MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngày nay, tâm lý học hiện đại đã rất phát triển, đã phân hóa thành nhiều chuyên
ngành, mở rộng đối tượng nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực đa dạng của đời sống xã
hội, thể hiện tính thực tiễn sâu sắc và tính ứng dụng phong phú. Tâm lý học tổ chức
là một chuyên ngành mới hết sức hấp dẫn. Tâm lý học tổ chức nghiên cứu hành vi
của con người tại nơi làm việc, hay nói cách khác là nghiên cứu hành vi của con
người trong tổ chức. “Tâm lý học tổ chức mang lại những nguyên tắc cơ bản có giá
trị và những phương thức thực hành đặc biệt, cho phép những con người khác nhau
có thể cùng làm việc với nhau một cách hiệu quả, bất kể là họ sống và làm việc ở
đâu trên thế giới này” [45, tr.6]. Có thể nói tâm lý học tổ chức là hệ quả của xu
hướng toàn cầu hóa và của nền kinh tế không biên giới. Theo tâm lý học tổ chức thì
để có thể làm việc trong tổ chức, các cá nhân cần phải được huấn luyện để thành
thạo một hệ thống kỹ năng tổ chức (các kỹ năng cần thiết tại nơi làm việc) - mà
nhóm kỹ năng tương tác chỉ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống này. Do có
khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục,
những vấn đề của tâm lý học tổ chức ngày càng được quan tâm nghiên cứu nhiều
hơn trong nội dung của chuyên ngành tâm lý học quản lý ở nước ta. Nghiên cứu về
kỹ năng tổ chức có thể mang lại những đóng góp về mặt lý thuyết và thực hành cho
tâm lý học Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, các vấn đề từ thực tế cuộc sống luôn
vượt quá biên giới quy ước của các chuyên ngành truyền thống. Trong đề tài này,
kiến thức về nhóm của tâm lý học xã hội, kiến thức về chuyển giao của tâm lý học
sư phạm được vận dụng để giải quyết vấn đề.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Khi xem xét trên quy mô toàn xã hội, chúng tôi tiếp cận vấn đề nguồn nhân lực xã
hội. Theo Bùi Văn Nhơn và các cộng sự (2002), nguồn nhân lực được hiểu là dân số
trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Để đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực có 3 tiêu chí được sử dụng là: thể lực, trí lực, và phẩm chất tâm lý xã hội. Thể
lực và trí lực có thể được đánh giá một cách định lượng thông qua một hệ thống chỉ
số cơ bản. Trong khi đó, tiêu chí về phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn nhân lực lại
thường được đánh giá một cách định tính. Người lao động Việt Nam thường được
nhìn nhận một cách chung chung là “cần cù, sáng tạo và thông minh, nhưng về kỷ
luật lao động và tinh thần hợp tác lao động còn nhiều nhược điểm, đang gây trở ngại
lớn cho tiến trình hội nhập nước ta” [11, tr.101]. Việc làm rõ hơn những yêu cầu về
mặt tâm lý xã hội đối với người lao động và tìm kiếm những phương pháp đánh giá
các đặc điểm tâm lý này sẽ có ý nghĩa hỗ trợ tích cực đối với các nhà hoạch định
chính sách phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đề tài nghiên cứu khảo sát và đánh giá kỹ năng tương tác trong tổ chức
chính là đi theo xu hướng này.
Khi xem xét trên quy mô của một cơ sở đào tạo, chúng tôi tiếp cận vấn đề chất
lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo của một nhà trường có thể được xã hội nhìn nhận
đánh giá thông qua tỷ lệ sinh viên tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp. Để hỗ trợ
tốt hơn cho sinh viên trên đường mưu sinh lập nghiệp, và cũng là để nâng cao chất
lượng đào tạo của cơ sở, nhà trường cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc giúp
sinh viên hình thành các kỹ năng cần thiết tại nơi làm việc bên cạnh các kỹ năng
chuyên môn. Nghiên cứu đánh giá các kỹ năng tổ chức của sinh viên Khoa Sư phạm
Trường Đại học Tiền Giang sẽ cung cấp các căn cứ khoa học giúp các nhà giáo dục
lập kế hoạch, xây dựng các giải pháp hiệu quả để làm cho sản phẩm đào tạo thích
hợp hơn với yêu cầu của xã hội, từ đó giải quyết triệt để hơn vấn đề đầu ra của quá
trình đào tạo. Việc này là hết sức cấp thiết đối với một trường đại học non trẻ như
Trường Đại học Tiền Giang.
Đối với mỗi cá nhân, chúng tôi tiếp cận vấn đề khả năng thành đạt trong sự nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình lao động nếu chỉ có chuyên môn thôi thì chưa đủ, kỹ
năng tổ chức là một yêu cầu quan trọng mà ngày càng được đề cao. Đặc biệt các kỹ
năng tương tác hết sức hữu ích để tìm kiếm việc làm thích hợp, để đạt được sự
thuận lợi trong công việc cũng như là cơ hội thăng tiến. Thêm nữa, người lao động
ngày nay thường xuyên phải đối mặt với khả năng phải làm nhiều công việc cùng
một lúc, phải tìm nơi làm việc mới hoặc phải học lại để đổi nghề. Trước yêu cầu
ngày càng cao, tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt của thị trường lao động hiện
đại, người lao động phải tự thay đổi để thích ứng tốt hơn. Khảo sát và đánh giá kỹ
năng tổ chức của sinh viên có ý nghĩa như là nghiên cứu sự chuẩn bị, tích lũy một
phần các kỹ năng cần thiết tại nơi làm việc của người lao động tương lai.
Xem xét vấn đề từ góc độ khoa học và thực tiễn, với những lý do khách quan nêu
trên và những điều kiện chủ quan của bản thân, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Khảo
sát và đánh giá một số kỹ năng tương tác trong tổ chức của sinh viên Khoa Sư
phạm Trường Đại học Tiền Giang” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên
ngành tâm lý học.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Với cách hiểu đối tượng nghiên cứu là bản chất vấn đề nghiên cứu mà nhà nghiên
cứu cần tập trung tư duy để khám phá, đề tài này xác định đối tượng nghiên cứu là
kỹ năng tương tác trong tổ chức của sinh viên.
2.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu được hiểu là một phần của thế giới khách quan, là môi trường
của đối tượng nghiên cứu. Đề tài này xác định khách thể nghiên cứu là Khoa Sư
phạm Trường Đại học Tiền Giang.
Trường Đại học Tiền Giang được thành lập theo quyết định số 132/2005/QĐ-TTg
do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 06/06/2005, trên cơ sở sáp nhập và nâng cấp
Trường Cao đẳng Sư phạm và Trường Cao đẳng Cộng đồng. Trường trực thuộc Ủy
ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang và chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Khoa Sư phạm là đơn vị kế thừa chức năng nhiệm vụ đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên các bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở của Trường Cao
đẳng Sư phạm Tiền Giang trước đây, và bắt đầu đào tạo giáo viên có trình độ đại
học từ năm học 2006-2007.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài là đánh giá một số kỹ năng tương tác trong
tổ chức của sinh viên Khoa Sư phạm Trường Đại học Tiền Giang, nhận định về
mức độ đạt được ở từng kỹ năng cụ thể, kết luận chung về mức độ thuần thục kỹ
năng tương tác. Mặc dù không đi sâu vào nghiên cứu giải pháp nhưng tác giả cũng
có phân tích kết quả khảo sát để bước đầu tìm hiểu nguyên nhân các yếu kém và
nêu lên các kiến nghị về quá trình đào tạo nhằm thúc đẩy sự phát triển kỹ năng của
sinh viên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Tổng hợp tài liệu về các vấn đề liên quan làm cơ sở lý luận của luận văn.
- Xây dựng công cụ khảo sát kỹ năng tương tác của sinh viên.
- Tiến hành điều tra thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, xử lý số liệu khảo sát
bằng thống kê mô tả, rút ra kết luận và kiến nghị.
4. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
Nhìn chung mức độ thuần thục về kỹ năng tương tác của sinh viên Khoa Sư phạm
Trường Đại học Tiền Giang chưa cao. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nam
và nữ sinh viên, nhưng có khác biệt rõ ràng giữa sinh viên hệ đào tạo không chính
quy với sinh viên hệ chính quy, cũng như giữa sinh viên có kinh nghiệm làm việc
với sinh viên chưa có kinh nghiệm, và mức độ thuần thục về kỹ năng tương tác cao
hơn nghiêng về phía sinh viên không chính quy cũng như là sinh viên có kinh
nghiệm làm việc.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài giới hạn nội dung chỉ nghiên cứu một số các kỹ năng tương tác trong tổ chức
là giao tiếp, làm việc trong nhóm, lãnh đạo, thương lượng. Trong các kỹ năng này,
tác giả lại tiếp tục chọn lọc để chỉ khảo sát 1 hoặc 2 kỹ năng cụ thể:
- Về kỹ năng giao tiếp: Chỉ quan tâm đến các kỹ năng giao tiếp cơ bản và chỉ
tập trung khảo sát kỹ năng nghe.
- Về kỹ năng làm việc trong nhóm: Chỉ khảo sát kỹ năng thể hiện các vai trò
không chính thức trong nhóm và kỹ năng sử dụng nhóm để ra quyết định.
- Về kỹ năng lãnh đạo: Chỉ khảo sát tiềm năng lãnh đạo.
- Về kỹ năng thương lượng: Chỉ khảo sát kỹ năng thương lượng để giải quyết
xung đột.
Nói chung là đề tài chỉ khảo sát các kỹ năng tương tác thiết yếu và chỉ ở mức độ cơ
bản.
