Dựa vào đồ thị, ta thấy mẫu có kích thước 4 mm có điểm cảm quan cao hơn các mẫu ở
kích thước 2 mm và 6 mm. Sản phẩm có thời gian chần 2 phút, kích thước 4 mm có
điểm cảm quan cao nhất. Xét về mặt thống kê có sự khác biệt ý nghĩa giữa các giá trị
cảm quan
4.1.2 Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu và thời gian chần đến hàm lượng ẩm
của sản phẩm (theo căn bản khô):
Nhìn chung, khi bề dày của nguyên liệu tăng thì độ ẩm trong sản phẩm cũng tăng do
diện tích bề mặt giảm, lượng nước trong nguyên liệu khó thoát ra hơn trong quá trình
chiên, do đó trong sản phẩm còn ẩm nhiều. Ngoài ra, thời gian chần cũng ảnh hưởng
đến độ ẩm trong nguyên liệu
33 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu, thời gian chần, thời gian ngâm đường đến tính chất hóa lý và giá trị cảm quan của xoài chiên chân không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền đạt
kiến thức, tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô, cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian tiến hành thí nghiệm.
Và cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lớp Công Nghệ Thực
Phẩm K29 đã tận tình giúp đỡ, quan tâm và trao đổi kinh nghiệm cùng tôi trong suốt
những thời gian vừa qua.
Cần thơ, ngày..........tháng..........năm 2008
Người viết
Phạm Thanh Hùng
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang iv
TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI
Đề tài: “KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH THƯỚC NGUYÊN LIỆU,
THỜI GIAN CHẦN, THỜI GIAN NGÂM ĐƯỜNG ĐẾN TÍNH CHẤT HÓA LÝ VÀ
GIÁ TRỊ CẢM QUAN CỦA XOÀI CHIÊN CHÂN KHÔNG” nhằm tạo ra sản phẩm
xoài chiên chân không có giá trị dinh dưỡng và phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng.
Trong đề tài này, khảo sát kích thước có chiều dày 2mm, 4mm, 6mm và thời gian
chần lần lượt từ 0-5 phút nhằm tìm ra sản phẩm có tính chất hóa lý và giá trị cảm quan
tốt. Xoài được chiên ở nhiệt độ 130oC, thời gian chiên là 8 phút với áp suất 40mmHg.
Sản phẩm sau khi chiên có màu sáng đẹp, cấu trúc tốt, giá trị cảm quan cao được chọn
cho thí nghiệm tiếp theo. Mẫu được chọn có kích thước 4mm, thời gian chần 2 phút là
mẫu thích hợp cho thí nghiệm tiếp theo.
Ở thí nghiệm sau, với mẫu được xác định kích thước và thời gian chần thích hợp cho
sản phẩm xoài chiên chân không ở quy mô phòng thí nghiệm. Trong thí nghiệm này,
xoài được ngâm với các thời gian: 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ. Xoài được chiên ở
nhiệt độ 130oC, thời gian chiên 8 phút, với áp suất 40mmHg. Sau khi chiên, xác định
các tính chất hóa lý và giá trị cảm quan để tìm ra sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng
Qua quá trình tiến hành thí nghiệm, mẫu được chọn là mẫu có kích thước 4mm, thời
gian chần 2 phút và thời gian ngâm đường 2 giờ với nhiệt độ chiên là 130oC, áp suất
chiên 40mmHg trong 8 phút. Mẫu này có màu sáng đẹp, cấu trúc tốt và có giá trị cảm
quan tốt nhất so với các mẫu khác trong cùng điều kiện thí nghiệm
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................... I
TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI ........................................................................................................... IV
MỤC LỤC................................................................................................................................V
DANH SÁCH HÌNH.......................................................................................................... VIII
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................................ IX
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU............................................................................2
2.1 Giới thiệu chung về xoài ..........................................................................................2
2.1.1 Nguồn gốc ..........................................................................................................2
2.1.2 Phân loại ............................................................................................................2
2.1.3 Thành phần và giá trị dinh dưỡng .....................................................................2
2.1.4 Thu hoạch...........................................................................................................3
2.1.5 Độ chín của trái .................................................................................................4
2.2 Lý thuyết về quá trình chiên...................................................................................4
2.2.1 Bản chất của quá trình chiên .............................................................................4
2.2.2 Mục đích của quá trình chiên ............................................................................4
2.2.3 Shortening..........................................................................................................5
2.2.4 Các biến đổi của nguyên liệu khi chiên .............................................................5
2.2.5 Biến đổi của dầu (mỡ) trong quá trình chiên.....................................................7
2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm chiên ..............................9
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.............................11
3.1 Phương tiện thí nghiệm .........................................................................................11
3.1.1 Địa điểm và thời gian ......................................................................................11
3.1.2 Nguyên liệu ......................................................................................................11
3.1.3 Hóa chất...........................................................................................................11
3.1.4 Thiết bị và các dụng cụ thí nghiệm ..................................................................11
3.2 Phương pháp thí nghiệm.......................................................................................11
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang vi
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm..................................................................................11
3.2.2 Phương pháp phân tích....................................................................................11
3.3 NỘI DUNG VÀ CÁCH BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ................................................12
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu ban đầu,
thời gian chần đến tính chất hóa lý và giá trị cảm quan của sản phẩm sau khi chiên. ..12
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tính chất hóa lý
và giá trị cảm quan của sản phẩm ..................................................................................15
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ..........................................................................17
4.1 Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến tính chất hóa lý
và giá trị cảm quan của sản phẩm: ..................................................................................17
4.1.1 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến điểm cảm quan của sản
phẩm: ..........................................................................................................................17
4.1.2 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến hàm lượng ẩm của sản phẩm
(theo căn bản khô): .........................................................................................................18
4.1.3 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến màu sắc của sản phẩm (theo
L): ..........................................................................................................................19
4.1.4 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến hàm lượng đường ngấm vào
sản phẩm: ........................................................................................................................20
4.1.5 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến lượng dầu ngấm vào sản
phẩm (theo căn bản khô):................................................................................................21
4.1.6 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần nguyên liệu đến cấu trúc của sản
phẩm: ..........................................................................................................................22
4.2 Khảo sát sự ảnh hưởng thời gian ngâm đường đến tính chất hóa lý và giá trị
cảm quan của sản phẩm:...................................................................................................25
4.2.1 Ảnh hưởng của thời gian ngâm đường đến hàm lượng đường ngấm vào
nguyên liệu ......................................................................................................................25
