSV-2 của AC để làm chứng cho khảo
sát cao loại màu và 3 diterpen lacton tinh khiết, cho hệ số SI lần lượt là 46,9 và 52,3,
chứng tỏ AC có khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 như đã công bố và được sử dụng
làm thuốc.
3.5.4 So sánh khả năng ức chế virus của cao chiết và các chất tinh khiết
Bảng 3.48 Tổng kết kết quả khảo sát khả năng kháng herpes của cao loại màu, 3
diterpen lacton và acyclovir
HSV-1 HSV-2
Cao chiết và chất tinh khiết CC50 IC 50 SI CC50 IC 50 SI
AP- Andrographolid 157,4 55,5 2,8 133,1 10,4 12,8
NP - Neoandrographolid 769,6 34 22,6 698,7 11 63
DP - Dehydroandrographolid 72,94 2,61 27,96 71,6 -54,3 -1,3
CLM - Cao loại màu 1781,9 726,2 2,5 1798 319 5,6
AC 15281,5 326,1 46,9 12787 244,6 52,3
AC HSV-2 3.7
y = -0,0423x + 60,345
R 2 = 0,9839
0
10
20
30
40
50
60
0.0 200 400 600 800 1000
NỒNG ĐỘ AC
%
ức
chế
% ức chế
Linear (% ức chế)
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 90
Acyclovir là loại thuốc đã được sử dụng rộng rãi trên thị trường để điều trị herpes,
trong phương pháp khảo sát khả năng kháng herpes của các diterpen lacton, Acyclovir
được sử dụng như một chất đối chứng để xem hiệu quả kháng herpes của các diterpen
lacton và cao loại màu.
Khả năng kháng HSV-1 của diterpen lacton tinh khiết:
Hệ số SI của AC khi khảo sát khả năng kháng HSV-1 là 46,9 >10; trong khi đó hệ số
SI của neoandrographolid và dehydroandrographolid lần lượt là 22,6 và 27,96 đều >10
đều có khả năng làm thuốc để trị liệu. Kết quả này cũng phù hợp với C. Wiart, C.
Wiart chỉ công bố khả năng kháng herpes của diterpen lacton nhưng không công bố
kết quả cụ thể. Hệ số SI của andrographolid là 2,8 <10 chứng tỏ andrographolid không
có khả năng ức chế HSV-1.
Khả năng kháng HSV-2 của diterpen lacton tinh khiết:
Hệ số SI của AC khi khảo sát khả năng kháng HSV-2 là 52,3 >10, trong khi đó hệ số
SI của andrographolid và neoandrographolid lần lượt là 12,8 và 63 đều >10 đều có
khả năng làm thuốc để trị liệu, hệ số SI của dehydroandrographolid là <0 chứng tỏ
dehydroandrographolid không có khả năng ức chế HSV-2 (hiện nay chưa có công bố
nào về khả năng kháng HSV-2 của các diterpen lacton).
Dựa vào kết quả tính hàm lượng % của AP, NP, DP có trong cao loại màu ở bảng
3.28, suy ra hàm lượng AP, NP, DP có trong cao loại màu trong dãy nồng độ đem đi
khảo sát khả năng kháng virus của cao.
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 91
Bảng 3.49 Bảng tính hàm lượng của AP, NP, DP có trong cao loại màu khi đem khảo
sát hoạt tính kháng virus
Nồng độ CLM khảo
sát hoạt tính kháng
virus (µg/ml)
Hàm lượng AP có
trong cao loại màu
(µg/ml)
Hàm lượng NP có
trong cao loại màu
(µg/ml)
Hàm lượng DP
có trong cao
loại màu
(µg/ml)
6250 843,8 231,3 600
3125 421,9 115,6 300
1562,5 210,9 57,8 150
781,25 105,5 28,9 75
390,63 52,7 14,5 37,5
195,31 26,4 7,2 18,8
97,66 13,2 3,6 9,4
Dựa vào bảng 3.49, nồng độ cao loại màu đem đi khảo sát hoạt tính kháng virus từ 97-
6250µg/ml, có chứa hàm lượng andrographolid và dehydrographolid tương đương với
lượng andrographolid và dehydrographolid tinh khiết khảo sát ở trên, tuy nhiên hệ số
SI của cao loại màu trong khảo sát khả năng kháng HSV-1 và HSV-2 là 2,5 và 5,6 đều
<10 chứng tỏ là cao loại màu không có khả năng sử dụng để làm thuốc trong trị liệu.
Điều này có thể giải thích là trong cao loại màu, ngoài 3 diterpen lacton thì còn chứa
nhiều các thành phần tạp khác (3.1), có thể do những thành phần này đã làm ảnh
hưởng đến khả năng ức chế HSV-1 và HSV-2 của cao.