Mặc dù đề tài khảo sát đối tượng sinh viên hệ chính quy, sinh viên đang học hệ tại
chức và hệ chuyên tu - là những người đang làm việc, nhưng cũng chỉ khảo sát các
kỹ năng tổ chức trong bối cảnh thực hiện các nhiệm vụ học tập tại trường, trong mối
quan hệ với giáo viên và các bạn bè cùng học. Đề tài chưa quan tâm khai thác các
tình huống và mối quan hệ khác tại nơi làm việc, cũng như chưa tham khảo được ý
kiến của những người sử dụng các lao động này (Hiệu Trưởng các trường phổ
thông). Do đó, khi phân tích nguyên nhân và kiến nghị các giải pháp, chúng tôi chỉ
tập trung xem xét quá trình đào tạo hiện hành, chưa thể bàn đến vấn đề nhu cầu xã
hội và vấn đề hợp tác đào tạo.
Ngoài ra, đề tài chỉ thực hiện trong một năm nên việc khảo sát đánh giá chỉ được
tiến hành một lần, chưa có điều kiện thể nghiệm các tác động ảnh hưởng và đánh
giá lại để so sánh kết quả.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu tư liệu
Chúng tôi đã tiến hành thu thập, đọc, dịch các tài liệu có liên quan để tìm hiểu vấn
đề. Các tài liệu được sử dụng trong Luận văn bao gồm 3 nhóm sau:
- Các tài liệu tâm lý học, giáo dục học về các vấn đề tổ chức, nhóm, kỹ năng
tổ chức, kỹ năng tương tác, và vấn đề dạy kỹ năng trong giáo dục phổ thông, giáo
dục đại học.
- Các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
· Luật Giáo dục (1998)
· Luật Giáo dục (2005)
· Quy chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp Đại
học và Cao đẳng hệ chính quy (Ban hành theo quyết định số 04/1999/QĐ-
BGD&ĐT ngày 11 tháng 02 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
· Quy chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp Đại
học và Cao đẳng hệ chính quy (Ban hành theo quyết định số 25/2006/QĐ-
BGD&ĐT ngày 26 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
· Chương trình Đào tạo Giáo viên Trung học cơ sở trình độ Cao đẳng Sư
phạm (Ban hành theo Quyết định số 3086/GD-ĐT ngày 22/7/1996 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
· Chương trình Đào tạo Giáo viên Tiểu học trình độ Cao đẳng Sư phạm
(Ban hành theo Quyết định số 2093/GD-ĐT ngày 25/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
- Các tài liệu về phương pháp nghiên cứu tâm lý học, các tài liệu về thống kê
ứng dụng trong nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học.
6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Chúng tôi sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin trên đối tượng giáo viên và sinh
viên. Sau khi tiến hành điều tra đã xử lý số liệu thu được bằng phần mềm thống kê
SPSS version 11.0.
- Điều tra bằng bảng hỏi giáo viên: Tất cả các giảng viên có tham gia giảng
dạy tại Khoa Sư phạm Đại học Tiền Giang là đối tượng khảo sát. Đã phát ra 70
phiếu và thu được 62 phiếu hợp lệ. Mục đích điều tra là tìm hiểu nhận định của
giảng viên về kỹ năng tương tác của sinh viên, tìm hiểu nhận thức, niềm tin và hành
động của giảng viên trong vấn đề dạy kỹ năng tương tác cho sinh viên (Phụ lục 6).
- Điều tra bằng bảng hỏi sinh viên: Mẫu khảo sát được chọn bằng cách lấy
ngẫu nhiên 7 lớp trong tổng số 14 lớp hệ chính quy và 5 lớp trong tổng số 9 lớp hệ
không chính quy đang học tại Khoa Sư phạm Trường Đại học Tiền Giang. Sau khi
phát ra 400 phiếu, thu được 380 phiếu hợp lệ với tỷ lệ hiện diện của cả hai hệ đào
tạo trong mẫu không khác biệt nhiều so với trong dân số:
Bảng 1.1. Số liệu của dân số sinh viên Khoa Sư phạm và mẫu khảo sát
Dân số Mẫu
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Hệ chính quy 485 56.1% 204 53.7%
Hệ không chính quy 379 43.9% 176 46.3%
Tổng cộng 864 100.0% 380 100.0%
Bảng hỏi dành cho sinh viên nhằm mục đích khảo sát mức độ thuần thục các kỹ
năng nghe, làm việc trong nhóm, lãnh đạo, và thương lượng. Ngoài ra, bảng hỏi còn
tìm hiểu sự tự tin, sự tự đánh giá, nhu cầu rèn luyện của sinh viên về kỹ năng tương
tác của bản thân, cùng như các khó khăn mà sinh viên gặp phải trong quá trình rèn
luyện các kỹ năng tương tác và những kiến nghị của sinh viên đối với nhà trường về
những thay đổi mà nhà trường cần làm để kỹ năng tương tác của sinh viên được
nâng cao hơn (Phụ lục 5).
6.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn dành cho Lãnh đạo Khoa Sư phạm, các giảng viên có học vị cao, các
giảng viên có thâm niên hơn 20 năm, với mục đích tìm hiểu sâu hơn nhận định của
giảng viên về kỹ năng tương tác của sinh viên; nhận thức, niềm tin và hành động
của giảng viên trong vấn đề dạy kỹ năng tương tác cho sinh viên. Chúng tôi đã tiến
hành 10 cuộc phỏng vấn, bao gồm:
- Phó Hiệu trưởng phụ trách Khoa Sư phạm
- Chủ nhiệm Khoa Sư phạm và Phó Chủ nhiệm Khoa Sư phạm phụ trách khối
khoa học giáo dục
- Trưởng phòng Quản lý Khoa học & Quan hệ Quốc tế, Chuyên viên bộ phận
Quan hệ Quốc tế, Phó chủ nhiệm Khoa Khoa học Cơ Bản có giờ dạy tại Khoa Sư
phạm
- Tổ trưởng Tổ Toán-Lý-Tin Khoa Sư phạm
- 1 giáo viên Tổ Văn-Giáo dục Hoà nhập Khoa Sư phạm
- 2 giảng viên Tổ Tâm lý học-Giáo dục học Khoa Sư phạm
Trong 10 giáo viên này có 01 tiến sỹ, 6 thạc sỹ, và 3 cử nhân.
7. CẤU TRÚC NỘI DUNG LUẬN VĂN
Mở đầu
Trình bày định hướng nghiên cứu đề tài và là phần dẫn nhập Luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý luận
Trình bày các khái niệm và lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu của
đề tài, làm cơ sở để xây dựng công cụ đánh giá và giải thích kết quả nghiên cứu.
Chương 2: Xây dựng công cụ khảo sát
Trình bày cách thức xây dựng bảng hỏi dành cho sinh viên
Chương 3: Kết quả khảo sát
Tổng hợp các thông tin, số liệu thu thập được từ quá trình tiến hành các
phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu.
Chương 4: Phân tích kết quả khảo sát
Giải thích kết quả khảo sát dựa trên cơ sở lý luận đã trình bày.
Kết luận và kiến nghị
Chỉ đưa ra các kiến nghị đối với Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa
Sư phạm, Giáo viên và sinh viên Khoa Sư phạm Trường Đại học Tiền Giang
134 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2051 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát và đánh giá một số kỹ năng tương tác trong tổ chức của sinh viên khoa sư phạm trường Đại học Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các khoa khác và dùng thống kê
suy diễn và kết luận trên dân số sinh viên Trường Đại học Tiền Giang để có các
kiến nghị sâu sát hơn.
- Khảo sát thêm một số kỹ năng tổ chức khác và đi vào nghiên cứu giải pháp
toàn diện - trước mắt và lâu dài - để nâng cao kỹ năng tổ chức của sinh viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Chương trình Đào tạo Giáo viên Tiểu học
trình độ Cao đẳng Sư phạm, ban hành theo Quyết định số 2093/GD-ĐT ngày
25/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Chương trình Đào tạo Giáo viên Trung học
Cơ sở trình độ Cao đẳng Sư phạm, ban hành theo Quyết định số 3086/GD-ĐT
ngày 30/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Quy chế về Tổ chức Đào tạo, Kiểm tra, Thi và
Công nhận Tốt nghiệp Đại học và Cao đẳng Hệ Chính quy, ban hành theo
Quyết định số 04/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/02/1999 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế về Tổ chức Đào tạo, Kiểm tra, Thi và
Công nhận Tốt nghiệp Đại học và Cao đẳng Hệ Chính quy, ban hành theo
Quyết định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/02/2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
5. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học Nhân cách, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
6. Hoàng Đình Châu (2005), Thực trạng Kỹ năng Giao tiếp của Học viên Sĩ
quan, Tạp chí Tâm lý học, (12/2005), tr. 2-4.
7. Nguyễn Hữu Chí (2004), Những Xu hướng Chung của Chương trình Hiện đại,
Tap chí Giáo dục, (8/2004), tr. 228-29, 19..
8. Phạm Minh Hạc (cb), Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1988), Tâm lý học, tập
một, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Hội Khai Trí Tiến Đức, Việt Nam Văn hóa Hiệp hội (1954), Việt Nam Từ điển,
Văn Mới, Sài Gòn.
11. Học viên Quốc gia Hành chính, Bùi Văn Nhơn (cb), Nguyễn Trịnh Kiểm, Đinh
Thị Minh Tuyết (2002), Quản lý Nguồn Nhân lực Xã hội, Nxb. Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Lò Thị Mai Hoa (2005), Thực trạng Khả năng Giao tiếp của Sinh viên Sư
phạm tỉnh Sơn La, Tạp chí Tâm lý học, tr. 59-61.
13. Bùi Văn Huệ (1995), Giáo trình Tâm lý học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
14. Đặng Thành Hưng (2004), Hệ thống Kỹ năng Học tập Hiện đại, Tạp chí Giáo
dục, (8/2004), tr. 25-27.
15. Luật Giáo dục 1998, (1999), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Luật Giáo dục (2005), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
17. Ngô Tấn Lực (2005), Giới thiệu tóm tắt Trường Đại học Tiền Giang, tài liệu
báo cáo tại trường.
18. Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh, Bùi Ngọc Oánh (1993), Tâm lý học,
tập II, Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM xuất bản.