4.2.2 Ảnh hưởng của thời gian ngâm đường đến cấu trúc của sản phẩm ................26
4.2.3 Ảnh hưởng của thời gian ngâm đường màu sắc của sản phẩm.......................27
4.2.4 Ảnh hưởng của thời gian ngâm đường đến lượng dầu ngấm vào sản phẩm...28
4.2.5 Ảnh hưởng của thời gian ngâm đường đến độ ẩm của sản phẩm ...................28
4.2.6 Ảnh hưởng của thời gian ngâm đường đến điểm cảm quan của sản phẩm.....29
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ............................................................................31
5.1 Kết luận...................................................................................................................31
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang vii
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................33
PHỤ LỤC 1 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.......................................................34
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ THỐNG KÊ ............................................................................35
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ............................................................................................14
Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ............................................................................................16
Hình 3: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi giá trị cảm quan của sản phẩm (theo thang điểm
Hedonic) ở các kích thước và thời gian chần khác nhau .........................................................18
Hình 4: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng ẩm (theo căn bản khô) ở các kích thước và
thời gian chần khác nhau .........................................................................................................19
Hình 5: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi màu sắc (theo L) ở các kích thước và thời gian chần khác
nhau..........................................................................................................................................20
Hình 6: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường ngấm vào ở các kích thước và thời
gian chần khác nhau.................................................................................................................21
Hình 7: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi lượng dầu ngấm vào sản phẩm (theo căn bản khô) ở các
kích thước và thời gian chần khác nhau...................................................................................22
Hình 8: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi cấu trúc của sản phẩm ở các kích thước và thời gian chần
khác nhau .................................................................................................................................23
Hình 9: Sản phẩm xoài chiên chân không với các kích thước và thời gian chần ....................24
Hình 10: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường trong nguyên liệu theo thời gian
ngâm.........................................................................................................................................25
Hình 11: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi lực phá vỡ cấu trúc của sản phẩm theo thời gian ngâm
..................................................................................................................................................26
Hình 12: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi màu sắc của sản phẩm theo thời gian ngâm ................27
Hình 13: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi lượng dầu trong sản phẩm theo thời gian ngâm ..........28
Hình 14: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ ẩm trong sản phẩm theo thời gian ngâm ................29
Hình 15: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi điểm cảm quan của sản phẩm theo thời gian ngâm....29
Hình 16: Sản phẩm xoài chiên chân không ở các thời gian ngâm khác nhau..........................30
Hình 17: Sơ đồ đề xuất qui trình chế biến xoài chiên chân không ..........................................31
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong xoài ..............................................................................2
Bảng 2: Thành phần vitamin và khoáng ....................................................................................3
Bảng 3: Thang điểm đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp cho điểm (Hedonic) ..15
Bảng 3: Bảng cho điểm cảm quan ở các kích thước và thời gian chần khác nhau..................17
Bảng 4: Bảng giá trị đo được về độ ẩm của sản phẩm (theo căn bản khô) ở các kích thước và
thời gian chần khác nhau (%) ..................................................................................................18
Bảng 5: Bảng giá trị đo được về màu sắc ở các kích thước và thời gian chần khác nhau của
sản phẩm (theo L) ....................................................................................................................19
Bảng 6: Bảng giá trị đo được hàm lượng đường ngấm vào ở các kích thước và thời gian chần
khác nhau của sản phẩm (oBx).................................................................................................20
Bảng 7: Bảng giá trị đo được về lượng dầu ngấm sản phẩm (theo căn bản khô) vào ở các kích
thước và thời gian chần khác nhau (%) ...................................................................................21
Bảng 8: Bảng giá trị đo lực phá vỡ cấu trúc ở các kích thước và thời gian chần khác nhau (106
Kgs-2m-1) ..................................................................................................................................22
Bảng 9: Bảng giá trị đo được hàm lượng đường ngấm vào nguyên liệu ở các thời gian ngâm
..................................................................................................................................................25
Bảng 10: Bảng giá trị đo lực phá vỡ cấu trúc của sản phẩm ở các thời gian ngâm .................26
Bảng 11: Bảng giá trị đo màu sắc của sản phẩm ở các thời gian ngâm...................................27
Bảng 12: Bảng giá trị đo lượng dầu ngấm vào sản phẩm ở các thời gian ngâm (%) .............28
Bảng 13: Bảng giá trị đo độ ẩm của sản phẩm ở các thời gian ngâm (%)...............................28
Bảng 14: Bảng giá trị về điểm cảm quan của sản phẩm ở các thời gian ngâm........................29
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Xoài là loại cây có giá trị kinh tế cao, được trồng nhiều ở Việt Nam. Là loại trái cây
thơm ngon, bổ dưỡng nên xoài được người tiêu dùng rất ưa thích. Xoài có thể ăn khi
còn xanh hay đã chín. Bên cạnh các món ăn truyền thống như: gỏi xoài, xoài ngâm
giấm, xoài muối thì hiện nay xoài được chế biến thành nhiều sản phẩm đa dạng
như: bột xoài, xoài đóng hộp, mứt, nectar, xoài miếng sấy Do đó, xoài là một loại
quả được rất nhiều người ưa thích, đây được xem là loại cây có giá trị kinh tế cao đối
với ngành nông nghiệp ở nước ta nói chung và ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
nói riêng.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ và một số công nghệ tiên tiến
được áp dụng vào công nghệ chế biến như: thiết bị chiên chân không, sấy phun,..
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm trái cây chiên chân không như: táo,
mít, chuối, khoai môn. Để làm phong phú thêm các sản phẩm chế biến từ xoài và
các sản phẩm chiên chân không, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xoài chiên chân
không với qui mô phòng thí nghiệm.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
* Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu và thời gian chần đến tính chất
hóa lý và giá trị cảm quan của xoài chiên chân không.
* Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tính chất hóa lý và giá trị cảm quan
của xoài chiên chân không.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về xoài
2.1.1 Nguồn gốc
Xoài (Mangifera indica) thuộc họ Điều (Anacardiaceae), là loại cây nhiệt đới có
nguồn gốc từ miền đông bắc Ấn Độ, miền bắc Myanmar và các vùng đồi chân dãy
Hymalaya.
Cây trưởng thành cao khoảng 10 - 30m, trái thon dài hoặc hình thuỗn tùy giống, hạt
hình đĩa, có xơ. Da màu xanh khi chín chuyển sang vàng. Khi chín thịt xoài có màu
vàng cam, mọng nước, ngọt và thơm.
Xoài được trồng nhiều ở Việt Nam nhất là ở miền nam từ Nha Trang vào đến đồng
bằng sông Cửu Long. Sản lượng hàng năm đạt khoảng 200 nghìn tấn.
2.1.2 Phân loại
Xoài có nhiều giống với các đặc điểm khá đặc trưng:
- Xoài cát Hòa Lộc: trái to, hình thuỗn, hơi bầu ở cuống, hột nhỏ, thịt nhiều, ít xơ. Khi
chín vỏ và thịt có màu vàng tươi, thơm, ngọt. Trồng nhiều ở Cái Bè (Tiền Giang) và
Cao Lãnh (Đồng Tháp).