19. Bùi Mạnh Nhị và những người khác (2006), Báo cáo tổng kết đề tài Các Giải
pháp Cơ bản Nâng cao Chất lượng Giáo dục Đại học, Mã sốB2004.CTGD.05,
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Lâm Thùy Nữ (2004), Kỹ năng Giao tiếp của Sinh viên Dân tộc Bahnar-Jrai
Trường Cao đẳng Sư Phạm tỉnh Gia Lai với cộng đồng các dân tộc khác, Tạp
chí Tâm lý học, 4/2004.
21. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Cao Thị Kim Oanh (2004), Kỹ năng Giao tiếp của
Cán bộ Quản lý Sở Giao dịch 1 Hà Nội thuộc Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Tạp chí Tâm lý học 6/2006.
22. Bùi Ngọc Oánh, Triệu Xuân Quýnh, Nguyễn Hữu Nghĩa (1993), Tâm lý học
Lứa tuổi và Tâm lý học Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM xuất
bản.
23. Tạp chí Tri thức và Công nghệ, Denommés J., Roy M. (2000), Tiến tới một
Phương pháp Sư phạm Tương tác, Nxb. Thanh Niên, Hà Nội.
24. Trần Trọng Thuỷ (cb), Nguyễn Quang Uẩn, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lý học,
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
25. Dương Thiệu Tống (2002), Thống kê Ứng dụng trong Nghiên cứu Khoa học
Giáo dục, Phần I: Thống kê Mô tả, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
26. Tổ Tư liệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I (dịch), Pla-tơ-nốp K.K. (1972),
Bàn về Hệ thống Tâm lý học, Nxb Tư tưởng Mát-xcơ-va, Tài liệu lưu hành nội
bộ.
27. Nguyễn Quang Uẩn (cb), Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang (2004), Giáo trình
Tâm lý học Đại cương, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội.
28. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia- Viện Tâm lý học, Vũ
Dũng (cb) (2000), Từ Điển Tâm lý học, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
29. Đỗ Văn (dịch), Petrovski V. A. (cb) (1982), Tâm lý học Lứa tuổi và Tâm lý học
Sư phạm, tập II, Nxb. Giáo dục, Tp. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
30. Adler B. R., Elinhorst M. J. (1999), Communicating at Work: Principles and
Practices for Business and the Professions, McGraw-Hill Companies, Inc.,
USA.
31. Arends I. R. (2000), Learning to Teach, McGraw-Hill Higher Education, New
York.
32. Bennett N., Dunne E., Carré C. (2000), Skills Development in Higher
Education and Employment, The Society for Research into Higher Education
& Open University Press, London.
33. Capel S., Heilbrown R., Leask M. (2004), Starting to Teach in the Secondary
School- A Companion for The Newly Qualified Teacher, Routledge Falmar,
Oxon.
34. Cohen R. A., Fink L. S., Gaden H., Willits D. R., Josefowitz N. (1995),
Effective Behavior in Organizations, McGraw-Hill Companies, Inc., USA.
35. Colman M. A. (2001), A Dictionary of Psychology, Oxford University Press,
Inc., New York.
36. Couch S., Felstechausen G., Hallman P. (1997), Skills for Life, West
Publishing Company, USA.
37. Elliott M. S., Kratochwill R. T., Cork L. J. (2000), Educational Psychology,
Effective Teaching, Effective Learning, McGraw-Hill Companies, Inc., USA.
38. Friend M., Cook L. (1992), Interations: Collaboration Skills for School
Professionals, Longman Publishing Group, New York.
39. Forsyth R. D. (1999), Group Dynamics, Wadsworth Publishing Company,
California.
40. Galvin M. K., Terrell J. (2001), Communication Works! Communication
Applications in the Workplace, National Textbook Company, Illinois.
41. Gamble T., Gamble M. (1992), Communication Works, McGraw-Hill
Companies, Inc., USA.
42. Kaplan M. R., Saccuzzo P. D. (2001), Psychological Testing, Wadsworth,
USA.
43. Keyton J. (1999), Group Communication Process and Analysics, Mayfield
Publishing Company, California.
44. Kelly-Plate J., Volz-Patton R., (1991), Career Skills, Glencoe/ McGraw-Hill,
USA
45. Lawson B. R., Shen Z. (1998), Organizational Psychology- Foundations and
Applications, Oxford University Pres, Inc., New York.
46. Lay M. M., Wahlstrom J. B., Doheny-Farina S., Dwin H. A., Little B. S., Rude
D. C., Selfe L. C., Selzer J. (1995), Technical Communication, Richard D. Inc.,
US.
47. McIntire A. S., Miller A. L. (2000), Foundations of Psychological Testing,
McGraw-Hill Higher Education, Inc., USA.
48. McShane L. S., VonGlinow A. M. (2000), Organizational Behavior, McGraw-
Hill Companies, Inc., USA.
49. Mink G. O., Mink P. B., Downes A. S., Owen Q. K. (1994), Open
Organizations, Jossey-Bass Inc., California.
50. Moore D. K. (1989), Classroom teaching Skills, McGraw-Hill Companies,
Inc., USA.
51. Payne J., Carlin D. (2001), Applications Communication for Personal and
Professional Contexts, Clark Publishing, Inc., USA.
52. Pennington C. D. (2002), The Social Psychology of Behaviour in Small
Groups, Taylor & Francis, Inc., NY.
53. Salvaia J., Ysseldyke E. J., (1991), Assessment, Houghton Mifflin Company,
USA.
54. Santrock W. J. (2000), Psychology, McGraw-Hill Higher Education, New
York.
55. Santrock W. J. (2001), Educational Psychology, McGraw-Hill Higher
Education, New York.
56. Sehermerhorn J. (1996), Management and Organizational Behavior Essentials,
John Wiley & Sons, Inc., Canada.
57. Thomas C. C., Correa I. V., Morsink V. C. (2001), Interactive Teaming
Enhancing Programs for Students with Specical Needs, Merill Prentice Hall,
New Jersey.
58. Water-Marsh T., Millett B., Robbins S. P., Cacioppe R., (1997),
Organizational Behavior – Concepts, Controversies & Applications, Prentici
Hall of Australia Pty. Ltd. Australia & New Zealand.
Phụ lục 1. CÁC QUAN ĐIỂM KHÁC VỀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC
1. QUAN ĐIỂM CỦA CÁC NHÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Ủy ban Mayer (Úc) 1992 đã ra tuyên bố rằng có những thứ chắc chắn cần thiết mà
tất cả những người trẻ tuổi cần phải học khi chuẩn bị cho nghề nghiệp, để tham gia
có hiệu quả vào thế giới việc làm và các môi trường xã hội khác nhau, những thứ đó
được Uỷ ban này gọi là “các năng lực chìa khoá có liên quan đến nghề nghiệp”, bao
gồm:
1-Thu thập, phân tích, và tổ chức thông tin
2-Giao tiếp để trao đổi các ý tưởng và chuyển tải thông tin.
3-Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động
4-Làm việc với những người khác trong các đội nhóm
5- Sử dụng các ý tưởng toán học và chuyên môn kỹ thuật
6-Giải quyết các vấn đề
7-Sử dụng các phương tiện kỹ thuật
[32, tr.8)].
Theo Hội đồng Thư ký về các Kỹ năng cần đạt (Secretary’s Commission on
Achieving Necessary Skills SCAN ) thì có một số các kỹ năng nghề nghiệp mà mọi
người Mỹ đều cần phải có, bao gồm:
- Nhóm các kỹ năng cơ bản và phẩm chất cá nhân
1-Các kỹ năng cơ bản: đọc, viết, nghe, nói, làm tính và toán học
2-Các kỹ năng tư duy: tư duy một cách sáng tạo, ra các quyết định, giải quyết
các vấn đề, khả năng tưởng tượng, biết cách học, suy luận hợp lý
3-Các phẩm chất cá nhân: có trách nhiệm cá nhân, tự trọng, có tính xã hội, tự
chủ, và có tính chính trực
- Nhóm các năng lực cần thiết để làm việc có hiệu quả cao
1-Khả năng sử dụng các nguồn lực: sử dụng hợp lý thời gian, tiền của,
nguyên vật liệu, không gian, và nhân lực
2-Các kỹ năng tương tác: làm việc trong các đội nhóm, dạy người khác,
phục vụ khách hàng, lãnh đạo, thương lượng, làm việc tốt với những người
từ các nền văn hoá đa dạng
3-Khả năng sử dụng thông tin: thu thập và đánh giá dữ liệu, sắp xếp và bảo
quản các tập tin; diễn giải, phiên dịch, giao tiếp, sử dụng máy vi tính trong
tiến trình thông tin
4-Hiểu biết về các hệ thống: hiểu biết về các hệ thống xã hội, tổ chức, và kỹ
thuật; giám sát và thực hiện đúng tiến trình làm việc, thiết kế và cải tiến các
hệ thống
5-Khả năng sử dụng các nguồn lực: chọn lựa các thiết bị và công cụ, ứng
dụng kỹ thuật vào các nhiệm vụ đặc biệt, bảo quản và sửa chữa các thiết bị kỹ
thuật
(Nguồn: Bộ Lao động Mỹ, Báo cáo của SCANS về nước Mỹ năm 2000: Những yêu
cầu đối với nhà trường. Washington, D.C. Cơ quan In ấn của Chính phủ Mỹ, 1991)
[36, tr.522].
2. QUAN ĐIỂM CỦA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Báo cáo nghiên cứu Phát triển Kỹ năng trong Giáo dục Đại học và Nghề nghiệp
(Skills Development in Higher Education and Employment) đã phát thảo một
chương trình khung về các kỹ năng chung cần được phát triển trong giáo dục đại
học, cho sinh viên tất cả các khoa, các ngành học nghề nghiệp hay hàn lâm, để đáp
ứng yêu cầu của giới chủ về phẩm chất và năng lực của lực lượng lao động tốt
nghiệp đại học, gồm 4 phần như sau:
1-Quản lý bản thân
-Quản lý thời gian một cách hiệu quả
-Sắp xếp các mục tiêu, các thứ tự ưu tiên và các chuẩn mực
-Nhận trách nhiệm về việc học của chính mình
-Nghe một cách tích cực với mục tiêu rõ ràng
-Sử dụng một loạt các kỹ năng học thuật (phân tích, tổng
hợp, thảo luận)
-Phát triển và điều chỉnh các chiến lược học tập
-Thể hiện sự linh hoạt trí tuệ
-Vận dụng kiến thức trong các tình huống mới hoặc khác
-Nhận thức một cách đầy đủ các mục tiêu học tập của mình
-Hiểu rõ các phê bình có tính xây dựng
-Đối phó với căng thẳng
2-Quản lý người khác
-Thực hiện các nhiệm vụ đã đồng ý
-Quan tâm và tôn trọng các quan điểm và các giá trị của
người khác
-Làm việc một cách hiệu quả trong môi trường hợp tác
-Thích nghi với các nhu cầu của nhóm
-Phụ thuộc cùng nhau với nhóm/ chứng minh các quan
điểm hay biện hộ các hành động
-Chọn một giải pháp và hướng dẫn người khác
-Giao nhiệm vụ cho người khác và đánh giá khách quan
-Thương lượng
-Đưa ra các phê phán có tính xây dựng
-Đảm nhận vai trò của người chủ tịch
-Học trong môi trường hợp tác
-Tham gia/ ủng hộ người khác trong học tập
3-Quản lý thông tin
-Sử dụng các nguồn thông tin thích hợp: thư viện, hệ thống
máy tính, con người,…
-Sử dụng các phương tiện kỹ thuật công nghệ thích hợp,
bao gồm công nghệ thông tin
-Sử dụng các phương tiện truyền thông thích hợp
-Xử lý khối lượng lớn các thông tin/ dữ liệu một cách hiệu
quả
-Sử dụng ngôn ngữ thích hợp và hình thức thích hợp trong
một loạt các hoạt động
-Giải thích các hình thức khác nhau của thông tin
-Có khả năng trình bày các thông tin/ ý tưởng (bằng lời,
ngôn ngữ viết, hình ảnh)
-Đáp ứng với các mục tiêu, hoàn cảnh, khán thính giả khác
nhau
-Sử dụng thông tin một cách có phê phán
-Sử dụng thông tin trong những cách thức sáng tạo
4-Quản lý công việc
-Xác định các đặc điểm cơ bản
-Nhận thức các vấn đề
-Sắp xếp và đảm bảo các thứ tự ưu tiên
-Xác định các chiến lược lựa chọn
-Lập kế hoạch/ thực hiện một chương trình hành động
-Tổ chức các nhiệm vụ bộ phận
-Sử dụng và phát triển các chiến lược thích hợp
-Đánh giá sản phẩm
[32, tr.31].
Phụ lục 2. NHÀ TRƯỜNG HIỆU QUẢ
Theo Joyce, Hersh, và McKibbin (1993) một nhà trường hiệu quả là nhà trường có
các đặc điểm sau:
- Các đặc điểm tổ chức-xã hội:
1. Các mục tiêu về học thuật và hành vi xã hội rõ ràng: Giáo viên, phụ huynh học
sinh, và học sinh chia sẻ sự hiểu biết về các mục tiêu cần đạt được của nhà trường.
2. Trật tự kỷ luật: Những nguyên tắc hành vi ứng xử đã được cam kết để giáo viên
tăng cường trách nhiệm và hành vi chuẩn mực đối với lớp của họ và đối với nhà
trường nói chung.
3. Kỳ vọng cao: Của giáo viên và nhân viên nhà trường đối với học sinh
4. Chất lượng của giáo viên: Giáo viên cũng kỳ vọng cao đối với chính họ và tự tin
rằng họ có thể dạy đươc mọi trẻ.
5. Tinh thần thiện chí: Các yêu cầu của giáo viên đối với học sinh không phải là sự
lãnh đạm và có tính trừng phạt, mà là sự công bằng và chăm sóc.
6. Các giải thưởng: Khích lệ và động viên học sinh đạt thành tích và thành công.
7. Quản lý hành chính: Ban Giám hiệu quan tâm sâu sắc đến chương trình học thuật,
ủng hộ sự nỗ lực của giáo viên và học sinh, xây dựng cơ sở cho tinh thần thiện chí
và kỳ vọng cao.
8. Hỗ trợ cộng đồng: Nhà trường phải tìm kiếm sự hỗ trợ từ phụ huynh và cộng
đồng đối với các chương trình giáo huấn của nhà trường.
- Các đặc điểm về chương trình và sự giáo huấn:
9. Dành nhiều thời gian cho học thuật
10. Bài tập về nhà được hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên
11. Hỗ trợ tiến trình học tập của học sinh thường xuyên.
12. Chương trình dạy học được thiết kế khoa học
13. Các chiến lược giáo huấn phong phú
14. Tạo các cơ hội để học sinh thể hiện trách nhiệm đối với hoạt động của nhà
trường [31, tr. 420- 423].
Phụ lục 3. DẠY HỌC NHƯ THẾ NÀO ĐỂ CÓ SỰ CHUYỂN GIAO
Theo J. S. Santrock (2001):
1-Hãy nghĩ xem học sinh cần phải biết cái gì để thành công trong cuộc sống.
Theo khảo sát, giới sử dụng lao động muốn các nhân viên của mình phải biết giao
tiếp bằng lời, biết làm việc trong các đội nhóm. Do đó, kỹ năng quan trọng nhất
cần trang bị cho người học là kỹ năng giao tiếp. Nhận thức được vấn đề này sẽ
giúp giáo viên hướng dẫn học sinh sự chuyển giao tích cực hơn là để cho học sinh
ra trường với một mớ kiến thức mà không biết làm thế nào để áp dụng chúng vào
cuộc sống thực tế.
2-Hãy cho học sinh nhiều cơ hội để học tập từ thực tế. Hãy mời những
người có nghề nghiệp khác nhau đến lớp học nói chuyện với học sinh. Hãy đưa học
sinh đến thăm bảo tàng, doanh nghiệp, trường đại học. Những cơ hội học tập như
vậy sẽ tạo ra sự chuyển giao.
3-Hãy giúp học sinh nhận thức các khái niệm trong sự ứng dụng. Nếu giáo
viên càng nỗ lực để nhồi nhét thông tin vào đầu học sinh thì sự chuyển giao càng ít
xảy ra. Khi mà giáo viên trình bày một khái niệm, cũng như là định nghĩa nó (hoặc
đề nghị học sinh giúp mình định nghĩa nó), kế đó hãy yêu cầu học sinh cho các ví
dụ khái quát. Hãy thách thức học sinh áp dụng khái niệm đó vào cuộc sống cá
nhân của họ hoặc vào các hoàn cảnh mới.
4-Hãy giảng dạy để học sinh hiểu sâu sắc và có ý nghĩa. Việc giảng dạy để
học sinh hiểu sâu sắc và có ý nghĩa được lợi cho sự chuyển giao hơn là giảng dạy
để ghi nhớ các sự kiện. Sự hiểu biết của học sinh sẽ càng được cải thiện khi họ tích
cực nhận thức ý nghĩa của thông tin và cố gắng để nhận thức rộng hơn những gì
được ghi trong tài liệu.
5-Hãy giảng dạy các chiến lược có tính khái quát. Sự chuyển giao không
chỉ bao gồm các kỹ năng và tri thức, mà còn cả các chiến lược. Học sinh thường học
các chiến lược mà không hiểu làm thế nào để áp dụng chúng vào hoàn cảnh khác.
Họ cũng có thể không hiểu rằng chiến lược nào thì thích hợp với hoàn cảnh nào,
hoặc có thể không nhận ra được hoàn cảnh để áp dụng, hoặc có thể không có cơ hội
để áp dụng chúng.
Gary Phye 1990 mô tả một mô hình giảng dạy các chiến lược gồm 3 giai đoạn
để cải tiến sự chuyển giao. Giai đoạn 1 là giai đoạn nền tảng, học sinh không chỉ
được giải thích về tầm quan trọng của chiến lược và cách sử dụng chiến lược đó, mà
còn được cho cơ hội để nhận thức và thực hành sử dụng. Giai đoạn 2 là giai đoạn
củng cố, học sinh được thực hành nhiều hơn về việc sử dụng chiến lược, kiểm tra sự
tái hiện của họ trong việc sử dụng các chiến lược. Giai đoạn 3 là giai đoạn chuyển
giao, học sinh được cho các vấn đề mới để giải quyết, các vấn đề này yêu cầu họ
vận dụng các chiến lược tương tự, nhưng cách đặt vấn đề có khác.
Phye lưu ý rằng giáo viên cần động viên để tăng cường động cơ cá nhân của
học sinh bằng các ví dụ về sự vận dụng các kiến thức trong cuộc sống thực tế, điều
này rất có lợi cho sự chuyển giao [54, tr.308].
Theo S. N. Elliott, T. R. Kratochwill, J. L. Cork (2000):
1-Hãy giảng dạy để học thành công. Những sinh viên càng nắm vững tri thức
thì càng thành công trong chuyển giao.Vì vậy hãy khuyến khích sinh viên làm việc
nhiều với tài liệu học tập. Các cuộc thảo luận trong lớp học, các nhiệm vụ học tập,
các câu hỏi trắc nghiệm kiến thức, đều có tác dụng thúc đẩy sinh viên tìm thấy sự
chuyển giao.
2-Hãy chắc chắn rằng các tài liệu giảng dạy đã được tổ chức tốt. Các tài liệu
học tập càng có ý nghĩa thì càng được chuyển giao dễ dàng. Để sinh viên nhận
thức được cấu trúc và cách sắp xếp của tài liệu học tập là rất quan trọng. Nếu
giáo viên có thể làm cho việc dạy học gần gũi với thực tiễn, sinh viên sẽ khám phá
được các nguyên tắc và khái quát chúng để họ có thể vận dụng chúng trong nhiều
tình huống.