- Xoài cát chu: đầu cuống hơi lồi ra, cuống lệch, phẩm chất ngon tuy nhiên không
bằng xoài cát Hòa Lộc.
- Xoài cát trắng: có lớp phấn màu trắng phủ ngoài, khi chín vỏ màu vàng nhạt.
- Xoài bưởi: có 2 loại
* Xoài ghép nghệ: trái tròn, ngắn, cuống lồi, vỏ dày, không mịn, thịt nhão, nhiều xơ.
* Xoài ghép xanh: trái dẹp, hơi dài, vỏ dày, cuống lõm.
2.1.3 Thành phần và giá trị dinh dưỡng
Xoài chứa nhiều nước (gần 82%) và carbohydrate (17%). Thịt xoài còn chứa nhiều
vitamin và các khoáng chất đặc biệt là vitamin C và natri.
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong xoài
Thành phần Hàm lượng (g/100g ăn được)
Nước
Năng lượng
Protein
81,71
65 Kcal
0,51
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 3
Lipid tổng số
Tro
Carbohydrate
Xơ
Đường hoà tan
0,27
0,5
17
1,8
14,8
(Nguồn:
Bảng 2: Thành phần vitamin và khoáng
(Nguồn:
2.1.4 Thu hoạch
Thuộc loại trái hô hấp mãn dục nên xoài được thu hoạch trước khi trái chín. Khi trái
phình tròn, vai nhô lên khỏi núm, vỏ không còn xanh thì thu hái. Để đảm bảo thu
hoạch đúng thời điểm cần căn cứ vào các điều sau:
- Về hình dáng và màu sắc: trái còn non sẽ không tròn, vai trái và đầu núm thẳng
hàng, vỏ xanh, thịt trắng. Khi trái đã già sẽ căn tròn, vai trái trượt đầu núm, thịt vàng,
vỏ không còn xanh mà chuyển sang màu nhạt hơn và hơi vàng. Nếu trên vỏ xuất hiện
màu vàng cam và có mùi thơm là trái đã đạt độ chín tối đa.
Thành phần Hàm lượng (mg/100g ăn
được) Thành phần
Hàm lượng
(mg/100g ăn được)
Calcium 10 Vitamin C 27,7
Iron 0,13 Thiamin 0,058
Magnesium 9 Riboflavin 0,057
Phosphorus 11 Niacin 0,584
Potassium 156 Pantothenic 0,16
Sodium 2 Vitamin B-6 0,134
Zinc 0,04 Folate 14
Copper 0,11 Vitamin A, IU 765
Manganese 0,027 Vitamin A, RAE 38
Selenium 0,6 Vitamin E 1,12
β carotene (mcg) 445 Vitamin K (mcg) 4,2
α carotene (mcg) 17 β cryptoxanthin 11
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 4
- Tuổi trái: ở nước ta, sau khi ra hoa khoảng 95-110 ngày thì thu hoạch. Còn ở Ấn Độ
là 105-115 ngày, Phillippin sớm nhất là 81 ngày.
- Phân tích thành phần trái: ít nhất phải đạt 7 độ Brix mới hái trái, nếu độ chua lớn hơn
2,5% thì không nên hái.
Sau khi thu hái xuống vài ngày trái sẽ chín tùy nhiệt độ môi trường và hàm lượng khí
ethylene.
2.1.5 Độ chín của trái
Có 4 mức độ chín
- Độ chín ăn được: thịt quả săn chắc, hương vị thơm ngon. Là độ chín thích hợp để ăn
tươi.
- Độ chín thu hoạch: trái hoàn thành việc tích lũy chất, đạt kích cỡ tối đa. Xoài được
thu hoạch khi đạt độ chín này.
- Độ chín kỹ thuật: tùy theo mục đích chế biến mà quyết định độ chín kỹ thuật.
- Độ chín sinh lý: trái không còn giá trị dinh dưỡng, thu hoạch ở độ chín này chỉ để
lấy hạt.
2.2 Lý thuyết về quá trình chiên
2.2.1 Bản chất của quá trình chiên
Chiên là một quá trình gia nhiệt mà dầu (mỡ) vừa là chất tải nhiệt vừa là thành phần
của sản phẩm cuối cùng. Chiên còn là một phương pháp được sử dụng nhiều trong chế
biến thực phẩm.
Quá trình chiên còn làm tăng độ calo của sản phẩm do độ khô tăng lên, làm tăng giá
trị cảm quan do hấp thụ dầu (mỡ) và làm cho sản phẩm chắc, giòn, có hương vị thơm
ngon, hấp dẫn hơn.
2.2.2 Mục đích của quá trình chiên
Quá trình chiên gồm có 2 mục đích:
* Chế biến: là mục đích chủ yếu của quá trình chiên. Khi chiên, có sự di chuyển của
ẩm từ bên trong sản phẩm và dầu chiên sẽ ngấm vào bên trong sản phẩm. Sự di
chuyển này làm tăng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm (do dầu ngấm vào) và tăng hàm
lượng chất khô trong sản phẩm (ẩm trong sản phẩm di chuyển ra ngoài). Ngoài ra,
trong quá trình chiên còn làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm như: tạo cho sản
phẩm có màu sắc đặc trưng, cấu trúc giòn và mùi vị riêng của sản phẩm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 5
* Bảo quản: khi chiên sản phẩm, nhiệt độ của dầu thường ở khoảng 120 – 180oC. Ở
nhiệt độ này, hầu hết các vi sinh vật đã bị tiêu diệt và các enzyme trong sản phẩm đều
bị vô hoạt. Do đó, sản phẩm chiên sẽ bảo quản được lâu hơn so với các sản phẩm khác
trong cùng một điều kiện bảo quản. Ngoài ra, khi chiên bề mặt của sản phẩm rất khô
và cứng nên hạn chế được sự xâm nhập của vi sinh vật, khó phát triển nên sản phẩm ít
bị hư hỏng do vi sinh vật.
2.2.3 Shortening
Hầu hết các loại dầu thực vật thường được chế biến thành shortening. Shortening là
dạng hỗn hợp đồng thể đặc, cấu trúc mịn, bóng xốp màu trắng đục đây là sản phẩm
của quá trình hydro hóa dầu. Shortening có độ ổn định tốt, thích hợp cho quá trình
chiên các sản phẩm cần bề mặt khô ráo.
Shortening ổn định tốt hơn dầu, ít bị ôi và trở mùi khi bảo quản lâu, được sử dụng
nhiều trong công nghiệp sản xuất mì ăn liền và một số sản phẩm chiên khác.