3-Giáo viên phải hiểu cả sinh viên của mình và phương pháp hiệu quả của
môn học. Cái gì mà giáo viên nghĩ là quan trọng, thì nó phải được làm cho thích
hợp với mức độ năng lực của sinh viên.
4-Nhấn mạnh sự tương tự giữa bài tập trên lớp và tình huống chuyển giao.
Nếu giáo viên quan tâm đến sự chuyển giao, họ phải nỗ lực để làm cho các điều
kiện lớp học (nguồn) tương tự với các tình huống chuyển giao (đích). Nếu có thể,
sinh viên nên được thực hành với các điều kiện tương tự như là trong công việc
hay là trong môi trường chuyển giao.
5-Hãy cụ thể hoá các yếu tố quan trọng trong nhiệm vụ. Hãy xác định các
yêu cầu quan trọng của nhiệm vụ để giúp sinh viên chủ động trước các khó khăn
tiềm ẩn nhằm đạt được sự chuyển giao.
6-Hãy cố gắng để hiểu sinh viên cảm nhận như thế nào về khả năng của sự
chuyển giao. Hãy thực hiện một vài nỗ lực để giúp sinh viên hiểu ý nghĩa và tầm
quan trọng của chuyển giao. Sự chuyển giao có ý nghĩa như thế nào đối với họ? Họ
có hiểu cách thức mà họ có thể sử dụng tài liệu này trong các chương trình khác hay
không? Nếu giáo viên nỗ lực để hiểu được việc giảng dạy của họ và môn học từ
quan điểm của sinh viên, họ có thể thể hiện nó theo một cách thức hoàn toàn khác,
có lợi ích nhiều hơn về phía sinh viên, yêu cầu thực hành nhiều hơn để thuận lợi cho
sự chuyển giao. Điều này thì nói dễ hơn làm, nhưng một khi các giáo viên thử làm
như thế, họ sẽ ý thức hơn về nhu cầu nhấn mạnh các chiến lược, ý nghĩa, sự tổ chức,
và cấu trúc [37, tr.328-329].
Phụ lục 4. CÁC BẢNG CHỈ DẪN VỀ DẠY KỸ NĂNG TỔ CHỨC
THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC
Bảng 1: Gợi ý các hoạt động có thể tổ chức trong một số môn học để giúp tăng
cường kỹ năng ở học sinh.
Môn
học
Giao tiếp
Công nghệ thông
tin
Làm việc
với người
khác
Giải quyết vấn đề
Thiết
kế và
kỹ
thuật
Đọc tài liệu
Trình bày
Viết báo cáo
Diễn đàn khám
phá phân tích
thông tin
Phát triển và
trình bày dữ liệu
bằng máy tính
Chia sẻ ý
tưởng
Học nhóm
Nghiên cứu
Lập kế hoạch và
thử nghiệm các ý
tưởng
Đề xuất cách tiếp
cận
Địa lý Thuyết trình
Đọc các bài báo
Tìm kiếm diễn
giải phân tích
thông tin
Chia sẻ ý
tưởng
Học nhóm
Tìm kiếm
lên kế hoạch
thử nghiệm các ý
tưởng
Lịch
sử
Thuyết trình
Bài luận
Tìm kiếm thông
tin trên mạng
Internet
Chia sẻ các
ý tưởng
Học nhóm
Lập kế hoạch
thực hiện các
cuộc điều tra
khảo sát
Ngoại
ngữ
Nghe Quan sát
NóiThảo luận
Đọc tài liệu
Tìm kiếm thông
tin trên mạng
Internet
Sắm vai
Học nhóm
Vận dụng và bổ
sung kiến thức
Âm
nhạc
Trình diễn
Sử dụng các nhạc
cụ thích hợp
Chuyển tải ý
tưởng
Tải các chương
trình biểu diễn
trên mạng
Tìm kiếm thông
tin âm nhạc trên
mạng
Sắm vai
Học nhóm
Dàn dựng
Phân công
tổ chức sắp xếp
Giáo
dục
thể
chất
Tổ chức và thực
hiện các trò chơi
tình huống
Diễn tả tâm trạng
bằng ngôn ngữ cơ
thể
Sử dụng các dữ
liệu đã sưu tập
Sử dụng các
nguồn lực liên
quan
Học nhóm Áp dụng và bổ
sung kiến thức
Nguồn: Cải biên từ DfES [33, tr.150-154].
Bảng2. Các chỉ dẫn thực tế về việc thúc đẩy phát triển kỹ năng trong phạm vi
chương trình
Các đặc điểm cơ
bản trong đánh
giá việc học
Chỉ dẫn về chiến lược giảng
dạy
Tác động lên việc học
Chia sẻ về mục
tiêu học tập với
học sinh
Giáo viên :
Giải thích về mục tiêu
Cung cấp các tiêu điểm quan
trọng về mục tiêu học tập để học
sinh quan tâm đến
Hỏi lại học sinh để kiểm tra xem
họ đã hiểu rõ hay chưa
Đảm bảo rằng người trợ giảng
cũng hiểu rõ về mục tiêu học
tập
Học sinh:
Hiểu rõ về những gì được
học
Giúp học sinh
biết và hiểu về
các chuẩn mực
mà họ đang nhắm
đến
Giáo viên:
Giải thích về các chuẩn mực
thành công
Đưa ra các điển hình thành công
Đảm bảo rằng người trợ giảng
cũng hiểu rõ về các chuẩn mực
đang được nhắm đến
Tìm hiểu thông qua thảo luận
toàn lớp, điều gì là tốt (đạt, hiệu
quả) đối với công việc đã thực
hiên
Học sinh
Hiểu rõ về các chuẩn mực
mà học đang nhắm đến
Nhận thức về các đặc điểm
của công việc được thực
hiện tốt (sản phẩm tốt là thế
nào)
Để học sinh tự
đánh giá và đánh
giá bạn học
Giáo viên
Cung cấp các tiêu điểm quan
trọng về các tiêu chuẩn của
thành công để học sinh tham
khảo
Đảm bảo rằng người trợ giảng
cũng hiểu rõ về các tiêu chuẩn
này
Giúp học sinh diễn giải về kết
quả học tập trong tình huống
thực hiện nhiệm vụ học tập
Tạo cơ hội thảo luận để học sinh
có thể bàn bạc và cải tiến công
việc học tập
Học sinh
Đánh giá quá trình học tập
Xác định xem nên cải tiến
việc học như thế nào
Góp ý với bạn bè về việc học
Cho các phản hồi
để hướng dẫn
học sinh nhận
thức được các
bước tiếp theo và
cách thức thực
hiện
Giáo viên:
Yêu cầu học sinh hợp nhóm để
bàn về việc học của họ
Cung cấp các nhận xét phản hồi
bằng lời
Xây dựng các phản ứng để giúp
đỡ học sinh các bước đi tiếp theo
trong việc học
Làm việc trong mối quan hệ đối
tác với người trợ giảng
Khi thảo luận toàn lớp, chú ý
cách thức hướng dẫn để các
nhóm khác nhau có thể phối hợp
đạt hiệu quả
Học sinh:
Hiểu rõ hơn về cái gì họ cần
làm tiếp theo
Có thể cùng thảo luận về giai
đoạn tiếp theo với nhau
Học hỏi từ các nhóm khác
khi thảo luận toàn lớp
Thúc đẩy từng
học sinh cải thiện
tính tự tin
Giáo viên:
Cung cấp các phản hồi tích cực
có tính xây dựng
So sánh các mục tiêu học tập,
khích lệ từng học sinh bắt đầu ở
mức độ có thách thức đối với
các cá nhân
Ghi nhận các thành công và thiết
kế các mục tiêu thích hợp
Làm việc trong mối quan hệ hợp
tác với giáo viên trợ giảng
Học sinh:
Duy trì mối quan hệ gắn kết
với nhiệm vụ học tập
Được hài lòng vì sự quan
tâm đến tiến trình học tập
của mình
Có nhận thức chắc chắn rằng
họ có thể cải tiến việc học
Thu hút cả giáo
viên và học sinh
vào tiến trình
đánh giá
Giáo viên:
Tiếp tục duy trì cuộc đối thoại
về tiến trình thực hiện
Thường xuyên lưu ý học sinh về
các mục tiêu học tập và các
chuẩn mực thành công
Hợp tác với giáo viên trợ giảng
Cân đối giữa đánh giá giáo viên
và tự đánh giá của học sinh, học
sinh đánh giá bạn mình
Học sinh:
Phản ánh về việc học
Chú trọng lên mục tiêu học
tập và các tiêu chí thành
công
Đo lường tiếp trình của bản
thân và của bạn bè
Chịu trách nhiệm về việc
học
Hình thành một tiêu chuẩn
cao và thực hiện một tiến
trình tốt
Nguồn: DfES, 2002c: 36-7 [33, tr.156].
Phụ lục 5. BẢNG HỎI VỀ KỸ NĂNG TƯƠNG TÁC TRONG TỔ CHỨC
(Dành cho sinh viên Khoa Sư phạm Trường Đại học Tiền Giang)
I. Anh (Chị) vui lòng điền thông tin thích hợp vào khoảng trống bên phải
1. Anh (Chị) là: Nam Nữ
2. Anh (Chị) là sinh viên năm thứ Hệ chính quy không chính quy
3.Kinh nghiệm làm việc từ 1 năm trở lên: Có Không
II. Anh (Chị ) hãy trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào lựa
chọn ưng ý nhất. Lưu ý:
1= Luôn luôn, 2=Thường xuyên, 3=Thỉnh thoảng, 4=Không bao giờ
Khi tôi nghe người khác nói
1. Tôi ngắt lời người nói để phát biểu ý kiến của mình khi
tôi không đồng ý với điều vừa nghe
2. Tôi không đánh giá điều người ta nói trước khi họ nói
xong
3. Khi một người nói dài dòng để diễn tả một ý tưởng đơn
giản thì tâm trí tôi lan man sang chuyện khác
4. Tôi có thể duy trì sự chú ý vào điều người khác đang
nói với tôi ngay cả khi nghe có vẻ không thú vị
5. Thay vì sắp xếp lại các ý tưởng của người nói, tôi chờ
đợi họ tóm tắt cho tôi
6. Tôi nói “vâng, dạ” hay “tôi hiểu” để người nói biết là
tôi thực sự đang nghe họ
7. Tôi tập trung vào vấn đề đang được nói và sắp xếp lại
các thông tin
8. Trong khi người khác đang nói, tôi nhanh chóng phán
quyết là tôi thích hay không thích ý tưởng của họ
9. Tôi gật đầu hoặc làm các cử chỉ khác để biểu lộ sự quan
tâm đến cuộc đàm thoại
10. Tôi không phát biểu ý kiến trước khi tôi biết chắc rằng
người nói đã nói xong
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
Khi tôi thảo luận trong nhóm bạn học
11.Tôi đưa ra nhiều ý kiến, đề xuất các giải pháp.
12.Tôi yêu cầu các bạn khác nêu ý kiến, giải thích, cho
ví dụ, đề xuất giải pháp.
13. Tôi tìm kiếm sự đồng ý hay không đồng ý từ những lời
phát biểu của các bạn khác
14. Tôi giải thích, mở rộng ý tưởng của các bạn khác bằng
cách cung cấp các ví dụ hoặc sự lựa chọn
15. Tôi hướng dẫn cuộc thảo luận của nhóm đi đúng hướng
hoặc nhắc nhở về mục tiêu của nhóm
16. Tôi ủng hộ, bênh vực tinh thần và thiện chí của các bạn
trong nhóm bằng cách khen ngợi và chấp nhận họ
17. Tôi đồng ý một cách thụ động với các ý kiến của các
bạn khác
18. Tôi lôi kéo các bạn ít nói vào cuộc thảo luận
19. Tôi duy trì hòa bình trong nhóm, giảm tình trạng căng
thẳng bằng thái độ hài hước
20. Tôi nắm độc quyền cuộc thảo luận để khẳng định mình
21. Tôi bỏ ngang cuộc thảo luận của nhóm
22. Tôi làm các bạn quan tâm đến việc khác khi đang thảo
luận vấn đề quan trọng
23. Tôi cố gắng để nổi trội hơn trong nhóm bằng cách cạnh
tranh
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
III. Anh (Chị ) hãy trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào lựa
chọn ưng ý nhất. Lưu ý:
1=Mức độ tốt,, 2=Mức độ khá, 3=Mức độ trung bình, 4=Mức độ yếu.
Tôi tự nhận xét
24. Tôi là người có uy tín
25. Tôi kiến tạo sự đồng cảm, sự đoàn kết, và sự cam kết
trong nhóm
26. Tôi đáp ứng linh hoạt với các kiểu giao tiếp khác nhau
27. Tôi có thể tự chủ được hành vi giao tiếp của mình trong
suốt các cuộc họp
28. Tôi cân nhắc yếu tố đạo đức trong hành vi của mình như
một người lãnh đạo
29. Tôi thể hiện sự quan tâm của mọi người đối với mỗi
người
30. Tôi có thể động viên hoặc hướng dẫn người khác
31. Tôi lưu ý đến những công việc chung và mối quan tâm
chung
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
32. Tôi có thể sắp xếp lịch làm việc và điều động các cuộc
họp
33. Tôi có thể giúp những người ít nói tham gia công việc
chung
34. Tôi có thể giúp những người có mâu thuẫn với nhau hiểu
nhau
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
Cuộc thảo luận nhóm mà tôi vừa tham gia
35. Nói chung cuộc thảo luận đã đạt mục tiêu
36. Nhìn tổng thể cuộc thảo luận có hiệu quả
37. Kết quả cuộc thảo luận được hài lòng
38. Các vấn đề được khám phá trong cuộc thảo luận là có
giá trị
39. Hành động của nhóm là hướng đến mục tiêu chung.
40. Sự đóng góp của các thành viên trong nhóm là rất cố
gắng
41. Sự tham gia trong cuộc thảo luận là đồng đều
42. Các ý tưởng được trình bày trong cuộc thảo luận đã
được xem xét cẩn trọng
43. Các thành viên nhóm đã giải quyết vấn đề một cách hệ
thống
44. Mối quan hệ tương tác giữa các thành viên trong nhóm
tốt
45. Chức năng lãnh đạo trong cuộc thảo luận đã được thực
hiện tốt
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
IV. Anh (Chị ) hãy trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào lựa
chọn ưng ý nhất. Lưu ý:
1=Luôn luôn, 2=Thường xuyên, 3=Thỉnh thoảng, 4=Không bao giờ
Khi tôi bất hòa, có mâu thuẫn với một người bạn
46. Tôi nói với các bạn tôi nghĩ rằng vấn đề đó là gì
47. Tôi nói với các bạn cảm xúc và suy nghĩ của tôi về vấn
đề đó
48. Tôi tuyên bố một cách đơn giản tôi nghĩ vấn đề đó là gì
49. Tôi hỏi các bạn cảm xúc và suy nghĩ của họ về vấn đề
đó
50. Tôi nói với các bạn rằng vấn đề đó có thể giải quyết lại
như thế nào
51. Tôi để cho bạn bè biết cái gì gây rắc rối cho tôi
52. Tôi đề nghị bạn bè giải quyết rắc rối đó
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
53. Tôi lớn tiếng với một người bạn
54. Tôi lớn tiếng với cả nhóm bạn
55. Tôi xúc phạm một người trong nhóm bạn
56. Tôi mắng cả nhóm bạn
57. Tôi xúc phạm nhiều người trong nhóm bạn
58. Tôi biểu thị cảm giác tiêu cực với một số người trong
nhóm bạn
59. Tôi đề nghị rằng một số người trong nhóm bạn nên
thay đổi hành vi
60. Tôi không nói bất cứ điều gì về vấn đề đó.
61. Tôi tránh nói về vấn đề đó
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
IV.Anh (Chị) vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách viết câu trả lời vào
khoảng trống hoặc đánh dấu X vào lựa chọn ưng ý nhất .
1.Anh (Chị) có tự tin rằng mình là người giao tiếp tốt? Có Không
2.Anh (Chị) có tự tin rằng mình biết cách hợp tác? Có Không
3.Anh (Chị) nghĩ rằng mình biết cách giải quyết xung đột? Có Không
4.Anh (Chị) nghĩ rằng mình có tiềm năng lãnh đạo? Có Không
5.Một cách khái quát, anh (chị) tự đánh giá như thế nào về
mức độ phát triển kỹ năng tương tác trong tổ chức?
Tốt Tạm Còn phải rèn luyện nhiều
6.Anh (Chị) có nhu cầu rèn luyện để phát triển kỹ năng
tương tác trong tổ chức hay không? Có Không
7.Theo ý kiến của anh (chị), các hoạt động học tập các môn học trong giờ lên lớp,
hoạt đông đoàn thể, hoạt động thực tế, thưc tập sư phạm ở nhà trường hiện nay đã
đáp ứng được nhu cầu rèn luyện phát triển kỹ năng tương tác của sinh viên hay
chưa? Tại sao?
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
8.Sinh viên gặp khó khăn gì trong việc rèn luyện kỹ năng tương tác? Nên thay đổi
điều gì trong quá trình đào tạo để kỹ năng tương tác của sinh viên được nâng cao
hơn?
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
9.Nếu nhà trường có thể tổ chức được một khoá huấn luyện đặc biệt về kỹ năng
tương tác và có đánh giá kết quả rèn luyện, anh (chị) có hăng hái tham gia hay
không?
Có Không
Trân trọng cám ơn các anh chị sinh viên đã dành thời gian trả lời bảng hỏi này.
Phụ lục 6. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIẢNG VIÊN
(Dành cho Giảng viên Khoa Sư phạm Trường Đại học Tiền Giang)
Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào lựa
chọn ưng ý nhất. Xin lưu ý:
1=Hoàn toàn đồng ý, 2=Đồng ý, 3=Không đồng ý cũng không phản đối,
4=Phản đối, 5=Hoàn toàn phản đối
Thầy (Cô) nhận định về kỹ năng nghe của sinh viên
Khoa Sư phạm:
1. Khi tôi giảng bài phần lớn sinh viên không biểu lộ các
cử chỉ điệu bộ cho thấy là họ có đang nghe hay không
2. Tôi biết là phần lớn sinh viên kém tập trung, dễ bị xao
lãng khi nghe giảng
3. Theo tôi thì phần lớn các sinh viên không biết sắp xếp
và tóm tắt thông tin khi nghe
4. Sinh viên thường nhanh chóng phán đoán rằng họ thích
hay không trước khi nghe xong
5. Chưa bao giờ có sinh viên nào ngắt lời tôi
Thầy (Cô) nhận định về kỹ năng làm việc trong nhóm và
các kỹ năng tương tác khác của sinh viên
6. Các cuộc thảo luận nhóm của sinh viên nhìn chung kém
hiệu quả
7. Không nhiều các vấn đề có giá trị được phát hiện trong
các cuộc thảo luận của sinh viên
8. Phần lớn các cuộc thảo luận của sinh viên là đạt mục
tiêu
9. Mối quan hệ tương tác giữa các sinh viên trong nhóm là
tốt
10. Hầu hết các nhóm sinh viên biết cách giải quyết vấn đề
một cách hệ thống
11. Khi có mâu thuẫn, bất hoà, phần lớn các sinh viên chọn
cách né tránh, cố gắng để bỏ qua vấn đề phát sinh mâu
thuẫn
12. Khi mâu thuẫn là nghiêm trọng sinh viên sẽ quyết liệt
đấu tranh trong tập thể lớp để yêu cầu bạn mình phải
thay đổi hành vi
13. Phần lớn sinh viên không bắt đầu giải quyết mâu thuẫn
bằng cách nói họ nghĩ gì về vấn đề đó hay họ cảm nhận
vấn đề như thế nào
14. Có rất ít sinh viên biết cách điều động các cuộc họp
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Thầy (Cô) bày tỏ niềm tin và thái độ đối với vấn đề dạy
kỹ năng cho sinh viên:
15. Dạy kỹ năng tương tác (giao tiếp, làm việc trong
hóm,…) cho sinh viên là vai trò nhiệm vụ của trường
đại học
16. Dạy các kỹ năng này cho sinh viên có thể được thực
hiên tốt trong quá trình giảng dạy các học phần kiến
thức chuyên môn
17. Thực tế là giáo viên không đủ điều kiện để có thể rèn
luyện các kỹ năng này cho sinh viên trong khuôn khổ
các học phần chuyên môn
18. Bản thân giáo viên chưa tự tin là mình biết phương
pháp hướng dẫn sinh viên rèn luyện các kỹ năng này
19. Có rất ít giáo viên giao bài tập lớn để sinh viên làm việc
theo nhóm trong thời gian dài
20. Giáo viên ít đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
nhóm vì ngại là không công bằng do sự tham gia không
đồng đều của các sinh viên trong nhóm
21. Nên tổ chức hướng dẫn các kỹ năng này cho sinh viên
trong một chương trình huấn luyện đặc biệt và có đánh
giá kết quả
22. Biết cách giao tiếp thực ra là kinh nghiệm sống, không
ai dạy ai được
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Về vấn đề này - kỹ năng tương tác của sinh viên Khoa Sư phạm- nếu quý thầy
cô còn có đóng góp khác xin mời ghi vào đây:
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
___________________________________________________________________
Trân trọng cám ơn ý kiến của Quý Thầy Cô.