Shortening thường có hai dạng: dạng dẻo và dạng lỏng
- Shortening dạng dẻo: có dạng tương tự như margarin nhưng không có quá trình nhũ
hóa với pha nước. Do đó, quá trình kết dính trong shortening ít xảy ra hơn, do không
có sự hiện diện của các hạt nước trên bề mặt giao diện với chất béo nhằm thúc đẩy quá
trình tạo tinh thể.
- Shortening dạng lỏng: đây là sản phẩm của dầu được hydro hóa. Do ở trạng thái lỏng
nên shortening dạng này được sử dụng phổ biến trong các quá trình chiên (chiên
nhúng trong dầu hoặc chiên tiếp xúc), vì độ nhớt của shortening dạng lỏng thấp hơn so
với chất béo rắn nên dễ dàng bơm vào thiết bị.
2.2.4 Các biến đổi của nguyên liệu khi chiên
Hầu hết các sản phẩm chiên thường lấy nguyên liệu từ thịt, cá, các loại rau củ... các
nguyên liệu này thường tồn tại ở dạng rắn, bán lỏng, bột rời... do đó khi chiên ở nhiệt
độ cao, sản phẩm không có sự chuyển từ pha này sang pha khác mà sẽ làm biến đổi
các trạng thái bên trong cũng như bên ngoài của sản phẩm
Khi chiên ở nhiệt độ cao sẽ làm cho nguyên liệu biến đổi về tính chất như: vật lý, hóa
lý, sinh hóa, cảm quan... Sản phẩm sau khi chiên sẽ có hai vùng cơ bản gồm có lớp vỏ
khô và nhân bên trong. Tại bề mặt phân chia của sản phẩm có nhiệt độ bằng với nhiệt
độ bốc hơi của nước (chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn) sẽ làm cho nước trên bề
mặt sản phẩm bốc hơi. Lúc đó, tỷ trọng của sản phẩm sẽ giảm làm cho sản phẩm trở
nên rỗng hơn. Khi độ rỗng tăng, làm độ dẫn nhiệt giảm, lượng dầu ngấm vào sản
phẩm sẽ tăng.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 6
Theo nhà khoa học Maynarda Joslyn, quá trình chế biến nhiệt sẽ dẫn đến sự thay đổi
về cảm quan như: màu sắc, mùi vị, cấu trúc,... của nguyên liệu. Sự thay đổi này sẽ phụ
thuộc vào quá trình gia nhiệt và thời gian gia nhiệt, nhiệt độ càng cao trong thời gian
dài sẽ làm thay đổi mạnh. Ngoài ra, khi gia nhiệt ở nhiệt độ cao còn làm phân huỷ các
vitamin (vitamin C, A, E,..), các acid (acid citric, malic,..), làm biến tính protein và
tinh bột. Ở nhiệt độ cao, sẽ làm thay đổi các sắc tố trong nguyên liệu như chlorophyll
chuyển thành pheophytin, caroten cũng bị biến đổi mạnh. Ngoài ra, các phản ứng
Maillard, Caramel cũng xảy ra mạnh ở nhiệt độ cao, các phản ứng này sẽ làm sậm
màu sản phẩm, ảnh hưởng đến giá trị cảm quan và dinh dưỡng của sản phẩm. Ở nhiệt
độ cao, glycerin do dầu thủy phân sẽ bị thủy phân tiếp tục tạo thành acrolein, đây là
chất gây độc cho cơ thể.
* Biến đổi vật lý
Giai đoạn đầu khi nhiệt độ của sản phẩm thấp hơn nhiệt độ của dầu chiên, khi đó nhiệt
độ trong sản phẩm tăng dần đến khi cân bằng với nhiệt độ của dầu chiên. Lúc này,
hình dạng bên ngoài của sản phẩm chưa thay đổi nhiều, nguyên sinh chất của tế bào
bắt đầu đông tụ, dầu bắt đầu thẩm thấu vào khoảng trống giữa các tế bào dưới dạng
huyền phù.
Giai đoạn 2 là khi nhiệt độ đủ cao để làm thay đổi cấu trúc tế bào, nhiệt độ cao làm tế
bào trương nở tăng thể tích của sản phẩm, nước trong sản phẩm bắt đầu bay hơi và
dầu bên ngoài thấm vào mạnh hơn.
Giai đoạn 3 là giai đoạn bay hơi nước từ bên trong tế bào và các khoảng trống của tế
bào nên hình dạng của sản phẩm bị teo lại, các tổ chức của tế bào bị phá huỷ và tạo
nên nhiều khoảng trống mới có chỗ cho dầu thấm vào nhiều hơn.
Giai đoạn 4 đây là giai đoạn mà hình dạng của sản phẩm bị biến đổi sâu sắc, cấu trúc
tế bào bị phá huỷ làm cho sản phẩm trở nên khô cứng hơn (giòn).
* Biến đổi hóa học
Trong quá trình chiên ở nhiệt độ cao, các thành phần trong nguyên liệu sẽ bị biến đổi.
Những biến đổi này có thể có lợi cho sản phẩm chiên và cũng ảnh hưởng xấu đến chất
lượng sản phẩm sau khi chiên.
- Tinh bột: khi chiên ở nhiệt độ cao sẽ làm cho tinh bột (có sẵn trong nguyên liệu hoặc
do bột tẩm vào trước khi chiên) bị thủy phân thành các dextrin và các chất trung gian,
làm cho sản phẩm bị caramen hóa tăng giá trị cảm quan của sản phẩm. Các chất này
sẽ tạo một lớp vỏ bên ngoài của sản phẩm, giúp tăng độ cứng chắc và tạo vị ngọt cho
sản phẩm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 7
- Protein: dưới tác dụng của nhiệt cao protein sẽ bị đông tụ, sau đó tiếp tục bị thủy
phân dưới nhiệt độ cao và có thể tạo thành sản phẩm cuối cùng là NH3, Sunfua... ít
nhiều ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
- Đường: Lượng đường có sẵn trong sản phẩm (hoặc do bổ sung vào khi ngâm) sẽ bị
caramen hóa tạo mùi thơm và màu sắc vàng, tăng sự hấp dẫn của sản phẩm chiên.
Ngoài ra, dưới tác dụng của nhiệt độ cao, các axit amin và đường trong sản phẩm sẽ
kết hợp với nhau tạo thành phản ứng Melanoidin.
* Biến đổi cảm quan
Khi chiên sản phẩm với các thông số thích hợp sẽ tăng giá trị cảm quan của sản phẩm
một cách rõ rệt, đồng thời cũng tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm đáp ứng được thị hiếu
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, nếu áp dụng quá trình chiên không đúng kỹ thuật
(nhiệt độ, thời gian chiên, độ chân không...) sẽ làm giảm giá trị cảm quan, không đạt
yêu cầu đối với sản phẩm, giảm giá trị kinh tế.
Nhìn chung quá trình chiên làm cho chất lượng của sản phẩm tăng lên nhiều, đặc biệt
là chất lượng cảm quan tạo nên mùi vị, màu sắc, cấu trúc hấp dẫn, đặc trưng của sản
phẩm chiên.
2.2.5 Biến đổi của dầu (mỡ) trong quá trình chiên
Dầu (mỡ) là loại nguyên liệu tham gia vào quá trình chiên. Khi tăng nhiệt độ, nhiệt độ
của dầu (mỡ) cũng tăng dần và quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Chúng ta có
thể sử dụng tất cả các loại dầu thực vật.
Về thành phần hóa học: dầu (mỡ) là este của glycerin và các acid béo gọi chung là
glycerid.
Trong thực tế dầu (mỡ) không tồn tại ở dạng tinh khiết mà có chứa một số chất hoà
tan với khối lượng ít. Quan trọng nhất là phosphatid, stearid, chất màu v.v... Mặc dù
hàm lượng ít nhưng nó có vai trò quan trọng trong việc bảo quản và sử dụng dầu.
Các chỉ số chất lượng của dầu giảm xuống (chỉ số iod, chỉ số xà phòng hóa, chỉ số
acid). Đặc biệt quá trình chiên đã biến đổi chất lượng của dầu, làm cho các quá trình
thủy phân và oxy hóa chất béo xảy ra.
* Quá trình thủy phân
Khi chiên ở nhiệt độ và áp suất cao cộng với sự có mặt của hơi nước thì quá trình thủy
phân xảy ra nhanh. Tuy nhiên, trong thực nghiệm quá trình chiên xảy ra ở áp suất
thường (hoặc thấp hơn) nên tốc độ phản ứng thủy phân xảy ra chậm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 8
CH2 – OOCR1 CH2 – OH
CH2 – OOCR2 + 3H2O to CH – OH + 3RCOOH
CH2 – OOCR3 CH2 – OH
Glycerid glycerin
Khi glycerid bị thủy phân tạo thành glycerin và acid béo. Ở nhiệt độ cao các chất này
tiếp tục bị biến đổi và tạo ra nhiều sản phẩm trung gian ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm. Đặc biệt là sự thủy phân glycerin thành acrolein, đây là chất độc đối với cơ thể
người.
CH2 – OH CH2
CH – OH to CH + H2O
CH2 – OH O = C – H
Glycerin acrolein
* Quá trình oxy hóa chất béo
Trong quá trình chiên ở nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy, làm cho quá trình oxy hóa
chất béo xảy ra càng mạnh. Quá trình này sẽ tạo ra các sản phẩm làm ảnh hưởng đến
chất lượng của dầu (mỡ) và giảm chất lượng của sản phẩm, làm giảm khả năng bảo
quản.
Chất béo dưới tác dụng của nhiệt độ bình thường, có mặt của oxy không khí sẽ bị oxy
hóa tạo thành các sản phẩm như peroxid, hydroperoxid aldehyde, xeton hoặc các acid
béo có phân tử lượng thấp hơn. Các chất này làm cho chất lượng của sản phẩm giảm,
có mùi ôi khét, vị đắng. Vì thế sản phẩm chiên bằng dầu (mỡ) không được để quá thời
hạn sử dụng, khi đó các quá trình trên sẽ xảy ra mạnh mẽ hơn.
Khi chiên ở nhiệt độ cao (>200oC), cùng với sự có mặt của oxy sẽ xảy ra quá trình oxy
hóa nhiệt làm cho một số phức hợp bay hơi được tạo thành cùng với các polymer
không bay hơi làm giảm giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. (Nguồn: Trần Minh Tâm,
1998)
* Biến đổi sinh hóa – vi sinh
Khi có sự tiếp xúc giữa dầu và nước trong thiết bị chiên, sẽ tạo ra một lớp huyền phù
dầu - nước. Lớp này rất dễ bị tác động hóa học và vi sinh vật dễ hoạt động.
Trong các quá trình biến đổi của dầu (mỡ) luôn có sự tham gia của enzyme lypase và
men oxy hóa. Những enzyme này xúc tác cho quá trình biến đổi sinh hóa xảy ra càng
nhanh hơn.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 9
Sau khi chiên, sản phẩm để trong điều kiện bình thường rất dễ bị nhiễm các loại vi
sinh vật chịu nhiệt (có thể phát triển ở nhiệt độ 40 – 50oC). Ngoài ra, những sản phẩm
của quá trình chiên là môi trường dinh dưỡng, rất hấp dẫn cho vi sinh vật phát triển.
Nhìn chung, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của dầu mỡ trước và sau
khi chiên, nhưng yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của dầu chiên là quá
trình oxy hóa.
2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm chiên
Nhiệt độ và thời gian
Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình chiên. Các chỉ tiêu như: độ
ngấm dầu, lượng hơi nước thoát ra khỏi sản phẩm, độ giòn của sản phẩm đều phụ
thuộc nhiều vào nhiệt độ và thời gian.
Khi nguyên liệu được chiên với nhiệt độ và thời gian thích hợp sẽ cho ra sản phẩm đạt
yêu cầu về các chỉ tiêu độ giòn, màu sắc, mùi vị. Nếu chiên ở nhiệt độ và thời gian
không thích hợp sẽ làm giảm chất lượng của sản phẩm, giá trị cảm quan kém, giảm
giá trị kinh tế.
Nguyên liệu
Đây cũng là yếu tố cần được quan tâm, tuỳ theo từng loại nguyên liệu, cấu trúc của
nguyên liệu, thành phần có trong nguyên liệu mà chúng ta có thể chọn chế độ chiên
thích hợp.
Kích thước của nguyên liệu trước khi chiên cũng ảnh hưởng đến chất lượng của sản
phẩm, tuỳ theo loại sản phẩm mà chúng ta chọn kích thước tương ứng, không quá dày
cũng không mỏng.
Chất lượng dầu chiên
Dầu trước khi chiên phải là dầu có chất lượng tốt, không lẫn nhiều tạp chất. Các chỉ
tiêu yêu cầu của dầu trước khi chiên:
- Mùi vị: không ôi, khét, có mùi thơm đặc trưng.
- Màu sắc: có màu vàng trong và sáng, không lắng cặn bên dưới.
- Lượng ẩm và các chất bay hơi có trong dầu không quá 0,3%
- Chỉ số acid < 0,2 (đối với tinh dầu mới sử dụng lần đầu).