Phụ lục 7. CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Phỏng vấn dành cho Lãnh đạo Khoa Sư phạm, các giảng viên có học vị cao,
cácgiảng viên kỳ cựu)
Câu hỏi 1: Liên quan đến vấn đề dạy kỹ năng trong giáo dục đại học, Luật Giáo dục
(1998) tại điều 35 quy định về Mục tiêu giáo dục đại học là đào tạo người học “có
kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo”. Vậy
xin hỏi thầy (cô):
a). Luật quy định như vậy là đã bao hàm vấn đề dạy kỹ năng tương tác
trong mục tiêu đào tạo đại học (và cao đẳng nói chung) hay chưa?
b). Luật quy định như vậy có tác động như thế nào đối với chất lượng và
hiệu quả của việc dạy kỹ năng tương tác và các kỹ năng làm việc khác mà thị
trường lao động ngày nay đòi hỏi ở người lao động có trình độ đại học?
Câu hỏi 2: Thống kê sơ bộ của việc thăm dò ý kiến giáo viên cho thấy có nhiều
phân vân trong nhận định của quý thầy cô về kỹ năng làm việc trong nhóm của sinh
viên. Xin thầy (cô) khẳng định lại quan điểm của mình một lần nữa đối với các câu
hỏi sau:
a). Phần lớn các cuộc thảo luận của sinh viên là đạt mục tiêu (giải quyết
được nhiệm vụ học tập, đạt được kết quả mong đợi)
b). Các cuộc thảo luận nhóm của sinh viên nhìn chung kém hiệu quả (có sự
so sánh giữa kết quả đạt được với mức độ hao phí về các nguồn lực như thời gian,
công sức,… của cả nhóm)
c). Hầu hết các nhóm sinh viên biết cách giải quyết vấn đề một cách hệ
thống (toàn diện, có suy luận, có lý lẽ logic, không cảm tính hay đoán mò biết đưa
ra nhiều giải pháp và chọn lựa giải pháp thích hợp nhất)
Câu hỏi 3: Có khoảng 75% giáo viên tham gia cuộc trưng cầu ý kiến đã phản đối
nhận định: “Bản thân giáo viên chưa tự tin là mình biết phương pháp hướng dẫn
sinh viên rèn luyện các kỹ năng tương tác. Xin hỏi thầy (cô):
a). Sự tự tin này đặt cơ sở trên kinh nghiệm sống, kinh nghiệm nghề nghiệp,
tri thức chuyên môn hay là sự nghiên cứu chuyên sâu về kỹ năng tương tác?
b). Thầy (Cô) có quan tâm nghiên cứu về kỹ năng tương tác? Thầy (Cô) có
thể đưa ra các định nghĩa, tham gia tranh luận các nội dung, và giới thiệu một số tài
liệu chuyên khảo trong và ngoài nước về kỹ năng tương tác?
Câu hỏi 4: Thầy (cô) và các đồng nghiệp cùng bộ môn đã làm gì để giúp sinh viên
rèn luyện các kỹ năng tương tác trong quá trình giảng dạy các học phần chuyên
môn? Kết quả và ý nghĩa của những nỗ lực đó?
Câu hỏi 5: Có khoảng 80% giáo viên tham gia cuộc trưng cầu ý kiến đã đồng ý với
đề xuất: “Nên tổ chức hướng dẫn các kỹ năng này cho sinh viên trong một chương
trình huấn luyện đặc biệt và có đánh giá kết quả”. Xin hỏi thầy (cô):
a). Khả năng và điều kiện để ý tưởng này trở thành hiện thực đối với Khoa
Sư phạm Đại học Tiền Giang?
b). Với cương vị công tác của mình, thầy (cô) có thể làm gì để khởi động và
duy trì chương trình huấn luyện này?
Phụ lục 8. TỔNG HỢP Ý KIẾN SINH VIÊN
+Có 28 ý kiến về cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được nhu
cầu đào tạo, đặc biệt là đào tạo chuyên ngành. Một số ý kiến minh hoạ như:
“Khó khăn về cơ sở vật chất, các chuyên ngành không được học nhiều (như
học đàn, múa), nên khi đi thực tế không đủ khả năng đệm đàn cho một bài hát”
(Phiếu số 268)
“Còn thiếu trang thiết bị (số lượng đàn, máy vi tính, phòng múa không rộng
và chưa gắn kiếng). Sinh viên lười khi bài học không gây hưng phấn (nếu theo
phương pháp đọc chép), không có sự kiện và hình ảnh minh hoạ” (Phiếu số 271).
“Ít tài liệu tham khảo, chưa có không gian phù hợp, lớp quá chật, chưa tạo
được hứng thú.” (Phiếu số 240).
“Cần trang bị đầy đủ phương tiện, điều kiện để học tập. Thiếu phương tiện
sinh viên không phát triển được kỹ năng” (Phiếu số 354).
“Thiếu cơ sở vật chất phù hợp với trình độ đào tạo. Thiếu các sân chơi thể
dục thể thao” (Phiếu số 355).
“Đề nghị Thiết bị và Thư viện mở cửa ngày thứ bảy và chủ nhật để phục vụ
sinh viên không chính quy” (Phiếu số 59)
+Có 19 ý kiến về thái độ, trách nhiệm, và phương pháp của giáo viên, cụ
thể như:
“Nhiều giáo viên đã dạy theo phương pháp mới, sinh viên có thể trao đổi với
giáo viên, bạn bè” (Phiếu số 67).
“Giáo viên có dành thời gian cho sinh viên thảo luận để phát huy kỹ năng”
(Phiếu số 116).
“Mối quan hệ giáo viên-sinh viên còn cách biệt, chưa thực sự gần gũi” (Phiếu
số 69).
“Cần tạo sự bình đẳng, tránh gò bó áp đặt giữa giáo viên và sinh viên” (Phiếu
số 248)
“Sinh viên ngại trao đổi ý kiến. Giáo viên nên tỏ thái độ gần gũi quan tâm đến
sinh viên” (Phiếu số 173).
“Sinh viên còn thụ động nhiều, giáo viên chưa có biện pháp tốt để lôi cuốn
sinh viên vào các hoạt động, giáo viên nên giúp sinh viên cọ xát với thực tế nhiều
hơn” (Phiếu số 140).
“Trong quá trình học sinh viên chỉ nghe giáo viên nói, sinh viên ít nói. Cần
làm cho sinh viên phát biểu nhiều hơn” (Phiếu số 361)
“Một số giáo viên dạy chưa thực sự thu hút” (Phiếu số 195)
“Phương pháp giảng dạy và tổ chức hoạt động không coi người học là trung
tâm, còn vừa chép, vừa đọc” (Phiếu số 298)
“Trong dạy học vẫn còn đọc chép, sinh viên chưa phát huy được tính tích cực,
vẫn còn thụ động” (Phiếu số 286)
“Phần lớn các môn học chưa diễn ra hoạt động nhóm” (Phiếu số 291)
“Khi học nhóm giáo viên còn ít quan tâm đến việc sinh viên có thực hiện
đúng yêu cầu mà giáo viên đưa ra hay không” (Phiếu số 244)
“Giáo viên chưa có sự quan tâm đặc biệt giữa các nhóm, các nhóm chưa có sự
nhiệt tình trong hợp tác” (Phiếu số 265)
“Sinh viên chưa thực sự hứng thú khi tham gia tương tác cùng nhau trong giờ
học. Giáo viên còn chưa chú trọng việc sinh viên có thực hiện tốt các nhiệm vụ hay
chưa” (Phiếu số 240)
“Các môn học vẫn còn quá xa lạ, làm cho sinh viên khó lòng để hiểu các từ
ngữ chuyên môn. Cần giảng giải hợp lý để cho sinh viên có thể hiểu rõ vấn đề”
(Phiếu số 274).
+Có 63 ý kiến về chương trình đào tạo, việc sắp xếp điều phối chương
trình, thi cử và đánh giá. Một số ý kiến minh họa như:
“Việc học ở trường còn xa vời kiến thức với chuyên môn ở đơn vị” (Phiếu số
14)
“Cần giảm nhẹ chương trình học cho sinh viên không chính quy. Cần làm cho
giờ học nhẹ nhàng hơn.” (Phiếu số 43)
“Ít được đi thực tế trong các môn học” (Phiếu số 261)
“Thực tế khác với lý luận học ở trường” (Phiếu số 337)
“Nên tạo điều kiện để sinh viên học tập ở thực tế nhiều hơn” (Phiếu số 233)
“Lý thuyết học ở nhà trường chưa đáp ứng đủ với thực tế. Học không đi đôi
với hành, thiếu tự tin” (Phiếu số 297)
“Học lý thuyết quá nhiều trong khi sinh viên đang cần có nhiều kỹ năng hơn.
Nên tăng cường các giờ học rèn luyện kỹ năng nhiều hơn” (Phiếu số 335)
“Chỉ nghe và xem. Phải cho thực tập thực tế thường xuyên” (Phiếu số 302)
“Chương trình thì dài mà thời gian dành cho sinh viên gia nhập thực tế thì ít.
Cần tạo mọi điều kiện về mặt thời gian để sinh viên rèn luyện phát triển kỹ năng
tương tác” (Phiếu số 214)
“Rập khuôn trong rèn luyện, tính thực tế chưa cao. Cần đưa ra nhiều tình
huống để sinh viên rèn luyện một cách thực tiễn hơn” (Phiếu số 378)
“Hoạt động thực tế, thực tập sư phạm cần tổ chức với nhiều thời gian hơn”
(Phiếu số 263)
“Thời gian thực tập quá ngắn. Ít có điều kiện để áp dụng các môn học ở nhà
trường vào thực tế” (Phiếu số 343)
“Thực tập sư phạm còn quá hời hợt, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng thực
tập” (Phiếu số 288)
“Thực tập sư phạm còn chưa đánh giá chính xác khả năng sư phạm của giáo
sinh” (Phiếu số 298)
“Thời gian thực tập thì dài mà giờ giảng dạy chuyên môn thì ít, chỉ tiếp xúc
với học sinh ở một khối lớp, cần có nhiều tiết lên lớp hơn” (Phiếu số 319)
“Cần có thời gian thực tập chuyên môn nhiều hơn, và cần sắp xếp thời gian
hợp lý trong quá trình thực tập” (Phiếu số 317)
“Đề nghị “khoán” cho sinh viên tự sắp xếp thời gian học tập và tham gia các
hoạt động khác hợp lý” (Phiếu số 55)
“Nhà trường cần phân bổ thời gian biểu cho sinh viên hợp lý” (Phiếu số 199)
“Sắp xếp lại thời gian để chất lượng đào tạo được nâng cao hơn” (Phiếu số
193)
“Không có thời gian để đến Thư viện trường, tiếp xúc ít với giáo viên. Thời
gian tự nghiên cứu chưa nhiều” (Phiếu số 70)
“Nên tạo điều kiện để sinh viên tự thảo luận, tự nghiên cứu để hiểu vấn đề.
Tổ chức nhiều cuộc thi Rèn luyện Nghiệp vụ Sư phạm” (Phiếu số 270)
“Nên đưa ra nhiều phương pháp tốt để sinh viên dễ tiếp thu các kỹ năng. Cần
tổ chức các hoạt động đúng với chuyên ngành của sinh viên” (Phiếu số 235)
“Tổ chức học và đánh giá chất lượng nghiêm chỉnh hơn” (Phiếu số 191)
“Nên hạn chế tối đa các câu hỏi thi hết học phần” (Phiếu số 4)
“Nhà trường nên tạo điều kiện thi cử một cách hài hoà” (Phiếu số 2)
+Có 50 ý kiến về việc tổ chức các họat động ngoài giờ lên lớp. Minh họa
một số ý kiến như sau:
“Cần lưu ý đến hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên không chính quy”
(Phiếu số 15)
“Cần chú ý đến điều kiện, tuổi tác khác nhau của sinh viên không chính quy
khi tổ chức hoạt động” (Phiếu số 96)
“Trong hoạt động đoàn thể việc tổ chức, điều động, kế hoạch, chấm điểm các
phong trào còn chưa phù hợp nguyện vọng và thực tế của sinh viên, gây mất lòng
tin” (Phiếu số 182)
“Các hoạt động của nhà trường chưa phong phú để thu hút sinh viên tham gia,
một số hoạt động chưa thiết thực, và giới hạn đối tượng tham gia” (Phiếu số 241)
“Hoạt động ở nhà trường còn mang tính hình thức, chưa quan tâm lắm đến
chất lượng thiết thực” (Phiếu số 263)
“Hầu hết các hoạt động ở nhà trường không nhằm vào mục đích phát triển kỹ
năng tương tác của sinh viên và số lượng các hoạt động chưa nhiều nên chưa thể rèn
luyện được cho sinh viên kỹ năng tương tác. Nhà trường cần tổ chức thêm nhiều
hoạt động với mục đích là nâng cao, rèn luyện kỹ năng tương tác cho sinh viên”
(Phiếu số 265)
“Rất ít các hoạt động tổ chức mà thu hút đông đủ sinh viên tự nguyện tham
gia” (Phiếu số 273)
“Nhà trường chưa tổ chức được buổi tọa đàm giữa sinh viên với nhau, giữa
giáo viên với sinh viên” (Phiếu số 284)
“Nhà trường phải đảm bảo mối quan hệ với sinh viên trong đào tạo (cần sự
đồng tình của sinh viên” (Phiếu số 310)
“Nhà trường không thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp,
không tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt động đoàn thể ngoài xã hội.
Trong những hoạt động ít ỏi, nhà trường luôn chú trọng lý thuyết, không quan tâm
đến việc sinh viên hoạt động và giao tiếp như thế nào trong các hoạt động như Mùa
hè xanh, Thực tập sư phạm” (Phiếu số 288)
“Hoạt động còn rất rời rạc, chưa đi sát thực tế đời sống sinh viên và còn ít
quan tâm đến sinh viên. Nên tổ chức nhiều buổi nói chuyện với sinh viên và tạo mọi
điều kiện gần gũi với sinh viên hơn” (Phiếu số 318)
“Các hoạt động nên hướng tới số đông chứ đừng vì một bộ phận nào đó có kỹ
năng” (Phiếu số 357)
“Hoạt động đoàn thể chủ yếu chỉ có Bí Thư, Lớp Trưởng tham gia, hoạt động
thực tế hiếm” (Phiếu số 293)
+Có 100 ý kiến sinh viên nêu các khó khăn trong rèn luyện kỹ năng
tương tác, đó là khó khăn về tâm lý (không tự tin,…), khó khăn về phương
pháp (không biết cách,…), khó khăn về điều kiện (không có cơ hội, không có
thời gian,…). Sau đây là một số ý kiến minh họa:
“Học lý thuyết nhiều hơn là rèn luyện kỹ năng tương tác. Còn khá bỡ ngỡ về
kỹ năng tương tác” (Phiếu số 237)
“Sinh viên còn ngại việc, còn xa lạ với hình thức học nhóm, còn xao lãng với
các hoạt động trên lớp. Cần tổ chức cho sinh viên học theo phương pháp thảo luận
nhóm nhiều hơn” (Phiếu số 238)
“Nhiều sinh viên còn học cá nhân chưa hợp tác. Chưa tự tin giao tiếp. Nên tổ
chức nhiều hoạt động tập thể” (Phiếu số 196)
“Kỹ năng giao tiếp còn kém, sự hợp tác còn lỏng, khó giải quyết khi có ý kiến
bất đồng” (Phiếu số 215)
“Còn nhiều sinh viên nhút nhát chưa phát huy được kỹ năng. Trong thảo luận
cần thay đổi luôn để sinh viên biết lãnh đạo, hợp tác” (Phiếu số 222)
“Gặp khó khăn trong các tình huống giao tiếp. Giáo viên nên đưa ra nhiều
tình huống để sinh viên ứng xử trong giờ học” (Phiếu số 245)
“Các kỹ năng thì phải học qua sách báo, qua thực tiễn. Nếu có những chuyên
đề thì rất tuyệt. Phần lớn sinh viên còn lệ thuộc sách vở, chắc lọc những điều trong
sách làm ý tưởng của mình, chưa có được ý tưởng do sự tìm tòi sáng tạo của bản
thân. Sinh viên còn thụ động, không tích cực” (Phiếu số 257)
“Sinh viên thờ ơ với các hoạt động của nhà trường. Một số sinh viên không
thích hợp tác cùng nhau. Nên tổ chức các buổi giao lưu học tập, văn hoá văn nghệ
giữa các lớp, các khoá” (Phiếu số 260)
“Chưa mạnh dạn tự tin khi tham gia các hoạt động, chưa ý thức được việc rèn
luyện các kỹ năng tương tác là quan trọng” (Phiếu số 267)
“Gặp khó khăn trong xử lý tình huống, cách nói chuyện, câu từ” (Phiếu số
321)
“Sinh viên còn thụ động, không hiểu nhau, phương pháp dạy học chưa đáp
ứng được nhu cầu rèn kỹ năng, ít có cơ hội giao tiếp để rèn luyện. Sinh viên không
cởi mở với nhau nên không biết mình đã làm đúng hay sai” (Phiếu số 330)
“Thiếu kinh nghiệm ứng xử với cấp trên nên chưa ứng xử được các tình
huống xảy ra trong thực tập sư phạm” (Phiếu số 348)
“Không nhận thức được và không biết cách” (Phiếu số 376)
“Chưa được những người có kinh nghiệm đóng góp. Cần được nhận xét trực
tiếp” (Phiếu số 332)
“Chưa đáp ứng được nhu cầu rèn luyện vì không có người hướng dẫn và
không có thời gian. Phải dành một học phần cho vấn đề này thì mới nâng cao được
kỹ năng của sinh viên” (Phiếu số 375)
“Ít có dịp để rèn luyện kỹ năng. Nên tổ chức nhiều buổi giao lưu, sinh hoạt,
mạn đàm, thảo luận, để kỹ năng tương tác của sinh viên được nâng cao” (Phiếu số
379).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTLH028.PDF