Khi chiên chất lượng của dầu biến đổi một cách đáng kể, sự biến đổi này làm giảm
chất lượng của dầu, khi sử dụng dầu này để chiên sẽ làm giảm giá trị cảm quan của
sản phẩm, ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng. Trong quá trình chiên cần phải
thường xuyên kiểm tra chất lượng của dầu thông qua các chỉ số như: chỉ số acid, chỉ
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 10
số iod, chỉ số xà phòng hóa, chỉ số ester hóa. Nếu chỉ số acid của dầu >5 cần phải thay
dầu.
Ngoài ra, trong quá trình chế biến cũng như bảo quản nếu dầu không được bảo quản
và xử lý tốt, dầu (mỡ) có thể bị oxy hóa tạo nên hiện tượng ôi dầu. Quá trình oxy hóa
dầu dẫn đến hình thành một số chất như các hợp chất carbonyl, carboxyl (aldehyde,
ceton, acid, lacton...) và một số hợp chất khác làm cho khả năng khả năng tiêu hóa của
dầu giảm, có thể gây ngộ độc. Một số nghiên cứu cho thấy sự oxy hóa thường bắt đầu
từ các acid béo có nhiều nối đôi. Vì vậy quá trình oxy hóa một phần các acid béo
không no trong dầu được áp dụng nhằm giúp sản phẩm ổn định.
Hiện tượng dầu hydro hóa một phần: là dầu được hình thành từ phản ứng cộng H2 vào
nối đôi của acid béo chưa no trong dầu do xúc tác của Niken và nhiệt độ. Sau khi quá
trình hydro hóa xảy ra, tỷ lệ acid béo chưa no chứa nhiều nối đôi sẽ giảm, hạn chế sự
oxy hóa của không khí. Dầu sau khi được hydro hóa, trạng thái lỏng sẽ trở nên rắn
hơn, nhiệt độ tan chảy cao hơn, ổn định và ít bị trở mùi trong quá trình bảo quản. Sản
phẩm sau khi chiên, để ở nhiệt độ thường thì lượng dầu còn lại trên bề mặt sản phẩm
sẽ đông kết lại tạo cho sản phẩm có độ khô nhất định. (Nguồn: Trần Thanh Trúc,
2005).
Áp suất chiên
Khi quá trình chiên được thực hiện trong điều kiện chân không thì áp suất chiên là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị cảm quan và chất lượng của sản phẩm. Ngoài ra,
áp suất chiên còn ảnh hưởng rất lớn đến nhiệt độ bay hơi nước trong nguyên liệu:
- Khi chiên ở áp suất cao, thì nhiệt độ sôi cao làm nước thoát ra khỏi nguyên liệu
nhanh hơn, bề mặt của nguyên liệu sẽ chóng khô làm cản trở sự di chuyển ẩm từ bên
trong sản phẩm ra ngoài. Hàm lượng ẩm trong sản phẩm phân bố không đều, bên
ngoài rất khô, trong khi đó bên trong sản phẩm, ẩm còn nhiều làm sản phẩm có cấu
trúc mềm, không đạt yêu cầu về cấu trúc của sản phẩm chiên.
- Nếu trong quá trình chiên ở áp suất thấp thì nhiệt độ sôi thấp, lượng ẩm trong
nguyên liệu thoát ra dễ dàng hơn, hàm lượng ẩm trong sản phẩm còn ít, tạo cấu trúc
giòn cho sản phẩm.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 11
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Phương tiện thí nghiệm
3.1.1 Địa điểm và thời gian
- Địa điểm: Phòng thí nghiệm bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
- Thời gian: 12 tuần
3.1.2 Nguyên liệu
Xoài được mua từ Nông Trường Sông Hậu, Shortening.
3.1.3 Hóa chất
Dung môi petroleum ether, đường RE.
3.1.4 Thiết bị và các dụng cụ thí nghiệm
Hệ thống chiên chân không gồm nồi chiên, bơm chân không, bộ phận làm mát kiểu
ống chùm
Thiết bị đo lực phá vỡ
Máy đo màu (colorimeter)
Hệ thống Kjedahl
Hệ thống trích ly chất béo
Máy ghép mí chân không
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm
(i) Phương pháp lấy mẫu
Nguyên liệu xoài mua về, được xử lý loại vỏ, rửa sạch định hình. Cân mỗi mẫu
200gam để chuẩn bị cho quá trình thí nghiệm.
(ii) Thí nghiệm: được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn.
3.2.2 Phương pháp phân tích
(i) Phương pháp xác định hàm lượng ẩm trong sản phẩm (%)
Dùng nhiệt làm bay hơi nước có trong nguyên liệu, sau đó cân khối lượng của sản
phẩm trước và sau khi sấy khô, ta suy ra % ẩm có trong nguyên liệu.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 12
Ở đây, ta sử dụng nhiệt độ sấy khô sản phẩm đến khối lượng không đổi ở 105oC.
(ii) Phương pháp xác định hàm lượng chất béo (%)
Sử dụng phương pháp Soxhlet, dùng dung môi nóng để hoà tan các chất béo tự do có
trong nguyên liệu, sau đó đuổi dung môi, hàm lượng chất béo còn lại là lượng chất
béo có trong nguyên liệu.
(iii) Phương pháp xác định độ cứng của sản phẩm
Dùng thiết bị đo lực phá vỡ nguyên liệu
(iiii) Phương pháp xác định chỉ số màu sắc của sản phẩm
Sử dụng máy đo màu phân tích (Colorimeter)
3.3 NỘI DUNG VÀ CÁCH BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu ban đầu, thời
gian chần đến tính chất hóa lý và giá trị cảm quan của sản phẩm sau khi chiên.
(i) Mục đích
Xác định ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu và thời gian chần đến tính chất hóa lý
và giá trị cảm quan của sản phẩm. Từ đó, đề nghị các thông số thích hợp nhằm tạo cho
sản phẩm có giá trị cảm quan và chất lượng tốt nhất.
(ii) Chuẩn bị nguyên liệu
Xoài sau khi xử lý, cân mỗi mẫu 200gam, 500ml nước đường 50 oBx để thực hiện thí
nghiệm.
(iii) Bố trí thí nghiệm
* Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm gồm 2 nhân tố với 2 lần lặp lại
Trong đó:
Nhân tố A: kích thước của nguyên liệu
A1: dày 2 mm
A2: dày 4 mm
A3: dày 6 mm
Nhân tố B: thời gian chần nguyên liệu
Bo: 0 phút
B1: 1 phút
B2: 2 phút
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 13
B3: 3 phút
B4: 4 phút
B5: 5 phút
Tổng số nghiệm thức: 3 x 6 = 18
Số đơn vị thí nghiệm: 18 x 2 = 36
Với các thông số được chọn:
Thời gian chiên trong 8 phút
Nhiệt độ 130oC với áp suất 40mmHg của thiết bị
Thời gian ngâm đường 3 giờ, nồng độ đường 50 oBx
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 14
* Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
Nguyên liệu
Xử lý
Định hình
A1 A2 A3
Chần
Bo B1 B2 B3 B4 B5
Ngâm đường
Vớt ráo
Chiên
Sản phẩm
Hình 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
*Các chỉ tiêu cần xác định
- Độ ẩm, màu sắc, mùi vị của sản phẩm
- Xác định hàm lượng dầu ngấm vào sản phẩm: dùng thiết bị Soxhlet với dung môi
hoà tan chất béo là petroleum ether.
- Xác định cấu trúc của sản phẩm: dùng thiết bị đo cấu trúc của sản phẩm.
- Đánh giá cảm quan: dựa vào bảng đánh giá cảm quan theo phương pháp cho điểm
(Hedonic).
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 15
Bảng 3: Thang điểm đánh giá cảm quan sản phẩm theo phương pháp cho điểm
(Hedonic)
Mức độ ưa thích Điểm tương ứng
Thích cực độ 9
Thích rất nhiều 8
Thích vừa phải 7
Thích hơi hơi 6
Không thích, không chán 5
Hơi chán 4
Chán vừa phải 3
Chán rất nhiều 2
Chán cực độ 1
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tính chất hóa lý
và giá trị cảm quan của sản phẩm
(i) Mục đích
Xác định ảnh hưởng của thời gian ngâm trong dung dịch đường đến giá trị cảm quan.
Đề xuất thời gian thích hợp nhằm giúp sản phẩm có giá trị cảm quan tốt.
(ii) Chuẩn bị nguyên liệu
Xoài sau khi khảo sát ở thí nghiệm 1, chọn ra các thông số thích hợp, cân mỗi mẫu
200gam.
(iii) Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên 1 nhân tố với 5 mức độ và 2 lần lập lại
Trong đó:
Nhân tố C: thời gian ngâm đường với 50 oBx.
C1: ngâm 1 giờ
C2: ngâm 2 giờ
C3: ngâm 3 giờ
C4: ngâm 4 giờ
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 16
C5: ngâm 5 giờ
* Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
Nguyên liệu
Định hình
Ngâm đường
C1 C2 C3 C4 C5
Vớt ráo
Chiên
Sản phẩm
Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
* Các chỉ tiêu được chọn
- Kích thước thích hợp ở thí nghiệm 1
- Thời gian chần thích hợp ở thí nghiệm 1
- Nhiệt độ chiên 130 oC trong 8 phút
-Ngâm trong dung dịch đường 50 oBx
- Áp suất 40mmHg của thiết bị
* Các chỉ tiêu cần xác định
- Hàm lượng ẩm, lượng dầu ngấm vào sản phẩm
- Các chỉ tiêu về cảm quan: cấu trúc, màu sắc, mùi vị,....
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 17
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến tính
chất hóa lý và giá trị cảm quan của sản phẩm:
Trong thí nghiệm này, dựa trên sự thay đổi thời gian chần và kích thước nguyên liệu
với thời gian chiên 8 phút ở nhiệt độ 130oC nhằm khảo sát các yếu tố về hóa lý và giá
trị cảm quan của sản phẩm.
Mục đích của việc thay đổi kích thước là nhằm thay đổi diện tích bề mặt của sản phẩm
để khảo sát các yếu tố hóa lý và giá trị cảm quan, từ đó tìm ra kích thước tốt nhất cho
sản phẩm. Kích thước ban đầu của nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng
có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị cảm quan và tính chất hóa lý của sản phẩm. Kích
thước càng nhỏ thì cấu trúc càng tốt nhưng nếu quá nhỏ sẽ dễ vỡ khi vận chuyển, giảm
giá trị cảm quan, kích thước quá dày thì cấu trúc sẽ bị mềm. Vì vậy cần khảo sát ở các
kích thước khác nhau nhằm giúp cho sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
Mục đích của quá trình chần là làm vô hoạt enzyme hóa nâu có trong nguyên liệu,
giúp cải thiện màu sắc của sản phẩm sau khi chiên. Ngoài ra, quá trình chần còn làm
hồ hóa một phần tinh bột có mặt trong nguyên liệu, giúp cải thiện cấu trúc của sản
phẩm.
4.1.1 Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu và thời gian chần đến điểm cảm quan
của sản phẩm:
Phương pháp đánh giá cảm quan là phương pháp dựa trên sở thích, cảm giác của con
người đối với một sản phẩm. Đây là một trong những khâu quan trọng quyết định sự
ra đời của một sản phẩm.
Thang điểm đánh giá cảm quan được dựa theo thang điểm Hedonic với năm mức độ
khác nhau từ: rất chán - chán - tạm thích - thích - rất thích (với điểm số từ 1 – 5).
Bảng 3: Bảng cho điểm cảm quan ở các kích thước và thời gian chần khác nhau
2mm 4mm 6mm
0 phút 2,3 2,9 2,6
1 phút 2,4 3,3 2,5
2 phút 2,6 4,7a 2,3
3 phút 2,7 4,1b 2,1
4 phút 2,4 3,9b 1,9
5 phút 2,5 4,1b 1,3
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 18
Hình 3: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi giá trị cảm quan của sản phẩm (theo thang điểm Hedonic)
ở các kích thước nguyên liệu và thời gian chần khác nhau
Dựa vào đồ thị, ta thấy mẫu có kích thước 4 mm có điểm cảm quan cao hơn các mẫu ở
kích thước 2 mm và 6 mm. Sản phẩm có thời gian chần 2 phút, kích thước 4 mm có
điểm cảm quan cao nhất. Xét về mặt thống kê có sự khác biệt ý nghĩa giữa các giá trị
cảm quan
4.1.2 Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu và thời gian chần đến hàm lượng ẩm
của sản phẩm (theo căn bản khô):
Nhìn chung, khi bề dày của nguyên liệu tăng thì độ ẩm trong sản phẩm cũng tăng do
diện tích bề mặt giảm, lượng nước trong nguyên liệu khó thoát ra hơn trong quá trình
chiên, do đó trong sản phẩm còn ẩm nhiều. Ngoài ra, thời gian chần cũng ảnh hưởng
đến độ ẩm trong nguyên liệu.
Bảng 4: Bảng giá trị đo được về độ ẩm của sản phẩm (theo căn bản khô) ở các kích
thước nguyên liệu và thời gian chần khác nhau (%)
2mm 4mm 6mm
0 phút 2,42 2,06a 5,11
1 phút 3,06 3,72ab 5,32
2 phút 2,65 3,37ab 5,71
3 phút 2,66 3,39ab 5,97
4 phút 2,52 3,61 6,32
5 phút 2,80 3,14 7,94
0
1
2
3
4
5
0 phút 1 phút 2 phút 3 phút 4 phút 5 phút
Thời gian chần
Đ
iể
m
cả
m
qu
a
n
2(mm)
4(mm)
6(mm)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 19
Hình 4: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng ẩm (theo căn bản khô) ở các kích thước và thời
gian chần khác nhau
Từ đồ thị ta thấy, hàm ẩm của sản phẩm tăng theo kích thước ban đầu của nguyên liệu,
giữa mẫu có kích thước 6 mm có sự chênh lệch cao về độ ẩm. Lượng ẩm thấp nhất ở
mẫu đối chứng có kích thước 4 mm và cao nhất ở mẫu có kích thước 6 mm và thời
gian chần 5 phút.
4.1.3 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến màu sắc của sản phẩm (theo
L):
Dựa vào giá trị L để khảo sát độ sáng của sản phẩm sau khi chiên chân không. Mẫu có
giá trị L càng lớn là mẫu có màu sáng đẹp, tuy nhiên còn phụ thuộc vào sở thích của
mỗi người mà ta chọn mẫu có màu sắc tốt nhất.
Bảng 5: Bảng giá trị đo được về màu sắc ở các kích thước và thời gian chần khác nhau
của sản phẩm (theo L)
2mm 4mm 6mm
0 phút 61,30 62,95 64,21
1 phút 69,92ab 70,31a 65,32
2 phút 64,66 69,18abc 70,73a
3 phút 64,26 63,13 62,91
4 phút 63,27 66,08 62,61
5 phút 61,82 61,78 58,49
0
1
2
3
4
5
0 phút 1 phút 2 phút 3 phút 4 phút 5 phút
Thời gian chần
Đ
iể
m
cả
m
qu
a
n
2(mm)
4(mm)
6(mm)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 20
Hình 5: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi màu sắc (theo L) ở các kích thước và thời gian chần khác
nhau
Dựa vào kết quả thống kê và trên đồ thị, ta thấy mẫu có kích thước 4 mm với thời gian
chần 1 phút và 2 phút có màu tương đối đẹp, cấu trúc tốt, có giá trị cảm quan cao.
Mẫu đối chứng có màu hơi sậm hơn so với các mẫu còn lại, do enzyme có mặt trong
nguyên liệu chưa được vô hoạt. Với mẫu có thời gian chần 5 phút, do thời gian chần
quá lâu nên bề mặt của nguyên liệu bị biến đổi, khi chiên bề mặt bị tổn thương nhiều.
4.1.4 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến hàm lượng đường ngấm vào
sản phẩm:
Bảng 6: Bảng giá trị đo được hàm lượng đường ngấm vào ở các kích thước và thời gian
chần khác nhau của sản phẩm (oBx)
2mm 4mm 6mm
0 phút 9ef 4,5ab 4a
1 phút 7,5cdef 7bcdef 5,5abc
2 phút 6,5abcde 7bcdef 7bcdef
3 phút 7,5cdef 5,5abc 6abcd
4 phút 9,5f 7,5cdef 6abcd
5 phút 8,5def 7bcdef 7 bcdef
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 phút 1 phút 2 phút 3 phút 4 phút 5 phút
Thời gian chần
M
àu
sắ
c
(L) 2(mm)
4(mm)
6(mm)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 21
Hình 6: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường ngấm vào ở các kích thước và thời gian
chần khác nhau
4.1.5 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần đến lượng dầu ngấm vào sản
phẩm (theo căn bản khô):
Lượng dầu ngấm vào sản phẩm làm tăng giá trị năng lượng cho sản phẩm. Tuy nhiên,
nếu lượng dầu quá lớn sẽ làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm. Vì vậy, còn tùy
thuộc vào nhiều yếu tố như: giá trị cảm quan, các tính chất hóa lý khác mà ta chọn sản
phẩm.
Bảng 7: Bảng giá trị đo được về lượng dầu ngấm sản phẩm (theo căn bản khô) vào ở các
kích thước và thời gian chần khác nhau (%)
2mm 4mm 6mm
0 phút 23,36a 23,67ab 28,74
1 phút 25,04ab 25,90abc 29,84
2 phút 23,10a 26,41abcd 33,27
3 phút 24,36ab 27,20 31,60
4 phút 23,30a 29,21 32,63
5 phút 24,38ab 29,68 33,89
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0 phút 1 phút 2 phút 3 phút 4 phút 5 phút
Thời gian chần
Lư
ợ
n
g
đ
ư
ờ
n
g
(độ
Bx
)
2(mm)
4(mm)
6(mm)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 22
Hình 7: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi lượng dầu ngấm vào sản phẩm (theo căn bản khô) ở các
kích thước và thời gian chần khác nhau
4.1.6 Ảnh hưởng của kích thước và thời gian chần nguyên liệu đến cấu trúc của sản
phẩm:
Đây có thể nói là yếu tố quyết định của sản phẩm chiên chân không, độ giòn và xốp là
yếu tố đặc trưng của sản phẩm này.
Bảng 8: Bảng giá trị đo lực phá vỡ cấu trúc ở các kích thước và thời gian chần khác
nhau (106 Kgs-2m-1)
2mm 4mm 6mm
0 phút 1,05a 1,88b 1,57b
1 phút 1,89ab 2,01b 2,02ab
2 phút 1,74ab 1,90b 1,73b
3 phút 1,42ab 2,08b 1,94ab
4 phút 1,79ab 1,89b 1,67ab
5 phút 1,67ab 1,85b 1,71ab
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 phút 1 phút 2 phút 3 phút 4 phút 5 phút
Thời gian chần
Lư
ợ
n
g
dầ
u
n
gấ
m
và
o
(C
BK
)
2(mm)
4(mm)
6(mm)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 29 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm-Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trang 23
Hình 8: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi cấu trúc của sản phẩm ở các kích thước và thời gian chần
khác nhau
Dựa vào đồ thị ta thấy, giá trị đo cấu trúc của mẫu có kích thước 4 mm với các thời
gian chần khác nhau thì ít chênh lệch hơn so với mẫu kích thước 2 mm và 6 mm. Xét
về mặt thống kê, không có sự khác biệt giữa các giá trị cấu trúc.
Xét tất cả các yếu tố trên ta thấy mẫu với kích thước 4 mm và thời gian chần 2 phút là
mẫu có điểm cảm quan cao nhất, màu sắc đẹp, cấu trúc tốt, lượng dầu chấp nhận
được.. Vì vậy ta chọn mẫu với kích thước 4 mm và thời gian chần 2 phút làm mẫu tối
ưu cho thí nghiệm tiếp theo.
ERROR: undefined
OFFENDING COMMAND: T^S3BM6Yl;
STACK:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0229.pdf